Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Đồng tiền thanh toán và TGHĐ - Những vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam và các giải pháp.docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.64 KB, 15 trang )

Tiểu luận môn học
Nội

ĐH Quản lý và Kinh doanh Hà
LỜI NĨI ĐẦU

Xu hướng quốc tế hố và tồn cầu hố đang diễn ra một cách sâu sắc,
toàn diện trên phạm vi tồn thế giới. Nó là quy luật khách quan mà Việt Nam
cần sớm nắm bắt vận dụng. Việc tham gia vào nền kinh tế khu vực và thế giới
sẽ mở ra cho chúng ta nhiều cơ hội, đồng thời cũng đặt ra những thách thức
khơng nhỏ địi hỏi phải có chính sách phù hợp. Một hoạt động có ý nghĩa
quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế là ngoại thương. Quyết định sự
thành công hay thất bại của chính sách kinh tế phải kể đến vai trị quan trọng
của đồng tiền thanh toán và chế độ tỷ giá hối đoái (TGHĐ) trong mỗi quốc
gia.
Là một nước đang đi những bước đi đầu tiên cả về phương tiện lý luận
và thực tiễn, hơn bao giờ hết việc nghiên cứu TGHĐ đang trở thành vấn đề
cấp bách đặt ra cho chúng ta, đặc biệt là các doanh nghiệp XNK của Việt
Nam. Để hiểu sâu hơn về vấn đề này tôi đã quyết định đi vào phân tích đề tài:
"Đồng tiền thanh toán và TGHĐ - Những vấn đề đặt ra đối với các doanh
nghiệp XNK Việt Nam và các giải pháp".
Để tiện cho việc theo dõi tôi xin chia bố cục bài viết gồm các phần sau:
I. Tổng quan về đồng tiền thanh toán và TGHĐ
II. Những vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi áp dụng
đồng tiền thanh toán và TGHĐ.
III. Các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro về đồng tiền thanh toán và
TGHĐ trong kinh doanh xnk của các doanh nghiệp Việt Nam.
Do đây là một đề tài khá rộng và phức tạp nên trong quá trình nghiên
cứu, những khiếm khuyết hạn chế là khó tránh khỏi, vì vậy em rất mong được
sự phê bình góp ý của các thầy cơ để những bài viết sau được chất lượng hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


Hà Nội, tháng 12 năm 2003

1
Lê Thị Bích Liên - 6A07


Tiểu luận môn học
Nội

ĐH Quản lý và Kinh doanh Hà
PHẦN NỘI DUNG

I. Tổng quan về đồng tiền thanh toán và TGHĐ
1. Khái niệm về đồng tiền thanh toán và TGHĐ
*) Đồng tiền thanh tốn là các phương tiện lưu thơng tín dụng được
dùng làm phương tiện thanh tốn trong quan hệ thương mại quốc tế. Nó
thường khơng phải là tiền mặt mà tồn tại dưới hình thức thanh tốn như:
chuyển tiền, điện chuyển tiền, hối phiếu, kì phiếu và séc ghi bằng ngoại tệ.
- Đồng tiền thanh toán được sử dụng trong việc thoả thuận, kí kết hợp
đồng mua bán ngoại tệ. Do đó, có sự liên quan đến việc trao đổi tiền tệ giữa
tiền của nước này lấy tiền của nước khác (ngoại tệ). Và khi các pháp nhân, tổ
chức, công ty tham gia mua bán ngoại tệ đã tạo nên thị trường hối đoái và tỉ
giá hối đoái. Do giới hạn của bài viết, chúng ta hãy đi sâu vào phân tích chế
độ TGHĐ.
*) Khái niệm về TGHĐ:
- TGHĐ là giá trị tiền tệ nước này biểu hiện bằng giá trị tiền tệ nước kia
dùng trong quan hệ kinh tế quốc tế. VD: 1 USD = 106 JPY.
- TGHĐ cịn được định nghĩa ở khía cạnh khác đó là quan hệ so sánh
giữa 2 tiền tệ của 2 nước với nhau.
Tuy nhiên, không phải đồng tiền nào cũng được nhận để thanh tốn bên

ngồi q hương của nó. Để chuyển đổi ra nội tệ của nước nào đó, nó phải
được ngân hàng nước đó thu mua. Những đồng tiền có thể chuyển đổi thành
nội tệ của nước khác được gọi là ngoại tệ - phương tiện thanh toán và đầu tư
quốc tế. Trên thế giới hiện nay có một số ngoại tệ mạnh được sử dụng rộng
rãi, phổ biến như USD (Mỹ), JPY (Nhật), Bảng (Anh)…
2. Vai trò của TGHĐ
TGHĐ có vai trị quan trọng đối với mọi nền kinh tế. Sự vận động của
nó có tác động sâu sắc, mạnh mẽ tới mục tiêu, chính sách kinh tế vĩ mơ của
một quốc gia:
2
Lê Thị Bích Liên - 6A07


