Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Dạy học các phép tính với số tự nhiên ở lớp 4 đáp ứng yêu cầu của chương trình môn Toán tiểu học mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.56 MB, 6 trang )

VJE

Tạp chí Giáo dục, Số 471 (Kì 1 - 2/2020), tr 31-35; 17

DẠY HỌC CÁC PHÉP TÍNH VỚI SỐ TỰ NHIÊN Ở LỚP 4
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH MÔN TOÁN TIỂU HỌC MỚI
Phạm Thị Hồng Hạnh - Nguyễn Thị Phương Nga
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội 2
Ngày nhận bài: 10/9/2010; ngày chỉnh sửa: 15/10/2019; ngày duyệt đăng: 24/10/2019.
Abstract: The new Math curriculum is innovated a lot and It needs research to be implemented in
the school. The article presents perspective and proposes a process of designing and organizing
teaching activities of calculations with natural numbers in grade 4 meet the requirements of the
new elementary Math curriculum, contributing to help elementary teachers visualize, master and
flexibly apply in the implementation of the curriculum and new textbooks.
Keywords: Calculations with natural numbers in grade 4, teaching activity, designing and
organizing.
1. Mở đầu
Chương trình giáo dục phổ thông (CTGDPT) tổng
thể nêu rõ “mục tiêu CTGDPT xác định những yêu cầu
cần đạt về phẩm chất, năng lực (NL) của học sinh (HS)
ở từng cấp học; mục tiêu chương trình môn học xác
định những yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, thái độ,
hướng đến hình thành những phẩm chất, NL đặc thù
môn học và các phẩm chất, NL khác ở từng lớp, từng
cấp học, coi đó là cam kết bảo đảm chất lượng của cả
hệ thống và từng cơ sở giáo dục, là căn cứ để chỉ đạo,
giám sát và đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông”
[1; tr 7]. Trong Chương trình môn Toán mới cấp tiểu
học (CTMTTH mới), nội dung số tự nhiên và các phép
tính với số tự nhiên chiếm thời lượng lớn nhất, giữ vai
trò quan trọng, là cơ sở giúp HS học tập các nội dung


toán học sau này [2]. Dạy học môn Toán theo CTGDPT
mới phải đảm bảo tính tích hợp, phân hoá, nhằm hình
thành và phát triển phẩm chất, NL của HS. Hiện nay,
các trường Tiểu học khá coi trọng việc dạy học theo
định hướng phát triển NL cho HS đặc biệt là NL Toán
học. Tuy nhiên, thực tế vẫn còn nhiều HS lúng túng
trong việc vận dụng các kiến thức, kĩ năng vào giải
quyết các vấn đề thực tế; nhiều giáo viên (GV) vẫn sử
dụng phương pháp dạy học thiên về thông báo kiến thức
mà chưa biết cách dạy học nhằm phát triển NL Toán
học của HS - một yêu cầu cơ bản của việc dạy học theo
chương trình giáo dục tiểu học mới.
Trong bài viết này, chúng tôi đưa ra quan điểm dạy học
các phép tính với số tự nhiên ở lớp 4 đáp ứng yêu cầu của
CTMTTH mới; đề xuất quy trình thiết kế và tổ chức dạy
học các phép tính với số tự nhiên ở lớp 4 và ví dụ minh
họa giúp GV tiểu học nắm vững và chuẩn bị triển khai vận
dụng vào dạy học môn Toán trong quá trình triển khai
chương trình và sách giáo khoa mới sắp tới.

