Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

chính sách tiền tệ và một số ví dụ về chính sách tiền tệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.89 KB, 15 trang )

MỞ ĐẦU
Hiện nay nền kinh tế của Việt Nam đã hội nhập rất sâu rộng với nền kinh tế thế
giới. Chúng ta đã chính thức gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO) năm
2006, ký kết Hiệp định song phương với Hoa Kỳ năm 2001, tham gia Hiệp định tự
do (ASEAN), diễn đàn kinh tế Thái Bình Dương (APEC), sáng lập viên Diễn đàn
hợp tác Á –Âu (ASEM). Vì vậy, nền kinh tế của Việt Nam chịu ảnh hưởng, tác
động rất lớn của nền kinh tế thế giới và khu vực.Để nền kinh tế quốc gia phát triển
ổn định, đòi hỏi sự điều hành linh hoạt của Chính phủ, bằng các công cụ để điều
tiết nền kinh tế vĩ mô ổn định, trong đó một trong những công cụ quan trọng bậc
nhất đó là chính sách tiền tệ. Chính sách tiền tệ và hệ thống các ngân hàng có tầm
quan trọng đối với nền kinh tế được ví như hệ thống mạch máu của cơ thể sống,
đặc biệt đối với nền kinh tế thị trường đã hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế
giới. Sự điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà nước để đạt được những
mục đích ổn định và tăng trưởng kinh tế – như kiềm chế lạm phát, duy trì ổn
định tỷ giá hối đoái, đạt được toàn dụng lao động hay tăng trưởng kinh tế. Kinh tế
Việt Nam trong thời kỳ từ năm 2005 đến nay đã chịu nhiều tác động từ kinh tế thế
giới . Vì vậy, Chính phủ phải dùng các công cụ là các chính sách kinh tế vĩ mô nói
chung và chính sách tiền tệ nói riêng để điều hành nền kinh tế đề kiềm chế lạm
phát , ổn định giá cả thị trường, đảm bảo phát triển bền vững và ổn định. Chính
sách tiền tệ có vai trò vô cùng quan trọng trong việc điều tiết khối lượng tiền lưu
thông trong toàn bộ nền kinh tế. Thông qua chính sách tiền tệ ngân hàng Trung
ương có thể kiểm soát được hệ thống tiền tệ để từ đó kiềm chế và đẩy lùi lạm phát,
ổn định sức mua của đồng tiền và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Mặt khác chính
sách tiền tệ còn là công cụ để kiểm soát toàn bộ hệ thống các ngân hàng thương
mại và các tổ chức tín dụng. Chúng ta cùng tìm hiểu về chính sách tiền tệ thông
qua bài tiểu luận sau đây:
1


NỘI DUNG
I. Khái niệm chính sách tiền tệ


1.

Chính sách tiền tệ (CSTT)
là một trong những chính sách kinh tế vĩ mô trong đó Ngân hàng trung ương,
thông qua các công cụ của mình, kiểm soát và điều tiết khối lượng tiền cung
ứng hoặc lãi suất để đạt được những mục tiêu kinh tế xã hội đã đề ra

2.

CSTT được hoạch định theo 2 hướng:

- Chính sách tiền tệ mở rộng: nhằm tăng lượng tiền cung ứng, giảm lãi suất,
khuyến khích đầu tư, tiêu dùng, mở rộng sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm
- Chính sách tiền tệ thắt chặt: nhằm giảm lượng tiền cung ứng, tăng lãi suất,
tránh sự phát triển quá nóng của nền kinh tế, giảm áp lực lạm phát
Chính sách tiền tệ quốc gia tập trung vào mức độ khả năng thanh toán cho
toàn bộ nền kinh tế quốc dân, bao gồm việc đáp ứng khối lượng cần cung ứng
cho lưu thông, điều khiển hệ thống tiền tệ và khối lượng tín dụng đáp ứng vốn
cho nền kinh tế, tạo điều kiện và thúc đẩy hoạt động của thị trường tiền tệ, thị
trường vốn theo những quỹ đạo đã định.
II. Mục tiêu của chính sách tiền tệ
1.
1.1.

