Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Một số giải pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hình thức tổ chức dạy học trực tuyến ở trường THPT thạch thành 2, huyện thạch thành, tỉnh thanh hóa trong bối cảnh dịch bệnh covid 19

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (278.88 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
STT

Tiêu đề

Trang

1.
1.1
1.2
1.3

MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài
Mục đích nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu

1
1
2
2

1.4

Phương pháp nghiên cứu

2

2.

NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM



3

2.1

Cơ sở lý luận về quản lý hình thức dạy học trực tuyến ở các
trường THPT.

3

2.2

Thực trạng dạy học trực tuyến ở trường THPT Thạch Thành
2, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa trong bối cảnh dịch
bệnh covid19
2.3 Một số kinh nghiệm quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hình
thức tổ chức dạy học trực tuyến ở trường THPT Thạch Thành
2, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa trong bối cảnh dịch
bệnh covid19.
2.3.1 Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về
dạy học trực tuyến

2
3

12

2.3.2 Quản lý đầu tư, mua sắm thiết bị, máy tính, cơ sở hạ tầng dạy
học trực tuyến


13

2.3.3 Quản lý việc thiết kế bài giảng trực tuyến đa dạng, đảm bảo
chất lượng chuyên môn, phù hợp với chương trình giáo dục
nhà trường
2.3.4 Quản lý các hoạt động dạy-học hiệu quả, chất lượng
2.3.5 Quản lý việc phối hợp với phụ huynh học sinh trong tổ chức
dạy học trực tuyến
2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường

12

3

14
15
17

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

3.1

Kết luận

18

3.2

Kiến nghị


19


1. MỞ ĐẦU

1.1. Lí do chọn đề tài
Toàn cầu hóa là xu thế tất yếu và cũng là cơ hội để Việt Nam hội nhập, để
giáo dục Việt Nam làm bạn với giáo dục các nước trên thế giới. Trên sân chơi
quốc tế chúng ta vừa phải nhập cuộc, vừa phải tỉnh táo biết mình là ai, để không
thu mình lại nhưng cũng không bắt chước, rập khuôn vội vã. Làm thế nào để
tiếp nhận và lớn lên qua làn sóng toàn cầu hóa. Đó là thách thức đối với giáo dục
Việt Nam, trước hết là với những người có trách nhiệm lãnh đạo, với các nhà
quản lý giáo dục hiện nay.
Bên cạnh đó, thế giới và Việt Nam đang chứng kiến những sự thay đổi
vượt bậc trong thời đại công nghệ số của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
(CMCN 4.0) và tầm ảnh hưởng sâu rộng của khoa học công nghệ đến đời sống
con người. Những sự phát triển này đã và đang tác động toàn diện và sâu sắc
đến tất cả các lĩnh vực của đời sống KT-XH của các quốc gia. Bản chất của
CMCN 4.0 chính là sự ứng dụng công nghệ, khoa học dữ liệu và sử dụng trí tuệ
nhân tạo phục vụ sản xuất và cuộc sống con người. CMCN 4.0 đem lại nhiều
điều kiện thuận lợi, giúp con người khám phá nhiều tri thức mới, nâng cao quy
mô và chất lượng nền kinh tế, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất, nhưng cũng đặt
ra nhiều thách thức song hành với các thời cơ, buộc người lao động, các nhà
hoạch định chiến lược phải thay đổi cho phù hợp. Việt Nam đang thực hiện công
cuộc đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục. Sự tác động mạnh mẽ của
CMCN 4.0 đến giáo dục đòi hỏi các cơ sở giáo dục cần thay đổi mục tiêu, nội
dung giáo dục, phương pháp dạy học. Việc dạy học trực tuyến, cùng với các
công cụ hỗ trợ cho giảng dạy của thời đại công nghệ số đã và đang thay đổi lớn
đến tình hình dạy và học tại các trường học, giúp hiện đại hóa giáo dục, hội nhập

với quốc tế, song lại đặt ra rất nhiều những vấn đề khiến giáo viên và các nhà
quản lí phải cân nhắc để thay đổi phương pháp, cách thức tổ chức dạy học nhằm
đem lại hiệu quả cao nhất trong giáo dục hiện nay.

2


Đặc biệt hơn nữa, trong bối cảnh hiện nay sự biến đổi khí hậu, sự tác động
của môi trường đến đời sống con người, nhất là khi mà dịch bệnh do virus
corona mới gây ra là tình trạng khẩn cấp toàn cầu. Nhiều trường
học phải đóng cửa, người dân phải thực hiện cách ly. Việc tổ chức
dạy học theo hình thức trực tuyến đã tỏ ra có vai trò vô cùng
quan trọng.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Một số kinh nghiệm quản
lý nhằm nâng cao hiệu quả hình thức tổ chức dạy học trực tuyến ở trường
THPT Thạch Thành 2, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa trong bối cảnh
dịch bệnh covid19”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số kinh nghiệm
quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hình thức dạy học trực tuyến ở trường THPT
Thạch Thành 2, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa trong bối cảnh dịch bệnh
covid19.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hình thức dạy học trực tuyến ở Trường THPT Thạch Thành 2,
huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa trong bối cảnh dịch bệnh covid19.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận:
Nghiên cứu phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát hóa những vấn
đề lý luận có liên quan nội dung đề tài thông qua việc thu thập tài liệu khoa học,
các công trình đi trước, các văn bản pháp quy về hình thức dạy học trực tuyến.

1.4.2. Phương pháp điều tra, khảo sát:
Xây dựng hệ thống phiếu khảo sát theo nội dung nghiên cứu để thu thập
các số liệu nhằm đánh giá thực trạng việc quản lý hình thức dạy học trực tuyến ở
Trường THPT Thạch Thành 2, huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa trong bối
cảnh dịch bệnh covid19.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.