31

2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Quan niệm về năng lực toán học của học sinh Tiểu học
Theo Blomhoej & Jensen, NL toán học là khả năng
sẵn sàng hành động để đáp ứng với thách thức toán học
của các tình huống nhất định [3; tr 45]. Theo Trần Kiều,
các NL cần hình thành và phát triển cho người học qua
dạy học môn Toán trong trường phổ thông Việt Nam là:
NL tư duy; NL giải quyết vấn đề; NL mô hình hóa toán

học; NL giao tiếp; NL sử dụng các công cụ, phương tiện
học toán; NL học tập độc lập và hợp tác [4]. Theo
CTGDPT môn Toán, NL toán học bao gồm các thành tố
cốt lõi sau: NL tư duy và lập luận toán học; NL mô hình
hoá toán học; NL giải quyết vấn đề toán học; NL giao tiếp
toán học; NL sử dụng công cụ, phương tiện toán học [2].
Từ các yêu cầu cần đạt được về NL toán học của HS phổ
thông [2; tr 10-15], ta có thể thấy các NL toán học của HS
tiểu học đều ở mức độ ban đầu, đơn giản phù hợp với đặc
điểm tâm lí và nhận thức của HS tiểu học. Các yêu cầu này
đòi hỏi HS không chỉ có kiến thức và kĩ năng toán học mà
còn có khả năng vận dụng các thao tác tư duy, suy luận;
tính toán, ước lượng sử dụng các công cụ tính toán, dụng
cụ đo…, đọc hiểu, diễn giải, phân tích, đánh giá tình huống
có nội dung toán học, đưa toán học vào phục vụ cuộc sống
và giải quyết các tình huống thực tiễn.
2.2. Quan điểm dạy học các phép tính với số tự nhiên ở
lớp 4 đáp ứng yêu cầu của chương trình môn Toán
Tiểu học mới
2.2.1. Mục tiêu dạy học
Mục tiêu chung: - Góp phần hình thành và phát triển
NL toán học với yêu cầu cần đạt: thực hiện được các thao
tác tư duy ở mức độ đơn giản; nêu và trả lời được câu hỏi
khi lập luận, giải quyết vấn đề đơn giản; lựa chọn được
các phép toán và công thức với số tự nhiên ở lớp 4 để
trình bày, diễn đạt (nói hoặc viết) được các nội dung, ý
Email:


VJE


Tạp chí Giáo dục, Số 471 (Kì 1 - 2/2020), tr 31-35; 17

Theo mạch phát triển của CTGDPT môn Toán, nội
dung dạy học các phép tính với số tự nhiên ở lớp 4 được
quy định cụ thể trong bảng sau:

tưởng, cách thức giải quyết vấn đề; kết hợp với ngôn ngữ
thông thường, động tác hình thể để biểu đạt các nội dung
toán học ở những tình huống đơn giản; sử dụng được các
công cụ, phương tiện học toán đơn giản để thực hiện các
Nội dung
Phép cộng,
phép trừ

Phép nhân,
phép chia

Tính nhẩm
Biểu thức số
và biểu thức
chữ
Thực hành giải
quyết vấn đề
liên quan đến
các phép tính
đã học

Bảng 1: Nội dung dạy học các phép tính với số tự nhiên [2; tr 35]
Yêu cầu cần đạt

- Thực hiện được các phép cộng, phép trừ các số tự nhiên có nhiều chữ số (có nhớ không quá
ba lượt và không liên tiếp).
- Vận dụng được tính chất giao hoán, tính chất kết hợp của phép cộng và quan hệ giữa phép
cộng và phép trừ trong thực hành tính toán.
- Tính được số trung bình cộng của hai hay nhiều số.
- Thực hiện được phép nhân với các số có không quá hai chữ số.
- Thực hiện được phép chia cho số có không quá hai chữ số.
- Thực hiện được phép nhân với 10; 100; 1000;... và phép chia cho 10; 100; 1000;...
- Vận dụng được tính chất giao hoán, tính chất kết hợp của phép nhân và mối quan hệ giữa phép
nhân với phép chia trong thực hành tính toán.
- Vận dụng được tính chất của phép tính để tính nhẩm và tính bằng cách thuận tiện nhất.
- Ước lượng được trong những tính toán đơn giản (ví dụ: chia 572 cho 21 thì được thương không
thể là 30).
- Làm quen với biểu thức chứa một, hai, ba chữ và tính được giá trị của biểu thức chứa một, hai,
hoặc ba chữ (trường hợp đơn giản). Vận dụng được tính chất phân phối của phép nhân đối với
phép cộng trong tính giá trị của biểu thức.
Giải quyết được một số vấn đề gắn với việc giải các bài toán có đến hai hoặc ba bước tính (trong
phạm vi các số và phép tính đã học) liên quan đến thành phần và kết quả của phép tính; liên
quan đến các mối quan hệ so sánh trực tiếp hoặc các mối quan hệ phụ thuộc trực tiếp và đơn
giản (ví dụ: bài toán liên quan đến tìm số trung bình cộng của hai số; tìm hai số khi biết tổng và
hiệu của hai số đó; bài toán liên quan đến rút về đơn vị).

