Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Tăng trưởng kinh tế và cán cân thanh toán của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (725.01 KB, 27 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Trong hai thập kỉ vừa qua, Việt Nam liên tục có những bước tiến trong việc
đưa nền kinh tế hội nhập sâu rộng hơn với thế giới. Một dấu mốc khởi đầu quan
trọng chính là việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới WTO năm 2007, mở ra
nhiều cơ hội cho các ngành kinh tế Việt Nam thâm nhập thị trường quốc tế, cũng như
tiếp cận các thị trường lao động và tài chính trên toàn cầu. Tuy nhiên, đi cùng v ới
những cơ hội, việc hội nhập cũng đặt nền kinh tế nước ta đối diện với nhiều thách
thức đến từ những biến động kinh tế bên ngoài. Hàng loạt sự kiện kinh tế diễn ra
trong thời gian qua như việc đổ dồn ồ ạt dòng FDI, khủng hoảng kinh tế Mỹ năm 2008,
Trung Quốc phá giá đồng Nhân dân tệ, hay mới đây nhất là những thay đổi trong chính
sách thuế đầu năm 2018 của tổng thống Mỹ đương nhiệm Donald Trump đã có những
ảnh hưởng lớn đến việc duy trì tăng trưởng kinh tế Việt Nam, được phản ánh trong
những biến động trong cán cân thanh toán quốc tế của nước ta.
Được coi như một trong những chỉ số quan trọng để đánh giá mức tăng trưởng
và ổn định của kinh tế một quốc gia, cán cân thanh toán quốc tế có mối liên hệ tới
nhiều yếu tố khác nhau trong nền kinh tế như lạm phát, tỉ giá, mức độ đầu tư sản
xuất, v.v. Chính vì vậy, việc kiểm soát và cải thiện cán cân thanh toán luôn là vấn đề
được Đảng, Nhà nước hết sức quan tâm, nhằm có những điều chỉnh về pháp lý cũng
như chính sách thương mại kịp thời trước những thay đổi trong và ngoài nước.
Để nhìn nhận rõ hơn tầm quan trọng của cán cân thanh toán đối với kinh tế
quốc gia, bài tiểu luận của nhóm với chủ đề: “Tăng trưởng kinh tế và cán cân thanh
toán của Việt Nam” sẽ hệ thống lại các vấn đề lý luận, từ đó tập trung vào phân tích
thực trạng cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam trong giai đoạn hội nhập kinh t ế
và tác động của nó đến các yếu tố tăng trưởng nhằm đưa ra những khuyển nghị, biện
pháp kiểm soát cán cân thanh toán phù hợp trong tương lai. Nội dung chính của bài
tiểu luận được kết cấu thành ba phần như sau:


Phần 1: Lý thuyết về cán cân thanh toán quốc tế và mối liên hệ tới
tăng trưởng kinh tế




Phần 2: Thực trạng tăng trưởng kinh tế và cán cân thanh toán quốc
tế của Việt Nam



Phần 3: Một số giải pháp quản lý cán cân thanh toán nh ằm hướng
đến tăng LÝ THUYẾT VỀ CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ VÀ MỐI
LIÊN HỆ TỚI TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ


1.1. Cán cân thanh toán quốc tế:


a) Khái niệm và ý nghĩa của cán cân thanh toán quốc tế:
Cán cân thanh toán quốc tế là một công cụ kinh tế quan trọng nhất cho các nhà
hoạch định chính sách trong nền kinh tế mở. Theo IMF: “Cán cân thanh toán là một bản
thống kê được thành lập một cách có hệ thống các giao dịch kinh tế của một nước với
phần còn lại của thế giới trong một khoảng thời gian nhất định. Các giao dịch bao gồm
các luồng trao đổi về hàng hóa dịch vụ và thu nhập, các giao dịch về tài sản, những
khoản có và những khoản nợ tài chính của một nước với các nước khác trên thế gi ới,
những khoản chuyển giao không bồi hoàn như quà tặng...”
Như vậy cán cân thanh toán quốc tế là một trong những bản báo cáo thống kê
quan trọng nhất của một quốc gia, là bản ghi chép toàn bộ giao dịch kinh tế đối ngoại
của quốc gia đó trong một khoảng thời gian nhất định. Thời gian lập bản báo cáo
thường là 1 năm nhưng tùy theo yêu cầu mà cán cân thanh toán có thể được lập thường
xuyên hơn.
Tóm lại cán cân thanh toán quốc tế giữ vai trò trung tâm trong hệ thống tài
khoản quốc gia. Tình trạng của nó sẽ ảnh hưởng đến sự thay đổi tỷ giá hối đoái, tình

hình ngoại hối, và đến toàn bộ nền kinh tế của một nước đặc biệt là trong lĩnh vực
kinh tế đối ngoại.
b) Các bộ phận của cán cân thanh toán quốc tế:
Cán cân thanh toán quốc tế được kết cấu gồm 2 cán cân chính: cán cân vãng lai
và cán cân vốn tài chính.
 Cán cân tài khoản vãng lai: là tổng của cán cân hiển thị (hàng hóa) và không
hiển thị, nó phản ánh đầy đủ mọi giao dịch có giá trị kinh tế xảy ra giữa người cư trú và
không cư trú và là bộ phận chính hình thành lên bảng cán cân thanh toán quốc t ế của
một nước. Cán cân vãng lai đồng nhất với mức chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư đối
với toàn bộ nền kinh tế. Trong cán cân vãng lai chia ra thành 4 mục nhỏ hơn:
 Các cân thương mại: là bộ phận quan trọng nhất của cán cân thanh toán. Nó
phản ánh chênh lệch giữa thu nhập của xuất khẩu hàng hóa và chi phí cho
nhập khẩu hàng hóa, mà các hàng hóa này có thể quan sát được khi di chuy ển
qua biên giới. Cán cân thương mại là một bộ phận của tổng thu nhập quốc
dân. Vì thế, thặng dư hay thâm hụt cán cân thương mại có ảnh hưởng trực tiếp
đến tăng trưởng kinh tế.
 Cán cân dịch vụ: gồm các khoản thương mại vô hình như giao thông vận tải,
bảo hiểm, du lịch.
 Cán cân thu nhập: cho thấy các khoản thu được từ nước ngoài bởi đối tượng
thường trú (bên có) và các khoản thu của đối tượng phi thường trú trong nền
kinh tế một nước (bên nợ).
 Chuyển giao vãng lai: là quà tặng bằng tiền hay hiện vật cho đối tượng phi
thường trú hay của đối tượng phi thường trú, kể cả cá nhân và chính phủ nước
ngoài.

2


 Cán cân tài khoản vốn: là cán cân ghi chép những giao dịch liên quan đến sự
di chuyển vốn tài chính vào và ra đối với một quốc gia, dùng để đánh giá hoạt động tài

chính của một quốc gia. Luống vốn này làm tăng giá trị tài sản của quốc gia đối với
người không cư trú, hoặc làm giảm nợ quốc gia đối với người không cư trú do đó được
ghi nợ trong tài khoản vốn. Các dòng vốn tiêu biểu kể đến là vốn FDI (đầu từ trực tiếp
nước ngoài), FPI (đầu tư gián tiếp nước ngoài), vốn ODA, v.v
Ngoài ra, một số chỉ số khác được tính toán theo các cán cân kể trên như:
 Cán cân thanh toán chính thức: là tổng của cán cân vãng lai, cán cân vốn và
sai sót trong thống kê. Nếu thặng dư, nó cho biết số tiền sẵn có để một quốc gia có thể
sử dụng nhằm tăng dự trữ ngoại hối chính thức hoặc giảm các khoản nợ vay chính
thức của chính phủ. Nếu thâm hụt, nó cho biết số tiền phải hoàn trả của một quốc gia
bằng cách giảm dự trữ chính thức hoặc tăng các khoản vay chính thức của chính phủ.
Nhìn vào cán cân thanh toán của một quốc gia, chúng ta có thể biết được chính sách
kinh tế mà quốc gia đó đang thực hiện và hiệu quả của chúng.
 Cán cân tài trợ chính thức: cân cân đối của cán cân thanh toán chính thức. Nó
thể hiện lượng dự trữ ngoại tệ chính thức mà một quốc gia đang nắm giữ đồng thời
cũng cho biết số vay nợ của quốc gia đó đối với Quỹ tiền tệ Quốc tế. Về mặt lý thuyết,
tổng của các cán cân vãng lai, cán cân vốn, cán cân tài trợ chính thức phải luôn luôn
bằng 0. Nhưng trong thực tế khi tiến hành điều tra thống kê còn tồn tại những sai sót
và nhầm lẫn do nhiều nguyên nhân nên tổng này không bằng 0. Nếu cán cân tài trợ
chính thức thặng dư thì có thể sử dụng để tăng dự trữ hay giảm vay nợ từ IMF hay từ
các Ngân hàng Trung ương khác.
1.2. Tăng trưởng kinh tế:
Tăng trưởng kinh tế được hiểu là mức tăng của tổng sản lượng thực tế của
một nền kinh tế qua thời gian, thông thường được tính trong khoảng thời gian 1 năm.
Tăng trưởng kinh tế được đo bằng mức gia tăng của tổng sản phẩm quốc nội
thực tế (GDP) hoặc tổng sản phẩm quốc dân thực tế (GNP) hoặc của GDP hoặc GNP
thực tế bình quân đầu người. Đây cũng là chỉ số chính để đánh giá sự phát triển của
nền kinh tế, phản ánh lượng hàng hóa dịch vụ tạo ra của một quốc gia.
Một số lý thuyết về tăng trưởng kinh tế kể đến như:
 Lý thuyết về các giai đoạn của tăng trưởng kinh tế: quá trình tăng trưởng
của quốc gia được chia thành 5 giai đoạn: giai đoạn xã hội truyền thống;

