1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
PHẠM THỊ OANH
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN
Ở TRƯỜNG THPT LANG CHÁNH, TỈNH THANH HÓA
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGHỆ AN, 2011
2
MỤC LỤC:
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.........................................................................................................................4
2. Mục đích nghiên cứu...................................................................................................................6
3. Khách thể và Đối tượng nghiên cứu...........................................................................................6
4. Giả thuyết khoa học.....................................................................................................................7
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu...............................................................................................7
6. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................................................7
7. Đóng góp của luận văn................................................................................................................8
8. Cấu trúc luận văn.........................................................................................................................8
Chương 1.........................................................................................................................................9
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI...................................................................................................9
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu..........................................................................9
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài...........................................10
1.2.1. Những khái niệm liên quan đến lĩnh vực quản lý ......................................................10
1.2.2. Những khái niệm liên quan đến hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học. .17
1.3.2. Đặc thù của hoạt động dạy học môn Ngữ Văn ở trường THPT................................25
1.3.3. Quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ Văn ở trường THPT.......................................26
Chương 2.......................................................................................................................................28
CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI............................................................................................28
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục huyện Lang
Chánh, tỉnh Thanh Hóa....................................................................................28
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội.............................................................................28
2.1.2. Khái quát về giáo dục huyện Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa. ....................................30
* Về quy mô phát triển trường lớp, học sinh, giáo viên:......................................................30
2.2. Thực trạng phát triển của trường Trung học phổ thông Lang Chánh, tỉnh
Thanh Hóa. ......................................................................................................35
2.2.1. Quy mơ phát triển trường lớp.................................................................35
2.2.2. Chất lượng giáo dục của nhà trường...........................................................................36
2.2.3. Đội ngũ cán bộ quản lý...............................................................................................38
2.2.4. Đội ngũ giáo viên........................................................................................................39
2.2.5. Cơ sở vật chất..............................................................................................................41
2.3.1. Thực trạng hoạt động dạy của giáo viên bộ môn Ngữ Văn......................................41
2.3.2. Thực trạng hoạt động học môn Ngữ Văn của học sinh..............................................45
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ Văn ở trường Trung học
phổ thông Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa..........................................................48
2.4.1. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên bộ môn Ngữ Văn............................................48
2.4.2. Quản lý hoạt động học của học sinh...........................................................................55
2.5. Đánh giá chung công tác quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ Văn ở
trường Trung học phổ thơng Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa.............................57
2.5.1. Ưu điểm.......................................................................................................................57
2.5.2. Hạn chế........................................................................................................................58
3
2.5.3. Nguyên nhân................................................................................................................59
Chương 3.......................................................................................................................................60
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC MÔN NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LANG CHÁNH, TỈNH
THANH HÓA................................................................................................................................60
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp..............................................................60
3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ.................................................................................................60
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn................................................................................................61
3.1.3. Đảm bảo tính khả thi...................................................................................................61
3.2. Giải pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ Văn ở trường Trung học
phổ thông Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa..........................................................61
3.2.1. Nhóm giải pháp tăng cường quản lý hoạt động dạy Ngữ Văn của đội ngũ giáo viên
................................................................................................................................................61
3.2.2. Nhóm giải pháp tăng cường quản lý hoạt động học mơn Ngữ Văn của học sinh.....70
3.2.3. Nhóm giải pháp về đổi mới cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động dạy học
môn Ngữ Văn........................................................................................................................77
3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp .........................80
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................................................83
1. Kết luận......................................................................................................................................83
2. Kiến nghị...................................................................................................................................85
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................86
4
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Dạy học là một bộ phận trong quá trình sư phạm tổng thể, là một trong
những con đường để thực hiện mục đích giáo dục. Dạy học có chất lượng ln
là mục tiêu của quá trình Giáo dục - Đào tạo ở các nhà trường trong hệ thống
giáo dục. Nhiệm vụ cấp thiết hiện nay ở Việt Nam là phải thúc đẩy phát triển sự
nghiệp giáo dục thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực và bối
dưỡng nhân tài. Đại hội Đại biểu Đảng Cộng Sản Việt Nam toàn quốc lần thứ
IX đã xác định: “Tiếp tục nâng cao chất lượng toàn diện, đổi mới nội dung,
phương pháp dạy và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý Giáo dục và
Đào tạo, thực hiện chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa giáo dục". Đại hội Đại
biểu Đảng Cộng Sản Việt Nam toàn quốc lần thứ X tiếp tc khng nh: "Đổi
mới mạnh mẽ nội dung, chơng trình, phơng pháp dạy và học ở tất cả các cấp, bậc
học. Tích cực chuẩn bị để từ sau năm 2015 thực hiện chơng trình giáo dục phổ
thông mới. Mở rộng và nâng cao chất lợng đào tạo ngoại ngữ. Nhà nớc tăng đầu t,
đồng thời đẩy mạnh xà hội hóa, huy động toàn xà hội chăm lo phát triển giáo dục.
Phát triển nhanh và nâng cao chất lợng giáo dục ở vùng khó khăn, vùng núi, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số. Đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây
dựng xà hội học tập; mở rộng các phơng thức đào tạo từ xa và hệ thống các trung
tâm học tập cộng đồng, trung tâm giáo dục thờng xuyên. Thực hiện tốt bình đẳng
về cơ hội học tập và các chÝnh s¸ch x· héi trong gi¸o dơc". Song với cái nhìn
thẳng thắn và khách quan, chúng ta phải thừa nhận rằng: Giáo dục Việt Nam
phát triển chưa đồng bộ, còn lạc hậu, có đổi mới nhưng vẫn cịn chậm, chưa thực
sự thích ứng với sự tiến bộ nhanh của khoa học và cơng nghệ.
Để khắc phục được tình trạng trên, giáo dục phải được đổi mới trên tất cả
các mặt như: mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy,
trong đó đổi mới cơng tác quản lý giáo dục có ý nghĩa rất quan trọng. Đánh giá
về tình hình đổi mới giáo dục những năm qua, văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ X đã chỉ rõ: “Chất lượng giáo dục còn nhiều yếu kém, khả năng chủ
động của học sinh, sinh viên ít được bồi dưỡng, năng lực thực hành của học sinh
5
cịn yếu. Chương trình, phương pháp dạy và học cịn lạc hậu, nặng nề, chưa thật
phù hợp…Công tác quản lý quá trình dạy học, giáo dục đào tạo chậm đổi mới và
có nhiều bất cập.”