nhiệm vụ học tập. - Có những kiến thức và kĩ năng toán
học cơ bản ban đầu, thiết yếu về các phép tính với số tự
nhiên; Cùng với các môn học và hoạt động giáo dục khác
góp phần giúp HS có những hiểu biết ban đầu về một số
nghề nghiệp trong xã hội.

Có thể thấy rằng, nội dung dạy học các phép tính với
số tự nhiên ở lớp 4 theo CTMTTH mới kế thừa những

nội dung cơ bản tương ứng trong chương trình hiện hành.
Thời lượng dạy học khoảng 50 tiết, hầu như không có sự
thay đổi so với hiện hành. Tuy nhiên, nội dung có sự thay
đổi như sau: - CTMTTH mới yêu cầu thực hiện phép tính
nhân, chia với số có không quá 2 chữ số thay vì nhân,
chia với các số đến 3 chữ số như chương trình hiện hành.
- Nội dung chia một số với một tích, chia một tích cho
một số và nhận biết dấu hiệu chia hết cho 2;3;5;9 không
còn xuất hiện ở CTMTTH mới; - CTMTTH mới tăng
cường và chú trọng thêm về các nội dung tính nhẩm và
các bài toán vận dụng kiến thức vào thực tế.
Từ những thay đổi trên cho thấy CTMTTH mới đã
giảm độ khó của kĩ thuật tính viết; chú ý hơn về rèn kĩ
năng tính nhẩm và tăng cường thêm các nội dung luyện
tập, ứng dụng kiến thức vào thực tiễn. Từ đó, tập trung
phát triển các NL Toán học cho HS.
2.2.3. Định hướng về phương pháp dạy học
Tham khảo các tài liệu [2], [5], [6], [7], [8], [9], việc
lựa chọn phương pháp dạy học các phép tính với số tự

Mục tiêu cụ thể: - Thực hiện được các phép cộng,
phép trừ các số tự nhiên có nhiều chữ số (có nhớ không
quá ba lượt và không liên tiếp); - Thực hiện được phép
nhân, phép chia cho số có không quá hai chữ số. - Tính
được số trung bình cộng của hai hay nhiều số; - Thực
hiện được phép nhân với 10; 100; 1000;... và phép chia
cho 10; 100; 1000;... - Vận dụng được tính chất giao
hoán, tính chất kết hợp của phép cộng, phép trừ, phép
nhân và mối quan hệ giữa chúng trong thực hành tính
toán; để tính giá trị của biểu thức; tính nhẩm và tính bằng

cách thuận tiện nhất; - Giải quyết được một số vấn đề gắn
với việc giải các bài toán có đến hai hoặc ba bước tính
(trong phạm vi các số và phép tính đã học).
2.2.2. Nội dung dạy học

32


VJE

Tạp chí Giáo dục, Số 471 (Kì 1 - 2/2020), tr 31-35; 17

nhiên ở lớp 4 trong Chương trình tiểu học mới cần đáp
ứng các yêu cầu sau đây:
- Đi từ cụ thể đến trừu tượng, từ dễ đến khó, luôn coi
trọng tính logic của khoa học toán học và cần chú ý cách
tiếp cận dựa trên vốn kinh nghiệm và sự trải nghiệm của
HS lớp 4.
- Đảm bảo phát huy tính tích cực, tự giác, chú ý nhu
cầu, NL nhận thức, cách thức học tập khác nhau của từng
cá nhân HS; tổ chức quá trình dạy học theo hướng kiến
tạo, trong đó HS được tham gia tìm tòi, phát hiện, suy
luận giải quyết vấn đề.
- Linh hoạt trong việc vận dụng các phương pháp, kĩ
thuật dạy học tích cực; kết hợp nhuần nhuyễn, sáng tạo
với việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học
truyền thống; kết hợp các hoạt động dạy học trong lớp
học với hoạt động thực hành trải nghiệm, vận dụng kiến
thức các phép tính với số tự nhiên ở lớp 4 vào thực tiễn;
tăng cường tích hợp nội dung dạy học các phép tính này

