Tải bản đầy đủ (.pdf) (158 trang)

FDI và ô nhiễm môi trường vai trò của chính sách công ở các quốc gia đang phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.91 MB, 158 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------------------------------

HUỲNH VĂN MƯỜI MỘT

FDI VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG:
VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH CÔNG
Ở CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
---------------------------------------------

HUỲNH VĂN MƯỜI MỘT

FDI VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG:
VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH CÔNG
Ở CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN

Chuyên ngành: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
Mã số ngành: 9340201

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:


PGS.TS. BÙI THỊ MAI HOÀI
PGS.TS. TRẦN TIẾN KHAI

Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2019


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: đề tài “FDI và ô nhiễm môi trường: Vai trò của chính sách
công ở các quốc gia đang phát triển” là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện
dưới sự hướng dẫn của Người hướng dẫn khoa học: 1) PGS.TS Bùi Thị Mai Hoài
và 2) PGS.TS Trần Tiến Khai.
“Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận án là trung thực và chưa có ai
công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác, ngoại trừ một số kết quả được
công bố trong các công trình khoa học của chính Tác giả.
Tất cả những nội dung được kế thừa, tham khảo từ nguồn tài liệu khác đều
được Tác giả trích dẫn đầy đủ và ghi nguồn cụ thể trong Danh mục các tài liệu tham
khảo.”

TÁC GIẢ LUẬN ÁN

Huỳnh Văn Mười Một


ii

LỜI CẢM ƠN


Sau thời gian học tập, nghiên cứu để thực hiện các chuyên đề và luận án tại
Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh. Tôi xin trân trọng cảm ơn:
Quý Thầy, Cô của Trường Đại Học Kinh Tế TP. Hồ Chí Minh, đặc biệt là
các Thầy, Cô trong Khoa Tài chính Công đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, truyền
đạt cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời trân trọng cảm ơn đến: PGS.TS Bùi Thị Mai Hoài và PGS.TS
Trần Tiến Khai, người đã luôn quan tâm, hướng dẫn tôi từ quá trình thực hiện các
chuyên đề đến việc hoàn thành luận án nghiên cứu sinh.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn lãnh đạo, các đồng nghiệp tại Trường Đại
học Trà Vinh, đã tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ tôi trong thời gian học tập và thực
hiện luận án,
Xin kính chúc quý Thầy, Cô luôn dồi dào sức khỏe, hạnh phúc và thành công
trong sự nghiệp giảng dạy cao quý của mình. Chúc quý đồng nghiệp luôn mạnh
khỏe, hạnh phúc và luôn thành công trong công việc và cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn.
Huỳnh Văn Mười Một


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT........................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ................................................................ ix
TÓM TẮT .................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ......................................... 3
1.1. Bối cảnh đề tài nghiên cứu ............................................................................... 3

1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ..................................................... 8
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 9
1.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 9
1.4.1. Quy trình nghiên cứu .................................................................................. 9
1.4.2 Mô hình thực nghiệm ............................................................................... 10
1.4.3. Dữ liệu nghiên cứu ................................................................................... 10
1.4.4 Phương pháp ước lượng ............................................................................ 11
1.5. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu ........................................................................ 11
1.6. Kết cấu luận án ............................................................................................... 12
CHƯƠNG 2 – CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU VÀ LƯỢC KHẢO CÁC
NGHIÊN CỨU TRƯỚC ......................................................................................... 14
Giới thiệu ............................................................................................................... 14
2.1. Cơ sở lý thuyết về các nhân tố tác động đến môi trường ............................... 17
2.1.1. Cơ sở lý thuyết về các nhân tố tác động đến môi trường ......................... 17
2.1.1.1. Giả thuyết về đường cong Kuznets môi trường (Environment Kuznets
Curve - EKC) ...................................................................................................... 17
2.1.1.2.Mô hình STIRPAT .................................................................................. 20
2.1.2. Cơ sở lý thuyết về tác động FDI đến ô nhiễm môi trường ...................... 23


iv

2.1.2.1. Giả thuyết “cải thiện ô nhiễm” ............................................................ 24
2.1.2.2. Giả thuyết về ‘‘thiên đường ô nhiễm’’ ................................................. 25
2.2. Cơ sở lý thuyết về vai trò của của chính phủ đối với mối quan hệ giữa FDI và
ô nhiễm môi trường ............................................................................................... 27
2.2.1. Vai trò của thể chế trong mối quan hệ giữa FDI và ô nhiễm môi trường 27
2.2.1.1 Thể chế và ô nhiễm môi trường .............................................................. 27
2.2.1.2 Thể chế, FDI và ô nhiễm môi trường ..................................................... 31
2.2.2. Vai trò của chính sách công trong mối quan hệ giữa FDI và ô nhiễm môi

