Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

SKKN: Tích hợp dạy học Ngữ Văn ở trường phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.37 KB, 18 trang )

SỞ GIÁO SỞ SỞ GIÁO
DỤC VÀ ĐÀO TẠO LÀO CAI
TRƯỜNG THPT SỐ I TP LÀO CAI
………………………………….

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI

TÍCH HỢP TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN
Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
THIẾT KẾ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ BÀI DẠY.
Người thực hiện: Lưu Thị Ngân Hà
Đơn vị công tác: Tổ Ngữ văn trường THPT số I thành phố Lào Cai

Lào Cai, tháng 3 năm 2011


TÍCH HỢP TRONG DẠY HỌC NGỮ VĂN
Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG
THIẾT KẾ THỬ NGHIỆM MỘT SỐ BÀI DẠY.
----------------------------------------

A. PHẦN më ®Çu
I.Tính cấp thiết của ñề tài
Tích hợp là một trong những xu thế dạy học hiện ñại hiện ñang ñược quan
tâm nghiên cứu và áp dụng vào nhà trường ở nhiều nước trên thế giới và Việt Nam.
Chương trình THPT, môn Ngữ văn, năm 2002 do Bộ GD&ĐT dự thảo ñã ghi rõ:
“Lấy quan ñiểm tích hợp làm nguyên tắc chỉ ñạo ñể tổ chức nội dung chương trình,
biên soạn SGK và lựa chọn các phương pháp giảng dạy.” (tr. 27) “Nguyên tắc tích
hợp phải ñược quán triệt trong toàn bộ môn học, từ Đọc văn, Tiếng Việt ñến Làm
văn; quán triệt trong mọi khâu của quá trình dạy học; quán triệt tromg mọi yếu tố của


hoạt ñộng học tập; tích hợp trong chương trình; tích hợp trong SGK; tích hợp trong
phương pháp dạy học của GV và tích hợp trong hoạt ñộng học tập của HS; tích hợp
trong các sách ñọc thêm, tham khảo.” (tr.40).
Như vậy, ở nước ta hiện nay, vấn ñề cần hay không cần tích hợp trong xây dựng
nội dung chương trình, biên soạn SGK và lựa chọn các phương pháp giảng dạy
môn Ngữ văn không ñặt ra nữa. Bài toán ñang ñặt ra trong lĩnh vực lí luận và
phương pháp dạy học bộ môn là phải tiếp cận, nghiên cứu và vận dụng dạy học tích
hợp vào dạy học Ngữ văn ở THPT nhằm hình thành và phát triển năng lực cho HS
một cách có hiệu quả hơn, góp phần thực hiện tốt mục tiêu giáo dục và ñào tạo của
bộ môn .Với quan ñiểm như vậy, chương trình sách giáo khoa mới so với các bộ
sách ñã ñược giảng dạy lâu nay tất nhiên là có nhiều ñiểm khác biệt. Do vậy, người
làm công tác giảng dạy không thể không tìm cách tự thay ñổi phương pháp dạy học
cho phù hợp với yêu cầu mới, mục tiêu dạy học mới.
II. Tình hình nghiên cứu
Ở nước ta, từ thập niên 90 của thế kỷ XX trở lại ñây, vấn ñề xây dựng môn
học tích hợp với những mức ñộ khác nhau mới thực sự ñược tập trung nghiên cứu,
thử nghiệm và áp dụng vào nhà trường phổ thông, chủ yếu ở bậc Tiểu học và cấp
THCS. Trước ñó, tinh thần giảng dạy tích hợp chỉ mới ñược thực hiện ở những
mức ñộ thấp như liên hệ, phối hợp các kiến thức, kĩ năng thuộc các môn học hay
phân môn khác nhau ñể giải quyết một vấn ñề giảng dạy.
Hiện nay, xu hướng tích hợp vẫn ñang ñược tiếp tục nghiên cứu, thử nghiệm
và áp dụng vào ñổi mới chương trình và SGK THPT. Mặc dù ñã ñược qua một số
ñợt tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên về ñổi mới phương pháp dạy học theo quan
ñiểm tích hợp, nhưng do chương trình quá mới mẻ nên chưa hẳn tất cả giáo viên
ñều ñã nhận thức về vấn ñề một cách thấu ñáo.Bản thân người viết ñề tài này cũng


không ít lần lúng túng trong thiết kế bài dạy cũng như vận dụng một cách hiệu quả
các phương pháp dạy học theo quan ñiẻm tích hợp.
III. Mục ñích nghiên cứu

Từ những cơ sở trên, khi chọn ñề tài này người viết cũng không ngoài mục
ñích là muốn ñúc rút những vấn ñề lí luận cơ bản nhằm giúp cho việc nhận thức
về phương pháp dạy học theo quan ñiểm tích hợp rõ hơn, từng bước góp phần ñổi
mới phương pháp giảng dạy và nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Ngữ văn
bậc THPT ( nâng cao năng lực sử dụng những kiến thức và kĩ năng mà HS lĩnh hội
ñược, bảo ñảm cho mỗi HS khả năng huy ñộng có hiệu quả những kiến thức và kĩ
năng của mình ñể giải quyết những tình huống có ý nghĩa, cũng có khi là một tình
huống khó khăn, bất ngờ, một tình huống chưa từng gặp. Mặt khác, tránh ñược
những nội dung, kiến thức và kĩ năng trùng lặp, ñồng thời lĩnh hội những nội dung,
tri thức và năng lực mà mỗi môn học hay phân môn riêng rẽ không có ñược ).
IV. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Trong ñề tài này tôi chỉ ñi vào tìm hểu một số vấn ñề lí luận về phương pháp
dạy học tích hợp nói chung và ñối với bộ môn Ngữ văn THPT nói riêng, sau ñó
minh hoạ bằng một số thiết kế bài giảng trong chương trình lớp 10.
B-Néi dung
I- C¬ së lÝ luËn
I.1. Tích hợp (integration) có nghĩa là sự hợp nhất, sự hoà nhập, sự kết hợp. Nội
hàm khoa học khái niệm tích hợp có thể hiểu một cách khái quát là sự hợp nhất hay
là sự nhất thể hoá ñưa tới một ñối tượng mới như là một thể thống nhất trên những
nét bản chất nhất của các thành phần ñối tượng, chứ không phải là một phép cộng
giản ñơn những thuộc tính của các thành phần ấy. Hiểu như vậy, tích hợp có hai
tính chất cơ bản, liên hệ mật thiết với nhau, quy ñịnh lẫn nhau, là tính liên kết và
tính toàn vẹn. Liên kết phải tạo thành một thực thể toàn vẹn, không còn sự phân
chia giữa các thành phần kết hợp. Tính toàn vẹn dựa trên sự thống nhất nội tại các
thành phần liên kết, chứ không phải sự sắp ñặt các thành phần bên cạnh nhau.
Không thể gọi là tích hợp nếu các tri thức, kĩ năng chỉ ñược thụ ñắc, tác ñộng một
cách riêng rẽ, không có sự liên kết, phối hợp với nhau trong lĩnh hội nội dung hay
giải quyết một vấn ñề, tình huống.
Trong lí luận dạy học, tích hợp ñược hiểu là sự kết hợp một cách hữu cơ, có
hệ thống, ở những mức ñộ khác nhau, các kiến thức, kĩ năng thuộc các môn học

khác nhau hoặc các hợp phần của bộ môn thành một nội dung thống nhất, dựa trên
cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn ñược ñề cập ñến trong các môn học
hoặc các hợp phần của bộ môn ñó. Trong Chương trình THPT, môn Ngữ văn, năm