3


2.1. Cơ sở lý luận về quản lý hình thức dạy học trực tuyến ở các trường
THPT.
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
a. Quản lý.
Theo Từ điển Giáo dục học: Quản lý là hoạt động hay tác động có định
hướng, có chủ định của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý
(người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được mục đích của tổ chức. Dựa vào vai trò các nguồn lực trong quản lý, tác giả
Trần Kiểm khẳng định: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong
việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách
tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”.
Từ những điểm chung của các quan niệm trên, có thể hiểu: Quản lý là
những tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý đến đối tượng và
khách thể quản lý trong một tổ chức, bằng việc sử dụng có hiệu quả nhất các
tiềm năng, các cơ hội nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục tiêu đặt
ra.
b. Hình thức tổ chức dạy học.
Hình thức tổ chức dạy học là cách tiến hành tổ chức quá trình học tập cho
học sinh phù hợp với mục đích, nội dung bài học, nhằm làm cho bài học đạt kết

quả tối ưu.
Các hình thức tổ chức dạy học rất đa dạng. Căn cứ vào địa điểm diễm ra
quá trình dạy học có hình thức dạy học trên lớp và hình thức dạy học ngoài lớp;
xét theo số lượng học sinh, có hình thức dạy học toàn lớp, hình thức dạy học
theo nhóm, hình thức dạy học cá nhân… Mỗi hình thức đều có những đặc điểm
riêng, có chức năng và vai trò nhất định trong quá trình dạy học, song giữa các
hình thức tổ chức dạy học luôn có sự liên hệ mật thiết với nhau, hỗ trợ lẫn nhau.
Trong đó, hình thức dạy học trên lớp là hình thức tổ chức dạy học cơ bản hiện
nay.
c. Dạy học trực tuyến.
4


Có thể nói rằng, khái niệm và nội hàm dạy học trực tuyến được rất nhiều
tác giả đề cập, nhìn chung đều có những điểm chung xoay quanh việc học tập
dựa trên công nghệ thông tin cùng với mối liên hệ giữa người dạy, người học
thông qua các hoạt động dạy - học, nội dung, phương pháp. Dạy học trực tuyến
được hiểu là quá trình đào tạo sử dụng các phương tiện điện tử, công nghệ thông
tin và truyền thông nhằm thực hiện chuyển giao, chia sẻ kiến thức giữa người
dạy và người học, xoá bỏ những giới hạn về thời gian và không gian.
d. Một số điểm khác biệt giữa dạy học truyền thống và dạy học trực tuyến
Đặc điểm

Dạy học truyền


Phạm vi, quy
mô, thời gian






Dạy học

thống
Thầy và trò giao tiếp giới



trực tuyến
Học ở mọi nơi

hạn trong lớp học giáp mặt



Thầy có thể giảng cho nhiều

Giới hạn về số lượng học

học viên ở nhiều địa điểm

viên tham gia

khác nhau

Thời gian lớp học cố định




Học mọi thời gian có thể,
chủ động điều tiết về thời



Chi phí


Thầy và trò phải chi phí di



gian học
Thầy và trò không phải chi

chuyển đến địa điểm học

phí di chuyển đến địa điểm

Không phải chi phí phương

học

tiện học tập



Phải chi phí cho phương tiện
học tập (máy tính, đường


Tài liệu, nội

Chủ yếu tài liệu in ấn, đĩa

truyền)
Các hình thức tài liệu có thể

dung kiến

CD, các hình thức tài liệu ít

phát triển và sử dụng đa dạng

đa dạng phong phú

phong phú, có thể

Nội dung giảng dạy và cách

đáp ứng cho nhiều đối tượng

thức


thức truyền đạt phụ thuộc






Nội dung giảng dạy nhất quán

vào từng cá nhân giảng viên

và được kiểm duyệt trước cho

Thầy và trò trong buổi học

tất cả học viên
Người học chủ động nội

tuân theo đúng trình tự giáo



dung học tập, có thể học nội

5




án, số giờ giảng

dung mình muốn, học lại

Học viên nghỉ học sẽ không

nhiều lần

Khả năng tích hợp nhiều ứng

Việc chia sẻ tài

nắm được nội dung buổi

liệu, nội dung

học

dụng tiện ích hỗ trợ học tập

Khó kiểm soát nội dung

kết hợp (từ điển, tài liệu

giảng dạy trên lớp

tham khảo, phần mềm, thiết





bị audio, video, các công cụ
tìm kiếm…)


Khả năng sử dụng trên các
thiết bị nối mạng (máy tính,

thiết bị di động thông minh)



Nội dung giảng dạy được
kiểm soát và công khai trên



(tương tác)



giúp phản hồi giải quyết

(đồng bộ) chịu ảnh hưởng bởi

vấn đề ngay

yếu tố đường truyền và thiết



Giới hạn người tham gia

bị của người dạy và người học



Giới hạn về thời gian, địa


Trao đổi,
thảo luận

Trao đổi, thảo luận trực tiếp

lớp
Trao đổi thảo luận trực tuyến





Trao đổi thảo luận (không

điểm

đồng bộ) hạn chế về khả

Hạn chế khả năng ghi nhận,

năng phản hồi ngay

người không tham dự sẽ



Trao đổi thảo luận (không
đồng bộ) không giới hạn số


không nắm được thông tin

người tham gia


Không giới hạn về thời gian,
vị trí địa lý của những người
tham gia



Chủ đề đa dạng, thay đổi linh
hoạt, người học chủ động



Nội dung trao đổi thảo luận
được kiểm soát, ghi nhận lại,
người không tham dự có thể

