ĐỀ THI THAM KHẢO SỐ 8
BÀI THI MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
I. Đọc hiểu (3,0 điểm)
Đọc văn bản sau:
Gánh mẹ
Cho con gánh mẹ một lần
Cả đời mẹ đã tảo tần gánh con
Cho con gánh mẹ đầu non
Cả lòng mẹ đã gánh con biển trời
Ngày xưa mẹ gánh à ơi
Con xin gánh lại những lời mẹ ru
Đường đời sương gió mịt mù
Vì con hạnh phúc chẳng từ gian lao
Để con gánh mẹ đừng can
Sợ khi mẹ mất muộn màng gánh ai
Cho con gánh cả tháng dài
Gánh qua năm ròng những ngày đắng cay
Cho con gánh cả đôi vai
Thân cò lặn lội sớm mai vai gầy
Mẹ già lá sắp xa cây
Lỡ đâu lá rụng tội này gánh sao
Mẹ ơi sóng biển dạt dào
Con sao gánh hết công lao một đời
Bông hồng cài áo đúng nơi
Đâu bằng bông hiếu giữa trời bao la
Cho con gánh lại mẹ già
Để sau người gánh chính là con con.
(Quách Beem)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản.
Câu 2. Trong văn bản, từ “gánh mẹ” có ý nghĩa như thế nào?
Câu 3. Anh/Chị có đồng tình với quan niệm của tác giả trong hai câu sau không, lí giải tại sao?
“Cho con gánh lại mẹ già
Để sau người gánh chính là con con”
Câu 4. Hãy nêu thông điệp ý nghĩa nhất mà anh/chị rút ra được từ văn bản trên?
II. Làm văn (7,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Từ nội dung văn bản ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy
nghĩ của anh/chị về lòng hiếu thảo của con người trong xã hội ngày nay.
Câu 2 (5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về nhân vật Mị trong đêm mùa đông ở Hồng Ngài (Vợ chồng A Phủ
Tô Hoài).
HẾT
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI THAM KHẢO SỐ 8
BÀI THI MÔN: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút (không kể thời gian phát đề)
Phần
Câu
1
2
I
3
4
1.
Nội dung
Đọc hiểu
Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm
Ý nghĩa của từ “gánh mẹ” trong văn bản: Thể hiện sự
mong muốn của người con: được thay mẹ để nhận lấy
những nhọc nhằn, gian lao mà cả đời mẹ đã tảo tần
nuôi con và mong muốn mình sẽ trở thành điểm tựa
vững chắc cho mẹ trong suốt quãng đời còn lại,…
Thí sinh trình bày quan điểm đồng tình.
Lí giải:
+ Được chăm sóc, phụng dưỡng cho cha mẹ là bổn phận
hàng đầu của mỗi chúng ta. Đó là nét đẹp trong văn hóa
truyền thống của dân tộc.
+ Sự gương mẫu của lòng hiếu thảo có tính giáo dục
cao cho thế hệ sau trông vào mà nối tiếp,…
Thí sinh có thể rút ra một trong các thông điệp ý nghĩa
nhất:
Sự thấu hiểu ơn nghĩa sinh thành của người mẹ và trân
trọng mẹ mình.
Mỗi người trong chúng ta hãy đáp đền công ơn sinh
thành của mẹ ngay từ bây giờ,…
Thí sinh cần lí giải thông điệp mà mình rút ra.
Làm văn
Viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy
nghĩ về lòng hiếu thảo của con người trong xã hội
ngày nay.
a) Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn
Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch,
quy nạp, tổng phân hợp, móc xích hoặc song hành.
b) Xác định đúng vấn đề nghị luận
Cách thức giúp chúng ta vượt qua được nỗi đau từ
những mất mát trong cuộc sống.
Hiếu thảo là sự chăm sóc tốt cho ông bà, cha mẹ; yêu
thương, ân cần, phụng dưỡng ông bà, cha mẹ,…
Người có lòng hiểu thảo luôn cung kính, vâng lời, làm
Điẻm
3,0
0,5
0,5
1,0
0,5
0,5
7,0
2,0
0,25
0,25
0,25
II
2.
cho cha mẹ, ông bà được vui vẻ, tinh thần ổn định, và
luôn tự hào về con cháu…
Bên cạnh những người có lòng hiếu thảo với ông bà,
cha mẹ, trong xã hội hiện nay, vẫn còn có một số người
sống bất hiếu, vô đạo, đánh đập cha mẹ, bỏ rơi cha mẹ,
ông bà,... Họ thể hiện một lối sống vô ơn, kém cỏi về
nhân cách cần chê trách lên án, nghiêm trị, răn đe,….
d) Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e) Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc vấn đề nghị luận; có cách
diễn đạt mới mẻ.
