Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Ứng dụng của công cụ google trong hoạt động truyền thông kinh doanh quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (830.51 KB, 27 trang )

Chương I: TỔNG QUAN VỀ GOOGLE VÀ CÁC CÔNG
CỤ ỨNG DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG
KDQT
Thế giới đang ở tâm điểm của cuộc cách mạng truyền thông xã hội, hiển nhiên các
phương tiện như Facebook, Twitter, MySpace, Skype… được sử dụng rộng rãi cho mục
đích truyền thông nói chung và truyền thông trong Kinh doanh quốc tế (KDQT) nói
riêng. Bên cạnh đó, Google cùng với các công cụ của nó cũng góp phần ảnh hưởng rất
lớn đến hoạt động truyền thông trong KDQT không chỉ ở Việt Nam mà còn trên toàn thế
giới.

I.I.1.

Google – Lịch sử hình thành và phát triển

Google là một công ty Internet được thành lập vào năm 1998, có trụ sở đặt tại Hoa
Kỳ. Sản phẩm chính của công ty là công cụ tìm kiếm Google, được nhiều người đánh
giá là công cụ tìm kiếm hữu ích và mạnh mẽ nhất trên Internet.
Công ty Google,Inc được chính thức thành lập vào ngày 4/9/1998 tại một gara của
nhà Esther Wojcicki (là nhân viên thứ 16 của Google) tại Menlo Park, California. Tháng
2/1999, trụ sở của Google được dọn đến Palo Alto, và kể từ năm 2003 đến nay, Google
đặt trụ sở tại Moutain View, California.
Ý nghĩa của Google bắt nguồn từ lời từ hào của hai nhà sáng lập Larry Page và
Sergey Brin về khả năng tìm kiếm thông tin khổng lồ của công cụ này. “Google” là một
lối chơi chữ của từ “googol”, được biểu hiện bằng dãy mã nhị phân 01. Đúng với sứ
mênh: “Sắp xếp lại thông tin trên toàn thế giới, giúp chúng có thể truy cập được ở mọi
nơi và trở nên hữu ích”, chính cái tên đã ẩn dụ cho khả năng mạnh mẽ của công cụ tìm
kiếm thông tin hàng đầu này.
Trải qua 20 năm hình thành và phát triển, Google đã mở rộng phạm vi hoạt động
của mình, lấn sân sang rất nhiều mảng, phát triển thêm nhiều công cụ hữu ích. Sau đây
là một số dấu mốc đáng lưu ý trong hành trình tái hiện 20 năm lịch sử phát triển của
Google.


Năm 1998: Trang chủ đầu tiên của Google ra đời.
Năm 2000: Google trở thành công cụ tìm kiếm mặc định của Yahoo-thế lực hàng đầu
vào thời điểm đó trong làng công nghệ.


Năm 2001, 2002, 2003: Google giới thiệu hàng loạt các công cụ mới như: Công cụ tìm
kiếm bằng hình ảnh, Google Search Applicane…. Đặc biệt phải kể đến Google Adsensecông cụ quảng cáo trực tuyến lớn nhất thế giới.
Đầu năm 2004: ở thời kì đỉnh cao, Google đảm nhận việc xử lý trên 80% số lượng tìm
kiếm trên Internet, ra mắt dịch vụ email Gmail
Năm 2006: Google thành công trong hàng loạt các thương vụ mua lại, nhờ đó đưa
Google lọt top 500 S&P index. Các thương vụ đó có thể kể đến như: Google mua lại
Công ty quảng cáo phát thành dMarc, Công ty phát triển công nghệ Jotspot, đặc biệt là
thương vụ Google mua lại YouTube với giá 1,65 tỷ USD.
Năm 2007: Google mua lại Công ty Android –“nền tảng di dộng mở đầu tiên trên thế
giới”. Sau đó đây trở thành một trong những thương vụ thành công nhất của Google.
Năm 2010: Google rởi khỏi thị trường khổng lồ Trung Quốc.
Năm 2011: Google tiếp tục thực hiện ước muốn xây dựng một mạng xã hội của mình
bằng việc cho ra mắt Google+ được đầu tư một cách mạnh mẽ.
Năm 2016: Google là công ty đầu tiên vượt mặt Apple, trở thành công ty có giá trị thị
trường lớn nhất thế giới với 570 tỷ USD vốn hóa.
Có thể nói trải qua 20 năm hình thành và phát triển, Google đã thành một điều gì
đó không thể thiếu đối với người dùng Internet. Hiện nay, với hơn 1 tỷ người dùng chủ
động mỗi tháng của rất nhiều công cụ: Gmail, Maps, Chrome, Youtube… Google luôn
chiếm top đầu trong danh sách những công ty giá trị nhất thế giới.
Trong hoạt động truyền thông nói chung và truyền thông trong KDQT nói riêng,
không thể phủ nhận những ảnh hưởng rất lớn, mang tính cách mạng mà Google mang
lại.

I.I.2.


Google – Sản phẩm và dịch vụ

Tính đến tháng 9/2016, Google là trang web được nhiều người truy cập nhất trên
thế giới. Trải qua 20 năm hình thành và phát triển, Google hiện đang cung cấp rất nhiều
sản phẩm và dịch vụ như: Tìm kiếm, mạng lưới quảng cáo và giải pháp kinh doanh, ứng
dụng Web…
Có thể điểm tên qua các dịch vụ chính của Google trên rất nhiều mảng như:


Blogger: Dịch vụ blog miễn phí của Google
Gmail: Dịch vụ thư điện tử
Google Adwords: Công cụ hữu hiệu trong mạng lưới quảng cáo và giải pháp kinh doanh.
Google Alerts: Hỗ trợ nhận tin tức và kết quả tìm kiếm qua thư điện tử.
Google Apps: Kho ứng dụng dành cho doanh nghiệp
Google Calendar: Ứng dụng lịch trực tuyến.
Google Code: Phát triển mã nguồn và lưu trữ các dự án mã nguồn.
Google Cultural Institute: Viện bảo tàng tranh vẽ lớn.
Google Docs: Công cụ soạn thảo văn bản, bảng tính và trình chiếu trực tuyến.
Google Groups: Diễn đàn.
Google Translate: Công cụ dịch thuật trực tuyến.
Google+: Mạng xã hội.
YouTube: Đăng tải video và ứng dụng xã hội với video.
Ngoài ra còn hàng loạt các đã và đang cung cấp cho người dùng. Trong khuôn khổ
bài tiểu luận với chủ đề ứng dụng của công cụ Google trong lĩnh vực truyền thông trong
KDQT, nhóm chúng em xin phân tích vào hai nhóm công cụ chính sau đây:

I.I.2.1. Quảng cáo
Cuối năm 2000, Google giới thiệu nền tảng AdWords cho quảng cáo theo ngữ
cảnh trong trang kết quả tìm kiếm của mình. Có thể nói, công cụ này được coi như bước
khởi đầu, mở ra nền tảng quảng cáo mới cho thế giới. Không chỉ Adwords, theo thống

kê Google cung cấp đến 22 dịch vụ quảng cáo cho khách hàng chọn lựa. Trong đó phải
kể đến một số công cụ nổi bật được các cá nhân, doanh nghiệp lựa chọn cho hoạt động
truyền thông trong KDQT như: Google Display Network (GDN), Youtube, Mobile App,
Google Analytics, Google Voice…
Với sự phát triển mạnh mẽ của các công cụ tiện ích, hiện nay có thể nói chiến
lược truyền thông Google trở thành một chiến lược truyền thông trong KDQT không thể
bỏ lỡ cho bất kì doanh nghiệp nào trên thị trường thương mại điện tử.