6


Khả năng



theo dõi, giám

tập,




tiến độ học tập của mình

của thầy với trò khó thực

sát học tập

Luyện

Việc theo dõi kết quả học tập
hiện thường xuyên và thuận



theo dõi được.
Học viên dễ dàng theo dõi



Giảng viên có thể dễ dàng

tiện

theo dõi kết quả học tập của

Kỹ năng thực hành được

từng học viên

Kỹ năng thực hành khó đáp

thực hành, tự

luyện tập tốt hơn khi tập

đánh giá

trung



ứng tốt như khi tập trung


Hệ thống câu hỏi trắc nghiệm



Giới hạn về số lượng bài tập

cho phép không giới hạn số



Bài tập tự đánh giá của học

lượng bài tập

viên phụ thuộc vào sự phản




Hỗ trợ phản hồi ngay kết quả

hồi của giảng viên nhanh

tự động trên hệ thống công

hay chậm.

nghệ.

2.1.2. Các hình thức dạy học trực tuyến.
Như đã đưa ra khái niệm ở trên, dạy học trực tuyến là quá trình dạy học sử
dụng các phương tiện điện tử, công nghệ thông tin và truyền thông. Đó là một
cách hiểu chung nhất, tuy nhiên tùy theo cách thức, mức độ ứng dụng công nghệ
thông tin mà việc áp dụng dạy học trực tuyến cũng có nhiều cách khác nhau.
Theo bộ tài liệu nghiên cứu về “Đảm bảo chất lượng trong đào tạo trực
tuyến” của Trung tâm nghiên cứu giáo dục đại học Melbourne tại trường đại học
Melbourne, việc ứng dụng dạy học trực tuyến được thực hiện cụ thể theo 03
cách sau:
- Dạy học trực tiếp theo cách truyền thống: Trong khi học sinh có thể
tham dự các bài giảng trực tiếp trên lớp, hiện nay việc sử dụng công nghệ để
cung cấp thêm các nguồn tài nguyên giáo dục hoặc các công cụ quản lý đã trở
thành một chuẩn mực.
- Dạy học hoàn toàn trực tuyến: Dạy học hoàn toàn trực tuyến có thể biểu
hiện dưới nhiều hình thức. Được biết đến nhiều nhất là các khóa học mở trực
7



tuyến đại chúng. Ở nhiều cơ sở đào tạo hiện nay, các chương trình học được
cung cấp hoàn toàn trực tuyến mà không yêu cầu người học phải đến lớp. Tài
nguyên học tập được cung cấp trực tuyến, các hoạt động tương tác, liên lạc và
đánh giá diễn ra thông qua một hệ thống quản lý học tập hoặc các nền tảng công
nghệ - kỹ thuật khác.
- Dạy học hỗn hợp: Là phương thức phổ biến nhất của dạy học trực tuyến
hiện nay. Học sinh có thể tham dự một số lớp học trực tiếp/trực diện, nhưng
đồng thời cũng truy cập tài nguyên, tương tác với người dạy và với nhau, tham
gia các hoạt động học tập trong môi trường trực tuyến. Là một phần của một
chương trình học tập hỗn hợp, một số môn học có thể kết hợp các hoạt động trực
tuyến với việc học tập và đánh giá trực tiếp. Ví dụ, học sinh có thể được yêu cầu
xem trước một phần nội dung bài giảng, hoàn thành các bài tập kiểm tra trực
tuyến, các hoạt động mô phỏng để chuẩn bị cho các buổi hướng dẫn hoặc các
buổi thực hành tại phòng thí nghiệm được tổ chức trên lớp. Tuy nhiên bên cạnh
đó, một số học phần trong chương trình học tập hỗn hợp có thể được cung cấp
hoàn toàn trực tuyến.
2.1.3. Nội dung quản lý hình thức tổ chức dạy học trực tuyến ở trường
THPT
- Quản lý việc thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung dạy học trực
tuyến
- Quản lý hoạt động dạy học trực tuyến của giáo viên
- Quản lý hoạt động học trực tuyến của học sinh
- Quản lý các hình thức dạy học trực tuyến
- Quản lý kiểm tra, đánh giá việc dạy học trực tuyến của giáo viên
- Quản lý các điều kiện phục vụ cho hoạt động dạy học trực tuyến
2.2. Thực trạng dạy học trực tuyến ở trường THPT Thạch Thành 2, huyện
Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa trong bối cảnh dịch bệnh covid19.
2.2.1. Giới thiệu chung về nhà trường:
8



Thạch Thành là huyện Miền núi phía Bắc của tỉnh Thanh Hoá, phía Đông
giáp huyện Hà Trung, phía tây giáp huyện Cẩm Thủy và Bá Thước, phía nam
giáp huyện Vĩnh Lộc, còn phía bắc giáp huyện Nho Quan (Ninh Bình) với diện
tích tự nhiên là 559.2 km2, là huyện có diện tích tự nhiên lớn thứ 7 của tỉnh, địa
hình phức tạp, trong đó 3/4 diện tích là đồi. Đất nông nghiệp 45.998,99 ha,
chiếm tỉ lệ 82,26%.
Toàn huyện có 28 xã, thị trấn, trong đó có 2 thị trấn và 26 xã với 243 thôn,
khu phố.
Dân số toàn huyện 147.865 người, là huyện có dân số lớn thứ 10 của tỉnh,
mật độ dân số 245,6 người/km2, số người trong độ tuổi lao động 92.767 người,
chiếm 62,7% dân số. Huyện có hai dân tộc chủ yếu là dân tộc Kinh và Mường,
dân tộc kinh chiếm 53,2%, dân tộc Mường chiếm 45,7%, dân tộc khác chiếm
1,1%.
Trường THPT Thạch Thành 2 thành lập ngày 10 tháng 9 năm 1999 theo
quyết định số 1845/1999/QĐ-UB của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hoá với
nhiệm vụ giáo dục cấp THPT cho học sinh các xã vùng bên Thạch của huyện
Thạch Thành.
Thuận lợi
- Đội ngũ nhà giáo đảm bảo đồng bộ về số lượng và cơ cấu, tâm huyết,
tận tụy với nghề, có ý thức đầu tư chuyên môn, đổi mới phương pháp dạy học.
- Hoạt động giáo dục của nhà trường ngày càng ổn định và phát huy hiệu
quả trên nhiều mặt: chất lượng mũi nhọn, chất lượng đại trà, học sinh thi đại học
cao đẳng.
- Được sự quan tâm của các cấp lãnh đạo.
- Giáo dục nhà trường được sự ủng hộ tin tưởng của phụ huynh, học sinh,
đặc biệt Ban đại diện Hội cha mẹ học sinh nhà trường luôn phối hợp tốt với nhà
trường trong mọi hoạt động.


