Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

nghiên cứu và phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (609.45 KB, 92 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam tham gia vào thương mại quốc tế với vị thế là một nước phụ
thuộc nhiều vào kinh doanh xuất nhập khẩu. Kinh tế phụ thuộc rất nhiều vào
việc xuất nhập khẩu tiến triển như thế nào. Khi mà nền sản xuất của chúng ta
vẫn còn lạc hậu nhiều so với thế giới thì chúng ta không thể đi lên bằng cách
dựa vào công nghiệp sản xuất. Mặc dù nguồn tài nguyên của nước ta rất dồi
dào và phong phú, nhưng chúng ta vẫn là một nước chủ yếu xuất khẩu nguyên
liệu thô và nhập khẩu thành phẩm. Vì vậy, vai trò của xuất nhập khẩu là vô
cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam.
Xuất nhập khẩu được đẩy mạnh từ khi chúng ta gia nhập tổ chức kinh
tế thế giới. Từ sau thời điểm gia nhập WTO, xuất nhập khẩu của chúng ta tăng
mạnh cả về khối lượng, mặt hàng cũng như đối tác. Sự mở cửa giao lưu với
các nền kinh tế trên thế giới tạo cho nền xuất nhập khẩu Việt Nam nhiều cơ
hội phát triển. Tuy nhiên, điều này cũng đồng nghĩa với nhiều thách thức cũng
được đặt ra. Chúng ta có thêm nhiều đối tác, nhiều đơn hàng nên cũng có rất
nhiều vấn đề mới nảy sinh. Trước đây chúng ta chưa có cơ hội để tiếp xúc, va
chạm nhiều với các tình huống xảy ra trong thương mại quốc tế, vì vậy, sẽ có
nhiều điều còn mới mẻ, nhiều rủi ro đặt ra.
Trong số các rủi ro mà các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu gặp phải thì
rủi ro về tỷ giá là vấn đề thường gặp và gây ra nhiều thiệt hại nhất nếu xảy ra.
Khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu liên tục gia tăng, điều này đồng nghĩa
với khối lượng ngoại tệ ra vào thị trường tương đối lớn, rủi ro tỷ giá cũng vì
thế mà tăng lên. Đây là vấn đề vô cùng cấp thiết đối với các doanh nghiệp
1


xuất nhập khẩu Việt Nam hiện nay. Họ phải có được một phương tiện, một
công cụ, một giải pháp có thể hạn chế được rủi ro cho mình. Nếu không. cơ
hội lớn mở ra có thể lại trở thành mối nguy lớn.
Trong những biện pháp mà doanh nghiệp sử dụng để đối phó với rủi ro


tỷ giá, có thể kể đến các công cụ tài chính phái sinh. Đây là những công cụ
tiền tệ được sinh ra bởi nhu cầu cấp bách này. Thực tế thị trường tài chính thế
giới những năm gần đây đã phát triển rất mạnh mảng thị trường phái sinh cả
về số lượng lẫn chất lượng. Nhiều công cụ mới được tạo ra để đáp ứng nhu
cầu của khách hàng. Việt Nam trong quá trình hội nhập cũng phải nắm bắt
được phương pháp và xu thế phát triển chung của thị trường thế giới. Có thể
nói, thị trường phái sinh Việt Nam xuất hiện trong khoảng gần chục năm trở
lại đây đã bước đầu có được những nền tảng nhất định. Tuy nhiên thị trường
vẫn còn rất nhỏ hẹp và chưa thu hút được nhiều doanh nghiệp tham gia. Xu
thế phát triển mạnh của xuất nhập khẩu đòi hỏi doanh nghiệp cần sớm tiếp
cận với thị trường phái sinh để có được một công cụ bảo hiểm hữu dụng bảo
vệ họ khi tham gia vào thương mại quốc tế. Trước thực tiễn đó, người viết
chọn đề tài tìm hiểu về: “ Nghiên cứu việc sử dụng nghiệp vụ phái sinh để
phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với các Doanh nghiệp Xuất nhập khẩu Việt Nam
“.
2. Mục đích của đề tài
Đề tài nghiên cứu thực trạng vấn đề sử dụng nghiệp vụ phái sinh trong
phòng ngừa rủi ro tỷ giá tại các DN XNK VN với mục đích tìm hiểu hiện nay
thị trường phái sinh Việt Nam đang diễn biến như thế nào và tìm ra biện pháp
để đưa thị trường phát triển ngày càng sâu rộng hơn. Đứng trên giác độ
nghiên cứu, nhìn nhận từ góc nhìn của DN XNK, người viết muốn tìm được
2


đâu là nguyên nhân của tình trạng phát triển không mấy khả quan của các
nghiệp vụ phái sinh, mặc dù trên thực tế, đó là những công cụ rất hữu ích cho
các DN trong phòng ngừa rủi ro biến động tỷ giá. Hiểu được nguyên nhân để
có thể đưa ra những biện pháp, những kiến nghị với Nhà nước, NHNN cũng
như các NHTM giúp phát triển, đưa thị trường phái sinh đi lên mạnh mẽ đúng
với vai trò quan trọng của nó.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những loại hợp đồng nghiệp vụ phái
sinh cơ bản trên thị trường tài chính thế giới nói chung và hiện đang được lưu
hành, sử dụng ở Việt Nam nói riêng. Đó là những công cụ phái sinh cơ bản,
được sử dụng rộng rãi như hợp đồng kì hạn, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng
tương lai và hợp đồng quyền chọn. Khóa luận nghiên cứu cách thức mà các
DN sử dụng các loại công cụ phái sinh này để phòng ngừa rủi ro tỷ giá cho
bản thân DN cũng như diễn biến, tình trạng của việc sử dụng các công cụ này
trên thị trường Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu giới hạn trong những DN kinh doanh Xuất nhập
khẩu Việt Nam có sử dụng các hợp đồng phái sinh để chống lại nguy cơ rủi ro
tỷ giá. Đây là phạm vi mà các hợp đồng phái sinh bộc lộ rõ nét nhất bản chất
cũng như tác dụng phòng ngừa rủi ro như một công cụ bảo hiểm cho khoản
ngoại tệ cho các DN.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong thời gian tiến hành nghiên cứu và viết khóa luận, người viết sử
dụng phương pháp nghiên cứu khoa học sử dụng các kiến thức, tài liệu về cơ
sở lý thuyết từ các cuốn sách nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước,
3