Mục tiêu cuối cùng
Ổn định giá cả

- Là mục tiêu hàng đầu và dài hạn
- Các ngân hàng Trung Ương (NHTW) thường lượng hoá mục tiêu này bằng
tốc độ tăng của chỉ số giá cả tiêu dùng xã hội


2


- Ổn định giá cả có tầm quan trọng đặc biệt để định hướng phát triển kinh tế
của quốc gia vì nó làm tăng khả năng dự đoán những biến động của môi
trường kinh tế vĩ mô.
- Đuổi mục tiêu ổn định giá cả không đồng nghĩa với tỷ lệ lạm phát bằng
không.
1.2.

Ổn định tỷ giá hối đoái
Việc ngăn ngừa những biến động mạnh, bất thường trong tỷ giá hối đoái sẽ

giúp cho các hoạt động kinh tế đối ngoại được hiệu quả hơn nhờ dự đoán được
chính xác về mặt khối lượng giá trị. Thêm vào đó, tỷ giá hối đoái còn ảnh
hưởng tới khả năng cạnh tranh của hàng hoá trong nước với nước ngoài về mặt
giá cả.
1.3.

Ổn định lãi suất

Những biến động bất thường trong lãi suất sẽ gây khó khăn cho các doanh
nghiệp và cá nhân trong việc dự tính chi tiêu hay lập kế hoạch kinh doanh. Do
đó ổn định lãi suất cũng là một mục tiêu quan trọng mà các NHTW hướng tới
nhằm góp phần ổn định môi trường kinh tế vĩ mô.
1.4.

Ổn định thị trường tài chính


NHTW với khả năng tác động tới khối lượng tín dụng và lãi suất có nhiệm vụ
đem lại sự ổn định cho thị trường tài chính.
1.5.

Tăng trưởng kinh tế vững chắc

- Do chính sách tiền tệ có thể ảnh hưởng tới của cải và chi tiêu của xã hội nên
có thể sử dụng nó làm đòn bẩy kích thích tăng trưởng kinh tế.
- Chính sách tiền tệ phải đảm bảo sự tăng lên của GDP thực tế.
Một nền kinh tế phồn thịnh với tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định là nền
tảng cho mọi sự ổn định,

3


1.6.

Giảm tỷ lệ thất nghiệp

Tạo công ăn việc làm đầy đủ , làm cho mức tỷ lệ thất nghiệp ở mức tự nhiên
Mối quan hệ giữa các mục tiêu: có thể nói ngân hàng trung ương theo đuổi một
mục tiêu về dài hạn và đa mục tiêu trong ngắn hạn
2.

Mục tiêu trung gian

Mục tiêu trung gian là chỉ tiêu được NHTW lựa chọn để đạt được mục đích
cuối cùng của CSTT. Các chỉ tiêu thường được sử dụng làm mục tiêu trung gian
là tổng khối lượng tiền cung ứng (M1, M2 hay M3) hoặc mức lãi suất thị trường
(ngắn và dài hạn).

2.1.

Tiêu chuẩn của mục tiêu trung gian

- Có thể đo lường được
- NHTW có thể kiểm soát được
- Có mối liên hệ chặt chẽ với mục tiêu cuối cùng
2.2.

Hai mục tiêu trung gian được sử dụng

2.2.1. Mục tiêu tổng lượng cung tiền
Nếu NHTW chọn tổng lượng tiền cung ứng làm mục tiêu trung gian với tỷ lệ
tăng dự tính là x%, lãi suất tương ứng là i* (Hình 1). Tuy nhiên, nếu mức cầu
tiền tệ không ổn định tại MD mà dao động giữa MD' và MD'' thì lãi suất sẽ biến
động từ i' đến i''. Sự biến động của nhu cầu tiền tệ là tất yếu bởi sự tăng lên
hoặc giảm xuống không dự tính trước được của các nhân tố ảnh hưởng đến nhu
cầu nắm giữ tiền tệ của công chúng. Trong điều kiện cố định mức cung ứng tiền
tệ, sự biến động mức lãi suất là hiển nhiên

4


- Ưu điểm: Việc cố định mức tăng của tổng lượng tiền cho phép lãi
suất biến động đáp ứng những thay đổi của tiêu dùng và đầu tư mà
không xuất phát từ lý do lãi suất, do đó giảm sự biến động tổng
cầu.
- Nhược điểm: Vấn đề đặt ra là mức cung tiền tệ nào thích hợp với
vai trò mục tiêu trung gian nhất, trong khi bản thân các thành phần
của từng mức cung tiền tệ cũng thay đổi.