2002 của Bộ GD&ĐT, khái niệm tích hợp cũng ñược hiểu là “sự phối hợp các tri
thức gần gũi, có quan hệ mật thiết với nhau trong thực tiễn, ñể chúng hỗ trợ và tác
ñộng vào nhau, phối hợp với nhau nhằm tạo nên kết quả tổng hợp nhanh chóng và
vững chắc.” (tr. 27)
I.2. Việc vận dụng quan ñiểm tích hợp vào dạy học Ngữ văn ở trường THPT chẳng
những dựa trên cơ sở các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn ñược ñề cập trong các
phân môn Văn học, Tiếng Việt, Làm văn cũng như các bộ phận tri thức khác như
hiểu biết lịch sử xã hội, văn hoá nghệ thuật... mà còn xuất phát từ ñòi hỏi thực tế là
cần phải khắc phục, xoá bỏ lối dạy học theo kiểu khép kín, tách biệt thế giới nhà
trường và thế giới cuộc sống, cô lập giữa những kiến thức và kĩ năng vốn có liên hệ,
bổ sung cho nhau, tách rời kiến thức với các tình huống có ý nghĩa, những tình
huống cụ thể mà HS sẽ gặp sau này. Nói khác ñi, ñó là lối dạy học khép kín “trong
nội bộ phân môn”, biệt lập các bộ phận Văn học, Tiếng Việt và Làm văn vốn có
quan hệ gần gũi về bản chất, nội dung và kĩ năng cũng như mục tiêu, ñủ cho phép
phối hợp, liên kết nhằm tạo ra những ñóng góp bổ sung cho nhau cả về lí luận và
thực tiễn, ñem lại kết quả tổng hợp và vững chắc trong việc giải quyết những tình
huống tích hợp hoặc những vấn ñề thuộc từng phân môn.
Vận dụng quan ñiểm tích hợp trong dạy học Ngữ văn là cách thức ñể khắc
phục, hạn chế lối dạy học ñó nhằm nâng cao năng lực sử dụng những kiến thức và
kĩ năng mà HS lĩnh hội ñược, bảo ñảm cho mỗi HS khả năng huy ñộng có hiệu quả
những kiến thức và kĩ năng của mình ñể giải quyết những tình huống có ý nghĩa,
cũng có khi là một tình huống khó khăn, bất ngờ, một tình huống chưa từng gặp.
Mặt khác, tránh ñược những nội dung, kiến thức và kĩ năng trùng lặp, ñồng thời
lĩnh hội những nội dung, tri thức và năng lực mà mỗi môn học hay phân môn riêng
rẽ không có ñược.

II/Tìm hiểu nội dung tích hợp trong chương trình SGK mới:
II.1- Tên gọi bộ môn theo tinh thần tích hợp:
Chương trình mới chỉ còn một bộ sách với tên gọi chung là Ngữ văn. Trong
khi lâu nay vẫn quen dùng riêng biệt 3 quyển ứng với 3 phân môn ñược biên soạn
ñộc lập ñó là: Tiếng Việt, Làm văn và Văn học.
II.2- Chương trình ñược biên soạn theo hướng tích hợp :
Chương trình phân ban mới soạn theo lô gích tích hợp.Chú trọng rèn kĩ năng
tổng hợp: Đọc, nói, nghe, viết cho học sinh bằng việc gắn kết, phối hợp các nội


dung gần gũi liên quan giữa các phân môn Tiếng Việt, Làm văn, Đoc- hiểu văn
bản. Chương trình ñược phân bố theo các cụm bài học có kiến thức gần gũi .
Ví dụ:
*Chương trình lớp 10 Nâng cao, ở tuần học 21, 25 ñược sắp xếp gồm :
- Đọc hiểu văn bản : + Phẩm bình nhân vật lịch sử ( Lê Văn Hưu).
+ Tựa “Trích diễm thi tập” ( Hoàng Đức Lương )
+ Thái phó Tô Hiến Thành (Trích Đại Việt sử lược )
+ Thái sư Trần Thủ Độ (Ngô Sĩ Liên)
- Xen kẽ là các tiết luyện tập về :
+ Các hình thức kết cấu văn bản thuyết minh.
+ Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.
+ Đọc hiểu văn bản văn học.
+ Kỹ năng liên kết trong văn bản.
* Hay từ tuần thứ 26 ñến tuần 29, chương trình ñược bố trí như sau:
+ Đọc- hiểu : Một số ñoạn trích trong Truyện Kiều
+ Tiếng Việt : Luyện tập Từ Hán Việt.
+ Luyện tập Đọc hiểu văn bản văn học.
Sắp xếp cụm bài học như vậy chính là nhằm tập trung hình thành và rèn cho
học sinh kỹ năng ñọc văn và làm văn. Theo cách bố trí này thì 3 phân môn Tiếng
Việt, làm văn và văn không còn là 3 phân môn ñộc lập cung cấp những kiến thức

kỹ năng ñộc lập mà có mối quan hệ qua lại chặt chẽ: Trang bị kiến thức Tiếng Việt
là ñể giúp ñọc - hiểu văn bản, làm văn.Còn các tri thức văn học, văn hoá xã hội,
lịch sử, Tiếng Việt ... là những công cụ cần thiết giúp cho việc ñọc- hiểu văn bản
văn học cũng như khả năng tạo lập văn bản .
* Trong hệ thống bài Đọc- hiểu văn bản, việc bố trí sắp xếp bài học cũng theo
hướng tích hợp:
Các tác phẩm ở phần này ñã ñược lựa chọn theo từng thể loại theo từng giai ñoạn
lịch sử văn học và tổ chức dạy học theo ñặc trưng thể loại trên cơ sở kết hợp chặt
chẽ với các bài học , bài luyện tập Tiếng Việt và Làm văn.
Ví dụ : Ở chương trình Ngữ văn Nâng cao lớp 10, từ tuần 12 ñến tuần 15, các tác
phẩm lựa chọ ñưa vào phần ñọc- hiểu văn bản ñều là các tác phẩm thuộc các thể
thơ Đường luật ( Thất ngôn bát cú ĐL, Thất ngôn tứ tuyệt) như :
+ Thuật hoài ( Phạm Ngũ Lão )
+ Cảm hoài (Đặng Dung)
+ Bảo kính cảnh giới ( Nguyễn Trãi )
+ Quốc Tộ ( Pháp Thuận )
+ Cáo tật thị chúng (Mãn Giác thiền sư)
+ Quy hứng ( Nguyễn Trung Ngạn)
+ Nhàn ( Nguyễn Bỉnh Khiêm)
+ Độc Tiểu Thanh kí ( NGuyễn Du )
+ Hoàng Hạc lâu tống Mạnh Hạo Nhiên chi Quảng Lăng ( Lí Bạch )
+ Thu hứng (Đỗ Phủ )...


