Tải bản đầy đủ (.docx) (133 trang)

HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG TRONG CÔNG tác xây DỰNG cơ sở vật CHẤT CHO các TRƯỜNG TRUNG học cơ sở THEO HƯỚNG đạt CHUẨN QUỐC GIA TRÊN địa bàn HUYỆN đức TRỌNG, TỈNH lâm ĐỒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (850.39 KB, 133 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI

HOÀNG SỸ HOÀ

HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG TRONG CÔNG TÁC XÂY DỰNG
CƠ SỞ VẬT CHẤT CHO CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
THEO HƯỚNG ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỨC TRỌNG, TỈNH LÂM ĐỒNG

Chuyên ngành: Giáo dục và Phát triển cộng đồng
Mã số

: Thí điểm

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ HẢI THIỆN

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những kết quả nghiên cứu của luận
văn chưa từng được công bố trong bất kì công trìnhnào khác.

TÁCGIẢ

Hoàng Sỹ Hòa



LỜI CẢM ƠN
Luận văn được hoàn thành với sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể và
cá nhân.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ, tạo điều kiện thuận
lợi của quý thầy giáo, cô giáo ở Khoa Tâm lý - Giáo dục học, trường Đại học
Sư phạm Hà Nội.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáoTS. Nguyễn Thị Hải
Thiện, đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ trong quá trình nghiên cứu để hoàn
thànhluận văn tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các Phòng, Ban, đơn vị,
các bậc cha mẹ học sinh và bạn bè, đồng nghiệp trên địa bàn huyện Đức Trọng,
tỉnh Lâm Đồngđã tận tình quan tâm giúp đỡ, cung cấp nhiều thông tin, số liệu
và tư liệu quý giá cho luận văn.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu, bản thân tác giả đã có những cố
gắng nhất định, song luận văn không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong các nhà
khoa học,quý thầy giáo, cô giáo cùng bạn bè, đồng nghiệp chỉ dẫn và góp ý để
công trình nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng 6 năm 2019
TÁC GIẢ

Hoàng Sỹ Hòa


DANH MỤCCHỮVIẾT TẮT

Viết tắt
CSVC
GD&ĐT


Nộidung
Cơ sở vật chất
Giáo dục và Đào tạo

ĐTB

Điểm trung bình

THCS

Trunghọc cơ sở

MỤC LỤC



DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Ngày nay, trong bối cảnh cuộc cách mạng khoa học - công nghệ 4.0, lao
động trí tuệ ngày càng gia tăng, lợi thế đang chuyển dần về phía những quốc gia
có nguồn nhân lực chất lượng cao, giáo dục trở thành nhân tố quyết định đối với
sự phát triển nhanh và bền vững của mỗi quốc gia, dân tộc. Ở Việt Nam, Đảng ta
cũng nhất quán quan điểm khẳng định: Nguồn lực con người là quý báu, có vai
trò quyết định, đặc biệt đối với nước ta, khi nguồn lực tài chính và nguồn lực vật
chất còn hạn hẹp, văn kiện Đại hội X khẳng định: “…Giáo dục và đào tạo cùng
với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động lực thúc

đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước…”. Để phát triển nguồn nhân lực
có chất lượng, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, rất cần đến một hệ thống giải pháp đồng bộ về giáo dục, đào tạo,
tạo ra động lực kích thích tính tích cực ở con người. Như vậy, hệ thống giáo dục
hiện nay cần có nhiều giải pháp để vượt qua khó khăn, xây dựng một nền giáo
dục tiên tiến, hiện đại là yêu cầu bắt buộc mang tính sống còn. Để thực hiện
được mục tiêu này, trước hết, các cơ sở giáo dục phải đảm bảo đạt chuẩn theo
quy định, tạo điều kiện tốt nhất để học sinh phát triển toàn diện, trở thành những
con người Việt Nam trong thời đại mới, thúc đẩy tiến bộ xã hội. Xây dựng
trường đạt chuẩn quốc gia là yêu cầu tất yếu, khách quan của sự nghiệp phát
triển giáo dục và đào tạo.
Để phát triển lĩnh vực giáo dục và đào tạo, Đảng và Nhà nước ta đã có
nhiều chính sách cụ thể để đẩy mạnh việc huy động các nguồn lực đầ tư cho
giáo dục và đào tạo trên mọi mặt: Nghị quyết số 31-NQ/TW, ngày 02/02/2009
của Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá X đã đề ra nhiệm vụ và giải pháp:
"…, đồng thời đẩy mạnh xã hội hóa việc huy động các nguồn lực cho phát triển
giáo dục - đào tạo...”; Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP của Chính phủ ngày
18/4/2005 nêu “Giáo dục cũng như các mặt công tác cách mạng khác, phải huy
động bằng được sự tham gia của nhân dân. Nhà trường phải gắn bó với cha mẹ
7


học sinh, phải gắn bó với cộng đồng, với xã hội, phải thể hiện được tư tưởng
của dân, do dân, vì dân. Chỉ có như vậy, nhân dân mới chăm lo cho nhà trường
và mới huy động được nhân dân đóng góp là trí tuệ, công sức, tiền của để phát
triển giáo dục”... Như vậy, xã hội hóa giáo dục là một chủ trương lớn của Đảng,
Nhà nước và của ngành giáo dục và đào tạo. Huy động nguồn lực cộng đồng
trong xây dựng cơ sở vật chất cho các trường Trung học cơ sở (THCS) theo
hướng đạt chuẩn quốc gia là một nội dung quan trọng trong thực hiện chủ
trương xã hội hóa giáo dục; là đóng góp quan trọng để xây dựng cơ sở vật chất