với tri thức của các ngành khoa học khác.
- Sử dụng đủ và hiệu quả các phương tiện, thiết bị dạy
học, các đồ dùng dạy học tự làm phù hợp với nội dung
tiết học, bài học và đối tượng HS lớp 4; tăng cường sử
dụng công nghệ thông tin và các phương tiện, thiết bị dạy
học hiện đại một cách phù hợp và hiệu quả.
- Góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất
như tính kỉ luật, kiên trì, chủ động, linh hoạt, độc lập;
hứng thú và niềm tin học tập cho HS; góp phần hình
thành và phát triển NL tự chủ và tự học, NL giao tiếp và
hợp tác, NL giải quyết vấn đề và sáng tạo cho HS.
Như vậy, có thể thấy, dạy học các phép tính với số tự
nhiên ở lớp 4 đáp ứng yêu cầu CTMTTH mới chính là
dạy học theo định hướng phát triển NL HS kết hợp với
dạy học phân hóa, dạy học tích hợp. Việc dạy học này
phải được thiết kế dựa trên đặc điểm, nhu cầu, mong
muốn, khả năng của người học và phát huy được tính chủ
động, tích cực và tự giác của HS. Các phương pháp dạy
học và kĩ thuật dạy học tích cực được sử dụng linh hoạt
kết hợp với các PPDH truyền thống tùy theo tình huống
dạy học cụ thể. Các hình thức tổ chức dạy học được thay
đổi tùy theo nội dung, mục đích, đối tượng của quá trình
dạy học từng bài cụ thể của chủ đề này. Chú trọng kết
hợp các hoạt động dạy học trong lớp với các hoạt động
thực hành, trải nghiệm, vận dụng kiến thức toán học vào
thực tiễn, đời sống. Từ đó, giúp HS phát triển các NL
toán học, đồng thời hình thành và phát triển các phẩm
chất như tính kiên trì, kỉ luật, chủ động, độc lập, linh hoạt;
niềm tin và hứng thú hứng thú, sẵn sàng khám phá, tìm
tòi, học hỏi để thành công trong học tập.

2.3. Thiết kế và tổ chức dạy học các phép tính với số tự
nhiên ở lớp 4 đáp ứng yêu cầu của chương trình toán
tiểu học mới

2.3.1. Cấu trúc bài học
Theo quan điểm Dạy học các phép tính với số tự
nhiên ở lớp 4 đáp ứng yêu cầu CTMTTH mới (mục
2.3.5), GV có thể cấu trúc 1 bài dạy học gồm 4 hoạt động
chủ yếu sau:
- Hoạt động 1: Khởi động (là hoạt động thiết kế
dựa trên vốn kiến thức, kinh nghiệm sẵn có của HS;
việc thực hiện hoạt động khởi động giúp HS có hứng
thú học tập, thôi thúc quá trình khám phá và tìm tòi
kiến thức mới ở HS.
- Hoạt động 2: Phân tích, khám phá, rút ra bài học
(HS huy động các kiến thức, thảo luận, hợp tác với với
nhau để thu nhận kiến thức mới; sau khi HS đã tìm ra
kiến thức mới, GV cần chuẩn hóa lại kiến thức sau đó
yêu cầu HS rút ra bài học)
- Hoạt động 3: Thực hành, luyện tập (là hoạt động
giúp HS củng cố cách kiến thức, kĩ năng vừa học; huy
động, liên kết chúng với các kiến thức đã học trước đó để
giải quyết vấn đề.
- Hoạt động 4: Vận dụng kiến thức, kĩ năng vào thực
tiễn (là các hoạt động mà HS cần vận dụng các kiến thức
vừa học vào giải quyết các tình huống thực tiễn hay dự
án học tập nào đó).
2.3.2. Quy trình thiết kế và tổ chức dạy
Có thể dạy học các phép tính với số tự nhiên ở lớp 4
đáp ứng yêu cầu CTMTTH mới như sau:

