Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Thực tiễn thực hiện hệ thống “một cửa theo hiệp định thuận lợi hóa thương mại (TFA) tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.08 KB, 25 trang )

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HỆ THỐNG MỘT CỬA
1.1 Hiệp định Thuận lợi hóa thương mại (TFA)
Hiệp định Thuận lợi hóa thương mại (TFA) nằm trong nỗ lực chung của các quốc
gia trên thế giới nhằm đưa ra khung pháp lý nền tảng hướng tới đơn giản hóa, hiện đại
hóa và hài hóa hóa các thủ tục hành chính.
Hiệp định Thuận lợi hóa thương mại chính thức có hiệu lực từ 22/2/2017 với
sự chấp thuận của 2/3 số nước thành viên WTO. Mục tiêu của Hiệp định bao gồm:
 Tạo thuận lợi thương mại, bảo đảm cân bằng giữa thuận lợi và tuân thủ luật pháp

 Thúc đẩy việc vận chuyển, thông quan hàng hóa
 Đẩy mạnh sự phối hợp giữa Hải quan và các cơ quan khác
 Nâng cao hỗ trợ kỹ thuật và xây dựng năng lực
1.1.1 Nội dung cơ bản Hiệp định Thuận lợi hóa thương mại (TFA)
Hiệp định TFA bao gồm 24 điều chia thành 3 phần chính có nội dung tập trung
thúc đẩy sự dịch chuyển, trao trả và giải tỏa hàng hóa (bao gồm cả hàng hóa quá cảnh).
Cụ thể:
Phần I: Quy định về các biện pháp kỹ thuật trong việc công bố và quản lý thông tin,
chủ yếu gồm năm nội dung chính:
a) Công bố, đảm bảo khả năng tiếp cận thông tin liên quan đến xuất nhập khẩu
và quá cảnh;
b) Tăng cường tính khách quan, không phân biệt và tính minh bạch;
c) Thúc đẩy sự dịch chuyển, trao trả và giải tỏa hàng hóa, bao gồm cả hàng
hóa quá cảnh;
d) Làm rõ và phát triển các Điều V, VIII và X của GATT 1994;
e) Hợp tác hải quan.
Phần II: Các điều khoản về đối xử đặc biệt và khác biệt (SDT) đối với các quốc gia
Thành viên đang phát triển và kém phát triển (LCDs) trong đó cho phép các quốc gia
này được thực hiện một phần cam kết của Hiệp định ngay khi nhận được hỗ trợ kỹ
thuật và được giúp đỡ xây dựng năng lực. Để hưởng lợi ích từ SDT, nước thành viên
của Hiệp định phải tự phân loại từng quy định trong TFA thành các nhóm và thông báo
cho các nước thành viên WTO khác được biết về mốc thời gian thực thi cụ thể.



7
1


Phần III: Các thỏa thuận thể chế và điều khoản cuối cùng. thỏa thuận về thể chế quy
định về việc thành lập một Ủy ban thường trực về thuận lợi hóa thương mại trong
WTO với chức năng xem xét định kỳ việc triển khai và thực hiện Hiệp định, cũng như
thành lập một Ủy ban tại mỗi quốc gia để tạo điều kiện phối hợp trong nước và thực
hiện các điều khóan của Hiệp định. Các điều khoản cuối quy định cụ thể về hiệu lực
của Hiệp định TFA, nghĩa vụ của các nước Thành viên khi thực hiện Hiệp định TFA,
tính pháp lý của danh sách cam kết Nhóm A, B, C; việc bảo lưu cũng như quy định về
giải quyết tranh chấp phát sinh.
TFA đã mở ra những cơ hội mới cho các nước đang và kém phát triển trong cách
thức thực hiện. Đây là hiệp định đầu tiên của WTO cho phép các thành viên WTO có
thể xác định lộ trình thực hiện của mình và tiến độ thực hiện lộ trình này phụ thuộc
chặt chẽ với năng lực về kỹ thuật và tài chính của từng quốc gia. WTO, các nước thành
viên của WTO cùng một số tổ chức liên chính phủ, bao gồm Ngân hàng thế giới, Tổ
chức Hải quan thế giới, và Hội nghị của Liên hiệp quốc về thương mại và phát triển
phối hợp để cung cấp sự hỗ trợ kỹ thuật và giúp đỡ xây dựng năng lực.
1.1.2 Việc thực thi Hiệp định Thuận lợi hóa thương mại (TFA) tại Việt Nam
Việt Nam chính thức chấp thuận nội dung Hiệp định vào 15/12/2015. Ngày
13/10/2016, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam đã ban hành Quyết định số 1969/QĐ-TTg
phê duyệt Kế hoạch chuẩn bị và triển khai thực hiện Hiệp định tạo thuận lợi thương
mại của tổ chức thương mại thế giới. Quyết định bao gồm các mục đích, yêu cầu, và
một danh sách các nhiệm vụ được giao cho một số bộ, ngành. Trong số đó, Bộ Tài
chính là cơ quan đầu mối chịu trách nhiệm thực hiện TFA.
Theo Quyết định số 1969/QĐ-TTg, các cơ quan chức năng liên quan chủ yếu có
trách nhiệm:
 Công bố rộng rãi và phổ biến thông tin về nội dung của TFA;

 Xây dựng sổ tay và văn bản hướng dẫn chi tiết cho các cơ quan nhà nước
khác về các điều khóan và nhiệm vụ của TFA;
 Xây dựng tiến độ thực hiện Hiệp định và đảm bảo tính nhất quán trong việc
áp dụng và thực hiện các cam kết;
 Phân loại các cam kết trong nhóm B và nhóm C;
 Hỗ trợ các doanh nghiệp tận dụng toàn bộ lợi thế của TFA cũng như tìm kiếm
các hỗ trợ về kỹ thuật và xây dựng khả năng của các tổ chức quốc tế như WTO,
8


WB, WCO, UNCTAD, ADB … hoặc các nước phát triển, như Mỹ, Anh, Nhật,
và Châu Úc;
 Báo cáo tiến trình thực hiện cho WTO;
Cùng với sự chỉ đạo của Chính phủ, Tổng cục Hải quan Việt Nam đã thành lập và
khai trương một cổng thương mại điện tử mang tên VTIP vào ngày 12 tháng 7 năm
2017, với sự trợ giúp của Ngân hàng Thế giới, nhằm công bố các quy định và thủ tục
về hải quan. Ngoài ra, đã có rất nhiều hội thảo và hội thảo liên quan đến chủ đề này.
Tại hội nghị APEC 2017-SOM 3 ngày 16 tháng 8 năm 2017, Bộ Tài chính phối hợp
với Tổng cục Hải quan đã tổ chức hội thảo “Tăng cường sự tham gia của các bên liên
quan trong việc thực hiện WTO TFA” để thảo luận và xúc tiến hợp tác, làm việc giữa
Hải quan Việt Nam và các cơ quan Hải quan khu vực trong ASEAN.
1.2. Hệ thống “một cửa"
1.2.1.

