Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

GA-lớp4-tuần 13-CKTKN-KNS 10-11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (267.28 KB, 39 trang )

Giáo án Lớp 4
KẾ HOẠCH BÀI HỌC
TUẦN 13
Trường Tiểu học “B” Long Giang
Võ Văn Bi
THỨ MÔN
TIẾT
TÊN BÀI DẠY
Hai
08/11/2010
Đạo đức
Toán
Tập đọc
Lòch sử
SHĐT
13
61
25
13
13
Hiếu thảo với ông bà, cha mẹ (Tiết 2 )
Giới thiệu nhân nhẩm số có hai chữ số với 11
Người tìm lên các vì sao
Cuộc kháng chiến chống qn Tống xâm lược lần
thứ hai (1075 – 1077)
Chào cờ
Ba
09/11/2010
Toán
Chính tả
Khoa học


LT &C
Kó thuật
62
13
25
25
13
Nhân với số có ba chữ số
Nghe – viết : Người tìm lên các vì sao
Nước bò ô nhiễm
Mở rộng vốn từ: Ý chí - Nghò lực
Thêu móc xích ( Tiết 1 )

10/11/2010
Toán
Tập đọc
Đòa lý
63
26
13
Nhân với số có ba chữ số (Tiếp theo)
Người bạn tốt
Người dân ở đồng bằng Bắc Bộ
Năm
11/11/2010 Toán
TLV
LT&C
Khoa học
64
25

26
26
Luyện tập
Trả bài văn kể chuyện
Câu hỏi và dấu chấm hỏi
Nguyên nhân làm nước bò ô nhiễm
Sáu
12/11/2010
TLV
Toán
Kể chuyện
SHL
26
65
13
13
n tập văn kể chuyện
Luyện tập chung
Kể chuyện được chứng kiến hoặc tham gia
Sinh hoạt cuối tuần.
Giáo án Lớp 4
TUẦN 13
Thứ hai, ngày 08 tháng 11 năm 2010.
Môn: ĐẠO ĐỨC
Tiết 13: HIẾU THẢO VỚI ÔNG BÀ, CHA MẸ ( Tiêt 2 )
I/ Mục tiêu:
- Biết được: Con cháu phải hiếu thảo với ông bà, cha mẹ để đền đáp công lao của ông
bà, cha mẹ đã sinh thành, nuôi dưỡng mình.
- Biết thể hiện lòng hiếu thảo với ông bà, cha mẹ bằng một số việc làm cụ thể trong
cuộc sống hằng ngày ở gia đình.

* Hs khá giỏi : Biết nhắc nhở bạn bè thực hiện kính trọng người già, u thương, nhường nhị
em nhỏ.
- *KNS: Kĩ năng xác định giá trị thìn cảm của ơng bà, cha mẹ dành cho con cháu. Kĩ
năng lắng nghe lời dạy bảo của ơng bà, cha mẹ. Kĩ năng thể hiện tình cảm u
thương của mình với ơng bà, cha mẹ.
II/ Đồ dùng dạy-học :
- Bảng phụ ghi các tình huống ở HĐ2
III/ Các hoạt động dạy-học:
Hoạt động dạy Hoạt động học
A/ KTBC: Vì sao chúng ta phải hiếu thảo
với ông bà, cha mẹ?
- Hãy đọc những câu ca dao mà em biết nói
về công ơn của cha mẹ?
Nhận xét.
B/ Dạy-học bài mới:
1) Giới thiệu bài: Ở tiết học này, các em sẽ
tập đóng vai thể hiện tình huống và nói cho
nhau nghe những bài thơ, những câu tục ngữ
nói về công lao của ông bà và sự hiếu thảo
của con cháu.
2) Bài mới:
* Hoạt động 1: Đóng vai
- Chia lớp thành 2 nhóm: Nhóm 1 thảo luận
đóng vai theo tình huống 1, nhóm 2 thảo luận
đóng vai theo tình huống 2
- Y/c các nhóm thảo luận
- Gọi các nhóm lên đóng vai
- Vì ông bà, cha mẹ là những người đã sinh
thành, nuôi dưỡng chúng ta nên người. Vì
vậy chúng ta phải hiếu thảo với ông bà, cha

mẹ.
- Công cha như núi Thái Sơn,...
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con.
- Lắng nghe
- Lắng nghe y/c
- Các nhóm thảo luận, phân chia vai diễn
để sắm vai thể hiện cách xử lí tình huống
- Các nhóm lên trình diễn
+ Tình huống 1: Em sẽ mời bà ngồi nghỉ,
lấy dầu xoa cho bà, đấm lưng cho bà
+ Tình huống 2: Em sẽ không chơi, lấy nước
Trường Tiểu học “B” Long Giang
Võ Văn Bi
Giáo án Lớp 4
- Em cảm thấy thế nào khi em xoa dầu làm
cho bà bớt đau lưng?
- Hãy nêu cảm xúc của mình khi nhận được
sự quan tâm, chăm sóc của con cháu?
- Y/c hs nhận xét về cách ứng xử của nhóm
bạn
Kết luận: Con cháu hiếu thảo cần phải quan
tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ, nhất là khi
ông bà già yếu, ốm đau
* Hoạt động 2: Em sẽ làm gì để thể hiện sự
quan tâm, chăm sóc ông bà, cha mẹ
- Gọi hs đọc BT 4 SGK/20
- Các em hãy thảo luận nhóm 4 để hoàn
thành y/c của bài tập (phát phiếu cho 3
nhóm)
- Gọi các nhóm lên dán phiếu và trình bày