Bước 1: Nghiên cứu bài học. Ở bước này, GV tập
trung nghiên cứu bài học căn cứ vào nội dung CT, sách
giáo khoa Toán lớp 4, các ứng dụng của kiến thức bài
học trong thực tiễn, các kiến thức có liên quan,… để
xác định mục tiêu của bài học. Trong quá trình nghiên
cứu bài học, GV tập trung trả lời các câu hỏi sau: HS
có được những kiến thức, kĩ năng, NL, phẩm chất gì
sau khi học bài học này? HS đã có những kiến thức
nào và vốn kinh nghiệm thực tiễn gì liên quan đến kiến
thức bài học? HS có thuận lợi và khó khăn gì khi học
bài này? HS được rèn luyện và củng cố kiến thức, NL
gì qua mỗi bài tập? HS vận dụng kiến thức của bài học
vào thực tiễn như thế nào?
Bước 2: Thiết kế các hoạt động học tập. Căn cứ vào
kết quả nghiên cứu bài học, GV thiết kế các hoạt động
học tập phù hợp với đối tượng HS.
Bước 3: Thiết kế kế hoạch bài học và tổ chức dạy
học. - Nội dung kế hoạch bài học có thể thực hiện theo
tiến trình: Mục tiêu; Chuẩn bị của GV và HS; Các hoạt
động dạy học chủ yếu; Cơ hội học tập trải nghiệm và phát
triển NL cho HS; Tổ chức các hoạt động dạy học, đảm
bảo đạt mục tiêu bài học và tạo hứng thú học tập cho HS.
Bước 4: Đánh giá và điều chỉnh. Sau khi tổ chức dạy
học, GV tự đánh kế hoạch bài học kết hợp với đánh giá

33


VJE


Tạp chí Giáo dục, Số 471 (Kì 1 - 2/2020), tr 31-35; 17

của đồng nghiệp hoặc chuyên gia; Điều chỉnh kế hoạch
bài học, hoạt động dạy học nếu cần.
Dưới đây là một ví dụ trình bày cho một số hoạt động
cơ bản của một kế hoạch dạy học được thiết kế dựa trên
những trình bày ở trên: Bài học “Nhân một số với một
hiệu”.
Mục tiêu dạy học: Sau khi học xong bài này, HS có
thể làm được: - Thực hiện đúng phép nhân một số với
một hiệu; - Phát biểu được quy tắc nhân một số với một
hiệu; - Lấy được ví dụ về phép Toán nhân một số với một
hiệu; - Vận dụng được kiến thức về nhân một số với một
hiệu vào giải một số bài toán có lời văn và một số tình
huống thực tiễn đơn giản. - HS có cơ hội phát triển NL:
NL Tư duy và lập luận toán học, NL giải quyết vấn đề,
NL giao tiếp toán học; NL mô hình hoá toán học.
Chuẩn bị: - Chuẩn bị của GV: Video về chuồng thỏ;
Phiếu học tập; Máy tính, máy chiếu. - Chuẩn bị của HS:
Sách, vở; Đồ dùng học tập; Thẻ có chữ đúng, sai.
Các hoạt động dạy học chủ yếu
Hoạt động 1: Khởi động
GV: Cho HS xem video về trang trại nuôi thỏ (video
chiếu một trang trại gồm ba chuồng thỏ, mỗi chuồng gồm
5 con thỏ. Sau đó bắt đi mỗi chuồng 2 con thỏ).

