Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Một số giải pháp tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong môn ngữ văn ở trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (228.84 KB, 27 trang )

MỤC LỤC
Nội dung

Trang
1. MỞ ĐẦU
1
1.1. Lý do chọn đề tài
2
1.2. Mục đích nghiên cứu
2
1.3. Đối tượng nghiên cứu
2
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2
2. NỘI DUNG
3
2.1. Cơ sở lý luận
3
2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
4
2.3. Giải pháp tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong môn Ngữ văn ở trường
5
trung học phổ thông
2.4. Hiệu quả của việc tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong môn Ngữ
văn ở trường trung học phổ thông
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC SKKN ĐÃ ĐƯỢC XẾP LOẠI
PHỤ LỤC



1

15
17
17
17
20
21


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, việc nâng cao chất lượng dạy học từ phổ thông đến đại học
đang là vấn đề bức thiết của nhà trường và xã hội. Nghị quyết số 29- NQ/TW
của Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ 8, khóa XI
“về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã xác định mục tiêu tổng quát của giáo dục
và đào tạo là: “Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả
giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ
quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát
triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá
nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu
quả”. Đồng thời Nghị quyết cũng xác định mục tiêu cụ thể: “Đối với giáo dục
phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng
lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp
cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý
tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ
năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn”. [11]

Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học luôn được đặt ra và được ý thức
như một yêu cầu tự nhiên, bức thiết, một động lực cho sự phát triển của nhà
trường phổ thông, một yếu tố then chốt để nâng cao chất lượng đào tạo con
người. Trong giai đoạn hiện nay, cuộc cách mạng công nghệ 4.0 đã và đang tác
động mạnh mẽ đến cuộc sống con người, khi hệ thống giáo dục đang ngày càng
phát triển mạnh mẽ nhằm đáp ứng yêu cầu xã hội thì vấn đề đổi mới phương
pháp dạy học theo hướng tích hợp, trong đó có tích hợp nội dung giáo dục
hướng nghiệp được đặt ra một cách cấp thiết. Tích hợp là một trong những
quan điểm đã trở thành xu thế trong việc xác định nội dung dạy học ở nhà
trường phổ thông và trong xây dựng chương trình môn học ở nhiều nước trên
thế giới. Quan điểm tích hợp được xây dựng trên cơ sở những quan niệm tích
cực về quá trình học tập và quá trình dạy học. Trong tổ chức hoạt động dạy
học Ngữ văn theo quan điểm tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp không
chỉ chú trọng nội dung kiến thức mà cần thiết phải xây dựng một hệ thống thao
tác nhằm tổ chức, dẫn dắt học sinh từng bước chiếm lĩnh nội dung bài học, đồng
thời hình thành và phát triển năng lực, phẩm chất, kĩ năng nghề nghiệp. Giờ học
Ngữ văn theo phương pháp tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp phải là
một giờ học hoạt động phức hợp đòi hỏi sự tích hợp các kĩ năng, năng lực liên
môn để giải quyết nội dung tích hợp, chứ không phải sự tác động các hoạt động,
kĩ năng riêng biệt [11].
Những năm gần đây việc dạy hướng nghiệp đang rất được quan tâm ở trường
trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa. Bởi xã hội càng phát triển thì nghề
nghiệp càng đa dạng, yêu cầu về trình độ chuyên môn trong mỗi lĩnh vực cũng ngày
một cao hơn, nhất là những đòi hỏi về nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển
trước mắt cũng như lâu dài của địa phương và đất nước. Theo hướng tích hợp nội
dung giáo dục hướng nghiệp, một trong những phương pháp dạy học được lựa chọn
2


là tổ chức hoạt động học. Điều đó đòi hỏi mỗi giáo viên Ngữ văn ở nhà trường phổ

thông phải nỗ lực tiếp cận những lí thuyết và phương pháp dạy học mới để xây
dựng, thiết kế các giờ dạy hiệu quả. Từ suy nghĩ đó, khi giảng dạy chương trình
Ngữ văn ở Trường THCS&THPT Thống Nhất, tôi chọn đề tài Một số giải pháp
tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong môn Ngữ văn ở trường trung học phổ
thông làm sáng kiến kinh nghiệm để tiếp tục đi sâu nghiên cứu phương pháp dạy
học theo hướng phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh ở nhà trường phổ
thông.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ văn, nội dung giáo dục
hướng nghiệp trong nhà trường phổ thông.
- Giúp học sinh nâng cao hứng thú học tập môn Ngữ văn và phát triển
các phẩm chất, năng lực theo chương trình giáo dục phổ thông 2018.
- Giúp học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các tình huống
trong thực tiễn, gắn với định hướng nghề nghiệp.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Lí thuyết về dạy học tích hợp, dạy học tích hợp giáo dục hướng nghiệp
trong nhà trường phổ thông.
- Các biện pháp tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong môn Ngữ văn ở
trường trung học phổ thông.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài Một số giải pháp tích hợp giáo dục hướng nghiệp
trong môn Ngữ văn ở trường trung học phổ thông, tôi chủ yếu sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp nghiên cứu lí thuyết, Phương pháp
so sánh, đối chiếu, Phương pháp liên ngành. Những phương pháp đó không phải
được sử dụng một cách độc lập, mà trong quá trình thực hiện đề tài, người viết đã sử
dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu để có thể đạt được hiệu quả cao nhất.
Việc sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu khi thực hiện đề tài này giúp
người nghiên cứu có cái nhìn hệ thống về đối tượng nghiên cứu để từ đó đánh giá
khách quan, khoa học.


3


2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận của đề tài
2.1.1. Tầm quan trọng của giáo dục hướng nghiệp và tích hợp giáo dục
hướng nghiệp trong dạy học các môn học ở trường trung học phổ thông
Hướng nghiệp là định hướng về nghề nghiệp. Học sinh trung học phổ thông
là giai đoạn đầu tuổi thanh niên với những thay đổi mạnh mẽ về tâm sinh lí, bước
đầu có tư duy, nhận thức độc lập nhưng chưa thể quyết định được định hướng nghề
nghiệp cho tương lai của mình. Vì thế, có được những định hướng nghề nghiệp bài
bản, khoa học từ thầy cô giáo qua các môn học, với mỗi học sinh khi còn ngồi trên
ghế nhà trường là hết sức cần thiết. Bản chất của dạy học tích hợp nội dung hướng
nghiệp là làm sao gợi mở cho học sinh thấy được năng lực của bản thân, thích hợp
với những công việc gì, tính cách có phù hợp việc công việc đó không, có thật sự
đam mê và gắn bó với công việc đó không, đã biết những gì về nghề nghiệp đó,
thực trạng xã hội và xu hướng phát triển các nghề nghiệp trong tương lai như thế
nào… Và có lẽ quan trọng nhất là chỉ ra cho học sinh những con đường để đến và
đạt được mục đích nghề nghiệp. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành
Trung ương (khoá XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo chỉ rõ:
“Đẩy mạnh phân luồng sau trung học cơ sở; định hướng nghề nghiệp ở trung học
phổ thông”, “Trung học phổ thông phải tiếp cận nghề nghiệp và chuẩn bị cho giai
đoạn học sau phổ thông có chất lượng”.
Hướng nghiệp trong giáo dục, với bản chất là hệ thống các biện pháp tiến
hành trong và ngoài nhà trường “để giúp học sinh phổ thông có kiến thức về
nghề nghiệp và có khả năng lựa chọn nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp nguyện
vọng, sở trường của cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội, đóng vai
trò quan trọng trong quá trình đổi mới nhằm đạt được mục tiêu” [5]. Hướng
nghiệp trong nhà trường phổ thông được thực hiện qua các hình thức: hướng
nghiệp qua hoạt động dạy học các môn văn hóa, hướng nghiệp qua hoạt động

dạy nghề phổ thông và dạy môn công nghệ, hướng nghiệp qua các buổi sinh
hoạt hướng nghiệp, hướng nghiệp qua các hoạt động tham quan ngoại khóa. Từ
4 hình thức này có thể được chia thành 10 con đường giáo dục hướng nghiệp:
hướng nghiệp qua dạy chương trình hướng nghiệp chính khóa, hướng nghiệp
qua dạy các môn khoa học cơ bản, hướng nghiệp qua dạy môn công nghệ,
hướng nghiệp qua dạy nghề phổ thông, hướng nghiệp qua thăm quan cơ sở sản
xuất, hướng nghiệp qua việc mời các chuyên gia nói chuyện, hướng nghiệp qua
hội thảo, tranh luận theo chủ đề, hướng nghiệp qua tham quan các cơ sở đào tạo
nghề, hướng nghiệp qua tư vấn hướng nghiệp, hướng nghiệp qua các hoạt động
ngoại khóa khác.
Giáo dục hướng nghiệp có mục đích chung là hình thành khả năng tự chủ
trong việc lựa chọn nghề của học sinh trên cơ sở của sự phù hợp giữa năng lực,
hứng thú, sở thích cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động trong các lĩnh vực của
xã hội. Đối với cấp trung học phổ thông, giáo dục hướng nghiệp giúp học sinh
hiểu được ý nghĩa, tầm quan trọng của việc lựa chọn nghề nghiệp; biết cách tìm
hiểu bản thân, tìm hiểu nghề nghiệp, thông tin thị trường lao động và xây dựng
kế hoạch nghề nghiệp cho bản thân; biết được một số thông tin cơ bản về định
hướng phát triển kinh tế – xã hội của địa phương, đất nước, khu vực và quốc tế;
4