2.3.

Mục tiêu lãi suất

Nếu NHTW chọn mức lãi suất mục tiêu i* = y%, mức cầu tiền tệ tương ứng sẽ
là MD (Hình 2). Trong thực tế, mức cầu tiền dao động từ MD' đến MD''. Để đạt
được mục tiêu lãi suất tại i*, NHTW buộc phải thay đổi mức cung tiền từ M'
đến M'' nhằm ngăn cản sự tăng lên hay giảm xuống của lãi suất so với i*. Như
vậy, để duy trì mục tiêu lãi suất, mức cung ứng tiền và cơ số tiền sẽ biến động.

5


- Ưu điểm: Nếu lãi suất được chọn là mục tiêu trung gian và được giữ cho ổn
định, nó sẽ loại trừ ảnh hưởng của nhu cầu tiền tệ đến nền kinh tế.
- Nhược điểm:
. Sự biến đổi của nhu cầu tiêu dùng và đầu tư có thể do nhiều lý do
khác nhau như: thuế suất, sự trông đợi của công chúng về triển vọng
nền kinh tế.
. Mục tiêu lãi suất không thể duy trì dài hạn được
3.

Các chỉ tiêu hoạt động của CSTT

- Là các chỉ tiêu có phản ứng tức thời với sự điều chỉnh của công cụ CSTT.
- Các chỉ tiêu này bao gồm: tổng dự trữ của các ngân hàng trung gian, lãi suất
ngắn hạn trên thị trường liên ngân hàng, hoặc lãi suất tín phiếu kho bạc.
- Tiêu chuẩn lựa chọn mục tiêu hoạt động cũng tương tự như mục tiêu trung
gian, chỉ có điều các chỉ tiêu được lựa chọn làm mục tiêu hoạt động phải có
ảnh hưởng mạnh đến các mục tiêu trung gian.


6


III. Các công cụ của CSTT
1.
1.1.

Công cụ gián tiếp của CSTT
Nghiệp vụ thị trường mở ( OMO )

- Nghiệp vụ thị trường mở là nghiệp vụ trong đó NHTW mua – bán chứng
khoán trên thị trường mở để thay đổi dự trữ của NHTM, từ đó tác động đến
cơ số tiền và lãi suất thị trường.
- Là công cụ quan trọng nhất trong CSTT.
- Gồm: Nghiệp vụ mua trên thị trường mở , Nghiệp vụ bán trên thị trường mở,
Nghiệp vụ thị trường mở chủ động , Nghiệp vụ thị trường mở thụ động/
phòng vệ.
- Cơ chế:
. NHTW mua chứng khoán
. NHTW bán chứng khoán
- Ưu điểm: NHTW có toàn quyền kiểm soát khối lượng của nghiệp vụ thị
trường mở, Linh hoạt và chính xác, Thực hiện một cách nhanh chóng
- Nhược điểm: công cụ này chỉ áp dụng hiệu quả trong điều kiện thị trường
vốn thứ cấp nói chung và thị trường tiền tệ nói riêng phát triển.
1.2.

Chính sách tái chiết khấu:

- Khái niệm: Chính sách tái chiết khấu là chính sách trong đó NHTW cho các

NHTM vay dưới hình thức chiết khấu các chứng từ có giá ngắn hạn.
- Cơ chế tác động: Việc thay đổi lãi suất chiết khấu và hạn mức chiết khấu ảnh
hưởng đến: Giá cả các khoản vay (lãi suất tái chiết khấu), Khối lượng cho
vay
- Ưu, nhược điểm:
. Ưu điểm: Các khoản cho vay của NHTW đều được đảm bảo bằng các
chứng khoán có giá, Có thể sử dụng chính sách này để thực hiện vai
trò người cho vay cuối cùng.
. Nhược điểm: Có thể khiến dân chúng hiểu sai những ý định của
NHTW khi thông báo những thay đổi lãi suất tái chiết khấu, NHTW
7


không thể kiểm soát hoàn toàn tác động của công cụ này, Không dễ
dàng đảo ngược như nghiệp vụ thị trường mở.
1.3.

