Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN một số giải pháp phát triển năng lực đọc hiểu văn bản tự sự cho học sinh lớp 12 trường THPT lang chánh qua bài vợ nhặt của kim lân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (394.03 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT LANG CHÁNH

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC ĐỌC HIỂU VĂN BẢN
TỰ SỰ CHO HỌC SINH LỚP 12 TRƯỜNG THPT LANG CHÁNH QUA
BÀI" VỢ NHẶT" CỦA KIM LÂN

Người thực hiện: Phạm Thị Dung
Chức vụ:
Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh mực: Ngữ văn

MỤC LỤC


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài

2

1.2. Mục đích nghiên cứu

2

1.3. Đối tượng nghiên cứu

3



1.4. Phương pháp nghiên cứu

3

2. NỘI DUNG
2.1.Cơ sở lý luận:

3

2.1.1. Khái quát về năng lực

3

2.1.2. Năng lực đọc hiểu văn bản và cấu trúc đọc hiểu văn bản

4

2.1.3. Khái niệm văn bản tự sự
2.1.3. Đặc trưng của văn bản tự sự

3
4

2.2. Thực trạng dạy đọc hiểu văn bản tự sự ở trường THPT Lang Chánh

5

2.3. Giải pháp phát triển năng lực đọc hiểu văn bản tự sự cho học sinh lớp 12
trường THPT Lang Chánh qua bài" Vợ nhặt" của Kim Lân

2.3.1. Phát triển năng lực đọc hiểu tác phẩm tự sự từ tình huống truyện
2.3.2. Phát triển năng lực đọc hiểu tác phẩm tự sự từ hình tượng nhân vật

6
7
7

2.3.3. Phát triển năng lực đọc hiểu tác phẩm tự sự từ kết cấu mở đầu và kết thúc
truyện
10
2.3.4. Giáo án thực nghiệm: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản tự sự cho học
sinh lớp 12 trường THPT Lang Chánh qua bài" Vợ nhặt" của Kim Lân
10
2.4. Kết quả của đề tài
20
2.5. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

21

3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

22

Tài liệu tham khảo

23

Danh sách SKKN đã được Hội đồng Sở GD&ĐT đánh giá

24


1


1. MỞ ĐẦU
1.1 Lí do chọn đề tài:
Chúng ta đang bước vào ngưỡng cửa của thế kỷ XXI, thời đại mà thế giới
đã và sẽ chứng kiến tốc độ phát triển như vũ bão của khoa học và công nghệ. Do
đó, không quá khó hiểu khi giới trẻ hiện nay có xu hướng tìm đến Ngoại ngữ,
Tin học và các môn khoa học tự nhiên như là một sự bảo đảm cho tương lai. Có
thể đây mà một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng HS ngày nay
không quan tâm nhiều đến văn học, kỹ năng đọc hiểu, cảm thụ văn học rất yếu.
Văn bản tự sự là một kiểu văn quan trọng trong nhà trường nói chung và
Ngữ Văn 12 nói riêng. Số lượng tác phẩm tự sự chiếm số lượng lớn trong
chương trình THPT. Viêc dạy văn bản tự sự giúp các em có cách hiểu, cách cảm
thụ, cách tư duy logic và giải quyết các tình huống trong cuộc sống. Tuy được
học nhiều về văn bản tự sự nhưng thực tế cho thấy các em còn hạn chế kĩ năng
đọc hiểu văn bản tự sự.
Trong thực tế dạy và học, thông qua dự giờ và bài làm kiểm tra của học
sinh chúng tôi thấy việc dạy đọc hiểu văn bản tự sự chưa đạt hiệu quả. Giáo viên
không thích dạy, học sinh không thích học vì chưa có kĩ năng vận dụng các tri
thức cần thiết vào tìm hiểu một văn bản mới. Trong các giờ học văn vẫn còn tồn
tại tình trang dạy học theo khuôn mẫu- kinh nghiệm như đọc chép, giảng dạy
mang tính hàn lâm. Học sinh thụ động , thiếu sáng tạo vì không có năng lực đọc
hiểu văn bản hoặc các em trở nên thờ ơ, không biết tự học vì mất kiến thức cơ
bản cần thiết để có thể tìm hiểu được văn bản. Vì những lí do trên mà trong năm
học 2019 – 2020 tôi đã mạnh dạn nghiên cứu vấn đề về “Một số giải pháp phát
triển năng lực đọc hiểu văn bản tự sự cho học sinh lớp 12 trường THPT
Lang Chánh qua bài "Vợ nhặt" của Kim Lân”.
1.2. Mục đích nghiên cứu:

- Hình thành năng lực đọc hiểu văn bản tự sự cho HS, giúp học sinh có
được những kỹ năng cơ bản khi đọc hiểu và tiếp nhận văn học. Từ đó, HS sẽ
không còn cảm thấy lúng túng, khó khăn khi đứng trước một tác phẩm văn học,
tự bản thân các em sẽ biết cách khám phá và cảm nhận thế giới muôn màu muôn
vẻ của văn chương.
- Đề xuất cách phát triển kĩ năng đọc hiểu văn bản tự sự cho học sinh lớp
12 góp phần hình thành kĩ năng học tập độc lập và sáng tạo.Từ đó nhằm nâng
cao chất lượng của việc dạy và học văn tự sự của học sinh trường THPT Lang
Chánh và phát triển năng lực đọc hiểu, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển
năng lực và phẩm chất của học sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Văn bản tự sự: bài" Vợ nhặt" ( Kim Lân)
- Học sinh khối 12 trường THPT Lang Chánh.
2


1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế: Điều tra khảo sát ban đầu, điều
tra khảo sát sau thực nghiệm. Kết quả điều tra khảo sát có phân tích, đánh giá và
so sánh.
- Phương pháp thực nghiệm: Tổ chức thực thực nghiệm và đối chứng tại
hai lớp 12A2 và lớp 12A4.
PHẦN II: NỘI DUNG SÁNG KIẾN
2.1. Cơ sở lí luận: Khái quát chung về năng lực và năng lực đọc hiểu
văn bản tự sự
2.1.1. Khái niệm về năng lực:
Trong thực tế tiếng Việt, khái niệm năng lực được sử dụng với nhiều nghĩa
cụ thể gắn với các lĩnh vực khác nhau, trong những tình huống và ngữ cảnh
chuyên biệt. Ở góc độ giáo dục học: năng lực là một hệ thống các cấu trúc tinh
thần bên trong và khả năng huy động các kiến thức, kĩ năng nhận thức, kĩ năng

thực hành và thái độ, cảm xúc, giá trị đạo đức, động lực của một người để thực
hiện thành công các hoạt động trong một bối cảnh cụ thể [3,tr. 6]
Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm
năng lực có thể được hiểu như sau:
- Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy học
được mô tả qua các năng lực cần hình thành.
- Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn.
- Các năng lực chung cùng với năng lực chuyên môn tạo thành nền tảng
cho công việc giáo dục và dạy học. [3,tr. 6]
2.1.2. Năng lực đọc hiểu và cấu trúc của năng lực đọc hiểu văn bản.
2.1.2.1. Năng lực đọc hiểu là năng lực giải mã văn bản, hiểu nghĩa của văn
bản, kiểm soát quá trình hiểu, phản hồi lại với văn bản, sử dụng văn bản để giải
quyết các vấn đề của cá nhân và cuộc sống trên cơ sở sử dụng, huy động kiến
thức nên của bản thân và các thao tác đọc hiểu nhằm đạt đến những mục tiêu cụ
thể.
2.1.2.2.Cấu trúc của năng lực đọc hiểu văn bản
Có thể biểu thị cấu trúc năng lực đọc hiểu bằng biểu đồ sau,bao gồm 4
thành tố/ kỹ năng thành phần và 10 chỉ số hành vi .