các nhà trường góp phần nâng cao chất lượng giáo dục thực hiện mục tiêu
"Chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá", “Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục,
đào tạo” theo Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ X và XI của Đảng.
Chất lượng giáo dục và đào tạo có mối liên hệ biện chứng, chặt chẽ với
các và các nguồn lực trong giáo dục và đào tạo, trong đó nguồn lực về cơ sở vật
chất (CSVC) đóng vai trò hết sức quan trọng. Khó có được chất lượng giáo dục
bền vững, CSVC tốt khi nhà trường chưa quan tâm đúng mức đến việc nâng cao
hiệu quả huy động cộng đồng trong phát triển nhà trường nói chung, phát triển
hệ thống CSVC nói riêng.
Huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng là một huyện vùng núi Tây nguyên,
trong những năm qua, công tác giáo dục và đào tạo của huyện đã đạt được nhiều
kết quả cao đáng khích lệ, là huyện đứng đầu trong toàn tỉnh. Nhưng ngành giáo
dục và đào tạo huyện Đức Trọng vẫn còn gặp những khó khăn nhất định trong
việc đầu tư xây dựng CSVC, mua sắm trang thiết bị, đồ dùng dạy học cho các
trường THCS trên địa bàn huyện đạt chuẩn quốc gia.
Những năm qua, cùng với việc chung tay xây dựng nông thôn mới, công
tác xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn huyện Đức Trọng,
tỉnh Lâm Đồng đã có sự phối hợp của các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, sự
ủng hộ của các tầng lớp nhân dân, các doanh nghiệp trong và ngoài địa bàn. Tuy
nhiên, cho đến nay, còn có 57% (12/21) trường THCS trên địa bàn huyện Đức
Trọng, tỉnh Lâm Đồng chưa đạt chuẩn quốc gia; trong đó, đa số chưa đạt tiêu chí
về cơ sở vật chất. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng này, trong đó,
8


nguyên nhân chính là chưa có các giải pháp cụ thể phù hợp, đồng bộ, trong
việc huy động cộng đồng tham gia phát triển CSVC của các trường THCS trên
địa bàn huyện. Vì vậy, nghiên cứu lí luận, thực trạng và từ đó đề ra các giải
pháp huy động cộng đồng tham gia phát triển CSVC trường THCS theo hướng
chuẩn quốc gia có hiệu quả là vấn đề có ý nghĩa khoa học và quan trọng trong

thực tiễn.
Để tiếp tục đưa sự nghiệp giáo dục huyện Đức Trọng ngày một phát triển,
tiếp tục khẳng định vị trí dẫn đầu trong toàn tỉnh thì việc huy động cộng đồng hỗ
trợ các trường THCS ở huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng là việc làm hết sức
cấp thiết; và là con đường khả thi nhất để CSVC, trang thiết bị dạy học của các
trường học sớm đạt chuẩn quốc gia, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện bậc THCS trên địa bàn huyện.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Huy động cộng
đồng trong công tác xây dựng cơ sở vật chất cho các trường trung học cơ sở
theo hướng đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm
Đồng” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng huy động cộng đồng xây dựng
CSVCcho các trường THCS theo hướng đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn huyện
Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng, luận văn đề xuất một số biện pháp góp phần nâng
cao hiệu quả huy động cộng đồng trong công tác xây dựng CSVC theo hướng
đạt chuẩn quốc gia cho các trường THCS trên địa bàn huyện.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác xây dựng cơ sở vật chất trường THCS theo hướng đạt chuẩn
quốc gia trên địa bàn huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp huy động cộng đồng trong công tác xây dựng cơ sở vật chất
các trường THCS theo hướng đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn huyện Đức Trọng,
tỉnh Lâm Đồng.
9


4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, công tác huy động cộng đồng xây dựng CSVCcho các trường

THCS theo hướng đạt chuẩn quốc giatrên địa bàn huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm
Đồngtuy đã đạt đượcmột số kết quả song vẫn còn những hạn chế, bất cập nhất
định. Hệ thống CSVC ở nhiều trường chưa đáp ứng được tiêu chuẩn của trường
đạt chuẩn quốc gia. Nếu đề xuất và áp dụng được các biện pháp huy động cộng
đồng xây dựng CSVC cho các trường THCS theo hướng đạt chuẩn quốc gia một
cách phù hợp thì sẽ góp phần thúc đẩy hệ thống CSVC của các nhà trường ngày
càng hoàn thiện, nâng cấp các trường THCS trên địa bàn huyện sớm đạt chuẩn
quốc gia.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lí luận về huy động cộng đồng trong công tác xây
dựng CSVC cho các trường THCS theo hướng đạt chuẩn quốc gia.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng huy động cộng đồng trong công tác xây
dựng CSVC cho các trường THCS theo hướng đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn
huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng.
5.3. Đề xuất biện pháp huy động cộng đồng trong công tác xây dựng
CSVC cho các trường THCS theo hướng đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn huyện
Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng.
6. Giới hạn nghiên cứu
6.1. Về đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp huy động các lực lượng cộng đồng
(tổ chức kinh tế - xã hội, doanh nghiệp của địa phương, nhà trường, cha mẹ học
sinh...) trong công tác xây dựng CSVC cho các trường THCS theo hướng đạt
chuẩn quốc gia trên địa bàn huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng. Trong đó, nhà
trường giữ vai trò chính trong việc huy động các lực lượng trên.
6.2. Về khách thể khảo sát
Chúng tôi tiến hành khảo sát trên 220 khách thể. Trong đó, có 27 cán bộ
quản lí; 43 cán bộ các ban, ngành, đoàn thể; 40 giáo viên; 110 cha mẹ học sinh
của 16 trường THCS trên địa bàn huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng.
10