Cảm nhận của anh/chị về nhân vật Mị trong đêm
mùa đông ở Hồng Ngài (Vợ chồng A Phủ Tô Hoài).
a) Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
Đủ 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài
Mở bài: dẫn dắt hợp lí, nêu được vấn đề.
Thân bài: biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết
chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề.
Kết bài: khái quát được vấn đề; bày tỏ được nhận
thức, cảm xúc cá nhân.
b) Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cảm nhận về
nhân vật Mị trong đêm mùa đông ở Hồng Ngài.
1. Giới thiệu khái quát về tác giả Tô Hoài và truyện
ngắn “Vợ chồng A Phủ”.
2. Phân tích
a) Khái quát đôi nét về nhân vật Mị:
Mị một cô gái đẹp người đẹp nết, vì gia đình mắc món
nợ truyền kiếp mà nàng phải trở thành con dâu gạt nợ
cho nhà thống lí. Từ đây, Mị bi áp bức về thể chất, bị áp
chế về tinh thần như con rùa lùi lũi nuôi trong xó cửa,
và rồi trong đêm tình mùa xuân năm ấy, sức sống tiềm
tàng đã trỗi dậy vô cùng mãnh liệt Mị muốn đi chơi
nhưng đã bị A Sử dập tắt phũ phàng. Cứ ngỡ cuộc đời
của Mị một lần nữa sẽ sống trong tăm tối nhưng rồi,…
b) Cảm nhận về sức sống tiềm tàng, sức phản
kháng mạnh mẽ của nhân vật Mị trong đêm cứu A
Phủ ở Hồng Ngài.
b1. Nội dung
* Hoàn cảnh:
Những đêm mùa đông trên núi cao dài và buồn, Mị lầm
lũi, cô độc.
Nhìn A Phủ bị trói đứng, Mị vẫn thản nhiên, vô cảm,...
0,25
0,5
0,25
0,25
5,0
0,25
0,5
0,25
0,5
0,5
0,75
* Sự trỗi dậy của sức sống tiềm tàng và tinh thần
phản kháng:
Một đêm, khi thấy “một dòng nước mắt lấp lánh bò
xuống hai hõm má đã xám đen lại của A Phủ”, Mị thức
tỉnh, ý thức phản kháng nhen nhóm trong suy nghĩ của
Mị.
Mị nhớ đến cảnh mình bị trói, cảnh người đàn bà bị
trói đến chết trong quên lãng, Mị nhận ra tội ác của cha
con thống lí.
Mị nghĩ đến thân phận “làm ma nhà thống lí” và sự phi
lí đối với A Phủ.
Mị nghĩ đến cái chết của A Phủ và quyết định cứu A
Phủ.
* Hành động phán kháng mạnh mẽ, quyết liệt:
Mị rón rén mà quyết liệt cắt dây trói giải cứu A Phủ.
Mị chợt nhận ra “Ở đây thì chết mất” và chạy theo A
Phủ, cùng A Phủ thoát khỏi kiếp nô lệ ở nhà thống lí ở
vùng đất Hồng Ngài, đến Phiềng Sa với cuộc sống tự
do.
b2. Nghệ thuật
Nghệ thuật tạo tình huống, nghệ thuật miêu tả diễn
biến tâm lý nhân vật tinh tế của cây bút bậc thầy của
nhà văn Tô Hoài, nghệ thuật trần thuật nửa trực tiếp,..
c) Đánh giá chung
+ Sức sống tiềm tàng, ý thức phản kháng mạnh mẽ của
Mị thể hiện khát vọng sống và khả năng cách mạng ở
người lao động. Đây là điều kiện cần để họ thức tỉnh,
đến với cách mạng, tham gia đấu tranh giành lấy tự do.
+ Thể hiện rõ cảm hứng sáng tác, tư tưởng nhân đạo; tài
năng nghệ thuật của nhà văn.
d) Chính tả, ngữ pháp
Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt.
e) Sáng tạo
Thể hiện suy nghĩ sâu sắc vấn đề nghị luận; có cách
diễn đạt mới mẻ.
TỔNG ĐIỂM: I+II
0,75
0,25
0,5
0,25
0,5
10,0