Đặc biệt, đối với học sinh miền núi, cách tiếp cận các lĩnh vực của các bộ
mơn khoa học cịn gặp nhiều khó khăn, chưa đồng bộ, đặc biệt là môn khoa học
Ngữ Văn. Ngôn ngữ phát ngôn của học sinh miền núi chưa tiến kịp miền xi,
một bộ phận học sinh miền núi nói tiếng phổ thơng cịn khó khăn, chỉ quen sử
dụng tiếng dân tộc. Vì lẽ đó, việc hiểu và cảm thụ văn học trong chương trình
giảng dạy ở nhà trường của các em còn gặp nhiều hạn chế. Trong đời sống con
người, văn học từ lâu đã trở thành một nhu cầu tinh thần không thể thiếu.
Macxim Gorki- nhà văn Nga nổi tiếng đã khẳng định: “Văn học từ hàng ngàn
năm trước đã không giản đơn là nhằm thỏa mãn nhu cầu nghỉ ngơi, thư giãn…”.
Văn học giúp con người được vui, buồn, yêu, ghét nhiều hơn, làm cho tâm hồn
họ phong phú hơn. Đến với văn học là đến với niềm an ủi, sự khích lệ, động
viên, đến với những ước mơ, hy vọng. Văn học không chỉ là một nguồn tri thức
xã hội, nhân văn quý giá mà còn là nguồn năng lượng tinh thần lớn lao, có ý
nghĩa cổ vũ, tiếp sức cho con người trong cuộc sống.
Để cảm thụ được tác phẩm văn chương sâu sắc cần phải cảm thụ trên 3
phương diện: nhận thức, giáo dục và thẩm mĩ, đó là những chức năng chủ yếu
của văn học. Văn học vô cùng phong phú, đa dạng qua mỗi thể loại, trào lưu, tác
giả, tác phẩm. Văn học nghệ thuật khơng thể thay thế được vũ khí trong các
cuộc đấu tranh, cũng khơng tự nó làm nên cách mạng. Nhưng với khả năng cảm
hóa và giáo dục, văn học góp phần khơng nhỏ cho sự sản sinh những con người
biết cầm vũ khí và sáng tạo cuộc sống. Để học sinh nắm được toàn bộ những
chức năng văn học và biết cảm thụ văn học một cách có hiệu quả, người thầy
phải biết sử dụng hoạt động dạy học phù hợp để giúp trò chiếm lĩnh tri thức.
Muốn thực hiện được điều đó, người quản lý phải có trách nhiệm định hướng,
giúp đỡ, chỉ đạo giáo viên trực tiếp đứng giảng hiểu được những kiến thức lý
luận về hoạt động dạy học nói chung và hoạt động dạy học Ngữ Văn nói riêng.
6
Là giáo viên, sau nhiều năm trực tiếp giảng dạy và làm công tác quản lý
cấp cơ sở, đồng thời từ thực tiễn cơng tác của mình, tơi nhận thức rõ: Quản lý
hoạt động dạy học nói chung và quản lý hoạt động dạy học mơn Ngữ văn nói
riêng phải phù hợp với đặc trưng và các chức năng của mơn học mới có hiệu
quả. Được cơng tác tại Trường THPT Lang Chánh - Huyện Lang Chánh - Tỉnh
Thanh Hoá, đa số là học sinh dân tộc miền núi, vùng đặc biệt khó khăn. Tồn
huyện chỉ có duy nhất một trường THPT với 28 lớp, trên dưới 1.000 học sinh.
Từ những năm 2005 trở về trước, cơ sở vật chất cịn gặp nhều khó khăn , thiếu
về đội ngũ quản lý và giáo viên giảng dạy. Tuy đã có sự quản lý tương đối sát
sao, năng động, phù hợp nhưng trường THPT Lang Chánh vẫn chưa tìm ra được
những biện pháp thiết thực, đột phá trong việc đổi mới phương pháp, nhằm nâng
cao chất lượng dạy học cho bộ môn Ngữ Văn.
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ Văn ở trường THPT Lang
Chánh, tỉnh Thanh Hoá” nhằm nghiên cứu thực trạng trong công tác quản lý
hoạt động dạy học môn Ngữ Văn tại trường THPT Lang Chánh với mong muốn
chỉ ra được những điểm mạnh, hạn chế trong công tác quản lý hoạt động dạy
học mơn Ngữ Văn, từ đó tìm ra những giải pháp phù hợp, hữu hiệu nhất để khắc
phục những hạn chế và từng bước nâng cao chất lượng dạy học mơn Ngữ văn tại
trường.
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng và đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học môn
Ngữ Văn nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường THPT Lang Chánh nói
riêng, và góp phần nâng cao chất lượng dạy học mơn Ngữ Văn của tỉnh Thanh
Hoá để đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục THPT hiện nay.
3. Khách thể và Đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học mơn Ngữ Văn ở trường THPT Lang Chánh, tỉnh Thanh
Hoá.
7
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ Văn ở trường
THPT Lang Chánh, tỉnh Thanh Hoá.
4. Giả thuyết khoa học.
Nếu các giải pháp đưa ra được xây dựng trên cơ sở khoa học và có tính
khả thi cao thì sẽ góp phần vào việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý việc dạy
và học môn Ngữ Văn ở trường THPT Lang Chánh, tỉnh Thanh Hóa.
5. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1.1 Hệ thống hóa cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động dạy học ở
trường THPT
5.1.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng hoạt động dạy học và
quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ Văn ở trường THPT Lang Chánh.
5.1.3. Đề xuất những biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy
học môn Ngữ Văn ở trường THPT Lang Chánh, tỉnh Thanh Hoá.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn ở trường THPT Lang Chánh.
Nghiên cứu thực tiễn và tổ chức thăm dị tính khả thi của các giải pháp đã
đề xuất ở trường THPT Lang Chánh.
6. Phương pháp nghiên cứu.
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:
Phân tích - tổng hợp; phân loại và hệ thống hóa, cụ thể hóa các tài liệu lý
luận có liên quan để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Quan sát sư phạm;
- Điều tra;
- Lấy ý kiến chuyên gia;
- Tổng kết kinh nghiệm QLGD trong các năm học;
8
- Nghiên cứu các sản phẩm hoạt động;
6.3. Nhóm phương pháp tốn học: Xử lý và đánh giá các thơng tin, số liệu
thu thập được bằng định tính và định lượng.