3


[Mô hình phát triển năng lực của Nguyễn Ngọc Thúy - Tạp chí Khoa học
số 10 năm 2016]
2.1.3. Khái niệm về tác phẩm tự sự:
Tự sự là thể loại văn học phản ánh cụ thể hiện thực đời sống một cách
khách quan bằng cách kể lại sự việc, sự kiện, miêu tả tính cách nhân vật, chi
tiết... có đầu có đuôi thông qua cốt truyện tương đối hoàn chỉnh và được kể lại
bởi một người kể chuyện nào đó (truyện có thể được kể ở ngôi thứ nhất hoặc
ngôi thứ 3).

2.1.4. Đặc trưng của tác phẩm tự sự:
Tình tiết là dấu hiệu đặc trưng đầu tiên của truyện. Tình tiết là sự việc, là
biến cố đang vận động, đang phát triển. Tình tiết làm cho những sự việc ngẫu
nhiên hằng ngày kết tinh ngưng đọng lại thành truyện. Dù biến hoá trăm màu
nghìn vẻ, tình tiết luôn luôn tồn tại trong truyện. Tình tiết truyện có khi đơn
tuyến, có khi đa tuyến, có khi một chiều, có khi nhiều chiều.
Nhưng trung tâm của sự việc, của biến cố là con người, trung tâm của tình
tiết là nhân vật. Đối tượng chủ yếu của văn học là những con người với cuộc
sống bên trong và cuộc đời bên ngoài của họ. Truyện không phải chỉ kể về các
sự việc, các biến cố mà còn kể về con người, về vận mệnh của những con người.
Đã là truyện thì phải có lời kể chuyện. Lời kể là một yếu tố rất quan trọng
của truyện. Cốt truyện, nhân vật, toàn bộ hình tượng của truyện được dệt nên
qua lời kể đó. Lời kể một mặt là phương tiện để phản ánh cuộc sống thành hình
tượng trong truyện, mặt khác cũng lại là phương tiện để biểu hiện thái độ, tình
cảm, tư tưởng, sự đánh giá của tác giả đối với cuộc sống.
4


Một tác phẩm tự sự tất nhiên cũng giống như bất kì một tác phẩm nào
khác, đòi hỏi phải được phân tích toàn diện cặn kẽ và đúng phương hướng. Điều
đặc biệt ở tác phẩm thuộc thể truyện là cấu tạo hình tượng tác phẩm dựa vào ba
yếu tố: Tình tiết, nhân vật và lời kể như đã nêu. Cho nên khi phân tích cấu tạo
hình tượng của truyện, không thể không lưu tâm đến ba yếu tố đó. Đó cũng là
nét phân biệt cấu tạo một tác phẩm truyện với một bài thơ trữ tình hay một bài
văn chính luận.
2.2. Thực trạng dạy đọc hiểu văn bản tự sự ở trường THPT Lang
Chánh:
Đọc hiểu là hoạt động đọc và giải mã các tầng ý nghĩa của văn bản thông
qua khả năng tiếp nhận của học sinh. Đọc hiểu là tiếp xúc với văn bản, hiểu
được nghĩa hiển ngôn, nghĩa hàm ẩn, các biện pháp nghệ thuật, thông hiểu các

thông điệp tư tưởng, tình cảm của người viết và giá trị tự thân của hình tượng
nghệ thuật. Tuy nhiên, từ thực tế giảng dạy tôi nhận thấy hoạt động đọc hiểu văn
bản tự sự của học sinh Trường THPT Lang Chánh chưa thực sự hiệu quả.
2.2.1. Về phía GV phổ biến và cũng là một trong những nhược điểm lớn
cần khắc phục trong dạy học văn bản tự sự hiện nay là GV “áp đặt” những kiến
thức cách hiểu văn chương của mình cho HS. Trong khi lẽ ra, GV phải là người
bạn đọc lớn tuổi có kinh nghiệm, người bắc cầu cho quá trình đối thoại giữa nhà
văn và học sinh, tổ chức, định hướng để tự HS từng bước chiếm lĩnh tác phẩm
và tự phát triển dần.
Hiện nay, không ít GV chỉ “chạy” theo khối lượng kiến thức có trong sách
giáo khoa, dạy sao cho đủ, cho đúng phân phối chương trình, cho kịp thời gian,
mà không quan tâm đến việc tìm ra những biện pháp tác động đến quá trình
nhận thức của HS, rèn luyện cho các em những kỹ năng cơ bản để đọc - hiểu,
cảm thụ văn bản.
2.2.2. Về phía học sinh: Thực trạng dạy học văn bản tự sự ở trường THPT
Lang Chánh đã cho chúng ta thấy được hầu hết HS chỉ đến với tác phẩm văn
chương thông qua bài giảng của thầy cô. HS lâu nay chỉ được coi như một
khách thể, một đối tượng tiếp thụ của GV, GV truyền đạt như thế nào thì HS
hiểu như thế ấy theo kiểu áp đặt. HS không cần thiết phải nói lên cách hiểu, cách
nghĩ của mình trước một tác phẩm. Hơn nữa, các em chạy theo mốt học các môn
phục vụ cho khối thi, chọn ngành nghề tương lai nên có thái độ thờ ơ, không yêu
thích học môn Văn.
Phần lớn HS hiện nay kỹ năng đọc hiểu văn bản tự sự rất yếu nên các em
cảm thấy lúng túng, khó khăn khi tự mình đọc - hiểu, tiếp nhận văn bản. Một bộ
phận HS dù rất thích, nhưng lại không có những phương pháp, những kỹ năng
cơ bản để tìm hiểu văn bản tự sự nên các em cũng không thể khám phá và hiểu
sâu sắc được cái hay, cái đẹp của văn bản, cũng như những thông điệp mà nhà
5



văn muốn gửi gắm đến bạn đọc. Giờ học văn bản tự sự vì thế vẫn chưa thu hút
được sự chú ý của người học.
Trong năm học 2019-2020, tôi đã tiến hành cho học sinh 3 lớp khối 12 làm
bài khảo sát về khả năng làm bài tập đọc hiểu văn bản tự sự và đã thi được kết
quả ban đầu như sau:
2.2.3 Kết quả khảo sát ban đầu:
Đối tượng đối
chứng
12A4
12A8
12A9

Sĩ số
37
38
40

Giỏi
SL
0
0
0

Khá
%
0
0
0

SL

10
6
9

%
27,03
15,8
22,5

Trung bình
SL
%
25
67,6
28
73,6
29
72,5

Yếu
SL
2
4
2

%
5,37
10,6
5,0


Từ kết qủa khảo sát ban đầu cho thấy rằng:
- Số lượng và tỉ lệ % học sinh đạt loại giỏi ở 3 lớp 12A4, 12A8, 12A9 là
không có.
- Số lượng học sinh đạt loại khá ở 3 lớp trên đang còn rất thấp : Lớp 12A4
là 10/37 học sinh chiếm 27,03%; Lớp 12A9 có 9/40 học sinh chiếm 22,5% và
Lớp 12A8: thấp nhất có 6/38 học sinh chiếm 15,8%.
- Số lượng và tỉ lệ học sinh trung bình ở 3 lớp trên đang còn rất cao chiếm
hơn 67%. Đặc biệt là tỉ lệ học sinh yếu đang còn, nhiều nhất là lớp 12A8 chiếm
10,6%.
Từ thực trạng dạy và học, kết quả khảo sát việc đọc hiểu văn bản tự sự của
học sinh Trường THPT Lang Chánh như trên tôi nhận thấy cần đặt ra vấn đề
phát triển năng đọc hiểu văn bản tự sự cho HS. Đó là một trong những vấn đề
cần được quan tâm hơn cả trong quá trình dạy học văn hiện nay để giúp các em
có thể hiểu, cảm nhận được cái hay, cái đẹp của văn chương và đi sâu vào lí giải
được các tầng ý nghĩa tác giả gửi gắm trong tác phẩm.
2.3. Giải pháp phát triển năng lực đọc hiểu văn bản tự sự cho học sinh
lớp 12 trường THPT Lang Chánh qua bài" Vợ nhặt" của Kim Lân.
Trong giới hạn của đề tài nghiên cứu, tôi mạnh dạn đề xuất một số giải
pháp phát triển năng lực đọc hiểu văn bản tự sự cho học sinh trường THPT Lang
Chánh qua bài" Vợ nhặt" ở các hướng tiếp cận sau:
Một trong những tín hiệu có thể đem đến cho người đọc những thông tin
phong phú về tác phẩm là những chi tiết nghệ thuật. Chi tiết “là tiểu tiết của tác
phẩm mang sức chứa lớn về cảm xúc và tư tưởng” .Chi tiết ấy có thể là một lời
nói, một cử chỉ, một hành động của nhân vật, hoặc một sự vật, một hình ảnh
thiên nhiên, một nét chân dung… Chi tiết càng có sức biểu hiện càng góp phần
nâng cao giá trị tác phẩm. Do đó, tìm hiểu tác phẩm phải luôn xuất phát từ chi
tiết nghệ thuật, nhất là các chi tiết quan trọng. Muốn khám phá những chi tiết ấy
6