- Y/c các nhóm bổ sung
- Khen ngợi những hs đã biết hiếu thảo với
ông bà, cha mẹ và nhắc nhở các em khác
học tập các bạn.
* Hoạt động 3: Kể chuyện tấm gương hiếu
thảo
- Y/c hs thảo luận nhóm đôi kể cho nhau
nghe tấm gương hiếu thảo mà em biết, viết
những câu thành ngữ, tục ngữ, ca dao nói về
công lao của ông bà, cha mẹ và sự hiếu thảo
của con cháu.
- Gọi các nhóm lần lượt trình bày
giúp ông, đỡ ông dậy cho ông uống nước và
hỏi ông khỏe chưa.
- Em cảm thấy rất vui vì mình đã làm được
một việc thể hiện sự hiếu thảo đối với ông

- Mình cảm thấy rất vui khi cháu biết hiếu
thảo với ông, bà, biết chăm sóc, lo lắng khi
ông bà bò bệnh.
- Nhận xét
- Lắng nghe
- 2 hs nối tiếp nhau đọc y/c của BT
- Chia nhóm thảo luận
- Thành viên trong nhóm nối tiếp nhau trình
bày, các nhóm khác bổ sung
a) Việc đã làm:
+ Khi ông bà, cha mẹ bệnh em đã mua
thuốc, lấy nước cho ông bà uống
+ Khi bà ho nhiều, em thường lấy tay xoa

lưng bà
+ Khi ba mẹ đi làm về mệt, em thường lấy
nước mời ba mẹ uống
b) Việc sẽ làm:
+ Mùa đông lạnh, em sẽ nấu nước nóng cho
bà, mẹ tắm
+ Em sẽ lấy mọi thứ đồ đạc tiếp bà, vì bà
em mắt kém
...
- Thảo luận nhóm đôi
- Công lao cha mẹ
+ chim trời ai dễ kể lông
Trường Tiểu học “B” Long Giang
Võ Văn Bi
Giáo án Lớp 4
- Nhận xét, tuyên dương nhóm tìm được
nhiều câu ca dao, tục ngữ
Kết luận: Ông bà, cha mẹ đã có công lao
sinh thành, nuôi dạy chúng ta nên người. Con
cháu phải có bổn phận hiếu thảo với ông bà,
cha mẹ.
C/ Củng cố, dặn dò:
- Gọi hs đọc lại ghi nhớ
- Về nhà hãy làm những việc cụ thể hàng
ngày để bày tỏ lòng hiếu thảo đối với ông
bà, cha mẹ.
- Bài sau: Biết ơn thầy giáo, cô giáo
Nhận xét tiết học
Nuôi con ai dễ kể công tháng ngày
+ Chỗ ướt mẹ nằm, chỗ ráo để con

+ Ơn cha nặng lắm ai ơi
Nghóa mẹ bằng trời chín tháng cưu mang
- Về lòng hiếu thảo
+ Mẹ cha ở chốn lều tranh
Sớm thăm tối viếng mới đành dạ con
+ Dù no, dù đói cho tươi
Khoai ăn bớt ngủ mà nuôi mẹ già
- Lắng nghe
- 2 hs đọc lại ghi nhớ
- Lắng nghe, thực hiện
__________________________________________________
Môn: TOÁN
Tiết 61: GIỚI THIỆU NHÂN NHẨM SỐ CÓ HAI CHỮ SỐ VỚI 11
I/ Mục tiêu:
Biết cách nhân nhẩm số có hai chữ số với 11.
Bài tập cần làm: bài 1, bài 3; bài 2* và bài 4 dành cho học sinh giỏi
II/ Đồ dùng dạy học :
III/ Các hoạt động dạy-học:
Hoạt động dạy Hoạt động học
A/ KTBC: Luyện tập
Gọi hs lên bảng sử bài 4/70
- Gọi một số hs đọc bài viết của mình
Nhận xét, cho điểm
- 1 hs lên bảng thực hiện
- Một số hs đọc bài làm của mình
Số tiền bán 13 kg đường loại 5200 đồng một
kilogam là:
5200 x 13 = 67600 (đ)
Số tiền bán 18 kg đường loại 5500 đồng một
kilôgam là:

5500 x 18 = 99000 (đ)
Số tiền cửa hàng thu được tất cả là:
67600 + 99000 = 166600 (đ)
Đáp số: 166600 đồng
Trường Tiểu học “B” Long Giang
Võ Văn Bi
Giáo án Lớp 4
B/ Dạy-học bài mới:
1) Giới thiệu bài: Gọi hs lên bảng thực hiện:
27 x 11
- Ngoài 2 cách thực hiện trên, các em còn có
thể thực hiện 27 x11 bằng cách khác nhanh
hơn, tiện hơn. Tiết toán hôm nay, cô sẽ hd
các em biết cách thực hiện nhân nhẩm số có
hai chữ số với 11
2) Giới thiệu cách nhân nhẩm:
a) Trường hợp tổng hai chữ số bé hơn 10
* Ta có cách nhân nhẩm 27 với 11 như sau:
. 2 cộng 7 bằng 9;
. viết 9 vào giữa hai số của 27 được 297
. Vậy 27 x 11 = 297
- Gọi hs nhân nhẩm 41 x 11
- Em có nhận xét gì về tổng của hai chữ số
27, 41?
- Trường hợp tổng của hai chữ số nhân với 11
lớn hơn 10 thì ta làm sao? Các em cùng theo
dõi tiếp
b) Trường hợp tổng của hai chữ số lớn hơn
hoặc bằng 10.
- Ghi bảng 48 x 11 = ?