giai đoạn thiết lập các điều kiện chuẩn bị cho nền kinh tế cất cánh; giai
đoạn cất cánh; giai đoạn hướng đến trưởng thành, chín muồi; giai đoạn nền
kinh tế với đặc trưng là tiêu dùng với mức cao, sản phẩm hàng hóa và dịch
vụ dồi dào, tinh xảo.
 Lý thuyết tương tác: các nước nghèo có nhiều lợi thế hơn các nước giàu
trong tăng trưởng kinh tế.
 Lý thuyết tăng trưởng kinh tế dựa vào đầu tư nước ngoài: Nhà kinh tế học
Paul A. Samuaelson đã cho rằng để tăng trưởng kinh tế các nước nghèo phải
3


dựa vào sự bảo đảm bốn yếu tố: nhân lực, tài nguyên, cơ cấu tư bản và kỹ
thuật mà ở trong nước vốn rất yếu kém.
 Lý thuyết tăng trưởng kinh tế dựa vào công nghiệp hóa : nội dung cơ bản là
các nước nghèo muốn dạt được và duy trì tăng trưởng kinh tế ở mức cao thì
phải tiến hành xây dựng nền sản xuất công nghiệp hiện đại, chuyển từ sản
xuất nông nghiệp lạc hậu lên sản xuất công nghiệp có trình độ khoa học kỹ
thuật cao.
1.3. Mối liên hệ giữa cán cân thanh toán quốc tế và tăng trưởng kinh tế
a) Ảnh hưởng của cán cân thương mại:
Cán cân thương mại thể hiện toàn bộ hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu của
một quốc gia, do đó cho thấy khả năng sản xuất của nền kinh tế. Nếu nhìn vào mức
thâm hụt hay thặng dư của cán cân thương mại ta có thể thấy được mức chênh lệch
của xuất khẩu so với nhập khẩu và thấy được khả năng phát triển kinh tế của quốc gia
đó.
Nếu cán cân thương mại là thặng dư, tức là quốc gia này có được hoạt động
xuất khẩu hiệu quả trong khi nhu cầu nhập khẩu lại thấp hơn rất nhiều. Xét trong
ngắn hạn thì thặng dư của cán cân thương mại đem lại những ảnh hưởng tích cực đến
tăng trưởng kinh tế. Nó thúc đẩy nền sản xuất trong nước phát triển do tìm được đầu
ra cho sản phẩm. Tuy nhiên, trong dài hạn, thặng dư chỉ là tốt khi quốc gia đó xu ất

khẩu được các sản phẩm có nhu cầu ổn định và thị trường ổn đinh và sản xuất trong
nước đủ đáp ứng nhu cầu của người dân dẫn đến lượng nhập khẩu không tăng.
Ngược lại, nếu cán cân thương mại thâm hụt, chưa phải đã có những tác động
xấu đến tăng trưởng kinh tế. Có thể trong ngắn hạn, sự thâm hụt này có thể làm giảm
tài sản quốc gia, dẫn đến làm giảm sản lượng của nền kinh tế, kéo theo tốc độ tăng
trưởng kinh tế thấp. Nhưng trong dài hạn có thể quốc gia này đang trong quá trình tìm
kiếm thị trường xuất khẩu vững chắc hoặc đang tiến hành chính sách thúc đẩy nhập
khẩu những mặt hàng cần thiết cho tăng trưởng kinh tế, có thể chuyển mức thâm hụt
tạm thời này thành thặng dư trong dài hạn.
b) Ảnh hưởng của cán cân tài khoản vãng lai :
Cùng với cán cân thương mại, cán cân tài khoản vãng lai cũng là một chỉ tiêu để
phân tích tăng trưởng kinh tế. Nếu dùng định nghĩa cán cân vãng lai là giao d ịch kinh tế
của một nước với phần còn lại của thế giới về hàng hóa, dịch vụ, thu nhập từ chuyển
giao một chiều, thì khi cán cân vãng lai thâm hụt tức là quốc gia đó đã nhập kh ẩu quá
nhiều hàng hóa và dịch vụ. Phần thâm hụt do tiêu dùng này có thể tài trợ bằng phần
rút ra từ các khoản dự trữ hoặc tăng các khoản nợ. Điều này cho thấy dấu hiệu của
một nền kinh tế suy yếu, tăng trưởng kinh tế sẽ giảm tốc độ do ảnh hưởng của sự
thâm hụt này. Nếu cán cân thặng dư, có thể thấy hoạt động xuất nhập kh ẩu hàng hóa
dịch vụ và hoạt động tài chính đang diễn ra hiệu quả. Đây là yếu tố hiệu quả nhất
đóng góp vào tổng sản phẩm của nền kinh tế, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng
kinh tế.
4


Nếu hiểu theo nghĩa cán cân vãng lai như chênh lệch giữa thu nhập và chi tiêu
của nền kinh tế, thì thâm hụt hay thặng dư cán cân vãng lai chính là sự trì trệ hay phát
triển của nền kinh tế vì nó tạo nên tổng thu nhập quốc dân. Theo định nghĩa này thì
cán cân vãng lai được tính theo công thức:
CA = Y- A
A = C + I + G; với:

Y: Thu nhập
A: Chi tiêu
C: Tiêu dùng tư nhân
I: Đầu tư tư nhân
G : Chi tiêu và đầu tư của chính phủ
Nếu hiểu cán cân vãng lai là chênh lệch giữa tiết kiệm và đầu tư của toàn bộ
nền kinh tế, thì càng dễ dàng nhận ra ảnh hưởng của nó đến tăng trưởng kinh tế.
Như vậy cán cân vãng lai có thể tính bằng công thức: CA = S – I; với
S: Tiết kiệm trọng nước
I: Đầu tư trong nước.
Nếu thâm hụt cán cân vãng lai xuất hiện do hoạt động đầu tư trong nước diễn
ra sôi nổi thì vẫn có tác dụng tốt đến tăng trưởng kinh tế và phần thâm hụt này cần
được tài trợ bằng đầu tư trực tiếp nước ngoài vào trong nước hoặc tăng các khoản vay
bên ngoài hay bởi đầu tư chứng khoán. Tuy nhiên nếu thâm hụt tạo ra do tiết kiệm
trong nước thấp thì lại có tác động không tốt đến sự phát triển kinh tế trong dài hạn.
c) Ảnh hưởng của cán cân tài khoản vốn :
Cán cân tài khoản vốn có tác dung lâu dài đến nền kinh tế. Nếu cán cân tài
khoản vốn là dư thừa, ta có thể hiểu luồng vốn mà nước ngoài đầu tư vào quốc gia là
tương đối lớn so với luồng vốn chúng ta đầu tư ra nước ngoài. Nếu cán cân tài khoản
vốn là thiếu hụt, nguồn vốn thu hút được từ bên ngoài thấp hơn nguồn vốn trong nước
mang đi đầu tư, nhưng nếu hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp trong nước diễn ra
hiệu quả thì chắc chắn sẽ đem lại lợi nhuận góp phần tăng trưởng kinh tế và tăng
trưởng nguồn vốn.
d) Tác động của các chính sách tăng trưởng kinh tế đến cán cân thanh toán
quốc tế:


Tác động của chính sách công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu: hoạt
động nhập khẩu của quốc gia bị hạn chế đáng kể, tuy nhiên do tập trung
vào sản xuất nhằm thay thế nhập khẩu nên các quốc gia này cũng không

đẩy mạnh được xuất khẩu. Như vậy tuy quốc gia có thể làm cho cán cân
thương mại thặng dư bằng cách hạn chế nhập khẩu nhưng cũng không đẩy

5






nhanh được kim ngạch xuất khẩu do đó cán cân thương mại sẽ không khả
quan.
Tác động của chính sách công nghiệp hóa hướng vào xuất khẩu: có tác
động không nhỏ đến thanh toán quốc tế. Khi áp dụng, lượng lớn hàng hóa
xuất khẩu tăng nhờ đó làm cho cán cân thương mại trở nên khả quan.
Tác động của chính sách tăng trưởng dựa vào đầu tư nước ngoài : để
tăng trưởng kinh tế thì các quốc gia này tìm mọi cách để thu hút nguồn vốn
đầu tư nước ngoài thông qua các biện pháp nhằm thu hút đầu tư, cải thiện
môi trường đầu tư, đưa ra rất nhiều ưu đãi và đảm bảo an toàn cho nhà đầu
tư. Với những biện pháp đó họ thu hút được vốn bên ngoài và làm dư thừa
cán cân vốn trong bảng cán cân thanh toán quốc tế.