9


- Cơ sở vật chất nhà trường được hoàn thiện theo hướng chuẩn hóa, hệ
thống sân chơi bãi tập được hoàn thiện đáp ứng tốt yêu cầu.

Khó khăn
- Mặt bằng kinh tế, dân trí khu vực tuyển sinh còn nhiều hạn chế, ảnh
hưởng đến việc nâng cao chất lượng đại trà.
- Chất lượng tuyển sinh đầu vào còn thấp so với yêu cầu chung. Tình
trạng học sinh học kém bỏ học còn nhiều.
2.2.2. Thực trạng dạy học trực tuyến ở trường THPT Thạch Thành 2,
huyện Thạch Thành, tỉnh Thanh Hóa trong bối cảnh dịch bệnh covid19.
Trong thời gian diễn ra dịch bệnh covid19 các địa phương đẩy mạnh triển
khai dạy học trực tuyến nhằm duy trì tiến độ học tập của học sinh với phương
châm “Tạm dừng đến trường nhưng không ngừng việc học”. Tuy nhiên, với giải
pháp này, để đạt được kết quả như mong muốn, các thầy cô giáo gặp không ít
khó khăn.
Khó khăn trước hết thuộc về bản thân các thầy cô. Do việc dạy học trực
tuyến, học qua mạng không phải là công việc tiến hành thường xuyên như ở bậc
đại học. Vì thế, trong khi dịch COVID-19 đang diễn biến phức tạp, việc dạy học
trực tuyến được nhà trường triển khai để đảm bảo cho học sinh được duy trì học
tập, đảm bảo học kiến thức, kỹ năng các bộ môn, nhất là học sinh cuối cấp, khi
bắt tay thực hiện, khá nhiều giáo viên lúng túng về kỹ thuật thực hiện.
Có nhiều nguyên nhân, song, chủ yếu vẫn là khả năng ứng dụng công
nghệ thông tin vào dạy học ở nhiều giáo viên còn hạn chế, việc sử dụng các
phần mềm học trực tuyến chưa thông thạo dẫn đến thực hiện chưa hiệu quả. Hơn
nữa, đa phần giáo viên đã quen với không gian trực tiếp trước học trò, nay đứng
trong không gian trực tuyến để giảng bài, nhiều thầy cô sẽ lúng túng hoặc không
tự tin khi triển khai bài giảng.


10


Bảng thống kê trình độ công nghệ thông tin và khả năng ứng dụng các
phần mềm dạy học trực tuyến của giáo viên Trường THPT Thạch Thành 2:
STT
1
2
3
4

Nội dung khảo sát
Tổng số
Giáo viên có trình độ tin học 100 tiết
48
Giáo viên có trình độ CNTT cơ bản
14
Giáo viên có bằng cử nhân tin học
3
Giáo viên có khả năng ứng dụng CNTT
48

5
6

vào bài giảng trên lớp
Giáo viên có điện thoại thông minh
Giáo viên có máy tính kết nối mạng


48
48

7

Giáo viên biết sử dụng các phền mềm

18

8
9
10

dạy học trực tuyến.
Giáo viên có tài khoản Zalo
Giáo viên có tài khoản faceboook
Giáo viên có tài khoản gmail

48
48
48

Phần trăm
100.00
29.17
6.25
100.00
100.00
100.00
37.50

100.00
100.00
100.00

Khó khăn thứ hai thuộc về học sinh. Mặc dù các em khá năng động trong
việc ứng dụng công nghệ thông tin để khai thác các bài giảng của thầy cô giáo
nhưng trên thực tế, hoàn cảnh, điều kiện cơ sở vật chất của gia đình học sinh sẽ
chi phối nhiều đến hoạt động học trực tuyến. Bởi lẽ, không phải gia đình nào
cũng trang bị được mạng, máy tính, điện thoại thông minh để cho con em mình
học tập, nhất là ở các địa phương thuộc vùng sâu, vùng xa, đặc biệt khó khăn.
Hơn nữa, do đặc thù của học trực tuyến nên việc quản lý nền nếp, ý thức học tập
của học sinh không được trực tiếp nên sẽ ảnh hưởng đến kết quả học tập của học
sinh.
Bảng thống kê điều kiện CSVC của gia đình học sinh đáp ứng cho học tập
trực tuyến:
STT
1
2
3
4

Nội dung khảo sát
Tổng số
Gia đình có ti vi để học qua truyền hình
830
Gia đình có điện thoại thông minh kết
674
nối mạng
Gia đình có máy tính kết nối mạng
527