Ta nhẩm như sau:
. 4 cộng 8 bằng 12;
. Viết 2 vào giữa hai chữ số của 48 , được
428
. Thêm 1 vào 4 của 428, được 528
- Y/c hs nêu lại cách nhân nhẩm 48 x 11
- Ghi bảng 75 x 11, gọi hs nêu cách nhẩm
3) Luyện tập, thực hành:
Bài 1: Ghi lần lượt từng bài lên bảng, gọi hs
nêu miệng
Bài 3: Y/c hs tự làm bài trong nhóm đôi (phát
phiếu cho 2 nhóm)
- Gọi đại diện nhóm lên dán kết quả và trình
- 1 hs lên bảng thực hiện
27 x 11 = 27 x (10 + 1) = 27 x 10 + 27 x 1
= 270 + 27 = 297
- 1 hs thực hiện theo cách:
27
x 11
27
27
297
- Theo dõi
- 1 hs nhẩm:
. 4 cộng 1 bằng 5;
. Viết 5 vào giữa hai chữ số của 41 được 451
. Vậy 41 x 11 = 451
- Tổng của hai chữ số 27, 41 đều nhỏ hơn 10.
- Lắng nghe, theo dõi
- 2 hs nêu lại

- 1 hs nêu:
. 7 cộng 5 bằng 12;
. Viết 2 vào giữa hai chữ số của 75, được 725
. Thêm 1 vào 7 của 725, được 825
. Vậy 75 x 11 = 825
a) 34 x 11 = 374 b) 11 x 95 = 1045
c) 82 x 11 = 902
- HS tự làm bài trong nhóm đôi
- 2 hs lên thực hiện: 1 em làm tóm tắt, 1 em
Trường Tiểu học “B” Long Giang
Võ Văn Bi
Giáo án Lớp 4
bày
Nhận xét, sửa sai
*Bài 4: Gọi hs đọc đề bài
- Để biết được câu nào đúng, câu nào sai các
em phải làm gì?
- Gọi 1 hs lên bảng giải và giải thích
C/ Củng cố, dặn dò:
- Ghi bảng 35 x 11, 76 x 11 gọi 2 hs lên thi
đua.
- Về nhà xem lại bài
- Bài sau: Nhân với số có 3 chữ số
Nhận xét tiết học
giải bài toán
Số hs của khối lớp Bốn là:
11 x 17 = 187 (học sinh)
Số hs của khối lớp Năm là:
11 x 15 = 165 (học sinh)
Số hs của hai khối lớp là:

187 + 165 = 352 (học sinh)
Đáp số: 352 học sinh
- 1 hs đọc đề bài
- Trước hết chúng ta phải tính số người có
trong mỗi phòng họp, sau đó so sánh và rút ra
kết luận .
- 1 hs thực hiện theo y/c
.Phòng họp A có số người là: 11 x 12 = 132
. Phòng họp B có số người là: 9 x 14 = 126
. Phòng họp A có nhiều hơn phòng họp B số
người là:
132 - 126 = 6 (người)
Vậy câu b) đúng
35 x 11 = 385 , 76 x 11 = 836
__________________________________________________
Môn: TẬP ĐỌC
Tiết 25: NGƯỜI TÌM ĐƯỜNG LÊN CÁC VÌ SAO
I. Mục đích, yêu cầu :
- Đọc đúng tên riêng nước ngoài (Xi-ôn- cốp-xki); biết đọc phân biệt lời nhân vật.
- Hiểu ND: Ca ngợi nhà khoa học vó đại Xi-ôn-cốp-xki nhờ nghiên cứu kiên trì, bền bỉ
suốt 40 năm, đã thực hiện thành công mơ ước tìm đường lê các vì sao (Trả lời được các CH
trong SGK).
*KNS: Xác đònh giá trò. Tự nhận thức bản thân. Đặt mục tiêu và quản lí thời gian.
III/ Các hoạt động dạy-học:
Hoạt động dạy Hoạt động học
A. KTBC: Vẽ trứng
Gọi hs lên bảng đọc và TLCH
1) Vì sao trong những ngày đầu học vẽ, cậu bé
Lê-ô-nác-đô đa Vin-xi cảm thấy chán ngán?
2) Lê-ô-nác -đô đa-Vin-xi thành đạt như thế

3 hs lên bảng đọc và trả lời
1) Vì suốt mười mấy ngày, cậu phải vẽ
rấtnhiều trứng.
2) Trở thành danh họa kiệt xuất, tác phẩm
Trường Tiểu học “B” Long Giang
Võ Văn Bi
Giáo án Lớp 4
nào?
3) Theo em, nguyên nhân nào khiến cho Lê-ô-
nác-đô đa-Vin-xi trở thành họa só nổi tiếng?
- Nhận xét, chấm điểm
B/ Bài mới:
1) Giới thiệu bài: Cho hs quan sát tranh minh
họa chân dung Xi-ôn-cốp-xki trong SGK
- Một trong những người đầu tiên tìm đường lên
khoảng không vũ trụ là nhà bác học Xi-ôn-cốp-
xki-người Nga (1857-1935). Xi-ôn-cốp-xki đã
gian khổ, vất vả như thế nào để tìm đượn đường
lên các vì sao? Bài học hôm nay sẽ giúp các
em hiểu được điều này.
2) Luyện đọc và tìm hiểu bài
a) luyện đọc:
- Gọi hs nối tiếp nhau đọc 4 đoạn của bài
+ HD phát âm những từ khó trong bài và đọc
đúng những câu hỏi.
- Gọi hs đọc 4 đoạn lượt 2 + Giảng từ mới trong
bài
Đoạn 3 : khí cầu, Sa hoàng, thiết kế,
Đoạn 4: tâm niệm, tôn thờ
- Y/c hs luyện đọc trong nhóm 4