trường ................................................................................................................. 32
2.2.2.1 Chính sách công và ô nhiễm môi trường ............................................... 32
2.2.2.2 Chính sách công, FDI và ô nhiễm môi trường ....................................... 37
2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm .......................................................................... 39
2.3.1. Các nghiên cứu thực nghiệm về sự đánh đổi giữa thu nhập và môi trường
(giả thuyết về đường cong môi trường Kuznets -EKC) ..................................... 39
2.3.2. Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của FDI lên chất lượng môi
trường ................................................................................................................. 40
2.3.3. Các nghiên cứu thực nghiệm về vai trò của thể chế đối trong mối quan hệ
giữa FDI và chất lượng môi trường .................................................................... 44
2.3.3.1 Các nghiên cứu thực nghiệm về tác động của thể chế đến chất lượng
môi trường .......................................................................................................... 44
2.3.3.2 Các nghiên cứu thực nghiệm về vai trò của thể chế trong mối quan hệ
giữa FDI và chất lượng môi trường ................................................................... 47
2.3.4. Các nghiên cứu thực nghiệm về vai trò của chính sách công đối trong mối
quan hệ giữa FDI và chất lượng môi trường ...................................................... 50
2.3.5. Khoảng trống nghiên cứu ......................................................................... 52
Kết luận chương 2 .................................................................................................. 55
CHƯƠNG 3 – QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .......................................................................................................................... 57
Giới thiệu ............................................................................................................... 57
3.1 Mô hình thực nghiệm....................................................................................... 58
3.2 Phương pháp ước lượng GMM Arellano-Bond hệ thống hai bước (S-GMM)66
3.3. Mô tả dữ liệu và lựa chọn các biến ................................................................. 68


v

3.3.1 Nguồn dữ liệu nghiên cứu ......................................................................... 68
3.3.2 Mô tả dữ liệu ............................................................................................. 68

Kết luận chương 3 .................................................................................................. 79
CHƯƠNG 4 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 80
Giới thiệu ............................................................................................................... 80
4.1. Đánh giá tác động của các nhân tố đến mức độ ô nhiễm môi trường ............ 81
4.1.1. Đánh giá tác động của các nhân tố đến mức độ ô nhiễm môi trường ..... 81
4.1.2. Kiểm định giả thuyết về đường cong môi trường Kuznets-EKC .............. 83
4.2. Kiểm định tác động của FDI đến ô nhiễm môi trường tại các quốc gia đang
phát triển ................................................................................................................ 85
4.3. Kiểm định vai trò của thể chế trong mối quan hệ giữa FDI và ô nhiễm môi
trường tại các quốc gia đang phát triển.................................................................. 88
4.3.1. Vai trò của thể chế đối với môi trường .................................................... 88
4.3.2. Vai trò của thể chế trong mối quan hệ giữa FDI và ô nhiễm môi trường90
4.4. Kiểm định vai trò của chính sách công trong mối quan hệ giữa FDI và ô
nhiễm môi trường tại các quốc gia đang phát triển ............................................... 92
4.4.1. Vai trò của chính sách công đối với môi trường ..................................... 92
4.4.2. Vai trò của chính sách công trong mối quan hệ giữa FDI và ô nhiễm môi
trường ................................................................................................................. 94
Kết luận Chương 4 ................................................................................................. 97
CHƯƠNG 5 - KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH .................................... 99
5.1. Kết luận và đóng góp của đề tài nghiên cứu ................................................... 99
5.1.1 Kết luận ..................................................................................................... 99
5.1.2 Các đóng góp về lý thuyết ...................................................................... 102
5.2 Hàm ý chính sách ........................................................................................... 102
5.3 Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tương lai ....................................... 106
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Các khái niệm, tính cấp thiết và cách thức đo lường về ÔNMT



vi

Phụ lục 2: Các khái niệm, tính cấp thiết và cách thức phân loại về dòng vốn FDI
Phụ lục 3: Phân loại dòng vốn FDI
Phụ lục 4: Thực trạng thu hút dòng vốn FDI
Phụ lục 5: Danh sách 86 quốc gia đang phát triển phân tích
Phụ lục 6: Danh sách 2 nhóm quốc gia thu nhập trung bình thấp và thu nhập
trung bình cao
Phụ lục 7: Kết quả kiểm định các nhân tố tác động đến mức độ ÔNMT
Phụ lục 8: Kết quả kiểm định tác động của FDI đến ÔNMT tại các quốc gia đang
phát triển
Phụ lục 9: Kết quả kiểm định vai trò của thể chế trong mối quan hệ giữa FDI và
ÔNMT tại các quốc gia đang phát triển
Phụ lục 10: Kết quả kiểm định vai trò của chính sách công trong mối quan hệ giữa
FDI và ÔNMT tại các quốc gia đang phát triển


vii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu

Tiếng Anh

Tiếng Việt

CO2

Carbon dioxide


FDI

Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

GMM

General Method of Moments

GEI

General Environmental Institutions Thể chế môi trường chung

IPCC

Intergovernmental Panel on
Climate Change

Ủy ban Liên chính phủ về Biến đổi
khí hậu

MENA


Middle East and North Africa

Trung Đông và Bắc Phi

MIP

Minority Investor Protection

Thể chế bảo vệ nhà đầu tư thiểu số

NIE

New Institutional Economics

Kinh tế học thể chế mới

ÔNMT

Environmental Pollution

Ô nhiễm môi trường

PPP

Public-Private Partnerships

Hợp tác công tư

WB


World Bank

Ngân hàng Thế giới

WDI

World Development Indicators

Chỉ báo phát triển thế giới

WGI

Worldwide Governance Indicators

Chỉ báo quản trị toàn cầu


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Kết quả lược khảo tác động FDI lên môi trường ....................................... 42
Bảng 2.2 Kết quả lược khảo tác động của thể chế lên môi trường ........................... 45
Bảng 2.3 Kết quả lược khảo mối quan hệ giữa thể chế, FDI và môi trường ............ 49
Bảng 2.4 Bảng tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu của luận án .............................. 53
Bảng 2.5 Bảng tổng hợp các giả thuyết nghiên cứu của luận án ............................ 100