6


1. THỰC TRẠNG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC
TẾ CỦA VIỆT NAM
1.1. Tổng quan tình hình kinh tế Việt Nam giai đoạn 2005 – 2016
a) Chỉ số GDP
250


10
9

200 7.54 7.55

8

6.98 7.13
5.66 5.4

150

6.68

6.42 6.24
5.25 5.42

5.98

6.21

Tỷ USD
100

7
6
5

(%)


4
3

50

2
1

0

2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
GDP

0

% tăng trưởng GDP

Hình 2.1. Chỉ số GDP của Việt Nam giai đoạn 2004-2016 (Nguồn: Worldbank)

Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Việt Nam có xu hướng tăng dần qua các
năm, đạt mốc 205 tỷ USD vào năm 2016, tăng hơn 3 lần so với thời đi ểm năm 2005.
Giai đoạn trước năm 2007, khi quy mô kinh tế còn nhỏ, mức tăng trưởng GDP gi ữ ở
mức 6-7,5%.
Sau khi gia nhập WTO, tăng trưởng GDP có mức biến động lớn hơn, đạt trung
bình 6,1% trong giai đoạn 2007-2016. Có hai thời điểm tăng tr ưởng kinh tế có sự suy
giảm:





Giai đoạn 2008-2009: Khủng hoảng kinh tế toàn cầu lan rộng có những
ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế vừa tham gia hội nhập của Việt Nam.
Mức tiêu dùng giảm xuống, cùng với đó, dòng vốn FDI tăng mạnh trong
năm 2007-2008 lại chưa được đầu tư hiệu quả, dẫn đến sự tụt giảm trong
tăng trưởng GDP xuống mức 5,4% cuối năm 2009.
Giai đoạn 2011-2012: Tăng trưởng GDP giảm từ mức 6,24% xuống còn
5,25%. Nguyên nhân chủ yếu đến từ chính sách bắt buộc kiềm chế lạm
phát phi mã của Chính phủ, cũng như chưa giải quyết được tỷ lệ vốn đầu
tư trên sản lượng vẫn còn ở mức cao.

b) Diễn biến lãi suất

7


Hình 2.2. Diễn biến lãi suất huy động dài hạn trung bình của hệ thống ngân hàng
và mức độ lạm phát giai đoạn 2008-2016 (Nguồn: Tổng cục thống kê)

Lãi suất ngân hàng từ sau năm 2012 được kiểm soát và duy trì trong mức 57%. Trước đó, có 2 thời điểm mà lãi suất có sự gia tăng đột biến, đi cùng với đó là
những đợt lạm phát phi mã 2 con số:




Năm 2008: Lãi suất biến động trái chiều với một biên độ lớn chỉ trong
vòng 12 tháng, với mức cao nhất lên đến 28% và mức lạm phát lên đến
19,39% do ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế, lạm phát tăng đầu năm
2008 và sức ép từ giá nguyên vật liệu thế giới.
Năm 2011: Lãi suất huy động một lần nữa tăng mạnh do lạm phát lên

đến 14% buộc các ngân hàng chạy đua lãi suất huy động. Ngân hàng
Nhà nước liên tục phải điều chỉnh giảm mức lãi suất huy động cũng
như trần lãi suất bằng các chính sách tiền tệ thắt chặt.

c) Diễn biến tỉ giá

Hình 2.3. Diễn biến tỉ giá VND/USD giai đoạn 2000-2017 (Nguồn: Trading Economy)

Khác với giai đoạn trước năm 2007, sau khi gia nhập WTO, với vi ệc tiếp t ục
duy trì chính sách tỉ giá cố định trung tâm, tỉ giá VND/USD có những giai đoạn biến
8


động rất mạnh. Đặc biệt vào các năm 2009 và 2011 do ảnh hưởng từ khủng hoảng và
lạm phát; và năm 2015 do chính sách phá giá Nhân dân t ệ t ừ phía Trung Quốc, t ỉ giá
trong các giai đoạn này liên tục có sự biến động. Riêng năm 2015, Ngân hàng Trung
ương đã có tới 3 lần phá giá VND, với mức tăng tỉ giá cao nhất lên đến 5,3%. Hi ện t ại, t ỉ
giá VND/USD đang dao động quanh mức 22700 VND/USD.
1.2. Tác động giữa cán cân vãng lai với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
2.2.1. Cán cân thương mại:
a) Tình hình cán cân thương mại Việt Nam giai đoạn 2005-2016:
25000
20000
15000
10000
5000
0
-5000
-10000
-15000

-20000
2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

Hình 2.4. Cán cân thương mại của Việt Nam giai đoạn 2005 – 2016
(đơn vị: triệu USD – Nguồn số liệu: Trademap)
250
200
150

100
50
0

2005

2006

2007

2008

2009

2010

Nhập khẩu

2011

2012

2013

2014

2015

2016


Xuất khẩu

Hình 2.5. Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam giai đoạn 2005 – 2016
(đơn vị: tỷ USD – Nguồn số liệu: Trademap)

Theo số liệu của Tổng cục thống kê, giai đoạn 2005-2012 là giai đoạn mà cán
cân thương mại của Việt Nam có nhiều biến động, đặc biệt đã có những dấu hiệu tích
cực của việc thăng dư.


Giai đoạn 2005 - 2006: Đây là giai đoạn trước khi Việt Nam gia nhập WTO.
Cán cân thương mại luôn trong tình trạng thâm hụt, nhưng ở mức chấp
9








nhận được. Với đường lối phát triển kinh tế hướng ngoại, giá trị nhập
khẩu của Việt Nam tăng mạnh trong giai đoạn này (năm 2006 tăng 22,1%
so với cùng kì 2005).
Giai đoạn 2007 - 2009: Đây là thời điểm Việt Nam vừa chính thức gia nhập
WTO nên lượng nhập khẩu liên tục tăng với tốc độ nhanh nhất trong suốt
giai đoạn (năm 2007 tăng 39,8% so với cùng kì năm 2006). Lượng xuất
khẩu cũng tăng đáng kể (năm 2008 tăng 29,1% so với cùng kì năm 2007)
song giảm sút trong năm 2009 do ảnh hưởng từ khủng hoảng tài chính
toàn cầu. Thâm hụt cán cân thương mại giai đoạn này đạt đến mức kỷ l ục

là hơn 18 tỷ USD.
Giai đoạn 2010 - 2014: Đây là giai đoạn nền kinh tế Việt Nam hồi phục sau
khủng hoảng. Vì thế, cán cân tương mại đã có những cải thiện tích cực khi
có dấu hiệu thặng dư trở lại từ năm 2012. Đặc biệt đến năm 2014, mức
thặng dư đã đạt gần 2,4 tỷ USD, gấp hơn 3 lần mức thặng dư năm 2012.
Cả xuất khẩu và nhập khẩu trong giai đoạn cán cân thương mại thặng dư
đều đạt tốc độ tăng trung bình là 12%.
Giai đoạn 2015 - 2016: Vào năm 2015, cán cân thương mại Việt Nam thâm
hụt trở lại với mức thâm hụt tương đương với giai đoạn trước khi gia
nhập WTO, nhưng đây là mức thâm hụt được dự báo trước và được đánh
giá là tốt cho kinh tế Việt Nam bầy giờ. Với việc hình thành Cộng đồng
kinh tế ASEAN vào cuối năm 2016, cán cân thương mại đã thặng dư trở lại
với mức thặng dư cao nhất, đạt hơn 18,2 tỷ USD, gấp 7 lần mức thặng dư
năm 2012. Cả xuất khẩu và nhập khẩu đều có mức tăng mạnh, đặc biệt
xuất khẩu năm 2016 tăng 35,7% so với năm 2015.

b) Tác động giữa cán cân thương mại với tăng trưởng kinh tế:
Đánh giá hai chỉ số quan trọng là GDP và GNI/đầu người, có thể thấy mối liên
hệ giữa biến động cán cân thương mại đến mức tăng trưởng kinh tế cũng như chất
luợng sống của người dân Việt Nam giai đoạn 2005-2016:

10


40.0

30.0

20.0


10.0

0.0
2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

2016

-10.0

-20.0


Xuất khẩu (%)

GDP(%)

Hình 2.6. Tốc độ tăng sản lượng xuất khẩu và GDP giai đoạn 2006-2016
(Nguồn số liệu: Trademap)

Với việc sản lượng xuất khẩu liên tục biến động mạnh, giảm sâu kỷ lục vào
năm 2009 do các nước thị trường nhập khẩu lớn của Việt Nam là Mỹ, EU và Nhật đang
chìm sâu trong khủng hoảng, mức tăng trưởng GDP biến động với biên độ nhỏ, từ
5,25% đến 6% trong suốt giai đoạn. GDP năm tâm điểm khủng hoảng 2009 chỉ đạt
mức tăng trưởng 5,4%, thấp hơn rất nhiều so với kế hoạch đề ra là 6,5% của Quốc hội.
Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã làm cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Vi ệt
Nam gặp khó khăn khi bị từ chối hợp đồng từ các đối tác truyền thống, sản phẩm tiêu
thụ chậm, hàng tồn kho ngày càng nhiều, sản lượng xuất khẩu vì vậy giảm mạnh.
Trong khi đó, lượng nhập khẩu hàng hóa lớn có mức giá nguyên vật liệu cao tạo sức ép
đẩy giá hàng hóa trong nước lên. Nợ xấu ngân hàng tồn đọng sau những chính sách
thắt chặt tiền tệ nhằm kiềm chế lạm phát ngày càng gia tăng, cùng với những khó
khăn trong xuất khẩu hàng hóa, làm nền kinh tế tăng trưởng chậm lại.
Lạm phát năm 2011 một lần nữa buộc Ngân hàng Nhà nước phải có các biện
pháp thắt chặt tiền tệ và chính sách tài khóa, do đó tốc độ tăng GDP chững lại vào năm
2012 và chỉ phục hồi ổn định trở lại trong giai đoạn 2012-2016.
Đến cuối năm 2015, việc hình thành Cộng đồng kinh tế ASEAN đã mang đến
cho cán cân thương mại Việt Nam mức thặng dư kỷ lục, xuất khẩu tăng trưởng với
mức tăng 35,7%. Nhu cầu nhập khẩu của các nước bạn hàng mới tăng mạnh đã d ẫn
đến trạng thái xuất siêu cho cán cân thương mại năm 2016. Tình hình xuất siêu 2016
đã khiến GDP năm 2016 tăng mạnh, tốc độ tăng nhanh nhất từ sau khủng hoảng, với
mức tăng năm 2015 là 6,68%, vượt xa mức chỉ tiêu đề ra là 6,2%.


11


50.0
40.0
30.0
20.0
10.0
0.0
2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015


2016

-10.0
-20.0
Nh ập khẩu (%)

GNI/đầu người (%)

Hình 2.7. Tốc độ tăng sản lượng nhập khẩu và GNI bình quân giai đoạn 2006 – 2016
(Nguồn số liệu: Trademap

Nhập khẩu và GNI/đầu người lại có mức tăng giảm khá tương đồng. Sau cuộc
khủng hoảng tài chính Mỹ năm 2007-2008, bên cạnh các tác động đến thất nghiệp ảnh
hưởng đến thu nhập thì tốc độ nhập khẩu trong nước cũng giảm mạnh, giảm 13,3% so
với cùng kì năm 2008. Điều này có ảnh hưởng lớn đến các hoạt động đầu tư sản xuất
trong nước phụ thuộc vào nguyên vật liệu nước ngoài. Do đó, mức tăng GNI/người chỉ
ở mức 2,91%, thấp nhất trong cả giai đoạn.
Năm 2015, Việt Nam tăng cường đầu tư máy móc, công nghệ để mở rộng năng
lực sản xuất, củng cố tiềm năng tăng trưởng dài hạn của Việt Nam, dẫn đến việc sản
lượng nhập khẩu của Việt Nam tăng trung bình 12%/năm. Tốc độ tăng trưởng ổn định
cùngđường lối đúng đắn của Đảng là chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế, đa phương
hóa, đa dạng hóa quan hệ thương mại đã góp phần quan trọng tăng trưởng kinh tế
Việt Nam, tạo công ăn việc làm, nâng cao sức tiêu thụ hàng hóa và ổn định kinh tế vĩ
mô. Nền kinh tế được ổn định đã khiến GNI/đầu người tăng mạnh trở lại, từ 4,93%
vào năm 2015 lên 6,17% vào cuối năm 2016.
Nhìn chung, cán cân thương mại với hai hoạt động xuất nhập khẩu có ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động đầu tư sản xuất trong nước cũng như nguồn thu nhập
và nguồn thu ngoại tệ. Khi cán cân thương mại ở mức thích hợp tùy vào tình hình kinh
tế sẽ tác động tích cực đến hoạt động tiêu dùng và đầu tư, từ đó duy trì tăng trưởng.

2.2.2. Cán cân dịch vụ:

12


20000
18000
16000
14000
12000
10000
8000
6000
4000
2000
0
2004
-2000

2005

2006

2007

2008

2009

2010


2011

2012

2013

2014

2015

2016

-4000
-6000
-8000
Khoản thu

Khoản chi

Dịch vụ ròng

Hình 2.8. Cán cân dịch vụ Việt Nam giai đoạn 2004–2016 (Đơn vị: triệu USD – Nguồn số liệu: World Bank)

Cán cân dịch vụ của Việt Nam nhìn chung luôn ở trạng thái thâm h ụt trong t ất
cả các năm. Dấu hiệu cải thiện duy nhất của cán cân d ịch vụ Việt Nam là giai đo ạn
trước năm 2007, khi thâm hụt đạt mức rất nhỏ và gần như cân bằng (kho ảng 8 tri ệu
USD) do những ảnh hưởng tích cực từ chỉ thị về phát tri ển d ịch v ụ c ủa Chính ph ủ năm
2005, nhằm chuẩn bị cho quá trình tự do hóa th ương mại Vi ệt Nam- Mỹ cũng nh ư vi ệc
gia nhập WTO.

Từ sau năm 2007, cán cân dịch vụ có xu hướng thâm hụt với t ốc độ tăng nhanh,
ngay cả trong giai đoạn kinh tế Việt Nam phục hồi sau năm 2010. Trong 10 năm, m ức
thâm hụt đã tăng từ âm 755 triệu USD vào năm 2007 lên t ới âm 5400 tri ệu USD vào
năm 2016. Nguyên nhân chủ yếu do nhu cầu dịch vụ trong n ước tăng nhanh trong khi
chất lượng và quy mô phát triển dịch vụ trong n ước còn nh ỏ, d ẫn đ ến tăng nh ập kh ẩu
dịch vụ. Nhu cầu dịch vụ phần lớn xuất phát từ nhu cầu của dân chúng như du lịch, bên
cạnh đó là chi phí vận tải, bảo hiểm xuất phát từ vi ệc tăng các giao d ịch nhập kh ẩu
(với điệu kiện CIF ở Việt Nam) do kim ngạch nhập kh ẩu tăng. Theo s ố li ệu t ừ T ổng
cục thống kê, lượng nhập khẩu dịch vụ vận tải và bảo hiểm có xu hướng tăng qua các
năm, và đặc biệt tăng mạnh trong giai đoạn từ năm 2011-2015, là giai đo ạn m ở r ộng
đầu tư cũng như tăng mạnh nhập khẩu hàng hóa cho nhu c ầu s ản xu ất. Riêng ngu ồn
chi cho bảo hiểm vận tải, dù chỉ chiếm mức nhỏ, nhưng đã tăng g ần gấp đôi trong 5
năm 2011-2015 từ hơn 560 triệu USD lên 1020 tri ệu USD. Đi ều này cho th ấy, v ới n ền
kinh tế đang phát triển ở Việt Nam, việc duy trì m ức tăng tr ưởng kinh t ế đòi h ỏi tăng
lượng nhập khẩu qua các năm là một nguyên nhân khi ến nguồn chi cho nh ập kh ẩu
dịch vụ tăng và làm tăng thâm hụt ở cán cân dịch vụ.