I.I.2.2. Điện toán đám mây
Hiện nay, Google là nhà cung cấp thành công nhất trong lĩnh vực điện toán đám
mây với nền tảng Google App cho doanh nghiệp và Google App Engine cho các nhà
phát triển. Từ năm 2009 Google lần đầu tiên giới thiệu tới người dùng công nghệ lưu trữ
“điện toán đám mây” cho phép dễ dàng truy cập dữ liệu từ các thiết bị. Chỉ 1 năm sau,
2010 Google sở hữu hơn 1 triệu máy chủ dữ liệu trên toàn thế giới. Dựa trên nền tảng
này, những công cụ tiện ích khác của Google đã ra đời như: Google Docs, Sheets,
Slides&Forms, Google Drive, Gmail…
Đối với truyền thông nói chung và truyền thông trong KDQT nói riêng, rất nhiều
dự đoán đã được đưa ra về xu hướng truyền thông trong những năm tới đây. Trong đó,
một số lượng không nhỏ ủng hộ quan điểm: “số hóa hay là chết?”. Hàng loạt các ví dụ
đã chứng minh cho sự thành công của thương hiệu nhờ ứng dụng công nghệ, công cụ
tiến bộ vào hoạt động truyền thông để không bị chậm chân so với các thương hiệu khác.
Có thể nói, trong bối cảnh và xu hướng truyền thông như hiện nay, các công cụ
của Google ngày càng chứng minh được tính tiện ích, mạnh mẽ của mình.Hơn cả một
công cụ với 12 tỷ lượt tìm kiếm mỗi tháng, một số tiện ích của Google được khoảng 5
triệu doanh nghiệp sử dụng cho mục đích truyền thông, tạo nên một mạng lưới kết nối
và chia sẻ khổng lồ. Google thật sự thể hiện sự nổi bật so với các đối thủ cùng cạnh
tranh lĩnh vực truyền thông trong KDQT.

Chương II: Một số công cụ nổi bật của Google và ứng dụng

của chúng trong hoạt động truyền thông Kinh doanh quốc tế
Với thế giới đang ở giữa cuộc cách mạng truyền thông xã hội, thật là hiển nhiên
rằng các phương tiện truyền thông xã hội như Facebook, Twitter, orkut, MySpace, Skype
vv được sử dụng rộng rãi cho mục đích truyền thông. Bên cạnh đó còn có các công cụ
của Google. Google là một công cụ tìm kiếm phổ biến nhất trên thế giới mà không ai
không biết. Bạn có biết, hơn 1.17 tỷ người tìm kiếm mọi thứ họ cần trên công cụ này.
Tuy nhiên, Google còn hơn là một công cụ tìm kiếm, hơn thế rất nhiều. Trên thực tế,
Google cung cấp rất nhiều các công cụ hữu ích khác có giá trị vô cùng to lớn đối với các
chuyên gia marketing. Một trong những lợi ích quan trọng nhất của việc sử dụng
phương tiện truyền thông xã hội là chia sẻ trực tuyến kiến thức và thông tin giữa các
nhóm người khác nhau. Sự chia sẻ trực tuyến thông tin này cũng thúc đẩy việc tăng
cường kỹ năng giao tiếp trong số những người đặc biệt là trong số những người học /


sinh viên của các cơ sở giáo dục. Các công cụ và công nghệ trực tuyến không chỉ làm
trung gian truyền thông theo vô số cách, mà chính những cách mà chúng ta giao tiếp và
thậm chí cả cách chúng ta nói chuyện và suy nghĩ về truyền thông đang thay đổi. Các
phương tiện truyền thông xã hội có tiềm năng làm thay đổi cơ bản cuộc sống xã hội của
chúng ta, cả ở cấp độ giữa các cá nhân và cộng đồng.
Chúng ta sử dụng nhiều công cụ để truyền thông kinh doanh, tuy nhiên một công
cụ không thể không nhắc tới đó là Google.Google thống trị thế giới kinh doanh, đặc biệt
là khi nói đến các công cụ truyền thông cho kinh doanh. Tìm ra đúng công cụ có thể là
khó, nhưng không phải với Google.
Làm việc ở nhà không còn là vấn đề. Bất cứ ai cũng có thể làm việc ở nhà và giữ
liên lạc với đội của họ bất cứ lúc nào trong ngày từ bất kỳ vị trí nào. Không bao giờ lo
lắng về việc quên một tài liệu hoặc để lại một ổ đĩa flash ở nhà. Google đã nghĩ về tất cả.
Google là một danh từ và thậm chí một động từ. Bạn có thể Google về bất cứ điều
gì. Gần 12 tỷ lượt tìm kiếm được thực hiện hàng tháng bằng Google theo DMR (Digital
Marketing Ramblings, 2014). Tuy nhiên, Google còn nhiều thứ hơn là tìm kiếm, đó là
công cụ truyền thông cho doanh nghiệp. Hãy nhìn vào một vài công cụ của Google mà

hơn 5 triệu doanh nghiệp khác trên thế giới đang sử dụng.

I.II.1.

Google My Business

Bạn có muốn quảng cáo miễn phí trên Google? Bạn nghĩ tôi đang đùa? Không, đó
chắc chắn là sự thật. Google My Business (hay còn gọi là Google Places) sẽ đưa sản
phẩm, dịch vụ hay doanh nghiệp của bạn lên Google một cách miễn phí, giúp bạn tiếp
cận gần hơn với khách hàng cho dù họ tìm kiếm bạn bằng bất cứ cách nào hoặc thiết bị
nào.
Hãy xem một ví dụ dưới đây, bạn có thể nhìn thấy tất cả những nhà hàng được gọi
ra trong khung màu đỏ đều là kết quả của Google My Business cho việc tìm kiếm "nhà
hàng Mexico, Boston". Tốt hơn tất cả, không giống như Google AdWords, bạn không
phải trả bất kỳ khoản phí nào cho việc doanh nghiệp của bạn xuất hiện ngay đầu Google
trong các kết quả tìm kiếm ở khu vực địa phương.


Hiệu quả khi sử dụng Google My Business cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp của bạn sẽ
hiển thị lên trên Google và Maps

I.II.2.

