Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Hướng dẫn học sinh lớp 12 phương pháp giải các bài tập đặc trưng về chất béo nhằm đạt kết quả cao trong kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.18 KB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA.

TRƯỜNG THPT NÔNG CỐNG 3

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

HƯỚNG DẪN HỌC SINH LỚP 12 PHƯƠNG PHÁP GIẢI CÁC
BÀI TẬP ĐẶC TRƯNG VỀ CHẤT BÉO NHẰM ĐẠT KẾT
QUẢ CAO TRONG KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG

Người thực hiện: Bùi Thị Thương
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường THPT Nông Cống 3
SKKN thuộc môn: Hóa học

THANH HÓA NĂM 2020

0


MỤC LỤC
Trang
I. MỞ ĐẦU............................................................................................
1.1. Lí do chọn đề tài..............................................................................
1.2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................
1.3. Đối tượng nghiên cứu......................................................................
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................
II. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM........................
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm ........................................
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm ..


2.3. Giải pháp thực hiện .........................................................................

2
2
2
2
3
3
3
4
4

2.3.1. Nghiên cứu lý thuyết về chất béo ở SGK hóa học lớp 12.......

4

2.3.2. Phương pháp giải các bài tập đặc trưng về chất béo...............

6

2.3.3. Hướng dẫn học sinh giải các bài tập đặc trưng về chất béo
trong đề thi THPTQG và đề tham khảo của Bộ GD&ĐT......................
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm...............................................
III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................
1. Kết

7
16
17
17


luận ..............................................................................................
2. Kiến nghị............................................................................................ 17
Tài liệu tham khảo.................................................................................. 19

Đề tài:

“Hướng dẫn học sinh lớp 12 phương pháp giải các bài tập đặc

trưng về chất béo nhằm đạt kết quả cao trong kỳ thi tốt nghiệp trung học
phổ thông ”
I. MỞ ĐẦU

1


1.1. Lí do chọn đề tài:
Trong những năm gần đây Bộ Giáo Dục và Đào Tạo đã có những cải
cách lớn trong toàn nghành giáo dục nói chung và đặc biệt là trong việc dạy và
học ở trường phổ thông nói riêng; nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện về đức, trí, thể, mĩ. Nội dung giáo dục, đặc biệt là nội dung, cơ cấu sách
giáo khoa được thay đổi một cách hợp lý vừa đảm bảo được chuẩn kiến thức
phổ thông, cơ bản, có hệ thống vừa tạo điều kiện để phát triển năng lực của
mỗi học sinh, nâng cao năng lực tư duy, kỹ năng thực hành, tăng tính thực tiễn.
Xây dựng thái độ học tập đúng đắn, phương pháp học tập chủ động, tích cực,
sáng tạo, lòng ham học, ham hiểu biết, năng lực tự học, năng lực vận dụng
kiến thức vào cuộc sống.
Muốn vậy, trong quá trình dạy học các môn học nói chung và hóa học
nói riêng cần xây dựng hệ thống bài tập một cách hợp lý và đáp ứng được các
yêu cầu trên.

Qua nhiều năm giảng dạy học sinh khối 12 và ôn thi THPT quốc gia tôi
nhận thấy bài tập đặc trưng về chất béo trong những năm gần đây thường hay
gặp trong các đề thi THPT quốc gia môn hoá học và gần nhất là đề thi minh
họa lần 1 và lần 2 của Bộ giáo dục và đào tạo. Đây là một mảng kiến thức mà
học sinh còn khá lúng túng. Vì những lý do trên tôi đã chọn đề tài: “Hướng
dẫn học sinh lớp 12 phương pháp giải các bài tập đặc trưng về chất béo
nhằm đạt kết quả cao trong kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông ”
1.2. Mục đích nghiên cứu:
Hướng dẫn học sinh lớp 12 phương pháp giải các bài tập đặc trưng về
chất béo nhằm nâng cao kết quả thi trung học phổ thông quốc gia
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
Bài este – lipit trong sách giáo khoa hoá học 12 cơ bản - nhà xuất bản
giáo dục và bài tập chất béo trong các đề thi trung học phổ thông quốc gia, đề
tham khảo của Bộ giáo dục và đào tạo và đề thi thử từ các trường.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
Trong đề tài sáng kiến kinh nghiệm tôi đã sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu sau:

2


- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết
Nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu, giáo trình, các văn bản, chỉ thị, nghị
quyết cơ bản liên quan đến nội dung đề tài. Trên cơ sở đó phân tích, tổng hợp
khái quát, rút ra những vấn đề cần thiết cho đề tài.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin
Tìm hiểu thực tiễn dạy học của môn học thông qua việc giảng dạy trực
tiếp trên lớp và ôn tập thi trung học phổ thông quốc gia , tham gia dự giờ lấy ý
kiến của đồng nghiệp trong nhóm chuyên môn ở trường. Từ đó xác định những
khó khăn, hạn chế trong việc xây dựng bài tập như bài tập bằng hình vẽ

II. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm:
2.1.1. Vai trò bài tập hoá học trong dạy học hoá học:
Trong thực tiễn dạy học ở trường phổ thông, bài tập hoá học giữ vai trò
rất quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo. Bài tập hoá học vừa là
mục đích, vừa là nội dung lại vừa là phương pháp dạy học hiệu quả, nó không
chỉ cung cấp cho học sinh kiến thức, con đường giành lấy kiến thức mà còn
mang lại niềm vui của quá trình khám phá, tìm tòi, phát hiện của việc tìm ra
đáp số. Đặc biệt bài tập hoá học còn mang lại cho người học một trạng thái
hưng phấn, hứng thú nhận thức. Đây là một yếu tố tâm lý quan trọng của quá
trình nhận thức đang được chúng ta quan tâm.
2.1.2. Xu hướng phát triển của bài tập hóa học:
Xu hướng phát triển của bài tập hóa học hiện nay hướng đến rèn luyện
khả năng vận dụng kiến thức, phát triển khả năng tư duy hóa học cho học sinh
ở các mặt: lí thuyết, thực hành và ứng dụng. Những bài tập có tính chất học
thuộc trong các bài tập lí thuyết sẽ giảm dần mà được thay bằng các bài tập đòi
hỏi sự tư duy, tìm tòi.
Bài tập về chất béo trong những năm gần đây thường hay gặp trong các
đề thi THPT quốc gia môn hoá học. Đây là một mảng kiến thức mà học sinh
còn khá lúng túng do chưa nắm bắt được phương pháp giải, cũng như chưa có
nhiều tài liệu tham khảo viết về vấn đề này.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm:

3


Kỳ thi trung học phổ thông quốc gia hiện nay đòi hỏi các em học sinh
có khả năng tổng hợp kiến thức, biết vận dụng kiến thức theo nhiều hướng
khác nhau, nắm vững các phương pháp giải nhanh. Học sinh phải có năng lực
quan sát, phát hiện và giải quyết vấn đề để giải bài tập hóa học trong thời gian

ngắn. Chuyên đề chất béo là một phần nhỏ trong tổng thể chương trình hóa
học và luôn là một trong những nội dung trong kì thi trung học phổ thông quốc
gia.Tuy nhiên, do chủ quan các em học sinh thường ít chú ý đến và đa số các
em chưa nắm rõ phương pháp giải các bài tập chất béo nên khá lúng túng,
nhiều em thậm chí không làm do đó kết quả thi trung học phổ thông quốc gia
chưa cao.
2.3. Giải pháp thực hiện:
Nghiên cứu lý thuyết về chất béo ở sách giáo khoa hóa học lớp 12, xây
dựng phương pháp giải các bài tập đặc trưng về chất béo. Từ đó hướng dẫn
học sinh lớp 12 giải các bài tập về chất béo trong đề thi trung học phổ thông
quốc gia, trong đề minh họa của bộ giáo dục và đề thi thử từ các trường Trung
học phổ thông.
2.3.1 Nghiên cứu lý thuyết về chất béo ở sách giáo khoa hóa học lớp 12:
2.3.1.1. Khái niệm chất béo (Trang 8 - SGK hoá học 12 cơ bản):
Chất béo là trieste của glixerol với axit béo, còn gọi là triglixerit hay là
triaxylglixerol.
Axit béo là axit đơn chức có mạch cacbon dài, không phân nhánh.
Các axit béo thường có trong chất béo là:
+ axit béo no: axit stearic C17H35COOH, axit panmitic C15H31COOH
+ Axit béo không no: axit oleic ( CH3[CH2]7CH=CH[CH2]7COOH)
Công thức cấu tạo chung của chất béo:
R1COO ─ CH2