Cơ chế “một cửa"

Việt Nam đã chính thức tham gia xây dựng cơ chế một cửa ASEAN từ năm 2005
với việc ký kết hiệp định về xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN ngày
09/12/2005 tại Hội nghị ASEAN lần thứ 11 được tổ chức lại Malaysia và Nghị định
thư về xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN vào ngày 20/12/2006 tại Siêm

Riệp, Campuchia.
Chúng ta chính thức triển khai hệ thống một cửa quốc gia theo như yêu cầu của
cơ chế một cửa ASEAN vào tháng 11/2014
1.2.1.1 Giải thích từ ngữ
Theo quyết định của thủ tướng chính phủ số 181/2003/QĐ-TTg về việc ban hành
Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương,
"một cửa" là cơ chế giải quyết công việc của tổ chức, công dân thuộc thẩm quyền của
cơ quan hành chính nhà nước từ tiếp nhận yêu cầu, hồ sơ đến trả lại kết quả thông qua
một đầu mối là "bộ phận tiếp nhận và trả kết quả" tại cơ quan hành chính nhà nước.
Cơ chế một cửa trong giải quyết thủ tục hành chính là phương thức tiếp nhận hồ sơ,
giải quyết và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính, theo dõi, giám sát, đánh giá việc
giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân của một cơ quan có thẩm quyền thông
qua Bộ phận Một cửa quy định tại Khoản 3 Điều 3 nghị định 61/2018/NĐ-CP

9


“Cơ chế một cửa quốc gia” là việc cho phép người khai hải quan gửi thông tin,
chứng từ điện tử để thực hiện thủ tục hải quan và thủ tục của cơ quan quản lý nhà nước
liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu thông qua một hệ thống thông tin tích hợp. Cơ
quan quản lý nhà nước quyết định cho phép hàng hóa được xuất nhập khẩu, quá cảnh;
cơ quan Hải quan quyết định thông quan, giải phóng hàng hóa trên hệ thống thông tin
tích hợp (Điều 4, Luật Hải quan năm 2014).
“Cơ chế một cửa ASEAN” là một môi trường trong đó các Cơ chế một cửa quốc
gia hoạt động và tích hợp với nhau.
1.2.1.2 Nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa
 Lấy sự hài lòng của tổ chức, cá nhân là thước đo chất lượng và hiệu quả phục
vụ của cán bộ, công chức, viên chức và cơ quan có thẩm quyền.
 Việc giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo cơ chế một cửa,
một cửa liên thông được quản lý tập trung, thống nhất.

 Giải quyết thủ tục hành chính kịp thời, nhanh chóng, thuận tiện, đúng pháp luật,
công bằng, bình đẳng, khách quan, công khai, minh bạch và có sự phối hợp
chặt chẽ giữa các cơ quan có thẩm quyền.
 Quá trình giải quyết thủ tục hành chính được đôn đốc, kiểm tra, theo dõi, giám
sát, đánh giá bằng các phương thức khác nhau trên cơ sở đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin và có sự tham gia của tổ chức, cá nhân.
 Không làm phát sinh chi phí thực hiện thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân
ngoài quy định của pháp luật.
 Cán bộ, công chức, viên chức cơ quan có thẩm quyền thực hiện trách nhiệm
giải trình về thực thi công vụ trong giải quyết thủ tục hành chính theo quy định
của pháp luật.
 Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam và các Điều ước quốc tế có liên
quan đến thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục
hành chính mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc gia
nhập.
1.2.2. Các quy định về hệ thống “một cửa" trong lĩnh vực hải quan
Quyết định số 369/QĐ-TCHQ về việc thực hiện cơ chế một cửa tại cơ quan
tổng cục hải quan được ký ban hành vào ngày 03/3/2016

10


Cơ chế một cửa tại cơ quan hải quan là cách thức giải quyết công việc của tổ
chức, cá nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền Tổng cục Hải quan (cấp Tổng cục) trong
việc công khai, hướng dẫn thủ tục hành chính, tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết
quả được thực hiện tại một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan
Tổng cục Hải quan.
Các nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa tại cơ quan Hải quan
 Niêm yết công khai, đầy đủ, kịp thời danh mục các thủ tục hành chính cấp Tổng
cục tại bộ thủ tục hành chính trong lĩnh vực hải quan do Bộ trưởng Bộ Tài

chính ban hành
 Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân;
việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được thực hiện không quá một lần trong suốt
quá trình giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa
 Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các Vụ, Cục, đơn vị trong giải quyết công
việc của tổ chức, cá nhân.

11


CHƯƠNG 2:THỰC TIỄN THỰC HIỆN HỆ THỐNG MỘT
CỬA TẠI VIỆT NAM
2.1. Khung pháp lý
2.1.1 TFA
Hiệp định Tạo thuận lợi Thương mại của WTO (TFA) chính thức có hiệu lực sau
khi được 110/164 quốc gia thành viên phê chuẩn vào ngày 22/2/2017 và hiện số lượng
các quốc gia thành viên phê chuẩn đã lên đến 136 nước. Theo đó, Hiệp định Tạo thuận
lợi Thương mại quy định:
 Các Thành viên phải cố gắng duy trì hoặc thiết lập hệ thống “Một cửa”, tạo điều
kiện cho các doanh nghiệp nộp các chứng từ và/hoặc yêu cầu dữ liệu hàng hóa
nhập khẩu, xuất khẩu hoặc quá cảnh thông qua một điểm duy nhất cho các cơ
quan tham gia. Sau khi các cơ quan tham gia kiểm tra chứng từ và/hoặc dữ liệu,
các kết quả phải được thông báo tới người nộp đơn thông qua hệ thống Một cửa
một cách kịp thời.
 Trong những trường hợp chứng từ và/hoặc các yêu cầu dữ liệu đã được hệ
thống một cửa tiếp nhận, các cơ quan tham gia không được yêu cầu các chứng
từ và/hoặc các dữ liệu tương tự.
 Ngoại trừ những tình huống khẩn cấp và các ngoại lệ khác đã được công bố.
 Các Thành viên phải thông báo cho Uỷ ban chi tiết việc thực hiện hệ thống Một
cửa.