Tiểu luận môn học
ĐH Quản lý và Kinh doanh Hà
Nội
Thứ nhất, nó là phương tiện để thực hiện trao đổi thương mại quốc tế.
Một quốc gia muốn mua hàng hoá ở nước khác phải đổi đồng tiền nước mình
ra tiền nước đó để thực hiện các giao dịch. TGHĐ sẽ qui định tỷ lệ quy đổi
giữa 2 loại đồng tiền đó.
Thứ hai, nó có tác động trực tiếp tới hoạt động xuất nhập khẩu. Khi
đồng tiền của một nước tăng giá (tăng trị giá so với các đồng tiền khác) thì
hàng hố của nước đó ở nước ngồi trở nên áăt hơn và hàng hố của nước
ngồi tại nước đó trở thành rẻ hơn và ngược lại.
Tỷ giá tác động tới hoạt động XNK, vì vậy nó tác động tới cán cân
thanh toán quốc tế, gây ra thâm hụt hoặc thặng dư cán cân.
Thứ ba, tỷ giá là công cụ điều tiết vĩ mô. Tác động vào tỷ giá sẽ làm ảnh
hưởng tới XNK từ đó ảnh hưởng tới tổng cầu, sản phẩm quốc dân, thất
nghiệp… việc điều hành tỷ giá khơng tốt có thể dẫn tới lạm phát, khủng
hoảng.

Tỷ giá cịn góp phần vào việc cải thiện cung cầu về ngoại tệ, giải quyết
các vấn đề nợ nước ngoài…
3. Các loại TGHĐ
- Tỷ giá thường được niêm yết tại ngân hàng là tỷ giá điện hối, tức là tỷ
giá chuyển ngoại hối bằng điện. Tỷ giá điện hối là tỷ giá cơ sở để xác định ra
các loại tỷ giá khác.
- Tỷ giá thư hối, tức là tỷ giá chuyển ngoại hối bằng thư.
- Tỷ giá của séc và hối phiếu trả tiền ngay: được xác định bằng tỷ giá
điện hối trừ đi số tiền lãi của một đơn vị ngoại tệ trong trị giá toàn bộ của séc
và hối phiếu.
- Tỷ giá hối phiếu có kỳ hạn: bằng tỷ giá điện hối (-) tiền lãi phát sinh
tính từ lúc ngân hàng bán hối phiếu đến lúc hối phiếu đó được trả tiền.
- Tỷ giá giao nhận ngay: tức là tỷ giá áp dụng khi bán ngoại hối thì
được nhận tiền ngay vào hơm đó hay sau đó 2 ngày.
3
Lê Thị Bích Liên - 6A07


Tiểu luận môn học
ĐH Quản lý và Kinh doanh Hà
Nội
- Tỷ giá giao nhận có kỳ hạn: là tỷ giá áp dụng khi bán ngoại hối nhưng
sau một thời hạn nhất định (1-3 tháng)… mới được nhận tiền.
II. Những vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp XNK Việt Nam khi áp
dụng các loại đồng tiền thanh toán và TGHĐ
1. Những nhân tố tác động tới đồng tiền thanh tốn và TGHĐ
Về dài hạn, có 4 nhân tố tác động tới tỷ giá như sau:
* Mức giá cả tương đối:
Theo thuyết ngang giá sức mua (PPP), khi giá hàng nội tăng (giá hàng
ngoại giữ nguyên) thì cầu về hàng nội giảm và đồng nội tệ có xu hướng giảm