Google Docs, Sheets, Slides & Forms

Google đưa ra các công cụ tuyệt vời hỗ trợ người dùng trong việc soạn thảo văn
bản trực tuyến tương tự như trình soạn thảo của Microsoft Office.
- Google Docs hỗ trợ soạn thảo văn bản
- Google Sheets hỗ trợ soạn thảo các bảng biểu, lập lịch, các thuật tính toán như
trong Excel.

- Google Sildes trình soạn thảo ảnh chữ với các tính năng đơn giản nhưng vô cùng hiệu
quả cho người dùng
- Google Forms giúp tạo ra các bảng thông tin và báo cáo khảo sát người dùng có in ra
như thông thường.
Dữ liệu trên các công cụ này đều được lưu lại trên Google Drives. Các công này
có thể hỗ trợ người dùng trên toàn thế giới cùng chia sẻ các dữ liệu mà không cần đợi


gửi mail. Chỉ cần thiết lập quyền hạn sử dụng là có thể chia sẻ mà không sợ bị sao chép.
Ngoài ra, Google còn đồng bộ tài khoản trên máy tính với các thiết bị di động nên bạn
có thể hoàn toàn sử dụng ở mọi lúc mọi nơi với mọi thiết bị.

Các công cụ của Google hỗ trợ soạn thảo chuyên nghiệp tương tự như các phần mềm
của Microsoft.

I.II.3.

Google Drive

Google Drive giờ đây đã không còn xa lạ với mọi người dùng trên thế giới. Công cụ
này được xem như là một cái kho chứa dữ liệu của Google từ hình ảnh, tài liệu, video ,
các file thiết kế đồ họa… cho phép người dùng tận dụng 15GB miễn phí. Bạn có thể dễ
dàng chia sẻ các file dữ liệu với kích thước lớn và nặng cũng như cấm người khác tiếp
cận với các dữ liệu của mình. Các file dữ liệu của bạn có thể được chia sẻ từ tập tin riêng
biệt hay theo thư mục.

I.II.4.

Google Alerts


Google Alerts cho phép người dùng quản lý website của họ với một từ khóa, cụm
từ khóa cụ thể, một bài viết. Khi bạn thiết lập công cụ này, bạn sẽ nhận được những
email cảnh báo thông qua RSS khi nào từ khóa đó được hiển thị trực tuyến ở một nguồn
nào đó.
Với google alerts, bạn có thể cập nhật về tin tức ngành công nghiệp của mình và
thậm chí có thể theo dõi đối thủ cạnh tranh của bạn! Ví dụ: bạn có thể đăng ký để được
thông báo bất cứ khi nào ai đó đề cập đến công ty, sản phẩm, giám đốc điều hành hoặc
cạnh tranh của bạn. Siêu đơn giản của nó để sử dụng - bạn chỉ cần thêm một chủ đề hoặc
một cụm từ tìm kiếm và tạo ra một cảnh báo.


I.II.5.

Google Trends

Mỗi doanh nghiệp cần tiến triển theo thời gian. Bạn cần xác định loại ngôn ngữ và
thuật ngữ mang tính mô tả để sử dụng cho tài liệu truyền thông, bản sao trang web và tối
ưu hóa công cụ tìm kiếm.
Ngoài Google Alerts, Google Trends có thể là công cụ tuyệt vời để giúp bạn theo
dõi xu hướng ngành. Nó cho phép bạn đánh giá tính phổ biến của một số cụm từ nhất
định, so sánh chúng với các biến thể từ khoá khác, phân tích mức độ phổ biến của chúng
theo thời gian và trong các vùng / ngôn ngữ khác nhau và hiển thị các từ khóa có liên
quan, có thể có ích trong việc đưa ra các đề xuất từ khoá mới.


I.II.6.

Google Voice

Google voice là một công cụ hỗ trợ cho người dùng khi họ lướt web, sử dụng

giọng nói để tìm kiếm, làm thông điệp tin nhắn giúp truyền tải chính xác tới người nhận.
Hiện nay, hầu hết mọi người đều sử dụng tai nghe trong việc thư giãn hoặc đối thoại với
nhau qua Internet.
Sử dụng Google Voice có thể hỗ trọ liên lạc với nhiều người dùng cùng một lúc
hiệu quả, tạo thư mục voice inbox cho người dùng để nhắn tin lại mà không cần sử dụng
gmail nhưng vẫn truyền tải được nội dung cần thiết. Với Google Voice giúp bạn kiểm
soát hiệu quả nhiều line voice khác nhau, thực hiện nó và tạo nên những thông điệp cá
nhân tới từng người dùng hoặc nhiều người dùng cùng một lúc.

I.II.7.

Google Calendar


Công cụ này vô cùng hữu ích trong việc giúp bạn ghi chú các sự kiện, công việc
cần làm hoặc sự kiện cần ghi nhớ theo từng năm. Lịch của Google còn chia thời gian
giúp bạn theo từng giờ, bạn có thể lập kế hoach làm việc cho mỗi một ngày.
Bạn có thể lên lịch cuộc họp, hội thảo trên web và tất cả các sự kiện kinh doanh
của mình.
Nó còn có nhiều chức năng ẩn mà có thể cải thiện năng suất của bạn. Chúng ta có
thể thiết lập các thời điểm cuộc hẹn để khách hàng có thể lập lịch trình một cách dễ
dàng.
Ngoài ra, bạn có thể tạo các lịch khác nhau cho các mục đích khác nhau (cụ thể
cho nhóm, v.v ...), lên lịch các cuộc họp với các nhóm bằng cách sử dụng "Tìm thời
gian" hoặc "Đề xuất Thời gian", thêm Google Hangout vào sự kiện…


I.II.8.

Google Analystics


Có bao nhiêu người ghé thăm trang website của bạn? Họ dành thời gian trong
trang website đó bao lâu? Tỷ lệ thoát là bao nhiêu phần trăm? Tất cả những câu hỏi quan
trọng trên đều được Google Analystics trả lời. Đây là một công cụ phân tích website phổ
biến và hữu ích nhất trong các công cụ hỗ trợ cho quảng cáo Google Adwords và cả các
chiến dịch SEO.
Công cụ này sẽ cung cấp cho bạn cái nhìn cụ thể về số lượng truy cập website và
thời gian họ ở lại trang. Ngoài ra, Google Analystics thống kê số lượt người xem quay
trở lại với website của bạn có lượng truy cập tăng hay không, giúp các marketer biết
được quảng cáo của Google có đạt hiệu quả không nhờ vào thống kê lượng chuyển đổi.
Đây là một công cụ sẽ giúp bạn điều tra được thị trường xu hướng của người lướt
website.

I.II.9.