cần bám sát văn bản ngôn từ và thế giới hình tượng của tác phẩm, chú ý giọng
điệu, kết cấu tác phẩm.
2.3.1. Phát triển năng lực đọc hiểu tác phẩm tự sự từ tình huống truyện
Trong truyện ngắn" Vợ nhặt" Kim Lân đã xây dựng được một tình
huống truyện độc đáo. Đó là tình huống gì? Tình huống đó được biểu hiện
qua những yếu tố nào?
Tình huống của truyện ngắn" Vợ nhặt" được tạo dựng trên cơ sở mâu
thuẫn, trớ trêu được đẩy tới tận cùng của giới hạn.Đó là anh cu Tràng là
người mà ngay trong hoàn cảnh bình thường cũng khó mà có thể lấy được
vợ- anh là dân ngụ cư, nghèo khổ, xấu xí, thô kệch, sống cùng mẹ già trong
một túp lều. Vậy mà, Tràng lại lây được vợ, thậm chí chóng vánh, dễ dàng
đến mức chính hắn cũng không tin nỏi. Sự trớ trêu thứ hai đặt ra trong
hoàn cảnh nhặt vợ của Tràng. Đó là trong nạn đói khủng khiếp, khi cả xóm
ngụ cư đang bị bao trùm bởi không khí chết chóc lạnh lẽo. Tình huống éo le
đã tạo ra sự đối đầu khốc liệt giữa sự sống và cái chết, giữa hạnh phúc và
khổ đau, giữa cái ám áp của tình người với cái lạnh lẽo thê lương của chết
chóc...Tình huống trớ trêu ấy gây ngạc nhiên cho tất cả mọi người: daab
xóm ngụ cư thì thầm phỏng đoán, bà cụ Tứ không tin nổi vào mắt mình và
ngay cả Tràng cũng ngờ ngợ, bàng hoàng như trong một giấc mơ.
Tình huống truyện độc đáo được thể hiện ở nhan đề tác phẩm. Vợ nhặt
là một nhan đề tạo ra những ấn tượng sâu sắc kích thích sự tò mò , chú ý
của người đọc, hé mở tình huống độc đáo của tác phẩm. "Nhặt" là một
động từ chỉ những hành động ngẫu nhiên, thờ ơ, không chủ tâm để lấy một
vật gì đó ở dưới đất lên, một vật quá nhỏ bé, tầm thường." Vợ" là một phần
quan trọng trong cuộc đời người đàn ông, lấy vợ là một trong những việc
quan trọng của dòi người, một việc được thực hiện theo phong tục truyền
thống của người Việt với các bước mai mối dạm hỏi, cưới xin...Như vậy,
nhan đề " Vợ nhặt" thể hiện sự rẻ rúng trong giá trị con người và góp phần
thể hiện giá trị nhân đạo và hiện thực của tác phẩm, giúp nhà văn phản ánh
tình cảnh thê thảm và thân phận tủi nhục của người dân nghèo trong nạn

đói 1945.
2.3.2. Phát triển năng lực đọc hiểu tác phẩm tự sự từ hình tượng nhân
vật:
Nhân vật văn học là con người cụ thể được miêu tả trong văn bản. Nhân
vật văn học có thể có tên riêng( Tấm, Cám…), cũng có thể không có tên
riêng( thằng bán tơ trong Truyện Kiều)…Chức năng cơ bản của nhân vật văn
học là khái quát tính cách của con người.Vì tính cách là kết tinh của môi trường
nên nhân vật văn học dẫn dắt người đọc vào các môi trường khác nhau của đời
7


sống. “Nhân vật văn học còn thể hiện quan niệm nghệ thuật và lí tưởng thẩm mĩ
của nhà văn về con người. Vì thế, nhân vật luôn gắn liền với chủ đề tác phẩm”.
[1, Tr.236]
♦ Kiểu 1: Tìm hiểu hình tượng nhân vật qua cách đặt tên nhân vật của
tác giả.
Tên nhân vật là một tín hiệu nghệ thuật mà nhà văn hết sức chú ý vì nó góp
phẩn phản ánh tính cách của nhân vật, không khí tác phẩm cũng như phong cách
của tác giả. Tuy nhiên, có một số trường hợp, nhà văn không đặt tên, mà gọi
nhân vật của mình bằng những danh từ, đại từ phiếm định. Cách gọi như vậy
cũng nhằm thể hiện dụng ý nghệ thuật riêng của tác giả.
Trong truyện ngắn “Vợ nhặt” của Kim Lân có ba nhân vật chính, nhưng
tác giả chỉ đặt tên cho hai nhân vật là Tràng và bà cụ Tứ, còn người phụ nữ vợ
Tràng - cô ta thậm chí không có tên, lúc được gọi là “thị”, là “cô ả”, lúc là
“người đàn bà”.
Theo anh (chị) tại sao nhà văn không đặt cho nhân vật, cách gọi tên nhân
vật của Kim Lân gợi anh (chị) suy nghĩ gì về số phận con người? Phải chăng
người vợ nhặt trong tác phẩm xuất hiện trong bối cảnh của nạn đói nghèođến cả
cái tên, giá trị con người rẻ rúng như cỏ rác.
.♦ Kiểu 2:Tìm hiểu hình tượng nhân vật qua ngoại hình nhân vật

Trong văn bản tự sự, miêu tả ngoại hình chính là một biện pháp của nhà
văn nhằm hé mở tính cách nhân vật. Nhà văn thường khắc họa nhân vật bằng
cách miêu tả vẻ bề ngoài như: cử chỉ, tác phong, diện mạo, đồ dùng, cách ăn
mặc, nói năng của nhân vật.
Trong truyện ngắn " Vợ nhặt" nhà văn Kim Lân tập trung miêu tả ngoại
hình của nhân vật người vợ nhặt và nhân vật Tràng. Tràng xuất hiện ngay từ đầu
truyện với dáng vẻ thô ráp, vụng về của một anh chàng xấu trai và hơi dở tính
với khuôn mặt thô kệch, đôi mắt gà gà đắm vào bóng chiều. Sự ám ảnh của cái
đói đã hiện rõ trong mỗi buổi chiều khi Tràng không còn vừa đi vừa ngửa mặt
lên trời cười hềnh hệch nữa, bây giờ hắn đi từng bước mệt mỏi, chiếc áo nâu
tàng vắt sang một bên cánh tay, cái đầu trọc nhẵn trúi về đằng trước.
Nhân vật người vợ nhặt xuất hiện trong tác phẩm như một biểu tượng thê
thảm nhất của nạn đói. Nạn đói đã hủy hoại ghê gớm hình hài, dảng vẻ của
thị:"Hôm nay thị rách quá, áo quần tả tơi như tổ đỉa, thị gầy sọp hẳn đi, trên cái
khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn thấy hai con mắt". Qua đó, giá trị hiện thực
của tác phẩm được thể hiện: tố cáo tội ác của chế độ thực dân đã gây ra nạn đói
khủng khiếp cho đồng bào ta, đẩy sự sống của con người vào đường cùng nhất,
thê thảm nhất.
♦ Kiểu 3: Tìm hiểu hình tượng nhân vật qua nội tâm nhân vật
8


Thế giới nội tâm của con người rất sâu kín, phong phú, phức tạp. Ngòi bút
của nhà văn có khả năng miêu tả được những ngõ ngách sâu kín của nội tâm con
người từ những điều thuộc phạm vi ý thức đến những điều trong cõi tiềm thức,
vô thức. Qua đó ta có thể xét đoán được tính cách nhân vật.
* Trong tác phẩm “Vợ nhặt” – Kim Lân đã thành công khi miêu tả diễn
biến nội tâm của các nhân vật. Chúng ta có thể tìm hiểu diễn biến nội tâm của
các nhân vật Tràng và người vợ nhặt theo hướng sau:
+ Khi gặp người vợ nhặt ở chợ: Tràng và người vợ nhặt gặp nhau mấy lần?