R2COO ─ CH


4


R3COO ─ CH2

(Trong đó R1, R2, R3 là các gốc hidrocacbon, có thể giống nhau hoặc khác
nhau)
Một số chất béo thường gặp:
+ chất béo tạo bởi axit béo no: tristearin (C 17H35COO)3C3H5, Tripanmitin
(C15H31COO)3C3H5
+ Chất béo tạo bởi axit béo không no: triolein (CH 3[CH2]7 =
CH[CH2]7COO)3C3H5
2.3.1.2. Tính chất hóa học của chất béo ( trang 9,10 sgk Hóa 12 cơ bản):
a) Phản ứng thủy phân
Điều kiện phản ứng: Có mặt Axit H2SO4 loãng hoặc HCl, đun nóng
Đặc điểm : Phản ứng thuận nghịch
Sản phẩm tạo thành: glixerol và axit béo

b) Phản ứng xà phòng hóa
Điều kiện phản ứng: có mặt của NaOH hoặc KOH, đun nóng
Đặc điểm: phản ứng một chiều
Sản phẩm tạo thành: glixerol và muối của axit béo

5


c) Phản ứng cộng hidro của chất béo lỏng
Chất béo có chứa gốc axit béo không no có phản ứng cộng H 2 hoặc dung dịch
Br2 vào nối đôi.
,t 0
(C17H33COO)3C3H5 + 3H2  Ni

 (C17H35COO)3C3H5

2.3.2 Phương pháp giải các bài tập đặc trưng về chất béo:

Để làm tốt bài tập dạng này các em học sinh cần nắm vững các nội dung
sau:
- Phương trình phản ứng xà phòng hóa
- Phương trình phản ứng đốt cháy
- Phương trình phản ứng với dung dịch Brom
- Phương pháp bảo toàn khối lượng
mChất béo + mNaOH = m Xà phòng+ m Glixerol
- Phương pháp bảo toàn khối lượng
mchất béo + m O2 = mCO2 + mH2O
- Phương pháp bảo toàn mol nguyên tố oxi
6nchất béo + 2nO2 = 2nCO2 + nH2O
- Công thức tính số liên kết pi :
(k-1) nchất béo= nCO2 – nH2O
- Tỉ lệ mol của chất béo với dung dịch brom
nBr2 = (k-3) nchất béo
Lưu ý: k là số liên kết pi của chất béo
k-3 là số liên kết pi ở gốc hidrocacbon (vì chất béo có chứa 3
liên kết pi ở 3 nhóm COO)
2.3.3 Hướng dẫn học sinh giải các bài tập đặc trưng về chất béo trong đề
thi trung học phổ thông quốc gia và đề tham khảo của Bộ giáo dục và đào
tạo:
Câu 1: ( Đề Cao Đẳng – 2014)
Đốt cháy hoàn toàn a gam triglixerit X cần vừa đủ 3,26 mol O2, thu
được 2,28 mol CO2 và 39,6 gam H2O. Mặt khác, thủy phân hoàn toàn a gam

6


X trong dung dịch NaOH, đun nóng, thu được dung dịch chứa b gam muối.
Giá trị của b là:

A. 40,40

B. 31,92

C. 36,72

D. 35,60

Hướng dẫn giải:
* Xét phản ứng cháy
- Áp dụng bảo toàn nguyên tố oxi ta có
6nX + 2. 3,26 = 2. 2,28 + 2,2
nX = 0,04 (mol)
- Áp dụng bảo toàn khối lượng ta có:
a + mO2 = mCO2 + mH2O
a = 35,6 (gam)
* Xét phản ứng với dd NaOH
- nNaỌH = 3nX = 0,12
- nGlixerol = nX = 0,04
- Áp dụng bảo toàn khối lượng ta có:
a + mNaOH = m Glixerol + b
b = 36,72 gam
Câu 2: (Đề đại học KA – 2014)
Đốt cháy hoàn toàn 1 mol chất béo, thu được lượng CO2 và H2O hơn
kém nhau 6 mol. Mặt khác a mol chất béo trên tác dụng tối đa với 600 ml dung
dịch

Br2

A. 0,20


1M.