6.3. Về thời gian nghiên cứu
Từ tháng 8 năm 2018 đến tháng 5 năm 2019.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu văn bản, tài liệu
Chúng tôi tiến hành phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa tài liệu liên quan
đến các nội dung: chuẩn, chuẩn hóa, chuẩn quốc gia, trường trung học cơ sở đạt
chuẩn quốc gia, cơ sở vật chất trường học, xây dựng cơ cở vật chất trường học
từ các lực lượng cộng đồng... để xây dựng cơ sở lí luận của đề tài.
7.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi
Chúng tôi xây dựng các phiếu trưng cầu ý kiến nhằm thu thập thông tin về
thực trạng huy động cộng đồng trong công tác xây dựng cơ sở vật chất các
trường THCS theo hướng đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn huyện Đức Trọng, tỉnh
Lâm Đồng và nguyên nhân của thực trạng.
7.3. Phương pháp phỏng vấn
Chúng tôi tiến hành phỏng vấn một số cá nhân ở các tổ chức để tìm kiếm,
thu thập thông tin về nội dung, hình thức tổ chức và các biện pháp huy động
cộng đồng trong công tác xây dựng cơ sở vật chất các trường THCS theo hướng
đạt chuẩn quốc gia trên địa bàn huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng.
7.4. Phương pháp quan sát
Phương pháp này được sử dụng để quan sát các công việc của tập thể và
cá nhân tham gia xây dựng cơ sở vật chất tại các trường THCS trên địa bàn
huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng theo hướng đạt chuẩn quốc gia, nhằm thu
thập thêm các thông tin cần thiết, bổ sung cho kết quả điều tra bằng bảng hỏi,
làm tăng thêm tính khách quan và độ tin cậy của kết quả nghiên cứu.
7.5. Phương pháp chuyên gia
Chúng tôi tham khảo ý kiến của một số chuyên gia để được định hướng
cho thực nghiệm tác động cũng như nội dung cách thức tổ chức thực nghiệm.
7.6. Phương pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học
Chúng tôi sử dụng phương pháp này để xử lí số liệu đảm bảo tính chính

xác, khoa học của các kết quả nghiên cứu.
11


8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và
phụ lục, nội dung chính của luận văn được thể hiện qua 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về huy động cộng đồngtrong công tác xây dựng
CSVC cho các trường THCS trên địa bàn huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng
theo hướng đạt chuẩn quốc gia.
Chương 2. Thực trạng huy động cộng đồng trong công tác xây dựng
CSVC cho các trường THCS trên địa bàn huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng
theo hướng đạt chuẩn quốc gia.
Chương 3. Biện pháp huy động cộng đồngtrong công tác xây dựng
CSVC cho các trường THCS theo hướng đạt chuẩn quốc giatrên địa bàn huyện
Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng.

12


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ HUY ĐỘNG CỘNG ĐỒNG
TRONG CÔNG TÁC XÂY DỰNG CƠ SỞ VẬT CHẤT
CHO CÁC TRƯỜNGTRUNG HỌC CƠ SỞ
THEO HƯỚNG ĐẠT CHUẨN QUỐC GIA
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Những nghiên cứu về xây dựng cơ sở vật chất trường học
Trong suốt quá trình lịch sử phát triển giáo dục, tất cả các trường trên thế
giới đều ý thức và thấy rõ tầm quan trọng, sự tác động của cơ sở vật chất đối với
quá trình hoạt động và phát triển của các trường.

Từ những năm cuối của thế kỷ XX, ở khu vực châu Âu và khu vực Bắc
Mỹ, một số nước sự mở rộng giáo dục đại trà đã dẫn đến sự gia tăng rất đông số
lượng người học. Trong khi điều kiện nguồn lực cho CSVC không tăng theo tỷ
lệ thuận với qui mô đào tạo, nhà trường đã sử dụng các cách thức khác nhau với
mục đích khai thác một cách tối đa hiệu suất CSVC và thiết bị của nhà trường
trên thế giới đã được phản ánh và phân tích trong nhiều công trình nghiên cứu:
Bautista O. [37] với việc chuyển đổi hệ thống một học kỳ sang ba học kỳ;
Lockwood G. và Davies G. với cơ chế khuyến khích điều tiết, chuyển đổi CSVC
giữa các khu vực trong nhà trường; Đặc biệt, vào năm 1995, UNESCO đã tiến
hành một cuộc khảo sát khá toàn diện về hiệu quả khai thác diện tích sử dụng
(diện tích hữu dụng và các thiết bị kèm theo) của các trường trong nhiều khu
vực, châu lục trên thế giới. Trong một công trình nghiên cứu liên quan,học giả
Sanyal B.C. đã trình bày khá cụ thể về tình hình quản lý khai thác giảng đường,
phòng học, phòng thí nghiệm... của một số trường học ở Hoa Kỳ, Canada, Bỉ,
Nga, Phần Lan, Hà Lan, Anh và Châu Mỹ La tinh, đồng thời phân tích ưu,
nhược điểm của một số trường hợp. Trong cuốn “Dựa vào các chỉ số thực hiện
để đưa ra các quyết định chiến lược” (Using Performance Indicators to Guide
Strategic Decision Making - 1993), các học giả Mỹ Bottill và Borden đã liệt kê
21 lĩnh vực thực hiện, trong đó có “Phương tiện CSVC” và “Dịch vụ”. Đây cũng
13