để hàng nội vẫn có thể bán tốt. Mặt khác, nếu giá của hàng ngoại tăng lên sao
cho giá cả tương đối của hàng nội giảm, cung hàng nội tăng lên và đồng nội tệ
có xu hướng tăng giá…
*Ưu thế hàng nội so với hàng ngoại: cầu đối với hàng xuất của một
nước phát triển lên về lâu dài làm cho đồng tiền nước đó tăng giá trong khi
cầu về hàng nhập khẩu đi lên làm cho đồng tiền nước đó giảm giá.
* NS lao động: NS lao động của một nước cao hơn tương đối so với
nước khác sẽ làm cho đồng tiền nước đó tăng giá.
2. Tác động của TGHĐ tới hoạt động
Trên thị trường thế giới, TGHĐ của các đồng tiền của các đồng tiền
luôn luôn biến động. Khi một đồng tiền lên giá (nhất là những đồng tiền
mạnh) sẽ làm cho 1 hay nhiều đồng tiền khác bị hạ giá. Sự biến động của
TGHĐ tới các đồng tiền đã gây ra nhiều biến động đến hoạt động kinh tế và
tình hình lưu thơng tiền tệ giữa các nước cũng như tác động tới hoạt động
XNK nói riêng.
Một nước có tỷ giá nội tệ hạ xuống so với ngoại tệ khác, nghĩa là giá
xuất khẩu hàng hoá của nước đó rẻ hơn trước, khả năng cạnh tranh của hàng
xuất khẩu của nước đó tăng lên, khối lượng hàng hố xuất khẩu của nước đó
tăng lên. Mặt khác, khối lượng hàng hố nhập khẩu của nước đó sẽ giảm đi,
bởi vì giá cả hàng hố nhập khẩu bị tăng lên do tỷ giá ngoại tệ tăng lên.
4
Lê Thị Bích Liên - 6A07


Tiểu luận môn học
ĐH Quản lý và Kinh doanh Hà
Nội
Cũng theo cơ chế này, tỷ giá nội tệ tăng lên so với ngoại tệ khác thì sẽ
tác động ngược lại: khối lượng hàng xuất khẩu giảm đi mặt khác do tỷ giá
ngoại tệ giảm xuống làm cho hàng xuất khẩu của nước ngoài vào nước này

tăng lên, khối lượng hàng nhập khẩu của nước này tăng lên.
Bên cạnh đó, TGHĐ cũng tác động trực tiếp đến tình hình tiền tệ và giá
cả trong nước cũng như giá cả hàng XNK.
Khi sức mua của đồng tiền trong nước giảm đi (do nhà nước chủ trương
phá giá tiền tệ để đẩy mạnh xuất khẩu hay do lạm phát tăng lên) thì tỷ giá nội
tệ hạ xuống, tỷ giá ngoại tệ tăng lên dẫn đến chỉ số giá cả hàng hoá trong
nước tăng lên do giá hàng tính bằng nội tệ tăng lên. Giá nhập khẩu các
nguyên liệu, bán thành phẩm, thiết bị máy móc tăng lên…
Ngược lại, khi tỷ giá nội tệ tăng, một đơn vị nội tệ đổi được một số
lượng ngoại tệ nhiều hơn trước thì giá cả hàng nhập khẩu tính bằng nội tệ rẻ
hơn, làm cho chỉ số giá cả trong nước giảm xuống.
Như vậy, TGHĐ đã trở thành một công cụ trong tay các nhà nước để
điều tiết quan hệ thương mại với nước ngoài trong từng thời kỳ nhất định.
3. Thực trạng áp dụng TGHĐ trên thị trường Việt Nam và các cơ chế
quản lý, điều hành tỷ giá.
3.1. Bối cảnh áp dụng TGHĐ tại Việt Nam
Trước kia, đồng nội tệ của ta chỉ gắn chặt với đồng nhân dân tệ (Trung
Quốc) và đồng Rúp (Liên Xô) (do đặc thù của Việt Nam trong thời gian đó
quan hệ chủ yếu với các nước XHCN, đặc biệt là khối SEV). Do vậy, chế độ
tỷ giá trong giai đoạn này có một số đặc trưng sau:
• Tỷ giá được xác lập nhằm phục vụ cho kế hoạch do nhà nước quyết
định, không xuất phát từ yêu cầu của nền kinh tế thị trường trong và ngoài
nước. TGHĐ giữ vai trị thụ động, chưa phải là cơng cụ điều chỉnh vĩ mơ thực
thụ.
• Do việc xác lập TGHĐ duy ý chí, khơng tn thủ qui luật kinh tế. Vì
vậy, nó khơng chỉ cản trở các quan hệ kinh tế của nước ta với khối SEV mà
5
Lê Thị Bích Liên - 6A07