Bảng 3. 1 Thống kê mô tả các biến ........................................................................... 76
Bảng 3. 2 Thống kê mô tả các biến thể chế (quản trị công)...................................... 77
Bảng 3. 3 Các biến và đo lường ................................................................................ 77

Bảng 4.1 Tác động của các nhân tố đến lượng khí thải CO2 tại các nước đang phát
triển............................................................................................................................ 81
Bảng 4.2 Tác động của thu nhập đến lượng khí thải CO2 tại các quốc gia đang phát
triển (kiểm định giả thuyết EKC). ............................................................................. 84
Bảng 4.3 Kết quả ước lượng ngưỡng tác động của thu nhập đến mức độ ÔNMT tại
các quốc gia đang phát triển ...................................................................................... 85
Bảng 4.4 Tác động của FDI đến lượng khí thải CO2 tại các quốc gia đang phát triển
. .................................................................................................................................. 86
Bảng 4.5 Tác động của các khía cạnh thể chế đến lượng khí thải CO2 tại các quốc
gia đang phát triển. .................................................................................................... 88
Bảng 4.6 Vai trò của thể chế, FDI đến lượng khí thải CO2 tại các quốc gia đang phát
triển............................................................................................................................ 90
Bảng 4.7 Vai trò của chính sách công đối với lượng khí thải CO2 tại các quốc gia
đang phát triển. .......................................................................................................... 93
Bảng 4.8 Vai trò của chính sách công, FDI đến lượng khí thải CO2 tại các quốc gia
đang phát triển. .......................................................................................................... 94


ix

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 1.1 Các bước của quy trình nghiên cứu ............................................................ 9
Đồ thị 3. 1. Phát thải CO2 tại các nước đang phát triển giai đoạn 2002-2014 ......... 69
Đồ thị 3.2. FDI tại các nước đang phát triển (chia theo nhóm thu nhập) giai đoạn
2002-2014.................................................................................................................. 71
Đồ thị 3. 3. Thể chế (6 chỉ tiêu) các quốc gia đang phát triển giai đoạn 2002-2014 72
Đồ thị 3. 4. Thể chế trung binh theo từng nhóm nước giai đoạn 2002-2014 ............ 73
Đồ thị 3. 5. Số thu thuế tại các nước đang phát triển giai đoạn 2002-2014 ............. 74
Đồ thị 3. 6. Mức chi tiêu công tại các nước đang phát triển giai đoạn 2002-2014 .. 75



1

TÓM TẮT

FDI VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG: VAI TRÒ CỦA CHÍNH SÁCH CÔNG
Ở CÁC QUỐC GIA ĐANG PHÁT TRIỂN

Động cơ nghiên cứu của luận án xuất phát từ tình hình thực tiễn và khoảng
trống nghiên cứu. Số liệu thực tế cho thấy, nhiều quốc gia đang phát triển theo đuổi
chính sách thu hút FDI vì mục tiêu tăng trưởng mà bỏ qua các hiểm họa về môi
trường. Ở một phương diện khác, khái lược các nghiên cứu trước chỉ ra, chính sách
công cũng đóng vai trò có ý nghĩa trong mối quan hệ giữa FDI và mức độ ô nhiễm
môi trường. Theo đó, mục tiêu của luận án nhằm đánh giá thực nghiệm vai trò của
thể chế và chính sách công trong mối quan hệ giữa FDI và mức độ ô nhiễm môi
trường tại các quốc gia đang phát triển. Kết quả nghiên cứu hàm ý, FDI có tác động
dương đến mức độ ô nhiễm môi trường tại các quốc gia đang phát triển. Trong đó,
thể chế và chính sách công đều đóng vai trò quan trọng trong mối quan hệ giữa FDI
và mức độ ô nhiễm môi trường trường hợp nghiên cứu này. Từ kết quả này, tác giả
rút ra hàm ý chính sách là các quốc gia đang phát triển cần xem xét cẩn trọng trong
việc tiếp nhận dòng vốn FDI và quản lý doanh nghiệp FDI hiệu quả hơn nhằm hạn
chế tối đa tác động tiêu cực của nhân tố này đến môi trường.

Từ khóa: FDI, ô nhiễm môi trường, chính sách công


2

ABSTRACT


FDI AND ENVIRONMENTAL POLLUTION: THE ROLE OF PUBLIC
POLICY IN DEVELOPING COUNTRIES

The research motivation of the thesis comes from practical context and
research gap. Actual firgue shows that many developing countries pursue FDI
attraction policies for the economic growth, while ignoring environmental hazards.
Meanwhile, the research survey shows that both institutions and public policy play
important roles in the relationship between FDI and environmental pollution.
Accordingly, the objective of the thesis is to empirically evaluate the role of
institutions and public policies in the relationship between FDI and the level of
environmental pollution in developing countries. Research results show that FDI
has a positive impact on the level of environmental pollution in developing
countries. In particular, institutions and public policies both play important roles in
the relationship between FDI and the level of environmental pollution in this case.
From this result, the author draws on the policy implication that governments need
to consider carefully in receiving FDI inflows and managing FDI enterprises more
effectively in order to minimize negative impacts. of this factor to the environment.