7. Đóng góp của luận văn
7.1.Về lí luận
Luận văn bổ sung, cụ thể hóa một số vấn đề lý luận về công tác quản lý
hoạt động dạy học môn Ngữ Văn ở trường THPT, nhằm góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục trong nhà trường và trong tỉnh Thanh Hoá.
7.2. Về thực tiễn
Luận văn đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học môn
Ngữ Văn ở trường THPT Lang Chánh, tỉnh Thanh Hoá để chỉ ra những ưu điểm,
hạn chế cần khắc phục trong công tác quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ Văn
ở trường THPT hiện nay, đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả công tác
quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ Văn ở trường THPT Lang Chánh.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, phụ lục, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu
tham khảo, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài
Chương 3: Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ Văn ở
trường THPT Lang Chánh, tỉnh Thanh Hoá.
9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho sự phát
triển của đất nước. Giáo dục là một chức năng của xã hội loài người được thực
hiện một cách tự giác, mà ở bất cứ thời đại nào, quốc gia nào cũng dành được
nhiều sự quan tâm, nghiên cứu của các nhà khoa học. Từ hơn hai nghìn năm
trước đây, trên thế giới đã có nhiều nhà chính trị, nhà tư tưởng nghiên cứu về
giáo dục, đặc biệt là quản lý giáo dục và đưa ra nhiều những ý kiến, luận điểm
khoa học được áp dụng vào thực tế và có những thành cơng lớn về quản lý giáo
dục.
Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường là những vấn đề được nhiều nhà
nghiên cứu trong và ngoài nước hết sức quan tâm. Việc chú trọng tới các biện
pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học trong nhà trường ln
giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà quản lý
nước ngồi đã đề cập đến vấn đề cốt lõi của quản lý và quản lý giáo dục như:
Nhà triết học Socate (469 - 399 TCN), Platon (427 – 347 TCN), Nicôla
Côpécnich (1473- 1543), H.Fayol (1841- 1925), Elton Mayor (1850- 1947),
F.Taylor (1841 - 1925)... Ở phương Đơng có Khổng Tử (551 - 479 TCN), đến
thời Chiến quốc có Mạnh Tử (372 - 289 TCN)... là những người có cống hiến
lớn cho khoa học quản lý, cho sự phát triển giáo dục của thế giới ngày càng phát
triển mạnh mẽ.
Nhân loại đã bước sang thập kỷ thứ hai của thế kỷ 21, trong bối cảnh
chung của một kỷ nguyên mới của thế giới và của đất nước, giáo dục Việt Nam
cũng đang đứng trước những xu thế mới và những thách thức mới. Vì vậy, nhiều
nhà khoa học Việt Nam thời kỳ hiện đại cũng đã có những cơng trình nghiên
cứu về chân dung người cán bộ quản lý nhà trường trong hoạt động dạy học,
hoạt động QLGD đã đạt được những thành tựu nhất định như: các nhà nghiên
cứu, các nhà QLGD như: Đặng Quốc Bảo, Đặng Bá Lãm, Phạm Minh Hạc,
10
Nguyễn Đức Chính, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Xuân Hải, Nguyễn Thị Phương
Hoa…Nghiên cứu về vấn đề quản lý hoạt động dạy học có nhiều tác giả có
những nghiên cứu thành công như: Phan Tiềm (2002), Giang Lê Nho (2006), Đỗ
Văn Tải (2006)… Đặc biệt, những năm gần đây dưới sự hướng dẫn của nhiều
nhà nghiên cứu, nhà khoa học, đã có rất nhiều thạc sĩ chuyên ngành QLGD Trường Đại học Vinh làm luận văn về đề tài khoa học: Quản lý hoạt động dạy
học trong nhà trường. Song, việc nghiên cứu hoạt động dạy học môn Ngữ Văn
nhằm thực hiện quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ Văn tại một trường THPT
thì có rất ít đề tài quản lý giáo dục đề cập đến. Xác định được việc quản lý hoạt
động dạy học trong nhà trường là vô cùng quan trọng để nâng cao chất lượng
dạy và học trong nhà trường và vận dụng các kiến thức đã tiếp thu được trong
quá trình học chuyên ngành QLGD ở trường Đại học Vinh. Tác giả sẽ dựa vào
cơ sở lý luận của công tác quản lý hoạt động dạy học để tìm hiểu thực trạng của
quản lý hoạt động dạy học mơn Ngữ Văn, qua đó đề xuất một số giải pháp QL
hoạt động dạy học môn Ngữ Văn ở trường THPT Lang Chánh, tỉnh Thanh Hoá.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Những khái niệm liên quan đến lĩnh vực quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Quản lý là một trong những loại hình quan trọng và lâu đời nhất của con
người, nó phát triển không ngừng theo sự phát triển của con người. Quản lý là
hoạt động cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống con người và là một
nhân tố của sự phát triển xã hội. Quản lý là một phạm trù tồn tại khách quan
được ra đời từ bản thân nhu cầu của mọi xã hội, mọi quốc gia và trong mọi thời
đại. Có nhiều quan điểm khác nhau về quản lý:
Trong cuốn"Lý luận quản lý nhà trường" (Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn
Thị Mỹ Lộc), tác giả của “Kỷ nguyên vàng” trong quản lý, Frederik Winslon
Taylo (1856 - 1915), người Mỹ được coi là “cha đẻ của thuyết quản lý khoa
học” đã thể hiện tư tưởng cốt lõi của mình là: “Mỗi loại cơng việc dù nhỏ nhất
đều phải chun mơn hóa và đều phải quản lý chặt chẽ”; “Quản lý là biết được
11
điều bạn muốn người khác làm và sau đó thấy họ đã hồn thành cơng việc một
cách tốt nhất và rẻ nhất” [14;Tr.15,17,18 ].
K.Marx: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào
tiến hành trên quy mơ tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự chỉ đạo để
điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát
sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với sự vận động của những
khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ cầm tự mình điều khiển lấy mình,
cịn một dàn nhạc thì cần phải có một nhạc trưởng” [45,Tr.108]
Trong cuốn "Q trình dạy học" (Đặng Vũ Hoạt - Hà Thế Ngữ) đã trích
dẫn quan điểm của H.Koontz (Mỹ): “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó
đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực của cá nhân nhằm đạt được những mục đích
của nhóm (tổ chức). Mục đích của mọi nhà quản lý là hình thành mơi trường mà
trong đó con người có thể đạt được các mục đích của mình với thời gian, tiền
bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [29,Tr.33].