Dự trữ bắt buộc:

- -Khái niệm: Dự trữ bắt buộc là lượng dự trữ mà NHTW yêu cầu mỗi NHTM
phải duy trì trong một tài khoản mà NH đó mở tại NHTW. Dự trữ bắt buộc
dựa trên quyết định của NHTW quy định và được xác định bởi tỷ lệ dự trữ
bắt buộc trên tổng số dư tiền gửi tại NHTM đó.
- -Cơ chế tác động:
. Tác động đến lượng cung tiền (tín dụng) của các NH
. Tác động đến lãi suất cho vay của các NHTM:
- Ưu, nhược điểm:
. Ưu điểm: Tác động đến tất cả các ngân hàng như nhau, Có ảnh hưởng
rất mạnh đến cung ứng tiền tệ, Ðảm bảo khả năng thanh toán cho hệ
thống NHTM, giúp NHTM tránh được rủi ro do mất khả năng thanh

toán.
. Nhược điểm: Do có tác dụng rất mạnh nên chính sách này ít được sử
dụng, Chính sách này cũng không thể sử dụng đối với những điều
chỉnh nhỏ, Chi phí quản lý cao và gây nhiều ảnh hưởng xấu đối với hệ
thống NH (vấn đề thanh khoản...).
2.
2.1.

Công cụ trục tiếp của CSTT
Hạn mức tín dụng

- Khái niệm: Hạn mức tín dụng là mức dư nợ tối đa mà NHTW buộc các tổ
chức tín dụng phải tôn trọng khi cấp tín dụng cho nền kinh tế để hạn chế
việc tạo tiền quá mức của các NHTM làm tăng tổng khối lượng tiền tệ trong
nền kinh tế
- Cơ chế tác động: Tác động trực tiếp vào khối lượng tín dụng cung cấp cho
nền kinh tế trong một thời gian nhất định, từ đó ảnh hưởng đến các nhân tố
khác
8


- Trường hợp áp dụng:
. Các công cụ gián tiếp không phát huy tác dụng
. Mức cầu tiền không nhạy cảm với sự biến động lãi suất
. NHTW không có khả năng kiểm soát được sự biến động của lượng
vốn khả dụng của hệ thống NHTM
. Lạm phát cao
- Hạn chế:
. Thiếu linh hoạt, không thể thay đổi thường xuyên
. Việc xác định HMTD cho các NHTM rất khó, nhiều khi thiếu chính

xác
2.2.

Ấn định lãi suất, khung lãi suất

- Khái niệm: Ấn định lãi suất, khung lãi suất là việc NHTW quy định lãi suất
hoặc khung lãi suất tiền gửi, hoặc cho vay và buộc các NHTM kinh doanh
phải thi hành
- Cơ chế tác động:
. Nếu lãi suất quy định cao sẽ thu hút tiền gửi làm tăng nguồn vốn cho
vay
. Nếu lãi suất thấp sẽ làm giảm tiền gửi, giảm khả năng mở rộng kinh
doanh tín dụng
- Hạn chế:
. NHTM mất đi tính linh hoạt và quyền tự chủ kinh doanh, triệt tiêu
cạnh tranh
. Có thể dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn ở NH nhưng lại thiếu vốn đầu
tư (nếu ấn định lãi suất cho vay cao)
. Khuyến khích dân cư dùng tiền vào dự trữ ngoại tệ, bất đống sản
trong khi NH bị hụt hẫng về tiền mặt cũng như nguồn vốn cho vay
(nếu ấn định lãi suất huy động thấp)
2.3.

Ấn định tỷ giá hối đoái

- Khái niệm: Ấn định tỷ giá hối đoái là việc NHTW quy định mức tỷ giá tối
đa và tối thiểu mà các NH được phép áp dụng khi kinh doanh ngoại hối
9



- Cơ chế tác động: Tác động trực tiếp tới mức tỷ giá trên thị trường và có thể
dẫn tới những biến động không mong muốn về tỷ giá hối đoái
- Hạn chế:
. Cứng nhắc, mang tính hành chính
. Việc ấn định tỷ giá hối đoái trong điều kiện tự do hóa nguồn vốn sẽ
làm vô hiệu hóa CSTT (vấn đề bộ ba bất khả thi)
IV. Biện pháp ổn định tiền tệ trong điều kiện lạm phát
1.
1.1.