Youtube

Youtube là một sản phẩm của Google được phát triển từu năm 2006 và đến nay đã
đạt con số hơn 1 tỷ người truy cập mỗi giờ cùng với sự tăng lên mạnh mẽ. Hiện nay, lượt
người theo dõi và đăng ký tài khoản xem, upload video lớn nhất thế giới. Ngoài ra,
Youtube cũng là một kênh quảng cáo hiệu quả tương đương như trên Google.


YouTube là một trang web chia sẻ video, là nơi người dùng có thể tải lên hoặc tải
về máy tính hay điện thoại và chia sẻ các video clip. Youtube do ba nhân viên cũ của
PayPal tạo nên vào giữa tháng 2 năm 2005. Vào tháng 10 năm 2006, Google đã thông
báo đạt được thỏa thuận để mua lại công ty này với giá 1,65 tỷ đô la Mỹ bằng cổ
phiếu Google. Thỏa thuận được ký kết vào ngày 13 tháng 11 năm 2006.
YouTube là một trong những kênh truyền thông mạng xã hội được ưa chuộng và
rất phát triển. Doanh nghiệp thực hiện chiến dịch quảng cáo bằng cách tung clip lên

YouTube. Đa số clip quảng cáo mang nội dung giải trí có sự tham gia của nhiều ngôi
sao. Một lợi thế khác là doanh nghiệp có thể xây dựng được một cộng đồng thực sự
quan tâm đến thương hiệu của họ và tận dụng được hiệu quả của tiếp thị truyền miệng
trong cộng đồng này để thu hút những người mới.

I.II.10. Google Hangout
Không cần phải băn khoăn về tất cả các thành viên trong đội của bạn hiện đang có
mặt tại phòng họp hay không. Với Google Hangout, bạn có thể trò chuyện trực tiếp qua
video. Không cần thêm các chương trình bên ngoài, chỉ cần nhấp vào tên của họ và sau
đó là biểu tượng video. Ngay lập tức bạn sẽ được trong một cuộc họp ảo với bất kỳ
thành viên nhóm, ở bất cứ đâu. 62% công ty cho phép nhân viên làm việc từ xa (Gist).
Google Hangout bắt đầu như một nền tảng truyền thông đơn giản cho các cá nhân
nhưng với tính năng hội nghị truyền hình mạnh mẽ, ngày càng có nhiều doanh nghiệp
bắt đầu sử dụng nó. Bạn có thể có cuộc gọi đàm thoại với khách hàng ở nước ngoài của
bạn, tổ chức hội thảo trên web cho người dùng của bạn, tổ chức buổi QnA trực tuyến,
phỏng vấn ứng viên và thậm chí tổ chức các cuộc họp nhóm.


I.II.11. Google Blogger
Dịch vụ Viết blog từ Google phổ biến trong các cá nhân nhưng rất ít doanh nghiệp
đang sử dụng nó như một công cụ truyền thông với đầy đủ tiềm năng. Bắt đầu sử dụng
Google Blogger cho doanh nghiệp và viết về cập nhật sản phẩm hoặc tin tức mới nhất
của công ty.

I.II.12. Keyword Planner
Nếu bạn dự định bắt đầu truyền thông, quảng cáo trên Google, Keyword Planner
sẽ cho bạn ước tính lưu lượng tìm kiếm và ngân sách. Một công cụ tuyệt vời để tìm ra
những từ khóa mà mọi người đang tìm kiếm thường xuyên hơn. Bạn có thể chia nhỏ dữ
liệu dựa trên địa lý, giới tính, sở thích, trình duyệt, thiết bị di động và nhiều hơn nữa.


I.II.13. Google Adwords và Google Adsense
Google AdWords là một dịch vụ thương mại của Google cho phép khách hàng
mua những quảng cáo bằng chữ hoặc hình ảnh tại các kết quả tìm kiếm hoặc các trang
web do các đối tác Google Adsense cung cấp. Để sử dụng được dịch vụ AdWords, người
dùng phải đăng ký một tài khoản Gmail (hay còn gọi là Google Mail).
Năm 2000, Google đã giới thiệu AdWords, một chương trình tự phục vụ nhằm tạo
các chiến dịch quảng cáo trực tuyến. Ngày nay, giải pháp quảng cáo của Google, bao
gồm quảng cáo hiển thị, quảng cáo trên điện thoại di động và quảng cáo video cũng như


quảng cáo văn bản thuần túy mà Google đã giới thiệu hơn một thập kỷ trước, giúp hàng
nghìn doanh nghiệp phát triển và thành công.
Google AdWords tạo doanh thu chính cho Google (21 tỉ USD trong năm 2008)
AdSense là một dịch vụ quảng cáo trực tuyến của Google. Người viết web hay
thậm chí là cả blog có thể đăng ký vào chương trình này để đăng các quảng cáo dưới
dạng văn bản, hình ảnh, và mới đây là cả video trên trang web của mình. Những mẩu
quảng cáo này được điều phối bởi Google và tạo ra lợi nhuận trên nguyên tắc tính tiền
cho mỗi cú nhấp chuột và tính tiền cho mỗi ấn tượng. Google hiện nay đang thử nghiệm
beta cho dịch vụ dựa trên tính tiền cho mỗi hành động.
Google sử dụng công nghệ tìm kiếm của mình để đưa ra các đường dẫn quảng cáo
tương thích với nội dung, nơi ở của người truy cập, ngôn ngữ cũng như nhiều yếu tố
khác của trang web sử dụng AdSense. Những người muốn đăng quảng cáo thông qua hệ
thống AdSense thì có thể đăng ký thông qua AdWords. AdSense đã trở thành dịch vụ
quảng cáo trực tuyến phổ biến nhất nhờ vào "hòa hợp" của nội dung quảng cáo với nội
dung của trang web, khác hẳn cách quảng cáo dùng banner vẫn phổ biến trước đây.
Ngoài ra vị trí đặt các links quảng cáo của AdSense cũng không gây khó chịu đối với
người truy cập trang như với các banners.
Có thể nói Google Adwords và Google Adsense là hai công cụ quảng cáo mất tiền
nhưng hiệu quả nhất của Google. Nhất là trong thời đại công nghệ ngày nay, khi mua
hàng online đã không còn xa lạ, các ngành MMO phát triển nhanh chóng, quảng cáo

Google là một phương tiện truyền thông không thể thiếu của các doanh nghiệp.

I.II.14. Email
Email trong kinh doanh có thể được sử dụng để liên lạc trong công ty, mục đích
truyền thông và phối hợp với các đối tác kinh doanh, nhà cung cấp và khách hàng. Một
số lợi thế chung của email kinh doanh so với gửi thư truyền thống hoặc truyền thông qua
điện thoại là tiết kiệm chi phí và tốc độ nhanh. Phần mềm email có sẵn cho mọi quy mô
kinh doanh, cho phép tùy chỉnh doanh nghiệp và tương tác với nhân viên.