là 2 tiêu chí (21. Hệ thống hạ tầng cơ sở; 22. Hệ thống thư viện) trong tổng số 26
tiêu chí thuộc Bộ tiêu chí kiểm định chất lượng được đề xuất trong công trình
của tác giả Nguyễn Đức Chính [9].
Ở Việt Nam trong giáo dục, quản lý CSVC và thiết bị được xem xét ở
nhiều góc độ khác nhau. Nghị quyết 40/2000/QH10 của Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam về đổi mới chương trình giáo dục phổ thông đã nêu rõ:
“Đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa, phương pháp dạy và học phải
được thực hiện đồng bộ với nâng cấp và đổi mới trang thiết bị dạy học”.

Tháng 3/2009, các tác giả Phạm Xuân Thanh, Trần Thị Tú Anh, trên cơ sở
kinh nghiệm thế giới, đã đề xuất xem các nội dung “CSVC và điều kiện học
tập”, “tư liệu học tập cung cấp cho môn học” là các tiêu chí thành phần để đánh
giá chất lượng giảng dạy khóa học và chất lượng giảng dạy môn học (tại hội
thảo về đảm bảo chất lượng trường địa học Việt Nam). Năm 2008, nhóm nghiên
cứu (Đào Thái Lai, Vũ Trọng Rỹ, Lê Đông Phương, Ngô Doãn Đãi) báo cáo kết
quả cuộc khảo sát về thực trạng đổi mới phương pháp dạy học nhằm nâng cao
chất lượng đào tạo trong các trường đại học nước ta, đã khẳng định “CSVC hạn
chế” là yếu tố hàng đầu cản trở việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay
[33].
Cùng với các công trình đưa ra lý luận chung về quản lý CSVC, có các
nghiên cứu cụ thể về thực trạng, về những hạn chế trong quản lý CSVC trường
học ở nước ta và giải pháp khắc phục. Các tác giả Ngô Văn Dưỡng, Huỳnh
Văn Kỳ [14] có bài viết phân tích về tình hình đầu tư, sử dụng thiết bị các
phòng thí nghiệm, thực hành của các trường đại học ở Đà Nẵng. Tác giả
Nguyễn Minh Hiệp [25] đã đề xuất các giải pháp nghiệp vụ trong quản lý thư
viện, mảng công tác quan trọng thuộc lĩnh vực quản lý CSVC.
Các tác giả Vũ Trọng Rỹ [33], Nguyễn Phúc Châu [8] và một số nhà
nghiên cứu khác viết thành giáo trình hướng dẫn về nghiệp vụ quản lý. Tác giả
Phạm Phụ khái quát vấn đề quản lý nguồn lực theo quan điểm đáp ứng cơ chế
vận động của nền kinh tế thị trường trong bối cảnh mới của giáo dục nước ta.
Tác giả Đặng Quốc Bảo [7] nhìn nhận vấn đề hiệu quả sử dụng nguồn lực
14


CSVC trong phạm trù tổng thể về quản lý nhà trường, dưới góc độ kinh tế xã hội - sư phạm. Các công trình nghiên cứu của các tác giả Phạm Đăng Quát,
Lê Quốc Trưởng, … đã tiến hành đánh giá thực trạng CSVC, thiết bị dạy học,
thực trạng quản lý trang bị, bảo quản và sử dụng để từ đó đề ra biện pháp chiến
lược nhằm phát huy hiệu quả của CSVC, thiết bị dạy học trong các nhà trường.
Những công trình của các tác giả nói trên đã xây dựng được một hệ thống

lí luận về vai trò, tác dụng của thiết bị dạy học cùng một số yêu cầu và nguyên
tắc sử dụng nó trong quá trình dạy học. Đồng thời khẳng định, đánh giá được
thực trạng thiết bị dạy học, thực trạng quản lý trang bị, bảo quản và sử dụng từ
đó đề ra biện pháp chiến lược nhằm phát huy hiệu quả của thiết bị dạy học là
việc làm hết sức cần thiết, cấp bách đối với cán bộ quản lý các nhà trường.
1.1.2. Nhữngnghiên cứu về xây dựng cơ sở vật chất trường học theo
hướng đạt chuẩn quốc gia
Công tác xã hội hóa giáo dục và đào tạo nói chung, công tác huy động
cộng đồng tham gia phát triển hệ thống CSVC trường học theo hướng đạt chuẩn
quốc gia nói riêng là vấn đề nhận được nhiều sự quan tâm của các cấp, các
ngành, các nhà trường và các nhà nghiên cứu. Tuy nhiên, số lượng các công
trình đi sâu nghiên cứu về vấn đề này cả ở phương diện lí luận, thực trạng và
biện pháp còn ít so với ý nghĩa và tầm quan trọng của nó.
Vì vậy, rất cần tiếp tục nghiên cứu việc quản lý cơ sở vật chất từ góc độ
khoa học để đề ra các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả
của công tác giáo dục, đào tạo. Thực tế, mỗi địa phương trên cả nước có điều
kiện địa lý, đặc điểm kinh tế xã hội khác nhau, nên hoạt động quản lý cơ sở vật
chất, thiết bị giáo dục và việc vận dụng những phương pháp quản lý cần có
những điều chỉnh phù hợp với đặc trưng của địa phương đó. Theo hiểu biết của
nhà nghiên cứu, cho đến nay, chưa có đề tài nào nghiên cứu về huy động cộng
đồng xây dựng cơ sở vật chất cho các trường trung học cơ sở theo hướng đạt
chuẩn quốc gia trên địa bàn huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng. Vì vậy, chúng tôi
lựa chọn nghiên cứu vấn đề này để tìm hiểu thực trạng cũng như đề xuất biện
15