Biện pháp vĩ mô
Thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt

- Thắt chặt tiền tệ nhằm giảm lượng cung tiền trong lưu thông. Vì khi lượng
cung tiền vượt quá lượng cầu tiền, sẽ dễ dẫn đến lạm phát.
- Biện pháp cụ thể: Kiểm soát cho vay, tín dụng các loại, nhất là những khoản
cho vay tiêu dùng, biện pháp cản trở việc tăng giá hàng hóa và dịch vụ
- Hạn chế : Tạo áp lực lên tăng trưởng và việc làm, trở ngại cho phát triển
doanh nghiệp, trở ngại cho thu hút vốn, đồng tiền lên giá ảnh hưởng tới xuất
khẩu
1.2.

Điều chỉnh chính sách tài khóa phù hợp với chính sách tiền tệ

- Để đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô tối ưu gồm tăng trưởng và ổn định
giá cả, hai chính sách này cần được phối hợp và bổ sung cho nhau. Sự phối
hợp sẽ được điều chỉnh nhằm ứng phó linh hoạt hơn đối với các chu kỳ của
nền kinh tế.
- Biện pháp : sử dụng chính sách tài khóa (CSTK) thắt chặt và chính sách tiền
tệ (CSTT) thắt chặt để chống lạm phát; sử dụng CSTK mở rộng và CSTT

mở rộng nhằm kích thích nền kinh tế, ngăn chặn đà suy giảm kinh tế.
VD: Dựa vào những diễn biến của nền kinh tế, quá trình phối hợp chính sách tài
khóa và tiền tệ 2011-2015 có thể chia thành 2 giai đoạn: (i) Giai đoạn 2010-2011:
10


Kiềm chế lạm phát; (iii) Giai đoạn 2012-2015: Ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ
DN.
2.
-

Các biện pháp khác:
Hạn chế tăng lương bất hợp lý
Tiết kiệm chi phí đầu vào
Đẩy mạnh sản xuất hàng hóa
Tiết kiệm tiêu dùng

V. Ví dụ
Ở Việt Nam kể từ khi đổi mới đến nay, chính sách tiền tệ đặc biệt là các
công cụ của nó đang từng bước hình thành, hoàn thiện và phát huy tác dụng đối với
nền kinh tế. Đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế trong nước và quốc tế như hiện
nay thì việc nghiên cứu về chính sách tiền tệ cụ thể là các công cụ chính sách tiền
tệ là một vấn đề có ý nghĩa lý luận và thực tiễn cao.
Năm 2014:
- Mục tiêu đề ra: phấn đấu phục hồi tốc độ tăng trưởng kinh tế ở mức cao,
tăng tính ổn định kinh tế vĩ mô, nâng cao chất lượng, ngăn chặn lạm phát
cao trở lại, tăng khả năng đảm bảo an sinh xã hội
- Phân tích và thực trạng:
Thực sự là “năm thử lửa” đối với điều hành chính sách tiền tệ, tài khóa, do
những bất ổn vĩ mô mang lại.. Thâm hụt cán cân thương mại có nguy cơ ở mức

cao, do xuất khẩu tăng chậm, nhập khẩu gia tăng bởi tác động của việc mở rộng
đầu tư và cả thế giới, cán cân thanh toán quốc tế có khả năng thâm hụt hoặc thặng
dư ở mức thấp, thị trường ngoại hối dư cầu. Bội chi ngân sách ở mức 6.2% GDP,
11