- Gọi 1 hs đọc cả bài
- Gv đọc diễn cảm toàn bài với giọng trang
trọng, cảm hứng ca ngợi, khâm phục. Nhấn
giọng những từ ngữ nói về ý chí, nghò lực, khao
khát hiểu biết của Xi-ôn-cốp-xki.
b) Tìm hiểu bài:
- Y/c hs đọc thầm đoạn 1 TLCH ( *Động não)
+ Xi-ôn-cốp-xki mơ ước điều gì?
- Y/c hs đọc thầm đoạn 2,3 để TLCH:
* PP: Tổ chức HS thảo luận nhóm đôi.
+ Để tìm hiểu điều bó mật đó, ông đã làm gì?
của ông được bày trân trọng ở nhiều bảo
tàng lớn, là niềm tự hào của toàn nhân loại.
Ông đồng thời còn là nhà điệu khắc, kiến
trúc sư, kó sư, nhà bác học lớn của thời đại
phục hưng
3) Do Lê-ô-nác-đô khổ luyện nhiều năm
- Quan sát tranh
- Lắng nghe
- 4 hs nối tiếp nhau đọc 4 đoạn của bài
+ Đoạn 1: Từ đầu...đến vẫn bay được
+ Đoạn 2: Tiếp theo...tiết kiệm thôi
+ Đoạn 3: Tiếp theo...các vì sao
+ Đoạn 4: Phần còn lại
- HS đọc phát âm: Xi-ôn-cốp-xki, Sa hoàng,
tâm niệm, …
- 4 hs đọc nối tiếp lượt 2
- HS luyện đọc trong nhóm 4
- 1 hs đọc toàn bài
- Lắng nghe

- HS đọc thầm đoạn 1
+Xi-ôn-cốp-xki mơ ước được bay lên bầu
trời
- HS đọc thầm đoạn 2
- Hs thảo luận và trình bày.
+ Ông đã đọc không biết bao nhiêu là sách,
ông hì hục làm thí nghiệm, có khi đến hàng
Trường Tiểu học “B” Long Giang
Võ Văn Bi
Giáo án Lớp 4
+ Ông kiên trì thực hiện ước mơ của mình như
thế nào?
+ Nguyên nhân chính giúp Xi-ôn-cốp-xki thành
công là gì?
- Em hãy đặt tên khác cho truyện?
c) HD đọc diễn cảm
- Gọi hs nối tiếp nhau đọc lại 4 đoạn của bài.
- Y/c hs lắng nghe và tìm ra giọng đọc, cách
nhấn giọng thích hợp.
- HD hs đọc diễn cảm 1 đoạn của bài
+ Gv đọc mẫu
+ Gọi hs đọc
+ Y/c hs đọc trong nhóm đôi
+ Tổ chức thi đọc diễn cảm
+ Nhận xét, tuyên dương bạn đọc hay.
C/ Củng cố, dặn dò:
- Gọi 1 hs đọc lại toàn bài
- Câu chuyện giúp em hiểu điều gì?
- Em học được điều gì qua cách làm việc của
nhà bác học Xi-ôn-cốp-xki?

- Về nhà đọc lại bài nhiều lần.
- Bài sau: Văn hay chữ tốt
Nhận xét tiết học
trăm lần
+ Ông sống rất khaom khổ. Ông chỉ ăn bánh
mì suông để dành tiền mua sách vở và dụng
cụ thí nghiệm. Sa hoàng không ủng hộ phát
minh bằng khí cầu bay bằng kim loại của
ông nhưng ông không ản chí. Ông đã kiên trì
nghiên cứu và thiết kế thành công tên lửa
nhiều tầng, trở thành phương tiện bay tới các
vì sao từ chiếc pháo thăng thiên.
+ Vì ông có ước mơ chinh phục các vì sao,
có nghò lực, quyết tâm thực hiện mơ ước.
- HS nối tiếp nhau trả lời
+ Ước mơ của Xi-ôn-cốp-xki.
+ Người chinh phục các vì sao.
+ Ông tổ của ngành du hành vũ trụ
+ Quyết tâm chinh phục bầu trời .
+ Từ mơ ước bay lên bầu trời.
- 4 hs nối tiếp nhau đọc trước lớp
- Lắng nghe, tìm ra giọng đọc, cách nhấn
giọng (mục 2a)
- Theo dõi
+ Lắng nghe
+ 1 hs đọc đoạn cô vừa hướng dẫn
+ HS luyện đọc trong nhóm đôi
+ 3 hs thi đọc diễn cảm
- HS nhận xét
- 1 hs đọc to trước lớp

+ Câu chuyện nói lên từ nhỏ, Xi-ôn-cốp-xki
đã mơ ước được bay lên bầu trời
+ Nhờ kiên trì, nhẫn nại Xi-ôn-cốp-xki đã
thành công trong việc nghiên cứu thực hiện
mơ ước của mình
- Làm việc gì cũng phải kiên trì, nhẫn nại.
Đoạn văn đọc diễn cảm
Từ nhỏ, Xi-ôn-cốp-xki đã mơ ước được bay lên bầu trời. Có lần, ông dại dột nhảy qua
cửa sổ/để bay theo những cánh chim. Kết quả, ông bò ngã gãy chân. Nhưng/rủi ro lại làm
nảy ra trong đầu óc non nớt của ông lúc bấy giờ một câu hỏi: "Vì sao quả bóng không có
cánh mà vẫn bay được?"
Trường Tiểu học “B” Long Giang
Võ Văn Bi
Giáo án Lớp 4
Để tìm điều bí mật đó, Xi-ôn-cốp-xki đọc không biết bao nhiêu là sách. Nghó ra điều
gì, ông lại hì hục làm thí nghiệm, có khi đến hàng trăm lần.
________________________________________
Môn: Lòch sử
Tiết 13: CUỘC KHÁNG CHIẾN CHỐNG QUÂN TỐNG XÂM LƯC
LẦN THỨ HAI (1075-1077)
I/ Mục tiêu :
- Biết những nét chính về trận chiến tại phòng tuyến sông Như Nguyệt ( có thể sử dụng
lược đồ trận chiến tại phòng tuyến sông Như Nguyệt và bài thơ tương truyền của Lý
Thường Kiệt ):
+ Lý Thường Kiệt chủ động xây dựng phòng tuyến trên bờ nam sông Như Nguyệt.
+ Quân đòch do Quách Quỳ chỉ huy từ bờ bắc tổ chức tiến công.
+ Lý Thường Kiệt chỉ huy quân ta bất ngờ đánh thẳng vào doanh trại giặc.
+ Quân đòch không chống cự nổi, tìm đường tháo chạy.
- Vài nét về công lao Lý Thường Kiệt: người chỉ huy cuộc kháng chiến chống quân Tống
lần thứ hai thắng lợi.