Keywords: FDI, pollution, public policy


3

CHƯƠNG 1 – TỔNG QUAN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1. Bối cảnh đề tài nghiên cứu
Ô nhiễm môi trường (ÔNMT) ngày một trở thành mối quan ngại lớn tại
nhiều quốc gia và là đề tài được nhiều học giả quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, các
biến số tác động đến mức độ ÔNMT vẫn chưa rõ ràng và còn nhiều tranh luận.
Theo đó, lý do luận án tập trung vào đề tài nghiên cứu này xuất phát từ cả hai góc
độ: (1) bối cảnh thực tiễn và (2) bối cảnh lý thuyết, từ đó, nhận thấy khoảng trống

nghiên cứu.
Bối cảnh thực tiễn chỉ ra, vấn đề ÔNMT hiện hay là rất đáng báo động (Abid
& cộng sự, 2016; DEFRA, 2010; Hill, 2010; Victor, 2017). Chất lượng môi trường
ngày càng xấu đi do lượng khí thải của các hoạt động sản xuất và tiêu dùng ngày
càng gia tăng. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống, sức khỏe
con người mà còn là nguyên nhân dẫn đến hiện tượng nóng lên toàn cầu, đe dọa
nghiêm trọng đến sự sinh tồn của con người (Hill, 2010). Do biến đổi khí hậu,
những thảm họa thiên nhiên như các siêu bão, hạn hán hay cháy rừng xảy ra liên tục
với mức độ ngày càng mạnh mẽ hơn, tổn thất ngày càng nhiều hơn và trên phạm vi
rộng hơn (DEFRA, 2010).
Tuy nhiên, các giải pháp nhằm cải thiện ÔNMT hiện nay chưa đạt được hiệu
quả như mong đợi và cần được nghiên cứu (Hill, 2010; Kuiper & Van den Brink,
2012; Welford, 2016). Để đối phó với vấn đề này, nhiều hội nghị về biến đổi khí
hậu của Liên Hiệp Quốc đã được tổ chức, qua đó, thúc đẩy chính phủ các nước
cùng chung tay giải quyết các vấn đề về ÔNMT. Nhiều thỏa thuận đã được ký kết
như: Nghị định thư Kyoto 1997 về cắt giảm khí thải; Thỏa thuận Paris 2016 về
chống biến đổi khí hậu…Tuy nhiên, các nỗ lực này là chưa đủ để cải thiện tình hình
môi trường hiện nay (Kuiper & Van den Brink, 2012).


4

Đáng chú ý, mặc dù vấn đề môi trường hiện nay là rất báo động, thực tế cho
thấy nhiều quốc gia đang phát triển lại chú trọng mục tiêu tăng trưởng kinh tế mà bỏ
qua sự nguy hại đến môi trường (Cole & cộng sự, 2006; Lan & cộng sự, 2012;
Solarin & cộng sự, 2017; Ulanowicz, 2012; Welford, 1995, 2016; C. Zhang &
Zhou, 2016). Nhằm thúc đẩy tăng trưởng và đầu tư, các quốc gia này áp dụng các
chính sách và thực thi các quy định liên quan đến việc bảo vệ môi trường thiên
nhiên còn thiếu chặt chẽ và nhiều hạn chế (Cole & cộng sự, 2006; Lan & cộng sự,
2012; Solarin & cộng sự, 2017). Điều này dẫn đến các vấn đề môi trường ngày càng

trầm trọng hơn. Theo nghiên cứu thường niên về môi trường do các trường Đại học
của Mỹ thực hiện và công bố tại Diễn đàn kinh tế thế giởi ở Davos, trong số 10
quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất từ hiện tượng trái đất ấm lên thì đã có 9 quốc
gia là các quốc gia kém và đang phát triển nằm ven biển ở các châu lục như
Philippines, Nigeria, Việt Nam, Haiti, Bangladesh, Papua New Guinea, Malawi,
Fiji, Sudan. Cụ thể, đô thị lớn nhất Việt Nam là Thành phố Hồ Chí Minh có nồng
độ chất ô nhiễm trong không khí khu vực ven đường giao thông (chủ yếu là khí
CO2) theo thống kê gấp 1,44 lần so với mức khuyến cáo Tổ chức Y tế Thế giới. Nếu
vấn đề này không được giải quyết, điều tồi tệ hơn cả có thể xảy ra là một số quốc
gia có thể bị xóa sổ bởi mực nước biển dâng cao. Vì vậy, việc khám phá về các biến
tác động đến môi trường, từ đó, tìm ra các cách giải quyết hiệu quả là rất cần thiết
và cấp bách (Welford, 2016).
Trong khi đó, về bối cảnh lý thuyết, vai trò cũng như chiều hướng tác động
của các nhân tố đối với mức độ ÔNMT vẫn còn nhiều điểm cần được làm rõ (Hill,
2010; Victor, 2017). Tổng quan nghiên cứu cho thấy, các nghiên cứu trước đã chỉ ra
vai trò của các nhân tố khác nhau (tăng trưởng kinh tế, đô thị hóa, FDI, thể chế,…)
đến mức độ ÔNMT (Cole & cộng sự, 2006; Damania & cộng sự, 2003; Hill, 2010;
Ibrahim & Law, 2016; Victor, 2017; D. T. Wang & Chen, 2014; D. T. Wang &
cộng sự, 2013). Tuy nhiên, chiều hướng, mức độ tác động cũng như kênh truyền
dẫn của các nhân tố này vẫn chưa sáng tỏ và đạt được sự thống nhất, cả về lý thuyết
lẫn minh chứng bằng thực nghiệm.


