Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Một số biện pháp giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ mẫu giáo lớn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 23 trang )

1
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng sáng kiến cơ sở huyện Phú Ninh.
Tên sáng kiến:
Một số biện pháp giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ mẫu giáo lớn.
1. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến:
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Chăm sóc, giáo dục trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi.
3. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử :
Năm học 2019- 2020
4. Mô tả bản chất của sáng kiến:
4.1. Phân tích tình trạng của giải pháp đã biết:
* Ưu điểm
- Được sự quan tâm của Ban giám hiệu nhà trường. Nhà trường đã chỉ đạo
giáo viên lồng ghép nội dung giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ thông qua các
hoạt động giáo dục tại lớp.
- Phòng học thoáng mát, có công trình vệ sinh, vòi nước rửa tay cho trẻ, có
giỏ đựng rác có nắp đậy đảm bảo vệ sinh.
- Việc thực hiện chương trình Giáo dục mầm non ở những năm học gần đây
rất thoáng, không còn gò bó, áp đặt. Giáo viên có thể áp dụng lồng ghép nhẹ
nhàng, tích hợp một cách hợp lý tùy từng thể loại, đề tài.
- Một số trẻ có thái độ tích cực, có ý thức tự giác đối với việc thực hiện các
hành vi văn hóa, biết nhận ra những hành vi tốt, hành vi không tốt.
- Đa số phụ huynh đều mong muốn con mình tham gia tốt các hành vi văn
hóa trong sinh hoạt cũng như trong cuộc sống, phối hợp cùng với giáo viên nhắc
nhở các cháu thực hiện tốt các hành vi văn hóa mọi lúc, mọi nơi.
* Hạn chế
- Do nhận thức của phụ huynh về việc giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ



2
không đồng đều, một số phụ huynh ít quan tâm đến trẻ hoặc sử dụng các phương
pháp giáo dục không phù hợp do không hiểu rõ quá trình giáo dục hành vi văn
hóa cho trẻ.
- Do tình hình chung của địa phương, đa số ba mẹ trẻ đều làm nông, công
nhân nên thời gian chăm sóc, giáo dục trẻ còn hạn chế.
- Số lượng trẻ có ý thức tham gia các hành vi văn hóa còn rất hạn chế, đầu
năm học trẻ chỉ rửa mặt, rửa tay, cất đồ dùng cá nhân đúng nơi qui định, chào
hỏi, cảm ơn, xin lỗi...khi có sự nhắc nhở của cô.
* Cơ sở lý luận:
Như chúng ta đã biết “Trẻ em hôm nay thế giới ngày mai”. Trẻ em là niềm
hạnh phúc của mỗi gia đình, là tương lai của mỗi dân tộc, của cộng đồng. Trẻ em
hôm nay là những công dân của thế giới ngày mai. Vì vậy việc bảo vệ chăm sóc
trẻ em là trách nhiệm của nhà nước, của toàn xã hội và của mỗi gia đình.
Ông bà ta có câu “Uốn cây từ thuở còn non
Dạy con từ thuở con còn thơ ngây”
Các cháu mầm non với đôi mắt trong veo đầy thơ mộng, tâm hồn trẻ như tờ
giấy trắng, nếu khéo vẽ thì tròn, còn không khéo thì méo mó nên cần phải đầu tư
nhiều vào việc giáo dục hành vi văn hóa cho các cháu nhằm tô điểm vào tâm
hồn các cháu những cái hay cái đẹp, để các cháu trở thành những bông hoa thơm
ngát, là người có hành vi văn minh, văn hóa trong giao tiếp ứng xử.
* Cơ sở thực tiễn:
Hoạt động chủ đạo của trẻ mẫu giáo là hoạt động vui chơi, trẻ học mà
chơi, chơi mà học, thông qua các hoạt động ở trường trẻ được học tập, được trải
nghiệm, được khám phá. Trong quá trình hoạt động, giao tiếp với mọi người hay
với mọi vật trẻ thể hiện hành vi của mình bằng ngôn ngữ, bằng hành động. Giáo
dục hành vi văn hóa cho trẻ mầm non là một quá trình tác động có mục đích, có
hệ thống, có kế hoạch của nhà giáo dục tới trẻ nhằm hình thành ở trẻ những hiểu
biết về các hành vi văn hóa cần thiết trong đời sống hằng ngày, rèn luyện kỹ

năng, thói quen thực hiện và hình thành thái độ tích cực đối với việc thực hiện
các hành vi đó. Giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ mẫu giáo có ý nghĩa vô cùng


3
quan trọng trong việc giáo dục con người mới phát triển toàn diện. Lứa tuổi
mầm non là giai đoạn đầu tiên của quá trình hình thành nhân cách, việc giáo dục
hành vi văn hóa cho trẻ ngay từ đầu sẽ đặt nền móng thuận lợi, tốt đẹp cho sự
phát triển nhân cách của trẻ trong giai đoạn sau này. Hiệu quả của hoạt động học
tập của trẻ ít nhiều phụ thuộc vào sự tuân thủ chế độ sinh hoạt hằng ngày. Qua
việc giáo dục các hành vi văn hóa sẽ góp phần thúc đẩy, tạo điều kiện tốt cho sự
phát triển cũng như năng lực nhận thức của trẻ. Chính vì vậy trong các trường
Mẫu giáo cần tăng cường giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ. Đặc biệt thông qua
việc giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ góp phần hình thành cho trẻ một số nề nếp
thói quen tốt, hành vi văn minh và kỹ năng sống đơn giản ban đầu, góp phần tạo
tiền đề cho trẻ lớn lên khỏe mạnh và phát triển toàn diện về mọi mặt. Trẻ biết
giao tiếp, ứng xử có văn hóa, nhận biết được hành vi đúng, sai…sẽ là điều kiện
cần thiết để giúp trẻ tham gia vào hoạt động học tập đạt kết quả tốt, vốn hiểu
biết, kinh nghiệm, khả năng giao tiếp, ứng xử của trẻ về thế giới xung quanh
ngày càng được mở rộng hơn. Trẻ mẫu giáo lúc nào cũng có thói quen trông
chờ, ỷ lại vào người khác, rất khó để trẻ tự giác làm một việc gì đó. Chính vì thế
việc giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ cũng phải từng bước một để giúp trẻ hình
thành nhân cách tốt sau này. Từ suy nghĩ ấy tôi đã áp dụng thực hiện các biện
pháp giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ một cách tự giác, thường xuyên, đó là lý
do tôi chọn viết sáng kiến kinh nghiệm với đề tài “Một số biện pháp giáo dục
hành vi văn hóa cho trẻ mẫu giáo lớn”
4.2. Nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược điểm của
giải pháp đã biết:
Năm học 2018-2019 tôi được nhà trường phân công chủ nhiệm lớp Mẫu
giáo lớn tại khu vực bán trú trung tâm với tổng số trẻ là 35 cháu, ngoài nhiệm vụ