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Họ và tên: ………………………………
1. Tính: 34 × 60 + 34 × 40 = …………….
2. Tính và so sánh giá trị của hai biểu thức sau:

3 × (7 – 5 ) = …...
3 × 7 – 3 × 5 = ……
HS: 01 bạn nhận xét bài của bạn làm trên bảng phụ.
GV: Giới thiệu đây là biểu thức 3 nhân với hiệu của
hai số 7 và 5, phép toán này gọi là phép nhân một số với
một hiệu.

Câu hỏi: Yêu cầu HS quan sát và xác định số thỏ
còn lại trong trang trại.
HS: Trình bày kết quả xác định được.
GV: Phân tích, nhận xét và kết luận ghi lên bảng
các cách tính số thỏ còn lại. Sau đó, GV dẫn dắt sang
hoạt động 2.
- Sản phẩm: HS tìm được số thỏ còn lại trong
trang trại: 3× (5-2) = 9 con.
Hoạt động 2: Hình thành quy tắc nhân một số với
một hiệu
GV: Tổ chức cho HS hoạt động cá nhân hoàn
thành phiếu học tập. Yêu cầu một HS hoàn thành bảng
phụ.

GV: Chính xác hoá câu trả lời và phát biểu quy tắc:
Khi nhân một số với một hiệu, ta có thể lần lượt nhân số
đó với số bị trừ và số trừ, rồi trừ hai kết quả cho nhau.
- Sản phẩm: Lời giải 2 bài tập trên phiếu; Nhận xét
được giá trị của hai biểu thức trong phiếu bài tập là bằng
nhau; Phát biểu được quy tắc nhân một số với một hiệu.
Hoạt động 3: Thực hành, luyện tập
Hoạt động 3.1: Thể hiện quy tắc nhân một số với một hiệu
GV: Phát phiếu học tập số 2, yêu cầu cá nhân HS làm

trong 2 phút
HS: Thực hiện phép tính và phát hiện ra phép tính
cuối không thực hiện được.
GV: Yêu cầu 2 HS đổi chéo bài làm cho nhau, sau đó
gọi 1 HS đứng tại chỗ đọc kết quả. GV chính xác kết quả.
Sau đó yêu cầu HS chấm chéo, hội ý trao đổi về kết quả.

GV: Để nhân một số với một hiệu, ta làm thế nào?
HS: Thảo luận nhóm để tìm ra câu trả lời sau đó phát
biểu quy tắc nhận một số với một hiệu.

34


VJE

Tạp chí Giáo dục, Số 471 (Kì 1 - 2/2020), tr 31-35; 17

PHIẾU HỌC TẬP SỐ 2
Họ và tên: ……………………..
Tính giá trị biểu thức, sau đó viết vào ô trống:

a
3
6
8
7

b
7

9
5
12

a × (b – c)

c
3
5
5
15

a ×b – a × c

HS: Thảo luận và trả lời.
GV: Chính xác hoá câu trả lời.
- Sản phẩm hoạt động 3: Bài giải trên phiếu bài tập;
các kết quả đúng HS đưa ra khi chơi trò chơi; 02 lời giải
cho bài toán có lời văn.
Hoạt động 4: Vận dụng kiến thức, kĩ năng vào
thực tiễn
GV: Đưa ra tình huống: Cuối tuần, mẹ đưa bạn Lan
ra hiệu sách chơi. Hai mẹ con mua tất cả 7 quyển vở. Khi
thanh toán cô bán hàng báo giá mỗi quyển vở là 19.000
đồng. Cô vừa nói xong Lan liền xin mẹ 133.000 đồng gửi
cô. Mẹ ngạc nhiên vì bạn Lan tính rất nhanh. Lan nói với
mẹ cách tính nhẩm, mẹ rất vui. Các em cho cô biết bạn
Lan tính cách nào mà nhanh vậy? Số tiền Lan tính có
đúng không?
HS: Hoạt động nhóm tìm hiểu tình huống và trả lời.