Cách lựa chọn và sắp xếp bài học như vậy là hoàn toàn khác với chương trình
SGK trước ñây .( Sắp xếp theo từng tác giả , giai ñoạn văn học và dạy theo hướng
minh hoạ lịch sử văn học ít chú ý ñến ñặc trưng thể loại). Điều này ñã khiến không
ít giáo viên chúng ta cảm thấy lúng túng khi triển khai bài dạy nhất là ở các tác
phẩm cùng một tác giả nhưng lại ñược bố trí dạy trong nhiều thời ñiểm khác nhau
và những bài học về tác giả lại dạy sau tác phẩm. Lúng túng là ñiều không tránh

khỏi nhưng nếu biết ñịnh hướng bài dạy theo cách tích hợp thì cũng không khó ñể
tiếp cận và làm quen dần với phương pháp dạy học mới theo quan ñiểm tích hợp.
Giúp học sinh tiếp cận với hệ thống bài ñọc- hiểu theo ñặc trưng thể loại là cách
tiếp cận với văn bản văn học một cách khoa học khách quan. Từ ñó, giúp hình
thành năng lực tự tìm tòi phát hiện trong quá trình tiếp cận với nhiều tác phẩm
khác, tao cho các em hứng thú tự khám phá vẻ ñẹp muôn màu muôn vẻ của tác
phẩm văn học
Tin rằng nếu GV chú ý tổ chức dạy học những bài trên theo ñặc trưng thể loại
thì sẽ tích hợp ñược hệ thống kiến thức kĩ năng cơ bản về ñặc ñiểm của các thể thơ
Đường Luật và những ñiều này sẽ neo lại trong tâm trí các em ñể khi cần thiết các
em sẽ huy ñộng nó như là công cụ, chìa khoá ñể có thể ñọc hiểu những tác phẩm
cùng thể loại, cũng như vận dụng ñể tạo lập văn bản..
III. Phương pháp dạy học theo quan ñiểm tích hợp :
III. 1. Yêu cầu chung :
Phương pháp dạy học theo quan ñiểm tích hợp yêu cầu Giáo viên chú ý
hướng dẫn học sinh tìm hiểu, chiếm lĩnh những tri thức kĩ năng ñặc thù của từng
phân môn, từng bài học cụ thể. Đồng thời phải biết khai thác những yếu tố chung,
những yếu tố có mối liên hệ giữa các phân môn, các bài học khác cùng loại. Từ ñó
giúp hình thành hệ thống tri thức , kĩ năng cơ bản cho học sinh.
Ví dụ : Khi dạy các bài Đọc - hiểu văn bản văn học ( Chương trình Ngữ văn
nói chung ) cần chú ý :
-Khai thác khía cạnh ngữ âm, ngữ nghĩa, tính hình tượng của ngôn ngữ nghệ thuật,
làm rõ hiệu quả biểu ñạt của các yếu tố ngôn ngữ ñó nhằm giúp học sinh cảm hiểu
ñược cái hay cái ñẹp của tác phẩm văn học.
-Khai thác cách kết cấu, lôgich văn bản...Từ ñó hình thành kiến thức về ñặc trưng
thể loại và kĩ năng tạo lập văn bản.
Như vậy, muốn kết hợp có hiệu quả các phương pháp dạy học ñể ñảm bảo tính
tích hợp, thì ngay ở khâu chuẩn bị, GV cần nắm vững cách phân bố chương trình,
bài dạy ñể có hướng tổ chức bài dạy theo từng cụm bài cùng ñặc trưng thể loại,
cụm bài có ñiểm giao về nội dung kiến thức kĩ năng, từ ñó chú ý thiết kế bài dạy

theo hường tích hợp.
III.2. Phương pháp dạy học ở từng phân môn cụ thể :
2.1 Dạy Đọc- hiểu văn bản văn học :
*Theo quan ñiểm tích hợp, dạy ñọc- hiểu là quá trình giúp học sinh qua việc tiếp
xúc với văn bản, thông hiểu cả nghĩa ñen, nghĩa bóng, nghĩa hàm ẩn, thấy ñược vai
trò, hiệu quả biểu ñạt của các hình thức biện pháp ngôn từ, ý nghĩa của hình tượng


nghệ thuật, những thông ñiệp tư tưởng tình cảm, thái ñộ của người viết gửi gắm
trong tác phẩm cụ thể . Đồng thời, qua nhiều tác phẩm ñọc- hiểu cùng thể loại cần
giúp học sinh nắm vững ñặc trưng thể loại : về kết cấu, ngôn ngữ ... mang tính ñặc
thù của thể loại ñó nhằm trang bị cho học sinh kiến thức kĩ năng cơ bản về thể loại
văn học. Do vậy cần:
-Xem dạy Đọc- hiểu là quá trình hướng dẫn học sinh tiếp nhận, hiểu kĩ và hiểu
sâu văn bản.
-Đồng thời trang bị cho người học kiến thức ñọc văn và phương pháp ñọc văn
thông qua việc tiếp cận với các tác phẩm tiêu biểu cùng thể loại trong từng giai
ñoạn lịch sử nhất ñịnh, hình thành kiến thức về thể loại văn học một cách hệ thống.
*Các bước hướng dẫn ñọc- hiểu :
- Tìm hiểu chung về tác phẩm gồm :
+ Tác giả.
+ Hoàn cảnh ra ñời .
+ Xác ñịnh thể loại và tìm hiểu ñặc trưng thể loại.
+ Tìm hiểu kết cấu của văn bản .
+ Định hướng chủ ñề tác phẩm .
=>Hướng dẫn học sinh nắm vững phần kiến thức chung qua hệ thống câu hỏi:
+ Hỏi về hoàn cảnh ra ñời ( giúp gì cho việc tìm hiểu tác phẩm? )
+Hỏi về những nét nổi bật trong tiểu sử, sự nghiệp tác giả. ( chi phối ñến sáng
tác như thế nào?
+ Hỏi về ñặc ñiểm thể loại và vai trò tác dụng của thể loại.