Gia đình có thể hỗ trợ, quản lý học sinh
214

Phần trăm
99.28
80.62
63.04
25.60
11


5
6
7

học trực tuyến tại nhà
Học sinh có tài khoản Zalo
Học sinh có tài khoản faceboook
Học sinh có tài khoản gmail

614
578
324

73.44
69.14
38.76

Khi dạy và học thì sự tương tác giữa giáo viên và học sinh là yếu tố rất
quan trọng. Nếu ở bài giảng trên lớp, sự tương tác được phát huy hiệu quả thì

học trực tuyến, giáo viên chủ yếu là thực hiện bài giảng một chiều, học sinh tiếp
nhận qua mạng, qua các phương tiện, sự tương tác cần thông qua hệ thống câu
hỏi, bài tập sau đó chứ không trực tiếp. Điều này, sẽ ảnh hưởng đến chất lượng
bài giảng.
Về phía gia đình học sinh, ngoài khó khăn về phương tiện phục vụ cho
học sinh học trực tuyến thì nhiều phụ huynh không có khả năng ứng dụng công
nghệ thông tin để trợ giúp cho con em mình; vẫn phải đi làm hằng ngày, không
có thời gian để tổ chức, quản lý việc học của các em ở nhà…
Khi thầy cô giáo triển khai dạy học trực tuyến, nếu không xây dựng kế
hoạch cụ thể thì học sinh hay rơi vào tình trạng học chồng chéo giữa các bộ môn
vì có thể, cùng một thời gian sẽ nhiều môn học, làm bài tập được giao. Vì thế,
hiệu quả khi học theo từng môn học sẽ không cao.
Đánh giá:
Trên thực tế, việc dạy học trực tuyến ở các trường THPT huyện Thạch
Thành, tỉnh Thanh Hóa nói chung và tại trường THPT Thạch Thành 2 nói riêng
mới được triển khai gần đây. Mặc dù nhận thức được vai trò quan trọng của việc
dạy học trực tuyến nhưng đa số giáo viên chưa hiểu hết được bản chất cũng như
các hình thức dạy học trực tuyến, chưa nắm chắc quy trình, cách thức tổ chức
dạy học; việc chia sẻ, trao đổi, sử dụng tài nguyên mạng còn hạn chế. Việc tổ
chức dạy học trực tuyến còn mang tính tự phát và đơn lẻ nên hiệu quả chưa cao.
Tiếp cận từ góc độ quản lý giáo dục, có thể thấy nhà trường mới dừng lại ở chủ
trương về việc tổ chức dạy học trực tuyến, còn thiếu những biện pháp cụ thể để
tác động và liên kết được người dạy với người học, chưa tạo được môi trường
tốt nhất cho giáo viên và học sinh, chưa lựa chọn những nội dung bài học phù
12


hợp, phầm mềm ứng dụng thiết thực, chưa tổ chức quản lý việc dạy học một
cách khoa học, vì thế hiệu quả trong dạy học trực tuyến chưa cao.
2.3. Một số kinh nghiệm quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hình thức tổ chức

dạy học trực tuyến ở trường THPT Thạch Thành 2, huyện Thạch Thành,
tỉnh Thanh Hóa trong bối cảnh dịch bệnh covid19.
2.3.1. Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên về dạy học
trực tuyến
a. Mục đích:
Làm cho cán bộ, giáo viên nhận thức đúng đắn về vai trò của dạy học trực
tuyến trong hiện tại và xu thế phát triển của dạy học trực tuyến để nắm bắt
những yếu tố thuận lợi, hạn chế của dạy học trực tuyến, nhằm quản lý, chỉ đạo,
tổ chức công tác dạy học trực tuyến phát huy được ưu điểm, hạn chế những
nhược điểm, từ đó nâng cao hiệu quả dạy học trực tuyến.
b, Nội dung:
Tăng cường bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ giáo viên về ứng
dụng CNTT trong dạy học. Bồi dưỡng, tập huấn cho đội ngũ cán bộ giáo viên về
các yêu cầu, hình thức thực hiện dạy học trực tuyến có hiệu quả trong môi
trường ứng dụng công nghệ.
c, Tổ chức thực hiện:
- Tổ chức tập huấn ứng dụng CNTT trong dạy học trực tuyến, việc chia
sẻ, khai thác tài nguyên trên mạng, việc sử dụng các phần mềm ứng dụng dạy
học trực tuyến.
2.3.2. Quản lý đầu tư, mua sắm thiết bị, máy tính, cơ sở hạ tầng dạy học
trực tuyến
a. Mục đích:
Đảm bảo hạ tầng máy chủ, mạng internet, tốc độ, đường truyền, băng
thông và hệ thống các phần mềm đáp ứng việc việc lưu trữ các nguồn tài nguyên
học tập, các dữ liệu phục vụ giảng dạy và học tập.
b, Nội dung:
Quản lý việc sử dụng có hiệu quả hạ tầng công nghệ.
13



