ĐỀ THI THAM KHẢO SỐ 11
BÀI THI MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm)
Đọc đoạn trích sau:
Các em phải hiểu rằng khi gặp khó khăn thì cũng là lúc con người ta có cơ hội để phát triển
bản thân, có cơ hội để thể hiện bản lĩnh vượt khó, thể hiện lòng yêu thương và trách nhiệm với cộng
đồng.
Trên nhiều trang web có lẽ các em đã xem, bên cạnh những việc làm xấu xí như tranh giành
mua khẩu trang và thuốc diệt khuẩn, tăng giá khẩu trang thì cũng có nhiều hình ảnh rất cảm động, rất
tình người là những nơi phát khẩu trang miễn phí, những y, bác sĩ, thầy thuốc ngày đêm không mệt
mỏi, quên thân mình để chăm sóc bệnh nhân.
Các em thân mến!
Theo quy luật tự nhiên, cách tự bảo vệ mình tốt nhất là hãy bảo vệ và giúp đỡ những người
quanh ta. Hãy tưởng tượng rằng nếu nhiều người quanh ta mắc bệnh thì liệu ta sống có bình yên hay
không? Và nếu mình mắc bệnh hoặc có nguy cơ mắc bệnh mà mình biết giữ gìn không để lây cho
người khác thì nạn dịch sẽ không xảy ra. Mọi người sẽ được bình an.
Mỗi hành động của chúng ta cần tuân thủ theo nguyên tắc: Không hại mình, không hại người,
không hại môi trường sống và ngược lại là lợi cho mình, lợi cho người, lợi cho môi trường sống. Ví
dụ như việc mua khẩu trang, nếu mỗi người chúng ta chỉ mua đủ dùng vài ngày, sau đó lại mua tiếp
thì sẽ đủ khẩu trang cho mọi người và phù hợp với tốc độ cung cấp của các xí nghiệp. Nếu có nhiều
khẩu trang, hãy chia sẻ với các bạn chưa có. Hãy rèn luyện từ những chuyện nhỏ như thế các em sẽ
thấy mình thật mạnh mẽ, sẽ cảm nhận được niềm hạnh phúc đong đầy.
Thầy trò chúng ta đã cam kết ngay từ đầu năm học là trung thực trong học tập và trong đời
sống để theo đuổi giá trị cốt lõi của nhà trường là sống yêu thương sống tự chủ sống trách nhiệm,
thầy tin rằng các em sẽ vững vàng tuân thủ những quy định với tâm thức yêu thương và đầy trách
nhiệm để bước vào giai đoạn thử thách mới: học tập trong mùa dịch corona.
(Trích Bức thư gửi học sinh của thầy Phạm Ngọc Thanh, Hiệu trưởng Trường THPT
Việt Nhật, Nguồn: />Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2. Dựa vào đoạn trích, hãy chỉ ra nh ững việc làm tích cực và tiêu cực trong trong mùa dịch
Corona?
Câu 3. Nêu nội dung chính của đoạn trích.
Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với quan điểm tác giả “khi gặp khó khăn thì cũng là lúc con người ta có
cơ hội để phát triển bản thân” không? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày ý
nghĩa của việc sống yêu thương sống tự chủ sống trách nhiệm của thanh niên trong cuộc sống hiện
nay.
Câu 2 (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ đang yêu trong đoạn thơ sau:
Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức.
Dẫu xuôi về phương bắc
Dẫu ngược về phương nam
Nơi nào em cũng nghĩ
Hướng về anh một phương”
(Trích Sóng Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo Dục, 2008, tr.155
156)
HẾT
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI THAM KHẢO SỐ 11
BÀI THI MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
Phần
Câu
1
Nội dung
ĐỌC HIỂU
Phương thức biểu đạt chính: nghị luận/ phương thức nghị luận.
Điểm
3,0
0,5
Theo đoạn trích, các việc làm tiêu cực và tích cực trong mùa dịch Corona:
2
Tiêu cực: tranh giành mua khẩu trang và thuốc diệt khuẩn, tăng giá khẩu
trang.
0,5
Tích cực: nhiều nơi phát khẩu trang miễn phí, những y, bác sĩ, thầy thuốc
ngày đêm không mệt mỏi, quên thân mình để chăm sóc bệnh nhân.
Nội dung chính của đoạn trích :
3
I
Những hiện tượng tích cực và tiêu cực trong thời điểm cả xã hội phòng,
chống dịch bệnh do virut Corona gây ra.
Lời khuyên và mong muốn các em học sinh phải sống yêu thương, chia
sẻ, tự chủ, có trách nhiệm. Ngoài việc tự trang bị kiến thức, cần phải có kĩ
năng sống và thái độ sống phù hợp trong mùa dịch corona.
1,0
Câu trả lời của học sinh cần đảm bảo đủ 2 ý:
Bày tỏ thái độ đồng tình/ không đồng tình/ vừa đồng tình vừa không đồng
tình.