+ Câu hỏi xác ñịnh bố cục, kết cấu văn bản ( Căn cứ vào mạch truyện, mạch
cảm xúc, theo ñặc trưng thể loại ))
- Hướng dẫn Đọc - hiểu văn bản : Cần chú ý câu hỏi ñọc- hiểu kĩ và Đọc - hiểu sâu
văn bản
+ Câu hỏi phát hiện từ ngữ khó , ñiển tích ñiển cố...
+ Câu hỏi phát hiện các khía cạnh ñộc ñáo của ngôn ngữ nghệ thuật : Từ ngữ,
hình ảnh, chi tiết, các biện pháp tu từ...( Những chi tiết nghệ thuật nào ñã ñược tác
giả sử dụng một cách ñặc sắc ñộc ñáo? )
+ Câu hỏi về giá trị biểu ñạt,hiệu quả nghệ thuật của các thủ pháp nghệ thuật
nhằm gợi mở, kích thích trí tưởng tượng, khả năng liên tưởng, liên hệ, khả năng
cảm thụ văn học của học sinh .( Ví dụ : Cảm nhận của em về cảnh vật ( con người,
tình cảm, cảm xúc...) ñược gợi qua chi tiết, từ ngữ, hình ảnh...? )
+ Câu hỏi về thông ñiệp tư tưởng tình cảm, ý nghĩa triết lí... tác giả muốn gửi
gắm qua tác phẩm .( Qua bức tranh cảnh vật ( con người, tâm trạng, cảm xúc...) tác
giả muốn gửi gắm ñiều gì ? )
+ Câu hỏi về sự ñóng góp về nghệ thuật và nội dung của tác phẩm...
2.2 Dạy các bài Tiếng Việt - Làm văn :
Bài học Tiếng Việt và Làm văn trong chương trình SGK mới gồm hai loại :
+ Bài học hình thành lí thuyết .
+ Bài học thực hành củng cố lí thuyết : - Luyện tập Tiếng Việt.
- Viết, trả bài làm văn.


- Tổ chức bài dạy:
* Nguyên tắc chung : Cả bài học Làm văn và Tiếng Việt ñều lấy kiểu văn bản
ñể tổ chức nội dung dạy học nên việc dạy lí thuyết văn bản (Định nghĩa, phân loại,
ñặc ñiểm, cách làm bài ) chỉ do một phân môn ñảm nhiệm . Phần luyện tập nhận
biết và rèn kĩ năng tạo lập văn bản không chỉ lấy các văn bản văn học trong chương
trình ñọc- hiểu làm ngữ liệu mà còn phải dựa vào nhiều loại ngữ liệu khác ñể từ ñó
hình thành kiến thức kĩ năng tích hợp cho học sinh, giúp các em phân biệt các loại

văn bản, ñồng thời thấy ñược sự kết hợp các kĩ năng trong một văn bản:
+ Miêu tả trong bài văn tự sự.
+ Miêu tả trong các văn bản văn học khác...
Từ những ñặc ñiểm trên, khi dạy Tiếng Việt- Làm văn, giáo viên cần xác ñịnh
cụm tương ñồng giữa : Kiểu văn bản và loại thể văn bản.
Ví dụ : + Tiếng Việt- Làm văn -Kiểu văn bản tự sự.
-Kiểu văn bản miêu tả.
+ Bài Đọc- hiểu :
-Tác phẩm tự sự
*Tổ chức dạy học Tiếng Việt – Làm văn theo nguyên tắc tích hợp :
- Giờ Tiếng Việt :Mỗi bài học ñều nhằm cung cấp cho học sinh một ñơn vị
ngôn ngữ cụ thể. Do vậy yêu cầu :
+ Hướng dẫn học sinh liên hệ với các tác phẩm ñã và ñang học trong chương
trình Đọc- hiểu văn bản.
+ Đặt yếu tố ngôn ngữ ñó trong văn cảnh cụ thể của tác phẩm, vận dung lí
thuyêt một cách thành thạo ñể nghe, ñọc, hiểu, nối ñúng và viết ñúng.( kiến thức ,
kĩ năng tích hợp).
+ Đặt các yểu tố ngôn ngữ này trong các tình huống ñời sống ñể so sánh mở
rộng giúp học sinh nắm vững khắc sâu kiến thức.
- Giờ Làm văn:
+ Căn cứ vào các văn bản văn học trong phần Đọc - hiểu văn bản, coi như ñó là
những văn bản mẫu cho kiểu văn bản và sử dung với vai trò ngữ liệu làm cơ sở cho
việc hình thành lí thuyết ( phân tích cách diễn ñạt, kết cấu, bố cục...)
+ Hướng dẫn học sinh vận dụng tổng hợp kiến thức kĩ năng từ phần Đọc-hiểu
văn bản và Tiếng Việt ñể tạo lập văn bản.
+ Củng cố năng lực nghe, ñọc, hiểu và tạo lập văn bản bằng việc làm văn ( tạo
lập một văn bản cụ thể ).
III.3.Tích hợp tư tưởng và ñạo ñức Hồ Chí Minh trong dạy học Ngữ văn
3.1 Vai trò của tư tưởng Hồ Chí Minh
Tư tưởng Hồ Chí Minh là một phần không thể thiếu trong ñời sống tinh thần

của Đảng và nhân dân ta vì ñó là:
+ Trí tuệ của nhân loại, tính cách mạng triệt ñể của giai cấp công nhân, truyền
thống văn hoá và sức mạnh ñại ñoàn kết dân tộc.
+ Tài sản vô giá: làm nên sức mạnh Việt Nam, chiến thắng mọi kẻ thù xây dựng
và chấn hưng ñất nước hôm nay.
- Một nội dung quan trọng ñược ñặc biệt là tư tưởng về ñạo ñức


- “Tư tưởng của người ñã và ñang soi ñường cho cuộc ñấu tranh của nhân dân ta
giành thắng lợi, trở thành những giá trị bền vững của dân tộc Việt Nam và lan toả
ra thế giới”.
- Ngày 27-3-2003, BBT có Chỉ thị số 23 CT/TW về ñẩy mạnh nghiên cứu, tuyên
truyền, giáo dục tư tưởng Hồ Chí Minh trong giai ñoạn mới.
- Ngày 7/11/2006, BCT có Chỉ thị 06-CT/BCT về tổ chức Cuộc vận ñộng: ”Học
tập và làm theo tấm gương ñạo ñức Hồ Chí Minh”.
3.2 Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh
- Giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người;
- Độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời
ñại;
- Sức mạnh của nhân dân, của khối ñại ñoàn kết dân tộc;
- Quyền làm chủ của nhân dân; quốc phòng toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang
nhân dân;
- Phát triển kinh tế và văn hoá, nâng cao ñời sống vật chất và tinh thần của nhân
dân;
- Đạo ñức cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư; về chăm lo bồi dưỡng
thế hệ cách mạng cho ñời sau;
- Xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh, cán bộ, ñảng viên vừa là người lãnh ñạo,
vừa là người ñầy tớ thật trung thành của nhân dân.
3.3 Nhận thức về tư tưởng ñạo ñức Hồ Chí Minh
* Tư tưởng ñạo ñức Hồ Chí Minh bắt nguồn từ truyền thống ñạo ñức của dân tộc