chăm sóc giáo dục trẻ tôi nhận thấy rằng việc giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ là
việc làm hết sức cần thiết. Ngay từ đầu năm học trẻ đến trường chào cô khi được
nhắc nhở chứ chưa tự giác, bỏ dép không đúng nơi quy định, thường hay vứt rác
trong lớp học, chưa biết xin lỗi khi mình phạm lỗi lỗi, giờ học trẻ hay nói leo, giờ
ăn trẻ thường làm rơi vãi cơm ra ngoài, khi ho, hắc hơi, ngáp trẻ không che


4
miệng....Do mỗi gia đình chỉ có từ 1-2 con nên nên ba mẹ thường hay nuông
chiều con cái, muốn gì được nấy mà quên đi rằng đó là việc làm đúng hay sai của
trẻ. Nhận thức được điều đó nên tôi luôn coi trọng giáo dục những hành vi văn
hóa cho trẻ trong nhà trường là vô cùng cần thiết. Vì những hành vi của trẻ có ảnh
hưởng trực tiếp đến thái độ của trẻ với môi trường xung quanh. Thói quen có
hành vi văn hóa là nền tảng đạo đức của mỗi con người. Nhân cách nói chung,
hành vi có văn hóa nói riêng không phải là bẩm sinh mà phải trải qua quá trình
giáo dục và tự rèn luyện lâu dài ở mỗi người. Giáo dục hành vi văn hóa là điều
kiện để hình thành cho trẻ một số kỹ năng thực hành và một số thói quen cần
thiết. Vì ở trường Mẫu giáo phần lớn các cháu sinh hoạt trong môi trường tập thể,
để giúp các cháu có thói quen văn hóa tốt trong sinh hoạt, trong cuộc sống, cô
giáo cần phải dạy các cháu biết được vai trò của việc có thói quen văn hóa cần
thiết như thế nào? Nếu không có văn hóa con người sẽ ra sao? Nếu trong lớp học
tất cả các cháu đều thực hiện tốt những hành vi văn hóa chắc chắn lớp học sẽ luôn
thân thiện, cởi mở, vui vẻ, hòa đồng, trẻ học tập sẽ sôi nổi, đạt kết quả, trẻ sẽ luôn
mạnh dạn, tự tin trong giao tiếp, ứng xử với mọi người xung quanh.
4.3. Các điều kiện, phương tiện cần thiết để thực hiện và áp dụng
giải pháp
Mạng internet, các tài liệu liên quan đến công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.
Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên năm 2019- 2020.
Sách, báo…
Các trò chơi, giờ học, các hoạt động trong một ngày tại trường mầm non.

4.4. Các bước thực hiện giải pháp, cách thức thực hiện giải pháp:
Để thực hiện tốt vấn đề đó bản thân tôi đã căn cứ vào các yếu tố sau:
- Căn cứ vào đặc điểm tâm sinh lý của trẻ.
- Căn cứ vào tình hình thực tế việc giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ
- Căn cứ vào những tiêu chuẩn để giúp trẻ phát triển toàn diện tôi xác định:
Việc giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ nhằm hình thành thói quen, hành vi văn
minh, kỹ năng sống đơn giản ban đầu tạo điều kiện cho trẻ phát triển toàn diện
về mọi mặt.


5
Giáo dục hành vi văn hóa không chỉ dừng lại ở việc hình thành nhận thức,
thái độ đúng đắn mà còn hình thành ở trẻ những kỹ năng, kỹ xảo, thói quen thực
hiện hành vi văn hóa trong các mối quan hệ. Vì vậy quá trình giáo dục hành vi
văn hóa phải được tiến hành một cách liên tục, có hệ thống, đi từ dễ đến khó, từ
đơn giản đến phức tạp. Vậy làm thế nào để trẻ tự giác làm một việc gì đó mà
không cần sự nhắc nhở của người lớn? Điều này đòi hỏi các cô giáo mầm non
phải thật khéo léo, kiên trì. Bởi các cô giáo mầm non là người trực tiếp chăm sóc,
giáo dục trẻ, giáo viên phải coi giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ là một nhiệm vụ
quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục. Vì vậy tôi đã nắm rõ đặc điểm
tâm sinh lý của trẻ để chủ động đưa nội dung giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ
vào các hoạt động và vào các thời điểm khác nhau phù hợp tại trường.
Với tình hình thực tế tại lớp tôi đang phụ trách tôi nhận thức sâu sắc và xác
định rõ những nhiệm vụ cần làm ngay đối với trẻ, với phụ huynh để đẩy mạnh
công tác giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ mẫu giáo lớn.
Từ những thực trạng nêu trên qua khảo sát đầu năm số trẻ có ý thức và
hành vi tham gia các hành động giao tiếp, ứng xử có văn hóa như sau:
Tốt