13


18000
16000
14000
12000
10000
8000
6000
4000
2000
0

2005

2006

2007

2008
Bảo hiểm

2009

2010

Vận tải

2011

2012

2013

2014

2015

Tổng nhập khẩu dịch vụ

Hình 2.9. Chi phí vận tải và bảo hiểm tính trên tổng nhập khẩu dịch vụ giai đoạn 2005 – 2015
(Đơn vị: triệu USD - Nguồn số liệu: Tổng cục thống kê)


Bên cạnh đó, việc giảm lãi suất vay của Chính phủ năm 2012 cũng khi ến nhu
cầu du lịch giải trí và nhu cầu đầu tư trong nước gia tăng. Vi ệc tăng nh ập kh ẩu hàng
hóa và nhập khẩu dịch vụ du lịch nhằm đáp ứng hai nhu cầu này đã khi ến m ức thâm
hụt cán cân dịch vụ có xu hướng tăng mạnh từ năm 2012, khi tăng h ơn hai l ần t ừ g ần
2600 triệu USD lên đến hơn 5400 triệu USD chỉ trong 5 năm, tính đến năm 2016.
Về xuất khẩu dịch vụ, du lịch và vận tải các năm đều chi ếm phần l ớn t ỉ tr ọng
trong nguồn thu từ dịch vụ, và là hai mũi nhọn chính ngành d ịch v ụ đóng góp vào tăng
trưởng kinh tế của Việt Nam. Du lịch chiếm đến 60%-70% ngu ồn thu t ừ xuất kh ẩu
dịch vụ trong giai đoạn sau khủng hoảng kinh tế 2010-2015. Trong khi đó, các d ịch v ụ
khác như dịch vụ bưu chính viễn thông (BCVT), dịch vụ chính phủ, dịch v ụ tài chính,
bảo hiểm,… chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ.
XK
Dịch
vụ
Tổng
Du
lịch
Vận
t ải
BCVT
Tài
chính
Bảo
hiểm

200
5

200
6


200
7

426
5
230
0
116
7
100
220

5100

120
270

6030 700
6
3750 393
0
1879 235
6
110 80
332 230

5766 746
0
3050 445

0
2062 230
6
124 137
175 192

45

50

65

65

2850
1540

200
8

60

200
9

201
0

70


201
1

201
2

2013

2014

2015

8879 962
0
5710 685
0
2227 207
0
145 138
208 150

1071
1
7250

1097
0
7410

11200


2230

2320

2430

140
183

145
175

148
180

81

60

58

55

64

7350

Bảng 1. Giá trị xuất khẩu các ngành dịch vụ Việt Nam giai đoạn 2005-2015
(Đơn vị: triệu USD – Nguồn số liệu: Tổng cục thống kê)


Do xuất khẩu dịch vụ dựa phần lớn vào doanh thu ngoại t ệ t ừ hoạt đ ộng du
lịch, các biến động kinh tế tác động đến tâm lý tiêu dùng c ủa ng ười dân các n ước cũng
14


có ảnh hưởng nhất định đến cán cân dịch vụ của Việt Nam. Có th ể thấy, kh ủng ho ảng
kinh tế toàn cầu là một nguyên nhân khiến cho l ượng thu t ừ du l ịch gi ảm đi vào năm
2009 (từ 3930 triệu USD năm 2008 xuống còn 3050 tri ệu USD), do đ ời s ống kinh t ế
của cư dân các nước phát triển như Anh, Mỹ,… giảm đi d ẫn đến nhu cầu gi ải trí, du l ịch
giảm. Lượng khách du lịch trong 5 tháng đầu năm 2009 đã gi ảm 18,8% so v ới cùng kì
năm 2008 (theo thống kê từ Tổng cục Du lịch tháng 6/2009). D ịch v ụ v ận t ải cũng ch ịu
ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế do cước vận chuyển giảm, tuy nhiên ảnh h ưởng
này không nhiều so với du lịch.
Nhìn chung, cán cân dịch vụ có những đóng góp nhất định vào cán cân thương
mại và tăng trưởng kinh tế của Việt Nam, tuy nhiên tình trạng thâm hụt kéo dài và
chưa có dấu hiệu cải thiện sẽ tạo sức ép đến nguồn dự trữ ngoại tệ trong nước và việc
điều tiết tỉ giá của Việt Nam trong tương lai.
2.2.3. Cán cân thu nhập:
4000
2000
0

20 0 5

20 0 6

20 0 7

20 0 8


20 0 9

20 10

20 11

20 12

20 13

20 14

20 15

20 16

-2000
Triệu USD

-4000
-6000
-8000
-10000
-12000
Khoản thu

Khoản chi

Cán cân thu nhập


Hình 2.10. Cán cân thu nhập của Việt Nam giai đoạn 2005-2016 (Nguồn số liệu: World Bank)

Cán cân thu nhập của Việt Nam chịu ảnh hưởng lớn từ dòng vốn đầu t ư c ủa
nước ngoài. Sau khi Việt Nam gia nhập WTO và tr ở thành một đi ểm thu hút đ ầu t ư,
dòng vốn FDI ồ ạt đổ vào trong nước đã khiến cán cân thu nhập tăng mạnh m ức thâm
hụt. Trong giai đoạn 10 năm hội nhập kinh tế thế gi ới 2007-2016, m ức thâm h ụt đã
tăng gần 4 lần từ gần 2100 triệu USD lên đến hơn 8300 tri ệu USD. Thâm h ụt cán cân
thu nhập gia tăng do phần thu của các hạng mục thu nh ập đầu t ư (gồm thu lãi ti ền g ửi
của hệ thống ngân hàng, thu cổ tức từ hoạt động đầu t ư trực ti ếp của Vi ệt Nam ra
nước ngoài và đầu tư vào chứng khoán do người không cư trú phát hành) tăng v ới t ốc
độ thấp hơn tốc độ tăng chi của các khoản mục này. Năm 2015 với m ức nh ập siêu l ớn
do nhu cầu đầu tư của các doanh nghiệp nước ngoài đánh d ấu m ức thâm h ụt cán cân
thu nhập lớn nhất (gần 10 tỷ USD).
15


Về phía các khoản thu trong cán cân thu nhập nhìn chung còn h ạn ch ế và ph ụ
thuộc vào hoạt động xuất khẩu lao động. Khủng hoảng kinh t ế toàn c ầu năm 2009
khiến cho một lượng lớn lao động nước ngoài bị cắt giảm dẫn đến gi ảm t ổng thu nhập
từ lao động Việt Nam tại nước ngoài. Các chính sách thúc đẩy xu ất kh ẩu lao đ ộng các
năm sau đó chưa thực sự hấp dẫn, và khoản thu chỉ thực sự tăng đáng k ể tr ở l ại trong
giai đoạn 2015-2016 gần đây khi lượng xuất khẩu lao động tăng lên (Hình 2.11 – Theo
số liệu tổng hợp từ MOFA và Cục quản lý Lao động ngoài n ước). Tuy nhiên nhìn chung,
với việc kinh tế vẫn phụ thuộc vào vốn nước ngoài, các hoạt động đầu tư từ trong
nước ra nước ngoài và xuất khẩu lao động còn hạn chế, tình trạng thâm h ụt cán cân
thu nhập vẫn sẽ kéo dài và là gánh nặng đối với cán cân vãng lai, cũng nh ư cho th ấy dù
đạt tăng trưởng kinh tế qua các năm nhưng thu nhập t ừ hoạt đ ộng s ản xu ất ch ưa th ực
sự đóng góp vào phát triển mức sống của dân chúng.
140000

120000

106,840

100000
80000 70,594
Người

78,855

85,020 86,990
73,028

114,980

88,000
85,546 81,412
80,320

60000
40000
20000
0

2005

2006

2007


2008

2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

Năm
Hình 2.11. Số lượng xuất khẩu lao động Việt Nam giai đoạn 2005-2015
(Nguồn: Tổng hợp theo MOFA; Cục quản lý Lao động ngoài nước)

2.2.4. Chuyển giao vãng lai một chiều:
Trong dòng chuyển giao vãng lai một chiều ở Vi ệt Nam, các kho ản chuy ển giao
tư nhân luôn đóng góp phần lớn, với hơn 90% tỷ tr ọng trong t ổng m ức chuy ển giao
vãng lai ròng hàng năm của Việt Nam (bảng 2 - theo số liệu t ừ IMF), trong đó ch ủ y ếu
là các khoản kiều hối của người Việt Nam ở nước ngoài.