tự đánh giá được sở thích, khả năng, cá tính, điều kiện gia đình trong việc định
hướng nghề nghiệp; tìm kiếm được thông tin nghề, thông tin thị trường tuyển
dụng lao động và các cơ sở đào tạo cần thiết; chủ động, tích cực tham gia các
hoạt động trong và ngoài nhà trường để có thêm nhận thức về bản thân, nghề
nghiệp; tự tin thực hiện kế hoạch nghề nghiệp của bản thân sau khi tốt nghiệp
trung học phổ thông. Nhìn một cách tổng thể, mục đích chủ yếu của giáo dục
hướng nghiệp là “phát hiện, bồi dưỡng tiềm năng sáng tạo của cá nhân, giúp họ
hiểu mình và hiểu yêu cầu của nghề, chuẩn bị cho họ sự sẵn sàng tâm lí đi vào
những nghề mà các thành phần kinh tế trong xã hội đang cần nhân lực, trên cơ

sở đó đảm bảo sự phù hợp nghề cho mỗi cá nhân” [5]. Với những mục đích đó
đó, giáo dục hướng nghiệp có các nhiệm vụ “tổ chức cho học sinh làm quen với
các ngành nghề của nền kinh tế, đặc biệt với các nghề phổ biến; tổ chức các hoạt
động giáo dục nghề cho học sinh nhằm giúp các em có ý thức chọn nghề; tiến
hành tư vấn chọn nghề cho học sinh; giúp học sinh tìm hiểu nhân cách của mình
để giúp các em chọn nghề phù hợp; giáo dục học sinh có thái độ lao động đúng
với mọi ngành nghề” [1].
2.2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu
Giáo dục hướng nghiệp mang lại nhiều ý nghĩa về giáo dục, kinh tế, chính
trị, xã hội, nhưng hiện nay giáo dục hướng nghiệp và tích hợp giáo dục hướng
nghiệp qua dạy học các môn văn hóa lại chưa đạt kết quả như mục tiêu đề ra.
Nguyên nhân xuất phát từ nhận thức của cán bộ quản lí, giáo viên và học sinh về
giáo dục hướng nghiệp chưa được quán triệt đầy đủ; mục tiêu, nội dung, phương
pháp và hình thức giáo dục hướng nghiệp chưa có những đổi mới theo hướng
tiếp cận với những thay đổi của đời sống xã hội; cơ sở vật chất, trang thiết bị còn
thiếu về số lượng, chưa đáp ứng về chất lượng... Chính những nguyên nhân đó
đã trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục hướng nghiệp và
tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp. Do đó đòi hỏi tất yếu của việc nâng
cao chất lượng dạy học và dạy học tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp đã
và đang đặt ra như một thách thức, đồng thời cũng là cơ hội để giáo dục gắn với
đời sống, học tập gắn với hướng nghiệp.
Với bộ môn Ngữ văn, tầm quan trọng của việc tích hợp giáo dục nội dung
hướng nghiệp đã được thể hiện ngay trong mục tiêu Chương trình Giáo dục phổ
thông tổng thể: “Môn Ngữ văn củng cố các mạch nội dung của giai đoạn giáo dục
cơ bản, giúp học sinh nâng cao năng lực ngôn ngữ và năng lực văn học, nhất là
tiếp nhận văn bản văn học; tăng cường kĩ năng tạo lập văn bản nghị luận, văn bản
thông tin có độ phức tạp hơn về nội dung và kĩ thuật viết; trang bị một số kiến
thức lịch sử văn học, lí luận văn học có tác dụng thiết thực đối với việc đọc và
viết về văn học. Ngoài ra, trong mỗi năm học, những học sinh có định hướng
khoa học xã hội và nhân văn được chọn học một số chuyên đề học tập. Các

chuyên đề này nhằm tăng cường kiến thức về văn học và ngôn ngữ, kĩ năng vận
dụng kiến thức vào thực tiễn, đáp ứng sở thích, nhu cầu và định hướng nghề
nghiệp của học sinh”. Từ mục tiêu tổng quát đó, Chương trình Giáo dục phổ
thông môn Ngữ văn (2018) nhấn mạnh: “Chương trình củng cố và phát triển các
kết quả của giai đoạn giáo dục cơ bản, giúp học sinh nâng cao năng lực ngôn ngữ
và năng lực văn học, nhất là tiếp nhận văn bản văn học; tăng cường kĩ năng tạo
5


lập văn bản nghị luận, văn bản thông tin có độ phức tạp hơn về nội dung và kĩ
thuật viết; trang bị một số kiến thức lịch sử văn học, lí luận văn học có tác dụng
thiết thực đối với việc đọc và viết về văn học; tiếp tục bồi dưỡng tư tưởng, tình
cảm, tâm hồn, nhân cách để học sinh trở thành người công dân có trách nhiệm.
Ngoài ra, trong mỗi năm, những học sinh có định hướng khoa học xã hội và nhân
văn được chọn học một số chuyên đề học tập. Các chuyên đề này nhằm tăng
cường kiến thức về văn học và ngôn ngữ, kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, đáp ứng sở thích, nhu cầu và định hướng nghề nghiệp của học sinh” [4].
Có thể nói, giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường góp phần không nhỏ
đến thành công của sự nghiệp đổi mới giáo dục. Nếu các thế hệ học sinh rời ghế
nhà trường phổ thông đều lựa chọn được những công việc, ngành nghề thích
hợp, phát huy được năng lực trong từng công việc thì giáo dục đã góp phần tác
động tích cực đến sự phát triển xã hội. Hoạt động hướng nghiệp trong nhà
trường phổ thông được tổ chức thích hợp, hiệu quả sẽ tạo ra những nền tảng
vững chắc để xã hội có lực lượng lao động chuyên môn cao, thật sự có tâm
huyết và không ngừng thay đổi để phát huy trình độ nghề nghiệp.
2.3. Một số giải pháp tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong môn Ngữ
văn ở trường trung học phổ thông
Việc tích hợp nội dung hướng nghiệp qua môn học giúp học sinh sớm
định hình những hiểu biết khái quát, cơ bản về đời sống xã hội, sự phong phú
của các ngành nghề, nhu cầu xã hội về nghề nghiệp trước mắt và lâu dài,

hướng phát triển và nâng cao chất lượng chuyên môn trong từng nghề nghiệp.
Đồng thời giúp học sinh định hướng tương lai, nỗ lực học tập để đạt đến nhưng
mong muốn tốt đẹp, tránh tình trạng chọn nghề theo phong trào, thiếu thông
tin. Tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp được tổ chức hiệu quả, khoa học
sẽ giúp học sinh nhận ra năng khiếu, sở trường của bản thân. Để nâng cao hiệu
quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp, Sở GD&ĐT đã chỉ đạo các trường tích
cực đổi mới nội dung, phương thức giáo dục hướng nghiệp, dạy học trải nghiệm,
dạy học gắn với thực tiễn sản xuất, kinh doanh tại địa phương, dạy học gắn với
các di tích lịch sử… một cách thiết thực. Các nhà trường đã xây dựng kế hoạch
cho từng học kỳ và từng đối tượng học sinh; giáo viên soạn bài và dạy kiến thức,
kỹ năng qua thực tế, học sinh được làm việc, quan sát, trao đổi...
Trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành, chủ yếu là hướng
nghiệp qua hoạt động dạy nghề và hướng nghiệp qua các tiết dạy hướng nghiệp
theo phân phối chương trình. Đến chương trình giáo dục phổ thông mới, dạy học
phân hóa được đặt ra như một yêu cầu tất yếu và kéo theo đó là việc tích hợp nội
dung giáo dục hướng nghiệp qua môn học với những giải pháp đồng bộ, hệ
thống trong việc định hướng dạy học. Môn học nào cũng có khả năng hướng
nghiệp, điều quan trọng là giáo viên phải biết kết nối những nội dung giảng dạy
với một số ngành nghề cụ thể giúp học sinh có cái nhìn tổng quát về nghề, ươm
mầm đam mê nghề nghiệp cho học sinh. Quá trình giảng dạy các môn văn hóa
cũng là quá trình phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, dẫn dắt sự phát triển năng
khiếu của học sinh, từ đó giáo viên có thể định hướng cho học sinh có năng
khiếu, cho các em những lời khuyên chọn nghề.