Đưa ra được lí lẽ thuyết phục.
4
* Ví dụ: Đồng tình với ý kiến của tác giả. Lí giải:
+ Khi rơi vào hoàn cảnh khó khăn, con người thường phải vận dụng kinh
nghiệm sống, trí thông minh, kĩ năng sống cần thiết để vượt qua khó khăn.
0,25
0,75
+ Đó cũng chính là cơ hội để trưởng thành, học hỏi được nhiều điều có
ích cho bản thân.
LÀM VĂN
7,0
Viết đoạn văn về ý nghĩa của việc sống yêu thương sống tự chủ
sống trách nhiệm của thanh niên trong cuộc sống hiện nay.
2,0
a) Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn: Thí sinh có thể trình bày đoạn
văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song
hành.
0,25
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
0,25
Ý nghĩa của việc sống yêu thương sống tự chủ sống trách nhiệm.
c) Triển khai vấn đề nghị luận
1
Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn
đề nghị luận theo nhiều cách; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng
phù hợp, có thể triển khai theo hướng:
Sống yêu thương sống tự chủ sống có trách nhiệm là cách sống quan
tâm đến mọi người xung quanh; biết chủ động trong mọi vấn đề của cuộc
sống; làm tròn nghĩa vụ, bổn phận của mình với gia đình, xã hội, dám làm,
dám chịu…
II
1,0
Đó là một lối sống đẹp, khẳng định được giá trị, sự trưởng thành của
thanh niên trong xã hội hiện đại ngày nay.
Làm con người xích lại gần nhau hơn, tạo được các mối quan hệ tốt đẹp,
bền chặt trong gia đình, nhà trường và xã hội… Rèn luyện được sự chín
chắn, kiên cường khi đối mặt với những khó khăn của cuộc sống....
Giúp con người sống hạnh phúc hơn,biết trân trọng và đề cao những giá
trị đích thực của cuộc sống.
d) Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo đúng chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e) Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
0,25
0,25
Cảm nhận vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ đang yêu trong đoạn thơ :
2
Con sóng dưới lòng sâu
… Hướng về anh một phương”
5,0
(Trích Sóng Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo Dục, 2008)
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái
quát được vấn đề.
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
Vẻ đẹp tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu.
0,25
0,5
c) Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm
Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao
tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, đảm bảo các yêu
cầu cơ bản sau:
* Giới thiệu về tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận.
Xuân Quỳnh (1942 1988) là nhà thơ nữ xuất sắc của văn học Việt Nam
hiện đại. Thơ Xuân Quỳnh thể hiện trái tim phụ nữ đôn hậu, chân thành,
giàu đức hy sinh và lòng vị tha. Trong thơ Xuân Quỳnh, khát vọng sống,
khát vọng yêu chân thành, mãnh liệt luôn gắn liền với những dự cảm lo âu.
0,5
“Sóng” là một trong những bài thơ thành công nhất của Xuân Quỳnh về
đề tài tình yêu. Bài thơ được viết năm 1967, in trong tập “Hoa dọc chiến
hào” (1968).
Giới thiệu vấn đề nghị luận và trích lược đoạn thơ.
Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ đang yêu qua đoạn thơ: tình yêu chân
thành, say đắm, nồng nàn, mãnh liệt, thủy chung, trong sáng.
2,0
Khổ thứ nhất: Tình yêu luôn gắn liền với nỗi nhớ. Nỗi nhớ da diết,
cháy bỏng : cũng như con sóng có mặt khắp không gian, thời gian, nỗi nhớ
luôn thường trực trong trái tim người phụ nữ, không chỉ chiếm lĩnh ý thức
mà còn xâm nhập vào cả tiềm thức.
Khổ thứ hai : Là sự giãi bày tấm lòng gắn bó thủy chung son sắt, một
tình yêu chân thành, trong sáng, dẫu có xuôi về phương Bắc, ngược về
phương Nam, lúc nào em cũng luôn hướng về một phương duy nhất duy
nhất, đó là phương anh.
* Nhận xét chung:
Đặc sắc nghệ thuật : Thể thơ 5 chữ; hình tượng ẩn dụ sóng, cách ngắt
nhịp linh hoạt, kết cấu song hành giữa sóng và em, sử dụng các biện pháp
nghệ thuật như so sánh, lặp cú pháp, đối lập...góp phần khắc họa những
cung bậc cảm xúc tâm hồn người phụ nữ trong tình yêu.
1,0
Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ đang yêu trong đoạn thơ cũng như cả
bài thơ vừa có nét truyền thống vừa có nét hiện đại, thể hiện rõ nét phong
cách nghệ thuật đặc sắc của Xuân quỳnh.
d) Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo đúng chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e) Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
Tổng điểm I+II
0,25
0,5
10,0