từ nguồn kiến thức trên báo, internet; đồng thời kết hợp với tìm hiểu thực tế,
lấy số liệu từ các DN XNK Việt Nam trong các ngành nghề kinh doanh nổi
bật sử dụng nhiều các nghiệp vụ phái sinh và từ các NHTM lớn tham gia cung
cấp các hợp đồng phái sinh này. Kết hợp cả kiến thức lý thuyết và soi sáng
vào thực tiễn tình hình để có thể thấy được bản chất của vấn đề, từ đó tìm ra
nguyên nhân và có thể đưa ra các giải pháp.
5. Nội dung nghiên cứu
Đề tài bao gồm ba phần:
- Chương I: Tổng quan về nghiệp vụ phái sinh và vấn đề phòng ngừa rủi

ro tỷ giá ở các Doanh nghiệp Xuất nhập khẩu
- Chương II: Vấn đề sử dụng nghiệp vụ phái sinh trong phòng ngừa rủi
ro tỷ giá ở các DN Xuất nhập khẩu Việt Nam
- Chương III: Các giải pháp phát triển việc sử dụng nghiệp vụ phái sinh
nhằm phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với các DN Xuất nhập khẩu Việt
Nam

4


CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ PHÁI SINH VÀ VẤN ĐỀ
PHÒNG NGỪA RỦI RO TỶ GIÁ Ở CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT
NHẬP KHẨU
I. Rủi ro tỷ giá và phòng ngừa rủi ro tỷ giá ở các DN Xuất nhập khẩu
1. Rủi ro tỷ giá
1.1. Khái niệm
Rủi ro, xét về mặt kinh tế – tài chính là một sự kiện khách quan, không
lường trước được, và mang lại hậu quả về tài chính cho người gặp phải. Khi
tham gia vào nền kinh tế với vai trò là một chủ thể hoạt động trên thị trường,
bất cứ cá nhân, doanh nghiệp nào cũng phải đối mặt với rủi ro. Rủi ro và lợi
nhuận luôn luôn là hai mặt song hành của mọi hoạt động kinh tế – tài chính.
Khi tham gia vào một hoạt động xuất nhập khẩu, doanh nghiệp luôn
phải đối mặt với nguy cơ rủi ro tỷ giá. Rủi ro tỷ giá (exchange rate risk) là rủi
ro phát sinh do việc biến động tỷ giá làm ảnh hưởng đến giá trị kì vọng trong
tương lai. Rủi ro tỷ giá có thể phát sinh trong nhiều hoạt động khác nhau của
doanh nghiệp. Nhưng nhìn chung bất cứ một hoạt động nào mà đầu vào
(inflows) phát sinh bằng một đồng tiền của một quốc gia, trong khi đầu ra
(outflows) lại phát sinh một đồng tiền của quốc gia khác đều chứa đựng nguy
cơ rủi ro tỷ giá. Ở đây chúng ta chỉ đi sâu tìm hiểu về rủi ro tỷ giá trong hoạt
động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp. Có thể nói rủi ro tỷ giá là loại rủi ro

5


thường gặp và đáng lo ngại nhất đối với một doanh nghiệp có hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu mạnh. Sự thay đổi tỷ giá của ngoại tệ so với nội tệ làm
thay đổi giá trị kì vọng của các khoản thu hoặc chi ngoại tệ trong tương lai
khiến cho hiệu quả của hoạt động xuất nhập khẩu bị ảnh hưởng đáng kể và
nghiêm trọng.
1.2.

Các loại rủi ro

1.2.1. Rủi ro tỷ giá đối với hoạt động xuất khẩu
Chúng ta tìm hiểu vấn đề này qua một ví dụ. Giả sử ngày 20/10/2009
một công ty XNK của Pháp thương lượng kí kết một hợp đồng xuất khẩu trị
giá 300.000 USD. Hợp đồng sẽ đến hạn thanh toán vào ngày 20/4/2010 tức là
sáu tháng sau ngày kí kết hợp đồng. Ở thời điểm thương lượng kí kết hợp
đồng, tỷ giá USD/EURO là 0,6720 trong khi tỷ giá ở thời điểm thanh toán
chưa biết. Sự không chắc chắn về tỷ giá ở thời điểm thanh toán khiến cho hợp
đồng xuất khẩu này chứa đựng rủi ro tỷ giá. Nếu như đến hạn thanh toán USD
lên giá so với EURO thì công ty sẽ kiếm được lợi nhuận do lúc này có thể thu
về nhiều EURO hơn so với thời điểm kí kết. Tuy nhiên, do mức tỷ giá này vào
thời điểm đó cũng là tương đối cao nên sẽ dễ có nguy cơ xảy ra trường hợp
USD sẽ mất giá. Khi đó doanh thu kì vọng bằng đồng EURO của hợp đồng
xuất khẩu này sẽ giảm đi thậm chí có thể phát sinh lỗ nếu sự sụt giảm lớn. Giả
sử tỷ giá giảm xuống là 0,6620 thì cứ mỗi USD xuất khẩu công ty mất đi 0,01
EURO. Khi đó tổng thiệt hại của công ty là 300.000 x 0,01 = 3000 EURO.
Nếu tưởng tượng hợp đồng xuất khẩu này có giá trị lớn hơn hay số lượng hợp
đồng mà công ty kí kết trong giai đoạn này nhiều hơn thì thiệt hại sẽ vô cùng
nghiêm trọng.