Họ có chuyện trò với nhau không?
+ Diễn biến tâm lí của các nhân vật như thế nào trên đường về
nhà? + Tâm trạng của nhân vật như thế nào khi về đến nhà?
+ Tâm trạng của nhân vật sau đêm tân hôn và trong bữa cơm đàu tiên đón
nàng dâu mới như thế nào?
+ Đánh giá chung về vị trí của nhân vật trong tác phẩm.
* Nhân vật bà cụ Tứ đến khoảng giữa câu chuyện, nhà văn Kim Lân mới
cho nhân vật xuất hiện như thể hoàn chỉnh hơn ý niệm về một gia đình và mối
quan hệ mẹ chồng nàng dâu. Vì thế, khi tìm hiểu nhân vật bà cụ Tứ, chúng ta
tìm hiểu diễn biến nội tâm của nhân vật theo hướng sau:
+ Tâm trạng ngạc nhiên của bà cụ Tứ hàng loạt câu hỏi được đặt ra trong
đầu: khi thấy có người đàn bà lạ trong nhà mình, lại đứng ngay đầu giường
thằng con mình thế kia? Băn khoăn, hiểu ra" Bà lão cúi đầu nín lặng, vừa ai oán
xót thương cho số kiếp đứa con mình"
+ Ai oán, thương xót, buồn tủi cho số kiếp đứa con trai mình: Chao ôi!
Người ta dựng vợ gả chồng là lúc trong nhà ăn nên là nổi, những mong sinh con
đẻ cái nở mặt sau này- còn mình thì...Cái buồn cái tủi lại chan đầy nước mắt bà
khoc vì thương con, thương dâu biết làm sao để vượt qua con khốn khó này"
Trong kẽ mắt lèm nhèm của bà rỉ xuống hai dòng nước mắt..."
+ Thương nàng dâu mới: " Người ta có gặp bước khó khăn, đói khổ này,
người ta mới láy đến con mình. Mà con mình mới có được vợ...Vừa mừng, vừa
tủi , vừa lo lắng" năm nay thì đói to đây. Chúng mày lấy nhau lúc này u thương
quá..."
+ Gieo niềm tin, hi vọng sống cho con cái:" Ai giàu ba họ ai khó ba đời. Có
r thì rồi con cái chúng mày về sau."Bà sửa soạn dọn nhà cửa và chủ động tạo
niềm vui trong bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới.
+ Đánh giá chung về nhân vật bà cụ Tứ
2.3.3. Phát triển năng lực đọc hiểu tác phẩm tự sự từ mở đầu, kết thúc
văn bản tự sự:
Truyện ngắn" Vợ nhặt" được nhà văn Kim Lân mở đầu bằng bối cảnhxóm

ngụ cư đang bị bủa vây bởi cái đói thê thảm đầy chết chóc và tác phẩm kết thúc
9


bằng bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới với câu chuyện về Việt Minh, về đoàn
người đi phá kho thóc của Nhật chia cho dân nghèo cùng hình ảnh lá cờ đỏ bay
phấp phới trong đầu óc Tràng. Có thể thấy đây là một kết thúc mở ngầm dự báo
về một tương lai tươi sáng cho nhân vật, cho người nông dân lúc bấy giờ. Đó là
đi theo Việt Minh để có cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
2.3.4. Giáo án thực nghiệm: Phát triển năng lực đọc hiểu văn bản tự sự
cho học sinh lớp 12 trường THT Lang Chánh qua bài" Vợ nhặt"- Kim Lân
A. VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
I. Tên bài học : Vơ nhăt
II. Hình thức dạy học : DH trên lớp.
III. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Chuẩn bị của
GV: - Giao an
- Phiêu bai tâp, tra lơi câu hoi
- Tranh ảnh về nhà văn, hình ảnh, phim về nhà văn Kim Lân, ;
- Bang phân công nhiêm vu cho hoc sinh hoat đông trên lơp
- Bang giao nhiêm vu hoc tâp cho hoc sinh ơ nha
2. Chuẩn bị của HS:
- Đoc trươc ngữ liệu trong SGK đê tra lơi câu hoi tim hiêu bai
- Cac san phâm thưc hiên nhiêm vu hoc tâp ơ nha (do giao viên giao tư tiêt
trươc)
- Đô dung hoc tâp
B. NỘI DUNG BÀI HỌC: BÀI" VỢ NHẶT"- KIM LÂN
C. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức :
- Nhận biết: HS nhân biêt, nhơ đươc tên tac gia va hoan canh ra đơi cua cac

tac phâm.
- Thông hiểu: HS hiêu va li giai đươc hoan canh sang tac co tac đông va chi
phôi như thê nao tơi nôi dung tư tương cua tac phâm.
- Vận dụng thấp:Khai quat đươc đăc điêm phong cach tac gia tư tac phâm.
- Vận dụng cao:Vân dung hiêu biêt vê tac gia, hoan canh ra đơi cua tac
phâm đê phân tich gia tri nôi dung, nghê thuât cua tac phâm tự sự
2. Kĩ năng :
- Biết làm: bài nghị luận về một đoạn trích văn xuôi, về 1 ý kiến bàn về văn
học;
- Thông thạo: các bước làm bài nghị luận
3.Thái độ :
- Hình thành thói quen: đọc hiểu văn bản tác phẩm văn xuôi hiện đại
- Hình thành tính cách: tự tin , sáng tạo khi tìm hiểu văn bản truyện ngắn
10


- Hình thành nhân cách: -Biêt nhận thức được ý nghĩa của văn xuôi hiện
đại Việt Nam trong lích sử văn học dân tộc;Biết trân quý những giá trị văn hóa
truyền thống mà truyện ngắn Vợ nhặt đem lại; Có ý thức tìm tòi về thể loại, từ
ngữ, hình ảnh trong truyện của Kim Lân .
4. Những năng lực cụ thể học sinh cần phát triển:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến tác giả, tác phẩm của Kim
Lân
- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm văn xuôi hiện đại Việt Nam giai đoạn
1945-1975.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về giá trị tư tưởng
và nghệ thuật của truyện.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành công nội dung, nghệ
thuật truyện Vợ nhặt .
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các nhân vật trong truyện, các

nhân vật có cùng đề tài với các tác giả khác;
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học;
D. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC
HOẠT ĐỘNG 1. KHỞI ĐỘNG ( 5 phút)
Hoạt động của Thầy và trò

Chuẩn kiến thức kĩ năng cần đạt, năng lực
cần phát triển
- GV giao nhiệm vụ:
- Nhận thức được nhiệm vụ cần giải quyết
+Trình chiếu tranh ảnh, cho hs xem tranh ảnh của bài học.
(CNTT)
+Chuẩn bị bảng lắp ghép
- Tập trung cao và hợp tác tốt để giải quyết
* HS:
nhiệm vụ.
+ Nhìn hình đoán tác giả Kim Lân
+ Lắp ghép tác phẩm với tác giả
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- Có thái độ tích cực, hứng thú.
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
Tư đo, giao viên giơi thiêu Vào bài: Phát xít
Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay nên
chỉ trong vài tháng đầu năm 1945, từ Quảng
Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào ta
chết đói. Nhà văn Kim Lân đã kể với ta một
câu chuyện bi hài đã diễn ra trong bối cảnh
ấy bằng một truyện ngắn rất xúc độngtruyện Vợ nhặt.
HOẠT ĐỘNG 2. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC ( 70 phút)
Hoạt động của GV - HS