II/ Đồ dùng dạy-học:
- Phiếu học tập
- Lược đồ cuộc kháng chiến chống quân Tống lần thứ hai
III/ Các hoạt động dạy-học:
Hoạt động dạy Hoạt động dạy
A/ KTBC: Chùa thời Lý
- Gọi hs lên bảng trả lời:
1) Vì sao dưới thời Lý nhiều chùa được xây
dựng?
2) Vì sao nhân dân ta nhiều người theo đạo phật?
- Nhận xét, chấm điểm
B/ Dạy-học bài mới:
1) Giới thiệu bài: Sau lần thất bại đầu tiên của
cuộc tiến công xâm lược nước ta lần thứ nhất
năm 981, nhà Tống luôn ấp ủ âm mưu xâm lược
nước ta một lần nữa. Năm 1072, vua Lý Thánh
Tông từ trần, vua Lý Nhân Tông lên ngôi khi
mới 7 tuổi. Nhà Tống coi đó là một cơ hội tốt ,
liền chuẩn bò xâm lược nước ta. Trong hoàn cảnh
khó khăn ấy, ai sẽ là người lãnh đạo nhân dân ta
- 2 hs lần lượt lên bảng trả lời
1) Vì dưới thời lý mọi người theo đạo phật
rất nhiều, cho nên triều đình đã bỏ tiền ra
xây dựng chùa, nhân dân cũng góp tiền của
xây dựng chùa.
2) Vì giáo lý của đạo phật phù hợp với lối
sống và cách nghó của nhân dân ta. Khuyên
con người ta phải biết yêu thương đồng loại,
phải biết nhường nhòn nhau,... Vì thế nhân
dân ta nhiều người theo đạo phật.

- Lắng nghe
Trường Tiểu học “B” Long Giang
Võ Văn Bi
Giáo án Lớp 4
kháng chiến? Cuộc kháng chiến diễn ra như thế
nào? Các em cùng tìm hiểu qua bài học hôm
nay.
2) Bài mới:
* Hoạt động 1: Lý Thường Kiệt chủ động tấn
công quân xâm lược Tống
- Gọi hs đọc SGK/34 đoạn: "Cuối năm 1072...rồi
rút về".
- Khi biết quân Tống đang xúc tiến việc chuẩn
bò xâm lược nước ta lần thứ hai, Lý Thường Kiệt
có chủ trương gì?
- Ông đã thực hiện chủ trương đó như thế nào?
- Việc Lý Thường Kiệt cho quân sang đất Tống
có hai ý kiến khác nhau:
+ Để xâm lược nước Tống.
+ Để phá âm mưu xâm lược nước ta của nhà
Tống.
Các em hãy thảo luận nhóm đôi để tìm ý kiến
đúng. Vì sao?
- Gọi đại diện nhóm trả lời
Kết luận: Lý Thường Kiệt chủ động tấn công
nước Tống không phải là để xâm lược nước Tống
mà để phá âm mưu xâm lược nước ta của nhà
Tống .
* Hoạt động 2: Trận chiến trên sông như
nguyệt.

- Treo lược đồ diễn biến của cuộc kháng chiến
và trình bày tóm tắt diễn biến cuộc kháng chiến.
- Hỏi một số câu hỏi để các em nhớ lại diễn biến
của cuộc kháng chiến
+ Lý Thường Kiệt đã làm gì để chuẩn bò chiến
đấu với giặc?
+ Quân Tống kéo quân sang xâm lược nước ta
vào thời gian nào?
+ Lực lượng của quân Tống khi sang xâm lược
nước ta như thế nào? Do ai chỉ huy?
- 1 hs đọc to trước lớp.
- Ông chủ trương "ngồi yên đợi giặc không
bằng đem quân đánh trước để chặn mũi
nhọn của giặc"
- Cuối năm 1075, Lý Thường Kiệt chia quân
thành 2 cánh, bất ngờ đánh vào nơi tập trung
quân lương của nhà Tống ở Ung Châu,
Khâm Châu, Liêm Châu, rồi rút về nước.
- Thảo luận nhóm đôi
- ý kiến thứ hai đúng, bởi vì : Trước đó, lợi
dụng việc vua Lý mới lên ngôi còn quá nhỏ,
quân Tống đã chuẩn bò xâm lược; Lý
Thường Kiệt cho quân đánh sang đất Tống,
triệt phá nơi tập trung quân Lương của giặc
rồi kéo về nước.
- Lắng nghe
- Quan sát, lắng nghe theo dõi
+ Ông xây dựng phòng tuyến sông Như
Nguyệt (ngày nay là sông Cầu)
+ Vào cuối năm 1076