Mary Parker Follett (1868 - 1933) đã có những đóng góp lớn trong
thuyết hành vi trong quản lý và khẳng định: “Quản lý là một quá trình lao động,
liên tục, kế tiếp nhau chứ không tĩnh tại” [13, Tr.24].
Chester Irving Barnard (1886 - 1961) quan niệm: “Vai trò chính yếu
của người quản lý là giao tiếp với những người thuộc quyền và động viên họ nỗ
lực hết sức để đạt mục tiêu của tổ chức. Quản lý hiệu quả phụ thuộc vào sự duy
trì những mối quan hệ tốt đẹp với những người bên ngoài tổ chức cũng như với
những người mà nhà quản lý thường xuyên phải tiếp cận”[13, Tr.25].
Nghiên cứu về khoa học quản lý, các tác giả: Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn
Thị Mỹ Lộc cho rằng: Hoạt động quản lý là “Tác động có định hướng, có chủ
đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản
lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của
tổ chức” [14, Tr.1].
Các tác giả Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ cho rằng: “Quản lý là một q
trình định hướng, q trình có mục tiêu, quản lý là một hệ thống nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định” [29, Tr.38].
12
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Bản chất của hoạt động quản lý nhằm
làm cho hệ thống vận hành theo mục tiêu đặt ra và tiến đến các trạng thái có tính
chất lượng mới”[10, Tr.71].
Quản lý = Quản + Lý, trong đó:
- Quản là chăm sóc gìn giữ sự ổn định
- Lý là sửa sang, sắp xếp, đổi mới, phát triển
Hệ ổn định mà khơng phát triển thì tất yếu dẫn đến suy thối. Hệ phát
triển mà khơng ổn định thì tất yếu dẫn đến rối ren. Vậy, Quản lý = ổn định +
phát triển [10. Tr.2].
Như vậy, có rất nhiều cách tiếp cận về quản lý, song các định nghĩa đều
đề cập tới bản chất chung của hoạt động quản lý đó là:
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định.
- Quản lý là sự tác động tương hỗ, biện chứng giữa chủ thể và khách thể
quản lý.
- Quản lý xét đến cùng, bao giờ cũng là quản lý con người.
- Quản lý vừa là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp quy
luật khách quan.
Quản lý vừa là một khoa học, vừa là một nghệ thuật. Là một khoa học vì
các hoạt động quản lý ln là một hoạt động có tổ chức, có định hướng trên
những quy luật, những nguyên tắc và phương phát hoạt động cụ thể. Chỉ khi
nhận biết đúng các quy luật đó, các đặc điểm của từng cá thể, các đặc trưng tâm
lý khác nhau thì tác động của quản lý mới có hiệu quả. Quản lý đồng thời là một
nghệ thuật vì hoạt động quản lý là một hoạt động thực hành trong thực tiễn vô
cùng phong phú và đầy biến động. Khơng có một ngun tắc nào cho tình
huống. Nhà quản lý phải làm sao để có thể xử lý sáng tạo, thành cơng mọi tình
huống nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu đề ra, điều đó phụ thuộc vào bí
quyết sắp xếp các nguồn, nghệ thuật ứng xử, giao tiếp, khả năng thuyết phục,
cảm hóa của nhà quản lý. Vì vậy, trong quản lý khơng thể tn thủ theo những
nguyên tắc, quy định cứng nhắc mà phải xử lý tình huống linh hoạt, mềm dẻo.
1.2.1.2. Các chức năng cơ bản của quản lý
13
Chức năng quản lý là tập hợp các nhiệm vụ mà chủ thể quản lý phải thực
hiện để đạt mục đích và mục tiêu quản lý đề ra. Chức năng quản lý là dạng hoạt
động quản lý thơng qua đó chủ thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm
thực hiện một mục tiêu nhất định.
Chức năng quản lý là hình thái biểu hiện sự tác động có mục đích của chủ
thể quản lý đến đối tượng quản lý. Quản lý có bốn chức năng cơ bản: Kế hoạch
hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra. Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý được
thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ của các chức năng quản lý
Kế hoạch
Tổ chức
Quản lý
Chỉ đạo
Kiểm tra
- Lập kế hoạch: Là khâu đầu tiên của chu trình quản lý
- Tổ chức: Là sự chuyển hóa những ý tưởng trong kế hoạch thành hiện
thực.
- Chỉ đạo: Là điều kiện hệ thống, là cốt lõi của chức năng chỉ đạo, nó
tích hợp với hai chức năng trên.
- Kiểm tra: Là chức năng cơ bản và quan trọng của quản lý.
Các chức năng cơ bản của quản lý gắn kết với nhau, chi phối lẫn nhau tạo
thành một thể thống nhất của hoạt động quản lý. Chủ thể quản lý khi triển khai
hoạt động quản lý đều thực hiện chu trình này.
1.2.1.3. Quản lý giáo dục
14
QLGD là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng
đích của chủ thể QL ở mọi cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của tồn bộ hệ
thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở
nhận thức và vận dụng những quy luật của xã hội cũng như các quy luật của quá
trình giáo dục về sự phát triển thể lực, trí lực và tâm lực của con người. Hiểu
theo nghĩa tổng quan QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã
hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển của xã
hội. Có nhiều cách tiếp cận khác nhau về QLGD:
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “QLGD là tổ chức các HĐDH, có tổ chức
được các hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, mới QL được giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối giáo
dục của Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân
dân, của đất nước” [26,tr.9]
Trong cuốn sách "Giáo dục học" tác giả Phạm Viết Vượng đã viết: “Mục
đích cuối cùng của QLGD là tổ chức giáo dục có hiệu quả để đào tạo ra lớp
thanh niên thông minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và biết phấn đấu vì
hạnh phúc của bản thân và của xã hội.” [44, tr.206]
Tóm lại, có rất nhiều định nghĩa về QLGD, nhưng bản chất của QLGD là
q trình tác động có tính định hướng của chủ thể QL lên các thành tố tham gia
vào q trình hoạt động giáo dục nhăm tực hiện có hiệu quả mục tiêu giáo dục.
Các thành tố đó là mục tiêu giảng dạy, nội dung giảng dạy, phương pháp giảng
dạy, lực lượng giáo dục, đối tượng giáo dục, phương tiện giáo dục.