và tổng vốn đầu tư toàn xã hội 41% GDP, trong khi đó việc đầu tư vốn nước ngoài
(FDI, FII và vay thương mại) tăng chậm, sẽ gây sức ép đối với thị trường vốn tín
dụng, lãi suất và ngoại tệ.
- Bình luận: có thể nói, những khó khăn nhất đã qua, năm 2014 mặc dù phải
đối mặt với nhiều thách thức trong quá trình thực thi CSTT, nhưng với sự
điều hành linh hoạt sự ứng phó kịp thời với những biến động của tình hình,
về cơ bản CSTT đã ổn định được nền kinh tế kiềm chế lạm phát và thúc đẩy
tăng trưỏng kinh tế
- Phương án:
+ Phương án 1: chú trọng nhiều hơn đến chất lượng tăng trưởng. Trong đòi
hỏi đó chứa hàm ý về một mục tiêu tăng trưởng vừa phải hơn, để tập trung chuyển
đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu lại sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp ... Trong
phương án này, dự báo tăng trưởng kinh tế khoảng 6 – 6.5%, tăng trưởng trong khu
vực nông, lâm nghiệp và thủy sản 3.0-3.2%; công nghiệp và xây dựng 6.4 – 6.8%;
dịch vụ 7.1 – 7.9%.
+ Phương án 2: theo đuổi mục tiêu tăng trưởng cao, khoảng 7%. Tốc độ tăng
trưởng khu vực nông, lâm và thủy sản; công nghiệp và xây dựng; dịch vụ tương
ứng là 3.2 – 3.4%; 6.8 – 7.4% và 7.9 – 8.5%.
Kết luận chung:
Tuy vậy, thời gian gần đây chúng ta đã bộc lộ rõ những hạn chế khi nền kinh
tế bước sang một giai đoạn phát triển mới. Trong khi đó các công cụ điều chỉnh
gián tiếp mới được đưa vào sử dụng và chưa thực sự phát huy hết hoặc chưa thể
hiện rõ vai trò của nó do nhiều nguyên nhân gắn với thực tế của nền kinh tế. Từ đó
đòi hỏi chúng ta phải Có những định hướng và giải pháp đúng trong việc thực hiện

các công cụ đó. Để có được điều này, bên cạnh sự định hướng đúng đắn của Đảng
12


và Nhà Nước, cần phải có sự phát triển đồng bộ về năng lực NHNN, hệ thống
NHTM… và nhiều sự phối hợp đồng bộ khác. Do đó, việc nghiên cứu và tìm hiểu
về các công cụ của CSTT ở Việt Nam phải được coi là cả một quá trình lâu dài và
cần được tiếp tục phát triển.

13


TÀI LIỆU THAM KHẢO
-

/>
kinh-te.htm
- />%81n_t%E1%BB%87
- />- />usp=sharing&fbclid=IwAR0zSQsPz3Z54Xqg8OMcLZ6u9uRU4C1dBQedsI
vk12BdidVGVN9n2FWNcqc
- />%2Fmobile%2Fquymoke%2F1234-44207639%3Ffbclid
%3DIwAR3YIU_nownhxyHHdFMb2Wn6YYa1uZDVGYnVXxY5ZBVOm
HnW8T7DLVFWiqc&h=AT2BlkYaWC77mzJixuSXnYkoU6GmTOgucD2
AJgsSNCHUH41NrqqTUfW9_ceGqU1wbQiRSiTuVC965GorJO2_eK3gqwvYIgBY9ycZSjS5xI29KCmYktXt1T53uKu0Ek6fCxNg
-

14


KẾT LUẬN


Chính sách tiền tệ có vai trò vô cùng quan trọng trong việc điều tiết khối lượng tiền
lưu thông trong toàn bộ nền kinh tế. Thông qua chính sách tiền tệ ngân hàng Trung
ương có thể kiểm soát được hệ thống tiền tệ để từ đó kiềm chế và đẩy lùi lạm phát,
ổn định sức mua của đồng tiền và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Mặt khác chính
sách tiền tệ còn là công cụ để kiểm soát toàn bộ hệ thống các ngân hàng thương
mại và các tổ chức tín dụng. Chính sách tiền tệ có thể tạo ra công ăn việc làm, tăng
trưởng kinh tế, ổn định giá cả, ổn định lãi suất, ổn định thị trường tài chính, ổn
định thị trường ngoại hối, … Vì vậy, Để nền kinh tế quốc gia phát triển ổn định,
đòi hỏi sự điều hành linh hoạt, áp dụng các biện pháp phù hợp với tình hình kinh tế
của Chính phủ với công cụ là ngân hàng trung ương, chính sách tiền tệ luôn là nhu
cầu để ổn định kinh tế vĩ mô với hạt nhân là ổn định tiền tệ, tạo lập nền tảng cho sự
phát triển chung

15



×