Khá


Về ý thức

TS
15

TL
43%

TS
15

TL
43%

Hành vi

15

43%

15

43%

Trung bình
TS
TL
5
14,3%

4

14,3%

a. Biện pháp 1: Dạy trẻ thông qua các hoạt động học hằng ngày tại trường.
Các hoạt động giáo dục được diễn ra trong một ngày dưới nhiều hình thức
khác nhau, tùy theo nội dung giáo dục, điều kiện của lớp...Vì vậy tôi đã chọn
một số biện pháp gần gũi, dễ thực hiện để giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ mẫu
giáo lớn.
* Cô giáo luôn là người gương mẫu để trẻ noi theo
- Trẻ mẫu giáo rất hay bắt chước người lớn chính vì vậy trang phục của cô
giáo phải gọn gàng, lịch sự phù hợp với phong cách của một nhà giáo, giáo viên
phải luôn giữ chuẩn mực trong giao tiếp, trong khi trò chuyện với trẻ hay với
đồng nghiệp phải thận trọng không được nói tục, nói to. Xưng hô nhẹ nhàng có


6
văn hóa, không được cải nhau trước mặt trẻ. Luôn chú ý trò chuyện ứng xử với
trẻ, không to tiếng quát nạt, khi ai hỏi phải chú ý lắng nghe, trả lời rõ ràng mạch
lạc trọn câu để trẻ noi theo. Vệ sinh lớp học luôn sạch sẽ, gọn gàng, cất đồ dùng,
đồ chơi đúng nơi quy định. Không vứt rác bừa bãi, không dẫm lên cây, không
hái hoa bẻ cành, biết chăm sóc cây xanh, khi tham gia giao thông phải đội mũ
bảo hiểm, đi đúng luật giao thông. Để dép đúng nơi quy định, rửa tay trước khi
ăn và sau khi đi vệ sinh đúng các bước, che miệng khi ho, ngáp, hắc hơi.
* Giáo dục thói quen văn hóa vệ sinh cho trẻ:
Giáo dục thói quen văn hóa vệ sinh cho trẻ không những góp phần bảo vệ
và tăng cường sức khỏe, mà còn có tác động tích cực tới việc hình thành các
phẩm chất, nhân cách tốt đẹp ở trẻ.
Thói quen giữ gìn vệ sinh thân thể là thói quen hướng đến việc bảo vệ và
củng cố sức khỏe. Việc giữ gìn cơ thể: chân, tay, mặt mũi, đầu tóc, quần áo…

sạch sẽ không những thể hiện sự chấp hành các yêu cầu vệ sinh mà còn thể hiện
hành vi văn hóa của mỗi người. Có rất nhiều thứ bắt đầu từ thói quen. Thói quen
ở trẻ lưu giữ rất lâu và trở thành tính cách của trẻ sau này. Nhiều thói quen được
hình thành ngay từ lứa tuổi mẫu giáo và tồn tại đến suốt cuộc đời. Chính vì thế tôi
giáo dục trẻ hiểu rằng các con biết giữ gìn vệ sinh thân thể chính là thực hiện
hành vi có văn hóa. Tôi luôn là người hướng dẫn trực tiếp cách làm cho trẻ. Khi
hướng dẫn trẻ thực hiện tôi nói rõ ý nghĩa của việc làm, cách làm, vừa nói tôi vừa
làm mẫu cho trẻ xem từng động tác sau đó mới cho trẻ thực hành từ đó hình thành
cho trẻ các kỹ năng và thói quen cần thiết. Thói quen vệ sinh thân thể bao gồm:
- Thói quen rửa mặt: Trước hết tôi cho trẻ nắm được tại sao phải rửa mặt,
lúc nào cần rửa mặt và thứ tự tiến hành các thao tác rửa mặt. Tôi hướng dẫn trẻ
các thao tác và làm mẫu để trẻ quan sát, sau đó cho trẻ thực hiện lại nhiều lần.
- Thói quen rửa tay: Trẻ biết tại sao phải rửa tay, lúc nào cần rửa tay, các
bước rửa tay.
- Thói quen đánh răng: Trẻ biết việc đánh răng sẽ giúp răng luôn sạch, đẹp,
phòng chống sâu răng, biết được lúc nào cần phải đánh răng, biết cách đánh răng
sạch: rửa bàn chải, lấy kem, súc miệng, chải răng khắp mặt trên, dưới, trong,


7
ngoài theo hướng từ trên xuống dưới, từ dưới lên, sau đó súc miệng thật kỹ, rửa
sạch bàn chải, vẩy ráo nước, cất vào nơi qui định.
- Thói quen chải tóc gọn gàng: Trẻ nắm được tại sao phải chải tóc gọn
gàng, lúc nào cần chải tóc, cách chải tóc: cầm lược, tóc ngắn chải từ chân tóc ra,
tóc dài chải từ ngọn tóc.
- Thói quen mặc, cởi quần áo: Trẻ biết lúc nào nên mặc hoặc cởi quần áo,
lúc nào nên thay quần áo, cách cởi, mặc quần áo.
* Giáo dục hành vi văn hóa trong ăn uống:
Trong trường Mầm non, việc dạy trẻ những nghi thức văn hóa trong ăn
uống được thực hiện trên những giờ học và cả trong thực tế sinh hoạt hàng ngày