 Các Thành viên phải, trong điều kiện cho phép và có thể, sử dụng công
nghệ thông tin để hỗ trợ hệ thống Một cửa.
2.1.2 Nghị quyết 31/NQ-CP phê duyệt Nghị định thư về khung pháp lý thực hiện
Cơ chế một cửa ASEAN (hệ thống "một cửa" ASEAN)
Được sự ủy quyền của Chính phủ, ngày 4-9-2015, Bộ trưởng Bộ Tài chính Đinh
Tiến Dũng đã thay mặt Chính phủ ký Nghị định thư về khung pháp lý thực hiện Cơ
chế một cửa ASEAN và Việt Nam là nước thành viên cuối cùng ký Nghị định thư theo
hình thức ký luân phiên.
Theo Bộ Tài chính, trong bối cảnh của khu vực và quốc gia hiện nay, việc phê duyệt
Nghị định thư về khung pháp lý thực hiện hệ thống "một cửa" ASEAN của Việt Nam là
cần thiết để thực hiện nghĩa vụ của nước ta trong triển khai Hiệp định và Nghị định thư

12


về xây dựng và thực hiện Cơ chế một cửa ASEAN cũng như bảo đảm khung pháp lý
để thực hiện các giao dịch giữa các Cơ chế một cửa quốc gia trong môi trường Cơ chế
một cửa ASEAN.
Bên cạnh đó, trên phương diện quốc gia, đây là giải pháp cơ bản góp phần cải cách
toàn diện thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho hoạt động thương mại và giao lưu hàng
hóa qua biên giới, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia.
Nghị định thư chỉ điều chỉnh các giao dịch được thực hiện giữa Cơ chế một cửa
quốc gia của các nước thành viên trong môi trường hệ thống "một cửa" ASEAN mà
không tác động đến các điều ước hóac thỏa thuận song phương/đa phương khác mà
các nước thành viên là một bên tham gia.
Nội dung của Nghị định thư tập trung giải quyết các vấn đề pháp lý phát sinh khi
thực hiện các giao dịch trao đổi thông tin giữa Cơ chế một cửa quốc gia của các nước
thành viên trên môi trường Cơ chế một cửa ASEAN. Nghị định thư xác định trách
nhiệm và nghĩa vụ của các nước thành viên trong triển khai, duy trì và vận hành Cơ

chế một cửa quốc gia cũng như hệ thống "một cửa" ASEAN.
Bên cạnh đó, Nghị định thư cũng xác định những trường hợp bất khả kháng mà
khi đó, các nước thành viên không thể thực hiện nghĩa vụ của mình tại Nghị định thư
cũng như miễn trừ trách nhiệm của các nước thành viên nếu rơi vào trường hợp bất
khả kháng…
2.1.3 Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết thủ tục hành chính
Ngày 21/06/2018, Chính phủ ban hành nghị định số 61/2018/NĐ-CP quy định
về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành
chính cho tổ chức, cá nhân.
Theo quy định, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả tại bộ, cơ quan ngang bộ tiếp
nhận hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết hóac liên thông giải quyết của
các đơn vị trực thuộc bộ, cơ quan ngang bộ. Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả tổng cục và
tương đương, cục thuộc bộ tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết hoặc liên thông giải quyết của cơ quan, đơn vị mình. Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết
quả của các cơ quan của Trung ương được tổ chức theo hệ thống ngành dọc tại địa phương
tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên

13


thông giải quyết của cơ quan, đơn vị mình.
Tại cấp tỉnh, Trung tâm Phục vụ hành chính công tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của UBND cấp tỉnh, các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, những thủ tục hành chính thuộc thẩm
quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của các cơ quan được tổ chức theo hệ
thống ngành dọc tại địa phương theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, các thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của bộ, ngành, của UBND cấp huyện được
giao tiếp nhận tại Trung tâm Phục vụ hành chính công.
Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh tiếp nhận

thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết của cơ quan
mình, thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của các bộ, ngành, của UBND
cấp huyện được giao tiếp nhận tại cơ quan chuyên môn cấp tỉnh.
Tại cấp huyện, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp huyện thực hiện tiếp nhận
hồ sơ tất cả thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc liên thông giải quyết
của UBND cấp huyện, một số thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết hoặc
liên thông giải quyết của các cơ quan được tổ chức theo hệ thống ngành dọc tại địa
phương theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
giải quyết của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, UBND cấp xã được
giao tiếp nhận tại cấp huyện.
Tại cấp xã, Bộ phận Tiếp nhận và Trả kết quả cấp xã tiếp nhận hồ sơ thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp xã và những thủ tục hành chính thuộc
thẩm quyền giải quyết của cấp huyện được giao tiếp nhận hồ sơ tại cấp xã.
Nghị định quy định, tổ chức, cá nhân có thể nộp hồ sơ, nhận kết quả giải quyết
thủ tục hành chính thông qua các cách thức theo quy định tại văn bản quy phạm pháp
luật quy định về thủ tục hành chính gồm: Trực tiếp tại Bộ phận Một cửa; thông qua
dịch vụ bưu chính công ích theo quy định của Thủ tướng Chính phủ, qua thuê dịch vụ
của doanh nghiệp, cá nhân hoặc qua ủy quyền theo quy định của pháp luật; trực tuyến
tại Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh.
Đối với hồ sơ được nhận theo cách thức trực tiếp tại Bộ phận Một cửa hoặc thông
qua dịch vụ bưu chính công ích thì cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ
phận Một cửa phải xem xét, kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ; quét (scan) và lưu
trữ hồ sơ điện tử, cập nhật vào cơ sở dữ liệu của Hệ thống thông tin một cửa điện tử

14


của bộ, ngành, địa phương. Nếu hồ sơ đầy đủ, chính xác theo quy định, cán bộ, công
chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ và lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn ngày trả kết quả.
Đối với hồ sơ được nộp trực tuyến thông qua Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp

tỉnh, cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ tại Bộ phận Một cửa phải xem xét,
kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của hồ sơ. Nếu hồ sơ của tổ chức, cá nhân đầy đủ, hợp
lệ thì cán bộ, công chức, viên chức tại Bộ phận Một cửa tiếp nhận và chuyển cho cơ
quan có thẩm quyền để giải quyết theo quy trình quy định tại Điều 18 Nghị định này.
Mỗi hồ sơ thủ tục hành chính sau khi được tiếp nhận sẽ được cấp một Mã số hồ sơ
được ghi trong Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả. Tổ chức, cá nhân sử dụng Mã
số hồ sơ để tra cứu tình trạng giải quyết thủ tục hành chính tại Cổng Dịch vụ công
Quốc gia, Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh.
Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ thủ tục hành chính theo quy định trên, cán bộ,
công chức, viên chức tiếp nhận chuyển hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết.
Người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền phân công cán bộ, công chức, viên chức xử lý
xem xét, thẩm định hồ sơ, trình phê duyệt kết quả giải quyết thủ tục hành chính.
2.2. Tình hình thực hiện
2.2.1 Cơ cấu tổ chức và bộ máy hoạt động triển khai cơ chế một cửa quốc gia và

ASEAN
Vào ngày 04/10/2016, Thủ tướng chính phủ Nguyễn Xuân Phúc đã ra quyết định
số 1899/QĐ-TTg về việc thành lập ủy ban chỉ đạo quốc gia về cơ chế một cửa
ASEAN, một cửa quốc gia và tạo thuận lợi thương mại.
Ủy ban chỉ đạo quốc gia 1899 là tổ chức phối hợp liên ngành giúp Thủ tướng
Chính phủ chỉ đạo, phối hợp, hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện Cơ chế một
cửa ASEAN, Cơ chế một cửa quốc gia theo quy định của Hiệp định và Nghị định thư
về xây dựng và thực hiện cơ chế một cửa ASEAN; triển khai các giải pháp đồng bộ để
tạo thuận lợi cho thương mại và giao lưu hàng hóa qua biên giới.
Thành viên của Ủy ban chỉ đạo quốc gia về cơ chế một cửa ASEAN, một cửa
quốc gia và tạo thuận lợi thương mại