Tiểu luận mơn học
ĐH Quản lý và Kinh doanh Hà
Nội
cịn gây nhiều khó khăn trong trao đổi, thanh tốn nội bộ, trong công tác quản
lý điều hành của nhà nước, thủ tiêu động lực đối với hoạt động xuất khẩu.
• Do sử dụng tỷ giá kết toán nội bộ trong quản lý ngân sách nhà nước
nên việc tính tốn và phản ánh thu chi NSNN bị sai lệch nghiêm trọng, làm
giảm hiệu quả hoạt động của NSNN, đặc biệt là khâu quản lý và sử dụng vốn.
Vào cuối năm 1992 tỷ giá VNĐ/USD dần ổn định, giải toả được tâm lý
đầu cơ ngoại tệ, hướng mạnh vào kinh doanh xuất nhập khẩu.
Cho đến nay, chế độ TGHĐ đã có những thay đổi căn bản từ khi chuyển
từ nền kinh tế hạch toán tập trung sang nền kinh tế hàng hoá vận hành theo cơ
chế thị trường. VNĐ đã mở rộng quan hệ trao đổi với các ngoại tệ mạnh khác.
Nó đã được hình thành trên cơ sở diễn biến cung - cầu ngoại tệ trên thị
trường, được điều tiết bởi chính phủ và tỏ ra có hiệu quả hơn, đã phát huy
được tác dụng.
Tuy nhiên, việc hoàn thiện chế độ tỷ giá và cơ chế điều hành khơng vì
thế mà dừng lại, nó cần phải được tiếp tục nghiên cứu, áp dụng linh hoạt, có
sự điều chỉnh cần thiết đúng lúc cho phù hợp với hoàn cảnh.
Trong điều kiện hiện nay, có 2 quan điểm xung quanh vấn đề lựa chọn
và áp dụng chế độ tỷ giá ở Việt Nam:
* Quan điểm về chế độ tỷ giá cố định
Mục đích của quan điểm này là: cần phải giữ TGHĐ cố định để kiềm
chế lạm phát ở mức thấp và củng cố lòng tin của dân chúng vào đồng tiền nội
tệ.
Do Việt Nam là một trong những nước có nền kinh tế kém phát triển,
cơng nghiệp lạc hậu. Do đó, việc nhập dây chuyền máy móc là điều khơng
tránh khỏi. Từ đầu năm 1992 chính phủ đã can thiệp để nâng giá đồng Việt
Nam trên thị trường ngoại tệ nhằm chống lạm phát bằng cách giữ cho giá
hàng nhập khẩu ổn định, thúc đẩy xuất khẩu sản phẩm của nông nghiệp.

Tuy nhiên, bên cạnh những mặt được vẫn còn những mặt hạn chế của
quan điểm này: TGHĐ quá mạnh đã gây sức ép đối với sản xuất nơng nghiệp
6
Lê Thị Bích Liên - 6A07


Tiểu luận môn học
ĐH Quản lý và Kinh doanh Hà
Nội
và cơng nghiệp. Từ đó nhà nước sẽ giữ vững TGHĐ và ra cơ chế quản lý
nhập khẩu bằng hạn ngạch cơ-ta, cấm nhập khẩu, hạn chế cấp tín dụng cho
nhập khẩu cùng với một số chính sách ưu đãi với những sản phẩm mới xuất
khẩu. Song những biện pháp này khơng giúp gì được cho các nhà xuất khẩu,
vì các hàng rào mậu dịch làm cho chi phí sản xuất của họ còn tăng cao hơn
nữa, trong khi giá nội tệ hàng xuất khẩu do họ sản xuất lại tụt xuống (nếu mức
giá bằng USD vẫn không đổi).
*) Quan điểm phá giá đồng tiền
- Những tác động tích cực của việc phá giá đồng bản tệ: làm giảm giá
tương đối hàng xuất khẩu, do vậy về lâu dài sẽ thúc đẩy xuất khẩu, giảm nhập
khẩu, cải thiện cán cân thương mại.
Tác động tiêu cực: Phá giá sẽ làm tăng thêm lạm phát vì nó làm tăng giá
vật tư, ngun vật liệu nhập khẩu; giá thành sản xuất tăng, giảm sức cạnh
tranh của hàng hoá trong nước trên trường quốc tế và các nhà đầu tư sẽ
chuyển từ đồng nội tệ sang đồng ngoại tệ USD.
Việt Nam là một nước đang phát triển nên trong trường hợp cần thiết có
thể sử dụng vũ khí lợi hại là "phá giá". Tuy nhiên, cần phải áp dụng nó một
cách linh hoạt, hợp lý, có sự điều tiết của nhà nước sẽ là sự lựa chọn đúng
đắn, góp phần ổn định, phát triển kinh tế.
3.2. Những vấn đề đặt ra và tác động của nó khi áp dụng các phương
pháp điều chỉnh giá trị trong hoạt động xuất nhập khẩu.