pháp góp phần nâng cao hiệu quả huy động cộng đồng xây dựng cơ sở vật chất
theo hướng đạt chuẩn quốc gia cho các trường THCS trên địa bàn huyện.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Chuẩn, chuẩn hóa, chuẩn quốc gia

a) Chuẩn
Theo Từ điển tiếng Việt: “Chuẩn” là cái được chọn làm căn cứ để đối
chiếu, để hướng theo đó mà làm cho đúng. Vật làm mẫu đo lường, cái được
công nhận là đúng quy định hoặc theo thói quen xã hội [30].
Theo tác giả Đặng Thành Hưng: “Chuẩn” là mẫu lý thuyết có tính chất
nguyên tắc, tính công khai và tính xã hội hóa, được đặt ra bằng quyền lực hành
chính hoặc chuyên môn, bao gồm những yêu cầu, tiêu chí, quy định kết hợp
logic với nhau một cách xác định, làm thước đo đánh giá hoặc so sánh các hoạt
động, công việc, sản phẩm, dịch vụ... trong lĩnh vực nào đó và có khuynh hướng
điều chỉnh những sự vật này theo nhu cầu, mục tiêu mong muốn của chủ thể
quản lý.
b) Chuẩn hóa
- Chuẩn hóa là quá trình làm cho các sự vật, đối tượng thuộc phạm trù
nhất định đáp ứng được các chuẩn đã ban hành trong phạm vi áp dụng và hiệu
lực của chuẩn đó.
Từ quan niệm chung nhất này, việc chuẩn hóa thông thường có thể được
hiểu là tiến trình tạo lập và áp dụng các chuẩn.
- Công cụ thực hiện sự chuẩn hóa là các quy chuẩn (normative
document), bao gồm: tiêu chuẩn (standard), quy định kỹ thuật (technical
specifications), quy phạm thực hành (codes of practice), và văn bản pháp quy
(regulations).
- Chuẩn hóa có những chức năng cơ bản sau:
+ Định hướng hoạt động quản lý và việc thực hiện các chức năng, các
nhiệm vụ, các biện pháp quản lý khác nhau trên những nguyên tắc nhất quán.

16


+ Quy cách hóa các sản phẩm, quá trình thực hiện tạo ra sản phẩm làm
cho chúng có tính chuẩn mực thống nhất, tức là đưa những sự vật này vào trật tự

nhất định.
+ Khuyến khích phát triển, tạo môi trường chính thức phát triển ngày
càng thích hợp hơn cho phát triển, đồng thời hạn chế những nhân tố tự phát, phi
chính thức trong phát triển hoặc những nhân tố phản phát triển.
Chuẩn hóa cũng có nghĩa nói đến những sự vật đối tượng đã đạt chuẩn, có
tính chuẩn như: phần mềm chuẩn hóa, văn bản hành chính chuẩn hóa... như là
những kết quả của việc áp dụng chuẩn, tuân thủ chuẩn.
Chuẩn hóa trong giáo dục là những quá trình cần thiết làm cho các sự vật,
đối tượng trong lĩnh vực giáo dục đáp ứng được các chuẩn đã ban hành và áp
dụng chính thức cho giáo dục để tạo thuận lợi hơn cho tiến bộ và phát triển giáo
dục. Chuẩn hóa trong giáo dục cũng có những chức năng cơ bản là định hướng
phát triển giáo dục, quy cách hóa các sản phẩm, nguồn lực, phương tiện, hoạt
động giáo dục, tạo môi trường chính thức cho sự phát triển giáo dục.
- Những quá trình bộ phận tiêu biểu của mỗi chu kỳ chuẩn hóa giáo dục
bao gồm:
(1) Phát triển chuẩn (xây dựng chuẩn, điều chỉnh chuẩn)
(2) Áp dụng chuẩn đã ban hành (ban hành và thực hiện)
(3) Quản lý chuẩn (giám sát, đánh giá việc áp dụng chuẩn, đánh giá
hiệu lực của chuẩn để phát triển chuẩn cho chu kỳ tiếp theo).
c) Chuẩn quốc gia
Theo từ điển tiếng Việt (2000): Chuẩn quốc gia là cái được chọn làm căn
cứ để đối chiếu, hướng theo đó mà làm cho đúng, do nhà nước quy định bằng
pháp luật [30].
Chuẩn quốc gia là chuẩn bắt buộc hoặc khuyến nghị có hiệu lực và phạm
vi áp dụng trong nước, có tính toàn quốc, do Nhà nước hoặc các tổ chức quốc
gia ban hành. Chuẩn quốc gia nói chung được phát triển sao cho cả nước thực
hiện được trên cơ sở khả năng và nỗ lực thực tế hiện có. Vì vậy chức năng chủ
yếu của chuẩn quốc gia là giúp Nhà nước đưa các sự vật cần điều chỉnh vào một
17



trật tự nhất định, tức là thiết lập trật tự trong một lĩnh vực nhất định ở qui mô
quốc gia.
1.2.2. Trường Trung học cơ sở, trường Trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia
a) Trường Trung học cơ sở
Theo Điều 30, Luật giáo dục năm 2005, trường trung học cơ sở thuộc cơ
sở giáo dục phổ thông [31];
Theo Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và
trường phổ thông có nhiều cấp học Ban hành kèm theo Thông tư

số:

12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3 /2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
[3] “Trường trung học là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc
dân. Trường có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng”.
Trường trung học cơ sở có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
(1) Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục
tiêu, chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS và cấp THPT do Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt
động giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục.
(2) Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
(3) Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; quản
lý học sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
(4) Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.
(5) Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục.
Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.
(6) Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy
định của Nhà nước.
(7) Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
(8) Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.