5

Lược khảo nghiên cứu cho thấy, tương ứng với bối cảnh thực tế, vấn đề còn
nhiều tranh luận trong chủ đề này là liệu có sự đánh đổi giữa mục tiêu bảo vệ môi
trường và tăng trưởng kinh tế hay không. Mặc dù nhiều nghiên cứu ủng hộ giả
thuyết về đường cong Kuznets (Environmental Kuznets curve - EKC), giả thuyết
mô tả mối quan hệ phi tuyến giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường (Dinda,

2004; Grossman & Krueger, 1995; Roca & cộng sự, 2001; Ulanowicz, 2012;
Welford, 2016), vấn đề này vẫn còn nhiều vấn đề cần được làm rõ. Theo Dinda
(2004) luận giải, giả thuyết EKC mô tả mối quan hệ giữa tăng trưởng và ÔNMT là
một đường cong phi tuyến có dạng hình chữ U ngược (inverted-U-shaped
relationship). Hình dạng của đường cong phi tuyến này được giải thích một cách
khái quát như sau: khi nền kinh tế còn ở mức độ thấp, tăng trưởng kinh tế tạo ra tác
động tiêu cực, dẫn đến môi trường bị ô nhiễm nhiều hơn do các hoạt động sản xuất,
kinh doanh. Tuy nhiên, khi tăng trưởng kinh tế đạt đến một giá trị ngưỡng, tăng
trưởng sẽ tạo ra ngoại tác tích cực, giúp giảm đi ÔNMT bởi công nghệ tiên tiến
ngày càng thân thiện hơn với môi trường. Dù vậy, các bằng chứng thực nghiệm về
giả thuyết EKC vẫn chưa rõ ràng và chưa thật sự thuyết phục. Với trường hợp các
quốc gia phát triển, theo Ekins (1997) và Roca & cộng sự (2001), mặc dù có những
bằng chứng nhất định về mức độ ÔNMT giảm ở các quốc gia này song chưa có
bằng chứng thực nghiệm nào đáp ứng giả thuyết EKC một cách rõ ràng. Ở các quốc
gia đang phát triển, các nghiên cứu thực nghiệm lại tìm thấy các kết quả không
đồng nhất với luận giải của giả thuyết EKC (Lan & cộng sự, 2012; Roca & cộng sự,
2001; C. Zhang & Zhou, 2016). Một số quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế vượt
bậc, song các vấn đề môi trường lại ngày càng trầm trọng hơn (Cole & cộng sự,
2006; Lan & cộng sự, 2012; D. T. Wang & Chen, 2014; C. Zhang & Zhou, 2016).
Tương tự, mô hình STIRPAT luận giải ba yếu tố chính tác động đến mức độ ÔNMT
là dân số, sự sung túc và công nghệ. Dựa trên nền tảng này, các nghiên cứu thực
nghiệm khám phá các nhân tố tác động đến mức độ ÔNMT, song bằng chứng kiểm
định vẫn còn nhiều khoảng trống (McGee & cộng sự, 2015; M. Wang & cộng sự,
2011; York & cộng sự, 2003).


6

Tương tự, với yếu tố vốn đầu tư trực tiếp (ĐTTT) nước ngoài (FDI), trong
khi phần lớn các nghiên cứu chỉ ra tác động tích cực của yếu tố này đến tăng trưởng

kinh tế, tác động của FDI đến ÔNMT vẫn chưa rõ ràng và chưa đạt được sự đồng
nhất (Cole & cộng sự, 2006; Cole & cộng sự, 2017; Grossman & Krueger, 1995).
Theo Giả thuyết “cải thiện ô nhiễm” (pollution halo hypothesis) luận giải, FDI sẽ
giúp cải thiện các vấn đề môi trường (Antweiler & cộng sự, 2001; G. Eskeland &
Harrison, 2003; Zarsky, 1999). Trong khi đó, giả thuyết “thiên đường ô nhiễm
“(pollution haven hypothesis) nhận định, các quốc gia đang phát triển, nơi thu hút
nhiều dòng vốn đầu tư FDI, sẽ dần trở thành “thiên đường ô nhiễm” so với các nước
phát triển bởi quá trình công nghiệp hóa (Aliyu & cộng sự, 2005; Arrow & cộng sự,
1995; Wheeler, 2001).
Lược khảo nghiên cứu chỉ ra, sự chưa thống nhất về tác động của FDI đến
mức độ ÔNMT hay mối quan hệ giữa hai mục tiêu tăng trưởng và môi trường phụ
thuộc rất nhiều vai trò chính phủ ở mỗi quốc gia (Cole & cộng sự, 2006; Damania
& cộng sự, 2003; Gani & Scrimgeour, 2014; López & Palacios, 2014; Selden &
Song, 1994; D. T. Wang & Chen, 2014; D. T. Wang & cộng sự, 2013). Một số
nghiên cứu chỉ ra, mức độ ÔNMT sẽ ngày càng trầm trọng hơn trừ khi các chính
sách bảo vệ môi trường được tuân thủ nghiêm ngặt (Cole & cộng sự, 2006; Selden
& Song, 1994). Tuy nhiên, phần lớn các nghiên cứu này chủ yếu tập trung phân tích
ở góc độ quản trị công và bằng chứng thực nghiệm cũng chưa rõ ràng và thống nhất
(Abid & cộng sự, 2016; Damania & cộng sự, 2003; Gani & Scrimgeour, 2014; D.
T. Wang & Chen, 2014; D. T. Wang & cộng sự, 2013). Damania & cộng sự (2003)
chỉ ra tham nhũng làm suy yếu nghiêm trọng việc thực thi các chính sách môi
trường. Các công chức, vì trục lợi cá nhân, thường “bỏ qua” các quy định về giảm
thiểu ÔNMT. Phân tích chi tiết hơn các yếu tố thể chế, Abid & cộng sự (2016) chỉ
ra tác động không đồng nhất của các biến số thể chế đối với mức độ ÔNMT. Cụ thể,
mức độ ổn định chính trị, hiệu quả chính phủ, mức độ dân chủ và kiểm soát tham
nhũng có tác động làm giảm lượng ÔNMT. Ngược lại, chất lượng các quy định và
mức độ tuân thủ luật pháp có tác động làm tăng lượng khí thải CO2.