Trong nền sản xuất hàng hoá, tỷ giá HĐ chịu ảnh hưởng của nhiều nhân
tố và biến động một cách tự phát. Nhà nước có thể áp dụng nhiều phương
pháp để điều chỉnh TGHĐ theo các chính sách chủ yếu sau:
* Chính sách triết khấu.
Là chính sách của NHTW dùng thay đổi tỷ suất chiết khấu của NH
mình để điều chỉnh TGHĐ trên thị trường. Nó có ảnh hưởng nhất định và có
hạn đối với TGHĐ, bởi vì giữa tỷ giá và lãi suất khơng có quan hệ nhân quả.
7
Lê Thị Bích Liên - 6A07


Tiểu luận môn học
ĐH Quản lý và Kinh doanh Hà
Nội
TGHĐ do quan hệ cung cầu về ngoại hối quyết định mà quan hệ này lại do
tình hình của cán cân thanh tốn dư thừa hay thiếu hụt quyết định.
Nếu tình hình của các nước đều đại thể như nhau thì phương hướng đầu
tư ngắn hạn vẫn hướng vào những nước có lãi suất cao. Do đó, hiện nay chính
sách chiết khấu vẫn có ý nghĩa của nó.
*) Chính sách HĐ cịn gọi là chính sách hoạt động cơng khai trên thị
trường.
Là biện pháp trực tiếp tác động vào TGHĐ, có ý nghĩa là NHTW hay
các cơ quan ngoại hối của Nhà nước dùng nghiệp vụ trực tiếp mua bán ngoại
hối để điều chỉnh TGHĐ.
Chính sách triết khấu và chính sách ngoại hối đều dẫn đến mâu thuẫn
giữa các tập đoàn trong nước, giữa thương nhân nhập khẩu muốn hạ thấp
TGHĐ xuống, giữa nhà xuất khẩu vốn muốn hạ thấp TGHĐ với nhà NK vốn
muốn nâng cao TGHĐ và mâu thuẫn giữa các TBCN với nhau vì tỷ giá của
một nước nâng cao lên thì hạn chế xuất khẩu hàng của nước khác nhưng lại
khuyến khích việc xuất khẩu vốn của nước khác. Do đó, làm cho cán cân TM

và cán cân thanh tốn của nước ngồi đó với mức thực hiện hai chính sách
này bị thiệt hại.
*) Chính sách nâng cao giá trị tiền tệ.
Là việc nâng giá chính thức đơn vị tiền tệ nước mình so với ngoại tệ,
tức là nâng cao hàm lượng vàng của tiền nước mình lên, tỷ giá của ngoại hối
so với đồng tiền nâng giá trị hạ xuống hay hạ thấp TGHĐ xuống.
Ảnh hưởng của nâng giá tiền tệ đối với ngoại thương của một nước
hoàn toàn ngược lại với giá tiền tệ. Nâng giá tiền tệ trong thời gian hiện nay
thường xảy ra dưới áp lực của nước khác mà các nứơc này muốn phát triển
khả năng cạnh tranh hàng hoá và cán cân TM dư thừa.
Những nước đó có nền kinh tế phát triển quá "nóng" như NB, muốn làm
"lạnh" nền kinh tế để tránh khủng hoảng cơ cấu thì thì sẽ dùng biện pháp nâng
giá tiền tệ để giảm xuất khẩu hàng hố, giảm đầu tư vào trong nứơc.
8
Lê Thị Bích Liên - 6A07


Tiểu luận môn học
ĐH Quản lý và Kinh doanh Hà
Nội
Như vậy, việc nâng giá tiền tệ có thể coi là 1 biện pháp hữu hiệu nhằm
giữ vững lưu thông tiền tệ và tín dụng, duy trì sự ổn định của TGHĐ.
Ngồi những tác động của những chính sách nêu trên thì một số hoạt
động của CP trên T.T ngoại hối cũng tác động khơng ít thậm trí có thể dẫn đến
diễn biến ngồi mong muốn nếu chúng ta khơng sử lý một cách hợp lý như:
Việc điều chỉnh tỷ giá, chính sách lãi xuất, khống chế mức lạm phát, nâng cao
hiệu quả hoạt động của CP trong việc quản lý ngoại tệ, chống đầu cơ buôn
bán trái phép ngoại tệ…
III. Các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro về đồng tiền và TGHĐ trong
KDXNK của các doanh nghiệp.