6


Với bộ môn Ngữ văn trong chương trình trung học phổ thông, việc tích
hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp theo chúng tôi có thể được tiến hành theo
hai hình thức: tích hợp qua các tiết/bài dạy trên lớp và tích hợp qua hoạt động

trải nghiệm sáng tạo. Việc lựa chọn hình thức nào cho phù hợp cần căn cứ vào
tình hình thực tiễn nhà trường, địa phương và nhất là đối tượng học sinh. Hoàn
toàn không thể chạy theo một phương pháp/hình thức dạy học nào đó mà bỏ qua
những giá trị cốt lõi trung tâm là đánh thức năng lực của người học. Bên cạnh
đó, khi tích hợp, giáo viên cần chú ý đến tính vừa sức của học sinh, không gây
cho học sinh quá tải khi thực hiện các nhiệm vụ học tập.
2.3.1 Tích hợp qua các tiết dạy/bài học trên lớp
Chỉ thị 33/2003/CT- BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc “Tăng
cường giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông” xác định: “Giáo dục
hướng nghiệp cho HS phổ thông bằng các hình thức: tích hợp nội dung hướng
nghiệp vào các môn học, lao động sản xuất và học nghề phổ thông, hoạt động
sinh hoạt hướng nghiệp và các hoạt động ngoại khóa khác”. Qua các môn văn
hóa, giáo viên có thể giới thiệu cho học sinh các nghề cơ bản có liên quan trực
tiếp tới môn học, những khả năng và thành tựu cũng như sự phát triển của một
số ngành nghề chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, du
lịch, nghệ thuật, công nghệ thông tin... Cũng qua các môn văn hóa, giáo viên có
thể giúp cho học sinh biết được những yêu cầu về kiến thức và kĩ năng của một
số ngành nghề trong các lĩnh vực liên quan tới môn học như lĩnh vực sinh học,
vật lý, hóa học, nghệ thuật, công nghệ... Từ đó, học sinh có thêm thông tin cơ sở
để lập kế hoạch chọn nghề tương lai sao cho vừa phù hợp với khả năng, học lực
của bản thân, vừa phù hợp với nhu cầu lao động của một số ngành nghề chính
trong xã hội.
Tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp qua các tiết dạy/bài dạy trên
lớp trong môn Ngữ văn ở trung học phổ thông được xem là phương pháp chủ
yếu để qua mỗi bài học thích hợp có thể lồng ghép định hướng nghề nghiệp cho
học sinh. Việc lựa chọn tiết dạy/bài học để tích hợp nội dung giáo dục hướng
nghiệp phải được nghiên cứu cẩn trọng và không làm thay đổi đặc trưng bộ
môn, tạo ra được hiệu quả tích hợp cao nhất và quan trọng hơn cả là khơi gợi
hứng thú học tập của học sinh. Phân tích hoạt động giáo dục hướng nghiệp qua
bài dạy/tiết dạy trên lớp, chúng tôi bước đầu xây dựng bảng thống kê sau như

một gợi ý cho quá trình tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp với giáo viên
Ngữ văn ở trung học phổ thông.
NỘI DUNG TÍCH HỢP GIÁO DỤC HƯỚNG NGHIỆP
TRONG MÔN NGỮ VĂN TRUNG HỌC PHỎ THÔNG
NGỮ VĂN 10
ST
BÀI HỌC
NGHỀ
KIẾN THỨC VẬN DỤNG
T
LIÊN
QUAN
1
Hoạt động giao Trang
bị - Đặc điểm giao tiếp bằng ngôn
tiếp bằng ngôn kiến
thức ngữ
ngữ
công cụ cho - Các chức năng của ngôn ngữ
nhiều
lĩnh trong giao tiếp.
7


2

3

4


5
6
7
8
9

10

11
12

vực, ngành - Các nhân tố tham gia giao tiếp
Văn bản vŕ các nghề
- Đặc điểm của các kiểu văn bản tự
kiểu văn bản tự
sự, thuyết minh, nghị luận
sự, thuyết minh,
- Sử dụng các kiểu văn bản trong
nghị luận
hoạt
động
giao
tiếp/cuộc
sống/công việc
Đặc điểm của
- Đặc điểm ngôn ngữ nói và ngôn
ngôn ngữ nói và
ngữ viết
ngôn ngữ viết
- Sử dụng ngôn ngữ nói và ngôn

ngữ viết trong giao tiếp, tạo lập
văn bản
Phong
cách
- Đặc điểm phong cách ngôn ngữ
ngôn ngữ sinh
sinh hoạt
hoạt
- Vận dụng trong giao tiếp và tạo
lập văn bản
Trình bày một
- Chọn vấn đề trình bày
vấn đề
- Lập dàn ý cho bài trình bày
- Trình bày nội dung chính
Các hình thức
Hình thức kết cấu của văn bản
kết cấu của văn
thuyết minh
bản thuyết minh
Những yêu cầu
Yêu cầu chung về ngữ âm, chữ
về sử dụng tiếng
viết, từ ngữ, ngữ pháp, phong cách
Việt
Khái quát văn
- Một số thể loại văn học dân gian
học dân gian
Việt Nam
Việt Nam

- Phương pháp sưu tầm VHDG
Ôn tập văn học Các ngành Phương pháp sưu tầm VHDG
dân gian Việt nghề
liên
Nam
quan
đến
văn hóa/văn
hóa học/dân
tộc học/xã
hội
học,
nghiên cứu
văn học
Truyện
An Các ngành - Thời đại Âu Lạc
Dương Vương nghề
liên - Di tích thành Cổ Loa, đền thờ An
và Mị Châu, quan đến du Dương Vương...
Trọng Thủy
lịch (hướng
Uy-lít-xơ trở về dẫn viên du Văn minh Hi Lạp: vẻ đẹp tâm hồn
lịch), quản lí và trí tuệ của con người
(trích Ô-đi-xê)
văn hóa...
Tại lầu Hoàng
- Di tích văn hóa lầu Hoàng Hạc
Hạc tiễn Mạnh
- Truyền thuyết về lầu Hoàng Hạc
8



13
14
15
16

17

Hạo Nhiên đi
Quảng Lăng (Lí
Bạch)
Lầu Hoàng Hạc
(Thôi Hiệu)
Phú sông Bạch
Đằng (Trương
Hán Siêu)
Đại cáo bình
Ngô
Hiền tài là
nguyên khí của
quốc gia (Thân
Nhân Trung)
Viết quảng cáo

- Di tích văn hóa lầu Hoàng Hạc
- Truyền thuyết về lầu Hoàng Hạc
- Chiến thắng Bạch Đằng của nhà
Trần trước quân Mông- Nguyên, giá
trị lịch sử, văn hóa

- Khởi nghĩa Lam Sơn
- Một số di tích lịch sử, văn hóa:
núi Chí Linh, Lam Kinh
Giá trị văn hóa- lịch sử của văn bia
tiến sĩ, Văn Miếu
Các ngành - Yêu cầu chung của văn bản
nghề
liên quảng cáo
quan
đến - Cách viết văn bản quảng cáo
báo chí, phát
thanh truyền
hình…

NGỮ VĂN 11
ST
TÊN BÀI
NGHỀ LIÊN
T
QUAN
1
Từ ngôn ngữ Trang bị kiến thức
chung đến lời nói công cụ, kĩ năng
cá nhân
nghề nghiệp cho
nhiều ngành nghề
2
Thao tác lập luận
phân tích
3

Thực hành nghĩa
của từ trong sử
dụng
4
Thao tác lập luận
so sánh
5
Ngữ cảnh
6

Luyện tập thao tác
lập luận so sánh

7

Luyện tập vận
dụng kết hợp các
9

KIẾN THỨC VẬN DỤNG
- Tính chung trong ngôn ngữ
- Nét riêng trong lời nói: sự
chuyển đổi, sáng tạo khi sử
dụng từ ngữ chung, quen thuộc
Yêu cầu của thao tác lập luận
phân tích
- Hiện tượng chuyển nghĩa của từ
- Quan hệ giữa các từ đồng nghĩa
Yêu cầu của thao tác lập luận
so sánh

Các nhân tố của ngữ cảnh: nhân
vật giao tiếp, bối cảnh ngôn ngữ,
văn cảnh
Viết đoạn văn, văn bản so sánh
về một chủ đề gần gũi với đời
sống
Vận dụng các thao tác lập luận để
viết văn bản nghị luận


8
9

10
11
12
13
14
15
16

17

18
19
20
21

22


thao tác lập luận
Thực hành lựa
chọn các bộ phận
trong câu
Thực hành về sử
dụng một số kiểu
câu trong văn
bản
Nghĩa của câu

Trật tự từ trong câu đơn, câu
ghép
Sử dụng các kiểu câu trong văn
bản

Thao tác lập luận
bác bỏ
Luyện tập thao
tác lập luận bác
bỏ
Đặc điểm loại
hình tiếng Việt
Thao tác lập luận
bình luận
Luyện tập thao
tác lập luận bình
luận
Phong cách ngôn
ngữ chính luận


Luyện tập vận
dụng kết hợp các
thao tác lập luận
phân tích và so
sánh
Tóm tắt văn bản
nghị luận
Bản tin
Các ngành nghề
liên quan đến báo
Luyện tập viết chí, phát thanh
truyền hình…
bản tin
Phỏng vấn và trả
lời phỏng vấn
Luyện tập phỏng
vấn và trả lời
10

Nghĩa sự việc và nghĩa tình
thái của câu
Yêu cầu của thao tác lập luận
bác bỏ
Vận dụng thao tác lập luận bác
bỏ thích hợp trong bài văn nghị
luận
Đặc điểm loại hình tiếng Việtmột ngôn ngữ đơn lập
Yêu cầu của thao tác lập luận
bình luận
Viết đoạn văn, văn bản bình

luận về một chủ đề gần gũi với
đời sống
- Đặc điểm phong cách ngôn
ngữ chính luận
- Vận dụng đặc điểm phong
cách ngôn ngữ chính luận để
tạo lập văn bản
Thực hành kết hợp phân tích
và so sánh trong bài văn nghị
luận về một hiện tượng, một
vấn đề gần gũi, quen thuộc
trong đời sống
Cách tóm tắt văn bản nghị luận
Cách viết bản tin: khai thác và
lựa chọn tin, viết bản tin
Viết bản tin về những sự việc
xảy ra trong cuộc sống
- Những yêu cầu cơ bản đối
với hoạt động phỏng vấn
- Những yêu cầu đối với người
trả lời phỏng vấn
Thực hiện phỏng vấn và trả lời
phỏng vấn


phỏng vấn
Phong cách ngôn
ngữ báo chí
23
24

25

- Đặc điểm phong cách ngôn ngữ
báo chí
- Thực hành viết văn bản báo chí
thông thường
Ngành nghề liên Đặc điểm thể loại văn học:
quan đến sáng tác, kịch, văn nghị luận
nghiên cứu phê
bình văn học
Đặc điểm thể loại văn học: thơ,
truyện