Quản lý việc bảo mật, bảo trì, bảo quản hệ thống các thiết bị phần cứng,
phần mềm để việc sử dụng ổn định, an toàn, hiệu quả.
Quản lý việc cập nhật công nghệ mới đáp ứng nhu cầu của người sử dụng
tham gia vào quá trình dạy học.
c, Tổ chức thực hiện:
Quản lý việc sử dụng có hiệu quả hạ tầng công nghệ:
Để quản lý việc sử dụng hạ tầng công nghệ hiệu quả, nhà trường cần xây
dựng qui định sử dụng từng hệ thống trang thiết bị và qui trình sử dụng. Đối với
các thiết bị phần cứng, cần phân công người quản trị, theo dõi nhật ký hoạt
động, mở rộng dung lượng, bộ nhớ khi cần thiết đảm bảo đủ đáp ứng nhu cầu sử
dụng, tránh lãng phí. Đối với các hệ thống phần mềm, cần xây dựng qui trình
quản lý, trong đó phân công người quản trị hệ thống, quản lý và phân cấp các tài
khoản người sử dụng theo đúng vai trò, nhiệm vụ tham gia trên hệ thống. Cần
xây dựng đầy đủ, rõ ràng các tài liệu hướng dẫn sử dụng để cán bộ, giáo viên,
học sinh nắm được các chức năng để sử dụng có hiệu quả.
Quản lý việc bảo mật, bảo trì, bảo quản hệ thống các thiết bị phần cứng,
phần mềm để việc sử dụng ổn định, an toàn, hiệu quả.
Để quản lý việc bảo mật, bảo trì, bảo quản hệ thống các thiết bị phần
cứng, phần mềm của trường, cần xây dựng nội qui qui định về công tác bảo trì,
bảo quản và thực hiện an toàn bảo mật thông tin, dữ liệu trên hệ thống. Qui định
được thông báo và hướng dẫn thực hiện đến từng cán bộ, giáo viên, học sinh
tham gia hệ thống nhằm bảo vệ người sử dụng hệ thống an toàn, hiệu quả.
2.3.3. Quản lý việc thiết kế bài giảng trực tuyến đa dạng, đảm bảo chất
lượng chuyên môn, phù hợp với chương trình giáo dục nhà trường.
a. Mục đích:
Nâng cao chất lượng học liệu về nội dung, nguồn học liệu phong phú,
chất lượng, thường xuyên được nâng cấp, cập nhật phù hợp đảm bảo yêu cầu về
nội dung giảng dạy qui định.
Nâng cao chất lượng về phương pháp truyền tải kiến thức, khả năng truy
cập của người học có thể sử dụng học liệu điện tử một cách thuận tiện, dễ dàng

14


trên máy tính và các thiết bị, thuận lợi cho việc tự học mọi lúc mọi nơi. Học liệu
điện tử ngoài đảm bảo yêu cầu nội dung chuyên môn còn phải được thiết kế, xây
dựng với phương pháp sư phạm giúp người tự học dễ hiểu, dễ tiếp thu.
b, Nội dung:
Trên cơ sở học liệu đã xây dựng, để quản lý phát triển học liệu dạy học
trực tuyến, nhà trường cần tập trung quản lý việc thiết kế, triển khai xây dựng
nội dung học liệu; quản lý công việc thẩm định, xét duyệt; quản lý việc khai thác
và vận hành hệ thống học liệu; quản lý việc rà soát, chỉnh sửa, cập nhật định kỳ
và thường xuyên học liệu điện tử của toàn bộ các môn học.
c, Tổ chức thực hiện:
Kế hoạch phát triển nội dung học liệu phải được thể hiện trong kế hoạch
hàng năm của nhà trường. Kế hoạch được xây dựng dựa trên các hoạt động: rà
soát, đánh giá nguồn học liệu đang được sử dụng.
Để tổ chức thực hiện, nhà trường cần hình thành nhóm/tổ phát triển học
liệu điện tử gồm các cán bộ, giáo viên có khả năng và đủ tiêu chuẩn để thực hiện
để nhận nhiệm vụ. Nhà trường cần ban hành qui trình phát triển nội dung học
liệu. Cần xây dựng bộ tài liệu hướng dẫn công tác xây dựng, cập nhật học liệu
điện tử trong nhà trường. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho các nhóm/tổ phát
triển học liệu điện tử về qui trình mới và bổ sung kiến thức, kỹ năng để thực
hiện đối với từng hoạt động cụ thể. Bên cạnh đó cần ban hành hoặc cập nhật mới
qui định về tiêu chuẩn học liệu điện tử làm cơ sở để triển khai phát triển nội
dung học liệu đồng thời để đánh giá, nghiệm thu trước khi quyết định đưa học
liệu vào sử dụng.
Nhà trường cần chỉ đạo thực hiện hoạt động phát triển nội dung học liệu
dạy học theo kế hoạch và qui trình đã ban hành, bám sát các tiêu chuẩn đặt ra.Tổ
chức giám sát việc thực hiện theo từng giai đoạn để đảm bảo yêu cầu và kế
hoạch đặt ra, đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các thành viên trong nhóm/tổ

phát triển nội dung học liệu, đảm bảo việc giám sát, thẩm định học liệu trong
từng giai đoạn trong qui trình. Học liệu sau khi hoàn thành được thông qua tại
15


Hội đồng đánh giá, nghiệm thu của nhà trường, từ đó nhà trường ra quyết định
chính thức sử dụng học liệu điện tử vào giảng dạy.
2.3.4. Quản lý các hoạt động dạy-học hiệu quả, chất lượng
a. Mục đích:
Tạo động lực thúc đẩy học sinh tích cực tham gia quá trình tự học, tích
cực tìm hiểu nghiên cứu các tài liệu học tập và tương tác với giáo viên và học
sinh khác.
Tạo điều kiện cho giáo viên tích cực phát huy vai trò giảng dạy trên môi
trường trực tuyến tích cực đổi mới, sáng tạo nhằm tạo động lực học tập cho học
sinh.
Nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học.
b, Nội dung:
Quản lý các hoạt động dạy-học và tương tác hiệu quả trên môi trường trực
tuyến.
Tạo cơ chế thúc đẩy và kiểm soát các hoạt động tương tác giữa giáo viên học sinh - học sinh nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học.
c, Tổ chức thực hiện:
Quản lý các hoạt động dạy-học và tương tác hiệu quả trên môi trường trực
tuyến
Căn cứ vào yêu cầu của từng thời điểm, xây dựng kế hoạch môn học và
thiết kế các hoạt động giảng dạy cho day học trực tuyến để nâng cao hiệu quả
truyền tải kiến thức đến học sinh. Cần xây dựng chương trình môn học với các
nội dung giảng dạy, phương pháp giảng dạy, các hoạt động giảng dạy được xây
dựng chi tiết để triển khai trên lớp học trực tuyến.
Việc tổ chức thực hiện cần phát huy ứng dụng các công cụ, chức năng,
tiện ích, phần mềm trên hệ thống học trực tuyến để triển khai lớp học theo bản