7


Trong khi đó, các nghiên cứu tập trung vào vai trò của chính phủ ở khía cạnh
chính sách công trong mối liên hệ giữa FDI và ÔNMT vẫn còn khiêm tốn và tập
trung ở trường hợp các nền kinh tế phát triển (Halkos & Paizanos, 2016; Lopez &
cộng sự, 2011; López & Palacios, 2014). Như Lopez & cộng sự (2008) nhận định,
các nghiên cứu thường tập trung luận giải về vai trò của chính sách công đối với
mục tiêu tăng trưởng kinh tế. Trong khi đó, vai trò của chính sách công đến mức độ
ô nhiễm môi trường là khát ít nhưng đang dần được chú ý.
Theo đó, bên cạnh khía cạnh thể chế, nội dung luận án tập trung phân tích
vai trò của chính phủ ở góc độ chính sách công (chính sách tài khóa) trong mối
quan hệ giữa FDI và ÔNMT. Một cách khái quát, khung phân tích của luận án được
mô tả bằng sơ đồ dưới đây:

Hình 1.1 Khung phân tích mối liên hệ giữa chính sách công, FDI và ô nhiễm
môi trường

Vai trò của Chính
phủ (thể chế,
chính sách công)

FDI

Ô
nhiễm
môi
trường

Các yếu
tố khác
Nguồn: tác giả tổng hợp từ lược khảo tài liệu


Từ những nhận định trên, có thể thấy rằng, việc nghiên cứu vai trò của chính
phủ ở khía cạnh chính sách công trong mối quan hệ giữa FDI và ÔNMT tại các nền
kinh tế đang phát triển hiện nay là rất cần thiết và cấp bách cả về bối cảnh thực tiễn
lẫn khoảng trống nghiên cứu. Theo đó, tác giả lựa chọn và thực hiện đề tài luận án “
FDI và ô nhiễm môi trường: Vai trò của chính sách công ở các quốc gia đang
phát triển”. Nghiên cứu này được thực hiện với kỳ vọng nêu bật được vai trò của


8

chính phủ ở cả góc độ chính sách công trong mối quan hệ giữa FDI và ô nhiễm môi
trường; đây cũng là mục tiêu chính của nghiên cứu, nhằm lấp đầy các khe hở nghiên
cứu đã tìm được.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
Để đánh giá được vai trò của của chính phủ (thể chế và chính sách công)
trong mối quan hệ FDI – Ô nhiễm môi trường ở các nước đang phát triển trong giai
đoạn 2002 – 2014, đề tài sẽ thực hiện bốn mục tiêu phân tích cụ thể như sau:
(1) Đánh giá thực nghiệm tác động của các nhân tố đến mức độ ô nhiễm môi
trường tại các quốc gia đang phát triển.
(2) Đánh giá thực nghiệm tác động của FDI đến mức độ ô nhiễm môi trường
tại các quốc gia đang phát triển.
(3) Đánh giá thực nghiệm vai trò của chính phủ ở góc độ thể chế trong mối
quan hệ giữa FDI và ô nhiễm môi trường.
(4) Đánh giá thực nghiệm vai trò của của chính phủ ở góc độ chính sách
công trong mối quan hệ giữa FDI và ô nhiễm môi trường.
Để đạt bốn mục tiêu nghiên cứu trên, luận án tập trung trả lời bốn câu hỏi
nghiên cứu:
(1) Các nhân tố nào tác động đến mức độ ô nhiễm môi trường tại các quốc
gia đang phát triển?

(2) Tác động của FDI đến mức độ ô nhiễm môi trường tại các quốc gia đang
phát triển là như thế nào?
(3) Vai trò của thể chế trong mối quan hệ giữa FDI và ô nhiễm môi trường
tại các quốc gia đang phát triển là như thế nào?
(4) Vai trò của chính sách công trong mối quan hệ giữa FDI và ô nhiễm môi
trường tại các quốc gia đang phát triển là như thế nào ?
Trong đó, câu hỏi (1) trả lời cho mục tiêu thứ nhất của luận án; mục tiêu thứ
hai được trả lời bằng câu hỏi (2), và các câu hỏi (3), (4) lần lược trả lời cho mục tiêu
thứ ba và thứ tư của luận án.