1.2.1.4. Quản lý nhà trường
* Nhà trường
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Nhà trường là
một tổ chức chuyên biệt trong hệ thống tổ chức xã hội thực hiện chức năng tái
tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển xã hội” [14, tr.3]
15
Tại khoản 2, điều 48, Luật giáo dục 2005 đã khẳng định: “Nhà trường
trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc loại hình được thành lập theo quy hoạch,
kế hoạch của nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục.” [5, tr.15]
Như vây, nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước, xã hội
là nơi trực tiếp làm công tác đào tạo thế hệ trẻ, là cơ quan giáo dục chuyên biệt,
có đội ngũ các nhà giáo được đào tạo bài bản về nội dung chương trình, phương
pháp giáo dục phù hợp với mọi lứa tuổi, các phương tiện kỹ thuật phục vụ cho
giáo dục, mục đích giáo dục của nhà trường phù hợp với xu thế phát triển của xã
hội và thời đại.
* Quản lý nhà trường
Nhà trường là tổ chức cơ sở của các cấp QLGD, cho nên QL nhà trường
là nội dung quan trọng trong QLGD. Có nhiều tác giả quan niệm về QL nhà
trường, cụ thể:
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “QL nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo
đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh” [26, tr.61]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QL trường là tập hợp những tác động tối
ưu (cộng tác, tham gia, hỗ trợ, phối hợp, huy động, can thiệp) của chủ thể quản
lý đến tập thể cán bộ, giáo viên và học sinh nhằm tận dụng nguồn lực dự trữ do
nhà nước đầu tư, các lực lượng xã hội đóng góp, và do lao động xây dựng vốn tự
có, hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường, và tiêu điểm hội tụ
là đào tạo thế hệ trẻ, thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo đưa
nhà trường tiến lên một trạng thái mới” [40, tr.43]
Trong QL và thực tiễn khẳng định, QL nhà trường gồm hai loại:
- QL các chủ thể bên ngoài nhà trường nhằm định hướng và tạo điều kiện
cho nhà trường hoạt động và phát triển.
16
- QL các chủ thể bên trong nhà trường nhằm cụ thể hóa các chủ trưởng
đường lối, chính sách giáo dục thành các kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra để
đưa nhà trường đạt các mục tiêu đề ra.
Tóm lại, QLGD trong nhà trường chính là QL các thành tố của quá trình
dạy học, muốn thực hiện hiệu quả công tác giáo dục, người QL phải xem xét đến
những điều kiện đặc thù của nhà trường, phải chú trọng tới việc cải tiến công tác
QLGD, QL nhà trường. Người quản lý nhà trường phải bao quát 10 vấn đề trong
kế hoạch phát triển nhà trường:
Sơ đồ 1.2: Quản lý các thành tố quá trình dạy học
M: Mục tiêu đào tạo
H: Hình thức đào tạo
N: Nội dung đào tạo
Đ: Điều kiện đào tạo
P: Phương pháp đào tạo
Mô: Môi trường đào tạo
Th: Thày- lực lượng đào tạo
Bô: Bộ máy đào tạo
Tr: Trò- Đối tượng đào tạo
Qi: Quy chế đào tạo.
QLNT thực chất là QLGD trên tất cả các mặt, các khía cạnh liên quan đến
hoạt động giáo dục trong phạm vi nhà trường. Đó là một hệ thống những hoạt
động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QLGD để đạt tới mục
tiêu giáo dục đặt ra đối với ngành giáo dục trong từng giai đoạn phát triển của
17
đất nước. QLNT là QL: chương trình dạy học và giáo dục của nhà trường, QL
các hoạt động của HS, QL giáo viên, phát triển nghề nghiệp của người thầy, QL
cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, thư viện nhà trường, đảm bảo cho nhà trường
thực hiện được sứ mạng cao cả của mình.
1.2.1.5. Quản lý trường THPT
Trường THPT là cấp học cuối cùng của hệ thống giáo dục phổ thơng gồm
3 năm học, là cấp học hồn thiện kiến thức phổ thông cho HS, cấp học tạo
nguồn lực cho các yêu cầu đào tạo của xã hội, đồng thời chuẩn bị tích cực cho
thế hệ trẻ đi vào cuộc sống xã hội và lao động sản xuất. Vì vây, trường THPT có
mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục mang tính phổ thơng cơ bản, tồn
diện với những yêu cầu riêng nhằm thực hiện nhiệm vụ của cấp học. Nhiệm vụ,
quyền hạn của trường THPT được quy định tại Điều 3, Điều lệ trường Trung
học (Ban hành kèm theo Quyết định 07/2007/QĐ – BGD & ĐT, ngày 02 tháng
04 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
QL trường THPT Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “QL nhà trường là
QL hoạt động dạy và học tức là làm sao đưa được hoạt động đó từ trạng thái này
sang trạng thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục”. [41, tr.34]
1.2.2. Những khái niệm liên quan đến hoạt động dạy học và quản lý hoạt
động dạy học
1.2.2.1. Hoạt động
Hoạt động là phương tức tồn tại của con người, bằng cách tác động vào
đối tượng để tạo ra một sản phẩm, nhằm thỏa mãn nhu cầu bản thân và nhóm xã
hội, hoạt động có những đặc điểm sau:
- Hoạt động bao giờ cũng có đối tượng
- Con người là chủ thể của hoạt động
- Hoạt động được thực hiện trong những điều kiện lịch sử-xã hội nhất định
- Hoạt động có sử dụng phương tiện, cơng cụ để tác động vào đối tượng.
1.2.2.2. Hoạt động dạy học
* Hoạt động dạy học:
18
Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là một trong
những con đường để thực hiện mục đích giáo dục. Dạy học là hoạt động phối
hợp của hai chủ thể (giáo viên và học sinh). Theo tác giả Phạm Minh Hạc:
“Dạy học là một chức năng xã hội, nhằm truyền đạt và lĩnh hội kiến thức, kinh
nghiệm xã hội tích lũy được, nhằm biến kiến thức, kinh nghiệm thành phẩm chất
và năng lực cá nhân”. [26, tr.8]
Theo các tác giả Thái Văn Thành và Chu Thị Lục thì: “Dạy học là một
bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là quá trình tác động qua lại giữa giáo
viên và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội những tri thức khoa học, những kỹ
năng, kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn, trên cơ sở đó phát triển năng lực
tư duy và hình thành thế giới quan khoa học ” [48; tr.1]
Hoạt động dạy học là quá trình hoạt động thống nhất giữa giáo viên và học
sinh. Hai hoạt động đó gắn bó mật thiết với nhau, dạy và học là những mục đích
tự thân đặc trưng. Nếu học nhằm vào việc chủ động chiếm lĩnh khoa học thì dạy
lại có mục đích điều khiển sự học tập.