Giá

B. 0,30

trị

C. 0,18.

của

a

là:

D. 0,15.

Hướng dẫn giải:
- Áp dụng công thức tính số liên kết pi ta có
(k-1) nchất béo= nCO2 – nH2O
k=7
- Số liên kết pi ở gốc hidrocacbon là 7- 3 = 4
- Xét tỉ lệ số mol chất béo và dd Br2 : 4a = 0,6
Vậy: a= 0,15
Câu 3: ( Đề thi minh họa – 2017)

7



Đốt cháy hoàn toàn a gam triglixerit X cần vừa đủ 4,83 mol O2, thu
được 3,42 mol CO2 và 3,18 mol H2O. Mặt khác, a gam X phản ứng vừa đủ
với dung dịch NaOH, thu được b gam muối. Giá trị của b là:
A. 53,16.

B. 57,12.

C. 60,36.

D. 54,84.

Hướng dẫn giải:
* Xét phản ứng cháy
- Áp dụng bảo toàn nguyên tố oxi ta có
6nX + 2. 4,38 = 2. 3,42 + 3,18
nX = 0,06 (mol)
- Áp dụng bảo toàn khối lượng ta có:
a + mO2 = mCO2 + mH2O
a = 53,16 (gam)
* Xét phản ứng với dd NaOH
- nNaỌH = 3nX = 0,18
- nGlixerol = nX = 0,06
- Áp dụng bảo toàn khối lượng ta có:
a + mNaOH = m Glixerol + b
Vậy : b = 54,84 gam
Câu 4: (Đề thi THPT Quốc gia - 2017)
Thủy phân hoàn toàn m gam chất béo bằng dung dịch NaOH , đun nóng
thu được 9,2 gam glixerol và 91,8 gam muối. giá trị của m là:
A. 89


B. 101

C. 85

D. 93

Hướng dẫn giải:
- nNaỌH = 3 nGlixerol = 0,3
- Áp dụng bảo toàn khối lượng ta có:
m + mNaOH = m Glixerol + 91,8
Vậy : m = 89 gam
Câu 5: (THPT Quốc gia – 2018; Đề tham khảo của Bộ GD và ĐT - 2020)
Thủy phân hoàn toàn triglixerit X trong dung dịch NaOH, thu được
glixerol, natri stearat và natri oleat. Đốt cháy hoàn toàn m gam X cần vừa đủ

8


3,22 mol O2, thu được H2O và 2,28 mol CO2. Mặt khác, m gam X tác dụng tối
đa với a mol Br2 trong dung dịch. Giá trị của a là
A. 0,04.

B. 0,08.

C. 0,20.

D. 0,16.

Hướng dẫn giải:

- Vì thủy phân X thu được 2 muối natri stearat và natri oleat nên X có dạng
(C17HyCOO)3C3H5 Hay C57H3y+5O6
- Dựa vào tỉ lệ mol của X và CO2 ta tính được : nX =

2,28
= 0,04 (Mol)
57

- Áp dụng bảo toàn nguyên tố oxi ta có
6. 0,04 + 2. 3,22 = 2. 2,28 + nH2O
nH2O = 2,12 (mol)
- Áp dụng công thức tính số liên kết pi ta có
(k-1) nchất béo= nCO2 – nH2O
k=5
- Số liên kết pi ở gốc hidrocacbon là 5- 3 = 2
- Xét tỉ lệ số mol chất béo và dd Br2 : 2nx = a
Vậy: a= 0,08
Câu 6: (THPTQG - 2018 –Mã đề 203)
Thủy phân hoàn toàn a gam triglixerit X trong dung dịch NaOH, thu
được glixerol và dung dịch chứa m gam hỗn hợp muối (gồm natri stearat, natri
panmitat và C17HyCOONa). Đốt cháy hoàn toàn a gam X cần vừa đủ 1,55
mol O2, thu được H2O và 1,1 mol CO2. Giá trị của m là
A. 17,96.

B. 16,12.

C. 19,56.

D. 17,72.


Hướng dẫn giải:
- Vì thủy phân X thu được hỗn hợp muối natri stearat, natri panmitat và
C17HyCOONa nên X có dạng
C55H72+yO6
- Dựa vào tỉ lệ mol của X và CO2 ta tính được : nX =

1,1
= 0,02 (Mol)
55

- Áp dụng bảo toàn nguyên tố oxi ta có
6. 0,02 + 2. 1,55= 2. 1,1 + nH2O

9


nH2O = 1,02 (mol)
- Áp dụng bảo toàn khối lượng ta có:
a + mO2 = mCO2 + mH2O
a = 17,16 (gam)
* Xét phản ứng với dd NaOH
- nNaỌH = 3nX = 0,06
- nGlixerol = nX = 0,03
- Áp dụng bảo toàn khối lượng ta có:
a + mNaOH = m Glixerol + m
Vậy : m = 17,72 gam
Câu 7: (Đề thi THPT Quốc gia – 2018 – Mã đề 204)
Thủy phân hoàn toàn a mol triglixerit X trong dung dịch NaOH vừa đủ.
thu được glixerol và m gam hỗn hợp muối. Đốt cháy hoàn toàn a mol X thu
được 1,375 mol CO2 và 1,275 mol H2O. Mặt khác, a mol X tác dụng tối đa

với 0,05 mol Br2 trong dung dịch. Giá trị của m là
A. 20,15.