của trẻ. Để trẻ có được những kỹ xão, thói quen sử dụng đồ dùng một cách chính
xác, thuần thục và khéo léo, không chỉ đòi hỏi trẻ phải thường xuyên được luyện
tập, mà còn phải đáp ứng được những nhu cầu thường xuyên của trẻ. Sự sạch sẽ,
gọn gàng, một thói quen nề nếp, sự sắp đặt ngăn nắp, ngay ngắn những bộ đồ
dùng, vật dụng, thái độ ăn uống từ tốn, không vội vã, một không khí cởi mở,
thoải mái và đầm ấm, những cuộc trao đổi nhẹ nhàng, dễ chịu.... tất cả những
điều kể trên phải trở thành những yếu tố, những thói quen không thể thiếu trong
cuộc sống.
Việc ăn uống có văn hóa không chỉ nhằm đáp ứng nhu cầu sinh lý của cơ
thể mà nó còn thể hiện khía cạnh thẩm mỹ. Hành vi trên bàn ăn thể hiện sự tôn
trọng mọi người xung quanh và người tạo ra món ăn. Chính vì thế tôi giúp trẻ
hiểu và thực hiện các quy định về ăn uống như:
- Vệ sinh trước khi ăn, biết ngồi đúng chỗ của mình.
- Biết mời trước khi ăn, biết sử dụng các đồ dùng, dụng cụ ăn uống.
- Trong khi ăn biết nhai kỹ, nhai liên tục, ăn hết xuất của mình, biết quý
trọng thức ăn nước uống.
- Khi ăn không nhai nhồm nhoằn, không nuốt vội, không ngậm thức ăn,
không cười đùa, nói chuyện, di chuyển, ho, ngáp, hắc hơi phải lấy tay che
miệng, không tranh giành thức ăn, nước uống với bạn, không làm rơi vãi thức
ăn, không được xúc hoặc bốc thức ăn từ bát này sang bát khác.


8
- Sau khi ăn biết sử dụng khăn lau hợp lý, uống nước đầy đủ, biết xếp ghế,
bàn, thìa, bát vào nơi qui định.
- Khi uống nước, không uống nước lã, không uống chung cốc.
* Giáo dục hành vi văn hóa trong giao tiếp
Hành vi giao tiếp có văn hóa đòi hỏi ở trẻ khi giao tiếp không chỉ biết thể
hiện lời nói, hành động, cử chỉ phù hợp mà còn biết kiềm chế lời nói, hành động,
cử chỉ đúng lúc, đúng chỗ. Ngay từ nhỏ trẻ đã phải học cách kiềm chế những

ham muốn của mình. Để giao tiếp có văn hóa với mọi người, trẻ phải nói năng
mạch lạc. Muốn vậy trẻ phải có đủ vốn từ, biết cách nói ngắn gọn, dễ hiểu, tốc
độ vừa phải. Việc phát triển ngôn ngữ nói mạch lạc sẽ giúp trẻ dễ dàng thiết lập
quan hệ giao tiếp với bạn bè, với người lớn. Đồng thời có thể sử dụng các “mẫu
mực” hành vi thực trong cuộc sống để rèn luyện tốt kỹ năng giao tiếp có văn hóa
cho trẻ. Có thể sử dụng các hành vi văn hóa của những người xung quanh trẻ
như: ông bà, bố mẹ, anh chị, cô giáo, bạn bè… vì nó dễ tạo được xúc cảm cho
trẻ và trẻ dễ bắt chước hơn. Cô giáo cần khen thưởng kịp thời khi trẻ có những
hành vi đẹp, lời nói hay, khuyến khích trẻ nên lặp lại những hành vi đó nhiều
lần. Từ đó, những trẻ khác sẽ mong muốn bắt chước làm như bạn. Khi cho trẻ
lặp lại hành vi, giáo viên có thể giúp trẻ hoàn thiện hơn hành vi đó, những trẻ
khác sẽ có dịp được quan sát “mẫu” hành vi đúng. Chính vì thế tôi xác định cần
phải rèn luyện cho trẻ những kỹ năng và thói quen giao tiếp có văn hóa sau đây:
* Kỹ năng chào hỏi:
- Kỹ năng chào hỏi khi gặp mặt hoặc chia tay. Giáo viên cần điều chỉnh,
uốn nắn, sửa sai kịp thời, giúp trẻ nói đúng câu đơn giản, xưng hô đúng vai có
chủ vị, biết thể hiện tình cảm qua giọng điệu, ngữ điệu. Trước khi đi học cũng
như lúc ra về phải biết tự giác chào tất cả người thân trong gia đình như: ông bà,
ba mẹ, anh chị. Biết tự động chào cô giáo và chào các bạn khi đến lớp cũng như
khi ra về. Khi giao tiếp phải đứng hướng về đối tượng giao tiếp, mặt tươi cười,
mắt nhìn thẳng, tay ở trạng thái thích hợp (khoanh tay, vẫy tay, buông xuôi…)
tùy vào đối tượng và hoàn cảnh giao tiếp. Khi có khách đến thăm lớp hoặc thăm
nhà phải chủ động đứng dậy chào khách, chào ai phải nhìn vào người ấy, niềm


9
nở khi gặp gỡ cũng như khi chia tay. Trong giờ học muốn nói phải giơ tay, nếu
cần ra ngoài phải xin phép cô giáo, cô giáo hỏi ai người ấy trả lời, không được
nói leo và nói trống không. Khi muốn mượn ai cái gì hoặc lấy bất cứ một vật gì
thì phải hỏi, được sự đồng ý mới được sử dụng, không được tự nhiên dùng đồ