Việt Nam. Chủ tịch Hồ Chí Minh sớm tiếp thu ñược những truyền thống ñạo ñức
tốt ñẹp của dân tộc. yêu nước, tinh thần dân tộc, sự cố kết cộng ñồng, lòng nhân ái,
khoan dung, vị tha, tình ñoàn kết. Trong quá trình ra ñi tìm ñường cứu nước những
truyền thống này ngày càng phát triển và ñược củng cố vững chắc trong Hồ Chí
Minh.
* Tư tưởng ñạo ñức Hồ Chí Minh là sự kế thừa và phát triển những tư tưởng ñạo
ñức tốt ñẹp truyền thống của nhân loại, cả phương Đông và phương Tây
* Tư tưởng ñạo ñức Hồ Chí Minh là sự kết hợp giữa ñạo ñức truyền thống với tư
tưởng ñạo ñức cộng sản
3.4 Yêu cầu, nguyên tắc của việc tích hợp tư tưởng Hồ Chí Minh trong học tập
bộ môn Ngữ văn
* Cần xác ñịnh rõ rằng, ñây là dạy học bộ môn Ngữ văn chứ không phải là giờ
thuyết giảng về tư tưởng và ñạo ñức Hồ Chí Minh
* Dựa theo “chuẩn kiến thức, kĩ năng và hướng thái ñộ” của các môn học ở
trường phổ thông mà Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- Giáo viên xác ñịnh những vấn ñề cơ bản, chủ yếu nhất trong tư tưởng và tấm
gương ñạo ñức Hồ Chí Minh, phù hợp với những kiến thức cơ bản của bài học ñể
giáo dục cho học sinh.
- Không lấy việc kể chuyện về Bác Hồ thay cho dạy học lịch sử, gây ra gây ra tình
trạng “quá tải” mà không ñi ñúng trọng tâm, thực hiện mục tiêu của bài học.
* Tuân thủ những nguyên lý giáo dục nói chung


- Giáo dục thái ñộ, tình cảm, tư tưởng nói riêng là học ñi ñôi với hành, tự nguyện tự
giác, tránh việc áp ñặt, cưỡng bức, mệnh lệnh.
- Thực hiện nguyên tắc nói và làm; nêu gương những ñiều học sinh ñược tiếp nhận
phải trở thành hiện thực, không thể dừng ở nhận thức lý luận, mang tính tư liệu.
- Tạo môi trường giáo dục, kết hợp giáo dục nhà trường với giáo dục gia ñình và
xã hội. Thiếu môi trường giáo dục, không có việc nêu gương của người thầy, cha
mẹ, cán bộ thì việc giáo dục không có kết quả.

III.4. Thiết kế bài dạy học Ngữ văn theo quan ñiểm tích hợp không chỉ chú
trọng nội dung kiến thức tích hợp mà cần thiết phải xây dựng một hệ thống việc
làm, thao tác tương ứng nhằm tổ chức, dẫn dắt HS từng bước thực hiện ñể chiếm
lĩnh ñối tượng học tập, nội dung môn học, ñồng thời hình thành và phát triển năng
lực, kĩ năng tích hợp, tránh áp ñặt một cách làm duy nhất.Giờ học Ngữ văn theo
quan ñiểm tích hợp phải là một giờ học hoạt ñộng phức hợp ñòi hỏi sự tích hợp các kĩ
năng, năng lực liên môn ñể giải quyết nội dung tích hợp, chứ không phải sự tác ñộng
các hoạt ñộng, kĩ năng riêng rẽ lên một nội dung riêng rẽ thuộc “nội bộ phân môn”.
Nội dung tích hợp của thiết kế giáo án cần tập trung vào những ñiểm quy tụ,
liên kết nội dung ba bộ phận Văn - Tiếng Việt - Làm văn trong văn bản ñể xây
dựng các tình huống tích hợp và các hoạt ñộng phức hợp tương ứng nhằm giúp HS
tích hợp tri thức và kĩ năng trong khi xử lí tình huống. Đó có thể là những từ ngữ,
câu thơ, ñoạn văn, những chi tiết, hình tượng, các sự kiện, quan hệ, tình huống mà
muốn cảm hiểu, cắt nghĩa, ñánh giá ñòi hỏi phải vận dụng tri thức liên văn bản,
phải tổng hợp hiểu biết nhiều mặt về lịch sử, xã hội, tâm lí, văn hoá, văn học, ngôn
ngữ...
Quan ñiểm dạy học tích hợp hay dạy cách học, dạy tự ñọc, tự học không coi
nhẹ việc cung cấp tri thức cho HS. Vấn ñề là phải xử lí ñúng ñắn mối quan hệ giữa
bồi dưỡng kiến thức, rèn luyện kĩ năng và hình thành, phát triển năng lực, tiềm lực
cho HS. Đây thực chất là biến quá trình truyền thụ tri thức thành quá trình HS tự ý
thức về phương pháp chiếm lĩnh tri thức, hình thành kĩ năng. Muốn vậy, chẳng
những cần khắc phục khuynh hướng dạy tri thức hàn lâm thuần tuý ñã ñành, mà
còn cần khắc phục khuynh hướng rèn luyện kĩ năng theo lối kinh nghiệm chủ
nghĩa, ít có khả năng sử dụng vào ñọc hiểu văn bản, vào những tình huống có ý
nghĩa ñối với HS, coi nhẹ kiến thức, nhất là kiến thức phương pháp.
Tóm lại, “Quan ñiểm tích hợp cần ñược hiểu toàn diện và phải ñược quán
triệt trong toàn bộ môn học: từ Đọc văn, Tiếng Việt ñến Làm văn; quán triệt trong
mọi khâu của quá trình dạy học; quán triệt trong mọi yếu tố của hoạt ñộng học tập;
tích hợp trong chương trình, tích hợp trong SGK, tích hợp trong phương pháp dạy
học của GV và tích hợp trong hoạt ñộng học tập của HS; tích hợp trong các sách

ñọc thêm, tham khảo. Quan ñiểm “lấy HS làm trung tâm” ñòi hỏi thực hiện việc
tích cực hoá hoạt ñộng học tập của HS trong mọi mặt, trên lớp và ngoài giờ; tìm
mọi cách phát huy năng lực tự học của HS, phát huy tinh thần dân chủ, bồi dưỡng
lòng tin cho HS thì các em mới tự tin và tự học, mới xem tự học là có ý nghĩa và
như vậy ñào tạo mới có kết quả.”


IV/ Thiết kế thử nghiệm một số bài dạy theo quan ñiểm tích hợp
Tiết 41 - 42 ( Ngữ văn 10 nâng cao )
Đọc văn:
XÚY VÂN GIẢ DẠI
(Trích chèo Kim Nham)
I-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh
-Hiểu ñược nội dung và ý nghĩa của vở chèo “Kim Nham” qua ñoạn trích.
-Thấy ñược nghệ thuật thể hiện ñặc sắc nội tâm của vai Xúy Vân trong ñọan trích.
-Có thái ñộ trân trọng ñối với nghệ thuật truyền thống ñộc ñáo của dân tộc.
II-PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
-SGK, SGV, tài liệu tham khảo.có thể cho HS xem vài trích ñoạn chèo ( qua video
hoặc trình chiếu trên Powerpoin ñể minh hoạ giúp các em tiếp cận với các làn ñiêu
cũng như các yếu tố về nghệ thuật chèo mà vốn rất ít khi ñược xem)
-Thiết kế dạy học.
III-CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
- Kết hợp giữa nêu vấn ñề trao ñổi thảo luận, trả lời các câu hỏi, thuyết giảng.
- Chuẩn bị :Yêu cầu HS soạn bài ở nhà dựa theo câu hỏi hướng dẫn SGK, tham
khảo thêm tài liệu liên quan ñể mở rộng kiến thức về bài học.
IV-TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Nội dung cần ñạt
Hoạt ñộng của GV và HS
Hoạt ñộng 1:Khởi ñộng 5 phút
I-TIỂU DẪN:

1-Ổn ñịnh lớp:
1-Sơ lược về nghệ thuật chèo:
2-Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra phần chuẩn -NT chèo là NT tổng hợp, phối hợp
bị bài ở nhà qua vở soạn
nhuần nhuyễn giữa kịch bản, lời hát,
3.Vào bài mới
ñộng tác múa và âm nhạc.
2-Vở chèo “Kim Nham”:
Hoạt ñộng 2 : Tìm hiểu chung.
-HS: ñọc tóm tắt vở chèo “Kim Nham” - -Tóm tắt: SGK/128..
SGK/ T.128,129.
-Vị trí ñoạn trích “Xuý Vân giả dại”.
-GV: Xác ñịnh vị trí ñoạn trích “Xuý
Vân giả dại” ?
II-ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:
- GV tóm tắt ngắn gọn bằng việc chiếu 1-Tâm trạng của nhân vật Xuý Vân:
trích ñoạn ñể tạo hứng thú, học sinh hiểu -Tự thấy lỡ làng, dở dang:
rõ tác phẩm hơn.
Tôi càng chờ càng ñợi , càng trưa
ñò
chuyến
Hoạt ñộng 3: Đọc hiểu văn bản
- Hướng dẫn HS tìm hiểu tâm trạng Xuý -Day dứt về những ñiều mình làm:
Vân :
Tôi chắp tay….chớ quên
.HS ñọc văn bản ñoạn trích “Xúy Vân -Có chút oán trách bố mẹ, oán trách số
giả dại”
phận:
. Kết hợp xem một trích ñoạn ( hát ñiệu
Con gà rừng ăn lẫn với con công

…………ức bởi xuân huyên.
con gà rừng) + > Từ ñó hình dung ra


tâm trạng thật của Xuý Vân.

- Hướng dẫn HS tìm hiểu hoàn cảnh của
Xuý Vân :Gọi HS ñọc tiếp ñoạn trích (
Xem trích ñoạn vở chèo)
-GV: Lời hát của Xuý Vân cho thấy tình
cảnh ñáng thương của cô. Lời hát ấy bày
tỏ mong ước gì?
+Mong ước ấy có chính ñáng không? Bi
kịch của Xuý Vân là gì?
Đại diện HS trình bày sau khi thảo
luận chung.
GV chốt lại và ñịnh hướng: nhân vật
Xuý Vân có phần rất ñáng thương - cuộc
hôn nhân không có tình yêu…

-Hướng dẫn HS tim hiểu nết ñặc sắc của
nghệ thuật ñoạn trích và nghệ thuật chèo
nói chung
-Cho HS xem lai trích ñoạn phim Xuý
Vân giả dại
-GV: Phân tích nghệ thuật diễn tả tâm
trạng phức tạp của Xuý Vân qua lời hát
của cô ?
HS trả lời cá nhân. HS khác bổ sung.
GV nhận xét và bổ sung ý kiến trình

bày của HS.

-Thất vọng giữa ước mơ gia ñình hạnh
phúc “Anh ñi gặt…nàng mang cơm”
với thực tại: chồng mải mê ñèn sách,
thi cử, bỏ mặc nàng cô ñơn với gánh
nặng gia ñình…
Tâm trạng ấm ức, bế tắc, cô ñơn
2-Tình cảnh ñáng thương của Xuý
Vân:
*Mong ước của Xuý Vân:
+ Gia ñình yên ổn, hạnh phúc trọn vẹn
+ Giữ trọn “ñạo hằng” ñể làm vợ
ngoan.
=>Mong ước rất chính ñáng.
*Bi kịch của Xuý Vân: khát vọng sống
bình yên, hạnh phúc nhưng không thực
hiện ñược và phải phản bội lại chính
mong ước khát vọng của mình
=> ñáng thương.
Tác giả bày tỏ thái ñộ Cảm thông với
những ñau khổ và bế tắc của Xuý Vân
=>Thể hiện cái nhìn nhân ñạomới mẻ
của người bình dân.
3-Nghệ thuật diễn tả tâm trạng phức
tạp của Xuý Vân:
*Tâm trạng phức tạp của Xuý Vân:
+Bên trong day dứt, oán hận trách
móc…
+Bên ngoài: giả ñiên; lời nói ñiên

dại.
+Mâu thuẫn giữa con người, suy nghĩ
bên trong với vẻ bề ngoài.
*Nghệ thuật diễn tả:
+ sử dụng ñan xen các lời thật, lời
ñiên thể hiện sự mâu thuẫn trong tâm
trạng.
+Sử dụng các làn ñiệu nói và hát
khác nhau ñể thể hiện sự thay ñổi
trong tâm lí, tâm trạng nhân vật.( ñiêu
Con gà rừng,hát qúa giang, hát sắp,
hát ngược, nói sử rầu, nói lệch...)
+ Kết hợp các ñộng tác múa :Bắt


nhên, xe tơ, dệt cửi...
Hoạt ñộng 3: hướng dẫn HS tổng kết
bài học
-GV: Qua ñoạn trích, tác giả dân gian
muốn nói ñiều gì? Thể hiện ñiều ñó như
thế nào?
HS ñưa ra ý kiến trên cơ sở bài học ñã
tiếp thu.
GV chốt lại nội dung bài học.

III-TỔNG KẾT:
- Trích ñoạn chèo “Xuý Vân giả dại”
ñã bộc lộ niềm cảm thông, thái ñộ
bênh vực người phụ nữ và lên án xã
hội cũ của tác giả qua việc ñưa lên sân

khấu hình tượng một người phụ nữ có
số phận bi kịch, bị giằng xé giữa khát
vọng tình yêu và hạnh phúc với hoàn
cảnh sống khắc nghiệt
- Đoạn trích còn cho thấy những nét
ñặc sắc ñộc ñáo của Chèo - một trong
những loại hình nghệ thuật sân khấu
dân gian tiêu biểu của Việt Nam

4-Củng cố:
-Cần hiểu và ñánh giá ñúng nhân vật Xuý Vân.
-Nhắc lại một số ñặc trưng của thể loại chèo cổ trong ñoạn trích.
-Kể tên một số vở chèo cổ mà em biết: Quan Âm Thị Kính, Phương Hoa, Lưu
Bình- Dương Lễ, Thạch Sanh…
5-Luyện tập: so sánh chèo với các loại hình kịch hát khác
-Về nguồn gốc: chèo có nguồn gốc bản ñịa Việt Nam, khác với cải lương, tuồng
có nguồn gốc từ Trung Quốc du nhập vào nước ta. Kịch hát (ôpêra) có nguồn gốc
từ phương Tây.
-Về phương thức biểu diễn: trang phục, trang ñiểm, ñạo cụ, sân khấu … của chèo
ñơn giản hơn. Quan hệ giữa kịch bản, lời hát với nhạc, múa ñều có nét khác biệt
(xem Tri thức ñọc hiểu/133).
-Về vai trò, vị trí: chèo là món ăn tinh thần của nhân dân vùng ñồng bằng Bắc Bộ
và Bắc Trung bộ; cải lương và tuồng có vai trò lớn trong ñời sống văn hóa, tinh
thần của nhân dân vùng Nam Trung bộ và Nam bộ.
6-Ở những lớp có hạt nhân văn nghệ, giáo viên cho học sinh diễn xuất một
ñoạn( vai Xuý Vân )
Tiết

121 - 122


ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM
I-MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: Giúp học sinh
-Nắm ñược một số ñặc ñiểm của văn bản văn học trung ñại Việt Nam.
-Bước ñầu có kỹ năng ñọc – hiểu văn bản văn học trung ñại.
II-PHƯƠNG TIỆN THỰC HIỆN:
-SGK, SGV.
-Thiết kế bài học.