thiết kế cho toàn bộ học sinh như: Diễn đàn thảo luận (tương tác không đồng
bộ), Lớp học ảo online (tương tác đồng bộ), các ứng dụng chat, video chat. Tùy
theo các công cụ, môi trường giao tiếp mà các hoạt động dạy và học được thực
hiện ở nhiều phương pháp khác nhau như: học tập thông qua tình huống thảo
16


luận mở, học tập thông qua tình huống nghiên cứu, thông qua phần mềm ứng
dụng (3D, dạng game,...). Cần xây dựng qui trình tổ chức các hoạt động dạy-học
để giáo viên, học sinh thực hiện.
Tạo cơ chế thúc đẩy và kiểm soát các hoạt động tương tác giữa giáo viên
– học sinh – học sinh nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học.
Việc giám sát các hoạt động của lớp học cần được thực hiện để nắm được
tình hình hoạt động của giáo viên, học sinh nhằm đảm bảo duy trì, thúc đẩy các
hoạt động tương tác. Các nội dung trao đổi, câu hỏi của học sinh được kiểm soát
để giáo viên phản hồi (ngay hoặc sau đó), đồng thời kiểm soát phát hiện những
nội dung thảo luận vi phạm nội qui. Việc giám sát hoạt động dạy-học cũng có
thể được thực hiện thông qua hệ thống quản lý học tập với một số hoạt động
như: tham gia thảo luận, hỏi đáp, làm bài tập trắc nghiệm,...
Hoạt động kiểm tra, đánh giá quá trình dạy-học cần thực hiện theo từng
môn học. Cần qui định các tiêu chí đánh giá cho lớp môn học đã được thực hiện
về: giáo viên, hoạt động giảng dạy, học tập, tương tác... để làm cơ sở đánh giá và
tổng kết. Kết quả đánh giá cần được sử dụng làm căn cứ để điều chỉnh bản thiết
kế khoá học và các hoạt động có liên quan.
2.3.5. Quản lý việc phối hợp với phụ huynh học sinh trong tổ chức dạy học
trực tuyến.
a. Mục đích:
Tạo ra mối liên hệ 2 chiều giữa nhà trường và gia đình trong việc học tập
trực tuyến của mỗi học sinh.
Nâng cao chất lượng và hiệu quả dạy và học trên môi trường trực tuyến.

b, Nội dung:
Quản lý việc phối hợp của giáo viên chủ nhiệm với phụ huynh học sinh để
nắm bắt điều kiện, tình hình học tập của học sinh ở nhà.
Quản lý việc phối hợp của giáo viên bộ môn phụ trách các môn học.
c, Tổ chức thực hiện:
Phân công giáo viên chủ nhiệm phụ trách rà soát, cập nhật theo dõi, đấu
mối với phụ huynh học sinh để nắm bắt tình hình học tập của học sinh ở nhà.
17


Phân công giáo viên bộ môn phụ trách theo dõi, đánh giá quá trình học
tập, đấu mối với phụ huynh học sinh để kịp thời điều chỉnh, bổ sung kiến thức
cho học sinh.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
Trước tình hình dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp, với phương châm
“tạm dừng đến trường, không dừng việc học”, ngành Giáo dục đã triển khai
đồng bộ các giải pháp về dạy và học phù hợp với tình hình thực tế, trong đó, giải
pháp dạy học qua internet, trên truyền hình đã được thực hiện trên toàn quốc và
bước đầu có kết quả.
Tại Trường THPT Thạch Thành 2, Nhà trường đã có những thành công
nhất định trong tổ chức dạy học trực tuyến đó là:
Trước hết là về cơ sở hạ tầng, từ máy tính, phần mềm, đến đường truyền.
Về vấn đề này, Nhà trường đã làm việc với các doanh nghiệp, tập đoàn viễn
thông trên địa bàn huyện Thạch Thành để có hỗ trợ. Sau đó rà soát, phân loại
học sinh để đưa ra những phương án dạy và học phù hợp. Tổ chức tập huấn sử
dụng các phần mềm dạy học cho giáo viên. Việc tập huấn này cũng được triển
khai đồng bộ trên phần mềm trực tuyến Zoom. Tất cả cán bộ giáo viên trong
trường nhiệt tình tham gia và chia sẻ kinh nghiệm cho nhau.
Hiện tại hơn 50% giáo viên của nhà trường biết sử dụng và sử dụng thành
thạo phần mềm dạy học trực tuyến qua Zoom, TranS, Google Classroom…,

100% cán bộ giáo viên biết sử dụng tài khoản driver để chia sẻ và kết nối dữ liệu
trong dạy học. 100% cán bộ giáo viên biết sử dụng tài khoản e leaning để thiết
kế bài giảng cho học sinh học tập trên môi trường trực tuyến.
Về phía học sinh: Hơn 80% học sinh được làm quen và tham gia các bài
học trực tuyến trên e leaning. Hơn 50% học sinh được tham gia các lớp học thử
nghiệm trên Zoom ở các bộ môn khác nhau. Hơn 60% học sinh khối 12 tham gia
học trực tuyến qua truyền hình Thanh Hóa và truyền hình Hà Nội.
Về phía phụ huynh học sinh: Đồng tình, ủng hộ, phối hợp tốt với nhà
trường trong việc quản lý học sinh học tập trực tuyến tại nhà cũng như học tập
qua truyền hình.
18