của người khác rồi mới hỏi ý kiến. Biết hỏi han, quan tâm đến mọi người khi
đau ốm, mệt mỏi, vui buồn một cách hợp lý. Đồng thời phải biết thể hiện thái
độ, tình cảm phù hợp với tình huống giao tiếp như: không vội vã đi ngay sau khi
nói lời chào, chờ đợi phản ứng của đối tượng giao tiếp (chú ý, quan sát, mỉm
cười), tiếp tục có biểu hiện đáp lại phản ứng của đối tượng giao tiếp trong một
số trường hợp nhất định (tiến lại gần đối tượng, thăm hỏi, trò chuyện…)
- Kỹ năng đáp chào lại lời chào hỏi. Giáo viên cần giúp trẻ biết được khi nào
cần đáp chào lại lời chào hỏi, cách đáp chào như thế nào cho đúng. Cô giáo cần
hướng dẫn trẻ cách nói câu chào đáp lại, xưng hô đúng vai, thể hiện tình cảm qua
ngữ điệu. Khi đáp chào lại lời chào hỏi mắt hướng về đối tượng, mặt tươi cười,
vẫy tay, gật đầu đáp lại tùy vào hoàn cảnh cụ thể. Đồng thời phải biết thể hiện thái
độ, tình cảm phù hợp với tình huống giao tiếp như: tạm ngừng công việc đang
làm để chú ý vào đối phương, đứng dậy, đến gần đối phương để trò chuyện…
Để thực hiện tốt những vấn đề này tôi tổ chức cho trẻ đàm thoại về các
chuẩn mực hành vi văn hóa. Khi trẻ cùng đàm thoại với bạn, với cô, với người
lớn sẽ giúp cho trẻ nhận ra đâu là những hành vi đúng, đâu là những hành vi
không đúng, hành vi nào cần học tập, hành vi nào cần phải tránh. Đồng thời qua
đàm thoại tạo điều kiện cho trẻ có thể thể hiện hành vi bằng hành động thực của
trẻ theo những hiểu biết và kinh nghiệm hành vi đã có. Chẳng hạn trong chủ đề
“Bản thân” giáo viên cùng đàm thoại với trẻ về các tình huống như: bé ngoan lễ
phép, lời nói đẹp, người lịch sự…Trong từng tình huống cụ thể tôi luôn đặt câu
hỏi gợi mở để trẻ tự giải quyết tình huống đó. Chúng mình có thể chào nhau như
thế nào nhỉ? Các con thích được chào như thế nào? Tại sao? Kết thúc giờ đàm
thoại tôi nhắc nhở trẻ thực hiện hành vi chào hỏi trong sinh hoạt hằng ngày “Các
con ạ, khi chúng mình ra khỏi nhà, khi về nhà, khi đến trường, khi ra đường gặp
ai quen, các con nên chào lễ phép như thế mới là đứa trẻ ngoan các con nhé!”


10
* Kỹ năng xin phép, cảm ơn:

Giáo viên cần giúp trẻ biểu đạt nhu cầu, tình cảm bằng ngôn ngữ, biết sử
dụng từ, câu, ngữ điệu phù hợp, sử dụng các từ lễ độ (xin phép, thưa…) phù hợp
với hoàn cảnh. Khi có nhu cầu, đề nghị hay xin phép cần phải đứng hướng về
phía đối tượng, khoanh tay hoặc để ở vị trí thích hợp, biểu lộ tình cảm một cách
tự nhiên. Đồng thời biết thể hiện thái độ, tình cảm đúng bằng sự chờ đợi phản
ứng của đối tượng, nếu được chấp thuận thì nói lời cảm ơn, cầm bằng hai tay khi
nhận đồ vật và khi đưa vật cho người lớn hơn, không vội vã đi ngay, nếu không
được chấp nhận thì phải biết chờ đợi, bình tĩnh nghe giải thích, không nóng vội,
không sốt ruột…
* Kỹ năng thể hiện sự biết lỗi:
- Kỹ năng xin lỗi khi mình phạm lỗi: Giáo viên cần giúp trẻ nhận biết lỗi
khi làm phiền người khác, biết nói lời xin lỗi, nói rõ ràng, xưng hô đúng vai, ngữ
điệu vừa phải. Đồng thời biết thể hiện thái độ hối tiếc qua giọng nói, cử chỉ, điệu
bộ, nét mặt như: lo lắng, chờ đợi sự tha thứ hoặc nhìn thẳng vào người đó để
chịu lỗi, không được nói dối hoặc đỗ lỗi cho người khác.
- Kỹ năng tha thứ cho người có lỗi: Khi người có lỗi đã xin lỗi, giáo viên
cần giúp trẻ biết sử dụng lời nói tha thứ như: “không sao đâu ạ”, “không đau đâu
ạ”, đồng thời biết thể hiện thái độ tha thứ thực sự qua vẻ mặt, ánh mắt, cử chỉ,
điệu bộ: vui vẻ, xua tay, tỏ ra không đau hoặc đỡ đau….Khi người có lỗi không
xin lỗi, cô giáo cần giáo dục trẻ không có biểu hiện hành vi tiêu cực như mắng
nhiếc, giận dỗi, nói tục…phải biết kiềm chế bản thân, cần hỏi lý do, khuyên bạn,
nhờ người lớn can thiệp.
* Kỹ năng thể hiện sự giúp đỡ:
Giáo viên cần giúp trẻ có kỹ năng đáp lại sự quan tâm của người khác, biết
nói lời cảm ơn, xưng hô đúng vai, giọng nói thể hiện tình cảm, sự biết ơn, mắt
hướng về phía người giúp đỡ, mặt tươi cười, hai tay để ở tư thế thích hợp. Đồng
thời cần giúp trẻ biết quan tâm đến những người xung quanh. Khi người lớn có
yêu cầu cần giúp đỡ thì có biểu hiện muốn giúp đỡ họ như: nói lời chấp nhận
“vâng ạ”, dừng ngay hoặc dọn ngay công việc đang làm dở, nói lý do cho bạn