B. 20,60.

C. 23,35.

D. 22,15.

Hướng dẫn giải:
- Áp dụng công thức tính số liên kết pi ta có
(k-1) nchất béo= nCO2 – nH2O
(k - 1) a = 0,1
- Xét tỉ lệ số mol chất béo và dd Br2 : (k-3)a = 0,05

(1)
(2)

- giải (1) và (2) ta được a = 0,025 , k = 5
- Áp dụng bảo toàn nguyên tố oxi ta có
6. 0,025 + 2. nO2 = 2. 1,375 + 1,275
nO2 = 1,9375 (mol)
- Áp dụng bảo toàn khối lượng ta có:
mX + mO2 = mCO2 + mH2O
mX = 21,45 (gam)
* Xét phản ứng với dd NaOH
- nNaỌH = 3nX = 0,075

10



- nGlixerol = nX = 0,025
- Áp dụng bảo toàn khối lượng ta có:
mX + mNaOH = m Glixerol + m
Vậy : m = 22,15 gam
Câu 8: ( Đề minh họa - 2019)
Đốt cháy hoàn toàn 0,06 mol hỗn hợp X gồm ba triglixerit cần vừa đủ
4,77 mol O2, thu được 3,14 mol H2O. Mặt khác, hiđro hóa hoàn toàn 78,9
gam X (xúc tác Ni, to), thu được hỗn hợp Y. Đun nóng Y với dung dịch KOH
vừa đủ, thu được glixerol và m gam muối. Giá trị của m là
A. 86,10.

B. 57,40.

C. 83,82.

D. 57,16.

Hướng dẫn giải:
- Áp dụng bảo toàn nguyên tố oxi ta có
6. 0,06 + 2. 4,77= 2. nCO2 + 3,14
nO2 = 3,38 (mol)
- Áp dụng bảo toàn khối lượng ta có:
mX + mO2 = mCO2 + mH2O
mX = 52,6 (gam)
- Áp dụng công thức tính số liên kết pi ta có
(k-1) nchất béo= nCO2 – nH2O
k=5
- 78,9 gam X có số mol tương ứng là 0,09 mol
- Số mol H2 = ( k - 3)nX = 0,18

- mY = mX + mH2 = 78,9 + 0,36 = 79,26 (gam)
- nKỌH = 3nX = 0,27
- nGlixerol = nX = 0,09
- Áp dụng bảo toàn khối lượng ta có:
mX + mNaOH = m Glixerol + m
Vậy : m = 86,10 gam
Câu 9: ( Đề thi THPT QG – 2019- Mã đề 217)
Đốt cháy hoàn toàn 17,16 gam triglixerit X, thu được H 2O và 1,1 mol
CO2. cho 17,16 gam X tác dụng với dung dịch NaOH vừa đủ, thu được

11


glixerol và m gam muối. mặt khác, cho 17,16 gam X tác dụng được với tối đa
0,04 mol Br2 trong dung dịch. Giá trị của m là:
A. 18,28

B. 18,48

C. 16,12

D.17,72

Hướng dẫn giải:
- đặt nX = x, nH2O= y
- Áp dụng bảo toàn khối lượng ta có:
mX = 17,16 = 13,2+96x+2y (1)
- Áp dụng công thức tính số liên kết pi ta có
(k-1) x= 1,1 – y
- Xét tỉ lệ số mol chất béo và dd Br2 : (k-3) x= 0,04


(2)
(3)

- giải (1),(2),(3) ta được x = 0,02 ; y = 1,02 , k = 5
* Xét phản ứng với dd NaOH
- nNaỌH = 3x = 0,06
- nGlixerol = x = 0,02
- Áp dụng bảo toàn khối lượng ta có:
mX + mNaOH = m Glixerol + m
Vậy : m = 17,72 gam
Câu 10: ( Đề thi THPT QG – 2019- Mã đề 212)
Đốt cháy hoàn toàn 25,74 gam triglixerit X, thu được CO 2 và 1,53 mol
H2O. Cho 25,74 gam X tác dụng với dung dịch NaOH vừa đủ, thu được
glixerol và m gam muối. Mặt khác, 25,74 gam X tác dụng được tối đa với
0,06 mol Br2 trong dung dịch. Giá trị của m là
A. 24,18.