6


1.2.2. Rủi ro tỷ giá với hoạt động nhập khẩu
Chúng ta xem xét trường hợp này tương tự như ví dụ trên nhưng với
giả sử đây là hợp đồng nhập khẩu. Khi đó tác động của tỷ giá sẽ ngược chiều
lại với hợp đồng xuất khẩu. Nghĩa là khi USD giảm giá thì công ty sẽ thu
được lợi nhuận do phải trả ít EURO hơn để có được từng ấy sản phẩm. Tuy
nhiên rủi ro xảy ra là khi USD tăng giá. Khi đó công ty sẽ phải bỏ ra một số
lượng đồng EURO lớn hơn để có đủ USD nhập khẩu cùng một số lượng hàng
như thế.
Bảng 1. Biến động tỷ giá USD/VND trong năm 2008-2009

Nhìn vào biểu đồ trên chúng ta có thể thấy rằng, những năm trở lại đây
tỷ giá USD so với đồng Việt Nam có xu hướng phát triển rất phức tạp, khó
đoán trước. Cùng với việc NHNN thực hiện chính sách nới lỏng hơn sự kiểm
soát tỷ giá thì sự biến động này càng có nhiều diễn biến khó lường. Tỷ giá có
khi xuống thấp, có khi lại tăng cao khiến cho các nhà kinh doanh cần dùng
đến ngoại tệ (mà chủ yếu là tiền USD) gặp phải nhiều tình huống khó khăn.
7


Đó chính là sự ảnh hưởng của rủi ro tỷ giá lên thương mại quốc tế nói chung
và kinh doanh xuất nhập khẩu nói riêng.
2. Các biện pháp thường dùng để phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với
doanh nghiệp Xuất nhập khẩu
Để hạn chế rủi ro tỷ giá khi thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh xuất
nhập khẩu, các doanh nghiệp cần có các biện pháp để phòng ngừa. Như các
loại rủi ro khác, khi đối mặt với nó, doanh nghiệp sẽ có ba sự lựa chọn. Thứ

nhất, với những doanh nghiệp e ngại rủi ro, cách thức tiếp cận của họ chính
là tránh rủi ro, tức là không tham gia vào những hợp đồng có khả năng xảy ra
rủi ro tỷ giá. Thứ hai, doanh nghiệp có thể sắp xếp để tự bảo hiểm cho mình.
Cuối cùng, với những người kinh doanh tham gia vào các hợp đồng xuất
nhập khẩu lớn, họ cần có biện pháp tốt nhất để phòng tránh rủi ro tỷ giá, đó
chính là mua bảo hiểm cho rủi ro của mình thông qua công cụ tài chính phái
sinh. Chúng ta sẽ tiếp cận với ba cách phòng ngừa rủi ro mà doanh nghiệp có
thể lựa chọn.
2.1.

Tránh rủi ro

Với những người kinh doanh ngại rủi ro, cách thức họ lựa chọn để chắc
chắn không gây phương hại đến lợi ích của mình chính là tránh rủi ro. Điều này
có nghĩa là bất kì hợp đồng, hoạt động nào có khả năng phát sinh rủi ro họ đều
không thực hiện. Như vậy, khả năng xảy ra rủi ro bằng không. Tuy nhiên, trên
thực tế, phương pháp này gần như không thể thực hiện được. Như chúng ta đã
biết, rủi ro và lợi nhuận luôn là hai mặt song hành của hoạt động kinh tế – tài
chính. Nếu như không có rủi ro thì lợi nhuận chắc chắn cũng sẽ khó lòng đạt
được, mức độ rủi ro càng cao luôn đồng nghĩa với việc hiệu suất

8


thu lợi của hoạt động kinh doanh đó càng lớn. Nếu như không chấp nhận rủi
ro doanh nghiệp khó lòng kinh doanh thu lợi. Mặt khác, trên thực tế, hầu như
không có những hoạt động kinh doanh mà khả năng xảy ra rủi ro bằng không.
Như vậy, nếu như doanh nghiệp chọn lựa tránh rủi ro, thì khả năng họ không
thể tiến hành kinh doanh cũng là rất lớn. Vì vậy, thực tiến, đây là cách thức
mà các doanh nghiệp không lựa chọn.


2.2.

Tự bảo hiểm

Cách thứ hai để đối mặt với rủi ro cho doanh nghiệp, chính là tự bảo
hiểm cho mình. Trong trường hợp này, các doanh nghiệp sẽ tự xây dựng cho
mình những quỹ dự trữ, dự phòng giảm giá, tăng giá cho các hoạt động của
mình. Khi trích lập những quỹ dự phòng như vậy, khi xảy ra rủi ro, doanh
nghiệp sẽ không gặp phải cú sốc lớn, vẫn có khả năng để bù đắp thiệt hại tài
chính xảy ra, không làm ảnh hưởng đến khả năng tiếp tục kinh doanh của
mình. Xem xét đến đây, có thể thấy, đây là một phương pháp rất hiệu quả để
doanh nghiệp đối mặt với rủi ro tỷ giá. Tuy nhiên chúng ta cần xét đến mặt
trái của vấn đề. Với những doanh nghiệp tham gia vào các hợp đồng xuất
nhập khẩu có giá trị lớn, việc trích lập quỹ dự trữ, dự phòng cần đến một số
tiền rất lớn. Khi đó, để một số tiền lớn nằm một chỗ, đối với doanh nghiệp, vô
hình dung đã trở thành một thiệt hại lớn. Trong nền kinh tế thị trường như
hiện nay, việc để vốn đọng lại, không luân chuyển được vốn là một việc rất
nghiêm trọng đối với doanh nghiệp. Điều này sẽ gây ra khó khăn cho doanh
nghiệp khi muốn quay vòng vốn đầu tư vào các hoạt động khác. Như vậy,
cách tiếp cận rủi ro này, cũng rất khó khăn cho doanh nghiệp.
9


2.3.