Một số thể loại
văn học: kịch,
văn nghị luận
Một số thể loại
văn học: thơ,
truyện
Vào phủ chúa Các ngành nghề
Trịnh (Lê Hữu liên quan đến văn
Trác)
hóa/văn
hóa
học/dân
tộc
học/xã
hội
học/lịch sử


NGỮ VĂN 12
ST
TÊN BÀI
NGHỀ LIÊN
T
QUAN
1
Giữ gìn sự trong Trang bị kiến thức
sáng của tiếng công cụ, kĩ năng
Việt
nghề nghiệp cho
nhiều ngành nghề
2
Phong cách ngôn
ngữ khoa học
3
4
5
6

Nhân vật giao
tiếp
Mở bài, kết bài
Chữa lỗi lập luận
trong văn nghị
luận
Diễn đạt trong
văn nghị luận

7


Phong cách ngôn
ngữ hành chính

8

Văn bản tổng kết

- Những ghi chép của Lê Hữu
Trác về phủ chúa Trịnh
- Cuộc sống nơi phủ chúa
Trịnh
- Văn hóa- xã hội VN thế kỉ
XVIII
KIẾN THỨC VẬN DỤNG
- Tính chuẩn mực có quy tắc
của tiếng Việt
- Tính lịch sự, văn hóa trong
lời nói
Đặc trưng phong cách ngôn
ngữ khoa học: tính trừu tượng,
khái quát; tính lí trí, logic; tính
khách quan, phi cá thể
Tác động chi phối lời giao tiếp
của các nhân vật giao tiếp
Một số yêu cầu viết mở bài,
kết bài
Một số lỗi trong lập luận và
cách khắc phục
- Cách sử dụng từ ngữ

- Cách sử dụng kết hợp các
kiểu câu
Đặc trưng phong cách ngôn
ngữ hành chính: tính khuôn
mẫu, tính minh xác, tính công
vụ
Cách viết văn bản tổng kết

11


9
10
11
12
13

14
15
16
17
18

19

20
21
22

Thực hành chữa

lỗi lập luận trong
văn nghị luận
Tây Tiến (Quang Các ngành nghề
Dũng)
liên quan đến văn
hóa/văn
hóa
Việt Bắc
học/dân
tộc
học/xã hội học du
Người lái đò
lịch (hướng dẫn
sông Ðà
viên du lịch),
(Nguyễn Tuân)
Ai đã đặt tên cho quản lí văn hóa...
dòng
sông
(Hoàng
Phủ
Ngọc Tường)
Vợ chồng A Phủ
(Tô Hoài)
Rừng xà nu
(Nguyễn Trung
Thành)
Bắt sấu rừng U
Minh Hạ
Những đứa con

trong gia đình
(Nguyễn Thi)
Chiếc
thuyền
ngoài
xa
(Nguyễn Minh
Châu)
Nhìn về vốn văn
hoá dân tộc
(Trần
Đình
Hượu)
Phát biểu tự do
Các ngành nghề
liên quan đến báo
Phát biểu theo chí, phát thanh
truyền hình…
chủ đề
Luật thơ

Cách chữa lỗi trong lập luận
Vẻ đẹp thiên nhiên Tây Bắc
Di tích lịch sử, văn hóa, vẻ đẹp
thiên nhiên và con người
Vẻ đẹp dòng sông Ðà
- Vẻ đẹp sông Hương
- Những giá trị văn hóa Huế
Thiên nhiên và văn hóa miền
núi Tây Bắc

Đặc trưng văn hóa Tây Nguyên
Đặc trưng văn hóa Nam Bộ
Những giá trị văn hóa truyền
thống gia đình
- Cuộc sống của ngư dân
- Nhân cách người nghệ sỹ
Đặc trưng văn hóa dân tộc

Cách phát biểu tự do về một số
lĩnh vực quen thuộc
Cách thức phát biểu theo chủ
đề

Ngành nghề liên Một số thể loại thơ hiện đại
quan đến sáng tác,
nghiên cứu phê
bình văn học
Giáo viên cần khéo léo trong việc tích hợp vào các bài học, đảm bảo tính
chính xác, khoa học, khắc sâu được kiến thức trọng tâm. Giáo viên phải nắm
được những câu hỏi, những tình huống có vấn đề từ tác phẩm, từ tầm đón nhận của
học sinh, theo dự báo, theo điều tra của giáo viên để cho học sinh trao đổi, thảo
12


luận… Tùy theo mục tiêu cụ thể và tính chất của hoạt động, giáo viên giao
nhiệm vụ học tập, hướng dẫn học sinh làm việc độc lập, làm việc theo nhóm
hoặc làm việc chung cả lớp, đảm bảo mỗi học sinh đều được tạo điều kiện để
tự thực hiện nhiệm vụ học tập và trải nghiệm.
Xác định và giao nhiệm vụ cho học sinh một cách cụ thể và rõ ràng. Mỗi
nhiệm vụ phải đảm bảo cho học sinh hiểu rõ: mục đích, nội dung, cách thức hoạt

động và sản phẩm học tập phải hoàn thành. Quan sát, phát hiện những khó khăn mà
học sinh gặp phải; hỗ trợ kịp thời cho từng học sinh và cả nhóm. Khi giúp đỡ học
sinh, cần gợi mở để học sinh tự lực hoàn thành nhiệm vụ; khuyến khích để học sinh
hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau trong việc giải quyết nhiệm vụ học tập; giao thêm nhiệm vụ
cho những học sinh hoàn thành trước. Hướng dẫn việc tự ghi bài của học sinh: kết
quả hoạt động cá nhân, kết quả thảo luận nhóm, những kết luận của giáo viên…
Đối với các bài dạy trên lớp, giáo viên cũng có thể tổ chức cho học sinh
học tập theo dự án (Ví dụ học bài “Phát biểu theo chủ đề”, “Phát biểu tự do”
trong chương trình Ngữ văn 12, giáo viên có thể giao nhiệm vụ cho học sinh tìm
hiểu, xây dựng dự án học tập liên quan đến một số ngành nghề cụ thể). Khi giao
cho học sinh thực hiện các dự án học tập, giáo viên có thể cung cấp cho học sinh
các trang web có thể hỗ trợ dự án; hướng dẫn học sinh lên mạng Internet tìm
kiếm thông tin liên quan đến dự án; học sinh có thể sử dụng mạng Internet để
lập các nhóm học tập, trao đổi các vấn đề, kết quả của dự án.
Trong dạy học tích hợp nói chung và tích hợp nội dung giáo dục hướng
nghiệp môn Ngữ văn nói riêng cần tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin.
Ngày nay, điện thoại di động, máy tính, thiết bị cầm tay, thư điện tử và việc sử dụng
Internet đã trở thành nhu cầu hàng ngày. Công nghệ thông tin đã tạo nên một xã hội
toàn cầu, nơi mà mọi người có thể tương tác, liên lạc với nhau một cách nhanh
chóng và hiệu quả. Các Website là kho dữ liệu khổng lồ giúp học sinh tự học hiệu
quả.Với sự hỗ trợ của Công nghệ thông tin, việc tích hợp giáo dục hướng nghiệp
trong dạy học Ngữ văn mang lại hiệu quả cao hơn; học sinh dễ dàng tìm hiểu ứng
dụng của Ngữ văn trong các ngành nghề mà mình muốn biết trên mạng internet;
kiểm tra đối chứng với sở thích và khả năng của bản thân,…
2.3.2. Tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp qua hoạt động trải
nghiệm sáng tạo
Trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Ngữ văn ở trung học phổ thông có
khả năng hướng nghiệp to lớn bởi khả năng thúc đẩy phân hóa năng lực, phát
triển năng khiếu. Nói cách khác, sự nảy sinh hứng thú, thiên hướng, năng lực
của học sinh thường xuất hiện trong các hoạt động ngoại khóa. Trải nghiệm sáng

tạo là hoạt động giáo dục và dạy học được tổ chức trong môi trường học tập
bằng chính sự trải nghiệm của mỗi học sinh, góp phần hình thành phẩm chất,
năng lực người học. Học sinh được tham gia trực tiếp vào hoạt động để phát huy
năng lực sáng tạo, thích ứng với hoàn cảnh. Trải nghiệm sáng tạo gồm nhiều
hình thức khác nhau như hoạt động câu lạc bộ, hoạt động tình nguyện, tổ chức
trò chơi, tham quan dã ngoại, sân khấu hóa, hoạt động nhân đạo… có thể diễn ra
trong lớp/ngoài lớp, trong nhà trường/ngoài nhà trường. Bản chất của hoạt động
này là vận dụng nội dung môn học, các kiến thức để thực hành, vận dụng, giải
quyết các tình huống khác nhau trong cuộc sống. Tích hợp nội dung giáo dục
13


hướng nghiệp qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo mang tính phân hóa cao, được
thực hiện dưới nhiều hình thức, đòi hỏi sự phối hợp, liên kết nhiều lực lượng
giáo dục trong và ngoài nhà trường vừa đảm bảo yêu câu chung vừa phù hợp với
đặc điểm của từng trường, địa phương.
Đối với bộ môn Ngữ văn ở nhà trường phổ thông, tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo không còn mới mẻ, nhưng qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo
để tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp lại có những yêu cầu mới với giáo
viên, học sinh và cả nội dung, hình thức tổ chức. Để tích hợp nội dung giáo dục
hướng nghiệp qua việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Ngữ văn có hiệu quả, phù hợp với quá trình đổi mới phương pháp dạy học và
kiểm tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất và năng lực học sinh, theo
tôi cần thực hiện qua các hình thức sau:
- Tạo được bầu không khí văn chương trong giờ học Ngữ văn giúp học
sinh tiếp nhận tác phẩm, kiến thức lí luận văn học, có sự hoà đồng cảm xúc
thẩm mĩ, tạo được sự dân chủ trong tiếp nhận kiến thức, khi đó giờ văn sẽ thú vị
hơn rất nhiều. Để tạo được bầu không khí văn chương trong giờ học Ngữ văn,
giáo viên cần gợi lại không khí lịch sử, xã hội, văn hoá của những tác phẩm (Ví
dụ, ở lớp 10 khi ôn tập phần văn học Việt Nam trung đại- văn học Lí– Trần