B. 27,72.

C. 27,42.

D. 26,58.

Hướng dẫn giải:
- đặt nX = x, nCO2= y
- Áp dụng bảo toàn khối lượng ta có:
mX = 25,74 = 96x+12y+3,06 (1)
- Áp dụng công thức tính số liên kết pi ta có
(k-1) x= x – 1,53

- Xét tỉ lệ số mol chất béo và dd Br2 : (k-3) x= 0,06

(2)
(3)

- giải (1),(2),(3) ta được x = 0,03 ; y = 1,65 , k = 5

12


* Xét phản ứng với dd NaOH
- nNaỌH = 3x = 0,09
- nGlixerol = x = 0,03
- Áp dụng bảo toàn khối lượng ta có:
mX + mNaOH = m Glixerol + m
Vậy : m = 26,58 gam
Câu 11: ( Đề thi THPT QG – 2019- Mã đề 213)
Đốt cháy hoàn toàn m gam triglixerit cần vừa đủ 3,08 mol O 2, thu được
CO2 và 2 mol H2O. Cho m gam X tác dụng với dung dịch NaOH vừa đủ, thu
được glixerol và 35,36 gam muối. Mặt khác, m gam X tác dụng được tối đa a
mol Br2 trong dung dịch. Giá trị của a là
A. 0,12

B. 0,10

C. 0,04

D. 0,06

Hướng dẫn giải:

- đặt nX = x, nCO2= y
- Áp dụng bảo toàn nguyên tố oxi ta có
6. x + 2. 3,08= 2. y + 2

(1)

- Áp dụng bảo toàn khối lượng ta có:
mX = 96x+12y+4
* Xét phản ứng với dd NaOH
- nNaỌH = 3x
- nGlixerol = x
- Áp dụng bảo toàn khối lượng ta có:
mX + mNaOH = m Glixerol + m
96x + 12y + 4 + 120x = 92x + 35,36 (2)
- giải (1),(2) ta được x = 0,04 ; y = 2,2
- Áp dụng công thức tính số liên kết pi ta có
(k-1) 0,04= 2,2 – 2
k=6
- Xét tỉ lệ số mol chất béo và dd Br2 : 3x= a
Vậy: a= 0,12 (mol)
Câu 12: ( Đề thi THPT QG – 2019- Mã đề 214)

13


Đốt cháy hoàn toàn m gam triglixerit X cần vừa đủ 2,31 mol O 2, thu
được H2O và 1,65 mol CO2. Cho m gam X tác dụng với dung dịch NaOH vừa
đủ, thu được glyxerol và 26,52 gam muối. Mặt khác, m gam X tác dụng được
tối đa với a mol Br2 trong dung dịch. Giá trị của a là
A. 0,09.


B. 0,12.

C. 0,15.

D. 0,18.

Hướng dẫn giải:
- đặt nX = x, nH2O= y
- Áp dụng bảo toàn khối lượng ta có:
mX = 19,8+96x+2y (1)
- Áp dụng bảo toàn nguyên tố oxi ta có
6. x + 2. 2,31= y + 2 . 1,65

(1)

* Xét phản ứng với dd NaOH
- nNaỌH = 3x
- nGlixerol = x
- Áp dụng bảo toàn khối lượng ta có:
mX + mNaOH = m Glixerol + m
96x + 2y + 19,8 + 120x = 92x + 26,52 (2)
- giải (1),(2) ta được x = 0,03 ; y = 1,5
- Áp dụng công thức tính số liên kết pi ta có
(k-1) 0,03= 1,65 – 1,5
k=6
- Xét tỉ lệ số mol chất béo và dd Br2 : 3x= a
Vậy: a= 0,09 (mol)
BÀI TẬP ÁP DỤNG:
Câu 1 (chuyên Thái Nguyên lần 1-2019)

Đốt cháy hoàn toàn a gam triglixerit X cần vừa đủ 4,83 mol O2, thu
được 3,42 mol CO2 và 3,18 mol H2O. Mặt khác, cho a gam X phản ứng vừa
đủ với dung dịch NaOH, thu được b gam muối. Giá trị của b là
A. 57,12.