(9) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
b) Trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia
Trường THCS đạt chuẩn quốc gia là trường THCS đáp ứng các quy định
tại Khoản 1, Điều 37 của Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 của
18


Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quy định về kiểm định chất lượng giáo dục và công
nhận đạt chuẩn quốc gia đối với trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và trường phổ thông có nhiều cấp học [6].
Cụ thể, các quy định đó tập trung vào 5 tiêu chuẩn như sau:
*Tiêu chuẩn 1: Tổ chức và quản lý nhà trường
-Tiêu chí 1.1: Phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường
Nhà trường có các giải pháp giám sát việc thực hiện phương hướng
chiến lược xây dựng và phát triển.
-Tiêu chí 1.2: Hội đồng trường (Hội đồng quản trị đối với trường tư thục)
và các hội đồng khác.
Hoạt động có hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của
nhà trường.
-Tiêu chí 1.3: Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam, các đoàn thể và tổ chức
khác trong nhà trường
a) Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam có cơ cấu tổ chức và hoạt động
theo quy định; trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 01
năm hoàn thành tốt nhiệm vụ, các năm còn lại hoàn thành nhiệm vụ trở lên;
b) Các đoàn thể, tổ chức khác có đóng góp tích cực trong các hoạt động
của nhà trường.
-Tiêu chí 1.4: Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ chuyên môn và tổ văn phòng
a) Hằng năm, tổ chuyên môn đề xuất và thực hiện được ít nhất 01
(một) chuyên đề có tác dụng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục;
b) Hoạt động của tổ chuyên môn, tổ văn phòng được định kỳ rà soát,

đánh giá, điều chỉnh.
- Tiêu chí 1.5: Lớp học
Trường có không quá 45 (bốn mươi lăm) lớp. Sỹ số học sinh trong lớp
theo quy định.
- Tiêu chí 1.6: Quản lý hành chính, tài chính và tài sản
a) Ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả trong công tác quản lý
hành chính, tài chính và tài sản của nhà trường;
19


b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có vi
phạm liên quan đến việc quản lý hành chính, tài chính và tài sản theo kết luận
của thanh tra, kiểm toán.
- Tiêu chí 1.7: Quản lý cán bộ, giáo viên và nhân viên
Có các biện pháp để phát huy năng lực của cán bộ quản lý, giáo viên,
nhân viên trong việc xây dựng, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nhà
trường.
- Tiêu chí 1.8: Quản lý các hoạt động giáo dục
Các biện pháp chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với các
hoạt động giáo dục, được cơ quan quản lý đánh giá đạt hiệu quả. Quản lý hoạt
động dạy thêm, học thêm trong nhà trường theo quy định (nếu có).
- Tiêu chí 1.9: Thực hiện quy chế dân chủ cơ sở
Các biện pháp và cơ chế giám sát việc thực hiện quy chế dân chủ cơ
sở đảm bảo công khai, minh bạch, hiệu quả.
- Tiêu chí 1.10: Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn trường học
a) Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh được phổ biến,
hướng dẫn và thực hiện phương án đảm bảo an ninh trật tự; vệ sinh an toàn thực
phẩm; an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích; an toàn phòng, chống cháy, nổ;
an toàn phòng, chống thảm họa, thiên tai; phòng, chống dịch bệnh; phòng,
chống các tệ nạn xã hội và phòng, chống bạo lực trong nhà trường;

b) Nhà trường thường xuyên kiểm tra, thu thập, đánh giá, xử lý các
thông tin, biểu hiện liên quan đến bạo lực học đường, an ninh trật tự và có biện
pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả.
* Tiêu chuẩn 2: Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và học sinh
- Tiêu chí 2.1: Đối với hiệu trưởng, phó hiệu trưởng
a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có ít nhất 02
năm được đánh giá đạt chuẩn hiệu trưởng ở mức khá trở lên;
b) Được bồi dưỡng, tập huấn về lý luận chính trị theo quy định; được
giáo viên, nhân viên trong trường tín nhiệm.
- Tiêu chí 2.2: Đối với giáo viên
20


a) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, tỷ lệ giáo viên trên
chuẩn trình độ đào tạo được duy trì ổn định và tăng dần theo lộ trình phù hợp;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, có 100% giáo
viên đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức đạt trở lên, trong đó có ít nhất
60%đạt chuẩn nghề nghiệp giáo viên ở mức khá trở lên và có ít nhất 50% ở mức
khá trở lên đối với trường thuộc vùng khó khăn;
c) Có khả năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp, định
hướng phân luồng cho học sinh; có khả năng hướng dẫn nghiên cứu khoa học;
trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá không có giáo viên bị kỷ
luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
- Tiêu chí 2.3: Đối với nhân viên
a) Số lượng và cơ cấu nhân viên đảm bảo theo quy định;
b) Trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá, không có
nhân viên bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên.
- Tiêu chí 2.4: Đối với học sinh
Học sinh vi phạm các hành vi không được làm được phát hiện kịp thời,
được áp dụng các biện pháp giáo dục phù hợp và có chuyển biến tích cực.