chẳng hạn, giáo viên có thể gợi lại lịch sử các cuộc kháng chiến chống quân
xâm lược Tống, Nguyên- Mông; sự phát triển của Phật giáo... Ở lớp 11 khi ôn
tập cuối học kì I với chủ đề truyện ngắn hiện đại, giáo viên có thể gợi lại bối
cảnh xã hội Việt Nam những năm 1930- 1945… ). Hoạt động này có thể giúp
học sinh có những định hướng về ngành nghề liên quan đến văn hóa, du lịch.
- Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh bằng cách đưa ra một
nhận định tổng quát đòi hỏi học sinh phải tư duy và chưa thể giải quyết ngay, từ đó
dẫn dắt các em tìm hiểu để trả lời được vấn đề vừa nêu ra. Đối với học sinh phổ
thông, dù sau này có chọn văn chương làm bộ môn gắn bó của đời mình hay
không thì những hiểu biết về văn học dân tộc và văn học nhân loại (ở bất kì thời
đại nào) sẽ là hành trang đi suốt cuộc đời để làm nên cái gọi là “trình độ văn hoá”
của mỗi người. Để có thể cũng cố sâu sắc hơn về vốn tri thức ấy, việc tổ chức cho
học sinh trải nghiệm sáng tạo, không ngừng tìm tòi lí giải về những đỉnh cao văn
học dân tộc và nhân loại có ý nghĩa quan trọng. Qua hoạt động này có thể định
hướng cho học sinh phát huy sở trường nghiên cứu, phê bình văn học.
- Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo bằng cách cho học sinh hóa
thân, nhập vai vào nhân vật. Ví dụ, khi giáo viên cho học sinh viết lại kết thúc
truyện cũng chính là những trải nghiệm sáng tạo lí thú, tạo niềm say mê, hứng
thú bên cạnh những bài giảng trên lớp. Chẳng hạn, ở truyện Tấm Cám, thay vì
“cô Tấm sai quân hầu đào một cái hố sâu và đun một nồi nước sôi. Tấm bảo
Cám xuống hố rồi sai quân hầu dội nước sôi vào hố, Cám chết, mụ dì ghẻ thấy
vậy cũng lăn đùng ra chết”, các em có thể sáng tạo, viết kết thúc khác để cô Tấm
mang vẻ đẹp dịu dàng, nết na của người con gái Việt Nam. Hay khi tưởng tượng
mình là nhân vật Mị Châu, sau khi chết, xuống Thủy cung gặp lại Trọng Thủy và
kể lại câu chuyện đó, bao giận hờn, oán trách được giãi bày sau cuộc gặp gỡ tình
cờ đó… Hình thức này có thể phát hiện những học sinh có sở trường về lĩnh vực
nghệ thuật (sân khấu, điện ảnh…)
14



- Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo bằng hình thức sân khấu hóa,
chuyển thể tác phẩm văn học thành tiểu phẩm kịch ngắn hoặc phim ngắn. Chúng
tôi nhận thấy, hoạt động này không chỉ giúp các em đến gần hơn với tác phẩm văn
học mà còn giúp các em có được những kĩ năng, phẩm chất và năng lực khác.
Thông qua cách làm clip đã biết lồng âm thanh, hình ảnh, phối cảnh, tạo lời thoại,
biết lên kế hoạch cho một hoạt động, chia sẻ và hợp tác với nhau trong công việc
và trên thực tế giúp các em gần nhau, hiểu nhau hơn. Với riêng văn học dân gian,
tổ chức hoạt động trải nghiệm thông qua hình thức sân khấu hóa đã làm sống lại
các tác phẩm văn học trong môi trường diễn xướng, làm sáng lên những vẻ đẹp
của tác phẩm VHDG mà do sự hạn chế về thời gian và điều kiện khác mà giờ học
trên lớp khó có thể mang lại. Có thể nói, tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
bằng hình thức sân khấu hóa, cách làm sáng tạo của học sinh nhiều khi khiến
chúng ta ngạc nhiên khi học sinh đã làm được điều vượt hơn cả mong đợi của
giáo viên. Đồng thời cũng qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo này, học sinh có
một sân chơi bổ ích, lành mạnh, từ đó có niềm say mê học tập bộ môn Ngữ văn.
Hình thức này có thể phát hiện những học sinh có sở trường về lĩnh vực nghệ
thuật (diễn viên, biên kịch, đạo diễn, sân khấu, điện ảnh…)
- Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo cho học sinh theo hình thức một
sân chơi trí tuệ (như Đường lên đỉnh Ôlimpya, Âm vang xứ Thanh) cũng là cách
làm phù hợp với thực tiễn của quá trình đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức
dạy học Ngữ văn trong nhà trường phổ thông, phù hợp với sự đổi mới chương
trình, sách giáo khoa, đổi mới về phương pháp kiểm tra đánh theo định hướng
phát triển năng lực trong dạy học Ngữ văn hiện nay. Cách làm này thực chất là
biến những gì thuộc về lí thuyết khô cứng thành tư duy sáng tạo– con đường
nhanh nhất, đúng đắn nhất nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo cho
học sinh. Nhìn một cách tổng thể, việc tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
trong dạy học Ngữ văn theo hướng này chính là đã tạo ra một môi trường hoạt
động- giao lưu nhằm kích thích hứng thú học tập của học sinh. Chúng ta đã và
đang tìm kiếm con đường nâng cao hiệu quả học tập, phát huy tính tích cực
sáng tao, tôn trọng chủ thể học sinh nên đây sẽ là cách làm hiệu quả bởi nó phù

hợp với trình độ, tâm lí lứa tuổi của học sinh phổ thông, nhất là phù hợp với
nhiều địa phương (kể cả vùng sâu, vùng xa). Hình thức này có thể phát hiện
những học sinh có sở trường dẫn chương trình, diễn thuyết…
- Tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo bằng việc cho học sinh trải nghiệm
thực tế như tham quan di tích lịch sử, văn hóa… Những chuyến đi sẽ thực sự có ý
nghĩa đối với học sinh, giúp các em bước đầu có được những định hướng tốt về
nhận thức và tình cảm đối với những giá trị lịch sử, văn hóa dân tộc. Mặt khác, việc
được tiếp cận với thực tế cuộc sống là cách kiểm chứng tốt nhất để học sinh có
những phát hiện riêng, thậm chí có những tranh luận, phản biện tích cực. Dạy học
Ngữ văn tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp qua phương thức trải nghiệm
thực tế. Đó là cách tổ chức hoạt động mà qua đó giúp học sinh có cơ hội tham gia
các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học nhờ cảm hứng từ trải nghiệm thực tế, qua đó
đề xuất những giải pháp để giải quyết các vấn đề một cách khoa học. Thực tế hoạt
động trải nghiệm, học sinh không những thích thú, hào hứng mà thông qua hoạt
động các em đã hình thành được những cách thức giải quyết các vấn đề từ thực tiễn
15


đặt, từ đó mở rộng kiến thức, hiểu biết, có được không gian hòa điệu với các tác
phẩm đã được họ với không gian văn hóa, để các em có dịp bày tỏ suy nghĩ, tìm tòi
để tìm ra những giải pháp nhằm bảo tồn và phát huy những giá trị văn hoá truyền
thống của quê hương, dân tộc. Hình thức này có thể phát hiện những học sinh có sở
trường làm hướng dẫn viên du lịch, quản lí văn hóa…
- Tổ chức các hoạt động trải nghiệm qua việc giao lưu khách mời để học
sinh có cơ hội được giải đáp các thắc mắc về nghề, tăng hiệu quả của tích hợp
giáo dục hướng nghiệp. Giáo viên dạy Ngữ văn kết hợp với giáo viên chủ nhiệm
lớp, cha mẹ hóc sinh và các cơ sở đào tạo nghề, tổ chức buổi thảo luận về ngành
nghề nhân dịp kỉ niệm các ngày lễ trong năm như Ngày thành lập quân đội nhân
dân Việt Nam (22/12), ngày thành lập Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
(26/3).... Khách mời có thể là một số người có uy tín, nổi tiếng trong một số lĩnh