15



Hình 1: Thành viên của Ủy ban chỉ đạo quốc gia về cơ chế một cửa
(nguồn: />2.2.2 Mô hình kết nối cơ chế một cửa quốc gia và một cửa ASEAN
Việt Nam đã có Cổng thông tin một cửa quốc gia là nơi tiếp nhận và phản hồi các
thông tin từ Bộ, ngành và các bên có liên quan. Cổng thông tin được đưa vào triển khai
thí điểm từ 12/11/2014 và chính thức triển khai vào 08/9/2015, được bảo trì và nâng
cấp định kỳ.
Các bên liên quan tham gia vào quá trình trao đổi và xử lý thông tin qua Cổng
thông tin một cửa quốc gia:
 Các Bộ, ngành tham gia vào quá trình cấp phép đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh, quá cảnh
 Cơ quan Hải quan
 Người vận tải, đại lý hãng tàu, đại lý giao nhận
 Ngân hàng, Bảo hiểm
 Doanh nghiệp xuất nhập khẩu, đại lý hải quan
16


 Các bên liên quan khác
Cổng thông tin là sợi dây gắn kết với cơ chế một cửa ASEAN và các đối tác
thương mại trên thế giới của Việt Nam

Hình 2: Hệ thống 1 cửa Asean/ thế giới
(nguồn: />2.2.3 Quy trình thực hiện thủ tục hành chính thông qua cơ chế một cửa quốc
gia và một cửa ASEAN
Khi thực hiện thủ tục cấp phép và thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu có giấy
phép trên cổng thông tin một cửa quốc gia doanh nghiệp sẽ thực hiện theo quy trình
sau đây
Bước 1: Doanh nghiệp gửi đơn xin cấp phép, hồ sơ cấp phép, tờ khai hải quan và hồ sơ
hải quan dưới dạng điện tử đến cổng thông tin điện tử một cửa quốc gia
Bước 2: Cổng thông tin điện tử một cửa quốc gia chuyển đơn xin cấp phép, hồ sơ cấp

phép đến hệ thống cấp phép của các bộ ngành.
Bước 3: Các Bộ, ngành xử lý hồ sơ xin cấp phép và chuyển giấy phép dưới dạng điện
tử về Cổng thông tin điện tử một cửa quốc gia.
Bước 4: Cổng thông tin điện tử một cửa quốc gia chuyển giấy phép dưới dạng điện tử
về cho doanh nghiệp đồng thời gửi tới hệ thống của hải quan.
Bước 5: Hải quan xử lý hồ sơ hải quan, đối chiếu thông tin giấy phép điện tử nhận được
17


từ các Bộ, Ngành (nếu cần), quyết định thông quan và trả kết quả về Cổng thông tin
điện tử một cửa quốc gia.
Bước 6: Cổng thông tin điện tử quốc gia trả kết quả thông quan về cho doanh nghiệp và gửi
kết quả đến hệ thống của các Bộ, Ngành để tham khảo.

Hình 3: Quy trình thực hiện thủ tục hành chính thông qua cơ chế một cửa
(nguồn: />2.2.4 Kết quả thực hiện cơ chế
2.2.4.1 Các quy trình thủ tục hải quan đã kết nối hệ thống "một cửa" quốc gia và
được tự động hóa ở mức độ rất cao
Sau 4 năm thực hiện (2014-2018) đã có 53 thủ tục thuộc 11 Bộ, ngành kết nối cơ
chế một cửa quốc gia (hệ thống "một cửa" quốc gia). Bên cạnh việc triển khai tại các
cảng biển quốc tế, từ ngày 15/11/2017, hệ thống "một cửa" quốc gia đã được triển khai
tại các cảng hàng không quốc tế trên cả nước.
Đến ngày 15/7/2018, 1.34 triệu hồ sơ của 22.8 nghìn doanh nghiệp đã được xử lý
qua hệ thống "một cửa" quốc gia
2.2.4.2 Doanh nghiệp tiết kiệm được hàng triệu USD cho thủ tục thông quan
Việc triển khai hệ thống "một cửa" quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN (hệ thống
"một cửa" ASEAN) bước đầu đã thực sự mang lại những hiệu quả to lớn trong công
tác cải cách hành chính.
18



Thông qua hệ thống "một cửa" quốc gia, doanh nghiệp không còn phải trực tiếp
làm việc với từng cơ quan nhà nước để hoàn thành các thủ tục hành chính, nhờ đó
giảm được chi phí, thời gian, rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa.
Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới về môi trường kinh doanh, năm 2017, thời
gian thông quan trực tiếp tại cửa khẩu của Việt Nam đối với hàng xuất khẩu giảm 03
giờ (từ 58 xuống 55 giờ); đối với hàng nhập khẩu giảm 06 giờ (từ 62 xuống 56 giờ);
Chi phí thông quan trực tiếp tại cửa khẩu cho 01 lô hàng giảm 19 USD.
Ước tính với trên 11 triệu tờ khai của năm 2017, doanh nghiệp tiết kiệm được
trên 200 triệu USD cho thủ tục thông quan; tiết kiệm trên 16 triệu giờ lưu kho đối với
hàng xuất khẩu (với 5,36 triệu tờ khai xuất khẩu) và trên 34 triệu giờ lưu kho bãi đối
với hàng nhập khẩu (với 5,72 triệu tờ khai nhập khẩu).
2.2.4.3 Hướng đến thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử phi giấy tờ Việc
triển khai hệ thống "một cửa" quốc gia là phương pháp hữu hiệu giúp các cơ

quan nhà nước làm quen và dần chuyển đổi sang thực hiện thủ tục hành chính trên môi
trường điện tử phi giấy tờ và có nhiều kinh nghiệm hơn trong đơn giản hóa, cải cách,
hiện đại hóa thủ tục hành chính. Nhờ đó, xây dựng nền hành chính công khai, minh
bạch, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, của nền kinh tế, cũng
như nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước…
Ngoài ra, đây là bước chuẩn bị sẵn sàng cho việc thỏa thuận các hiệp định song
phương, đa phương; làm tăng năng lực cạnh tranh quốc gia; thúc đẩy phát triển kinh tế
qua đẩy nhanh quá trình thông quan, giải phóng hàng hóa; tăng tính minh bạch, giảm
tham nhũng.
2.3 Đánh giá chung về kết quả thực hiện
2.3.1 Lợi ích khi triển khai hệ thống "một cửa" quốc gia và hệ thống "một cửa"
ASEAN
2.3.1.1 Đối với doanh nghiệp
Khi được triển khai đầy đủ, thực tiễn tại nhiều quốc gia, cơ chế một cửa quốc gia
và cơ chế một cửa ASEAN đã đem lại những hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp



Lợi ích cụ thể

 Tiết kiệm thời gian hoàn thành thủ tục cấp phép và thông quan lô hàng xuất
nhập khẩu. Khi thực hiện thủ tục hành chính trên Cổng thông tin một cửa quốc
gia, với việc hồ sơ, chứng từ được điện tử hóa thì doanh nghiệp chỉ cần ngồi tại
19


trụ sở của mình và gửi hồ sơ điện tử đến Cổng thông tin một cửa quốc gia là có
thể hoàn thành cấp phép và thủ tục thông quan lô hàng.
 Tiết kiệm chi phí và sử dụng nguồn lực một cách hợp lý và hiệu quả. Đơn giản,
hài hòa hóa thủ tục giữa các cơ quan quản lý. Do đó, giúp doanh nghiệp giảm
thời gian, chi phí chuẩn bị hồ sơ, đi lại để thực hiện các thủ tục cấp phép và
thông quan hàng hóa.
 Tăng cường tính minh bạch trong quá trình làm thủ tục hành chính. Việc thực
hiện thủ tục hành chính qua Cổng thông tin một cửa quốc gia giúp tăng tính
minh bạch trong quá trình làm thủ tục cho doanh nghiệp. Hệ thống Cơ chế một
cửa quốc gia sẽ lưu các thông tin hồ sơ, ngày giờ mà doanh nghiệp gửi đến, các
thông tin có liên quan đến việc thực hiện thủ tục hành chính được công bố công
khai, minh bạch tại Cổng thông tin một cửa quốc gia.
 Giảm sự tiếp xúc giữa doanh nghiệp với cơ quan quản lý nhà nước trong quá
trình thực hiện các thủ tục hành chính. Khi thực hiện thủ tục hành chính thông
qua Cổng thông tin một cửa quốc gia sẽ giảm sự tiếp xúc giữa doanh nghiệp và
cơ quan quản lý. Theo đó, vấn đề tiêu cực, nhũng nhiễu của một bộ phận cán
bộ, công chức sẽ giảm đi.
 Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý của doanh nghiệp. Khi thực hiện thủ tục
hành chính trên Cổng thông tin một cửa quốc gia, toàn bộ thông tin hồ sơ của
doanh nghiệp gửi đến, cũng như thông tin và kết quả xử lý hồ sơ của cán bộ,

công chức được lưu lại trên hệ thống. Do đó, việc thực hiện các thủ tục hành
chính trên Cổng thông tin một cửa quốc gia đảm bảo tính minh bạch trong phục
vụ doanh nghiệp.
 Lợi ích lâu dài:

Đây vừa là bước tập duyệt, vừa là cơ hội để chuyển đổi phương thức hoạt động
sang môi trường điện tử, đào tạo nguồn lực để có thể sẵn sàng cho quá trình hội nhập
hướng ra các thị trường mà ở đó, môi trường kinh doanh và hành chính chủ yếu là môi
trường phi giấy tờ.
2.3.1.2 Đối với cơ quan quản lý Nhà nước
 Thúc đẩy cải cách hành chính, hoàn thiện chế độ, chính sách quản lý nhà nước
đối với hoạt động xuất nhập khẩu. Việc triển khai Cơ chế một cửa quốc gia đã
20


thúc đẩy mạnh mẽ cải cách thủ tục hành chính, góp phần hoàn thành mục tiêu
của Nghị quyết 19/NQ- CP của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ
yếu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia và Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về
Chính phủ điện tử, giúp chuyển đổi sang phương thức thực hiện thủ tục hành
chính mới trên môi trường phi giấy tờ; phương thức được cộng đồng quốc tế
khuyến nghị và đã được chứng minh là minh bạch, hiệu quả và thuận lợi cho cả
khu vực công và khu vực tư nhân.
 Thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan quản lý nhà nước
hướng tới xây dựng Chính phủ điện tử. Triển khai Cơ chế một cửa quốc gia là
đòn bẩy để các Bộ, ngành đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông trong hoạt động
quản lý của mình, hướng tới xây dựng Chính phủ điện tử theo Nghị quyết số
36a/NQ-CP về Chính phủ điện tử.
 Nâng cao năng lực quản lý nhà nước và chất lượng trong việc cung cấp dịch vụ
công. Việc thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia còn góp phần nâng cao trình độ,

kỹ năng và thay đổi phương pháp, thói quen làm việc từ thủ công, biệt lập sang
phương thức điện tử hiện đại và hợp tác. Qua đó, trình độ, năng lực của cán bộ,
công chức được nâng lên cả về tư duy lẫn phương pháp làm việc, góp phần
nâng cao năng lực quản lý nhà nước.
 Giảm thiểu việc dư thừa về các yêu cầu hồ sơ, thông tin, dữ liệu, tăng độ tin cậy và sự
chính xác của thông tin. Việc thực hiện Cơ chế một cửa quốc gia giúp giảm thiểu việc

dư thừa về các yêu cầu hồ sơ, thông tin, dữ liệu, tăng độ tin cậy và sự chính xác
của thông tin. Do đó, giúp các cơ quan quản lý nhà nước kiểm soát Việc thực
hiện Cơ chế một cửa quốc gia còn góp phần nâng cao trình độ, kỹ năng và thay
đổi phương pháp, thói quen làm việc từ thủ công, biệt lập sang phương thức
điện tử hiện đại và hợp tác. Qua đó, trình độ, năng lực của cán bộ, công chức
được nâng lên cả về tư duy lẫn phương pháp làm việc, góp phần nâng cao năng
lực quản lý nhà nước.
 Ngăn ngừa các nguy cơ ảnh hưởng đến an ninh quốc gia cũng như an ninh của
cộng đồng đến từ các hoạt động vận tải và thương mại bất hợp pháp. Việc triển
khai Cơ chế một cửa quốc gia, kết nối Cơ chế một cửa ASEAN sẽ giúp việc trao
đổi thông tin giữa các cơ quan quản lý nhà nước được nhanh chóng, chính
21


xác. Theo đó, các cơ quan quản lý nhà nước sẽ có nhiều thông tin và tính kịp
thời nhanh hơn để đảm bảo việc quản lý nhà nước đối với hàng hóa, phương
tiện vận tải qua biên giới. Điều đó cho phép các cơ quan quản lý biên giới quản
lý hàng hóa, phương tiện một cách hiệu quả hơn, công tác đấu tranh phòng
chống buôn lậu và gian lận thương mại sẽ hiệu quả hơn, đảm bảo an ninh quốc
gia cũng như ngăn chặn các hoạt động vận tải và thương mại bất hợp pháp.
2.3.1.3 Xây dựng hệ thống công nghệ thông tin
Trên cơ sở các quy trình thủ tục lựa chọn thí điểm, hoàn tất thiết kế kỹ thuật để
triển khai hệ thống công nghệ thông tin của các Bộ, Ngành đã kết nối với cổng thông