11
đang cùng chơi biết hoặc rủ bạn cùng giúp, biết thể hiện sự chia sẻ, cảm thông với
người cần giúp đỡ. Nhạy cảm với mọi người xung quanh khi họ có biểu hiện cần
được giúp đỡ: để ý, quan sát, lắng nghe, có biểu hiện muốn được tự nguyện giúp
đỡ người khác trước khi họ có yêu cầu: chạy đến, hỏi thăm, đề nghị được giúp.
* Kỹ năng thể hiện lòng tin đối với mọi người:
Bước đầu giáo viên cần giúp trẻ có biểu hiện cố gắng giữ lời hứa với người
lớn và bạn bè như: nhớ có hứa, có biểu hiện chuẩn bị cho việc thực hiện lời hứa,
từ chối yêu cầu của ai đó do đã hứa với bạn, thực hiện lời hứa. Đồng thời giáo
viên cần giúp trẻ bước đầu có biểu hiện không muốn nói dối, không biết che dấu
tình cảm khi chẳng may nói dối, biết ứng xử phù hợp khi người khác không giữ
lời hứa hoặc nói dối.
Tóm lại để trẻ thực hiện tốt các kỹ năng trên, giáo viên có thể sử dụng các
mẫu mực hành vi văn hóa trong các tác phẩm văn học như truyện “Hai anh em”,
“Vì sao thỏ cụt đuôi”, “Bác gấu đen và hai chú thỏ”….. hướng sự chú ý của trẻ
đến các “mẫu mực” của các nhân vật trong các tác phẩm văn học. Cần cho trẻ
được đàm thoại để gợi lại những hình ảnh về hành vi văn hóa mà trẻ vừa nghe,
vừa xem. Các câu hỏi đặt ra cho trẻ phải hướng tới các hành vi đúng. Đồng thời
giáo viên có thể tổ chức cho trẻ luyện tập hành vi văn hóa trong các giờ hoạt
động góc, trong trò chơi đóng vai theo chủ đề. Thông qua việc đóng các vai khác
nhau, trẻ sẽ được luyện tập hành vi văn hóa trong các tình huống giả định có thể
xảy ra trong cuộc sống hằng ngày.
b. Biện pháp 2: Giáo dục hành vi văn hóa nơi công cộng
Muốn trẻ có được hành vi văn hóa đối với mọi người, con vật và cảnh vật
thiên nhiên thì cần phải cho trẻ tiếp xúc với người lớn, mọi người xung quanh
trẻ và cho trẻ tiếp xúc với thế giới động vật, thực vật thiên nhiên xung quanh gần
gũi với trẻ. Muốn trẻ thể hiện được tình cảm với động vật, thiên nhiên cần cho
trẻ thấy được những lợi ích của chúng và biết chăm sóc chúng. Chẳng hạn đối
với vật nuôi trong gia đình: gà, vịt, chó, mèo…cần dạy trẻ không được đánh đập

chúng, phải biết cách chăm sóc chúng, cho chúng ăn, cho chúng uống nước. Còn
đối với thiên nhiên cây cối, hoa lá cần giáo dục cho trẻ thấy được vẻ đẹp của các


12
loại hoa, hương thơm quyến rủ và lợi ích của chúng từ đó giúp trẻ biết yêu thích
trồng hoa, biết bảo vệ và chăm sóc chúng. Để làm được điều này người lớn phải
làm gương cho trẻ thấy và tạo điều kiện cho trẻ được thực hiện. Đồng thời để
hình thành xúc cảm, tình cảm với thiên nhiên và con người cần cho trẻ tìm hiểu
các đối tượng này theo chủ đề: động vật, thực vật, hiện tượng tự nhiên, phương
tiện giao thông.
- Cụ thể giáo viên cần dạy cho trẻ khi đi lại phải nhẹ nhàng, không kéo lê
giày dép để gây tiếng động. Không đi trước mặt người khác, nếu cần đi qua phải
xin phép và hơi cúi người xuống. Biết giúp đỡ người khó khăn, trẻ em, người
già, người tàn tật. Khi đi bộ phải đi trên vỉa hè, đi về phía bên phải sát lề đường
tuân thủ luật giao thông, khi ngồi trên xe máy phải đội mũ bảo hiểm. Biết yêu
quý bảo vệ cảnh đẹp của thiên nhiên không hái hoa, ngắt lá bẻ cành cây ở
trường, ở vườn hoa công viên, không dẫm ngồi lên cây cỏ, không khạc nhổ, vứt
giấy rác bừa bãi, giữ nhà của trường lớp gọn gàng, sạch đẹp, giữ vệ sinh nơi
công cộng.
- Cô giáo lồng ghép các câu chuyện mang tính giáo dục hành vi văn hóa
cho trẻ như: Đôi dép biết bay, che miệng khi ho, ngáp, hắc hơi, không vứt rác ra
đường, biết nhận lỗi khi mình có lỗi, giữ gìn vệ sinh nơi công cộng…Qua câu
chuyện trẻ dần dần sẽ để ý đến hành vi của mình trong quan hệ với sự vật, hiện
tượng xung quanh, trẻ dễ dàng nhận ra được hành vi tốt - xấu, đúng - sai của bản
thân với mọi người, mọi vật xung quanh.
c. Biện pháp 3: Thói quen hoạt động có văn hóa:
Việc giáo dục các thói quen hoạt động có văn hóa cũng chính là hình thành
cho trẻ các thói quen hành vi trên tiết học, trong giờ chơi, trong khi thực hiện
nhiệm vụ được giao, cụ thể là:

- Khi vào lớp trẻ biết cất dép, cặp đúng nơi quy định, Bỏ rác vào thùng,
không vứt rác bừa bãi trong lớp học cũng như môi trường xung quanh.
- Biết sử dụng, giữ gìn đồ dùng, đồ chơi, dụng cụ học tập…ngăn nắp, gọn gàng.
- Không cắn móng tay, không ngậm và mút ngón tay.