Bảo hiểm rủi ro bằng công cụ phái sinh

Như đã phân tích ở trên, có thể thấy, phương pháp tốt nhất cho doanh
nghiệp chính là phải mua bảo hiểm cho rủi ro tỷ giá. Có như vậy thì doanh

nghiệp mới giảm thiểu được rủi ro cho mình, mặt khác lại không phải mất một
chi phí khá lớn mà còn có thể thu được lợi nhuận từ chính sự bảo hiểm của
mình. Ở đây chúng ta cũng có một số cách bảo hiểm, như tham gia hợp đồng
xuất nhập khẩu song hành, hay tham gia thị trường tiền tệ, tuy nhiên, trong
phạm vi nghiên cứu của khóa luận, chúng ta sẽ đi sâu tìm hiểu về việc bảo
hiểm rủi ro bằng công cụ phái sinh. Khi đó, song song với việc thực hiện một
hợp đồng xuất nhập khẩu, doanh nghiệp sẽ đánh giá mức độ rủi ro của hợp
đồng ấy, từ đó quyết định lựa chọn công cụ phái sinh nào, với số lượng, thời
gian, đơn giá như thế nào để cân đối với hợp đồng gốc. Khi đó, nhờ có các
công cụ phái sinh, khi xảy ra rủi ro, nó sẽ bù trừ khiến cho rủi ro được giảm
thiểu, doanh nghiệp sẽ không bị thiệt hại nhiều về mặt tài chính. Ngoài ra, nếu
diễn biến theo chiều hướng tốt, thì doanh nghiệp còn có thể kiếm lời bằng
cách tham gia vào thị trường tài chính phái sinh. Chẳng phải vì thế mà ngày
càng có nhiều doanh nghiệp còn tham gia vào thị trường tài chính phái sinh
không đơn thuần để mua bảo hiểm cho mình mà còn để đầu cơ kiếm lời.
Sau đây, chúng ta sẽ đi sâu tìm hiểu về công cụ tài chính phái sinh, về
khái niệm, đặc điểm, phân loại cũng như lợi ích của chúng.
II.

Nghiệp vụ phái sinh là gì?
1. Khái niệm
Công cụ phái sinh (derivative securities) là một loại tài sản tài chính có

dòng tiền trong tương lai phụ thuộc vào giá trị của một hay một số tài sản tài
10


chính khác (gọi là tài sản cơ sở _underlying asset). Tài sản cơ sở có thể là
hàng hóa, ngoại tệ, chứng khoán và thậm chí là chỉ số chứng khoán. Trong các
thị trường tài sản, việc mua bán hàng hóa đòi hỏi việc giao nhận phải được

thực hiện ngay hoặc ít lâu sau đó. Việc thanh toán cũng thường được thực
hiện tức thời hoặc qua một số thỏa thuận tín dụng. Do đó thị trường này
thường được gọi là thị trường tiền mặt hay thị trường giao ngay (spot market).
Doanh số được thực hiện, khoản thanh toán được hoàn trả và hàng hóa được
giao nhận. Trong một trường hợp khác, hàng hóa hoặc chứng khoán vẫn được
giao nhận vào một vài ngày sau đó, nhưng có các thỏa thuận nhằm giúp người
bán và người mua có được sự lựa chọn khác, điều này được thực hiện trong
thị trường phái sinh.
Thị trường phái sinh là thị trường dành cho các công cụ tài chính phái
sinh, những công cụ mang tính hợp đồng, mà thành quả của chúng được xác
định trên một hoặc một số công cụ tài sản khác. Chúng ta xem các công cụ
phái sinh như là các hợp đồng, và giống như các loại hợp đồng khác, chúng
được thỏa thuận giữa hai bên, và mỗi bên sẽ thực hiện một nghĩa vụ cho bên
kia.
2. Nguồn gốc và lịch sử hình thành
Thị trường phái sinh có thể nói đã ra đời khoảng 150 năm trước đây ở
Bắc Mỹ. Trước đó, những người nông dân thường rất vất vả với vấn đề tiêu
thụ lương thực và hoa màu mà họ sản xuất ra. Khi vào vụ mùa, hàng hóa thừa
thãi, cung lớn hơn cầu thì việc tiêu thụ không hết sẽ khiến cho hàng hóa mất
giá thậm chí bị hỏng. Ngược lại, khi trái vụ, hàng hóa lại vô cùng khan hiếm
và giá cả rất đắt đỏ. Vì vậy, vào khoảng giữa thế kỉ 19, người ta thành lập ra
chợ ngũ cốc và một mô hình chợ khác để người nông dân tới đó mua bán
11


hàng hóa giao ngay (spot trading) hoặc giao sau (forward delivery). Đó là tiền
thân của hợp đồng tương lai và hợp đồng kì hạn ngày nay. Trên thực tế, các
hợp đồng đó đã giúp những người nông dân tránh được thua lỗ do mất mùa và
không có lợi nhuận đồng thời cũng giúp bình ổn cung cầu hàng hóa và giá cả
ngoài mùa vụ.

Thị trường hợp đồng kì hạn và tương lai đã phát triển mạnh mẽ. và
không còn giới hạn trong mặt hàng ngũ cốc và lương thực mà còn ở ngoại tệ,
chứng khoán và các tài sản tài chính khác. Hơn nữa còn ra đời thêm các loại
hình công cụ phái sinh mới đa dạng, phức tạp hơn. Thị trường phái sinh trở
thành nơi gặp gỡ của các nông dân, các nhà nhập khẩu, xuất khẩu, các nhà sản
xuất và cả các nhà đầu cơ. Nhờ có công nghệ hiện đại mà giá cả hàng hóa lúc
nào cũng được công khai rộng rãi, vì vậy, một bác nông dân vùng Kansas vẫn
có thể khớp lệnh bán với một khách mua ở tận EU.
Xét về điều kiện để tạo lập nên thị trường phái sinh, đó chính là có sự
biến động trên thị trường ngoại hối. Tỷ giá biến động theo một biên độ lớn và
ngẫu nhiên, phản ánh quan hệ về cung cầu trên thị trường là điều kiện tiên
quyết cho việc sử dụng các công cụ phòng chống rủi ro. Trên thị trường ngoại
hối, bên cạnh việc phản ánh cung cầu về ngoại tệ, thị trường còn ẩn chứa các
yếu tố đầu cơ về chênh lệch giá ngoại tệ. Đây cũng là một yếu tố quan trọng
trong việc làm cho tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối biến động một
cách khó dự đoán. Chính vì sự không dự đoán được sự biến động của tỷ giá
trên thị trường ngoại hối mà các doanh nghiệp luôn có mong muốn bảo hiểm
rủi ro để chống lại các tổn thất có thể xảy ra cho các dòng tiền ngoại tệ của
mình.