+ Chúng kéo 10 vạn bộ binh, 1 vạn ngựa, 20
vạn dân phu, dưới sự chỉ huy của Quách Quỳ
Trường Tiểu học “B” Long Giang
Võ Văn Bi
Giáo án Lớp 4
+ Trận quyết chiến giữa ta và giặc diễn ra ở
đâu? Nêu vò trí quân giặc và quân ta trong trận
này?
+ Kể lại trận quyết chiến trên phòng tuyến sông
Như Nguyệt?
- 2 em ngồi cùng bàn hãy kể cho nhau nghe diễn
biến của cuộc kháng chiến và trao đổi để tìm
hiểu nguyên nhân nào dẫn đến thắng lợi của
cuộc kháng chiến.
- Gọi lần lượt các nhóm kể lại diễn biến của
cuộc kháng chiến và nêu nguyên nhân thắng lợi.
Kết luận: Cuộc kháng chiến chống quân Tống
xâm lược lần thứ hai của quân dân ta đã hoàn
toàn thắng lợi. Có được thắng lợi ấy là vì dân ta
có lòng nồng nàn yêu nước, tinh thần dũng cảm,
ý chí quyết tâm đánh giặc, bên cạnh đó lại có sự
lãnh đạo tài giỏi của Lý Thường Kiệt.
* Hoạt động 3: Kết quả của cuộc kháng chiến.
- Gọi hs đọc SGK/36 đoạn "Sau hơn...giữ vững"
- Hãy trình bày kết quả của cuộc kháng chiến
chống quân Tống xâm lược lần thứ hai?
Kết luận: Dưới sự lãnh đạo tài tình của Lý
Thường Kiệt , với sự tấn công ồ ạt của quân và
dân ta đã làm cho quân giặc thất bại thảm hại,
số quân chết gần quá nửa, quách Quỳ đã hạ lệnh

cho quân rút về nước.
C/ Củng cố, dặn dò:
- Gọi hs đọc bài thơ trong SGK
- Bài thơ chính là tiếng của núi sông nước Việt
ồ ạt tiến vào nước ta.
+ Trận quyết chiến diễn ra trên phòng tuyến
sông Như Nguyệt. Quân giặc ở phía Bắc của
sông, quân ta ở phía Nam.
+ Khi đã đến bờ Bắc sông Như Nguyệt,
Quách quỳ nóng lòng chờ quân thuỷ tiến vào
phối hợp vượt sông nhưng quân Thủy của
chúng đã bò quân ta chặn đứng ngoài bờ
biển. Quách Quỳ cho quân đóng bè tổ chức
tiến công ta. Hai bên giao chiến ác liệt,
phòng tuyến sông Như Nguyệt tưởng như
sắp vỡ. Lý Thường Kiệt tự mình thúc quân
xông tới tiêu diệt kẻ thù. Quân giặc bò quân
ta phản công bất ngờ không kòp chống đỡ vội
tìm đường tháo chạy. Trận Như Nguyệt ta
đại thắng.
- Hoạt động nhóm đôi.
- 2 em trong nhóm nối tiếp nhau kể và nêu
nguyên nhân thắng lợi:
+ Do quân ta rất dũng cảm
+ Do Lý Thường Kiệt là một tướng tài chỉ
huy giỏi. Ông đã chủ động tấn công sang đất
Tống; lập phòng tuyến sông Như Nguyệt.
- Lắng nghe
- 1 hs đọc to trước lớp
- Quân Tống chết quá nửa và phải rút về

nước, nền độc lập của nước Đại Việt được
giữ vững
- HS lắng nghe
- 1 hs đọc diễn cảm bài thơ
- Lắng nghe
Trường Tiểu học “B” Long Giang
Võ Văn Bi
Giáo án Lớp 4
vang lên cỗ vũ tinh thần đấu tranh của người
Việt trước kẻ thù để nhấn chìm quân cướp nước
giữ vẹn bờ cõi nước Nam.
- Về nhà kể lại diễn biến của cuộc khởi nghóa,
trả lời 2 câu hỏi cuối bài.
- Bài sau: Nhà Trần thành lập
Nhận xét tiết học
- Lắng nghe, thực hiện
_________________________________________________
Tiết 13: CHÀO CỜ
Thứ ba, ngày 09 tháng 11 năm 2010
Môn: TOÁN
Tiết 62: NHÂN VỚI SỐ CÓ BA CHỮ SỐ
I/ Mục tiêu:
- Biết cách nhân với số có ba chữ số.
- Tính được giá trò của biểu thức.
- Bài tập cần làm: bài 1, bài 2 và bài 3* dành cho HS khá, giỏi.
II/ Đồ dùng dạy-học:
- Kẻ sẵn bảng phụ BT1
III/ Các hoạt động dạy-học:
Hoạt động dạy Hoạt động học
A/ KTBC: Giới thiệu nhân nhẩm số có hai

chữ số với 11
Gọi HS lên bảng tính
Nhận xét, chấm điểm
B/ Dạy-học bài mới:
1) Giới thiệu bài: Các em đã biết cách nhân
với số có hai chữ số. Vậy nhân với số có ba
chữ số ta thực hiện thế nào? Các em cùng tìm
hiểu qua bài học hôm nay.
2) Vào bài:
a) Tìm cách tính 164 x 123
- Ghi bảng: 164 x 123
- Áp dụng tính chất một số nhân với một
tổng, các em hãy thực hiện phép nhân này.
- Để tính 164 x 123, theo cách tính trên chúng
ta phải thực hiện mấy phép tính?
- 2 hs lần lượt lên bảng tính
* 12 x 11 + 21 x 11 + 11 x 33 =
11 x (12 + 21 + 33) = 11 x 66 = 726
* 132 x 11 - 11 x 32 - 54 x 11 =
11 x (132 - 32 - 54) = 11 x 46 = 506
- Lắng nghe
- 1 hs lên bảng thực hiện, cả lớp làm vào vở
nháp
164 x 123 = 164 x (100 + 20 + 3)
= 164 x 100 + 164 x 20 + 164 x 3
= 16400 + 3280 + 492 = 20172
- 4 phép tính: 3 phép tính nhân , 1 phép tính
cộng
Trường Tiểu học “B” Long Giang
Võ Văn Bi