vực như văn hóa, giáo dục, du lịch.
Để tổ chức dạy học tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp qua hoạt động
trải nghiệm sáng tạo thành công, giáo viên có vai trò hết sức quan trọng. Bởi các
hoạt động trải nghiệm sáng tạo đòi hỏi chính giáo viên cũng phải suy tư, trăn trở
thay vì chỉ quan tâm đến các tiết lên lớp. Giáo viên phải luôn động viên, khích lệ,
tạo cho học sinh sự chủ động, tự tin khi trải nghiệm sáng tạo bởi học sinh là người
được tham gia trực tiếp vào các hoạt động đó. Sau mỗi hoạt động, cần coi trọng
đánh giá của chính học sinh (học sinh biết bảo vệ, lí giải về sản phẩm mà mình làm
được), tạo cơ hội để học sinh đánh giá lẫn nhau... Trải nghiệm sáng tạo là cầu nối
hữu hiệu giữa lí thuyết được giảng dạy và thực tiễn cuộc sống, là hoạt động giúp
các em học sinh hiểu sâu sắc, toàn diện hơn các bài học trên lớp, tiếp cận mục tiêu
“Học để biết, học để làm, học để cùng chung sống và học để tự khẳng định mình”
của UNESCO. Nhiều học sinh đã thực sự trưởng thành khi được hoạt động qua các
hoạt động học tập, không còn thụ động mà đủ tự tin tham gia tranh luận, thảo, phản
biện. Học sinh có những thay đổi nhất định trong nhận thức, hành vi ứng xử, hình
thành phẩm chất yêu nước và trách nhiệm, kỹ năng mềm như kỹ năng giao tiếp, kỹ
năng làm việc nhóm... Sự chuyển biến của học sinh cần có quá trình lâu dài, nhưng
để quá trình đó diễn ra thuận chiều thì đây là thực tế khả quan.
Từ việc xác định bài dạy, nội dung tích hợp giáo dục hướng nghiệp trên
đây, có thể thấy qua hoạt động dạy học Ngữ văn một số ngành nghề có thể định
hướng cho học sinh là: văn hóa học (nghiên cứu và quản lý văn hóa); du lịch
(hướng dẫn viên du lịch, quản lý du lịch); báo chí, phát thanh truyền hình; sư
phạm; văn phòng và văn thư lưu trữ; sân khấu, điện ảnh; sáng tác, nghiên cứu,
phê bình văn học; xã hội học…Đồng thời trang bị kiến thức công cụ/nền tảng
cho nhiều ngành nghề khác trong cuộc sống.
2.4. Hiệu quả của việc tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong môn
Ngữ văn ở trường trung học phổ thông
2.4.1. Tích hợp giáo dục hướng nghiệp trong môn Ngữ văn góp phần
thực hiện tốt mục tiêu đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá theo
hướng phát phẩm chất và năng lực người học. Trong quá trình tổ chức hoạt động

học, giáo viên chuyển giao nhiệm vụ học tập cho học sinh trên cơ sở tích hợp
nội dung bài học với nội dung giáo dục hướng nghiệp. Từ bài học, học sinh đã
phát huy được các kĩ năng để có thể ứng phó với những tình huống phức tạp của
16


cuộc sống như kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe tích cực, kĩ năng trình bày ý
tưởng, kĩ năng hợp tác, kĩ năng phản biện, kĩ năng đảm nhận trách nhiệm, kĩ
năng đặt mục tiêu, kĩ năng quản lí thời gian, kĩ năng tìm kiếm và xử lí thông tin,
kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin… Trên cơ sở đó định hướng một số nghề
nghiệp như quản lí văn hóa, hướng dẫn viên du lịch, người dẫn chương trình,
phóng viên, biên tập viên…
2.4.2. Sau mỗi bài/tiết học và hoạt động trải nghiệm sáng tạo tích hợp nội
dung giáo dục hướng nghiệp, học sinh cần đạt được những năng lực và kết quả cụ
thể về kiến thức môn học, đồng thời có được những năng lực cần thiết cho việc
hướng nghiệp của bản thân. Từ thực tế quan sát, nghiên cứu, giảng dạy, chúng tôi
đã thiết lập bảng xác định năng lực hình thành và kết quả cần đạt của học sinh trong
quá trình học tập tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp trong môn Ngữ văn.
BẢNG XÁC ĐỊNH NĂNG LỰC VÀ KẾT QUẢ CẦN ĐẠT
Năng lực được hình
Kết quả cần đạt về nội dung hướng nghiệp
thành
Nhận thức về bản thân
- Có được hiểu biết về bản thân ở các phương
diện: sở thích, khả năng, cá tính và giá trị nghề
nghiệp. Học sinh dùng chính những hiểu biết/
kiến thức này cho công việc hướng nghiệp
- Xác định được mong muốn, ước mơ, hy vọng
và mục tiêu cho việc hướng nghiệp
Nhận thức về nghề nghiệp - Xây dựng kiến thức về ngành học, các trường

Đại học, cao đẳng và trường nghề ở trong và
ngoài nước. Học sinh dùng hiểu biết/kiến thức
này cho việc quyết định chọn ngành học và
trường học sau khi tốt nghiệp THPT
- Xây dựng kiến thức về nghề, lựa chọn nơi làm
việc, môi trường làm việc
- Đánh giá được vai trò của thông tin cũng như sử
dụng được ảnh hưởng của thông tin đối với việc
quyết định nghề nghiệp
Xây dựng kế hoạch hướng - Xây dựng được mục tiêu hướng nghiệp/dự định
nghiệp
nghề nghiệp cho tương lai
- Lập kế hoạch nghề nghiệp và từng bước thực
hiện kế hoạch nghề nghiệp
Hình thành kĩ năng lưa - Tham gia hoạt động để có cơ hội lựa chọn nghề
chọn nghề nghiệp
nghiệp
- Biết phân tích những ưu/nhược điểm của nghề
nghiệp mà bản thân dự định lựa chọn; thấy được
triển vọng của ngành nghề đó trong tương lai
- Giới thiệu, định hướng cho bạn bè/người thân
về một số nghề nghiệp trong cuộc sống

17


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Dạy học Ngữ văn theo hướng tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp
dưới sự hướng dẫn của giáo viên để học sinh cảm nhận khám phá, chiếm lĩnh

tác phẩm chủ động. Đồng thời phát triển kĩ năng thực hành, kĩ năng phát hiện
và ứng xử tích cực góp phần giáo dục cho học sinh trở thành người công dân
có đầy đủ phẩm chất và năng lực. Trên cơ sở đó xác định được cơ sở lí luận
về giá trị và giáo dục giá trị cho học sinh trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội
nhập quốc tế. Tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp trong dạy học Ngữ văn ở
trung học phổ thông thể hiện hướng đi phù hợp với thực tiễn của quá trình đổi
mới giáo dục nói chung và đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát
triển năng lực, phẩm chất nói riêng hiện nay. Nhìn một cách tổng thể, tích hợp nội
dung giáo dục hướng nghiệp đã tạo ra một môi trường hoạt động- giao lưu kích
thích hứng thú học tập của học sinh. Chúng ta đã và đang tìm kiếm con đường
nâng cao hiệu quả học tập, phát huy tính tích cực sáng tạo, tôn trọng chủ thể học
sinh thì đây sẽ là cách làm có thể coi là hiệu quả bởi nó phù hợp với trình độ, tâm
lý lứa tuổi của học sinh trung học phổ thông.
3.2. Kiến nghị
3.2.1. Về quan điểm chỉ đạo
Tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp với tư cách là mục tiêu của
chương trình nên phải có phương thức tổ chức phù hợp, thể hiện ở hình thức,
kĩ thuật tổ chức giáo dục. Ngay từ khâu thiết kế, tổ chức thực hiện và đánh
giá cần phải quán triệt để hướng đến mục tiêu giáo dục hệ thống các giá trị
trên, bao gồm cả những giá trị nền tảng của các phẩm chất cơ bản lẫn những
giá trị hỗ trợ vệc phát triển những năng lực chung của chương trình giáo dục
phổ thông tổng thể và năng lực đặc thù của hoạt động này.
Đổi mới nhận thức và hành động của các cấp quản lí giáo dục về hoạt
động quản lígiáo dục hướng nghiệp. Đặc biệt quan tâm đến thay đổi nhận thức
của học sinh trong dạy học tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp. Bởi vì
nhận thức của bản thân mỗi học sinh là điều quan trọng nhất trong cuộc hành
trình đi tìm nghề nghiệp.
Giáo dục hướng nghiệp là một quá trình lâu dài, được thực hiện bằng
nhiều hình thức khác nhau theo một quy trình đã được xác định. Điều 3- Nghị
định 75/ 2006/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của

Luật Giáo dục khẳng định giáo dục hướng nghiệp“giúp học sinh có kiến thức về
nghề nghiệp và có khả năng lựachọn nghề nghiệp trên cơ sở kết hợp nguyện
vọng, sở trường của cá nhân với nhu cầu sử dụng lao động của xã hội”. Vì vậy,
khi tổ chức giáo dục hướng nghiệp, các nhà trường nên quan tâm tìm hiểu những
tác động/ảnh hưởng đang xảy ra trong hệ thống, nhất là những tác động ảnh
hưởng trực tiếp đến việc chọn nghề của học sinh cũng như những hệ quả mà
những tác động ấy mang lại. Từ đó, đưa ra các biện pháp giáo dục hướng nghiệp
nhằm giúp học sinh nhận thức được ý nghĩa của việc tham gia các hoạt động
hướng nghiệp và tích cực tham gia vào các hoạt động đó để tìm hiểu bản thân,
tìm hiểu nghề đạt hiệu quả hơn.
3.2.2. Đối với nhà trường phổ thông
18