9

1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính của đề tài là mối quan hệ giữa FDI và mức độ
ÔNMT (phát thải CO2) tại các nước đang phát triển giai đoạn 2002 2014. Tuy
nhiên, để làm rõ hơn mối quan hệ này, luận án chú trọng phân tích vai trò của của
chính phủ ở góc độ thể chế và chính sách công (thuế và chi tiêu công) trong mối
quan hệ thuế giữa FDI và mức độ ÔNMT (phát thải CO2).
Ngoài ra, bên cạnh các biến nghiên cứu chính, tác giả cũng sử dụng các biến
kiểm soát khác trong mô hình thực nghiệm. Các biến kiểm soát này được thiết lập
dựa trên việc lược khảo các nghiên cứu trước, cụ thể là: thu nhập bình quân trên đầu
người, độ mở cửa giao thương, đầu tư trong nước, mức sử dụng năng lượng…
Về phạm vi nghiên cứu, đề tài tập trung nghiên cứu về tác động của FDI lên
phát thải CO2 và có xem xét vai trò của thể chế và chính sách công ở các nước đang
phát triển trong giai đoạn 2002 – 2014.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Quy trình nghiên cứu
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu đề ra, các bước nghiên cứu được thực
hiện như sau :

Sơ đồ 1.1 Các bước của quy trình nghiên cứu
1) Xem xét tài liệu và xác định vấn đề nghiên cứu

2) Thiết kế mô hình và phương pháp

3) Kiểm định mô hình thực nghiệm

4) Thảo luận kết quả và đề xuất chính sách


10

(1) Xem xét tài liệu và xác định vấn đề nghiên cứu: Xem xét các tài liệu học
thuật để tìm khoảng trống nghiên cứu, từ đó đề xuất vấn đề cần nghiên cứu.
(2) Thiết kế mô hình và phương pháp: Trên cơ sở khung lý thuyết và các tài
liệu học thuật đã nghiên cứu, đề xuất mô hình và phương pháp thực nghiệm. Đề
xuất các biến, thu thập dữ liệu được thực hiện trong bước này.
(3) Kiểm định mô hình thực nghiệm: phân tích và xử lý dữ liệu bằng Stata,
nhận xét, đánh giá các kết quả .
(4) Thảo luận kết quả và đề xuất chính sách : Nhận xét và thảo luận kết quả;
đề xuất chính sách.
1.4.2 Mô hình thực nghiệm
Cụ thể, để hoàn thành được bốn mục tiêu nghiên cứu của luận án, tác giả
phải tiến hành phân tích và thực hiện ước lượng bốn mô hình thực nghiệm dưới đây:

(1) Ước lượng thực nghiệm tác động của các nhân tố đến mức độ ô nhiễm
môi trường tại các quốc gia đang phát triển.
(2) Ước lượng thực nghiệm tác động của dòng vốn FDI đến ô nhiễm môi
trường tại các quốc gia đang phát triển.
(3) Ước lượng thực nghiệm vai trò của thể chế trong mối quan hệ giữa FDI

và ô nhiễm môi trường tại các quốc gia đang phát triển.
(4) Ước lượng thực nghiệm vai trò của chính sách công trong mối quan hệ
giữa FDI và ô nhiễm môi trường tại các quốc gia đang phát triển.
1.4.3. Dữ liệu nghiên cứu
Dữ liệu nghiên cứu của đề tài là các dữ liệu ở dạng thứ cấp được tổng hợp từ
nguồn dữ liệu của ngân hàng thế giới World Bank. Cụ thể, tác giả thu thập các biến
chủ yếu từ bộ chỉ số phát triển toàn cầu (World Development Indicators- WDI ).
Các chỉ số về thể chế được thu thập từ bộ chỉ số quản trị công toàn cầu (Worldwide


11

Governance Indicators-WGI)1. Nghiên cứu đã trích xuất ra dữ liệu 86 quốc gia đang
phát triển trên thế giới, từ năm 2002 đến năm 2014.
1.4.4 Phương pháp ước lượng
Tận dụng các ưu thế trong việc xử lý các vấn đề về kinh tế lượng như tương
quan chuỗi, phương sai không cố định và nhất là hiện tượng nội sinh, phương pháp
kiểm định chính mà đề tài sử dụng là phương pháp ước lượng GMM hai bước
(Arellano & Bond, 1991; Holtz-Eakin & cộng sự, 1988) được đề xuất bởi Roodman
(2006).
1.5. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu
Ý nghĩa khoa học
Mặc dù đã có nhiều nghiên cứu, song các nhân tố tác động đến ÔNMT còn
nhiều khoảng cần được làm rõ, cụ thể là: bằng chứng thực nghiệm về giả thuyết
EKC vẫn chưa rõ ràng và chủ yếu được thực hiện với trường hợp các quốc gia phát
triển; các nghiên cứu thường đánh giá tác động của các yếu tố một cách riêng phần
như tác động FDI lên ÔNMT hoặc kiểm định mối quan hệ giữa chất lượng thể chế
và ÔNMT. Qua đó, vai trò của chính phủ ở góc độ chính sách công trong mối liên
hệ giữa FDI và ÔNMT vẫn chưa nhiều nghiên cứu quan tâm phân tích.
Theo đó, đề tài nghiên cứu này đã tiếp cận theo hướng tương đối khác biệt so

với các nghiên cứu trước đó, cụ thể: thứ nhất, nghiên cứu kiểm định tác động của
các nhân tố, đặc biệt là tác động của FDI, đến mức độ ô nhiễm tại các quốc gia đang
phát triển. Trong đó, luận án sử dụng phương pháp ước lượng phù hợp cho việc xử
lý hiện tượng nội sinh và tương quan chuỗi (GMM hệ thống hai bước) và dữ liệu
cập nhật mới giai đọan từ 2002-2014. Thứ hai, người viết đánh giá vai trò của chính
phủ trong mối quan hệ giữa FDI và ÔNMT ở cả hai khía cạnh: thể chế và chính
sách công.