Câu trả lời mong đợi:
Cách bé Lan tính nhẩm ra số tiền là:
7 × 19.000 = 7 × (20.000 – 1000) = 7 × 20.000 –
7.000
= 140.000 – 7.000 = 133.000 (đồng).
Số tiền Lan tính hoàn toàn đúng.
Sản phẩm: Câu trả lời của nhóm.
Hoạt động 5. Củng cố
GV: Yêu cầu một HS tóm tắt hoặc nhắc lại nội dung
chính của bài học.
HS: Trả lời câu hỏi.
GV: Chính xác câu trả lời. Sau đó giao nhiệm vụ về
nhà cho HS:
Nhiệm vụ 1: Tính nhanh: A = 1995 × 199 – 1995 ×
99; B = 2019 × 99.
Nhiệm vụ 2: Yêu cầu HS về nhà tìm trong thực tiễn
tình huống, bài toán có sử dụng nhân một số với một hiệu
và giải thích cho người thân cách làm ra kết quả.
(Xem tiếp trang 17)

Hoạt động 3.2. Trò chơi: “Ai Nhanh nhất”
Chuẩn bị: GV chuẩn bị 05 phép toán để HS đoán;
HS chuẩn bị thẻ đúng, sai.
Luật chơi: GV chia lớp thành 4 đội; Khi GV đưa
ra các biểu thức, các đội nhanh chóng suy nghĩ và giơ
thẻ. Nếu biểu thức đúng thì giơ thẻ có chữ “Đúng”,
nếu biểu thức sai thì giơ thẻ có chữ “Sai”; Thời gian
suy nghĩ cho mỗi câu hỏi là 60 giây. Đội nào giơ thẻ
nhanh nhất và trả lời đúng trong mỗi câu hỏi được
cộng 1 điểm. Kết thúc trò chơi, đội nào được nhiều

điểm nhất sẽ giành chiến thắng.

Hoạt động 3.3. Giải bài toán có lời văn
Bài toán: Một cửa hàng bán táo có 50 giá để táo, mỗi
giá để táo có 145 quả. Cửa hàng đã bán hết 10 giá. Hỏi
cửa hàng còn lại bao nhiêu quả táo? Hãy giải bài toán
bằng 2 cách.
HS: Hoạt động nhóm tìm hiểu bài toán và cách giải.
Lời giải mong đợi:

GV: Yêu cầu HS so sánh hai cách giải với nhau từ đó
nhận xét về việc sử dụng quy tắc nhân một số với một
hiệu vào giải toán sẽ có ưu điểm, nhược điểm gì?

35


VJE

Tạp chí Giáo dục, Số 471 (Kì 1 - 2/2020), tr 12-17

HCÉRES. Quyết tâm xây dựng một trường đại học đẳng
cấp và chất lượng quốc tế của lãnh đạo nhà trường và tổ
chức hoạt động quản trị đại học đúng hướng, hiệu quả
là nhân tố cốt lõi. Ngoài ra, sự nỗ lực không ngừng của
toàn thể viên chức, giảng viên, đội ngũ hỗ trợ và người
học trong công tác duy trì và nâng cao chất lượng hoạt
động, xây dựng một văn hóa tổ chức ổn định lấy tinh
thần phụng sự làm đầu; đặc biệt coi trọng hiệu quả,
công bằng, minh bạch, mọi hành động đều có minh

chứng,... là điều kiện đủ để đạt được những thành tựu
của Trường Đại học Tôn Đức Thắng nói chung và
kiểm định trường học nói riêng.

DẠY HỌC CÁC PHÉP TÍNH...
(Tiếp theo trang 35)

Tài liệu tham khảo
[1] Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp
Quốc (UNESCO) (1998). Tuyên ngôn thế giới về
giáo dục Đại học cho thế kỉ XXI, tầm nhìn và hành
động. Paris: UNESCO.
[2] Tổ chức Bộ trưởng Giáo dục các nước Đông Nam
Á (SEAMEO) (2003). Xây dựng khung chính sách
đảm bảo chất lượng cho các nước Đông Nam Á.
[3] Trường Đại học Tôn Đức Thắng (2015). Sứ mạng
và chính sách chất lượng của Trường Đại học Tôn
Đức Thắng.
[4] European Association for Quality Assurance in
Higher Education (ENQA) (2017). ENQA agency
review: High Council for Evaluation of Research
and Higher Education (HCÉRES).
[5] Trường Đại học Tôn Đức Thắng (2013). Kế hoạch
phát triển 05 năm 2014-2019 được ban hành theo
Quyết định số 1717/2013/QĐ-TĐT ngày
31/12/2013.
[6] Trường Đại học Tôn Đức Thắng (2016). Quy định
về quản lí hoạt động sở hữu trí tuệ được ban hành
theo Quyết định số 1886/2016/TĐT-QĐ ngày
18/11/2016.