I.II.14.1. Tốc độ
Giao tiếp qua email gần như tức thời, có thể tăng cường truyền thông bằng cách
cho phép phổ biến nhanh chóng thông tin và đáp ứng nhanh các yêu cầu của khách hàng.
Nó cũng có thể cho phép xử lý nhanh hơn các quy trình giải quyết vấn đề và sắp xếp hợp


lý hơn. Do đó, các chủ doanh nghiệp nhỏ có thể đạt được nhiều hơn trong thời gian ít
hơn.

I.II.14.2. Giảm rào cản địa lý
Email làm giảm các rào cản về địa lý và múi giờ cho các doanh nghiệp. Nhân viên
hoặc nhà thầu từ khắp nơi trên thế giới có thể giao tiếp, bất kể vị trí của họ. Tương tự
như vậy, khách hàng có thể gửi câu hỏi bán hàng và yêu cầu hỗ trợ qua email dựa trên
lịch trình múi giờ của riêng họ.

I.1.1.

Truyền thông trong dich vụ

Email cho phép các doanh nghiệp thị trường nhắm mục tiêu đối tượng. Khách
hàng có thể lựa chọn để nhận thông tin qua email về sản phẩm họ sở hữu, bán hàng hoặc

các mặt hàng mới. Khách hàng nhận được email nhắm mục tiêu dựa trên sở thích của họ
có thể dễ tiếp thu hơn. Tiếp thị qua email cũng có thể nhắm mục tiêu khách hàng dựa
trên tình trạng của họ với doanh nghiệp. Ví dụ: doanh nghiệp có thể điều chỉnh thông
điệp cho khách hàng mới, khách hàng hiện tại và khách hàng lặp lại.

I.1.2.

Hiệu quả

Email có thể giúp tăng năng suất. Các chủ doanh nghiệp có thể liên lạc với các
danh sách phân phối đã được thiết lập, tự động chuyển tiếp thông tin dựa trên một chủ
đề hoặc gửi thông tin cho các cá nhân cụ thể nếu cần. Hầu hết các phần mềm email đều
cung cấp các tính năng tuỳ chỉnh mà bạn có thể tùy chỉnh theo loại công việc được thực
hiện, khối lượng thư điện tử hàng ngày và nhu cầu của nhân viên.

I.1.3.

Giá rẻ

Trao đổi qua mail có thể dẫn đến tiết kiệm đáng kể chi phí bưu chính, vận chuyển
nguồn cung cấp và nguồn lực của nhân viên. Các doanh nghiệp cũng có thể giảm chi phí
hỗ trợ dịch vụ khách hàng bằng cách tập trung vào các lựa chọn hỗ trợ khách hàng qua
email thay vì các dịch vụ dựa trên điện thoại.

Chương III: MỘT SỐ CÔNG CỤ GOOGLE ĐIỂN HÌNH
CÓ ỨNG DỤNG CAO TRONG TRUYỀN THÔNG KINH
DOANH QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM VÀ TRÊN THẾ GIỚI


Thực tế trên thế giới và Việt Nam, tất cả các công cụ google đều được vận dụng

trong truyền thông một cách tối ưu, tuy nhiên, hai công cụ google được sử dụng rộng rãi
và phổ biến nhất đó là Google search và YouTube bởi việc tiếp cận và sử dụng nó không
quá phức tập hơn nữa còn mang lại tính hiệu quả cao, đặc biệt là truyền thông trong
kinh doanh quốc tế.

I.III.1. Công cụ YouTube
I.III.1.1. Đôi nét về YouTube
YouTube là một cái tên không còn xa lạ đối với Việt Nam và trên thế giới, đặc biệt
là giới trẻ thì youtube không chỉ được ưa chuộng bởi chức năng giải trí và trao đổi thông
tin mà đây còn là công cụ kiếm tiền của nhiều người. YouTube là một sản phẩm của
Google được phát triển từu năm 2006 và đến nay đã đạt con số hơn 1 tỷ người truy cập
mỗi giờ cùng với sự tăng lên mạnh mẽ. Hiện nay, lượt người theo dõi và đăng ký tài
khoản xem, upload video lớn nhất thế giới. Ngoài ra, Youtube cũng là một kênh quảng
cáo hiệu quả tương đương như trên Google
YouTube là một trang web chia sẻ video, là nơi người dùng có thể tải lên hoặc tải
về máy tính hay điện thoại và chia sẻ các video clip. Youtube do ba nhân viên cũ của
PayPal tạo nên vào giữa tháng 2 năm 2005. Vào tháng 10 năm 2006, Google đã thông
báo đạt được thỏa thuận để mua lại công ty này với giá 1,65 tỷ đô la Mỹ bằng cổ
phiếu Google. Thỏa thuận được ký kết vào ngày 13 tháng 11 năm 2006.
Phần lớn nội dung trên YouTube được các cá nhân tải lên, nhưng các công ty
truyền thông bao gồm CBS,BBC,VEVO và HULU cung cấp một số tài liệu của họ qua
YouTube như một phần của chương trình đối tác với YouTube. Người dùng không đăng
ký vẫn có thể xem được hầu hết video ở trang, còn người dùng đăng ký được phép tải
lên số lượng video vô hạn. Một số video chỉ dành cho người dùng trên 18 tuổi (ví dụ
video có chứa những nội dung nhạy cảm hoặc có khả năng xúc phạm).
YouTube kiếm được doanh thu quảng cáo từ Google Adsense, một chương trình
nhắm mục tiêu quảng cáo theo nội dung và đối tượng của trang web. Phần lớn các video
của nó được xem miễn phí nhưng có ngoại lệ, bao gồm các kênh phí bảo hiểm dựa trên
thuê bao, cho thuê phim, cũng như YouTube Red, một dịch vụ thuê bao cung cấp quyền
truy cập miễn phí vào trang web và truy cập vào nội dung độc quyền được thực hiện

theo hợp tác với những người dùng hiện có. Tính đến tháng 2 năm 2017, trang web này
được Alexa Internet, một công ty phân tích lưu lượng truy cập web, xếp hạng là trang
web phổ biến thứ hai trên toàn cầu.