Kiến thức cần đạt
-Thao tác 1: Đọc-hiểu Tiểu dẫn.
I. Đọc-hiểu Tiểu dẫn.
11


Giáo viên yêu cầu một học sinh đọc phần
Tiểu dẫn Sgk.
+ Yêu cầu giọng đọc:
− Vừa chậm rãi, hóm hỉnh, hài hước vừa
đồng cảm thiết tha; chú ý những
câu thoại ngắn, lửng lơ cần đọc thể hiện hàm
ý.
− GV cùng 4 – 5 HS nối nhau đọc diễn
cảm, kể tóm tắt toàn văn truyện. Những đoạn
chữ nhỏ và một số đoạn chữ to cũng kể tóm
tắt trên cơ sở HS đọc kĩ ở nhà.
− Nhận xét kết quả đọc kể.
- Nêu những nét chính
về: +Nhà văn Kim Lân.
+ Xuất xứ truyện ngắn Vợ nhặt.
+ Bối cảnh xã hội của truyện.
+ GV sưu tầm thêm một số tư liệu, tranh ảnh
để giới thiệu cho HS hiểu thêm về bối cảnh
xã hội Việt Nam năm 1945, nhất là nạn đói.
Thao tác 2: Tổ chức đọc hiểu văn bản tác
phẩm.
Đọc và tóm tắt truyện.
Dựa vào nội dung truyện, hãy giải thích nhan
đề Vợ nhặt?

Học sinh đọc phần Tiểu dẫn Sgk.
Học sinh đọc và tóm tắt tác phẩm.
- Giữ lúc nạn đói đang hoành hành, Tràng
(một chành trai nghèo đói, lại là dân ngụ cư)
dẫn về một người đàn bà lạ về xóm ngụ cư
khiến mọi người đều ngạc nhiên.
- Trước đó, chỉ 2 lần gặp, với mấy câu đùa vu
vơ, vài bát bánh đúc, thị theo tràng về làm
vợ.
- Về đến nhà, Tràng vẫn còn ngỡ ngàng; mẹ
Tràng từ ngạc nhiên đến lo lắng, xót thương,
rồi cũng mừng lòng đón nhận nàng con dâu.
- Sáng hôm sau, vợ và mẹ Tràng dậy sớm thu
dọn nhà cửa; Trông thấy cảnh tượng ấy,
Tràng thấy thương yêu và gắn bó với gia
đình của mình; Trong bữa cơm ngày đói,
nghe tiếng trống thúc thuế, hình ảnh đoàn

1. Kim Lân (1920-2007).
-Tên khai sinh: Nguyễn Văn Tài.
-Quê: làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện
Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
-Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ
thuật năm 2001.
-Tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (1955),
Con chó xấu xí (1962).
-Kim Lân là cây bút truyện ngắn. Thế giới
nghệ thuật của ông thường là khung cảnh
nông thôn hình tượng người nông dân. Đặc
biệt ông có những trang viết đặc sắc về phong

tục và đời sống thôn quê. Kim Lân là nhà văn
một lòng một dạ đi về với "đất"với
"người"với "thuần hậu nguyên thuỷ" của cuộc
sống nông thôn.
2. Tác phẩm:
a. Xuất xứ truyện.
-Phát xít Nhật bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng
đay nên tháng 3 năm 1945 nạn đói khủng
khiếp đã xảy ra. Chỉ trong vòng vài tháng, từ
Quảng Trị đến Bắc Kì, hơn hai triệu đồng bào
ta chết đói.
-Vợ nhặt là truyện ngắn xuất sắc in trong tập
truyện Con chó xấu xí (1962). TP được viết
dựa trên một phần cốt truyện cũ của tiểu
thuyết Xóm ngụ cư.
b. Tóm tắt cốt truyện:

12


người đi phá kho thóc và lá cờ đỏ hiện
lên trong óc Tràng.
Thao tác 1: Giáo viên gợi ý. Giáo viên nhận
xét và nhấn mạnh một số ý cơ bản.
Nhà văn đã xây dựng tình huống truyện như
thế nào? Tình huống đó có những ý nghĩa gì?
Giáo viên gợi ý, nhận xét và nhấn mạnh
những ý cơ bản.
Mẫu phiếu học tập
Nhân Ngạc nhiên

Lo lắng
vật
Trẻ
con
Anh
Những
Tràng
người
nhặt
dân
được
Bà cụ
vợ
Tứ
Anh
Tràng

II. Đọc - hiểu văn bản:
1. Tìm hiểu tình huống truyện.
+ Tràng là một nhân vật có ngoại hình xấu.
Đã thế còn dở người. Gia cảnh của Tràng
cũng rất ái ngại. Nguy cơ "ế vợ" đã rõ. Đã
vậy lại gặp năm đói khủng khiếp, cái chết
luôn luôn đeo bám. Trong lúc không một ai
(kể cả Tràng) nghĩ đến chuyện vợ con của
anh ta thì đột nhiên Tràng có vợ. Trong hoàn
cảnh đó, Tràng "nhặt" được vợ là nhặt thêm
một miệng ăn cũng đồng thời là nhặt thêm tai
họa cho mình, đẩy mình đến gần hơn với cái
chết. Vì vậy, việc Tràng có vợ là một nghịch

cảnh éo le, vui buồn lẫn lộn, cười ra nước
mắt.
+ Dân xóm ngụ cư ngạc nhiên.
+ Bà cụ Tứ, mẹ Tràng lại càng ngạc nhiên
hơn.
+ Bản thân Tràng cũng bất ngờ với chính
hạnh phúc của mình
+ Tình huống truyện mà Kim Lân xây dựng
vừa bất ngờ lại vừa hợp lí. Qua đó, tác phẩm
thể hiện rõ giá trị hiện thực, giá trị nhân đạo
và giá trị nghệ thuật.
2. Nhân vật Tràng:
a. Là người lao động nghèo, tốt bụng và
cởi mở (giữa lúc đói, anh sẵn lòng đãi người
đàn bà xa lạ),
b. Ở Tràng luôn khát khao hạnh phúc và
có ý thức xây dựng hạnh phúc. Câu “nói
đùa chứ có về với tớ thì ra khuân hàng lên xe
rồi cùng về” đã ẩn chứa niềm khát khao tổ
ấm gia đình và Tràng đã “liều” đưa người đàn
bà xa lạ về nhà.
- Tràng "nhặt" được vợ trong hoàn cảnh

-GV tổ chức thảo luận nhóm:
- Chia lớp thành 4 nhóm, phát phiếu học tập
và cùng thảo luận một nội dung : Cảm nhận
của anh (chị) về diễn biến tâm trạng của
nhân vật Tràng (lúc quyết định để người đàn
bà theo về, trên đường về xóm ngụ cư, buổi
sáng đầu tiên có vợ).

- Lần lượt đại diện từng nhóm trình bày, các
nhóm khác góp ý bổ sung ( nhóm sau không
nhắc lại nội dung nhóm trước đã trình bày)
Giáo viên định hướng, nhận xét và nhấn
mạnh những ý cơ bản.
-Tràng là nhân vật có bề ngoài thô, xấu, thân
phận lại nghèo hèn, mắc tật hay vừa đi vừa
nói một mình, là dân ngụ cư- lớp người bị xã
hội khinh nhất (trong quan niệm lúc bấy giờ),
lại đang sống trong những ngày tháng đói
khát nhất nạn đói 1945.
- Nhưng ở Tràng lại là con người tốt bụng và éo le
cởi mở: giữa lúc đói khát nhất- bản thân

13


mình cũng đang cận kề với cái đói cái chết.
vậy mà Trang sẵn lòng đãi người đàn bà xa lạ
ăn 4 bát bánh đúc.
Chi sau hai lần gặp gỡ và cho ăn 4 bát bánh
đúc, vài câu nói nửa đùa nửa thật(…),
+ Câu “nói đùa chứ có về với tớ thì ra khuân
hàng lên xe rồi cùng về” đã ẩn chứa niềm
khát khao tổ ấm gia đình
=>người đàn bà xa lạ đã đồng ý theo Tràng
về làm vợ.
+ Lúc đầu Tràng cũng cảm thấy lo lắng
“chợn nghĩ”: Thóc…đèo bòng”.
+ Sau đó Tràng đã "Chậc, kệ" và Tràng đã