[7] Trường Đại học Tôn Đức Thắng (2015). Quy chế tổ
chức và hoạt động của Hội đồng khoa học và đào
tạo của trường đại học Tôn Đức Thắng được ban
hành theo Quyết định số 1901/2015/TĐT-QĐ ngày
28/12/2015.
[8] Trường Đại học Tôn Đức Thắng (2016). Quy chế tổ
chức và hoạt động của Ủy ban đạo đức khoa học
trường đại học Tôn Đức Thắng được ban hành theo
Quyết định số 223/2016/TÐT-QĐ, ngày 22/02/2016.
[9] Trường Đại học Tôn Đức Thắng (2017). Quy định
về liêm chính trong học thuật của Trường Đại học
Tôn Đức Thắng được ban hành theo Quyết định số
878/2017/TÐT-QÐ ngày 30/05/2017.
[10] Quốc hội (2018). Luật sửa đổi bổ sung một số điều
của Luật Giáo dục đại học.

17

3. Kết luận
Nội dung nghiên cứu trên đã trình bày một số vấn đề
cơ bản của việc dạy học các phép tính với số tự nhiên lớp
4 đáp ứng yêu cầu CTMTTH mới. Kết quả nghiên cứu
của bài báo góp phần giúp GV tiểu học dạy học hiệu quả
môn Toán lớp 4 trong quá trình triển khai thực hiện
chương trình và sách giáo khoa mới sắp tới; góp phần
nâng cao chất lượng dạy học Toán trong nhà trường phổ
thông. GV tiểu học có thể sử dụng, tương tự vận dụng
các kết quả đã trình bày trong quá trình thiết kế các bài
học trong dạy học môn Toán nhằm nâng cao chất lượng
dạy học, hướng tới việc thực hiện CTMTTH mới.

Tài liệu tham khảo
[1] Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ
thông - Chương trình tổng thể (Ban hành kèm theo
Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018
của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT).
[2] Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ
thông môn Toán (Ban hành kèm theo Thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ
trưởng Bộ GD-ĐT).
[3] Blomhoej & Jensen (2007). What’s all the Fuss about
Competencies. In W. Blum, Peter L. Galbraith, HansWolfgang Henn, Mogens Niss, Modelling and
applications in mathematics education. The 14th ICMI
study, New York: Springer.
[4] Trần Kiều (2014). Về mục tiêu môn Toán trong
trường phổ thông Việt Nam. Tạp chí Khoa học Giáo
dục, số 102, tháng 3/2014, tr. 1-2, 11.
[5] Vũ Quốc Chung (2018). Thiết kế bài soạn môn Toán
phát triển năng lực học sinh Tiểu học. NXB Đại học
Sư phạm.
[6] Bộ GD-ĐT (2011). Toán 4 (tái bản lần thứ 6). NXB
Giáo dục Việt Nam.
[7] Đỗ Đức Thái (chủ biên, 2018). Dạy học phát triển
năng lực môn Toán Tiểu học. NXB Đại học Sư
phạm.
[8] Nguyễn Minh Thuyết (chủ biên, 2019). Hỏi đáp về
Chương trình Giáo dục phổ thông. NXB Đại học Sư phạm.
[9] Québec-Ministere de l’Education (2004). Québec
Education Program. Secondary School Education,
Cycle One.
[10] SEAMEO innotech (2010). Teaching competency

standards in Southeast Asian countries: eleven
country audit. Philippines.
[11] Nguyễn Hữu Hợp (2018). Thiết kế bài học phát triển
năng lực học sinh tiểu học. NXB Đại học Sư phạm.



×