I.III.1.2. Tác động của YouTube đến xã hội
Trước khi YouTube xuất hiện vào năm 2005, có rất ít phương pháp dễ dàng cho
người dùng máy tính thông thường tải lên những đoạn video trực tuyến. Bằng giao diện
đơn giản, YouTube khiến cho bất cứ ai cũng có thể gửi lên một đoạn video mà mọi
người trên thế giới có thể xem được trong vòng vài phút, chỉ với một kết nối Internet.
Các chủ đề với lĩnh vực đa dạng mà YouTube bao trùm đã khiến cho việc chia
sẻ video trở thành một trong những phần quan trọng nhất của việc trao đổi trên Internet.
Một ví dụ gần đây về tác động xã hội của YouTube là sự thành công
của video "The Bus Uncle" trong năm 2006. Đoạn video cho thấy cuộc hội thoại sôi nổi
giữa một thanh niên và người đàn ông lớn tuổi trên chuyến xe buýt ở Hồng Kông. Đoạn
video đã thu hút dư luận khắp nơi trên các phương tiện truyền thông chủ
yếu. Một video khác trên YouTube cũng thu được lượng lớn sự chú ý của khán giả là
"guitar". Đoạn video mô tả màn biểu diễn bằng guitar điện bài "Pachelbel's Canon" một bản nhạc nổi tiếng do nhà soạn nhạc Baroque người đức tên Johann Pachelbel sáng
tác. Tên người biểu diễn không được đưa ra trong đoạn video. Sau khi đoạn video nhận
được hàng triệu lượt xem, tạp chí The New York Times tiết lộ danh tính của tay guitar là
Lim Jeong-hyun, 23 tuổi đến từ Hàn Quốc. Anh đã thu lại đoạn biểu diễn trong phòng
ngủ của mình.
Năm 2008, YouTube được trao một giải thưởng Peabody Award và được biểu
dương vì đã trở thành "một 'góc dư luận', góp phần cụ thể hóa và xúc tiến nền dân chủ".

I.III.1.3. Ảnh hưởng của YouTube đến truyền thông
YouTube đã có được một sự tăng trưởng về mặt đại chúng cực nhanh, chủ yếu
nhờ vào sự truyền miệng trên mạng. Trang web đạt được sự phổ biến từ ban đầu khi nó
lưu trữ chương trình ngắn Lazy Sunday của Saturday Night live. Tuy nhiên, chính sách
chính thức của YouTube ngăn cấm việc truyền lên những tài liệu có bản quyền, và NBC

Universal, sở hữu SNL, ngay sau đó đã quyết định sẽ hành động.
Vào tháng 2 năm 2006, NBC đã yêu cầu loại bỏ một số nội dung có bản quyền
của họ ra khỏi YouTube, trong đó có đoạn phim Lazy Sunday và Thế vận hội 2006.
Tháng sau đó, trong một nỗ lực nhằm gia cố chính sách của mình để chống lại sự vi
phạm bản quyền, YouTube đã thiết lập giới hạn thời gian cho một đoạn video là 10 phút.
Mặc dù những người dùng trước đó được miễn chính sách này, những thành viên mới
không thể tải lên những đoạn video dài quá 10 phút. Những người tự sáng tạo ra clip của


mình có thể nộp đơn yêu cầu dỡ bỏ giới hạn này. Sự giới hạn này có thể dễ dàng bị
người dùng phá vỡ, vì họ chỉ cần tách video gốc thành những phần nhỏ hơn, mỗi phần
dưới lượng '10-phút' tối đa.
Mặc dù YouTube đã thỏa mãn yêu cầu của NBC, tình tiết này đã tạo nên một tin
tức nóng hổi, khiến cho trang web càng trở nên phổ biến. Do sự phổ biến của YouTube
ngày càng tăng cao, NBC bắt đầu nhận ra khả năng của trang web, và tuyên bố, vào
tháng 6 năm 2006, một sự hợp tác chiến lược với YouTube. Theo thỏa thuận này, kênh
NBC chính thức được cài đặt trên YouTube, trình chiếu đoạn clip quảng bá cho loạt
phim The office. YouTube cũng sẽ quảng bá video NBC trên trang của nó.
Vào tháng 8 năm 2006, YouTube công bố mục tiêu của mình, là trong vòng 18
tháng, sẽ cung cấp mọi video âm nhạc đã từng được làm, trong khi vẫn duy trì sự miễn
phí. Warner Music và EMI đã xác nhận họ là một trong những công ty đang thỏa thuận
để hoàn thành kế hoạch này. Vào tháng 9 năm 2006, Warner Music và YouTube đã ký
một thỏa thuận, trong đó nói rằng trang web sẽ được phép lưu trữ bất kỳ video ca nhạc
nào của Warner Music với điều kiện chia sẻ một phần thu nhập từ quảng cáo. Hơn nữa,
những đoạn video do người dùng tạo nên trên YouTube sẽ được phép sử dụng bài hát
của Warner trong nhạc nền của họ.
Vào ngày 9 tháng 10 năm 2006, CBS, Universal Music Group, và Sony BMG
Music Entertainment đã công bố một thỏa thuận cung cấp nội dung cho YouTube.
Vào ngày 29 tháng 1 năm 2007, đồng sáng lập YouTube Chad Hurley đã công bố
rằng dịch vụ video trực tuyến sẽ trả tiền cho những thành viên đóng góp tích cực (những

người thực chất là chủ sở hữu bản quyền thực sự) một phần lợi nhuận từ quảng cáo của
trang web. Tuy nhiên, tại Diến đàn kinh tế thế giới, Hurley không đề cập đến số tiền cụ
thể mà YouTube sẽ trả cho những thành viên đóng góp là bao nhiêu.
Có thể nói, YouTube đang dần trở thành công cụ hữu hiệu trong truyền thông và
đặc biệt là truyền thông trong kinh doanh. Các video Marketing ngày này là một công cụ
trực tuyến vô cùng hiệu quả, được dự báo là xu hướng tiếp thị trong tương lai với sự
vươn lên mạnh mẽ của YouTube. Video truyền tải nội dung marketing về sản phẩm,
dịch vụ, hình ảnh, thương hiệu hoặc một thông điệp nào đó của doanh nghiệp tới cộng
đồng. Nhiều người đã kiếm được rất nhiều tiền từ hình thức này, và có rất nhiều thương
hiệu đã nổi lên từ việc sử dụng video như một công cụ truyền thông hiệu quả.


I.III.1.4. Thực tiễn vấn đề truyền thông qua Youtube ở Việt
Nam
Theo nghiên cứu của Vinalink (một công ty chuyên về dịch vụ khảo sát,
marketing trực tuyến), có đến 35% số người dùng Internet tại Việt Nam từng tham khảo
thông tin trên forum và 25,5% từng xem thông tin từ bạn bè, fanpage, quảng cáo... trên
các mạng xã hội trước khi mua hàng hay sử dụng dịch vụ.
Tuy nhiên, chỉ có 0,4% doanh nghiệp Việt Nam dùng Facebook (khoảng 2.000 doanh
nghiệp) để quảng cáo; 0,07% dùng Youtube; và khoảng 0,2% còn lại dành cho các mạng
xã hội khác. Có khoảng 5.000 doanh nghiệp sử dụng mạng xã hội bao gồm cả forum,
blog (chiếm 1%).
Trong khi đó, xu hướng sử dụng mạng xã hội để tiếp thị, bán hàng ở nước ngoài
rất phổ biến. Phó giáo sư Marc Divine (trường IEA Paris) người có nhiều năm nghiên
cứu về mạng xã hội, đã tiến hành khảo sát với 200 công ty quốc tế như IBM, L’Oreal,
Unilever. Kết quả cho thấy, hơn một nửa trong số các công ty này đã sử dụng mạng xã
hội làm công cụ trong hoạt động tiếp thị. Còn tại Mỹ có 70,3% doanh nghiệp dùng
Facebook để quảng cáo, 58% dùng Linkedin, 40% dùng Twitter và 26,8% dùng
Youtube.