*Tiêu chuẩn 3: Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học
- Tiêu chí 3.1: Khuôn viên, khu sân chơi, bãi tập
Khu sân chơi, bãi tập đáp ứng yêu cầu tổ chức các hoạt động giáo dục.
- Tiêu chí 3.2: Phòng học, phòng học bộ môn và khối phục vụ học tập
a) Phòng học, phòng học bộ môn được xây dựng đạt tiêu chuẩn theo
quy định, đảm bảo điều kiện thuận lợi cho học sinh khuyết tật học hòa nhập;
b) Khối phục vụ học tập, đáp ứng yêu cầu các hoạt động của nhà trường và
theo quy định.
- Tiêu chí 3.3: Khối hành chính - quản trị
Khối hành chính - quản trị theo quy định; khu bếp, nhà ăn, nhà nghỉ
(nếu có) phải đảm bảo điều kiện sức khỏe, an toàn, vệ sinh cho giáo viên, nhân
viên và học sinh.
- Tiêu chí 3.4: Khu vệ sinh, hệ thống cấp thoát nước
21


a) Khu vệ sinh đảm bảo thuận tiện, được xây dựng phù hợp với
cảnh quan và theo quy định;
b) Hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước, thu gom và xử lý
chất thải đáp ứng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Y tế.
- Tiêu chí 3.5: Thiết bị
a) Hệ thống máy tính được kết nối Internet phục vụ công tác quản lý,
hoạt động dạy học;
b) Có đủ thiết bị dạy học theo quy định;
c) Hằng năm, được bổ sung các thiết bị dạy học, thiết bị dạy học tự làm.
- Tiêu chí 3.6: Thư viện
Thư viện của nhà trường đạt Thư viện trường học đạt chuẩn trở lên.
*Tiêu chuẩn 4: Quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội
- Tiêu chí 4.1: Ban đại diện cha mẹ học sinh
Phối hợp có hiệu quả với nhà trường trong việc tổ chức thực hiện nhiệm

vụ năm học và các hoạt động giáo dục; hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, chủ trương chính sách về giáo dục đối với cha mẹ học sinh; huy động học sinh
đến trường, vận động học sinh đã bỏ học trở lại lớp.
- Tiêu chí 4.2: Công tác tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền và phối hợp
với các tổ chức, cá nhân của nhà trường
a) Tham mưu cấp ủy đảng, chính quyền để tạo điều kiện cho nhà trường
thực hiện phương hướng, chiến lược xây dựng và phát triển;
b) Phối hợp với các tổ chức, đoàn thể, cá nhân để giáo dục truyền thống
lịch sử, văn hóa, đạo đức lối sống, pháp luật, nghệ thuật, thể dục thể thao và các
nội dung giáo dục khác cho học sinh; chăm sóc di tích lịch sử, cách mạng, công
trình văn hóa; chăm sóc gia đình thương binh, liệt sĩ, gia đình có công với cách
mạng, Bà mẹ Việt Nam anh hùng ở địa phương.
*Tiêu chuẩn 5: Hoạt động giáo dục và kết quả giáo dục
- Tiêu chí 5.1: Thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông
a) Thực hiện đúng chương trình, kế hoạch giáo dục; lựa chọn nội dung,
thời lượng, phương pháp, hình thức dạy học phù hợp với từng đối tượng và đáp
ứng yêu cầu, khả năng nhận thức của học sinh;
22


b) Phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu, phụ đạo học sinh gặp
khó khăn trong học tập, rèn luyện.
- Tiêu chí 5.2: Tổ chức hoạt động giáo dục cho học sinh có hoàn cảnh khó
khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp khó khăn trong học tập và rèn luyện
Học sinh có hoàn cảnh khó khăn, học sinh có năng khiếu, học sinh gặp
khó khăn trong học tập và rèn luyện đáp ứng được mục tiêu giáo dục theo kế
hoạch giáo dục.
- Tiêu chí 5.3: Thực hiện nội dung giáo dục địa phương theo quy định
Nội dung giáo dục địa phương phù hợp với mục tiêu môn học và gắn lý
luận với thực tiễn.

- Tiêu chí 5.4: Các hoạt động trải nghiệm và hướng nghiệp
a) Tổ chức được các hoạt động trải nghiệm, hướng nghiệp với các hình
thức phong phú phù hợp học sinh và đạt kết quả thiết thực;
b) Định kỳ rà soát, đánh giá kế hoạch tổ chức các hoạt động trải
nghiệm, hướng nghiệp.
- Tiêu chí 5.5: Hình thành, phát triển các kỹ năng sống cho học sinh
a) Hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá kết quả học tập và rèn luyện;
b) Khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn của học sinh từng bước
hình thành và phát triển.
- Tiêu chí 5.6: Kết quả giáo dục
a) Kết quả học lực, hạnh kiểm của học sinh có chuyển biến tích cực
trong 05 năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá;
b) Tỷ lệ học sinh lên lớp và tốt nghiệp có chuyển biến tích cực trong 05
năm liên tiếp tính đến thời điểm đánh giá.
1.2.3. Cơ sở vật chất trường học
Cơ sở vật chất trường học được hiểu là những phương tiện vật chất, kỹ
thuật và sản phẩm khoa học, công nghệ, thông tin của nhà trường được sử dụng
làm công cụ để thực hiện nhiệm vụ, tiến hành các hoạt động theo qui định.
Hệ thống CSVC trường học bao gồm:
(1) Đất đai (mặt bằng);
23