tin một cửa quốc gia. Bên cạnh đó, Bộ Tài chính (Tổng cục hải quan), Bộ Giao thông
vận tải đã hoàn thành hệ thống công nghệ thông tin và chính thức kết nối từ tháng
11/2014, Bộ Công thương kết nối từ tháng 12/2014, các Bộ, ngành còn lại đã hoàn
thành hệ thống và kết nối kể từ tháng 6/2015.
2.3.1.4 Về xây dựng cơ sở pháp lý và quy trình thủ tục
Hoàn tất rà soát, đánh giá và hệ thống hóa lại các quy trình thủ tục hành chính có
liên quan đến nội hàm triển khai cơ chế một cửa từ đó chuyển hóa vào Luật Hải quan
năm 2014 tạo cơ sở pháp lý vững chắc hơn cho công tác thực hiện. Xác định được các
thủ tục sẽ đưa vào thực hiện đảm bảo tính khả thi cũng như đảm bảo đủ lưu lượng
hàng hóa để qua dó, có thể đánh giá tác động, phục vụ cho quá trình tổng kết, đánh giá,
nhân rộng.
2.3.1.5 Về nhận thức
Tăng cường nhận thức về nội hàm và sự cần thiết của sự thực hiện cơ chế một
cửa quốc gia và một cửa ASEAN. Qua đó, các Bộ, ngành đã xác định việc triển khai
cơ chế một cửa không chỉ xuất phát từ nhu cầu hội nhập và thực hiện cam kết quốc tế
mà còn từ nhu cầu nội tại phải cải cách hành chính của cơ quan Nhà nước. Từ đó, các
Bộ, ngành đã có bước đi chủ động hơn trong công tác phối hợp liên ngành cũng như tổ
chức thực hiện.
2.3.2 . Hạn chế, khó khăn trong quá trình thực hiện
2.3.2.1 Chưa thực chất cơ chế một cửa quốc gia
Theo phản ánh của các doanh nghiệp và cơ quan khảo sát độc lập, việc triển khai
cơ chế một cửa quốc gia vẫn chưa đi vào thực chất, hiện tượng phải xuất trình hồ sơ,
22


chứng từ giấy còn diễn ra khá phổ biến. Còn nhiều yêu cầu về thông tin chứng từ dư
thừa, chồng chéo giữa các cơ quan, mức độ tiêu chuẩn hóa, đơn giản hóa, hài hòa hóa
quy trình thủ tục còn thấp.
2.3.2.2 Hạn chế về cơ sở hạ tầng thông tin
Quá trình thực hiện cơ chế một cửa còn nhiều vướng mắc bởi phụ thuộc vào hệ

thống công nghệ thông tin điện tử, do đó nhiều lúc doanh nghiệp gặp khó khăn trong
khâu lấy mã vạch, lấy chip mã vạch, cập nhật thông tin. Chính vì phụ thuộc quá nhiều
vào cơ sở hạ tầng điện tử nên nhiều lúc nghẽn mạng, lỗi mạng thì doanh nghiệp có thể
chờ mất từ một đến hai ngày để hoàn thiện được thủ tục.
Thêm vào đó thời gian thông quan cũng chưa rút ngắn tối đa do các yêu cầu về
kiểm tra chuyên ngành cũng như sự thiếu đồng bộ trong thủ tục thông quan, một phần
do một số thủ tục của các cơ quan quản lý chuyên ngành chưa được đăng ký trên hệ
thống một cửa quốc gia do vậy một số thủ tục được thực hiện trên một cửa quốc gia
nhưng một số thủ tục vẫn phải thực hiện thủ công.
2.3.2.3 Thiếu nhân sự chuyên môn
Cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu chuyên môn, hơn thế, các địa phương luôn có
biến động về cán bộ nên tính chuyên nghiệp trong công tác này chưa cao.
Đồng thời, việc thiếu cán bộ, cán bộ kiêm nhiệm cũng gây nhiều khó khăn trong
giải quyết công việc. Tại xã Ngọc Linh (huyện Đăk Glei tỉnh Kon Tum), vì thiếu cán
bộ nên xã có hợp đồng thêm một cán bộ tư pháp không chuyên trách làm ở bộ phận
“một cửa”. Và, xã cũng quy định, với bộ phận tư pháp, một tuần sẽ tiếp công dân vào
thứ 2 và thứ 5 nhưng người dân không nắm rõ dẫn đến những khó khăn trong quá trình
giải quyết.
2.3.2.4 Thiếu hiểu biết về CNTT
Mô hình một cửa hiện đại chính là việc ứng dụng công nghệ thông tin để giải
quyết hồ sơ thủ tục hành chính, vì vậy người dân và doanh nghiệp cũng phải am hiểu
về công nghệ thông tin, nhưng khi triển khai ở địa bàn các tỉnh miền núi, như Bắc Kạn
là một tỉnh miền núi, điều kiện kinh tế còn khó khăn, trình độ dân trí không đồng đều
phần lớn người dân là nông dân, người lao động nên trình độ tin học hạn chế, nhiều
người dân trong tỉnh còn chưa từng được tiếp xúc với máy vi tính chứ chưa nói đến
ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại khác, dẫn đến việc triển khai thực hiện Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp huyện còn nhiều khó khăn, thách thức.
23



2.3.2.5 Thiếu tính khả thi trong các văn bản
Hệ thống pháp luật chưa chặt chẽ, thiếu tính thống nhất tại Việt Nam gây cản trở
cho việc triển khai cơ chế một cửa. Trong nhiều năm, nền hành chính của Việt Nam
được đánh giá là quan liêu, kém hiệu quả, hoạt động trì trệ, quản lý lỏng lẻo, thủ tục
rườm rà, thiếu sự thống nhất mà nguyên nhân chính là do sự thiếu đồng bộ trong việc
thực hiện cơ chế quản lý, những quy định không thống nhất, việc ban hành những văn
bản thiếu tính khả thi và không sát thực tế.

24


CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HỆ THỐNG MỘT
CỬA TẠI VIỆT NAM
3.1 Cơ sở đề xuất
 Sự cần thiết hình thành đề xuất: Với mục tiêu phấn đấu đến năm 2020, tất cả
các thủ tục hành chính liên quan đến quản lý nhà nước đối với hàng hóa xuất
khẩu, nhập khẩu, quá cảnh và phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá
cảnh được thực hiện thông qua Cơ chế một cửa quốc gia dưới hình thức dịch vụ
công trực tuyến cấp độ 4, tuy nhiên chỉ còn chưa đến 1 năm để hoàn thiện và
khắc phục những thiếu sót khi triển khai cơ chế một cửa nên việc đưa ra những
giải pháp mang tính cấp thiết hơn bao giờ hết.
 Mục tiêu của giải pháp: Các đề xuất mà nhóm nghiên cứu đưa ra nhằm giải
quyết những khó khăn khi thực hiện triển khai cơ chế một cửa, giảm bớt gánh
nặng cho chính phủ cũng như các doanh nghiệp khi chỉ đạo và triển khai cơ chế
một cửa.
3.2 Giải pháp
3.2.1 Đối với chính phủ
 Hoàn thiện cơ sở pháp lý và cơ chế phối hợp liên ngành
Thực tiễn triển khai giai đoạn vừa qua cho thấy một số vấn đề pháp lý cần phải
tiếp tục được hoàn thiện dưới hình thức văn bản quy phạm pháp luật có cấp độ tương