Trong khi rất ít doanh nghiệp Việt dùng mạng xã hội để quảng bá thì những đơn vị từng
sử dụng đã thu được kết quả khá tốt. Các clip quảng cáo của Vinamilk trên Youtube đã
thu hút hơn 10 triệu lượt xem trong khi chi phí bỏ ra bằng không.
Qua đó có thể thấy, với thị trường nhỏ như Việt Nam thì việc tận dựng tối đa lợi ích của
YouTube trong truyền thông còn nhiều hạn chế, cần phải có những giải pháp hợp lý để
có thể phát triển công cụ truyền thông hữu hiệu này.

I.III.1.5. Thực tiễn vấn đề truyền thông trên thế giới
Điều này một lần nữa được khẳng định khi tạp chí Variety thực hiện một điều tra
vào 2015 khi hỏi giới trẻ Mỹ: ai là người họ quan tâm nhất. Kết quả bất ngờ khi 8/10
người được quan tâm nhiều nhất không phải là ngôi sao điện ảnh hay nhạc sĩ mà là các
“hot YouTuber”. Khảo sát tương tự cũng cho ra kết quả không khác tại Anh, Brazil và
Phần Lan.
YouTube đang hỗ trợ chính những ngôi sao này xây dựng một nền kinh tế mới,
nơi mỗi chủ tài khoản YouTube cũng hoạt động không khác gì một nhà điều hành kênh
truyền hình của mình. Không phải xin phép, họ xây dựng nội dung và chia sẻ trực tiếp
với tất cả các khán giả. Và hơn cả xuất hiện, YouTube trở thành nơi để các chủ tài khoản
sản xuất, đạo diễn, biên tập và quảng cáo các video đa dạng của họ. Mặc dù một số
người xuất phát từ việc quay clip trong phòng ngủ, nhiều người đã phát triển sự nghiệp
của mình đa dạng hơn rất nhiều bằng việc viết sách, kinh doanh các thương hiệu nhượng
quyền hay đi du lịch. Và đây sẽ là xu thế mới của các công ty truyền thông trong tương
lai!
Một chương trình về yoga trên TV tại Mỹ có thể không thu hút đủ người xem,
nhưng một kênh trực tuyến hoàn toàn có thể làm được điều đó bằng việc thu hút hàng
triệu tín đồ yoga qua online. Các video trực tuyến được xây dựng dựa trên nhu cầu thực
sự của người xem, trong đó các video dạng “làm thế nào” hoặc các video mang tính chất
giáo dục là những thể loại được theo dõi nhiều nhất trên YouTube.
Thực tế video trực tuyến là kênh giúp hàng triệu người học những điều mới mỗi
ngày: các chủ đề mới, cách sửa chữa các thiết bị gia dụng hay đơn giản là những kỹ

năng mới. Huy chương Bạc ném lao trong Olympic 2016 vừa qua là một vận động viên
người Kenya - Julius Yego, người đã tự dạy mình ném lao bằng việc xem các video trên
YouTube


Với YouTube thông điệp người tiêu dùng truyền đi đã quá rõ: Họ cần sự đa dạng,
toàn cầu và trải nghiệm xã hội nhiều hơn.Thông điệp này cần được các nhà sản xuất
nhìn nhận nghiêm túc để có thể tiếp cận các khán giả trẻ trong 2017 và xa hơn. Đơn cử,
nếu bạn là một chính trị gia và muốn thông điệp của mình lan toả tới lớp trẻ, bạn phải
thành thục các sử dụng truyền thông số. Có lẽ đó cũng là lý do gì sao buổi phỏng vấn
đầu tiên của Tổng thống Barack Obama sau bài diễn văn cuối cùng của mình không
được thực hiện trên CNN mà lại được thực hiện với 3 YouTuber: Destin Sandlin,
SwooZie và Ingrid Nilsen.
Đây - là thời điểm của những thay đổi lớn, nhưng cũng là thời điểm cho những cơ
hội lớn trong lĩnh vực truyền thông. Bằng cách tối ưu hoá các nền tảng công nghệ để đưa
cho người xem những gì họ thật sự tìm kiếm, chúng ta có thể tăng cường thêm nhiều
tiếng nói và chắc chắn sẽ tiếp cận được khán giả ở khắp nơi trên thế giới.

I.III.1.6. Phương hướng

Không nên đầu tư quá nhiều cho những đoạn phim “hoành tráng”.

Đừng chạy theo mục địc làm những đoạn phim có nhiều lượt xem trong một thời
gian ngắn.

Nên khuyến khích khách hàng tải các đoạn phim liên quan đến sản phẩm của
doanh nghiệp.

Không nên quan tâm nhiều đến các lời bình luận không giúp doanh nghiệp bán
được hàng hoặc để có thêm khách hàng ghé thăm trang web của mình.




Không nên áp dụng các cách tiếp thị truyền thống.

Xác định mục tiêu rõ ràng, mục tiêu tung ra đoạn phim phải cụ thể và có thể đo
lường được.

I.III.2.

Công cụ Google search

Trong các công cụ truyền thông phổ biến của Google, có lẽ công cụ quen thuộc và
được sử dụng rộng rãi nhất trong cộng đồng mạng hiện này là Google Search. Không chỉ
là một công cụ hữu ích bậc nhất, Google Search còn là dịch vụ cung cấp chính và quan
trọng nhất của Google. Trên thế giới và cũng như tại Việt nam, Google Search được ứng
dụng rất rộng rãi trong việc tìm kiếm thông tin thuộc mọi lĩnh vực như kinh tế, đời sống
xã hội, văn hóa, ...
Trên thế giới, Google Search được biết đến là “gã khổng lồ tìm kiếm” hay “kênh
phân phối chính trong xã hội thông tin”. Nó đã đánh bại rất nhiều các công cụ tìm kiếm
từ những công ty nổi tiếng khác như Yahoo, Bing, ... để dẫn đầu thị phần mảng này và
trở thành công cụ tìm kiếm trực tuyến lớn nhất thế giới.
Tại Việt Nam, Google là người tham vấn cho mọi nhà trong hầu hết các vấn đề
trong cuộc sống. Chúng ta thường xuyên “tham vấn” Google mỗi khi muốn tìm kiếm
thông tin về một vấn đề gì đó, hay chỉ đơn giản là tìm đường dẫn nhanh đến một trang
web muốn truy cập, ... “Nếu không biết, hãy hỏi “ngài” Google!” Trong thực tế, bạn
tưởng rằng bạn vẫn biết tự phân biệt đúng sai trên những thông tin bạn thu nhận được.
Nhưng khi ít nhất 80% các thông tin mà bạn thu thập được là do một gã khổng lồ công
nghệ quyết định, bạn có còn thực sự biết tự phân biệt đúng sai nữa hay không?
Lấy một ví dụ đơn giản, nhận tháng lương cùng khoản tiền nho nhỏ cho quý vừa

qua, tôi vui mừng nhận ra mình đã có đủ tiền để mua một chiếc laptop game mới. Sau
khi cẩn thận tìm hiểu trên mạng, tôi nhận thấy một cửa hàng có tên Laptop ABC đang
đưa ra mức giá hợp lý nhất cho chiếc lap ASUS mà tôi mong muốn. Điều tiếp theo cần
làm? Theo đúng lời khuyên của cậu bạn “sành” mua bán, tôi bắt đầu tìm kiếm thông tin
của cửa hàng này trên Google. Ba dòng gợi ý đầu tiên của Google xuất hiện. Ở dòng thứ
ba, Google đưa ra một cụm từ khiến tôi chột dạ: “LaptopABC lừa đảo”.