12


Thứ hai, theo thông lệ quốc tế, trước khi thực hiện các giao dịch về sản
phẩm phái sinh như hoán đổi, quyền chọn, các bên tham gia phải kí với nhau
bản thỏa thuận chung của Hiệp hội các nhà kinh doanh phái sinh và hoán đổi
quốc tế ISDA. Thỏa thuận này bao gồm các điều khoản và điều kiện nhằm
quy định phạm vi giao dịch, loại công cụ giao dịch, nghĩa vụ của các bên
tham gia, quy định về vấn đề giải quyết tranh chấp, tòa án hay xử lí khi một
bên tham gia bị mất khả năng thanh toán.

Cuối cùng, thị trường phái sinh yêu cầu có sự am hiểu, cơ sở vật chất
và phần mềm rất hiện đại. Do đó các ngân hàng cần phải có nghiệp vụ và cơ
sở công nghệ rất hiện đại để có thể thực hiện các giao dịch sản phẩm về phái
sinh.
Các nghiệp vụ tài chính phái sinh là sản phẩm tất yếu của sự phát triển
ngày càng sâu, rộng và đa dạng của thị trường tài chính. Đến nay, trên thị
trường tài chính quốc tế, nghiệp vụ phái sinh đã phát triển rất đa dạng và đóng
vai trò quan trọng trong thị trường tài chính. Ở Việt Nam, mặc dù đã ra đời
không lâu từ sau khi thị trường chứng khoán được thành lập, nhưng thị trường
nhìn chung còn nhỏ bé, chưa phát triển.
3. Chủ thể tham gia
Nếu xem xét các sản phẩm về phái sinh như một loại hợp đồng như các
hợp đồng khác, thì chủ thể tham gia là người bán và người mua. Tuy nhiên,
xem xét cụ thể thì ở đây, chúng ta có thể nhận thấy những người tham gia vào
thị trường phái sinh bao gồm người sản xuất sản phẩm, người kinh doanh
nhập khẩu, người kinh doanh xuất khẩu, trung gian tài chính gồm ngân hàng
thương mai, các sàn giao dịch và chủ thể đặc biệt, những người đầu cơ.
13


Những chủ thể này tham gia vào thị trường với những mục đích khác nhau.
Người sản xuất tham gia để bán được sản phẩm của mình. Các trung gian là cầu
nối cho giao dịch, với mục tiêu kiếm hoa hồng, lợi nhuận từ phí hợp đồng và phí
giao dịch. Các nhà đầu cơ tham gia với hi vọng kinh doanh kiếm lời từ sự chênh
lệch tỷ giá. Và các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu, là những chủ thể chính tham
gia thị trường phái sinh, những chủ thể chính mà chúng ta xem xét

ở đây, tham gia với mục tiêu phòng ngừa, hạn chế rủi ro tỷ giá.
4. Lợi ích và vai trò của các công cụ tài chính phái sinh
4.1.


Quản trị rủi ro

Như đã phân tích, công cụ tài chính phái sinh ra đời bởi tính rủi ro của
thị trường, bởi vậy vai trò quan trọng nhất của chúng chính là để quản trị rủi
ro. Thị trường sản phẩm phái sinh cho phép những người muốn làm giảm rủi
ro cho mình chuyển nhượng rủi ro cho những người sẵn sàng chấp nhận nó,
đó là những nhà đầu cơ. Vì vậy, thị trường này rất hiệu quả trong việc phân bổ
lại rủi ro giữa các chủ thể tham gia, không có ai bắt buộc phải chấp nhận mức
độ rủi ro mà mình không mong muốn. Và cũng vì thế mà họ có thể cung cấp
nhiều vốn hơn cho thị trường, điều này tạo điều kiện cho nền kinh tế phát
triển, phát huy khả năng huy động vốn và giảm thiểu chi phí sử dụng vốn.
Bên cạnh đó thị trường tài chính phái sinh cũng là một công cụ hiệu quả cho
những người muốn đầu cơ. Bởi người muốn phòng ngừa rủi ro phải tìm được
một người khác có nhu cầu hoàn toàn đối lập với mình. Tại sao các giao dịch
lại có thể thực hiện khi mà một bên có lợi sẽ kéo theo thiệt hại của bên kia?
Bởi mỗi chủ thể có mức độ chấp nhận rủi ro khác nhau, tuy nhiên, ai cũng
muốn giữ cho khoản tiền của mình có một mức độ rủi ro thích hợp. Đó chính
là lí do họ gặp gỡ nhau để tiến hành giao dịch.
14


Và cũng không như người ta lo sợ, thị trường phái sinh không dẫn vốn
của nền kinh tế vào những kế hoạch đầu cơ nguy hiểm. Những nhà đầu cơ
không phải là những tay cờ bạc. Họ giao dịch các sản phẩm phái sinh và chính
việc này giúp cho việc phòng ngừa rủi ro ít tốn kém hơn và đạt hiệu quả hơn.
Bởi cần khẳng định chắc chắn rằng, thị trường phái sinh không hề tạo ra và
cũng không thể phá hủy tài sản, chúng chỉ là những phương tiện chuyển giao
rủi ro trên thị trường. Không có thêm bất cứ rủi ro nào được tạo ra trên thị
trường phái sinh, nó tạo nên tác dụng lan tỏa cho toàn xã hội.

4.2.