Giáo án Lớp 4
b) Giới thiệu cách đặt tính và tình:
- Để tính 164 x 123, chúng ta còn có cách tính
khác, đó là thực hiện tính nhân theo cột dọc.
Dựa vào cách đặt tính nhân với số có hai chữ
số, bạn nào có thể tính 164 x 123
- Y/c hs nêu cách tính.
- Giới thiệu: (vừa nói vừa ghi)
. 492 là tích riêng thứ nhất
. 328 là tích riêng thứ hai
. 164 là tích riêng thứ ba
- Nhìn vào 3 tích riêng, em có nhận xét gì về
cách viết?
- GV nhấn mạnh lại cách viết các tích riêng
c) Luyện tập, thực hành:
Bài 1: Ghi lần lượt từng bài lên bảng, y/c hs
thực hiện vào B
Bài 2: Treo bảng số (đã chuẩn bò) lên bảng,
Gọi hs lần lượt lên bảng thực hiện, cả lớp làm
vào vở.
*Bài 3: Gọi hs đọc đề bài
- Hãy nêu công thức tính diện tích hình
vuông?
- Y/c hs tự làm bài
- Các em hãy đổi vở nhau để kiểm tra
C/ Củng cố, dặn dò:
- Muốn nhân với số có ba chữ số ta làm sao?
- Nhân với số có ba chữ số ta được mấy tích
riêng? Cách viết các tích riêng như thế nào?
- 1 hs lên bảng tính, cả lớp làm vào vở nháp

164
x 123
492 . Tích riêng thứ nhất
328 . Tích riêng thứ hai
164 . Tích riêng thứ ba
20172
- Ta đặt tính sao cho hàng đơn vò thẳng hàng
đơn vò, hàng chục thẳng hàng chục,... Sau đó
ta lần lượt nhân từng chữ số của 123 với 164
theo thứ tự từ phải sang trái
- Tích riêng thứ hai viết lùi sang trái một cột
so với tích riêng thứ nhất, tích riêng thứ ba
viết lùi sang bên trái một cột so với tích riêng
thứ hai.
- 1 hs lên bảng thực hiện, cả lớp thực hiện vào
bảng con.
a) 248 x 321 = 79608
b) 1163 x 125 = 145375
c) 3124 x 213 = 665412
- 3 HS lần lượt lên bảng thực hiện.
262 x 130 = 34060
262 x 131 = 34322
263 x 132 = 34453
- 1 hs đọc to trước lớp
- 1 hs lên bảng viết công thức tính
S = a x a
- 1 hs lên bảng thực hiện, cả lớp làm vào vở
- Đổi vở nhau kiểm tra
Diện tích của mảnh vườn là:
125 x 125 = 15625 (m

2
)
Đáp số: 15625 m
2
- Ta đặt tính, sau đó nhân lần lượt theo thứ tự
từ phải sang trái
- Được 3 tích riêng. Tích riêng thứ hai viết lùi
vài bên trái 1 cột so với tích riêng thứ nhất,
Trường Tiểu học “B” Long Giang
Võ Văn Bi
Giáo án Lớp 4
- Về nhà làm lại bài 1 vào vở toán nhà
- Bài sau: Nhân với số có ba chữ số (tt)
Nhận xét tiết học
tích riêng thứ ba viết lùi vào bên trái 2 cột so
với tích riêng thứ nhất.
____________________________________________
Môn: CHÍNH TẢ ( Nghe – viết )
Tiết 13 : NGƯỜI TÌM ĐƯỜNG LÊN CÁC VÌ SAO
I / Mục đích, yêu cầu:
- Nghe-viết đúng bài chính tả; trình bày đúng đoạn văn.
- Làm đúng BT (2) a / b, hoặc BT (3) a / b.
II/ Đồ dùng dạy-học:
- Phiếu khổ to viết nội dung BT2b
- Giấy khổ A 4 để hs làm BT 3b
III/ Các hoạt động dạy-học:
Hoạt động học Hoạt động dạy
A/ KTBC: Người chiến só giàu nghò lực
- Đọc cho hs viết vào B: vườn tược, thònh
vượng, vay mượn.

Nhận xét
B/ Dạy-học bài mới:
1) Giới thiệu bài: Nêu mục tiêu của bài học
2) HD hs nghe-viết:
- Gv đọc đoạn văn cần viết
- Y/c cả lớp đọc thầm để phát hiện từ khó viết.
- Hd hs phân tích lần lượt các từ trên và viết
vào Bảng.
- Gọi hs đọc lại các từ khó.
- Đọc lần lượt từng cụm từ, câu
- Gv đọc cho hs soát lại bài
- Chấm bài
- Nhận xét
3) HD làm bài tập chính tả
Bài 2b: Y/c hs tự suy nghó và làm bài vào SGK
- Dán bảng 2 tờ viết sẵn nội dung, gọi hs lên
thi làm bài.
- Cả lớp viết vào Bảng
- Lắng nghe
- Lắng nghe
- Đọc thầm phát hiện từ khó: Xi-ôn-cốp-xki,
dại dột, rủi ro, non nớt.
- Phân tích, viết Bảng con.
- 2 hs đọc to trước lớp.
- HS viết vào vở
- HS soát bài
- Đổi vở nhau để kiểm tra
- HS làm vào VBT
- 6 hs của 2 nhóm lên thi tiếp sức
Trường Tiểu học “B” Long Giang