Các nhà trường cần phải có nguồn tài liệu tham khảo và nguồn thông tin
hướng nghiệp được cập nhật thường xuyên để cung cấp cho giáo viên và học
sinh để họ thực hiện thuận lợi các nội dung tích hợp hướng nghiệp trong bài dạy.
Bên cạnh đó cần đầu tư hệ thống thiết bị, máy móc và đồ dùng dạy học để giáo
viên tiến hành các phương pháp khi tổ chức thực hiện tích hợp nội dung giáo
dục hướng nghiệp. Hiệu quả của việc sử dụng các phương pháp dạy học phụ
thuộc rất nhiều vào điều kiện này. Do vậy, để dạy học tích hợp nội dung giáo
dục hướng nghiệp đạt kết quả, nhà trường cần phải có các trang thiết bị, đồ dùng
dạy học như: tranh ảnh, video clip về nghề, máy tính kết nối mạng internet, máy
chiếu, các bản mô tả nghề, các trắc nghiêm; các thông tin dữ liệu về hướng
nghiệp...; có tương đối đầy đủ máy móc, thiết bị, để dạy và tổ chức cho học sinh
học tập, trải nghiệm.
3.2.3. Đối với giáo viên
Hướng nghiệp trở thành một nội dung tích hợp có vài trò rất to lớn trong quá
trình dạy học nói chung và dạy học Ngữ văn ở trung học phổ thông nói riêng. Do
đó, đòi hỏi giáo viên phải là người được đào tạo bài bản, tiếp thu những kiến thức

và kĩ năng hướng nghiệp hiện đại, có những hiểu biết khá toàn diện về các lĩnh
vực: xã hội học, kinh tế học, dự đoán học, tâm lý học, biết sử dụng, khai thác và
thường xuyển bổ sung, cập nhật các thông tin trên hệ thống internet, phương tiện
thông tin đại chúng và các tài liệu tham khảo, xác định được nguồn thông tin đáng
tin cậy và phù hợp để sử dụng vào từng hình thức tích hợp giáo dục hướng nghiệp.
Nhờ đó, học sinh sớm nhận ra những mâu thuẫn trong việc lựa chọn nghề nghiệp,
chẳng hạn có khi nghề nghiệp phù hợp sở thích nhưng không phù hợp với năng lực,
phù hợp với cả sở thích và năng lực nhưng lại không phù hợp với điều kiện, hoàn
cảnh cá nhân và xã hội...; khi đó, học sinh làm thế nào “cân đo đong đếm” trong
việc lựa chọn là nhiệm vụ của giáo viên.
Giáo viên là nhân tố quyết định nên cần tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về
nghiệp vụ gắn giáo dục nhà trường giáo dục hướng nghiệp. Giáo viên cần tổ chức
các hoạt động dạy học để đảm bảo cho mọi học sinh đều được tham gia hoạt động;
khai thác cảm xúc, năng lực của học sinh về nội dung hoạt động và trải nghiệm các
mối quan tâm về nghề nghiệp của học sinh trong quá trình hoạt động, cụ thể về
hình thức tổ chức dạy học cần có tính thể nghiệm, tương tác, nghiên cứu; về
phương pháp tổ chức hoạt động dạy học có thể sử dụng phương pháp trò chơi,
phương pháp giải quyết vấn đề, phương pháp đóng vai, phương pháp làm việc
nhóm, phương pháp thảo luận,... Những hình thức, phương pháp tổ chức dạy học
tích hợp nôi dung hướng nghiệp nhằm giáo dục giá trị cho học sinh trung học
phổ thông được đề xuất ở trên có quan hệ chặt chẽ với nhau. Việc áp dụng linh
hoạt, đa dạng các hình thức, phương pháp tổ chức sẽ nâng cao hiệu quả của hoạt
động này trong dạy học Ngữ văn ở trường trung học phổ thông.
Giáo viên phải vững vàng về chuyên môn- nghiệp vụ; có khả năng tổng hợp
những vấn đề mới, hợp với chủ đề dạy học mới tạo được hứng thú và xúc cảm cho
học sinh. Bên cạnh đó cần chuẩn bị tốt về tư liệu, thiết bị dạy học để chủ động tổ
chức hoạt động học. Trong quá trình tổ chức hoạt động học sẽ có những tình huống
ngoài dự liệu xảy ra, khi đó, nếu không chuẩn bị tốt, thầy cô lúng túng thì coi như
giờ dạy không thành. Đồng thời giáo viên cần tích cực trao đổi trong nhóm, tổ
19



chuyên môn, với các giáo viên có kinh nghiệm, giáo viên chủ nhiệm để tạo được
tiếng nói chung thống nhất, từng bước rút kinh nghiệm cho việc tổ chức hoạt
động đạt hiệu quả cao nhất.
Đổi mới phương pháp dạy học đã và đang đạt được hiệu quả nhất định.
Chỉ có đổi mới phương pháp dạy và học chúng ta mới có thể tạo được sự đổi
mới thực sự trong giáo dục, mới có thể đào tạo được lớp người năng động sáng
tạo, có tiềm năng cạnh tranh trí tuệ trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Luật Giáo
dục ghi rõ: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự
giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học;
bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo nhóm, rèn luyện kĩ
năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Việc tích hợp nội dung giáo dục hướng
nghiệp trong môn Ngữ văn ở trung học phổ thông, một mặt đáp ứng tốt yêu cầu
đổi mới nội dung phương pháp dạy học, mặt khác còn hướng đến phát triển
phẩm chất và năng lực học sinh, quan trọng hơn để học sinh có thể định hướng
được nghề nghiệp tương lai của bản thân. Dạy học Ngữ văn theo hướng tích
hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp sẽ tạo ra những bước đột phá nhất định
trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá hiện nay.
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 24 tháng 6 năm 2020
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Người viết

Vũ Văn Thành


Lê Văn Thắng

20


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Danh Ánh (2010), Giáo dục hướng nghiệp ở Việt Nam, NXB Văn
hóa thông tin, Hà Nội.
2. Bộ GD&ĐT (2006), Chương trình giáo dục phổ thông, cấp trung học
phổ thông, NXB Giáo dục.
3. Bộ GD&ĐT (2017), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, NXB
Giáo dục Việt Nam.
4. Bộ GD&ĐT (2018), Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn,
NXB Giáo dục Việt Nam.
5. Bộ GD&ĐT(2013), Tài liệu tập huấn đổi mới Giáo dục hướng nghiệp
trong trường trung học, NXB Giáo dục Việt Nam.
6. Phạm Tất Dong, Đặng Danh Ánh, Phạm Mai Thu (2006), Hoạt động
giáo dục hướng nghiệp 10, NXB Giáo dục, Hà Nội.
7. Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Thị Thanh Huyền (2006), Hoạt động giáo
dục hướng nghiệp và giảng dạy kỹ thuật trong trường phổ thông, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
8. Nguyễn Văn Lê, Hà Thế Truyền, Bùi Văn Quân (2004), Một số vấn đề
về hướng nghiệp cho học sinh phổ thông, NXB Đại học sư phạm, Hà Nội.
9. Lê Văn Thắng, Giáo viên Trường THCS&THPT Thống Nhất, Thanh
Hóa, “Tổ chức hoạt động dạy học chủ đề tự chọn văn học dân gian Thanh Hóa
cho học sinh lớp 10 Trường THCS&THPT Thống Nhất theo hướng phát triển
năng lực”- SKKN năm học 2015- 2016.
10. Lê Văn Thắng, Giáo viên Trường THCS&THPT Thống Nhất, Thanh
Hóa, Tổ chức hoạt động học bài “Sóng” (Tiết 37, Ngữ văn 12) nhằm phát
triển năng lực học sinh - SKKN năm học 2016- 2017.

11. Lê Văn Thắng, Giáo viên Trường THCS&THPT Thống Nhất, Thanh
Hóa, Thiết kế hoạt động học đoạn trích “Đất Nước” (Nguyễn Khoa Điềm) theo
hướng tích hợp tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh nhằm giáo dục phẩm
chất yêu nước và trách nhiệm cho học sinh - SKKN năm học 2016- 2017.
12. Lê Văn Thắng, Tích hợp nội dung giáo dục hướng nghiệp trong môn
Ngữ văn ở trường trung học phổ thông, Cổng thông tin điện tử, trường Đại học
Hồng Đức.
13. Lê Văn Thắng, Giáo viên Trường THCS&THPT Thống Nhất, Thanh
Hóa, “Một số biện pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học
Ngữ văn ở nhà trường phổ thông”- Tạp chí Giáo dục Thanh Hóa, số 123/2018.

21


DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT
VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Lê Văn Thắng
Chức vụ và đơn vị công tác: Tổ trưởng chuyên môn, Trường THCS&THPT
Thống Nhất, Yên Định
Kết quả
Cấp đánh
đánh giá Năm học
giá xếp loại
TT
Tên đề tài SKKN
xếp loại
đánh giá
(Phòng, Sở,

(A, B,
xếp loại
Tỉnh...)
hoặc C)
1 Tổ chức giờ ôn tập văn học nước
Sở GD&ĐT
ngoài theo hướng học sinh là chủ
B
2004- 2005
Thanh Hóa
thể sáng tạo
2 Một số yêu cầu chính khi dạy thơ
Sở GD&ĐT
ca trung đại giúp học sinh hình
C
2005- 2006
Thanh Hóa
thành tư duy sáng tạo
3 Tổ chức giờ dạy thơ văn Phan Bội
Sở GD&ĐT
Châu theo hướng học sinh là chủ
C
2006- 2007
Thanh Hóa
thể cảm thụ sáng tạo
4 Tổ chức hoạt động ngoại khóa
Sở GD&ĐT
nhằm giáo dục tinh thần yêu nước
C
2008- 2009

Thanh Hóa
cho học sinh lớp 12
5 Tổ chức ôn tập phần văn học trong
chương trình Ngữ văn THPT theo Sở GD&ĐT
C
2009- 2010
hướng phát huy tính tích cực, chủ Thanh Hóa
động của học sinh
6 Tổ chức hoạt động dạy học chủ đề
tự chọn văn học dân gian Thanh
Sở GD&ĐT
Hóa cho học sinh lớp 10 Trường
B
2015- 2016
Thanh Hóa
THCS&THPT Thống Nhất theo
hướng phát triển năng lực
7
Tổ chức hoạt động học bài
Sở GD&ĐT
“Sóng” (Tiết 37, Ngữ văn 12)
B
2016- 2017
Thanh Hóa
nhằm phát triển năng lực HS
8
Thiết kế hoạt động học đoạn
trích Đất Nước (Nguyễn Khoa
Điềm) theo hướng tích hợp tư
Sở GD&ĐT

tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
B
2018- 2019
Thanh Hóa
Chí Minh nhằm giáo dục phẩm
chất yêu nước và trách nhiệm
cho học sinh
22