16


Năm

Chuyển giao tư
nhân (ròng)
Chuyển giao
chính thức (ròng)
Chuyển giao vãng
lai ròng

2005

2006

2007

2008

2009

2010

2011

3.15

3.80

6.18

6.80

6.02


8.26

8.60

0.23

0.25

0.25

0.51

0.40

0.30

0.30

3.38

4.05

6.43

7.31

6.42

8.56


8.90

Bảng 2. Tỷ trọng các thành phần trong dòng chuyển giao vãng lai ròng của Việt Nam từ năm 2005
đến năm 2011 (Nguồn số liệu: IMF Research)

Lượng kiều hổi chuyển về Việt Nam giai đoạn 2005-2016 nhìn chung có xu
hướng tăng dần qua các năm. Đặc biệt vào năm 2007 khi Vi ệt Nam gia nh ập WTO,
lượng kiều hối đã tăng gần 2 lần từ 3,8 tỷ trong năm 2006 lên 6,18 t ỷ USD nh ờ vào s ự
khởi sắc trong môi trường đầu tư, thị trường xuất khẩu lao động và m ức độ hội nhập
kinh tế quốc tế. Tuy nhiên có hai thời đi ểm kiều hối bất ngờ s ụt gi ảm m ạnh do nh ững
biến động kinh tế:
 Năm 2009: Đây là khoảng thời gian tâm điểm của cuộc khủng hoảng kinh t ế
thế giới, đặc biệt là ở Mỹ - nơi tập trung đến 2/3 lượng ki ều hồi gửi về Vi ệt
Nam (theo Wall Street Journal). Cuộc sống của các nhân công nhập c ư t ại Mỹ
gặp khó khăn, thu nhập giảm cũng như thất nghiệp tăng d ẫn đến l ượng
kiều hối giảm mạnh.
 Năm 2016: Một lần nữa lượng kiều hối gửi về Việt Nam bị ảnh hưởng b ởi
biến động kinh tế Mỹ. Việc FED tăng lãi suất vào tháng 12/2016 đ ược d ự
báo từ trước, cùng với những chính sách hạn chế nhập c ư và r ời kh ỏi hi ệp
định TPP của tổng thống Donald Trump khiến kiều hối đ ổ về Vi ệt Nam cho
mục đích đầu tư giảm đi, người dân có xu hướng gi ữ USD l ại Mỹ n ơi có lãi
suất cao hơn.
14

10
9

12


8

10

7
6

8
Tỷ USD

5
6

4
3

4

2

2
0

1
2005 2006 2007
2008
2010
2011 2012 2013
2014
Chuyển

giao2009
tư nhân
(ròng)
% so với
GDP 2015 2016
Hình 2.12. Mức chuyển giao tư nhân ròng so với GDP giai đoạn 2005-2016

17

0

%


Qua hình 2.12, một số tác động đến nền kinh tế do sự biến động c ủa l ượng
kiều hối gửi về Việt Nam có thể kế đến như:
 Với đặc điểm là nguồn cung ngoại tệ không hoàn lại, trong giai đo ạn ch ưa
tham gia WTO và hội nhập kinh tế thì kiều hối là yếu tố chính giúp cân bằng
cán cân thương mại và đảm bảo dự trữ ngoại tệ của Việt Nam. Giai đoạn
2005-2006, mức thâm hụt tài khoản vãng lai tương đối cân bằng ở m ức
khoảng 5% GDP nhờ được bù đắp bởi kiều hối 6% GDP.
 Sau khi gia nhập WTO, lượng kiều hối tăng mạnh kể từ năm 2007 đã bổ
sung một lượng lớn vào dữ trữ ngoại tệ của Việt Nam, hỗ trợ Nhà n ước và
Ngân hàng Trung ương trong mục tiêu duy trì t ỉ giá hối đoái nh ằm gia tăng
sức cạnh tranh hàng hóa xuất khẩu. Bên cạnh đó, đây còn là ngu ồn ngo ại t ệ
quý giá giúp Việt Nam thoát khỏi khủng hoảng, do có thể sử dụng chi trả các
khoản nợ từ các hoạt động nhập khẩu tăng lên trong quá trình mở rộng đầu
tư.
 Lượng kiều hối hàng năm chiếm trung bình 6-7% tổng GDP. Mặc dù đây
không phải con số tuyệt đối do kiều hối không trực ti ếp tính vào GDP

nhưng có thể được gián tiếp chuyển hóa thông qua kích thích tiêu dùng và
đầu tư trong nước, đặc biệt từ năm 2009 với các chính sách h ướng kho ản
kiều hối vào các hoạt động đầu tư. Theo khảo sát của Quỹ Ti ền t ệ Qu ốc t ế
(IMF) về mục đích sử dụng kiều hối tại Việt Nam (Bảng 3), kiều h ối có s ự
chuyển dịch mục đích sử dụng từ tiết kiệm, tích lũy tài sản sang các ho ạt
động tiêu dùng, đầu tư kinh doanh (chiếm đến 51% trong năm 2014), và
qua các hoạt động này đóng góp vào tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội.
Năm
2010 2013
2014

Tiêu dùng

Gửi tiết
kiệm

Đầu tư sản xuất

Bất động
sản

Khác

5 – 7%

30%

27 – 30%

16 – 17%


20%

35%

11%

16%

30%

8%

Bảng 3. Tỷ trọng sử dụng kiều hối của Việt Nam trong các năm 2010-2014 (Nguồn: IMF Research)

 Bên cạnh các ảnh hưởng tích cực, việc kiều hối tăng mạnh trong khi kh ả
năng kiểm soát từ phía các ngân hàng vẫn còn hạn chế cũng có nh ững ảnh
hưởng tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế. Cụ thể, do hi ệu ứng c ủa việc gia
nhập WTO, kiều hối bất ngờ tăng mạnh trong năm 2007-2008 bu ộc Ngân
hàng Trung ương phải thay đổi mức biên độ tỉ giá lên t ới 10% trong năm
2008, mua vào lượng lớn ngoại tệ và bán ra nội tệ nhằm duy trì t ỉ giá. Tuy
nhiên, vẫn có phần lớn lượng kiều hối này không gửi về ngân hàng mà được
sử dụng cho mục đích tiêu dùng thuần túy, khi ến cầu hàng hóa tăng, kh ối
lượng tài sản thanh toán trên thị trường tăng đột bi ến trong khi ngân hàng
gặp khó khăn trong việc kiểm soát dòng ngoại t ệ. Hệ qu ả là l ạm phát 2 con
số trong năm 2007-2008 diễn ra với mức lạm phát c ực đi ểm 23,1%, g ấp
hơn 3 lần mức tăng GDP.
18



Nhìn chung, chuyển giao tư nhân có vai trò là nguồn cung ngoại t ệ quan tr ọng
đối với nước ta. Tuy nhiên, lượng kiều hối chưa được sự đẩy m ạnh vào hoạt đ ộng đ ầu
tư cũng như chưa có sự kiểm soát, nghiên cứu cụ thể, trong khi tình hình kinh t ế qu ốc
tế có nhiều thay đổi với ảnh hưởng tiêu cực đến lượng ki ều h ối trong t ương lai d ễ
tiềm ẩn những nguy cơ lạm phát hay khủng hoảng nợ đối với kinh t ế Vi ệt Nam n ếu
nguồn cung ngoại tệ sụt giảm.
1.3. Tác động giữa cán cân vốn tài chính với tăng trưởng kinh tế của Việt Nam
2.3.1. Các tác động đối với dòng FDI

Hình 2.13. Lượng FDI ròng của Việt Nam giai đoạn 2005-2015 (Đơn vị: Tỷ USD - Nguồn: World Bank)

a) Thực trạng:
Hình 2.13 cho thấy FDI ròng của Việt Nam liên tục âm và có xu hướng ngày
càng giảm trong giai đoạn 2005-2016. Điều này thể hiện Việt Nam là một quốc gia
đang phát triển chủ yếu nhận nguồn FDI từ nước ngoài đầu tư vào trong nước, trong
khi chiều đầu tư ra nước ngoài còn rất hạn chế.
Vào giai đoạn 2005-2006, khi nước ta chưa hội nhập sâu rộng với thế gi ới, tình
hình đầu tư FDI dù đã được cải thiện so với thời kì trước đó nhưng nhìn chung vẫn
không đáng kể với tổng vốn FDI vào khoảng 2.4 tỷ USD năm 2006. Năm 2004 và 2005
có tốc độ tăng trưởng thu hút FDI cao nhất (mức tăng trưởng tương ứng 42,94% và
50,86%) do có một số dự án cấp mới với quy mô lớn như: Công ty liên doanh khai thác
và chế biến khoáng sản Núi Pháo (tổng vốn đầu tư 147 triệu USD), Công ty Đầu tư và
phát triển Thành Công (tổng vốn đầu tư 114,58 triệu USD), Công ty TNHH Shing Mark
Vina (tổng số vốn đầu tư hơn 50 triệu USD)... Tỷ trọng đóng góp của khu vực này
trong GDP năm 2005 là khoảng 16%.