“liều” đưa người đàn bà xa lạ về nhà.
+ Trang dẫn thị ra quán ăn một bữa no rồi
cùng về.
+ Tràng đã mua cho thị cái thúng-ra dáng
một người phụ nữ đã có chồng và cùng
chồng đi chợ về.
+ Chàng còn bỏ tiền mua 2 hào dầu thắp
sáng trong đêm tân hôn.
Tràng không cúi xuống lầm lũi như mọi ngày
mà "phởn phơ", "vênh vênh ra điều". Trong
phút chốc, Tràng quên tất cả tăm tối "chỉ còn
tình nghĩa với người đàn bà đi bên" và cảm
giác êm dịu của một anh Tràng lần đầu tiên
đi cạnh cô vợ mới.
- Khi về tới nhà: Tràng cảm thấy lúng túng,
chưa tin vào sự thật mình đã có vợ=> đó là
niềm hạnh phúc.
- Tràng thức dậy trong trạng thái êm ái, lơ
lửng như người ở trong giấc mơ đi ra. …
- Khi nhìn thấy mẹ và vợ quét dọn nhà cửa
sạch sẽ, gọn gàng, Tràng cảm thấy yêu
thương và gắn bó với căn nhà của mình, hắn
thấy hắn nên người.
- Tràng nghĩ đến trách nhiệm với gia đình,
nhận ra bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau
này.
- Anh cũng nghĩ tới sự đổi thay cho dù vẫn
chưa ý thức thật đầy dủ (hình ảnh lá cờ đỏ

- Con người có ý thức xây dựng hạnh phúc

gia đình:

- Trên đường đưa vợ về xóm ngụ cư, +cảm
giác êm dịu của một anh Tràng lần đầu tiên đi
cạnh cô vợ mới.
+ Khi về tới nhà:…

c. Buổi sáng đầu tiên khi có vợ:
-Tràng thức dậy trong trạng thái êm ái, lơ
lửng
-Tràng cảm thấy yêu thương và gắn bó với
căn nhà của mình, hắn thấy hắn nên người.
-Tràng nghĩ đến trách nhiệm với gia đình,
nhận ra bổn phận phải lo lắng cho vợ con sau
này
-Anh cũng nghĩ tới sự đổi thay cho dù vẫn
14


sao vàng trên đê Sộp).=> thể hiện niềm tin
vào cuộc sống!
GV: Cảm nhận của anh (chị) về người vợ
nhặt (tư thế, bước đi, tiếng nói, tâm trạng,…).
Cụ thể:
Cảm nhận của em về nhân vật người đàn
bà vợ nhặt này qua 3 giai đoạn:
− Ở ngoài chợ: Vì sao thị nhanh chóng
quyết định theo không Tràng?
− Trên đường về nhà cùng Tràng. Vì sao
thị nem nép, thị khó chịu? Thị cố nén tiếng

thở dài?
− Trong buổi sáng hôm sau, thị đã thể
hiện minh qua những hành động và lời nói
nào? So với đầu truyện, Thị có sự thay đổi
như nhế nào? Ý nghĩa của sự thay đổi đó là
gì?
− Vì sao tác giả không đặt tên cho nhân
vật này?
GV cho HS thảo luận cặp đôi.
Giáo viên nhận xét và chốt lại những ý cơ
bản.
- Trên đường theo Tràng về nhà cái vẻ "cong
cớn" biến mất, chỉ còn người phụ nữ xấu hổ,
ngượng ngùng và cũng đầy nữ tính (đi sau
Tràng ba bốn bước, cái nón rách che
nghiêng, ngồi mớm ở mép giường,…).
- Khi về tới nhà, thị ngồi mớm ở mép giường
và tay ôm khư khư cái thúng. Tâm trạng lo
âu, băn khoăn, hồi hộp khi bước chân về
"làm dâu nhà người".
- Đặc biệt trong buổi sáng hôm sau: “Thị” là
một con người hoàn toàn khác khi trở thành
người vợ trong gia đình.
(chi ta dậy sớm, quét tước, dọn dẹp. Đó là
hình ảnh của một người vợ biết lo toan, chu
vén cho cuộc sống gia đình, hình ảnh của
một người "vợ hiền dâu thảo".)
Chính chị cũng làm cho niềm hy vọng của
mọi người trỗi dậy khi kể chuyện ở Bắc
Giang, Thái Nguyên người ta đi phá kho thóc


chưa ý thức thật đầy dủ
* Nhận xét về nhân vật Tràng trong việc
thể hiện tư tưởng chủ đề:…
3. Người vợ nhặt:
a. Là nạn nhân của nạn đói. Những xô đẩy
dữ dội của hoàn cảnh đã khiến “thị” chao
chát, thô tục và chấp nhận làm “vợ nhặt”. Thị
theo Tràng trước hết là vì miếng ăn (chạy trốn
cái đói).
b. Tuy nhiên, sâu thẳm trong con người
này vẫn khao khát một mái ấm gia đình
- Trên đường theo Tràng về nhà

- Khi về tới nhà

- Đặc biệt trong buổi sáng hôm sau

15


Nhật.
=> Đó là vẻ đẹp khuất lấp của người phụ nữ
này đã bị hoàn cảnh xô đẩy che lấp đi.
c. Cảm nhận của anh (chị) về diễn biến tâm
trạng nhân vật bà cụ Tứ-mẹ Tràng (lúc mới
về, buổi sớm mai, bữa cơm đầu tiên)?
− Phân tích diễn biến tâm trạng của bà Tứ
khi về đến nhà? Tác giả đã diễn tả diễn biến
tâm lí của bà như thế nào?

- Vì sao từ ngạc nhiên đến mừng, lo buồn
tủi... lẫn lộn? Vì sao bà thấy thương ngay
người đàn bà trẻ xa lạ?
- Bà là người nhiều tuổi nhất nhưng lại nghĩ
như thế nào về tương lai?
- Trong bữa cơm đầu tiên bà cụ Tứ nói những
chuyện gì? Qua đó cho ta có cảm nhận gì về
suy nghĩ của người mẹ nghèo này?
- Em có nhận xét gì về bà cụ Tứ?
- Câu nói nào của bà cụ làm em cảm động
nhất? Vì sao?
Giáo viên nhận xét và chốt lại những ý cơ
bản.
- Tâm trang ngạc nhiên khi thấy người đàn
bà xa lạ ngồi ngay đầu giường con trai mình,
lại chào mình bằng u:
+ Tâm trạng ngạc nhiên ấy được thể hiện qua
động tác đứng sững lại của bà cụ.
+ Qua hàng loạt các câu hỏi: (…)
- Khi hiểu ra cơ sự: từ tâm trạng ngạc nhiên
đến ai oán, xót thương, tủi phận:
+ Thương cho con trai vì phải nhờ vào nạn
đói mà mới có được vợ.
+ Ai oán cho thân phận không lo được cho
con mình.
+ Những giọt nước mắt của người mẹ nghèo
và những suy nghĩ của bà là biểu hiện của
tình thương con.
- Bà không chỉ hiểu mình mà còn hiểu người:
+ Có gặp bước khó khăn này người ta mới

lấy đến con mình và con mình mới có vợ.
+ Dù có ai oán xót thương, cái đói đang đe

4. Bà cụ Tứ:

a. Một người mẹ nghèo khổ, rất mực
thương con:
- Tâm trang ngạc nhiên
- Khi hiểu ra cơ sự: từ tâm trạng ngạc nhiên
đến ai oán, xót thương, tủi phận:

b. Một người phụ nữ Việt Nam nhân hậu,
bao dung và giàu lòng vị tha:

c. Một con người lạc quan, có niềm tin vào
tương lai, hạnh phúc tươi sáng.
16


* Tóm lại: Ba nhân vật có niềm khát khao
sống và hạnh phúc, niềm tin và hi vọng vào
tương lai tươi sáng và ở cả những thời khắc
khó khăn nhất, ranh giới mong manh giữa sự
sống và cái chết. Qua các nhân vật, nhà văn
+ Bà đã chủ động nói chuyên với nàng dâu
muốn thể hiện tư tưởng: “dù kề bên cái đói,
mới để an ủi vỗ về và đọng viên.
cái chết, người ta vẫn khao khát hạnh phúc,
Bà đọng viên con cái” ai giàu ba họ, ai khó vẫn hướng về ánh sáng, vẫn tin vào sự sống
ba đời” có ra thì con cái chúng mày về sau… và vẫn hi vọng vào tương lai”.

-Bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới, bà cụ
Tứ đã nhen nhóm cho các con niềm tin, niềm
hy vọng: "Tao tính khi nào có tiền mua lấy 5. Giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc :
con gà về nuôi, chả mấy mà có đàn gà cho a. Hiện thực: Phản ánh tình cảnh bi thảm của
người nông dân trong nạn đói khủng khiếp
xem".
năm 1945.
Từ khi Tràng có vợ khuôn mặt bủng beo
hàng ngày của bà đã không còn nữa…
b. Nhân đạo:
=> Bà cụ Tứ là hiện thân của nỗi khổ con - Sự đồng cảm, xót thương đối với số phận
người Người mẹ ấy đã nhìn cuộc hôn nhân của những người nghèo khổ.
éo le của con thông qua toàn bộ nỗi đau khổ - Gián tiếp lên án tội ác dã man ciuar bọn
của cuộc đời bà. Bà lo lắng trước thực tế quá TDP và phát xít Nhật.
nghiệt ngã. Bà mừng một nỗi mừng sâu xa. - Thấu hiểu và trân trọng tấm lòng nhân hậu,
Từ ngạc nhiên đến xót thương, nhưng trên niềm khao khát hạnh phúc rất con người,
hết vẫn là tình yêu thương. Cũng chính bà cụ niềm tin vào cuộc sống, tương lai của những
là người nói nhiều nhất về tương lai, một người lao động nghèo
tương lai rất cụ thể thiết thực với những gà, - Dự cảm về sự đổi đời và tương lai tươi sáng
lợn, ruộng, vườn,…một tương lai khiến các của họ.
con tin tưởng bởi nó không quá xa vời. Kim III. Tổng kết:
Lân đã khám phá ra một nét độc đáo khi để 1. Nghệ thuật.
cho một bà cụ cập kề miệng lỗ nói nhiều với a. Xây dựng được tình huống truyện độc
đôi trẻ về ngày mai.
đáo:
-Thao tác 3: Khái quát giá trị tác phẩm
- Tình huống truyện: Tràng nghèo, xấu, lại
GV: Hãy nêu giá trị hiện thực và nhân đạo
là dân ngụ cư, giữa lúc đói khát nhất, khi cái
của truyện?

chết đang cận kề (bức tranh nạn đói) lại
“nhặt” được vợ, có vợ theo.
Giáo viên gợi ý,
Dựa vào mục Ghi nhớ và trả lời
- Giá trị của tình huống: Tình huống éo le
này là đầu mối cho sự phát triển của truyện,
tác động đến tâm trạng, hành động của các
nhân vật (người dân xóm ngụ cư, mẹ Tràng
và ngay cả Tràng) và thể hiện chủ đề của
truyện.
b. Cách kể chuyện tự nhiên, hấp dẫn; dựng
dọa, cái chết đang cận kề, thì bà nén vào lòng
tất cả để dang tay đón người đàn bà xa lạ làm
con dâu mình: "Ừ, thôi thì các con cũng phải
duyên phải số với nhau, u cũng mừng lòng".

17


Anh (chị) hãy nhận xét về nghệ thuật viết
truyện của Kim Lân (cách kể chuyện, cách
dựng cảnh, đối thoại, nghệ thuật miêu tả tâm
lí nhân vật, ngôn ngữ,…).
Tp đã phản ánh được tình cảnh gì của người
nông dân.?
Nhà văn đã thể hiện tc, t/độ như thế nào đối
với ng nông dân? Đối với bọn TDP và phát
xít Nhật?
Học sinh thảo luận và trình bày.


cảnh sinh động, có nhiều chi tiết đặc sắc.
c. Nhân vật được khắc họa sinh động, đối
thoại hấp dẫn, ấn tượng, thể hiện tâm lí tinh
tế.
c. Ngôn ngữ một mạc, giản dị nhưng chắt lọc
và giàu sức gợi
2. Ý nghĩa văn bản:
Tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát
xít đã gây ra nạn đói khủng khiếp năm 1945
và khẳng định: ngay trên bờ vực của cái
chết, con người vẫn hướng về sự sống, tin
tưởng ở tương lai, khát khao tổ ấm gia đình
và thương yêu, đùm bọc lẫn nhau.

HOẠT ĐỘNG 3: LUYỆN TẬP ( 5 phút)
Hoạt động của GV - HS
GV giao nhiệm vụ:
Câu hoi 1: Nhân vật Tràng trong truyện
không có thói quen nào sau đây?
a. Vừa đi vừa tủm tỉm cười
b. Vừa đi vừa nói.
c. Vừa đi vừa lầu bầu chửi
d. Vừa đi vừa than thở
Câu hoi2: Chi tiết nào sau đây của Kim Lân
không dùng để giới thiệu về gia cảnh của
Tràng?
a. Là người dân xóm ngụ cư.
b. Sống với người mẹ già
c. Ngôi nhà đứng rúm ró trên mảnh vườn lổn
nhổn cỏ dại.

d. Gia tài duy nhất là mấy con gà gầy xơ
xác..
Câu hoi 3: Dòng nào sau đây chưa nói đúng
về đặc điểm nghệ thuật của truyện "Vợ
nhặt"?
a. Ngôn ngữ truyện giàu màu sắc trào phúng.
b. Tạo tình huống truyện độc đáo.
c. cách kể chuyện tự nhiên, ngôn ngữ gần với
khẩu ngữ, giàu biểu cảm.
d. Khắc hoạ được những nhân vật sinh động,
giàu tâm trạng.
- HS thực hiện nhiệm vụ:

Kiến thức cần đạt
ĐÁP ÁN
[1]='c'
[2]='d'
[3]='a'

18


- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:
HOẠT ĐỘNG 4.VẬN DỤNG ( 5 phút)

Hoạt động của GV - HS
GV giao nhiệm vụ: Đọc đoạn vằn sau:
"Nhìn
theo
bóng

Tràng
…………………………………….
Họ cùng nín lặng".
(Trích Vợ nhặt – Kim Lân, SGK Ngữ Văn
12, tập 2, trang 125)
1. Đoạn văn trên được viết theo phong cách
ngôn ngữ nào?
2. Nội dung chủ yếu của đoạn văn bản là gì ?
3. Câu văn Những khuôn mặt hốc hác u tối
của họ bỗng dưng rạng rỡ hẳn lên. Có cái gì
lạ lùng và tươi mát thổi vào cuộc sống đói
khát, tăm tối ấy của họ được sử dụng biện
pháp tu từ gì? Ý nghĩa nghệ thuật biện pháp
tu từ đó?
- HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

Kiến thức cần đạt
Câu 1 : Đoạn văn được viết theo phong cách
ngôn ngữ nghệ thuật, phong cách ngôn ngữ
sinh hoạt.
Câu 2 : Đoạn văn kể về những lời bàn tán
của dân xóm ngụ cư khi nhân vật Tràng dẫn
thị ( người vợ nhặt) về.
Câu 3: Câu văn sử dụng biện pháp tu từ đối
lập : khuôn mặt hốc hác u tối-rạng rỡ ; đói
khát, tăm tối -lạ lùng và tươi mát . Ý nghĩa
nghệ thuật: Nhà văn khẳng định: chính khát
vọng sống còn và khát vọng hạnh phúc
trước mọi ý thức tuyệt vọng và tê liệt vì nạn

đói, có tác dụng làm cho tâm hồn của người
dân đói khổ, chết chóc đã rạng rỡ hẳn lên.