Thông tin hiệu quả hình thành giá

Các thị trường kì hạn và tương lai là nguồn thông tin quan trọng với giá
cả. Đặc biệt thị trường tương lai được xem là một công cụ chủ yếu để xác
định giá giao ngay của tài sản. Điều này không có gì là bất bình thường, bởi
có rất nhiều hàng hóa được giao dịch trên thị trường tương lai nhưng thị
trường giao ngay của nó rất rộng lớn và phân tán nên khó có thể xác định
được giá giao ngay của chúng. Ở đây thường giá tương lai của những giao
dịch sớm nhất sẽ được xác định là giá giao ngay của tài sản. Hơn nữa, thị
trường giao sau thường nhộn nhịp hơn nên thông tin về giá cả của chúng có
độ tin cậy cao hơn. Những thông tin được cung cấp trên thị trường phái sinh
dù trực tiếp hay gián tiếp đều góp phần xác định giá giao ngay một cách có
hiệu quả mà những người tham gia có thể chốt lại trong giới hạn có thể chấp
nhận được của mình.
4.3.

Các lợi ích về hoạt động và tính hiệu quả

15


Thứ nhất, chi phí giao dịch thấp hơn, điều này làm cho việc chuyển
hướng từ các giao dịch giao ngay sang phái sinh ngày càng dễ dàng và hấp
dẫn hơn.
Thứ hai, tính thanh khoản của nó cao hơn hẳn thị trường giao ngay.
Trước hết đó là mức vốn yêu cầu để tham gia thị trường tương đối thấp. Thêm
nữa, tỷ suất sinh lời và rủi ro có thể được điều chỉnh ở bất cứ mức độ nào như
mong muốn.

Thứ ba, các giao dịch bán khống được thực hiện dễ dàng hơn. Các chủ
thể tham gia có thể kiếm được lợi nhuận từ việc chênh lệch tỉ giá. Tất cả các
chủ thể đều có thể kiếm được lợi nhuận.
Cuối cùng, thị trường phái sinh khiến cho các tín hiệu thị trường khó bị
bóp méo. Vì thế, những nhà đầu cơ có ý định thao túng thị trường cũng gặp
phải những khó khăn nhất định. Đặt bên cạnh thị trường giao ngay, nó khiến
nâng cao sự lành mạnh của thị trường.
5. Các công cụ phái sinh chủ yếu
Các công cụ phái sinh, từ những hợp đồng tương lai, hợp đồng kì hạn
sơ khai đến nay đã phát triển rất đa dạng và phong phú. Các công cụ phái sinh
được phân loại thành các công cụ phái sinh chuẩn và không chuẩn, hay còn
gọi là các công cụ phái sinh độc lập và công cụ phái sinh được gắn thêm. Tiêu
chí phân loại ở đây là về mức độ độc lập với tài sản cơ sở, trong đó về cơ bản
các sản phẩm phái sinh đều là loại tài sản phụ thuộc vào tài sản cơ sở, tuy
nhiên các công cụ chuẩn có thể được tách ra và giao dịch như một tài sản độc
lập. Trên thị trường, hiện nay các công cụ được giao dịch chủ yếu là các công
cụ phái sinh chuẩn, chủ yếu bao gồm: hợp đồng kì hạn (forwards); hợp đồng
16


tương lai (futures); hợp đồng quyền chọn (options) và hợp đồng hoán đổi
(swaps).
5.1.

Hợp đồng kì hạn (Forwards)

5.1.1. Định nghĩa
Đây là một công cụ tài chính phái sinh lâu đời nhất trên thị trường, vì
vậy, đây có lẽ cũng là loại công cụ đơn giản nhất. Đó là một thỏa thuận mua
hoặc bán một tài sản (là hàng hóa hoặc các tài sản tài chính) tại một thời điểm

trong tương lai với giá cả đã được xác định trước. Thời điểm xác định trong
tương lai gọi là ngày thanh toán hợp đồng, hay ngày đáo hạn. Thời gian từ khi
kí hợp đồng cho đến khi thanh toán gọi là kì hạn của hợp đồng. Giá xác định
áp dụng trong ngày thanh toán hợp đồng gọi là giá kì hạn.
5.1.2. Đặc điểm
 Tại thời điểm kí kết hợp đồng kì hạn, không hề có sự trao đổi tài sản cơ
sở hay thanh toán tiền. Hoạt động thanh toán xảy ra trong tương lai tại
thời điểm xác định trong hợp đồng. Vào lúc đó, hai bên thỏa thuận hợp
đồng buộc phải thực hiện nghĩa vụ mua bán theo mức giá đã xác định,
bất chấp giá thị trường lúc đó là bao nhiêu đi nữa.
 Thông thường, loại hợp đồng này được thực hiện giữa các tổ chức tài
chính với nhau hoặc giữa tổ chức tài chính với khách hàng là doanh
nghiệp phi tài chính (điều này có nghĩa là các hợp đồng này thường
được kí kết song phương).

17


 Trong hợp đồng này, người mua được gọi là người giữ thế trường vị
(long position), người bán được gọi là người giữ thế đoản vị (short
position).
 Hợp đồng này chỉ được thực hiện khi đáo hạn: đến ngày đáo hạn, người
bán phải thực hiện bán tài sản cho người mua, và nhận một khoản tiền
từ người mua với giá cả đã được định sẵn trong hợp đồng, cho dù vào
thời điểm đó giá thị trường có cao hơn hay thấp hơn giá đã định sẵn
trong hợp đồng. Nếu giá thị trường cao hơn giá hợp đồng thì người mua
sẽ có lãi và ngược lại.
5.1.3. Ý nghĩa của hợp đồng kì hạn với việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá
Có thể nói hợp đồng kì hạn là công cụ đơn giản và dễ nắm bắt, sử dụng
nhất trong các hợp đồng phái sinh. Nó là một công cụ hữu hiệu để phòng ngừa

rủi ro tỷ giá đối với khoản thu hoặc chi trong tương lai. Nếu như thực hiện các
giao dịch đổi ngoại tệ giao ngay theo thời vụ trên thị trường, thì doanh nghiệp
khó có thể tránh khỏi những lúc gặp phải rủi ro, gây tổn thất nặng nề về mặt
tài chính. Hợp đồng kì hạn ra đời với nhu cầu tránh gặp phải rủi ro trong giao
dịch ngoại tệ xảy ra trong tương lai mà người dùng không nắm bắt chắc chắn
được sự biến động về tỉ giá. Tuy nhiên, giao dịch này chỉ phù hợp với các
doanh nghiệp có nguồn thu chi ngoại tệ có kế hoạch ổn định, ít có kinh
nghiệm về biến động tỷ giá hàng ngày. Bởi vì hợp đồng này bắt buộc phải
thực hiện và chỉ thực hiện khi đáo hạn nên nó có nhiều hạn chế, doang nghiệp
chỉ có thể sử dụng với các nguồn ngoại tệ nhỏ lẻ, ổn định vì không thể có cơ
hội đạt được lợi nhuận, nói cách khác không thể đầu cơ kiếm lời từ loại hợp
đồng này. Khi mà chúng ta cần có một nguồn ngoại tệ nhất

18


định với tỷ giá biết trước trong tương lai thì hợp đồng forward là một lựa
chọn tốt.
5.2.