1

Nguồn dữ liệu của Ngân hàng thế giới World Bank: />

12

Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả ước lượng của đề tài nghiên cứu sẽ đóng góp thiết thực về các chính
sách, thể chế và thuế mà chính phủ ở các nước đang phát triển nên xem xét để hoàn
thiện và bổ sung các chính sách thu hút dòng vốn FDI để dòng vốn này vừa đóng
góp tích cực cho các hoạt động kinh tế vừa đảm bảo sự phát triển bền vững gắn với
môi trường ở các nước đang phát triển. Từ đó, nghiên cứu rút ra bài học kinh
nghiệm và đề xuất một số khuyến nghị chính sách cho các quốc gia đang phát triển
trong việc phát triển kinh tế kết hợp với bảo vệ môi trường.
1.6. Kết cấu luận án
Để thực hiện các mục tiêu nghiên cứu, nội dung luận án được trình bày thành
5 chương, cụ thể các chương được thiết kế như sau:
Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu
Chương 1 sẽ giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu, như: lý do lựa chọn
đề tài, xác định các câu hỏi và mục tiêu nghiên cứu; quy trình và phương pháp
nghiên cứu, đồng thời, cũng nói lên ý nghĩa của đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết nghiên cứu và lược khảo các nghiên cứu

trước
Chương này xây dựng khung lý thuyết cho đề tài, tác giả trình bày tập trung
vào: Một số khái niệm cơ bản; các lý thuyết về FDI và ÔNMT cũng như khung cơ
sở về vai trò chính phủ ở cả hai góc độ thể chế cũng như chính sách công trong mối
liên hệ giữa thể FDI và môi trường. Sau đó, tác giả hệ thống lại các nghiên cứu
thực nghiệm có liên quan; đồng thời xác định khoảng trống nghiên cứu.
Chương 3: Quy trình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu
Chương này sẽ xây dựng các mô hình thực nghiệm và đề xuất phương pháp
kiểm định, bao gồm: mô hình kiểm định tác động của các nhân tố đến ÔNMT, tác
động FDI đến ÔNMT; vai trò của thể chế trong mối quan hệ giữa FDI và ÔNMT và
vai trò của chính sách công trong mối quan hệ giữa FDI và ÔNMT. Tại chương này,


13

tác giả cũng trình bày việc đo lường biến và nguồn khai thác dữ liệu và các thống kê
dữ liệu.
Chương 4: Kết quả và thảo luận
Từ mô hình thực nghiệm và dữ liệu thu thập của các quốc gia đang phát triển
trong giai đoạn 2002 - 2014, các kỹ thuật phân tích được thực hiện. Kết quả được
phân tích, đánh giá và thảo luận dựa trên cở sở lý thuyết được trình bày ở chương 2
cũng như đối chiếu với thực tiễn và các nghiên cứu học thuật trước có liên quan.
Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách
Chương này đưa ra một số các hàm ý thiết thực về các chính sách mà chính
phủ ở các nước đang phát triển nên xem xét để hoàn thiện và bổ sung các chính
sách thu hút dòng vốn FDI để dòng vốn này vừa đóng góp tích cực cho các hoạt
động kinh tế vừa đảm bảo sự phát triển bền vững gắn với môi trường ở các nước
đang phát triển.



14

CHƯƠNG 2 – CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU VÀ LƯỢC KHẢO
CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

Giới thiệu
Chương hai của luận án trình bày khung lý luận chính về các nhân tố ảnh
hưởng đến mức độ ÔNMT, trong đó, người viết tập trung vào nhân tố dòng vốn trực
tiếp nước ngoài FDI. Để làm rõ hơn mối quan hệ giữa FDI và ÔNMT, luận án nhấn
mạnh vai trò của chính phủ ở cả hai góc độ, thể chế và chính sáchcông. Qua đó, nội
dung của chương cũng là điểm tựa cho các ước lượng thực nghiệm và khuyến nghị
chính sách được thực hiện ở các chương sau.
Đầu tiên, lược khảo nghiên cứu cho thấy các nhân tố tác động đến mức độ
ÔNMT được giải thích dựa trên nhiều cơ sở lý thuyết khác nhau, trong đó, nổi bật
là giả thuyết về đường cong Kuznets –EKC và mô hình STIRPAT.
Giả thuyết về đường cong Kuznets –EKC luận giải về mối quan hệ giữa mục
tiêu tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trưởng. Phần lớn các nghiên cứu chỉ ra tác
động tích cực của yếu tố FDI đến tăng trưởng kinh tế, trong khi tác động của yếu tố
này đến ÔNMT vẫn chưa rõ ràng và chưa đạt được sự nhất trí. Theo đó, câu hỏi liệu
có sự đánh đổi giữa mục tiêu tăng trưởng và bảo vệ môi trường là vấn đề được
nhiều học giả quan tâm, nghiên cứu. Nhiều nghiên cứu trước ủng hộ giả thuyết về
đường cong Kuznets –EKC, song thực trạng và các bằng chứng kiểm định thực
nghiệm về giả thuyết này vẫn chưa rõ ràng và còn nhiều tranh luận (Cole & cộng
sự, 2006; Lan & cộng sự, 2012; Solarin & cộng sự, 2017).
Trong khi đó, mô hình STIRPAT lý giải hệ sinh thái chịu tác động của các
nhân tố chính dân số, công nghệ và sự sung túc (Dietz & Rosa, 1994; Dietz & Rosa,
1997; York & cộng sự, 2003). Theo thời gian, mô hình STIRPAT đã được phát
triển thông qua việc tinh chỉnh và cách thức đo lường các thành phần của mô hình.



×