13
- Có thói quen làm việc từ đầu đến cuối, không bỏ giữa chừng, mong muốn
được làm việc vừa sức, có ích, cố gắng vượt khó.
- Giữ gìn ngăn nắp, gọn gàng nơi học tập, nơi chơi, nơi lao động.
Để trẻ thấy được việc thực hiện các hành vi văn hóa là đòi hỏi của cuộc
sống, cô giáo cần phải đưa ra các yêu cầu cụ thể về các hành vi văn hóa cho trẻ
trong các hoạt động và sinh hoạt hằng ngày. Chính những yêu cầu này sẽ giúp
trẻ tự điều chỉnh hành vi của mình sao cho đúng. Chẳng hạn trong hoạt động nêu
gương, trẻ không những chấp hành tốt hoạt động nêu gương mà còn phải biết tự
nhận xét, đánh giá hành vi của mình và của bạn trong ngày. Từ đó sẽ khuyến
khích những trẻ có hành vi tốt sẽ cố gắn phát huy hơn nữa, còn những trẻ pham
lỗi thì phải biết sữa chữa khuyết điểm của mình. Trước khi tổ chức bất kỳ hoạt
động nào của trẻ, giáo viên cần hướng dẫn trẻ chú ý tới các yêu cầu về hành vi
văn hóa, giúp trẻ có thể tự điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp.
d. Biện pháp 4: Công tác tuyên truyền phối hợp với phụ huynh:
Để công tác giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ đạt hiệu quả cần có sự phối
hợp chặt chẽ với phụ huynh. Trẻ không chỉ cần có những hành vi đẹp, văn minh
tại lớp học mà cần phải có cách ứng xử phù hợp, có văn hóa mọi lúc, mọi nơi.
Để trẻ có ý thức tự giác trong việc giao tiếp, ứng xử có văn hóa cần phải có sự
tác động rất lớn từ các bậc phụ huynh. Do đó tôi thường xuyên trao đổi với phụ
huynh trong thời gian đón và trả trẻ, trong các cuộc họp phụ huynh đầu năm,
giữa năm và cuối năm hoặc phát tờ rơi để cùng nhau trao đổi, nắm bắt được
thông tin cần thiết về hành vi của trẻ ở nhà, ở trường để sử dụng phương pháp
giáo dục phù hợp với từng trẻ. Khi về nhà phụ huynh hướng dẫn, nhắc nhở,

khuyến khích thêm cho các cháu tích cực tham gia vào các hoạt động sắp xếp,
dọn dẹp, giữ gìn nhà cửa ngăn nắp, gọn gàng, có thói quen rửa tay, rửa mặt khi
bẩn, rửa tay trước khi ăn cơm, sau khi đi vệ sinh, bỏ rác đúng nơi quy định, biết
vòng tay chào người lớn, biết nói lời cảm ơn xin lỗi phù hợp với tình huống…
Ngoài ra tôi còn tuyên truyền đến phụ huynh cần tạo ra không khí gia đình ấm
cúng, vui vẻ cho trẻ bằng sự quan tâm của cha mẹ đến điều kiện sống, đến suy


14
nghĩ và tình cảm của trẻ, cần biết được những khó khăn trong sinh hoạt, trong
giao tiếp của trẻ để giúp đỡ, động viên trẻ kịp thời.
Đối với góc tuyên truyền của lớp tôi thường xuyên thay đổi hình ảnh theo
từng chủ đề. Chẳng hạn chủ đề “Giao thông” tôi tuyên truyền tranh “Bé với an
toàn giao thông”, giáo dục trẻ đi đúng phần đường, làn đường dành cho người đi
bộ, khi ngồi trên xe gắn máy phải đội mũ bảo hiểm. Chủ đề “Thế giới thực vật”
tôi tuyên truyền tranh: Bé với thiên nhiên, bé yêu môi trường…Nhờ đó góc
tuyên truyền của lớp luôn phong phú, phụ huynh luôn quan tâm đón xem.
Bên cạnh đó còn có một số phụ huynh chưa hiểu hết vai trò của giáo dục
hành vi văn hóa đối với trẻ, có suy nghĩ sai lầm khi cho rằng trẻ con lớn lên sẽ tự
biết lễ phép không cần phải giáo dục khi trẻ còn nhỏ. Tôi đã gặp gỡ riêng những
phụ huynh này giải thích cặn kẽ, đưa ra những dẫn chứng cụ thể, mang tính
thuyết phục để giúp phụ huynh hiểu rõ vấn đề và phối hợp với giáo viên trong
việc giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ. Đồng thời những vấn đề tôi thấy trẻ chưa
thực hiện tốt, tôi nhanh chóng trao đổi trong những giờ đón, trả trẻ hay trong
những cuộc họp phụ huynh giữa và cuối các học kỳ, nhờ thế việc giáo dục hành
vi văn hóa cho trẻ đạt hiệu quả như mong muốn.
4.5. Chứng minh khả năng áp dụng của sáng kiến:
Qua thời gian 6 tháng áp dụng ở trường Mẫu giáo Anh Thơ, cùng với sự chỉ
đạo của Ban giám hiệu nhà trường, sự góp ý của các bạn đồng nghiệp trong
trường. Lớp tôi đã đạt được những kết quả như sau:

Tốt
Ý thức về tham gia hành
vi có văn hóa
Hành vi tốt về tham gia
hành vi có văn hóa

Khá

Trung bình
TS
TL

TS

TL

TS

TL

30

85,7%

5

14,3%

0


0

30

85,7%

5

14,3%

0

0

- Đến thời điểm hiện tại có 100% trẻ biết giao tiếp, ứng xử có văn hóa.
- Các cháu đã hình thành được tình yêu thiên nhiên, tình yêu thương và thái
độ sẵn sàng giúp đỡ mọi người xung quanh, mong muốn đem lại niềm vui cho


15
người khác, biết nhận ra hành vi đúng sai…Từ việc tham gia tích cực vào các
hoạt động văn hóa kết quả học tập của trẻ cũng tăng lên đáng kể.
- Bên cạnh đó đa số các cháu đã hình thành được thói quen văn hóa và có
hành vi đúng đắn khi tham gia vào các hoạt động như:
- Trẻ biết vệ sinh trước khi ăn, biết ngồi đúng chỗ của mình.
- Không cắn móng tay, không ngậm tay vào miệng.
- Biết bỏ rác đúng nơi quy định.
- Trẻ biết giữ gìn ngăn nắp nơi học, nơi chơi.
- Biết nói lời cảm ơn, xin lỗi tùy vào tình huống, biết cầm hai tay khi nhận
vật gì từ người lớn.