19


Sau khi gia nhập WTO vào năm 2007, điểm đến Việt Nam đã trở nên thu hút

hơn và dễ tiếp cận hơn đối với các nhà đầu tư nước ngoài. Bởi vậy lượng FDI vào trong
nước tăng đột biến, đặc biệt là năm 2008 với con số gần 10 tỷ USD. Tuy nhiên, bước
sang năm 2009, khi cuộc khủng hoảng tài chính thế gi ới đã có những tác động tiêu c ực
sâu rộng, lượng FDI vào Việt Nam giảm xuống còn 7.4 tỷ USD năm 2011.
2012-2016 là giai đoạn phục hồi của nền kinh tế và lượng FDI lại có dấu hi ệu
tăng trở lại vì Việt Nam cũng như châu Á hiện tại là thị trường đầu tư giàu tiềm năng
và khá ổn đinh. FDI vào Việt Nam năm 2016 lên tới 12.6 tỷ USD, các doanh nghi ệp có
vốn FDI cũng ngày càng đóng vai trò to lớn tới tăng trưởng GDP khi chiếm tỷ trọng lên
tới 20%.
b) Tác động giữa FDI với tăng trưởng kinh tế
FDI có một số ảnh hưởng tích cực đến tăng trưởng kinh tế như:
 Đóng góp lớn vào GDP thông qua hoạt động xuất khẩu hàng hóa dịch vụ, từ
đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Nếu năm 2006, tỷ trọng đóng góp của khu
vực FDI vào GDP chỉ ở mức 17% thì đến năm 2016 là 20,7%. T ỷ trọng đóng
góp hàng hóa xuất khẩu của khối doanh nghiệp FDI có chiều hướng tăng
dần. Năm 2006, tỷ trọng xuất khẩu của khối này chiếm 57,9% thì đến năm
2016 là 71,5%. Theo Tổng cục Thống kê, 11 tháng năm 2017, kim ngạch
xuất khẩu cả nước đạt 193,8 tỷ USD, tăng 21,1% so với cùng kỳ 2016, trong
đó, khu vực kinh tế trong nước đạt 53,1 tỷ USD, tăng 16,8%, khu vực FDI (k ể
cả dầu thô) đạt 140,7 tỷ USD, tăng 22,8%. Chỉ tính riêng Tập đoàn Đi ện tử
Samsung đã chiếm đến 1/5 tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.

Hình 2.14. Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp FDI so với khu vực doanh nghiệp trong nước
(Nguồn: Tổng cục Hải quan)

 Đầu tư FDI giúp VN cải thiện cơ sở hạ tầng, tiếp nhận những công nghệ
tiến tiên và phương thức quản lý hiệu quả để tăng trưởng kinh tế trong dài
hạn. Có thể thấy phần lớn các dự án có vốn FDI đều thuộc lĩnh vực hạ tầng
20



kinh tế như điện, viễn thông, giao thông, điện tự, lọc hoá dầu, thép… Điển
hình như trường hợp của Samsung và LG khi đầu tư vào VN, họ đã bỏ ra
hàng tỷ USD để xây dựng và mở rộng các nhà máy nhằm phục vụ sản xuất .
Ngoài ra, hàng loạt tuyến đường cao tốc đã, đang và sẽ được xây dựng nhờ
vào nguồn vốn FDI nhằm mục đích vận chuyển trong thương mại, phát
triển du lịch và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân như tuyến
cao tốc Nội Bài – Lào Cai, Cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình, Cao tốc TP HCM Long Thành - Dầu Giây.
 Giảm thất nghiệp và tăng thu nhập quốc dân: Chỉ trong 9 năm từ 20072016, tỉ lệ thất nghiệp tại Việt Nam đã giảm từ 4.6% xuống chỉ còn 2.1%.
Bên cạnh đó, GNI cũng tăng xấp xỉ 3.5 lần trong giai đoạn này đạt mức
196.915 tỷ USD năm 2017.
Bên cạnh đó, FDI cũng có những ảnh hưởng tiêu cực như:
 Tuy giá trị xuất khẩu của các doanh nghiệp FDI vẫn được ghi nhận vào GDP
của Việt Nam, nhưng phần lớn ngoại tệ từ hoạt động này sẽ được chuyển ra
nước ngoài. Lượng tiền chi trả sở hữu thuần ra nước ngoài (tức là dòng tiền
bị chuyển ra khỏi Việt Nam) của năm 2014 tăng 11 lần so với năm 2005,
trong khi GDP tăng chỉ thêm 4 lần. Đây cũng là lý do cơ bản khiến đồng tiền
Việt Nam ngày càng mất giá và điều này làm giảm ý nghĩa của chỉ số tốc độ
tăng trưởng GDP trong việc đo lường, phản ảnh tình trạng sức khỏe của
nền kinh tế.
 Do các doanh nghiệp có vốn đầu tư FDI có nguồn vốn dồi dào, công nghệ
sản xuất tiên tiến và được hưởng những ưu đãi về thuế, nên sẽ làm bóp
méo thị trường, khiến các doanh nghiệp trong nước mất dần vị thế cạnh
tranh. Điều này làm nền kinh tế trong nước tăng trưởng không bền vững và
càng phụ thuộc vào nước ngoài. Cụ thể, năm 2016, Theo Cục Đầu tư nước
ngoài (Bộ KH&ĐT), vốn FDI đăng ký của các dự án cấp mới, cấp vốn bổ sung
và đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần trong đạt hơn 24,3 tỷ USD,
tăng 7,1% Tuy nhiên, đây cũng là năm chứng kiến 12,478 doanh nghi ệp
trong nước có quy mô vừa và nhỏ tuyên bố phá sản, tăng 32% so với năm
2015. Phần lớn các doanh nghiệp phá sản thuộc các ngành nông-lâm-thủy

sản, y tế, bất động sản, khoáng sản và thông tin-truyền thông, những ngành
rất thu hút FDI trong những năm gần đây.
 Chính sách kich cầu hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp xuất khẩu của
Chính phủ mặc dù giúp kim ngạch xuất khẩu tăng nhưng mặt khác lại mở
rộng tiền tệ, khiến cầu tiêu dùng cũng như đầu tư càng tăng lên dẫn đến
lạm phát phi mã năm 2008. (Nguồn: IMF)
 Bên cạnh đó, các dự án không được kiểm soát chặt chẽ dẫn đến nguy cơ gây
hủy hoại môi trường cao, ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế trong địa
phương. Tiêu biểu trong đó là việc xả thải trái phép của công ty Fomosa tại
Hà Tĩnh đã gây ra thiệt hại vô cùng nghiêm trọng tới kinh tế 4 tỉnh miền
Trung nói riêng và Việt Nam nói chung: 90% tàu lắp máy công suất thấp và
gần 4.000 tàu không lắp máy đã phải nằm bờ, sản lượng khai thác ven bờ
thiệt hại khoảng 1.600 tấn/tháng.
21


2.3.2. Các tác động đối với dòng ODA
a) Thực trạng

Hình 2.15. Tổng nguồn vốn ODA Việt Nam nhận đươc giai đoạn 2005 – 2015
(Đơn vị: Tỷ USD – Nguồn số liệu: World Bank)

Công tác thu hút và sử dụng ODA của Việt Nam trong giai đoạn vừa qua được
đánh giá về cơ bản là có hiệu quả. Chỉ tính từ năm 1993 đến năm 2005, cộng đồng tài
trợ quốc tế đã viện trợ cho Việt Nam trên thực tế là 22,6 tỷ USD và đã giải ngân 15,9 t ỷ
USD. Năm 2008, Việt Nam giải ngân được 2,253 tỷ USD vốn ODA và năm 2009 đạt con
số kỷ lục là 4,1 tỷ USD (bao gồm cả các khoản giải ngân nhanh). Với con số này, nhiều
nước trên thế giới, đặc biệt là Nhật Bản đánh giá cao mức độ giải ngân vốn ODA của
Việt Nam trong năm 2009. Đây cũng là lý do để các nhà tài trợ cam k ết tài tr ợ ODA cho
Việt Nam mấy năm nay luôn theo xu hướng năm sau cao hơn năm trước, và đặc bi ệt ấn

tượng là năm 2010 đã có số vốn ODA cam kết lên tới hơn 8 tỷ USD.
b) Tác động giữa dòng ODA và tăng trưởng kinh tế:








Tích cực:
Mặc dù nguồn vốn ODA chỉ chiếm khoảng 4% GDP, song lại chiếm tỷ trọng
đáng kể trong tổng nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (bình quân
chiếm khoảng 15-17%). Điều này rất có ý nghĩa trong bối cảnh ngân sách
nhà nước dành cho đầu tư phát triển của ta còn hạn hẹp, trong khi nhu
cầu phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội lại rất lớn. Hệ thống hạ
tầng về giao thông, điện, thủy lợi, y tế… có sự phát triển mạnh mẽ, tạo
điều kiện nâng cao đời sống của người dân và hỗ trợ cho quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế từ nông nghiệp sang công nghiệp-dịch vụ.
ODA được sử dụng phần lớn cho đầu tư phát triển con người tại Việt Nam,
tạo nền tảng vững chắc hơn cho tăng trưởng trong dài hạn. Vốn ODA luôn
chiếm khoảng 8.5-10% tổng kinh phí đầu tư cho giáo dục và đào tạo.
Tiêu cực:
ODA làm tăng tiêu dùng, giảm tiết kiệm, tác động xấu đến đầu tư: Tỉ lệ
tiết kiệm của người Việt bắt đầu giảm đi vào năm 2008 trong khi tỉ lệ đầu
tư lại tăng quá nhanh (45,1%) tạo nên sự mất cân đối giữa tiết kiệm và
22