PHỤ LỤC
GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM
TÍNH CHUẨN XÁC, HẤP DẪN CỦA VĂN BẢN THUYẾT MINH
(Thời gian: 01 tiết)
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
- Hiểu và viết được bài văn thuyết minh nói chung, bài văn thuyết minh
về một di tích lịch sử - văn hóa nói riêng.
- Vận dụng những hiểu biết về văn thuyết minh để thuyết minh về Di tích
lịch sử - văn hóa Thành nhà Hồ, tỉnh Thanh Hóa.
2. Kĩ năng
- Có kĩ năng viết một bài văn thuyết minh hấp dẫn, chuẩn xác.
- Có phương pháp sưu tầm tài liệu, nghiên cứu và tích cực, chủ động học tập.
Biết trình bày về nội dung, giá trị của di tích lịch sử - văn hóa bằng phương pháp
thuyết minh.
3. Thái độ
- Có nhận thức đúng về tính ứng dụng của văn thuyết minh trong cuộc sống.
- Có tình yêu quê hương, ý thức trách nhiệm bảo vệ những di tích lịch sử, di
sản văn hóa vật thể của địa phương, bước đầu nhận ra xu hướng nghề nghiệp.
4. Định hướng phát triển năng lực: năng lực giao tiếp, năng lực tạo lập

văn bản, định hướng nghề nghiệp (nghiên cứu, tìm hiểu di tích văn hóa, hướng
dẫn viên du lịch...).
II. CHUẨN BỊ
- Giáo viên: Máy chiếu, thiết kế bài học, tài liệu giáo dục địa phương tỉnh
Thanh Hóa, thiết kế bài học, video toàn cảnh Thành Nhà Hồ.
- Học sinh: Sách giáo khoa, bài thu hoạch về di tích lịch sử - văn hóa
Thành Nhà Hồ đã được phân công sưu tầm; tranh ảnh, video minh họa.
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
- Sử dụng một số kĩ thuật dạy học tích cực: khăn trải bàn, đàm thoại,
trình bày một phút…
- Sử dụng kết hợp một số phương pháp dạy học
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC DẠY – HỌC
* Ổn định tổ chức
* Kiểm tra bài cũ
* Bài mới
Hoạt động của Giáo viên và học sinh
Yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1. Khởi động
Các nhóm hoàn thành tốt
- GV giao nhiệm vụ cho các nhóm
nhiệm vụ, trình bày sản phẩm
+ Nhóm 1: Thuyết minh về kiến trúc Thành trước lớp. Các nhóm nhận xét
nhà Hồ
và bổ sung cho nhau.
+ Nhóm 2: Thuyết minh Đàn tế Nam Giao
+ Nhóm 3: Thuyết minh về giá trị văn hóa và
du lịch của Thành nhà Hồ
23



+ Nhóm 4: Trình bày cảm nghĩ và cảm xúc
của em khi tới thăm khu di tích lịch sử Thành
nhà Hồ.
(Các nhóm tự phân công nhiệm vụ như nhóm
trưởng, thư kí, quay video…để hoạt động)
- Từ sản phẩm hoạt động của các nhóm, giáo
viên chốt vấn đề và hướng dẫn học sinh học
bài mới: Trong tiến trình lịch sử dựng và giữ
nước của dân tộc Việt Nam, Thanh Hóa giữ
vai trò rất quan trọng, được cả nước biết đến
như là vùng đất “Địa linh nhân kiệt”- miền quê
non nước hữu tình. Với bề dày lịch sử hào
hùng và truyền thống văn hóa độc đáo đã tạo
nên sắc thái, diện mạo riêng của xứ Thanh.
Trong sách Lịch triều hiến chương loại chí,
nhà sử học Phan Huy Chú đã viết về Thanh
Hóa: “Vẻ non sông tốt tươi nên sinh ra nhiều
bậc vương tướng, khí tinh hoa tụ họp lại nảy
ra nhiều văn nho. Đến những sản vật quý
cũng khác mọi nơi. Bởi vì đất thiêng thì người
giỏi nên sinh ra những bậc phi thường, vượng
khí chung đúc, xứng đáng đứng đầu cả nước”.
Trong bài học Tính chuẩn xác và hấp dẫn
của văn bản thuyết minh hôm nay, chúng ta
cùng nhau tìm hiểu về di tích Thành nhà Hồ
qua những đặc điểm của văn thuyết minh:
tình hấp dẫn và tính chuẩn xác.
Hoạt động 2. Hình thành kiến thức
(GV mời một học cùng điều hành tiết học)
- Lời dẫn của học sinh: Để có thể thuyết

minh về di tích lịch sử Thành nhà Hồ, chúng
ta phải có những hiểu biết cơ bản về lịch sư,
kiến trúc, địa lí… Về phần chuẩn bị này, thầy
giáo đã yêu cầu chúng ta chuẩn bị tư liệu và
phân công các nhóm với những nhiệm vụ cụ
thể. Xin mời các nhóm lên trình bày những
kiến thức mà mình đã tìm hiểu được.
- Học sinh dẫn chương trình sẽ mời đại diện
các nhóm phát biểu trực tiếp những thông tin
cơ bản nhất ghi trên giấy Ao hoặc trình chiếu
một số hình ảnh tư liệu mà các em đã chuẩn
bị ở nhà.
Nhóm 1: Trình bày những hiểu biết mà em
đã tìm hiểu trong quá trình đi thực tế từ trước
về thời gian, diện tích, địa điểm, quy mô,
24

I. Tính chuẩn xác của văn
bản thuyết minh
- Tính chuẩn xác: đúng với
chân lí, với chuẩn mực được
thừa nhận.
- Tính chuẩn xác là yêu cầu
của VB thuyết minh vì để đảm
bảo mục đích của VB thuyết
minh: cung cấp các tri thức về
sự vật khách quan nhằm giúp
cho hiểu biết của người đọc
(người nghe) thêm chính xác
và phong phú.

- Các yêu cầu đảm bảo tính
chuẩn xác:
+ Tìm hiểu thấu đáo đối tượng
thuyết minh trước khi viết.
+ Thu thập đầy đủ các tài liệu


kiến trúc của khu di tích Thành nhà Hồ.
Nhóm 2: Trình bày những hiểu biết về nhân
vật lịch Hồ Quý Ly (thân thế, sự nghiệp, vai
trò lịch sử)
GV: Những yêu cầu cần thiết khi thuyết
minh về một danh lam thắng cảnh? Tư liệu
đó ta lấy từ đâu?
- Tìm tư liệu để hiểu biết về địa lí (quang
cảnh), về lịch sử (quá trình hình thành ngôi
ðền, về nhân vật lịch sử), kiến trúc (nghệ
thuật xây dựng)…
- Phải tiến hành đi thực địa, tìm kiếm trên
Internet, hỏi giáo viên lịch sử,…
GV: Nếu chỉ qua phần số liệu chúng ta đã
thấy khu di tích này hấp dẫn chưa?
(Chưa hấp dẫn vì mới chỉ dừng lại ở các con
số thuộc khoa học lịch sử. Để hấp dẫn, chúng
ta phải làm sống dậy những giá trị văn hóalịch sử bằng cách lựa chọn ngôn từ, sử dụng
nhiều hình tượng sinh động, câu văn phải
biến hóa linh hoạt, cách diễn đạt, kết cấu và
các phương pháp trình bày phù hợp. Đó
chính là tính hấp dẫn của bài văn thuyết
minh nói chung và thuyết minh về di tích

lịch sử văn hóa nói riêng. Ngoài ra còn kết
hợp với các sự tích, truyền thuyết, huyền
thoại để làm cho bài văn thêm hấp dẫn và sâu
sắc).
(Qua hoạt động này, học sinh có những hiểu
biết khái quát về nghiên cứu văn hóa, văn
hóa học)
GV: Em hiểu thế nào là tính chuẩn xác? Tại
sao văn bản thuyết minh lại cần có tính
chuẩn xác?
GV: Những yếu tố làm nên tính chuẩn xác
của văn bản thuyết minh là gì?
GV cho học sinh hoạt động (4 nhóm)
- Cho học sinh trình chiếu kết quả hoạt động
nhóm chuẩn bị từ trước (yêu cầu các nhóm
thuyết minh theo phần tư liệu mình đã chuẩn
bị kết hợp giữa lời thuyết minh và video
trình chiếu)
- Các nhóm trình bày sản phẩm: trong phần
trình bày, có 1 học sinh diễn thuyết và một
học sinh hỗ trợ, điều chỉnh phông chiếu cho
25

tham khảo, đặc biệt là các tài
liệu có giá trị của các chuyên
gia, các nhà KH tên tuổi, các
cơ quan có thẩm quyền về đối
tượng thuyết minh.
+ Cập nhật những thay đổi của
các thông tin.


II. Tính hấp dẫn của văn bản
thuyết minh
- Tính hấp dẫn: có sự lối cuốn,
thu hút sự chú ý của người đọc.
- Các biện pháp làm cho VB
thuyết minh hấp dẫn:
+ Đưa ra những chi tiết cụ thể,
sinh động, những con số chính
xác để bài văn ko trừu tượng,


×