Võ Văn Bi
Giáo án Lớp 4
- Nhận xét, chốt lại lời giải đúng
- Gọi hs đọc lại đoạn văn hoàn chỉnh
- Tuyên dương nhóm thắng cuộc.
Bài 3b: Gọi hs đọc y/c
- Y/c cả lớp làm vào VBT (phát phiếu cho 5
em và y/c các em chỉ viết từ tìm được.
- Gọi những hs làm trên giấy lên dán và đọc
kết quả.
- Cùng hs nhận xét về (từ tìm được, chính tả,
phát âm)
- Chốt lại lời giải đúng
C/ Củng cố, dặn dò:
- Trò chơi: Thi tìm từ đúng.
- Chia nhóm, mỗi nhóm cử 2 thành viên lên
tìm những từ có âm chính i/iê
- Nhận xét, tuyên dương nhóm tìm được nhiều
từ đúng
- Bài sau: Chiếc áo búp bê
- Nhận xét
* nghiêm khắc, phát minh, kiên trì, thí
nghiệm, thí nghiệm , nghiên cứu, thí
nghiệm, bóng điện, thí nghiệm
- 2 hs đọc
- 1 hs đọc y/c
- HS tự làm bài
- dán phiếu và nêu kết quả
- Nhận xét
b) kim khâu, tiết kiệm, tim

- Chia nhóm cử thành viên lên thực hiện
__________________________________________________
Môn: KHOA HỌC
Tiết 25: NƯỚC BỊ Ô NHIỄM
I/ Mục tiêu:
Nêu đặc điểm chính của nước sạch và nước bò ô nhiễm:
- Nước sạch: trong suốt, không màu, không mùi, không vò, không chứa các vi sinh vật hoặc
các chất hoà tan có hại cho sức khoẻ con người.
- Nước bò ô nhiễm: có màu, có tính chất bẩn, có mùi hôi, chứa vi sinh vật nhiều quá mức
cho phép, chứa các chất hoà tan có hại cho sức khoẻ.
II/ Đồ dùng dạy-học:
- Chuẩn bò theo nhóm: một chai nước sông hay ao, hồ, một chai nước giếng hoặc nước máy.
- Hai chai không, hai phễu lọc nước, bông để lọc nước, một kính lúp
III/ Các hoạt động dạy-học:
Hoạt động dạy Hoạt động học
A/ KTBC: Nước cần cho sự sống
- Gọi hs lên bảng trả lời
1) Nêu vai trò của nước đối với sự sống con
người, động vật và thực vật?
2) Nêu vai trò của nước trong sản xuất nông
nghiệp và công nghiệp ?
Nhận xét,chấm điểm
B/ Dạy-học bài mới:
1) Giới thiệu bài: Nước rất cần trong mọi hoạt
động sống của con người hàng ngày. Làm thế
- 2 hs lần lượt lên bảng trả lời
1) HS đọc mục cần biết SGK/50
2) Mục cần biết SGK/51
- Lắng nghe
Trường Tiểu học “B” Long Giang

Võ Văn Bi
Giáo án Lớp 4
nào để chúng ta biết được đâu là nước sạch,
đâu là nước ô nhiễm các em cùng tìm hiểu
qua bài học hôm nay.
2) Bài mới:
* Hoạt động 1: Tìm hiểu về một số đặc điểm
của nước trong tự nhiên
- Chia nhóm 6, y/c các tổ trưởng báo cáo việc
chuẩn bò của nhóm mình
- Gọi hs đọc thí nghiệm SGK/52
- Các em hãy thực hiện thí nghiệm theo sự hd
trong SGK và quan sát xem sau khi lọc miếng
bông nào bẩn hơn, tại sao?
- Gọi đại diện các nhóm trình bày, ghi nhanh
ý kiến lên bảng theo 2 cột.
- Qua thí nghiệm, chúng tỏ nước sông, ao, hồ
thường rất bẩn, có nhiều tạp chất như cát, đất,
bụi,... Ngoài các tạp chất, bạn nào cho biết ở
sông, ao, hồ còn có những thực vật, sinh vật
nào sinh sống?
- Cua, cá, ốc, rong, rêu mắt thường chúng ta
có thể nhìn thấy. Trong nước còn có điều gì
nữa? Các em hãy dùng chiếc kính hiển vi này
quan sát.
- Đưa kính hiển vi đến các nhóm, lần lượt
từng em trong nhóm quan sát và nêu những gì
em nhìn thấy.
- Y/c hs quan sát chai đựng nước mưa và chai
đựng nước sông và trả lời xem: chai nước nào

trong hơn, vì sao? chai nước nào đục hơn vì
sao?
Kết luận: Nước sông, hồ, ao hoặc nước đã
dùng rồi thường bò lẫn nhiều cát, đất và có vi
khuẩn trong nước. Nước sông có nhiều phù sa
nên thường có màu đục, nước ao, hồ thường
có màu xanh vì có nhiều sinh vật sống như
rong, rêu. Nước mưa, nước máy trong hơn vì
không có lẫn đất, cát, bụi.
- Chia nhóm, nhóm trưởng báo cáo
- 1 hs đọc to trước lớp
- HS thực hành thí nghiệm trong nhóm 6
- Đại diện nhóm trình bày
+ Miếng bông lọc chai nước mưa (máy)
sạch không có màu hay mùi lạ vì nước này
sạch
+ Miếng bông lọc chai nước sông (ao, hồ)
có màu vàng, có nhiều đất, bụi, chất bẩn
nhỏ đọng lại vì nước này bẩn, bò ô nhiễm
- Cá, cua, ốc, rong, rêu, bọ gậy,...
- Lắng nghe
- Lần lượt một vài nhóm quan sát và nêu
những gì mình nhìn thấy trong nước: có rất
nhiều vi khuẩn
- Quan sát và trả lời: chai nước mưa trong
hơn vì không có lẫn cát, bụi. Chai nước
sông (ao, hồ) đục hơn vì thường bò lẫn nhiều
cát, đất, đặc biệt là nước sông có nhiều phù
sa nên thường bò đục . Nước ở ao thường có
màu xanh vì trong nước có nhiều loại tảo

sinh sống.
- HS lắng nghe
Trường Tiểu học “B” Long Giang
Võ Văn Bi

×