Nhấn Enter và tôi thấy hàng chục kết quả đáng lo ngại. Một vài đường dẫn cho
thấy cửa hàng này đã cố gắng giải quyết vấn đề, nhưng rõ ràng là nếu có tới hàng chục
kết quả lừa đảo trong trang tìm kiếm đầu tiên thì tôi cần phải tránh xa cửa hàng này.
Thậm chí, ngay cả khi chỉ tìm kiếm với từ khóa là tên cửa hàng (không có cụm “lừa
đảo”) mà vẫn ra được các kết quả cảnh báo.
Sau khi quyết định từ bỏ LaptopABC và chuyển sang tìm hiểu các cửa hàng khác,
tôi bỗng chợt nhận ra một sự thật có vẻ đáng kinh ngạc: tôi đang phó mặc khả năng đánh
giá tốt/xấu của mình cho Google.
Tôi biết trong nhiều trường hợp khác, tôi và bạn vẫn sẽ làm như vậy. Khi cân nhắc
mua một chiếc tai nghe hay TV mới chẳng hạn, chúng ta sẽ lên Google tìm những từ
khóa như “review Samsung LN-T4661F” rồi lướt mắt qua các đánh giá được hiển thị
dưới dạng ngôi sao trên trang kết quả Google. Khi muốn quyết định có nên ra rạp xem


một bộ phim nào đó, chúng ta sẽ lại tìm tên của bộ phim đó rồi lướt sang phần điểm
IMDb và Rotten Tomatoes.

Bạn thử đoán xem Google “phán” như thế này thì tôi có đi xem Zootopia không?
Đây không hẳn là một điều cần tránh, bởi một người biết suy nghĩ sẽ chỉ đưa ra
quyết định khi đã nắm được càng nhiều thông tin về vấn đề cần quyết định càng tốt. Vấn
đề là ở chỗ, trong thời đại tràn ngập thông tin như hiện nay, chúng ta lại chỉ chọn cho
mình 2 kênh thông tin khổng lồ làm nguồn cung cấp thông tin chính: các đường dẫn chia

sẻ lên Facebook, trang mạng xã hội mà bạn buộc phải lướt hàng ngày (vì “nghiện) và
Google, nơi bạn sẽ truy vấn tất cả những thông tin cần tìm hiểu.
Nếu như nói Google là nhà cung ứng khổng lồ các dịch vụ truyền thông, thì
Google Search có lẽ là một trong những công cụ truyền thông có sức mạnh to lớn nhất,
vì sự truyền thông không chỉ đến từ các tổ chức chủ động khai thác tính năng của
Google để phục vụ truyền thông, mà phần lớn thông tin được truyền thông lại đến từ
chính những người tiêu dùng hay những “người tìm kiếm trước đó”. Do đó, Google
Search không chỉ là một công cụ tìm kiếm đơn thuần, nó còn là một công cụ truyền
thông mạnh mẽ tới mức có đủ sức mạnh định hình thế giới quan người dùng.

Phần II.

KẾT LUẬN

Thông qua bài tiểu luận này, chúng tôi xin được tổng kết một số điểm chính yếu sau:



Google’s tools hỗ trợ tích cực trong việc kiến tạo nhận thức về thương hiệu và sản
phẩm của thương hiệu.

Một chiến lược truyền thông tối ưu có thể giúp cải thiện doanh thu bán hang và
tăng lợi nhuận một cách đáng kể:
Một khi công chúng nhận thức được một thương hiệu, cơ hội họ mua các sản
phẩm và dịch vụ của thương hiệu đó sẽ tự động gia tang, không chỉ một lần, hay hai lần,
mà theo cấp số nhân. Khi nhận thức trở thành hành động mua hang/lựa chọn sử dụng
dịch vụ, nó đảm bảo rằng khách hang sẽ trở nên trung thành với thương hiệu và có tiềm
năng là người giúp thương hiệu đến gần với nhiều người hơn nữa thông qua truyền
miệng. Nhờ đó mà doanh thu và lợi nhuận thu về của doanh nghiệp sẽ tăng lên một cách
hiệu quả.

Một chiến lược truyền thông tốt sẽ đảm bảo danh tiếng cho thương hiệu trên thị
trường và từ đó tạo ra sự cạnh tranh lành mạnh trong ngành:
Sự thành công của một thương hiệu phụ thuộc vào việc thương hiệu đó có tạo ra
hình ảnh tích cực và mạnh mẽ trên thị trường hay không. Khi một công ty sản xuất hàng
hoá chất lượng và cung cấp dịch vụ được đánh giá cao, nó sẽ tự động lưu lại sự tin cậy
lớn trong tâm trí của người tiêu dùng. Theo đó, khi danh tiếng của một công ty lớn
mạnh, hoạt động kinh doanh và lợi nhuận cũng không lẽ gì mà không tăng vọt. Hơn nữa,
chiến lược truyền thông có tiếng vang giúp các công ty cạnh tranh lành mạnh, cho phép
mọi doanh nghiệp, từ tập đoàn lớn đến công ty nhỏ, đều có cơ hội bình đẳng để cạnh
tranh trên thương trường.
Từ các luận điểm đã nêu trên, việc áp dụng các công cụ truyền thông của Google
là một phần lợi ích lớn lao (và dễ theo đuổi) của bất kỳ công ty nào muốn mở rộng phạm
vi của nó và đạt được giai đoạn phát triển tiếp theo. Ở bài tiểu luận này, nhóm mình đã
tổng kết một số công cụ truyền thông từ Google và ứng dụng của nó, cũng như việc áp
dụng vào tình hình Việt Nam để giúp người đọc có cái nhìn sâu hơn vào cơ hội rộng mở
để thực hiện các chiến lược truyền thông sáng tạo. Hy vọng qua bài tiểu luận này, người
đọc tiếp cận hiệu quả và ứng dụng được các tiện ích của Google vào công việc cũng như
đời sống cá nhân của mình.


×