III-CÁCH THỨC TIẾN HÀNH:
-GV tổ chức hướng dẫn học sinh trả lời các câu hỏi trong SGK.
-HS ñọc SGK, tìm và trả lời các ý theo ND câu hỏi. GV nhận xét, bổ sung ND mà
HS trả lời, rút ra ND bài học.
IV-TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1-Ổn ñịnh lớp:
2-Kiểm tra bài cũ:
-Nêu tình huống và yêu cầu của việc trình bày một vấn ñề?
- Các bước chuẩn bị ñể trình bày một vấn ñề bao gồm những gì?
3-Bài mới:
Hoạt ñộng của GV và HS Nội dung cần ñạt
Hoạt ñộng 1: tìm hiểu
chung về VH trung ñại Việt
Nam.
-GV:+Yêu cầu HS nhắc lại
một số tác phẩm tiêu biểu
của thời kì văn học trung
ñại ñã ñược học trong
chương trình ?
+Qua những tác phẩm
ñó em hãy cho biết những

ñặc ñiểm nổi bật về nội
dung và nghệ thuật của thời
kì Văn họcảTrung ñại ?
-HS làm việc cá nhân và
trình bày trước lớp.

I-TÌM HIỂU CHUNG:
1-Văn học trung ñại Việt Nam có ñăc ñiểm nghệ
thuật riêng so với văn học dân gian và văn học hiện
ñại, với hai bộ phận văn học chữ Hán và VH chữ
Nôm
+Chữ Hán: phải phiên âm, dịch nghĩa, dịch thơ.
+Chữ Nôm: phải phiên âm ra chữ quốc ngữ.
gây khó khăn trong quá trình tiếp nhận.
2-Văn học trung ñại thiên về biểu hiện tâm, chí mà ít
tả thực các hiện tượng ñời sống:
+Hình tượng nhân vật, phong cảnh thường ñược thể
hiện bằng nhiều hình ảnh tượng trưng, ước lệ.
+Nhân vật thiên về tỏ chí, tỏ lòng (Lê Lợi, Trần Thủ
Độ, Tô Hiến Thành).
+Nhân cách cao thượng, quyết liệt (Tử Văn, Kiều).
3-Ngôn ngữ văn học trung ñại thiên về xây dựng
những kiến trúc vững chãi, ñối xứng, hài hòa, tạo
thành vẻ ñẹp ñặc biệt.

Hoạt ñộng 2: luyện tập.
-GV: Đọc - hiểu câu thơ,
câu văn, ñiển tích, từ cổ
theo yêu cầu SGK/172?
-HS làm việc cá nhân và

trình bày trước lớp.
- Nhắc học sinh chú ý các
bước ñọc - hiểu văn bản văn
học ñã học ỏ bái Đọc- hiểu
VBVH ( tiết 43 tuần 11) và
các bước ñã thực hiện trong

II-LUYỆN TẬP:
1-Bài 1/172: Đọc - hiểu câu thơ, câu văn, ñiển tích,
từ cổ:
a-So sánh bản dịch nghĩa và bản dịch thơ bài “Tỏ
lòng” (Phạm Ngũ Lão):
-Hình ảnh “múa giáo”: không cho thấy tư thế hiên
ngang, lẫm liệt, vững chãi của người lính bảo vệ tổ
quốc « Cắp ngang ngọn giáo »
b-Giải thích ý nghĩa câu văn và biểu tượng:
-Nhân nghĩa: muốn nhân dân có cuộc sống yên ổn,
no ấm (yên dân) thì phải trừ bạo.


quá trình ñọc - hiểu VBVH
+Đọc hiểu ngôn từ
+Đọc hiểu hình tượng
+Đọc hiểu tư tưởng tình
cảm của tác giả

-Lấy chính nghĩa ñể thắng quân giặc tàn ác; lấy lẽ
phải và lòng nhân ñể thay cho bạo lực.
-Sấm vang chớp giật: dữ dội.
+Trúc chẻ tro bay: oanh liệt.

+Dựng cần trúc ngọn cờ phấp phới: tập hợp dưới cờ
khởi nghĩa.
Tích hợp với những hiểu +Hòa nước sông chén rượu ngọt ngào: tinh thần
biết về tôn giáo ( Nho giáo, ñoàn kết của tướng sĩ.
phật giáo ), những hiểu biết
về lịch sử ( cuộc kháng
chiến chống quân Minh ) c-Giải thích ñiển tích văn học và từ cổ:
-Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao: thể hiện cách nhìn
ñời, coi phú quý chỉ như gấc mơ.
-Lẽ có Ngu cầm ñàn một tiếng: mong có cây ñàn của
vua Thuấn ñời Ngu ñể gảy lên, ngợi ca cuộc sống
thái bình.
2-Bài 2/172: ñọc - hiểu tâm sự, chí hướng, tư tưởng
trong văn bản văn học trung ñại:
a-Giải thích ý nghĩa:
-Tác giả thấy xấu hổ và xót xa cho hiện tình ñất nước
lúc bấy giờ so với thời oanh liệt của các vua Trần
xưa.
-Khẳng ñịnh vai trò của người lãnh ñạo ñất nước
trong sự nghiệp giữ nước.

-GV: ñọc - hiểu tâm sự, chí
hướng, tư tưởng trong văn
bản văn học trung ñại SGK/172?
-HS làm việc cá nhân và
trình bày trước lớp. HS khác
bổ sung.
-Lớp nhận xét, bổ sung, GV
củng cố
b-Phân tích tâm sự Nguyễn Du trong bài “Đọc

- Tích hợp tư tưởng yêu Tiểu Thanh ký”:
-Tâm sự thương xót người tài hoa bạc mệnh và tự
nước của Hồ chí Minh
thương xót bản thân mình của Nguyễn Du, ñi tìm sự
- Tích hợp ñạo ñức của Hồ ñồng cảm ở hậu thế.
chí Minh ( tình yêu thương
3-Đọc - hiểu giá trị nghệ thuật ngôn từ:
con người vô bờ bến)
a-Phân tích cấu trúc cân ñối của các câu thơ, chỉ
ra ý nghĩa và vẻ ñẹp của chúng:
Ta dại … lao xao:
-Đối ý, ñối lời, ñối thanh:
+Ta - người; dại - khôn; vắng vẻ - lao xao.
-Tác dụng: ý nghĩa hai vế nổi bật.
-Vẻ ñẹp: sự cân xứng, hài hòa.
Thu ăn … tắm ao:
-Tiểu ñối (trong từng câu) tạo thành hai cặp có ý