đầu tư trong nước, dẫn đến phụ thuộc vào đầu tư bên ngoài. Do bản chất
ODA là dành cho tiêu dùng, nên việc cầu tăng sẽ làm đẩy giá các loại hàng
hóa dịch vụ dẫn đến nguy cơ lạm phát.
Gia tăng gánh nặng nợ nần vì sử dụng vốn không hiệu quả: hệ số ICOR
luôn ở mức khá cao khoảng 4.8 trong giai đoạn từ 2010-2017 cho thấy
hiệu quả sử dụng vốn ở Việt Nam chưa cao. Xu hướng thay đổi của số vốn
ODA biến động ngược pha với tốc độ tăng trưởng GDP/người (Hình 2.16).
Tháng 9/2017, mức vay nợ nước ngoài đã lên đến 39,6 tỷ (Theo báo cáo
của Bộ Tài chính). Thêm vào đó, từ 7/2017, việc Việt Nam sẽ phải vay ODA
với lãi suất thị trường, nguồn vốn ODA đã vay chuyển sang điều khoản vay
trả nợ nhanh gấp đôi hoặc tăng lãi suất lên từ 2%-3,5% lại càng khiến
trách nhiệm trả nợ của chính phủ thêm nặng nề, gây ảnh hưởng xấu tới
tốc độ tăng trưởng GDP.
50

7

45

6

40

5

35
30
Tỷ USD


4

25

ODA/người

20

3

Tốc độ tăng
trưởng
2
GDP/người

15
10

1

5
0
2005

2006

2007

2008


2009

2010

2011

2012

2013

2014

2015

0
2016

%
Hình 2.16. Mối quan hệ giữa ODA/người và tốc độ tăng GDP/người của Việt Nam

2.3.3. Các tác động đối với dòng FPI
a) Thực trạng:
Vốn FPI vào Việt Nam có biến động khá mạnh trong những năm gần đây. Sau 2
năm tăng trưởng mạnh mẽ 2006-2007, năm 2008 vốn FPI vào Việt Nam đảo chiều, 578
triệu USD vốn FPI chảy ra khỏi VN. Từ năm 2010, FPI bắt đầu tăng mạnh trở lại đạt
khoảng 2.383 tỷ USD. Giai đoạn 2011-2013, lượng vốn FPI chảy vào VN trung bình
khoảng 1 tỷ USD. Tuy nhiên từ năm 2014 đến nay, FPI lại tiếp tục giảm và đảo chiều
năm 2015.
Thực tế, việc huy động vốn trên thị trường quốc tế và phân bổ cho các Tập
đoàn, tổng công ty nhà nước chiếm phần lớn nhưng lại được sử dụng không hiệu quả.

Tiêu biểu như trường hợp của Vinashin, được Chính phủ cho vay lại toàn bộ 750 triệu
USD, nhưng hoạt động không hiệu quả, ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín của Chính
23


phủ và các doanh nghiệp trong. Bên cạnh đó, cũng có trường hợp các doanh nghi ệp
ngoài nhà nước đã thành công khi phát hành các loại cổ phiếu, trái phiếu ra thị trường
quốc tế, mang lại nguồn vốn FPI dồi dào phục vụ quá trình sản xuất. Ví dụ, năm 2012,
VietinBank đã phát hành thành công 250 triệu USD trái phiếu có kỳ hạn 5 năm; Tập
đoàn Vingroup đã phát hành thành công 300 triệu USD trái phi ếu chuy ển đ ổi, kỳ hạn 5
năm, lãi suất 5%/năm.
7
6
5
4
Tỷ USD

3
2
1
0
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016
-1

Hình 2.17. Số liệu lượng FPI ròng của Việt Nam giai đoạn 2005-2016 (Nguồn số liệu: World Bank)

b) Tác động:
 FPI tăng sẽ trực tiếp làm tăng tổng vốn đầu tư gián tiếp và gián tiếp làm
tăng tổng vốn đầu tư trực tiếp của xã hội. Hiệu ứng từ FDI sẽ mang lại tâm
lý tích cực cho các nhà đầu tư trong nước, từ đó tăng thêm mức đầu tư sản

xuất trong xã hội.
 Đa dạng hóa phương thức đầu tư, cải thiện chất lượng nguồn nhân lực và
thu nhập của người dân, là yếu tố đóng góp vào GNI trong lâu dài.
Nhìn chung, cán cân vốn và tài chính giai đoạn 2005-2016, đặc biệt là biến
động các dòng vốn vào – ra đã ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế vĩ mô và tài chính của
Việt Nam – quốc gia đang phát triển nhận rất nhiều các dòng vốn đầu tư từ nước ngoài
trong khi đầu tư ra nước ngoài còn hạn chế. Ngoài giúp thúc đẩy tăng tr ưởng kinh t ế,
thì việc gia tăng dòng vốn nước ngoài chảy vào cũng đã tạo áp lực gây ra lạm phát (đặc
biệt là giai đoạn 2007-2009 với lạm phát phi mã (23.12% năm 2008) và khi ến VNĐ tr ở
nên mất giá. Bên cạnh đó, tình trạng này còn gây ra thâm hụt cán cân thương mại và
thâm hụt ngân sách vì gia tăng dòng vốn nước ngoài chảy vào chính là một trong những
điều kiện để tài trợ cho nhập khẩu.

24


2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÁN CÂN THANH TOÁN NHẰM HƯỚNG ĐẾN
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
Từ thực trạng chương 2 cho thấy cán cân thanh toán của Việt Nam còn rất
nhiều vấn đề. Nhìn chung các khoản mục quan trọng thường ở mức thặng dư rất ít
hoặc là bị thâm hụt. Vì Việt Nam đang trong giai đoạn đầu của quá trình phát tri ển nên
về lâu dài thì tình trạng trên rất dễ gây ra nhiều cản trở cho sự tăng trưởng kinh tế. Vì
vậy, yêu cầu cần thiết được đặt ra để Việt Nam có nền tảng vững chắc và phát triển là
quản lý kinh tế vĩ mô và trong đó có quản lý cán cân thanh toán.
a) Biện pháp quản lý cán cân thương mại và tình trạng nhập siêu:



















Các biện pháp khuyến khích xuất khẩu:
Đẩy mạnh hoạt động đối ngoại cấp quốc gia, đặc biệt là hoạt động
thương mại của chính phủ với các quốc gia khác như kí kết hiệp định
thương mại các văn bản cam kết xuất nhập khẩu,... tạo điều kiện cho các
doanh nghiệp kinh doanh thuận lợi. Việt Nam cần từng bước để tham gia
được vào tổ chức kinh tế thương mại Châu Á Thài Bình Dương, tổ chức
kinh tế thế giới (WTO)
Thực hiện khai thác có hiệu quả tiềm năng về tài nguyên thiên nhiên, sức
lao động đất đai. Cải tiến cơ cấu hàng xuất khẩu cho phù hợp với thị
trường thế giới. Cần đầu tư vào các mặt hàng mà Việt Nam có lợi thế ví dụ
như cà phê, cao su, gạo, hàng thủy sản,...
Chuyển từ xuất khẩu sản phẩm thô sang sản phẩm đã qua chế biến. Vì
vậy phải phát triển công nghệ chế biến, mở rộng hợp tác với nước ngoài
để nâng cao ngành công nghiệp chế biến hàng xuất khẩu.
Nhà nước cần có những chính sách khuyến khích sản xuất, chế biến hàng
xuất khẩu. Dùng thuế, lãi suất cho vay với mặt hàng xuất khẩu, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu giảm giá thành sản phẩm, tăng tính

cạnh tranh của mặt hàng Việt Nam trên thị trường quốc tế. Đối với nông
sản, cần có chính sách trợ giá để người nông dân tránh được thiệt thòi do
sự xáo trộn của thị trường nội địa
Cần tổ chức công tác điều tra, nghiên cứu thị trường các nước để có cải
tiến kịp thời các mặt hàng xuất khẩu cho phù hợp với từng thị trường cụ
thể.

Các biện pháp hạn chế nhập khẩu:
Có thể dùng tiêu chuẩn chất lượng hoặc yêu cầu về vệ sinh môi trường,..
đối với những hàng hóa được nhập vào Việt Nam từ các nước có quan hệ
thương mại với nước ta.
Cần tăng cường công tác chống buôn lậu, đào tạo đội ngũ cán bộ, trang
thiết bị và tạo điều kiện về vật chất tinh thần đê họ hoàn thành tốt nhiệm
vụ.
Các biện pháp quản lý cán cân thương mại:
25


×