Hợp đồng tương lai (Futures)

5.2.1. Định nghĩa
Về cơ bản, hợp đồng tương lai là một công cụ phái sinh tương tự như
hợp đồng kì hạn. Tuy nhiên, giữa hai loại hợp đồng này có một số điểm khác
biệt. Hiện nay, các sàn giao dịch chứng khoán mua bán hợp đồng tương lai
lớn là Hội đồng mậu dịch Chicago (Chicago Board of Trade – CBOT), Sở
Thương mại Chicago (Chicago mercantile exchange – CME), và Sở giao dịch
tương lai London. Các hợp đồng tương lai chủ yếu gồm: hợp đồng tương lai
ngoại hối (currency futures), hợp đồng tương lai nông sản (agricultural

futures), hợp đồng tương lai kim loại và khoáng sản (metal and mineral
futures)...
5.2.2. Đặc điểm
Đặc điểm khác biệt giúp phân biệt hợp đồng kì hạn và hợp đồng tương
lai là những điểm sau:
 Hợp đồng tương lai là những hợp đồng được chuẩn hóa (về loại tài sản
cơ sở mua bán, số lượng đơn vị tài sản cơ sở được mua bán, thể thức
thanh toán, kì hạn...), còn những hợp đồng kì hạn thì không được chuẩn
hóa, các chi tiết là do hai bên đàm phán và thỏa thuận cụ thể.
 Hợp đồng tương lai được thỏa thuận và mua bán thông qua người môi
giới còn hợp đồng kì hạn được thoản thuận giữa hai bên tham gia hợp
đồng. Khi tham gia hợp đồng tương lai, người mua và người bán
19


thường không quen biết nhau, do vậy đơn vị môi giới thường đưa ra
một số tiêu chuẩn cho loại hợp đồng này.
 Hợp đồng tương lai thường được mua bán trên thị trường tập trung còn
hợp đồng kì hạn thường được mua bán trên thị trường phi tập trung.
 Hợp đồng tương lai được tính hàng ngày theo giá thị trường (marking

to market daily), hợp đồng kì hạn được thanh toán vào ngày đáo hạn.
5.2.3. Ý nghĩa của hợp đồng tương lai với việc phòng ngừa rủi ro tỷ
giá
Như đã phân tích, hợp đồng tương lai là một dạng chuẩn hóa của hợp
đồng kì hạn nên nó cũng có những ý nghĩa nhất định của hợp đồng kì hạn. Để
phòng ngừa rủi ro tỷ giá với khoản thu chi ngoại tệ trong tương lai, người ta sử
dụng hợp đồng tương lai được mua bán trên thị trường phi tập trung để chắc
chắn rằng khoản ngoại tệ của mình trong tương lai có tỷ giá xác định. Nó có
điểm ưu việt hơn hợp đồng kì hạn ở chỗ, có thể không cần phải gặp gỡ trực

tiếp hay đàm phán thỏa thuận mà có thể thông qua trung tâm, sở giao dịch để
có được một hợp đồng tương lai với hình thức, số lượng đã chuẩn hóa. Chúng
ta chỉ cần tính toán số lượng hợp đồng phù hợp với khoản ngoại tệ cần bảo
hiểm rủi ro và thực hiện giao dịch. Và cũng vì được giao dịch qua sở giao dịch
như vậy nên hợp đồng được đảm bảo về tính thực hiện của nó trong tương lai.
Tuy nhiên, cũng như hợp đồng kì hạn, do tính bắt buộc thực hiện và chỉ thực
hiện khi đáo hạn nên hợp đồng tương lai cũng có điểm hạn chế. Ngoài ra, việc
khó lòng tính toán số lượng hợp đồng trùng khớp với lượng ngoại tệ cần thiết
(bởi số tiền và các điều khoản trong hợp đồng đã được chuẩn hóa) nên nó cũng
tạo ra nhiều bất cập cho người sử dụng.

20


5.3.

Hợp đồng quyền chọn (Options)

5.3.1. Khái niệm
Hợp đồng quyền chọn là hợp đồng cho phép người mua nó có quyền,
nhưng không bắt buộc, được mua hoặc bán một số lượng xác định tài sản cơ
sở, tại hay trước một thời điểm xác định trong tương lai với một mức giá xác
định ngay tại thời điểm thỏa thuận hợp đồng.
Tại thời điểm xác định trong tương lai, người mua quyền có thể thực
hiện hoặc không thực hiện quyền mua (hay bán) tài sản cơ sở. Nếu người mua
thực hiện quyền mua (hay bán) thì người bán quyền buộc phải bán (hay mua)
tài sản cơ sở. Thời điểm xác định trong tương lai gọi là ngày đáo hạn, thời
gian từ khi kí hợp đồng quyền chọn cho đến ngày thanh toán gọi là kì hạn của
quyền chọn. Mức giá áp dụng trong ngày đáo hạn hợp đồng gọi là giá thực
hiện (exercise price hay strike price).