đương với hệ thống văn bản hiện hành để điều chỉnh các giao dịch và quy trình xử lý
thủ tục hành chính trên Cổng thông tin một cửa quốc gia. Vì vậy, Tổng cục Hải quan Bộ Tài chính phải chủ trì xây dựng hàng loạt văn bản mới.
Đối với các Bộ Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Quốc
phòng, Y tế, phối hợp để xây dựng và trình Ban Chỉ đạo ban hành Quy chế phối hợp
liên ngành để giải quyết thủ tục hành chính tại cảng biển; xây dựng quyết định của Thủ
tướng Chính phủ hướng dẫn thực hiện hệ thống "một cửa" quốc gia tại cảng biển đối
với phương tiện vận tải ra vào cảng biển (bao gồm các cảng biển nội địa) và cảng
đường sông quốc tế trong giai đoạn 2015 - 2017.
Phối hợp với các Bộ, ngành xây dựng thông tư hướng dẫn việc thanh toán trực
tuyến đối với các khoản phí và lệ phí thực hiện thủ tục hành chính trên Cổng thông tin
25


một cửa quốc gia.
Tiếp tục phối hợp với các Bộ, ngành triển khai các thông tư liên tịch hướng dẫn
thực hiện các thủ tục hành chính trên hệ thống “một cửa”.
Phối hợp với các Bộ, ngành đã chính thức kết nối tổ chức rà soát, đánh giá các
loại chứng từ, hồ sơ yêu cầu phải nộp, xuất trình để thực hiện các thủ tục hành chính
trong hệ thống "một cửa" quốc gia và đề xuất phương án đơn giản hóa phương thức
nộp/xuất trình các loại hồ sơ, giấy tờ này và sử dụng chứng từ điện tử.
Bộ Tài chính phối hợp các Bộ, ngành hoàn thành thủ tục ký Nghị định thư về khung
pháp lý để thực hiện hệ thống "một cửa" ASEAN và hoàn thành thủ tục phê chuẩn Nghị
định thư sau khi ký. Báo cáo Thủ tướng Chính phủ ra quyết định giao Bộ Tài chính đại
diện Chính phủ để trao đổi, thực hiện kết nối hệ thống "một cửa" ASEAN.

 Công tác đào tạo, tuyên truyền và hỗ trợ
Bộ Tài chính cho biết, cần phải xây dựng kế hoạch tuyên truyền, tập huấn cho doanh
nghiệp và các cơ quan nhà nước đối với các thủ tục hành chính. Bên cạnh đó, thành lập bộ
phận hỗ trợ trực tuyến để tiếp nhận các vướng mắc trong quá trình triển khai hệ thống
"một cửa" quốc gia. Một bộ phận hỗ trợ triển khai có đủ thẩm quyền tại các Bộ, ngành đã

kết nối phải được lập để phối hợp với Bộ phận hỗ trợ trực tuyến thuộc Cơ quan thường
trực giải quyết vướng mắc của doanh nghiệp, tổ chức và người dân.

Đồng thời xây dựng dự thảo quy trình giải quyết vướng mắc, lấy ý kiến các Bộ,
ngành và trình ban hành dưới hình thức Quyết định của Ban chỉ đạo quốc gia.
 Hoàn thiện các hệ thống công nghệ thông tin chuyên ngành
Các Bộ, ngành đã kết nối chính thức cần nhanh chóng hoàn thiện hệ thống công
nghệ thông tin chuyên ngành để kết nối đầy đủ với Cổng thông tin hệ thống "một cửa"
quốc gia. Đồng thời chuẩn bị đầy đủ các điều kiện về hạ tầng công nghệ để sẵn sàng
thực hiện thanh toán trực tuyến qua Cổng thông tin hệ thống "một cửa" quốc gia đối
với các khoản thu phí, lệ phí, đảm bảo cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 4.
Để kết nối với hệ thống "một cửa" ASEAN, cần triển khai xây dựng giải pháp kết
nối để trao đổi thông tin về tờ khai hải quan ASEAN (ACDD) và giấy chứng nhận
xuất xứ (C/O) mẫu D với các nước thành viên đã sẵn sàng kết nối.
 Kiện toàn bộ phận chuyên môn liên ngành và đẩy mạnh phối hợp
Trong thời gian qua, việc triển khai kết nối chính thức hệ thống "một cửa" quốc
gia đòi hỏi sự phối hợp hết sức chặt chẽ, linh động và kịp thời giữa các đơn vị đầu mối
26


tại các Bộ, ngành và Tổng cục Hải quan - Cơ quan thường trực. Thời gian tới, Tổng
cục Hải quan tiếp tục phối hợp với các Bộ, ngành tham gia triển khai để chủ động và
thường xuyên kiện toàn nhận sự của bộ phận chuyên môn, ưu tiên bố trí nhân lực một
cách hợp lý để đáp ứng cho việc triển khai mở rộng về phạm vi và số lượng các thủ tục
hành chính trong thời gian tới.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác phối hợp giữa các Bộ phận thường trực tại các Bộ,
ngành. Đối với các Bộ, ngành chưa có bộ phận thường trực (trừ các Bộ Tư pháp,
Ngoại giao, Văn phòng Chính phủ), đề nghị nhanh chóng thành lập bộ phận này để
phối hợp với Cơ quan thường trực thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn.
3.2.2 Đối với doanh nghiệp

Hệ thống thông tin một cửa quốc gia đang trong quá trình thực hiện mặc dù đã
mang lại một số lợi ích cho doanh nghiệp như giảm thiểu thời gian và chi phí trong việc
hoàn tất các thủ tục thông quan xuất nhập khẩu, mà còn giúp cải cách thủ tục hành chính,

nâng cao chất lượng dịch vụ công liên quan đến hoạt động xuất nhập cảnh của cơ quan
quản lý Nhà nước. Tuy nhiên việc vận hành cơ chế hải quan một cửa quốc gia, một cửa
ASEAN thời gian qua vẫn còn những hạn chế về thủ tục hành chính cũng như cơ sở hạ
tầng. Vì vậy, không chỉ đối với cơ quan nhà nước mà cả các doanh nghiệp cũng phải
cùng nỗ lực cải thiện và góp sức mình để cơ chế hải quan một cửa quốc gia ngày một
hoàn thiện và phát triển hơn nữa.
Để hiện thực hóa điều đó, các doanh nghiệp phải thật nghiêm túc và luôn luôn nâng
cao nghiệp vụ xuất nhập khẩu để thích nghi với những đổi mới trong quá trình hoàn thiện
cơ chế hải quan một cửa quốc gia. Trước hết là tìm hiểu thông tin chính xác, linh hoạt về
các thủ tục hành chính để sắp xếp thứ tự triển khai các thủ tục nhằm hạn chế những thủ
tục chồng chéo cũng như thiếu sót trong việc cung cấp thông tin lên hệ thống do số lượng
văn bản quy phạm pháp luật phải sửa đổi, bổ sung còn tồn lại tương đối nhiều. Mặc dù hệ
thống vẫn đang triển khai nửa vời có nghĩa là vừa tồn tại những thủ tục được điện tử hóa
vừa tồn tại những thủ tục thủ công, nhưng để điện tử hóa các thủ tục 100%, kinh doanh
dịch vụ vận tải không nên nộp hồ sơ riêng rẽ cho từng cơ quan bằng hình thức thủ công
dẫn đến tính trạng thông tin không được chia sẻ kịp thời và khó sử dụng lại cho các khâu
sau do tồn tại dưới dạng giấy tờ, không tận dụng được ưu thế của việc ứng dụng CNTT và
tự động hóa. Vì hệ thống đang trong quá trình hoàn thiện nên còn tồn tại những sự cố kỹ
thuật như quá tải đường truyền, thông tin chưa được cập