* Hoạt động dạy:
Theo tác giả Phạm Minh Hạc "Hoạt động dạy là hoạt động truyền thụ
với nghĩa là tổ chức hoạt động học mà kết quả là học sinh lĩnh hội được các tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo và thái độ, hoạt động này bao gồm cả khâu kiểm tra việc
tiến hành và kết quả của hoạt động học của người học" [26, tr.192]
Dạy có hai chức năng thường xuyên tương tác với nhau, thâm nhập vào
nhau, sinh thành ra nhau, đó là truyền đạt thông tin dạy học và điều khiển hoạt
động dạy học. Người giáo viên là người truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển
hoạt động chiếm lĩnh tri thức của học sinh, giúp học sinh nắm được kiến thức,
hình thành kỹ năng, thái độ.
* Hoạt đông học:
Là hoạt động của người học, nhằm lĩnh hội nội dung kinh nghiệm xã hội.
Đó là lĩnh hội các tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và thài độ nhất định. Theo
Đ.B.Encơnin: (Trích Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Tập bài giảng dành cho lớp CHQL Tâm lý học quản lý):“Hoạt động học, trước hết là hoạt động mà nhờ nó diễn ra
19
sự thay đổi trong bản thân học sinh. Đó là hoạt động nhằm tự biến đổi mà sản
phẩm của nó là những biến đổi diễn biến ra trong chính bản thân chủ thể trong
q trình nhận thức nó”. [34, tr.198].
Bản chất HĐHT là quá trình người học tiếp thu những thông tin dưới sự
điều khiển, hướng dẫn của GV, nhằm làm biến đổi bản thân, nâng cao giá trị, từ
đó hồn thiện nhân cách của mình. Muốn vậy, người học phải xác định rõ mục
đích, động cơ học tập, có sự say mê, tích cực, tiếp thu một cách tự giác, sáng tạo
những thơng tin đó với kinh nghiệm riêng của bản thân.
Như vậy, hoạt động dạy và hoạt động học có mối quan hệ gắn bó mật
thiết với nhau, không tách rời nhau, thống nhất biện chứng với nhau, tạo thành
một hoạt động chung. Dạy điều khiển học, học tuân thủ dạy. Tuy nhiên, việc học
phải chủ động, cách học phải thông minh, sáng tạo, kết quả hoạt động học của
HS phản ánh kết quả hoạt động dạy của GV và chúng khơng tách rời nhau. Vì
vây, dạy và học là hai hoạt động tồn tại song song cùng nhau phát triển trong
cùng một q trình thống nhất, ln bổ sung nhau, chế ước lẫn nhau và là đối
tượng tác động chủ yếu cho nhau, nhằm kích thích động lực bên trong mỗi chủ
thể để cùng nhau phát triển.
Tóm lại, hoạt động dạy học có ưu thế tuyệt đối trong việc hình thành tri
thức, phát triển năng lực tư duy thông qua việc dạy các môn học cơ bản, đồng
thời đặt nền móng cho sự phát triển nhân cách toàn diện. Hoạt động dạy học bao
gồm toàn bộ việc giảng dạy, giáo dục của giáo viên, việc học tập, rèn luyện của
HS theo nội dung giáo dục toàn diện nhằm đạo tạo thế hệ trẻ thành những người
làm chủ đất nước, có văn hóa, có sức khỏe, có ý thức giác ngộ xã hội chủ nghĩa
để đáp ứng nhu cầu xây dựng xã hội mới.
1.2.2.3. Một số đặc điểm tâm lý và nhận thức của học sinh THPT
Vưgôtxky trong cuốn sách “Tuyển tập tâm lý học” NXB, ĐHQG, Hà
Nội, 1997 viết: Phần lớn trẻ em trong giai đoạn này đều rất khó giáo dục. Trẻ em
dường như trượt ra ngoài hệ thống tác động của giáo dục học, hệ thống mà cách
đây không lâu đã đảm bảo được xu thế giáo dục và đào tạo chúng một cách bình
thường. Trong giai đoạn khủng hoảng của trẻ ở lứa tuổi phổ thông ta thấy thành
20
tích học tập giảm đi, các em ít hứng thú với công việc học tập hơn và khả năng
làm việc nhìn chung giảm. Trẻ ít nhiều có những mâu thuẫn với xung quanh.
Cuộc sống nội tâm thường gắn liền với cảm giác, tâm trạng dằn vặt, khó chịu và
những khủng hoảng bên trong”.
Tâm lý học chỉ rõ về mặt thời gian cuộc đời một con người. Theo tâm lý
học Mac-xít: nghiên cứu tuổi thanh niên phải kết hợp quan điểm tâm lý học xã
hội với việc tính đến quy luật bên trong của sự phát triển.
Về đặc điểm cơ thể: Về mặt sinh lý ở lứa tuổi THPT (từ 15 đến 18 tuổi)
là thời kỳ đầu đạt được sự tăng trưởng về mặt thể lực, nhịp độ tăng trưởng về
chiều cao và trọng lượng đã chậm lại, đa số các em vượt qua thời kỳ dậy thì. Về
mặt sinh lý, sự phát triển của hệ thần kinh có những thay đổi quan trọng do cấu
trúc bên trong của não phức tạp và các chức năng của não phát triển.
Những điều kiện xã hội của sự phát triển: Gia đình, xã hội và nhà
trường.
Đặc điểm của hoạt động học tập: HĐHT địi hỏi tính tích cực, năng
động cao, địi hỏi sự phát triển mạnh của tư duy lý luận, hình thành hứng thú học
tập liên quan đến xu hướng nghề nghiệp, hứng thú học tập được thúc đẩy, bồi
dưỡng bởi động cơ mang ý nghĩa thực tiễn, sau đó mới đến ý nghĩa xã hội của
môn học.
Đặc điểm về sự phát triển trí tuệ: Tri giác có mục đích đã đạt tới mức
rất cao, ghi nhớ có chủ định giữ vai trị chủ đạo trong hoạt động trí tuệ, các em
tạo được tâm thế phân hóa trong ghi nhớ, có sự thay đổi về tư duy, có khả năng
tư duy lý luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập, chặt chẽ có căn cứ và mang
tính nhất qn. Do vậy, các nhà giáo dục cần giúp các em có thể phát huy hết
năng lực độc lập, suy nghĩ của mình, nhìn nhận và đánh giá các vấn đề một cách
khách quan. Trong q trình giáo dục phải tơn trọng ý kiến của HS, có biện pháp
khéo léo để các em hình thành được một biểu tượng khách quan về nhân cách
của mình. Đồng thời nhà giáo dục cần phải xây dựng thế giới quan lành mạnh,
đúng đắn, lựa chọn ngành nghề phù hợp với khả năng, năng lực của các em.