Mặc dù Bộ GD&ĐT chưa ban hành các cơ sở pháp lý để việc tổ chức dạy
học trực tuyến và đánh giá kết quả dạy học theo hình thức này một cách cụ thể
chi tiết. Song với sự vào cuộc của tập thể nhà trường trong thời gian vừa qua là
nềm móng rất tốt, giúp cán bộ giáo viên nhà trường bồi dưỡng thêm năng lực
ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý và dạy học, chủ động tìm các giải
pháp tốt để duy trì việc dạy và học khi có tình huống đặc biệt xảy ra.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Có thể nói dạy học trực tuyến đã được triển khai từ lâu nhưng qua đợt
dịch bệnh covid19 vừa qua Bộ giáo dục đào tạo mới triển khai làm bài bản, rộng
khắp. Mặc dù đây là giai đoạn khó khăn đối với ngành Giáo dục nhưng cũng
chưa bao giờ lại có cơ hội như vừa rồi để ứng dụng công nghệ trong dạy và học.
Với quyết tâm rất cao của toàn ngành, sự quan tâm, đồng hành của các công ty
công nghệ, nhà mạng, sự vào cuộc tích cực của các địa phương, cơ sở giáo dục,
phương thức dạy và học từ xa, học trực tuyến, qua truyền hình đã được tổ chức
tốt và bước đầu đạt kết quả tích cực. Quá trình triển khai dạy và học trực tuyến
vừa qua khẳng định ngành Giáo dục có nhiều tiềm năng, thế mạnh để tiên phong

ứng dụng công nghệ. Đồng thời, khẳng định phương thức dạy học trực tuyến
không chỉ là giải pháp tạm thời trong mùa dịch mà còn là giải pháp quan trọng
nâng cao chất lượng giáo dục từ mầm non đến đại học; qua đó giải phóng năng
lượng lớn cho giáo viên, giảm tải các thủ tục hành chính, nhiều kiến thức, kinh
nghiệm được chia sẻ, nâng lên.
Nhìn chung, đào tạo trực tuyến đã góp phần giúp hầu hết các địa phương
kết thúc năm học trước 15/7/2020, chất lượng giáo dục được đảm bảo, rút ngắn
thời gian thực dạy khi học sinh trở lại trường học; đồng thời tăng cường sự phối
kết hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong việc giáo dục học sinh.
3.2. Kiến nghị
Để phương thức đào tạo trực tuyến tiếp tục phát huy hiệu quả và duy trì
lâu dài, Bộ GDĐT cần sớm ban hành quy định về tính pháp lý cho việc dạy học
19


và công nhận kết quả học trực tuyến; hướng dẫn cụ thể về điều kiện triển khai,
đồng thời hỗ trợ về đường truyền, thiết bị và hệ thống tài nguyên dạy học bảo
đảm thống nhất...
XÁC NHẬN CỦA

Thanh Hóa, ngày 30 tháng 6 năm 2020

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Nguyễn Văn Hải


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2011), Điều lệ trường trung học cơ sở, trường
THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học. (Ban hành kèm theoThông tư
20


số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
2.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014) - Công văn 5555/BGD - ĐT (ngày
8/10/2014) về hướng dẫn sinh hoạt tổ chuyên môn và đổi mới phương pháp
đánh giá của trường phổ thông.

3.

Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018) Thông tư số 32/2018/TT- BGD&ĐT ngày
26/12/2019 về việc ban hành chương trình GDPT.

4.

Nguyễn Phúc Châu, (2010). Quản lí nhà trường.NXB Đại học sư phạm. Hà
Nội

5.

Trần Kiểm - Bùi Minh Hiền (2006), Giáo trình quản lý và lãnh đạo nhà
trường, Nxb Giáo dục, Hà Nội.


6.

Phạm Viết Vượng (2000), PP luận nghiên cứu khoa học, Nxb Đại học
Quốc gia Hà Nội.

7. Trần Thị Lan Thu (2018), Mô hình đào tạo trực tuyến và vai trò của đào tạo
trực tuyến trong giáo dục, Tạp chí Tâm lý học xã hội, số 07.
8. Nguyễn Thị Lệ (2012), “Nghiên cứu về E-learning và đề xuất giải pháp triển
khai E-learning trong trường phổ thông”, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Công
nghệ Bưu chính viễn thông

DANH MỤC

21


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC
CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Nguyễn Văn Hải
Chức vụ và đơn vị công tác: Phó hiệu trưởng Trường THPT Thạch Thảnh 2

TT

Tên đề tài SKKN

1

Phát huy tính tích cực và năng lực tư

duy Toán học cua học sinh thông qua

Kết
quả
Năm học
Cấp đánh
giá xếp loại đánh đánh giá
giá xếp xếp loại
loại
Sở GD&ĐT
Thanh Hóa

C

2009-2010

Sở GD&ĐT
Thanh Hóa

C

2011-2012

Sở GD&ĐT
Thanh Hóa

B

2015-2016


việc học khái niệm hàm số chẵn, hàm
2

số lẻ.
Tạo hứng thú học tập môn Toán cho
học sinh lớp 10 thông qua việc rèn
luyện tư duy giải bài

3

toán phương trình vô tỉ.
Một số kinh nghiệm giúp học sinh
phát hiện và tìm lời giải cho bài toán
phương trình, bất phương trình vô tỉ
trong đề thi THPTQG môn Toán với
sự hỗ trợ của máy tính FX-570VN
PLUS

----------------------------------------------------

22



×