27


nhật,…. Để khắc phục những sự cố này, các doanh nghiệp cần phải tìm hiểu thật kĩ, làm

theo đúng hướng dẫn về các thao tác đăng ký, cập nhật thông tin trên hệ thống một cửa

quốc gia. Hơn thế nữa, các doanh nghiệp khi làm thủ tục hành chính cần phải cung cấp
thông tin một cách chính xác ngay từ đầu để tránh việc chỉnh sửa thông tin gây rối loạn
làm gián đoạn việc thông quan hàng hóa. Đặc biệt, các doanh nghiệp nên thiện chí hợp
tác với cơ quan hành chính trong lĩnh vực kiểm tra chuyên ngành cũng như đáp ứng
đầy đủ các yêu cầu để đẩy nhanh quá trình thông quan hàng hóa.

28


KẾT LUẬN
Cơ chế hải quan một cửa quốc gia (NSW) từ khi được triển khai đã đã từng bước đạt
được những hiệu quả không nhỏ đối với trong cải cách hành chính, cũng như những lợi
ích cho doanh nghiệp, các nhà đầu tư và người dân. Cơ chế hải quan một cửa quốc gia đã
được tự động hóa ở mức rất cao và đang hướng đến cơ chế thực hiện các thủ tục hành
chính trong môi trường điện tử. Thông qua đó nâng cao năng lực quản lý nhà nước đối với
hoạt động xuất nhập khẩu cũng như tạo điều kiện thuận lợi trong việc thực hiện các thủ
tục hải quan cũng như giảm thiểu chi phí cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập
khẩu. Bên cạnh những lợi ích đã đạt được cơ chế hải quan một cửa quốc gia vẫn còn tồn
tại những bất cập chưa được giải quyết như hạn chế về cơ sở hạ tầng, các văn bản hướng
dẫn chưa rõ ràng và nhiều hạn chế khác. Từ những hạn chế đó, nhóm nghiên cứu đã đưa
ra một số đề xuất dành cho cả chính phủ và các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu
nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả không chỉ của cơ chế hải quan một cửa quốc gia mà
còn cơ chế hải quan một cửa ASEAN.

Nhận thấy rõ những lợi ích mà cơ chế hải quan một cửa quốc gia mang lại, chính
phủ cũng như doanh nghiệp cũng đang nỗ lực từng bước cải thiện các cơ chế chính
sách, các thủ tục hành chính cũng như cải thiện hiệu quả trong công tác đăng ký thông
tin trong hệ thống một cửa quốc gia. Nhà nước phải tích cực đổi mới phương pháp
nghiên cứu, không chỉ giải quyết những tồn tại hiện có của cơ chế hải quan một cửa
quốc gia hiện nay mà còn phải nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại nhất

để nâng cấp hạ tầng kỹ thuật. Các doanh nghiệp cũng cần phải đổi mới tư duy, không
phụ thuộc vào các chính sách phát triển của nhà nước mà chủ động thay đổi và thích
nghi với cơ chế mới. Bên cạnh đó, với sự hỗ trợ, tương tác lẫn nhau của các bộ, ban,
ngành không lâu nữa hệ thống hải quan một cửa quốc gia sẽ mang lại những hiệu quả
tích cực hơn nữa.
Nghiên cứu được nhóm tác giả tiến hành với mục đích hoàn thiện mô hình “một
cửa” tại Việt Nam; tuy nhiên, nghiên cứu không tránh khỏi những hạn chế nhất định.
Thứ nhất, nhóm tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, dựa trên các kết
quả đánh giá tình hình triển khai hoạt động của mô hình “một cửa” tại Việt Nam, nên
không tránh khỏi những quan điểm chủ quan. Thứ hai, các giải pháp cho mô hình “một
cửa” mà nhóm đề xuất chưa được đưa vào ứng dụng trong thực tiễn hoạt động nên cần
thời gian áp dụng để có thể chứng minh tính khả thi của mô hình.
29


Để khắc phục những hạn chế của nghiên cứu nói trên, nhóm tác giả có đề xuất đối
với những nghiên cứu về mô hình “một cửa” trong tương lai:
(1) Các nghiên cứu có thể bổ sung phương pháp định lượng đánh giá những
nhân tố ảnh hưởng tới việc thực hiện mô hình “một cửa”;
(2) Đưa các đề xuất vào ứng dụng trong thực tiễn Việt Nam, đánh giá tính
hiệu quả, khả thi của giải pháp.

30


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tổ chức Thương mại thế giới WTO, 2014. Hiệp định về thuận lợi hóa thương mại.
2. Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á ASEAN, 2003. Hiệp định thành lập và thực
hiện cơ chế một cửa ASEAN. Truy xuất từ
< [truy cập ngày 05/03/2019]

3. Nghị định số: 61/2018/NĐ-CP, 2018. Nghị định về thực hiện cơ chế một cửa, một
cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
4. Nghị quyết số: 31/NQ-CP. Nghị quyết về việc, phê duyệt nghị định thư về khung
pháp lý cơ chế một cửa asean
5. Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg, 2003. Quyết định về việc ban hành Quy chế
thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương
6. Ủy ban chỉ đạo về cơ chế một cửa ASEAN, cơ chế một cửa quốc gia và tạo thuận
lợi thương mại, cơ quan thường trực (Tổng cục Hải quan), 2017. Cẩm nang về cơ
chế một cửa quốc gia và cơ chế một cửa ASEAN
7. Tài chính điện tử - eFinance, 2018. Lợi ích khi triển khai Cơ chế một cửa quốc gia.
Truy xuất từ < [Truy cập ngày 06/03/2019]
8. Trịnh Thị Thu Hương & Phan Thị Thu Hiền, 2015. Tạp chí Kinh tế đối ngoại: Hiệp
định tạo thuận lợi thương mại của WTO: Cơ hội và thách thức đối với Việt Nam.
9. Thời báo tài chính, 2018. Tăng tốc triển khai cơ chế một cửa quốc gia. Truy xuất từ
< [Truy cập ngày 06/03/2019]

10. Tạp chí tài chính, 2018. Cơ chế một cửa quốc gia và cơ chế một cửa ASEAN tạo
đột phá về cải cách hành chính. Truy xuất từ < [Truy cập ngày 07/03/2019]
Báo Lao Động, 2018. Thúc đẩy Cơ chế một cửa quốc gia: Chấm dứt tình trạng
“một cửa” nửa vời. Truy xuất từ < [Truy cập ngày
07/03/2019]

31


×