1.2.2.4. Quản lý hoạt động dạy học
21
* Quản lý hoạt động giảng dạy của GV
Quản lý hoạt động giảng dạy, thực chất là quản lý nhiệm vụ của đội ngũ
GV. GV truyền đạt những kiến thức, kỹ năng và những giá trị về tư tưởng, phẩm
chất cần được trang bị cho HS. Đồng thời, GV có nhiệm vụ phải học tập, rèn
luyện, bồi dưỡng để nâng cao trình độ chun mơn nghiệp vụ và nâng cao chất
lượng dạy học. Quản lý hoạt động dạy học của GV bao gồm:
- Quản lý việc lập kế hoạch công tác của GV
- Quản lý việc thực hiện chương trình giảng dạy
- Quản lý nhiệm vụ soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp của GV
- Quản lý nhiệm vụ vận dụng và cải tiến phương pháp giảng dạy
- Quản lý việc KT – ĐG kết quả học tập của HS
- Quản lý việc thực hiện quy định về hồ sơ chuyên môn
- Quản lý hoạt động tự, tự bồi dưỡng của GV
* Quản lý hoạt động học tập của HS
Quản lý HĐHT của HS là quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ học tập, tu
dưỡng, rèn luyện của người học trong suốt quá trình học tập. Để nâng cao chất
lượng đào tạo, nhà trường cần tăng cường biện pháp quản lý HĐHT của HS.
Quản lý HĐHT của HS bao gồm: Quản lý hoạt động học trên lớp, hoạt động tự
học và các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động hướng nghiệp.
Quản lý HĐDH là một bộ phận cấu thành chủ yếu của toàn bộ hệ thống
QL HĐDH trong nhà trường. Quy định dạy học được thực hiện theo một chương
trình, kế hoạch hoạt động cụ thể trên lớp học. Quản lý HĐDH được phân hóa
thành hai quá trình cơ bản: QL quá trình dạy học trên lớp; quản lý q trình dạy
học ngồi lớp. Hai q trình này đã được ghi nhận trong mục tiêu, kế hoạch hoạt
động giáo dục mỗi cấp học, bậc học.
Quản lý HĐDH do nhà trường hướng dẫn tổ chức và chỉ đạo nhưng nó có
quan hệ tương tác, liên thơng với các tổ chức giáo dục khác, hoặc các cơ quan,
tổ chức văn hóa, khoa học, thể dục thể thao, các tổ chức đồn thể quần chúng
ngồi xã hội, nơi mà trị tham gia học tập, vui chơi giải trí có tổ chức.
22
QL dạy học là QL một quá trình với một hệ thống bao gồm nhiều yếu tố
như: mục đích, nhiệm vụ, nội dung, chương trình, các hoạt động dạy của thầy,
hoạt động học của trò, kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học.
1.2.2.5. Quản lý hoạt động dạy học ở nhà trường THPT
Trường THPT có mục tiêu, nội dung, phương pháp giang dạy mang tính
phổ thơng, cơ bản tồn diện với những đặc thù riêng nhằm thực hiện nhiệm vụ
của cấp cuối cùng trong hệ thống giáo dục phổ thông. Tại Điều 3, Điều lệ trường
trung học phổ thông đã quy định nhiệm vụ và quyền hạn của trường THPT như
sau:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt giáo dục khác theo chương trình
giáo dục Trung học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành;
- Quản lý giáo viên, nhân viên và học sinh;
- Phối hợp với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực
hiện cá hoạt động giáo dục;
- Tổ chức giáo viên, nhân viên và học sinh tham gia các hoạt động xã hội
trong phạm vi cộng đồng...
Trong thực tế các trường THPT đã thực hiện việc quản lý quá trình dạy
học dựa trên cơ sở pháp lý và các quy định có tính pháp lý, đó là:
- Luật giáo dục;
- Điều lệ trường THPT;
- Chỉ thị của Bộ GD&ĐT về nhiệm vụ năm học ban hành hàng năm;
- Mục tiêu, kế hoạch đào tạo trường trung học;
- Các thông tư hướng dẫn, chỉ thị và quy chế thi...
Hiện nay quản lý hoạt động dạy học có hiệu quả trong nhà trường THPT
đều chú ý đến các vấn đề sau:
Lập kế hoạch: Xây dựng mục tiêu, xây dựng kế hoạch năm học, chỉ đạo
các tổ chuyên môn, các cá nhân lập kế hoạch cụ thể đúng quy định.
Xây dựng nền nếp dạy học: Đưa HĐDH vào nền nếp bằng hệ thống các
nội quy, quy định chặt chẽ, sao cho mọi thành viên trong nhà trường nhận thức
23
được trách nhiệm của mình trong việc thực hiệncác nội quy, quy định... trong
nhà trường nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
- Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học: Dạy học theo phương pháp
mới, lấy người học làm trung tâm, phát huy tính tích cực của HS trong học tập.
Khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư duy sáng tạo của người
học nhằm thực hiện đổi mới giáo dục. Phương pháp dạy học được coi là vấn đề
cốt lõi trong quản hoạt động dạy học, là đòn bẩy trực tiếp để nâng cao chất
lượng dạy học. Vì vậy, cần thực hiện một cách nghiêm túc, khoa học theo quy
trình, chặt chẽ, sát thực phù hợp với điều kiện khách quan.
- Chỉ đạo quản lý và sử dụng CSVC - TBDH: CSVC - TBDH là điều
kiện quan trọng để nâng cao chất lượng dạy học, cần phải bổ sung, mua sắm các
TBDH, đồng thời khuyến khích GV tự làm và sử dụng có hiệu quả đồ dùng dạy
học và các TBDH.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá trong nhà trường: Việc kiểm tra, đánh giá
trong nhà trường phải được thực hiện theo kế hoạch kiểm tra của nhà trường,
kiểm tra, đánh giá theo tiêu chuẩn quy định của ngành, trường về các mặt hoạt
động, đảm bảo kiểm tra khách quan, chính xác. Do yêu cầu thực tiễn của người
QL, người QL phải thường xuyên kiểm tra đánh giá tồn bộ các hoạt động, cơng
việc, kết quả, mối quan hệ để điều chỉnh, rút kinh nghiệm để cải tiến cơ chế QL
và hồn thiện chu trình QL để đảm bảo nâng cao chất lượng và hiệu quả của
người QL.