1. Các giải pháp và đưa chế độ TGHĐ để các DNVN hoạt động có hiệu
quả.
Trong thời gian qua, ở Việt Nam đã có những thay đổi chính sách tỷ giá
khác nhau, nhưng để đạt được một chính sách TGHĐ phù hợp và có hiệu quả
thì thực sự là chưa có. Vì vậy để hoàn thiện và đưa chế độ TGHĐ để các
DNVN hoạt động có hiệu quả địi hỏi chúng ta phải thực hiện một số giải
pháp trong ngắn hạn và dài hạn sau:
- Củng cố và phát triển T.T ngoại tệ bên ngân hàng- một số cơ sở hạ
tầng rất quan trọng để NHNH can thiệp và điều chỉnh tỷ giá, là một bộ phận
quan trọng của thị trường tiền tệ, T.T ngoại tệ bên ngân hàng phát triển hoạt
động thông suốt, liên tục để tạo điều kiện cho các ngân hàng trong hoạt động
mua bán ngoại tệ, qua đó giải quyết nhu cầu thanh toán ngoại tệ cho các
doanh nghiệp.
- Củng cố và phát triển thị trường nội tệ bên ngân hàng với đầy đủ các
nghiệp vụ hoạt động của nó để tạo điều kiện cho NHNN phối hợp điều hoà
giữa 2 khu vực T.T ngoại tệ và nội tệ một cách thông suốt.
- Nâng cao dự trữ ngoại tệ của nhà nước tương xứng nhịp độ phát triển
kim ngạch XNK và khối lượng ngoại tệ đang có trên thị trường ở nước ta. Tập
trung quản lý dự trữ ngoại tệ vào 1đầu mối trung tâm là NHNN.
9
Lê Thị Bích Liên - 6A07


Tiểu luận môn học
ĐH Quản lý và Kinh doanh Hà
Nội
- Xác định 1 cơ chế dự trữ ngoại tệ hợp lý trên cơ sở đa dạng hoá sổ
ngoại tệ mạnh làm cho việc ấn định tỷ giá VNĐ chứ không nên chỉ neo giữa
đồng VND và đồng USD.
- Có chính sách khuyến khích các cơng ty XNK đa dạng hố cơ cấu tiền

tệ trong giao dịch TM quốc tế để nâng cao sự cân đối giữa luồng cung và cầu
ngoại tệ, qua đó góp phần đa dạng hố tiền tệ của nền kinh tế một cách cân
đối.
Thực hiện chính sách quản lý ngoại hối một cách nghiêm ngặt.
- NHNN cần xây dựng cơ chế thông tin, thống kê, hệ thống hoá kịp thời
số liệu luồng ngoại tệ ra, vào trong nước, từ đó dự báo quan hệ trên thị trường
để làm căn cứ điều hành chính sách tỷ giá và quản lý ngoại hối.
- Quản lý chặt chẽ các khoản vay, nợ nước ngồi,đặc biệt là vay ngắn
hạn. Kiểm sốt chặt chẽ việc bảo lãnh vay trả chậm các NHTM cho các doanh
nghiệp vay từ nước ngoài.
- Tổ chức mạng lưới thu đối ngoại tệ cho khách hàng ra vào Việt Nam,
trước hết là các sân bay, bến cảng, cửa khẩu, nhà ga, trung tâm kinh doanh,
thành phố, thị xã, các địa phương… NHNN phát triển từng bướcđảm bảo cho
đồng Việt Nam thực hiện tốt chức năng của mình, muốn vậy:
+ Phải tạo thêm các phương tiện chuyển tải giá trị làm cho phương tiện
lưu thơng, thanh tốn để giảm bớt nhu cầu tiền mặt trong lưu thông.
+ Cải cách hệ thống thanh tốn, khuyến khích người dân mở tài khoản
sec và thanh toán qua hệ thống ngân hàng.
+ Từng bước phát triển mệnh giá đồng Việt Nam vì đồng Việt Nam là
một trong những đồng tiền có mệnh giá thấp trên Thế Giới. Tuy nhiên không
thể thực hiện đổi tiền như trước đây gây ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế mà
cần thực hiện lưu hành đồng tiền mới cùng đồng tiền cũ trong thời gian 1 vài
năm.
+ Tiếp tục khép dần chênh lệch giữa lãi suất cho vay đồng ngoại tệ với
lãi suất cho vay đồng ngoại tệ. Việc giảm chênh lệch lãi suất này khơng có
10
Lê Thị Bích Liên - 6A07