- Trẻ mạnh dạn giao tiếp với những người xung quanh, đối với người lớn
biết chào hỏi lễ phép, đối với bạn cùng tuổi biết hòa nhập vui chơi, đối với em
bé hơn thì ân cần, niềm nở và sẵn lòng giúp đỡ, mong muốn đem lại niềm vui
cho người khác.
- Trẻ biết yêu thương, kính trọng và vâng lời cô giáo, biết làm những việc giúp
đỡ cô, biết đoàn kết với bạn trong lớp, biết nhường nhịn, giúp đỡ bạn khi cần.
- Trẻ biết thương xót những người bị khuyết tật, những người có hoàn cảnh
khó khăn, có thể làm một số việc để giúp đỡ họ.
- Trẻ biết giữ gìn vệ sinh nơi công cộng, biết thực hiện đúng luật lệ giao
thông, biết yêu quý những con vật nuôi gần gũi và cảnh vật thiên nhiên xung
quanh trẻ.
Về phía phụ huynh: 100% phụ huynh đều đồng tình ủng hộ và phối hợp tốt
với giáo viên trong việc giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ.
Tôi rất tự tin khi trẻ vào lớp Một và những bậc học tiếp theo trẻ sẽ có nhận
thức đúng đắn, tham gia vào các hành vi văn hóa một cách có hiệu quả.
5. Thông tin cần được bảo mật ( không )
6. Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến
a. Hiệu quả kinh tế


16
Qua thời gian 6 tháng thực hiện, tôi nhận thấy việc sử dụng các một số biện
pháp giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ mẫu giáo lớn là nhiệm vụ hết sức quan
trọng. Là một hoạt động không dễ nhưng cũng không khó khăn nếu chúng ta
biết đề ra những biện pháp phù hợp, giáo dục hợp thời điểm, dễ tiếp thu.
Sử dụng các phương tiện dạy học tự làm từ các nguyên vật liệu phế thải và
đồ dùng có sẵn trong nhà trường.
b. Hiệu quả về mặt xã hội
Việc dạy trẻ cần phải được tiến hành đồng bộ và thường xuyên, luôn chú

trọng làm gương cho trẻ trong mọi hoạt động hàng ngày.
Việc giáo dục trẻ không thể thiếu sự kết hợp với gia đình để dạy trẻ được
toàn diện hơn, thống nhất hơn.
Sự phát triển của trẻ về các mặt được tốt hơn, đặt biệt là đạo đức lễ giáo
của trẻ càng ngày càng được hoàn thiện hơn. Là nền tảng của nhân cách con
người mới.
c. Giá trị làm lợi khác
Có thể khẳng định trẻ em không chỉ cần được nâng niu, trân trọng, chăm
sóc và bảo vệ mà còn cần tạo cho các em những thói quen tốt, hành vi văn minh
đối với mọi người, mọi vật xung quanh. Đồng thời cần giúp trẻ biết kính trên
nhường dưới, biết cư xử lịch sự, lễ phép, có những việc làm thiết thực, có ích
cho bản thân và mọi người xung quanh. Do đó việc giáo dục hành vi văn hóa
cho trẻ là việc làm hết sức cần thiết.
Qua việc giáo dục hành vi văn hóa giúp trẻ hình thành những thói quen,
hành vi tốt, văn minh, tạo điều kiện để trẻ phát triển toàn diện về mọi mặt sau
này. Đồng thời giúp trẻ hình thành những kỹ năng, thói quen thực hiện hành vi
văn hóa một cách tích cực, tự giác, hiệu quả, trẻ có biểu tượng đúng về hành vi
văn hóa, hiểu cách thể hiện hành vi văn hóa, hiểu ý nghĩa của hành vi văn hóa.
Đồng thời trẻ luôn tự tin, mạnh dạn trong giao tiếp, trong cuộc sống, sức khỏe
của trẻ sẽ được đảm bảo, trẻ sẽ luôn được mọi người yêu quý, đánh giá là đứa
trẻ ngoan.
Trên đây là một số kinh nghiệm tôi tích lũy được trong thời gian qua. Rất


17
mong được sự góp ý của các cấp và các chị em đồng nghiệp để tôi có thêm kinh
nghiệm trong việc tìm ra một số biện pháp giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ mẫu
giáo lớn được tốt hơn.
Biên soạn các tài liệu về hướng dẫn một số biện pháp giáo dục hành vi văn
hóa cho trẻ mẫu giáo lớn trong giáo dục mầm non cho giáo viên và phụ huynh để

giúp họ hiểu biết và thực hiện trong giáo dục trẻ.
Qua đây bản thân giáo viên và phụ huynh cũng sẽ hưởng ứng tích cực để
đem lại cho con em mình cơ hội phát triển toàn diện tốt nhất, là nền tảng nhân
cách sau này của trẻ.


18
6. Phụ lục:

Hình ảnh giáo dục trẻ lễ phép

Hình ảnh giáo dục trẻ chăm sóc, yêu quý cây xanh


19

Hình ảnh giáo dục trẻ biết chăm sóc rau.

Hình ảnh trẻ lễ phép ở mọi lúc mọi nơi


20

Hình ảnh trẻ yêu thích lao động.

Hình ảnh trẻ ăn cơm


21
Hình ảnh trẻ vui chơi lồng ghép giáo dục trẻ biết tiết kiệm, chia sẽ với

bạn cùng chơi.

Hình ảnh tuyên truyền với phụ huynh về giáo dục hành vi văn hóa cho trẻ

Hình ảnh cô và trẻ bỏ rác vào thùng


22

Hình ảnh tạo thói quen rửa tay đúng cách cho trẻ

Nề nếp trong sinh hoạt hằng ngày


23



×