- Khen thưởng kịp thời đối với giáo viên và học sinh: Đây là việc làm
thường xuyên và có ý nghĩa để động viên, khích lệ GV và HS thực hiện dạy tốt,
học tốt nhằm nâng cao chất lượng dạy học.
Quản lý HĐDH phải đồng thời QL hoạt động dạy của GV và QL hoạt
động học của HS. Yêu cầu của QLHĐ DH là phải QL các thành tố của q trình
dạy học, trước hết các thành tố đó sẽ phát huy tác dụng thơng qua quy trình hoạt
động của người dạy một cách đồng bộ, hài hòa, hợp quy luật, đúng ngun tắc
dạy học. Quy trình đó có tính tuần hoàn từ khâu soạn bài, giảng bài và tạm thời
ở khâu đánh giá kết quả học tập của HS.
24
1.3. Quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ Văn ở trường Trung học
phổ thông
1.3.1. Những đặc trưng cơ bản của bộ môn Ngữ Văn: Văn học là sản
phẩm kết tinh từ quá trình nhận thức của nhà văn, đáp ứng những nhu cầu khác
nhau của cuộc sống con người, tác động sâu sắc tới cuộc sống và con người.
Văn học có những đặc trưng cơ bản sau:
Giá trị nhận thức: Giá trị nhận thức là khả năng của văn học có thể đáp
ứng được yêu cầu của con người muốn hiểu biết rõ hơn, sâu hơn cuộc sống xung
quanh và chính bản thân mình, từ đó tác động vài cuộc sống có hiệu quả hơn.
Giá trị giáo dục: được biểu hiện ở khả năng đem đến cho con người
những bài học quý giá về lẽ sống để họ tự rèn luyện bản thân mình ngày một tốt
đẹp hơn, Về tư tưởng, văn học hình thành trong người đọc một lý tưởng tiến bộ,
giúp cho họ có thái độ và quan điểm đúng đắn về cuộc sống. Về tình cảm, văn
học giúp con người biết yêu ghét đúng đắn, làm cho tâm hồn con người trở nên
lành mạnh, trong sáng, cao thượng hơn. Giá trị giáo dục là khả năng của văn
học có thể thay đổi hoặc nâng cao tư tưởng, tình cảm của con người theo chiều
hướng tích cực, tốt đẹp, tiến bộ, đồng tời làm cho con người ngày càng hoàn
thiện về đạo đức.
Giá trị thẩm mĩ: Giá trị nhận thức và giá trị giáo dục của văn học chỉ có
thể phát huy một cách tích cực nhất, có hiệu quả cao nhất khi gắn với một giá trị
tạo nên đặc trưng của văn học, đó là giá trị thẩm mĩ. Giá trị thẩm mĩ là khả năng
của văn học có thể phát hiện và miêu tả những vẻ đẹp của cuộc sống một cách
sinh động, giúp con người cảm nhận được và biết rung động một cách tinh tế,
sâu sắc trước những vẻ đẹp đó. Văn học mang tới cho con người những vẻ dẹp
mn hình mn vẻ của cuộc đời, làm cho con người thêm mến yêu cuộc sống,
thêm khao khát hướng tới những gì là đẹp đẽ, tốt lành.
Tóm lại, văn chương hướng tới chân, thiện, mĩ bao giờ cũng là văn
chương cho mọi người và là văn chương của muôn đời.
25
1.3.2. Đặc thù của hoạt động dạy học môn Ngữ Văn ở trường THPT
Ngữ Văn là một bộ môn khoa học có những đặc thù rất riêng, nó được
chia thành các phân môn như: Tiếng Việt, Làm Văn, Đọc - hiểu tác phẩm văn
học (thơ và văn xi). Vì vậy, dạy học môn Ngữ Văn ở nhà trường THPT phải
bám sát vào đặc thù của từng phân môn, cụ thể:
Dạy học Tiếng Việt: Giúp HS nắm và vận dụng được đặc điểm của các
loại phong cách ngơn ngữ, hồn thiện hiểu biết về hoạt động giao tiếp, hiểu
được các yêu cầu về sử dụng Tiếng Việt, từ Hán Việt, đặc điểm của loại hình
Tiếng Việt, biết phân tích các thành phần ngữ nghĩa trong câu, các loại biện
pháp tu từ.
Dạy học Làm Văn (nghị luận xã hội và nghị luận văn học): Hoàn thiện
kiến thức về văn bản và đặc điểm của văn bản, hiểu những điều kiện tạo lập văn
bản và liên kết trong văn bản; vận dụng được những kiến thức về văn bản vào
quá trình đọc - hiểu văn bản; nắm được một số điều kiện để tìm ý, triển khai ý,
chọn sự việc, chọn chi tiết tiêu biểu; nắm được các kiểu văn bản (văn bản tự sự,
thuyết minh, nghị luận...) để biết cách viết mở bài, thân bài, kết bài, hành văn
trong văn nghị luận. Đồng thời, biết vận dụng tổng hợp các thao tác nghị luận và
các phương thức biểu đạt để viết bài văn nghị luận.
Dạy học đọc - hiểu tác phẩm văn học: (Tác phẩm thơ, tác phẩm văn
xuôi)
Dạy thơ: Thơ là loại hình nghệ thuật tinh vi mà giản dị, tiêu biểu cho sự
tinh túy của nghệ thuật ngôn từ. Thơ là tiếng nói của tâm hồn, tiếng nói thầm
bên trong của cõi lòng con người và thể hiện ra bằng những lời có giá trị thẩm
mĩ, có sức khái quát cao về con người, xã hội, thời đại, mang giá trị nhân văn
sâu sắc, góp phần bồi đắp tư tưởng, tình cảm con người. Dạy thơ, phải thuộc
thơ, làm rõ hoàn cảnh sáng tác, đặc điểm nghệ thuật thơ, phong cách nghệ thuật
thơ, cái hồn của thơ thông qua câu chữ trong thi phẩm. Giá trị nội dung và giá trị
nghệ thuật cơ bản của bài thơ.
Dạy tác phẩm văn xi: Khái qt được những nét chính về cuộc đời
tác giả, quá trình sáng tác, đặc điểm văn phong; nắm hồn cảnh sáng tác, tóm tắt