Tiểu luận môn học

ĐH Quản lý và Kinh doanh Hà
Nội
nghĩa là làm cho nó bằng 0 mà chênh lệch lãi suất là sự phản ánh rủi ro tín
dụng và dự tính tăng tỷ giá. Với cách làm này có thể phần nào giúp nhà nước
điều chỉnh tỷ giá mà không cần phát triển hao tốn lực lượng dự trữ ngoại tệ
của mình.
- Với cơ chế ngoại tệ đa dạng, nhà nước vừa chủ động linh hoạt trong
việc bố trí có lợi nhất các phương tiện thanh toán quốc tế, vừa phân tán được
rủi ro về tỷ giá, giảm thiếu sự phụ thuộc vào đồng USD.
- Có chính sách đưa cán bộ và snh viên có trình độ đi học ở nước ngoài
nhằm đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ cao. Đây sẽ là nguồn lực
trong kế hoạch cải cách hệ thống ngân hàng có hiệu quả.
Tóm lại: những biện pháp trên chỉ phát huy tác dụng được tối đa, nếu
trong chính sách TGHD chúng ta kết hợp linh hoạt các biện pháp với nhau thì
chắc chắn Việt Nam sẽ thực hiện được 1 chế độ tỷ giá linh hoạt và hiệu quả
đem lại nhiều thành công đối với nền kinh tế nước ta.
2. Giải pháp của các doanh nghiệp để hạn chế rủi ro về hối đối.
Song song với việc nhà nước áp dụng các chính sách về tỷ giá nhằm
hạn chế rủi ro và đưa chế độ tỷ giá hoạt động có hiệu quả, phù hợp với xuất
nhập khẩu thì bản thân các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp tư
nhân cùng với những biện pháp can thiệp trực tiếp, linh hoạt là không thể
thiếu để đem đến sự thành công c ơ bản của chính sách TGHĐ và cơ chế điều
hành ít rủi ro nhất.
Hiện nay, số lượng các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp tư
nhân nói riêng tham gia vào thị trường xuất nhập khẩu có kim ngạch khá lớn.
Do đó, vấn đề đồng tiền dùng trong thanh tốn quốc tế và TGHĐ được quan
tâm đặc biệt. Vậy, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải làm gì nhằm hạn chế
rủi ro về HĐoái trong bối cảnh như hiện nay của nước ta? đây là 1 số giải
pháp giúp các doanh nghiệp hạn chế rủi ro HĐ.


11
Lê Thị Bích Liên - 6A07


Tiểu luận môn học
ĐH Quản lý và Kinh doanh Hà
Nội
- Nâng cao hiểu biết về ĐT.T toán 1 tỷ giá HĐ bằng cách đào tạo những
cán bộ làm trong những bộ phận liên quan đến ngoại hối một cách chất lượng
và hiệu quả.
- Bên cạnh những thành cơng, chính sách tỷ giá đã không loại bỏ được
sự phát triển của T.T " chợ đêm", đó là do các quy định nghiêm ngặt về quản
lý ngoại hối đối với cdác doanh nghiệp tư nhân và cá nhân trong nền kinh tế,
chúng ta đã thấy tỷ giá HĐ ở thị trường tư nhân luôn cao hơn gấp nhiều lần ở
NTHTM. Đây là kẽ hở và nguyên nhân dẫn đến tình trạng đầu cơ và găm giữa
ngoại tệ trong dân chúng và các doanh nghiệp. Do đó, bản thân các doanh
nghiệp phải biết cách sử dụng đúng các biện pháp đảm bảo hối đoái trong
hoạt động XNK.
- Cần dự đoán được những xu hướng những tỷ giá để lựa chọn Đtiền thanh toán và TGHĐ thích hợp để t ừ đó kỳ kết các HĐ kinh tế tại thời điểm
TGHĐ hạ và bán hàng hố ra khi TGHĐ tăng.
Ngồi ra, trong từng TH XNK cụ thể mà doanh nghiệp nên có những
phương hướng phù hợp và linh hoạt nhằm hạn chế tối đa rủi ro về TGHĐ,
giúp cho hoạt động XNK đạt hiệu quả cao.