(2) Các khối công trình (phòng học, phòng bộ môn; nhà tập đa năng,
thư viện, phòng hoạt động Đoàn - Đội, phòng truyền thống; các phòng khối
hành chính - quản trị; sân chơi, bãi tập; khu vệ sinh và hệ thống cấp thoát nước;
Khu để xe; ký túc xá, nhà ăn tập thể, nhà thể thao…);
(3) Các công trình ngoại thất như sân vườn, cây cảnh, đài kỷ niệm, cầu
cống, đường xá, ao hồ, bể bơi, sân thể thao, sân vận động…;
(4) Các loại máy móc, phương tiện, trang thiết bị;

(5) Dụng cụ, đồ dùng;
(6) Ấn phẩm, tài liệu, sách báo, tư liệu điện tử (bao hàm cả mạng máy
tính và các phần mềm công cụ, dữ liệu thông tin);
(7) Vật liệu, nhiên liệu.
Do CSVC trường học có cấu trúc đa dạng nên để thuận tiện trong
quản lý đầu tư, các nhà quản lý thường chia thành hai nhóm: tài sản cố định
và trang thiết bị. Tài sản cố định bao gồm đất đai và các công trình xây dựng.
Trang, thiết bị bao gồm bàn, ghế, máy móc, phương tiện, vật dụng, đồ dùng,
ấn phẩm, tài liệu, thông tin tư liệu và sản phẩm khoa học công nghệ (được sử
dụng như công cụ,…).
Trong một số văn bản quản lý, CSVC trường học còn được gọi là “cơ
sở vật chất kỹ thuật”, “cơ sở vật chất - thiết bị” hay “hạ tầng vật chất - kỹ thuật”
của trường học.
1.2.4. Cộng đồng, huy động cộng đồng trong công tác xây dựng cơ sở
vật chất trường trung học cơ sở theo hướng đạt chuẩn quốc gia
a)Cộng đồng
Cộng đồng (community) được hiểu theo nghĩa chung nhất là: “một cơ thể
sống/cơ quan/tổ chức nơi sinh sống và tương tác giữa cái này với các khác”.
Trong khái niệm này, điều được nhấn mạnh: cộng đồng là “cơ thể sống”, có sự
“tương tác” của các thành viên. Dấu hiệu/đặc điểm để phân biệt cộng đồng này
với cộng đồng khác có thể là bất cứ cái gì thuộc về con người và xã hội loài
người, màu da, đức tin, tôn giáo, lứa tuổi, ngôn ngữ, nhu cầu, sở thích nghề
nghiệp… nhưng cũng có thể là vị trí địa lý của khu vực (địa vực), nơi sinh sống
24


của nhóm người đó như làng xã, quận huyện, quốc gia, châu lục… Những dấu
hiệu này chính là những ranh giới để phân chia cộng đồng. Tuy nhiên, các nhà
khoa học, trong khái niệm này không chỉ cụ thể “cái này” với “cái khác” là cái
gì, con gì. Đó có thể là các loại thực vật, cũng có thể là các loại động vật, cũng

có thể là con người - cộng đồng người.
Theo từ điển xã hội học của Harper Collins, cộng đồng được hiểu là
mọi phức hợp các quan hệ xã hội được tiến hành trong lĩnh vực kinh cụ thể, được
xác định về mặt địa lý, hàng xóm hay những mối quan hệ mà không hoàn toàn về
mặt cư trú, mà tồn tại ở một cấp độ trừu tượng hơn
Theo quan điểm macxit, cộng đồng là mối quan hệ qua lại giữa các cá
nhân, được quyết định bởi sự cộng đồng hóa lợi ích giống nhau của các thành
viên về các điều kiện tồn tại và hoạt động của những người hợp thành cộng đồng
đó, bao gồm các hoạt động sản xuất vật chất và các hoạt động khác của họ, sự gần
gũi các cá nhân về tư tưởng, tín ngưỡng, hệ giá trị chuẩn mực cũng như các quan
niệm chủ quan của họ về các mục tiêu và phương tiện hoạt động.
Quan niệm về cộng đồng theo quan điểm macxit là quan niệm rất rộng, có
tính khái quát cao, mang đặc thù của kinh tế - chính trị. Dấu hiệu đặc trưng
chung của nhóm người trong cộng đồng này chính là “điều kiện tồn tại và hoạt
động”, là “lợi ích chung”, là “tư tưởng”, “tín ngưỡng”, “giá trị”chung… Thực
chất đó là cộng đồng mang tính giai cấp, ý thức hệ.
Theo UNESCO, cộng đồng là một tập hợp người có cùng chung một lợi
ích, cùng làm việc vì một mục đích chung nào đó và cùng sinh sống trong một
khu vực xác định. Những người chỉ sống gần nhau, không có sự tổ chức lại thì
đơn thuần chỉ là sự tập trung của một nhóm các cá nhân và không thực hiện các
chức năng như một thể thống nhất.
Cộng đồng người có tính đa dạng, tính phức tạp hơn nhiều so với các
cộng đồng sinh vật khác. Trong đời sống xã hội, khái niệm cộng đồng có nhiều
tuyến nghĩa khác nhau đồng thời cộng đồng cũng là đối tượng nghiên cứu của
nhiều ngành khoa học khác nhau: xã hội học, dân tộc học, y học…
Khi nói tới cộng đồng người, người ta thường quy vào những “nhóm xã
25



×