-GV: Đọc - hiểu giá trị nghệ
thuật ngôn từ trong văn bản
văn học trung ñại
SGK/173?
-HS làm việc cá nhân và
trình bày trước lớp.
- GV : Lối sống của
Nguyễn Bỉnh Khiêm có
ñiểm gì giống lối sống của
Bác ?.Tích hợp năng lực
cảm thụ thơ( bình )


nghĩa bổ trợ, tạo thành một bộ tứ bình: xuân - hạ thu - ñông.
=> Lối sống thanh cao giản dị, dân dã, hoà hợp với
thiên nhiên.
Thạch lựu … tịch dương:
-Hai câu tả màu sắc, hương thơm.
-Hai câu tả âm thanh.
Đối về từ, ñối thanh, ñối ý; cấu trúc cân ñối tạo
nên vẻ ñẹp của bức tranh mùa hè rộn rã ñầy sức
sống.
b-Phân tích tính chất hàm súc của hình ảnh:
Bóng buồm … bên trời:
-Hai hình ảnh “cánh buồm lẻ loi mất hút vào khoảng
không xanh biếc” và “dòng sông chảy ngang trời” là
những hình ảnh giàu sức gợi: cảnh tượng thơ mộng,
hùng vĩ và hoành tráng gợi ra tình bạn ñẹp ñẽ, cao
cả và bất diệt.
Liên hệ với người tù Hồ Quốc thù … bấy chầy:
Chí Minh trong Nhật kí -Nợ nước trả chưa xong, tuổi ñã cao nhưng chí khí
vẫn mạnh mẽ - thể hiện qua hình ảnh người tráng sĩ
trong tù.
ñầu bạc bao lần mài gươm dưới bóng trăng.
Hoạt ñộng 3: hoạt ñộng
tổng kết.
-GV: kinh nghiệm rút ra từ
việc ñọc - hiểu văn bản văn
học trung ñại?
-HS làm việc cá nhân và
trình bày trước lớp.


III-TỔNG KẾT:
-Đọc văn bản văn học trung ñại là phải khai thác các
phương thức biểu hiện tiêu biểu của nó ñể phát hiện
vẻ ñẹp và chiều sâu tư tưởng, tình cảm trong ñó.

4-Củng cố:
Đọc văn bản văn học trung ñại khác với việc ñọc tác phẩm văn học hiện ñại,
do các ñặc ñiểm của văn học trung ñại tạo nên.
+Việc văn bản VH trung ñại phần lớn viết bằng chữ Hán và chữ Nôm ñã gây nên
những khó khăn về văn bản.( cần ñối chiếu so sánh với nguyên tác nếu là thơ dịch.
Chú ý các từ ngữ biểu tượng, các ñiển cố. Nếu là thơ Nôm, nên lưu ý các bản phiên
âm, có thể có dị bản, chú ý tiếng Việt cổ).
+Văn học trung ñại thiên về biểu hiện tâm, chí con người. Sự miêu tả thường
mang tính biểu trưng, biểu tượng, làm cho các hình ảnh miêu tả thiên về tính chất
ước lệ, quy phạm. Người ta không ngại dùng hành vi khác thường, phóng ñại ñể tỏ
chí; dùng ñiển cố làm biểu tượng ñể nói lên tâm sự của tác giả; dùng hình ảnh


tng trng nh tựng, cỳc, trỳc, maiủ th hin tõm, chớ li cng ph bin. Nu
khụng hiu ngụn ng c l ủú thỡ d cú nguy c hiu lm.
+Vn hc trung ủi do thiờn v biu hin tõm, chớ nờn thng sỏng to nhng tớnh
cỏch cao thng, lý tng, tiờu biu cho tõm, chớ con ngi. ú l nhng hỡnh nh
ủp cú giỏ tr giỏo dc v c v ủo ủc rt cao.
+Vn hc trung ủi thng li ớt, ý nhiu, ngụn ng hm sỳc, ý ti ngụn
ngoi.
Nh vy bi hc ny ủó tớch hp tri thc tt c cỏc phõn mụn: ủc vn,
lm vn, ting Vit, lớ lun vn hc; nhiu lnh vc nh: lch s, vn hc, tụn
giỏo( T tng nhõn ngha, chớ lm trai), tớch hp ủc c t tng , ủo ủc
H Chớ Minh. Hc xong hc sinh khụng ch ủc cng c, cung cp thờm tri
thc, rốn ủc k nng cm th vn bn vn hc trung ủi m cỏc em cũn ủc

bi ủp thờm nhng phm cht cao ủp nh lũng nhõn ỏi,tỡnh yờu T quc, li
sng trung thc, gin dkhin ủi sng tõm hn cng thờm phong phỳ v
trong sỏng.
C- Kết luận
T thc t ging dy tôi đ nhn thc rt sõu sc ý ngha thit thc ca vic
dy hc theo hng tớch hp.Chớnh vỡ th tụi luụn c gng vn dng thng xuyờn
phng phỏp ny trong quỏ trinh chun b bi v t chc cỏc gi hc. Thc t cho
thy, nu gi hc no giỏo viờn lm tt khõu tớch hp thỡ kt qu gi hc rt tt:
kin thc cú h thng, ủc khc sõu, ủc m rng, hc sinh cú hng thỳ v tớch
cc hn v cú kh nng vn dng cao. lm tt vic ny tụi ngh rng mi giỏo
viờn cn phi b sung, khụng ngng nõng cao kin thc nhiu mt, nm chc
chng trỡnh, mc tiờu ủõũ to giỏo dc ca ng v nh nc trong giai ủon hin
nay. õy l ủiu khụng d dng, nú ủũi hi s n lc khụng ngng ca mi giỏo
viờn. Xut phỏt t mc ủớch ủi mi phng phỏp,tng bc nõng cao hiu qu
ging dy ca bn thõn,tôi ủó vit sáng kiến kinh nghiệm này. Tuy nhiên do khả
năng ca cỏ nhõn cũn có hạn cho nên bi vit không tránh khỏi những thiếu sót,
hạn chế. Tôi rất mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến chân thành, thiết thực của các
đồng nghiệp.


D- Danh môc t− liÖu tham kh¶o
1. Chương trình THPT môn Ngữ văn - Bộ GD&ĐT, năm 2002
2. Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 10 ( tập I, II )- NXBGD 2002
3. Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 11 ( tập I, II )- NXBGD 2002
4. Sách giáo khoa Ngữ văn lớp 12 ( tập I, II )- NXBGD 2002
5. . Sách giáo viên Ngữ văn lớp 10 ( tập I, II )- NXBGD 2002
6.Tài liệu tập huấn tư tưởng, ñạo ñức Hồ Chí Minh, năm 2010

Lào Cai, ngày 17 tháng 2 năm 2011
Người viết


Lưu Thị Ngân Hà



×