Hợp đồng quyền chọn là một loại công cụ phái sinh rất được ưa chuộng.
Hợp đồng quyền chọn cổ phiếu được thực hiện lần đầu tiên ở Mỹ vào năm
1973, từ đó thị trường này phát triển tăng vọt và đến nay đã rộng khắp trên thị
trường tài chính thế giới. Hợp đồng quyền chọn được thực hiện với các hoạt
động mua, bán: cổ phiếu, chỉ số chứng khoán, ngoại tệ, công cụ nợ, các hợp
đồng mua bán tương lai, hàng hóa...
Có hai cách phân loại hợp đồng quyền chọn:


Thứ nhất, chia theo quyền lựa chọn mà người mua nhận được, ta có
hợp đồng quyền chọn mua và hợp đồng quyền chọn bán. Quyền chọn
21


mua (call options) trao cho người mua (người nắm giữ) quyền, nhưng
không bắt buộc, được mua tài sản cơ sở vào một thời điểm hay trước
một thời điểm trong tương lai với một mức giá xác định. Quyền chọn
bán (put options) trao cho người mua (người nắm giữ) quyền, nhưng
không bắt buộc, được bán một tài sản cơ sở vào một thời điểm hay
trước một thời điểm trong tương lai với một mức giá xác định.


Thứ hai, nếu chia theo cách thức thực hiện hợp đồng, ta có quyền chọn
kiểu châu Âu và quyền chọn kiểu Mỹ. Quyền chọn kiểu châu Âu
(European options) là loại quyền chọn chỉ có thể được thực hiện vào
ngày đáo hạn chứ không thể thực hiện trước ngày đó. Còn quyền chọn
kiểu Mỹ (American options) là loại quyền chọn có thể được thực hiện
vào bất cứ khi nào trước ngày đáo hạn.

5.3.2. Đặc điểm

 Khác với hợp đồng kì hạn và hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn
không bắt buộc hai bên phải giao sản phẩm. Hợp đồng chỉ quy định
quyền giao hay nhận, mà không bắt buộc thực hiện nghĩa vụ của mình.
Người mua quyền có thể thực hiện quyền, hay bán quyền cho một
người mua khác hoặc không thực hiện quyền. Để thực hiện điều này,
khi kí hợp đồng người mua phải trả phí quyền chọn.
 Hợp đồng quyền chọn có thể được mua bán cả trên thị trường tập trung
và thị trường phi tập trung. Hiện nay, nó được mua bán rộng rãi trên
Thị trường quyền chọn Chicago _CBOE, hay thị trường hợp đồng
tương lai quốc tế London_LIFFE...Việc mua bán trên thị trường tập
trung có nhiều đặc điểm tương tự như hợp đồng tương lai. Văn phòng
22


thị trường chứng khoán phải xác định rõ các điều kiện, mức độ, thời
gian đáo hạn và ấn định giá cho hợp đồng quyền chọn được mua bán tại
đây. Và để giảm rủi ro cho việc thực hiện hợp đồng, lúc mua, người đầu
tư phải mở tài khoản dự trữ bắt buộc với người môi giới của họ, mức độ
dự trữ tùy vào loại hàng hóa được giao dịch và tùy từng trường hợp cụ
thể. Ngoài ra cũng có cả những quy định để kiểm soát thị trường, như
quy định kiểm soát ứng xử của thương nhân và những người tạo lập thị
trường


Đồ thị thu lợi: Gọi T là thời điểm đáo hạn,

S

T


là giá trị thị trường của

tài sản cơ sở vào lúc đáo hạn, X là giá thực hiện và V T là giá trị nhận
được của quyền chọn vào lúc đáo hạn. Ta có đồ thị thu lợi trong từng
trường hợp như sau:
Biểu đồ 1. Đồ thị thu lợi trong hợp đồng mua quyền chọn mua (Long Call)

V

Vào thời điểm đáo hạn, nếu thực

T

hiện quyền, người mua sẽ mua tài
sản cơ sở với giá X. Nếu mua trên

S

T

thị trường thì người mua sẽ trả ST .

-X

Trường hợp ST >X thì khoản lợi thu
X

S

T


23

được là ST -X>0. Như vậy nếu


S
V

T

T

>X người mua quyền chọn mua sẽ thực hiện quyền và nhận được giá trị

S

=

T

-X. Trường hợp

S

T

X thì người mua quyền chọn mua sẽ không

thực hiện quyền và nhận được giá trị V T =0.

Tóm lại, giá trị nhận được đối với người mua quyền chọn mua vào lúc
đáo hạn là V T =max[( ST -X);0]. Giá trị nhận được này được biểu diễn bằng
đường gấp khúc tô đậm trên hình vẽ. Vào thời điểm đáo hạn hay trong bất cứ
thời điểm nào khi quyền chọn còn hiệu lực, nếu giá tài sản cơ sở lớn hơn giá
thực hiện ta gọi quyền chọn mua là có lãi (in-the-money). Nếu giá tài sản cơ
sở nhỏ hơn giá thực hiện ta gọi quyền chọn mua là bị lỗ (out-of-the-money).
Còn nếu giá tài sản cơ sở bằng giá thực hiện ta gọi quyền chọn mua là hòa
vốn (at-the-money).

V

Như đã trình bày, vào lúc đáo hạn, nếu

T

S

T

>X thì người mua quyền chọn mua sẽ

thực hiện quyền. Người bán quyền chọn

S

X

X-

S


T

T

mua bị lỗ ST -X.
Nếu ST X người mua quyền chọn
mua sẽ không thực hiện quyền và như

Biểu đồ 2. Đồ thị thu lợi trong hợp đồng

vậy thì giá trị mà người bán quyền

bán quyền chọn mua (Short Call)

chọn nhận được là V T =0.
24


Tóm lại, giá trị nhận được đối với người bán quyền chọn mua lúc đáo hạn là

V T =min[(X-

ST );0] được biểu diễn bởi đường gấp khúc tô đậm trên hình vẽ.

V

Tương tự, với hợp đồng quyền chọn bán

T


thì
giá trị nhận được đối với người mua quyền
bán vào lúc đáo hạn là

X-

S

V

T

=max[(X- ST );0]

được biểu diễn bởi đường gấp khúc tô
đậm

T

trên hình vẽ.

X

S

T

Biểu đồ 3. Đồ thị thu lợi trong hợp đồng mua quyền chọn bán (Long Put)


V

Cuối cùng, trong hợp đồng

T

bán quyền chọn bán, giá
25


×