B. 53,16.

C. 60,36.

D. 54,84

Câu 2 (chuyên Phan Bội Châu Nghệ An-lần 1-2019)

14


Thủy phân hoàn toàn triglixerit X trong môi trường axit, thu được
glixerol, axit stearic và axit oleic. Đốt cháy hoàn toàn m gam X cần 51,52 gam
O2, thu được 50,16 gam CO2. Mặt khác, m gam X tác dụng được tối đa với V
ml dung dịch Br2 0,5M. Giá trị của V là
A. 80.

B. 200.

C. 160.

D. 120.

Câu 3 (chuyên Sư phạm Hà Nội lần 1-2019)
Thủy phân hoàn toàn triglixerit X trong dung dịch NaOH, thu được

glixerol, natri stearat và natri oleat. Đốt cháy hoàn toàn m gam X cần dùng
3,22 mol O2 thu được H2O và 2,28 mol CO2. Mặt khác, m gam X tác dụng tối
đa với a mol Br2 trong dung dịch. Giá trị của a là
A. 0,04.

B. 0,08.

C. 0,2.

D. 0,16.

Câu 4. (chuyên Lê Hồng Phong – Nam Định lần 1-2020)
Hiđro hóa hoàn toàn m gam hỗn hợp X gồm các triglixerit cần dùng 0,1
mol H2 (xúc tác Ni, t°), thu được hỗn hợp Y gồm các triglixerit. Thủy phân
hoàn toàn Y trong dung dịch NaOH, thu được glixerol và a gam muối. Mặt
khác, đốt cháy hoàn toàn m gam X cần dùng 3,725 mol O2, thu được H2O và
2,65 mol CO2. Giá trị của a là
A. 40,84.

B. 42,16.

C. 44,20.

D. 43,10.

Câu 5. (chuyên ĐH Vinh – Nghệ An lần 1-2020)
Hỗn hợp X gồm axit panmitic, axit stearic và triglixerit Y. Đốt cháy
hoàn toàn m gam X cần dùng vừa đủ 7,675 mol O2, thu được H2O và 5,35
mol CO2. Mặt khác, m gam X tác dụng vừa đủ với 0,3 mol NaOH trong dung
dịch, thu được glixerol và dung dịch chỉ chứa a gam hỗn hợp muối natri

panmitat, natri stearat. Giá trị của a là
A. 89,2.

B. 89,0.

C. 86,3.

D. 86,2.

Câu 6. (Sở GD và ĐT Hà Nội lần 1-2020)
Đốt cháy hoàn toàn một lượng chất béo X cần dùng vừa đủ 3,24 mol
O2. Mặt khác, thủy phân hoàn toàn lượng chất béo trên bằng NaOH thu được
m gam hỗn hợp hai muối của axit oleic và axit stearic. Biết lượng X trên có
thể làm mất màu dung dịch chứa tối đa 0,04 mol Br2. Giá trị của m là

15


A. 36,56.

B. 35,52.

C. 18,28.

D. 36,64.

Câu 7. (Sở GD và ĐT Phú Thọ -2020)
E là một chất béo được tạo bởi glixerol và hai axit béo X, Y, trong đó số
mol Y nhỏ hơn số mol X (biết X, Y có cùng số C, phân tử mỗi chất có không
quá ba liên kết π, MX < MY). Đốt cháy hoàn toàn 7,98 gam E thu được 0,51

mol khí CO2 và 0,45 mol nước. Khi đốt cháy hoàn toàn 1 mol X thu được số
mol H2O là
A. 16

B. 18

C. 17

D. 14

Câu 8. ( Chuyên Lê Quý Đôn - Ninh Thuận - 2020)
Đốt cháy hoàn toàn a gam triglixerit X cần vừa đủ 4,83 mol O2, thu
được 3,42 mol CO2 và 3,18 mol H2O. Mặt khác, cho a gam X phản ứng vừa
đủ với dung dịch NaOH, thu được b gam muối. Giá trị của b là
A. 53,16.