HOẠT ĐỘNG 5. TÌM TÒI, MỞ RỘNG.( 5 phút)
Hoạt động của GV - HS
GV giao nhiệm vụ:
+ Vẽ sơ đồ tư duy bài học
+ Tìm đọc thêm một số truyện ngắn
của Kim lân
-HS thực hiện nhiệm vụ:
- HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ:

Kiến thức cần đạt
+ Vẽ đúng sơ đồ tư duy
+ Tìm đọc qua thư viện, mạng internet…

2.4. Kết quả của sáng kiến kinh nghiệm:
2.4.1. Đối với hoạt động giáo dục: Văn học là nhân học. Thông qua những
giờ đọc văn giúp rèn luyện cho học sinh những kĩ năng làm bài đọc hiểu văn bản
tự sự. Từ đó học sinh có tri thức nền, có kĩ năng làm bài và tiếp nhận một văn
bản mới, giảm bớt gánh nặng học tập, giúp các em học sinh tích lũy kiến thức và
hình thành nhân cách.
2.4.2. Đối với học sinh: Được giới thiệu hướng dẫn một cách tiếp cận mới
về tác phẩm khơi gợi cho học sinh sự hào hứng, chú ý học, tích cực và chủ động
tìm hiểu tác phẩm. Từ đó, học sinh có thể hiểu và cảm thụ về tác phẩm một cách
19


dễ dàng hơn. Học sinh có thể rút ra các bài học về ứng xử giữa người với người
trong cuộc sống qua tác phẩm để có thể biết yêu thương trân trọng những con

người dù nghèo khó nhưng có tâm hồn đẹp. Họ là những người luôn yêu
thương, vị tha và luôn hướng về tuong lai trong mọi hoàn cảnh. Đó cũng chính
là thông điệp mà nhà văn muốn gửi gắm đến các em học sinh để có thể vững
bước trong tương lai.
2.4.3. Đối với giáo viên: Bản thân thôi là một giáo viên trực tiếp giảng dạy
môn Ngữ Văn, sáng kiến kinh nghiệm giúp tôi có sự hào hứng, thích thú, tò mò
tìm hiểu về các giá trị mà nhà văn gửi gắm trong tác phẩm. Từ đó, giúp tôi đổi
mới hướng tìm hiểu tác phẩm theo hướng mới tập trung vào phát triển năng lực,
tính tích cực chủ động của học sinh trong giờ Văn.
2.5. Hiệu quả của đề tài:
Vận dụng giải pháp dạy học phát triển năng lực học sinh vào thực tế giảng
dạy bài " Vợ nhặt" tôi thấy kết quả khả quan hơn so với phương pháp truyền
thống. Cụ thể đó là:
- Tiết học sôi nổi, hào hứng, gây được sự chú ý, tích cực của học sinh.
- Học sinh có thể ghi nhớ và khắc sâu kiến thức nhanh, tốt hơn, chủ động
hơn.
- Học sinh tự tin, mạnh dạn tranh luận bày tỏ quan điểm ý kiến của mình
trong bài làm.
Khảo sát đối với lớp trực tiếp dạy: lớp 12A2. Sĩ số: 38 học sinh
Qua khảo sát, tôi nhận thấy 100% học sinh tiếp thu bài học tốt, những kiến thức tích hợp từ
các môn khác giúp học sinh khắc sâu, ghi nhớ nội dung thông tin bài học. Kết quả cụ thể như sau:

Đối tượng
Lớp thực nghiệm
12A2
Lớp đối chứng
12A4

Số
lượng

38
37

Giỏi
SL
%
2
5,3
0

0

Khá
SL
%
16 42,1
10

27,0
3

T. Bình
Yếu
SL
%SL%
20
52,6
0
0
25

67,6
2
5,37

Căn cứ vào kết quả tổng hợp ở bảng trên, so sánh kết quả bài làm của HS
lớp thực nghiệm và lớp đối chứng chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:
- Tỉ lệ HS hiểu sâu sắc các chi tiết nghệ thuật tiêu biểu, hiểu hình tượng
nhân vật của các lớp thực nghiệm (5,3%) cao hơn lớp đối chứng (0%).
- Tỉ lệ HS nắm bắt các chi tiết nghệ thuật tiêu biểu, hiểu hình tượng nhân
vật của các lớp thực nghiệm (42,1%) cao hơn lớp đối chứng (27,03%).
- So với lớp đối chứng, tỉ lệ HS hiểu chưa sâu sắc, mức độ trung bình ở lớp
thực nghiệm có giảm từ 5,37% xuống 0%..
Mặc dù, kết quả giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng chênh lệch không
nhiều, nhưng nó giúp chúng tôi có cơ sở để bước đầu khẳng định hiệu quả của
việc dạy học phát triển năng đọc hiểu văn bản tự sự cho HS THPT. Qua giờ dạy
20


phát triển năng lực học sinh chủ động, tích cực thảo luận sôi nổi, hào hứng tìm
kiếm kiến thức mới...phần nào cho thấy được tính khả thi của sáng kiến. Kết quả
thực nghiệm nhằm giúp chúng tôi bước đầu đánh giá, kiểm chứng tính khả thi
và hiệu quả của hệ thống bài tập bổ trợ từ đó rút kinh nghiệm để hoàn thiện đề
tài nhằm tạo ra một phương án mới cho việc đổi mới phương pháp giảng dạy và
phat triển năng đọc hiểu văn bản tự sự cho HS.
PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Xuất phát từ yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục nhằm phát triển
năng lực, phẩm chất của người học, xuất phát từ nhu cầu thực tế của giáo viên
Ngữ văn và học sinh lớp 12, việc dạy học phát triển năng lực đọc hiểu văn bản
tự sự cần phải được xem là 1 mục tiêu trọng tâm của giờ đọc hiểu nhằm nâng

cao chất lượng dạy học văn bản tự sự ở trường THPT, góp phần tạo chuyển biến
tích cực về nhận thức và hành động cho học sinh.
3.2. Kiến nghị
Đối với nhà trường có thể phối hợp với các tổ chuyên môn, Đoàn thanh
niên tổ chức các hoạt động ngoại khóa theo chủ đề văn học, trong đó có thể cho
học sinh đóng tiểu phẩm.. Không chỉ giới hạn ở một vài thể loại mà còn với
nhiều thể loại khác nữa nhằm tạo cho học sinh một sân chơi bổ ích lí thú.
Đối với giáo viên, cần mạnh dạn sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy như cho học sinh
xem các video, tranh ảnh về tác giả và tác phẩm để giờ học thú vị hơn.

CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 6 năm 2020
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.

Nguyễn Đình Bảy

Phạm Thị Dung

XÁC NHẬN

21


1.
2.
3.
4.
5.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Lê Bá Hán - Trần Đình Sử- Nguyễn Khắc Phi (đồng chủ biên), Từ điển thuật
ngữ văn học, NXB GD, 2004.
Trần Đình Sử, Thi pháp học trung đại Việt Nam, NXB GD,1998.
Trịnh Văn Quỳnh, Nguyễn Thị Kiều Hoa, Chinh phục năng lực đọc hiểu và
làm văn, NXB Phụ nữ, 2017.
Sách giáo khoa Ngữ Văn 12, NXB GD, 2011.
Nguyễn Ngọc Thúy, Mô hình phát triển năng lực, Tạp chí khoa học số 10 năm
2016

DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ
XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN
XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả:

Phạm Thị Dung

Chức vụ và đơn vị công tác:

TT

1.

Giáo viên Trường THPT Lang Chánh

Kết quả đánh
giá xếp loại
(A, B, hoặc

C)

Năm học

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá
xếp loại
(Phòng, Sở,
Tỉnh...)

Dạy bài “Chuyện chức phán sự
đền Tản Viên” của Nguyễn Dữ
theo đặc trưng thể loại truyện
truyền kì

Sở GD&ĐT
Thanh hóa

C

2014-2015

đánh giá
xếp loại

22




×