12
Lê Thị Bích Liên - 6A07


Tiểu luận môn học
Nội


ĐH Quản lý và Kinh doanh Hà
KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu và phân tích, tiểu luận mơn học "Ngoại thương" đã nêu
bật được những khái niệm cơ bản về ĐTT tốn và TGHĐ. Từ cái nhìn tổng
quan về tỷ giá dưới góc độ lý luận, đề tài đã in sâu vào vấn đề đã ảnh hưởng
của TGHĐ đối với hoạt động XNK và những giải pháp đối với DNXNKVN.
Nói tóm lại, chế độiTGHĐ thích hợp sẽ thúc đẩy hoạt động xuất nhập
khẩu phát triển một cách hữu hiệu. Trong điều kiện nước ta hiện nay một cơ
chế TGHĐ có sự can thiệp của nhà nước (qua NHNN) là hợp lý và được sử
dụng một cách năng động để loại trừ những biến động lớn trong quan hệ cung
cầu về ngoại tệ. Tuy vậy trong điều kiện áp dụng, TGHĐ ở nước ta hiện nay
cịn cần phải hồn thiện và nâng cao trình độ quản lý, sự hiểu biết về TGHĐ,
tiến tới duy trì một tỷ giá hối đối linh hoạt trong một giới hạn được quản lý
và có khả năng điều tiết cho phép phản ánh nhanh nhạy sát thực và hợp pháp
tình trạng lạm phát và giữ mức cân bằng tối ưu quan hệ cung- cầu ngoại tệ.
Việc điều hành TGHĐ cần cân nhắc một cách thận trọng vì nó tác động trực
tiếp đến nền kinh tế.

13
Lê Thị Bích Liên - 6A07


Tiểu luận môn học
Nội

ĐH Quản lý và Kinh doanh Hà

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Thanh toán quốc tế trong ngoại thương.
Đinh Xn Trình
2. Nghiệp vụ hối đối và thanh toán quốc tế
Lê Văn Tề
3. Hối đoái và thanh toán Quốc tế
Trần Hoàng Ngân, Võ Thị Tuyết, Anh Hoàng Thị Minh Ngọc
4. Những điều cần biết về KDXNKTMQT
Phạm Thế Thọ
5. Tạp chí phát triển kinh tế số 109/99, số 108/99
6. Thời báo kinh tế Việt Nam.

14
Lê Thị Bích Liên - 6A07


Tiểu luận môn học
Nội

ĐH Quản lý và Kinh doanh Hà
MỤC LỤC

Lời nói đầu.......................................................................................................1
Phần nội dung..................................................................................................2
I. Tổng quan về đồng tiền thanh toán và TGHĐ .............................................2
1. Khái niệm về đồng tiền thanh tốn và TGHĐ ..............................................2
2. Vai trị của TGHĐ..........................................................................................2
3. Các loại TGHĐ..............................................................................................3
II. Những vấn đề đặt ra với các doanh nghiệp XNK Việt Nam khi áp dụng
các loại đồng tiền thanh toán và TGHĐ ...........................................................4
1. Những nhân tố tác động tới đồng tiền thanh toán và TGHĐ........................4

2. Tác động của TGHĐ tới hoạt động XNK......................................................4
3. Thực trạng áp dụng TGHĐ trên thị trường Việt Nam và các cơ chế quản lý
điều hành TGHĐ...............................................................................................5
3.1. Bối cảnh áp dụng TGHĐ tại Việt Nam ......................................................5
3.2. Những vấn đề đặt ra và tác động của nó khi áp dụng các phương pháp
điều chỉnh giá trị tron hoạt động XNK..............................................................7
III. Các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro về đồng tiền thanh toán và TGHĐ
trong kinh doanh XNK của các doanh nghiệp ................................................9
1. Các giải pháp và đưa chế độ TGHĐ để các DNVN hoạt động có hiệu quả..9
2. Giải pháp của các doanh nghiệp để hạn chế rủi ro về hối đoái...................11
Kết luận..........................................................................................................13

15
Lê Thị Bích Liên - 6A07



×