B. 57,12.

C. 60,36.

D. 54,84.

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:
Hướng dẫn học sinh lớp 12 phương pháp giải các bài tập đặc trưng về
chất béo nhằm đạt kết quả cao trong kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông
+ Học sinh biết khái niệm chất béo, các loại chất béo .
+ Học sinh hiểu sâu sắc hơn từ đó viết được phương trình phản ứng .
+ Học sinh nắm vững phương pháp giải bài tập chất béo, vận dụng giải bài tập
một cách linh hoạt, chính xác.
Từ đó các em hứng thú hơn khi học và hăng hái giải các bài tập khi giáo

viên yêu cầu đặc biệt khi làm các bài tập trắc nghiệm có liên quan, học sinh
phản xạ nhanh hơn, rút ngắn được thời gian làm bài
Năm học 2016 - 2017 và năm học 2017- 2018 khi chưa áp dụng đề tài
thì số lượng học sinh ở lớp dạy 12A 2, 12A3 đạt điểm 8, 9 trong kỳ thi THPT
Quốc gia không có em nào đạt được
Năm học 2018 - 2019 sau khi đã áp dụng đề tài thì số lượng và chất
lượng cao hơn hẳn so với năm học trước. Ở các lớp 12B 2, 12B3 có 10 em đạt
điểm 8 trở lên, trong đó có 1 em đạt điểm 9 trong kỳ thi THPT Quốc gia. Mặc

16


dù kết quả chưa thực sự cao nhưng sự thay đổi về số lượng và chất lượng điểm
như trên đã phần nào khẳng định được tính khả thi của đề tài.
Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân rút ra trong thực tế giảng
dạy. Quá trình thực hiện đề tài không thể tránh khỏi những sai xót. Rất mong
nhận được những ý kiến đóng góp của các đồng nghiệp để đề tài hoàn thiện
hơn.
III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Qua quá trình nghiên cứu, vận dụng sáng kiến vào giảng dạy trong năm
học vừa qua tôi rút ra một số kết luận như sau:
+ Sử dụng phương pháp giải các bài tập đặc trưng về chất béo giúp học
sinh củng cố thêm kỹ năng tính toán hoá học gây được hứng thú học tập cho
học sinh, giúp học sinh có phản xạ nhanh khi trả lời câu hỏi trắc nghiệm.
+ Để thu được kết quả cao khi sử dụng phương pháp giải bài tập đặc
trưng về chất béo, giáo viên nên có nhiều bài tập trắc nghiệm áp dụng cho học
sinh tự làm.
Qua đề tài này, tôi muốn chia sẻ với các đồng nghiệp, các em học sinh
một trong những xu hướng ra bài tập hiện nay. Giúp các em đạt kết quả cao

trong kỳ thi tốt nghiệp THPT.
3.2. Kiến nghị:
Một trong những xu hướng ra đề thi hiện nay là tăng cường các dạng
bài về tổng hợp kiến thức trong đó có bài tập đặc trưng về chất béo.
Vì vậy giáo viên cần lưu ý trong việc xây dựng hệ thống bài tập phù
hợp nhằm đạt kết quả cao trong giảng dạy.
Trong quá trình thực hiện và viết sáng kiến kinh nghiệm này không tránh
khỏi những hạn chế, thiếu sót. Tôi rất mong nhận được những góp ý của các
đồng nghiệp, của hội đồng khoa học nhà trường, của ngành. Những góp ý đó
sẽ là cơ sở để tôi hoàn thiện hơn đề tài nghiên cứu của này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

17


XÁC NHẬN

Thanh Hóa, ngày 15 tháng 06 năm 2020

CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.

Bùi Thị Thương

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Xuân Trường (tổng chủ biên kiêm chủ biên) – Phạm Văn Hoan
– Từ Vọng Nghi – Đỗ Đình Rãng – Nguyễn Phú Tuấn , Sgk Hóa học 12
(cơ bản)- NXB giáo dục


18


2. PGS. TS Nguyễn Thị Sửu (chủ biên), TS Lê Văn Năm, Phương pháp
dạy học hóa học – NXB khoa học và kỹ thuật Hà Nội
3. Đặng Như Tại – Ngô Thị Thuận, Hóa học hữu cơ, tập 2 - NXB giáo dục
4. Trần Quốc Sơn, Tài liệu chuyên hóa học trung học phổ thông bài tập
hữu cơ, tập 2 - NXB giáo dục
5. Trịnh Văn Biều. Các Phương pháp dạy học hiệu quả – ĐHSP. TPHCM
6. Nguyễn Minh Tuấn, Chuyên đề hoá học - Trường THPT Chuyên Hùng
Vương, Tỉnh Phú Thọ

19



×