CA DAO
THAN THÂN
YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
GV : MINH TRUNG
CA DAO THAN THÂN
YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
I.TIỂU DẪN
1.Khái niệm :
Là lời thơ trữ tình dân gian
thường kết hợp với âm nhạc khi
diễn xướng; được sáng tác để diễn
đạt thế giới nội tâm của con
người.
2.Phân loại ca dao :
Ca dao trữ tình.
Ca dao hài hước.
CA DAO THAN THÂN
YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
I.TIỂU DẪN
1.Khái niệm :
2.Phân loại
3.Hình thức nghệ thuật :
Thể thơ : phần lớn là lục bát,
lục bát biến thể.
Ngôn ngữ : ngắn gọn, giàu hình ảnh
mang ý nghĩa biểu tượng.
Biện pháp nghệ thuật :
ngôn ngữ gần gũi với lời nói hàng ngày
so sánh, ẩn dụ, diễn đạt 1 số công thức
CA DAO THAN THÂN
YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
I.TIỂU DẪN
II.ĐỌC HIỂU
1.Ca dao than thân : bài 1, 2.
a.Bài 1
Thân em như tấm lụa đào
Phất phơ giữa chợ biết vào tay ai.
CA DAO THAN THÂN
YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
I.TIỂU DẪN
II.ĐỌC HIỂU
1.Ca dao than thân : bài 1, 2.
a.Bài 1
Nhân vật trữ tình : người phụ nữ.
Xưng hô : “Thân em” > dịu dàng.
So sánh : thân em tấm lụa
đào
CA DAO THAN THÂN
YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
I.TIỂU DẪN
II.ĐỌC HIỂU
1.Ca dao than thân : bài 1, 2.
đẹp
a.Bài 1
-Tấm lụa đào quí
có giá trị
=> Hình ảnh ẩn dụ -> ý thức được
sắc đẹp thanh xuân, giá trị.
-Phất phơ giữa chợ ->như món hàng
câu hỏi tu từ
-Biết vào tay ai
lời than vì
không thể quyết định được số phận.
CA DAO THAN THÂN
YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
1.Ca dao than thân : bài 1, 2.
II.ĐỌC HIỂU a.Bài 1
I.TIỂU DẪN
=> Là lời than chung cho mọi người
phụ nữ trong xã hội phong kiến ->
gián tiếp tố cáo xh phong kiến.
CA DAO THAN THÂN
YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
1.Ca dao than thân : bài 1, 2.
I.TIỂU DẪN
b.Bài 2
II.ĐỌC HIỂU Thân em như củ ấu gai
Ruột trong thì trắng vỏ ngoài thì đen.
Ai ơi, nếm thử mà xem !
Nếm ra, mới biết rằng em ngọt bùi.
Nhân vật trữ tình : người phụ nữ.
-Như củ ấu gai
> so sánh,
ẩn dụ :
hình thức bên ngoài không đẹp.
CA DAO THAN THÂN
YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
I.TIỂU DẪN
II.ĐỌC HIỂU
1.Ca dao than thân : bài 1, 2.
b.Bài 2
- “Ai ơi, nếm thử” -> lời mời gọi
da diết, chua xót, ngậm ngùi.
- Ruột trong thì trắng, ngọt bùi ->
giá trị thực : vẻ đẹp tâm hồn.
=> Nói lên thân phận và khẳng định
giá trị phẩm chất của họ.
CA DAO THAN THÂN
YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
I.TIỂU DẪN
2.Bài 3 : Yêu thương
Trèo lên cây khế nữa ngày
II.ĐỌC HIỂU
Ai làm chua xót lòng này, khế ơi!
Mặt Trăng sánh với Mặt Trời
1.Bài 1,2
Sao Hôm sánh với Sao Mai chằng chằng.
Mình ơi! Có nhớ ta chăng?
Ta như Sao Vượt chờ trăng giữa trời.
CA DAO THAN THÂN
YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
I.TIỂU DẪN
II.ĐỌC HIỂU
1.Bài 1,2
2.Bài 3 : Yêu thương
Lời mở đầu “Trèo lên … ngày” >
cách nói đưa đẩy, gợi cảm hứng.
Lời than :
“Ai làm chua xót lòng này, khế
ơi !”
Đại từ phiếm chỉ
(cha mẹ, xhpk)
đau đớn
ví như người bạn
=>Lời than tha thiết, thấm thía, xót
CA DAO THAN THÂN
YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
I.TIỂU DẪN
II.ĐỌC HIỂU
1.Bài 1,2
2.Bài 3: Yêu thương
Hình ảnh : Mặt trăng, mặt trời, sao
Hôm, sao Mai
> nhấn mạnh thực tại cay đắng
> sự lỡ dở không thể hàn gắn.
Câu “Ta như … trời”
> khẳng định sự chờ đợi mòn
mỏi của nhân vật trữ tình. thể hiện
vẻ đẹp tâm hồn (thủy chung).
CA DAO THAN THÂN
YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
I.TIỂU DẪN
II.ĐỌC HIỂU
1.Bài 1,2
2.Bài 3
Khăn thương nhớ ai,
Khăn rơi xuống đất.
Khăn thương nhớ ai,
Khăn vắt lên vai.
Khăn thương nhớ ai,
Khăn chùi nước mắt.
Đèn thương nhớ ai,
Mà đèn không tắt.
Mắt thương nhớ ai,
Mắt không ngủ yên.
Đêm qua em những lo phiền,
Lo vì một nỗi không yên một bề…
CA DAO THAN THÂN
YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
3.Bài 4 : Yêu thương
I.TIỂU DẪN
Nhân vật trữ tình : cô gái.
II.ĐỌC HIỂU Hình ảnh:
thương nhớ > rơi
1.Bài 1,2
Khăn
thương nhớ > vắt lên vai
Đèn
2.Bài 3
thương nhớ > chùi nước mắt
Đèn
> không t
ắt
> ng
ủ không yên
Mắt
CA DAO THAN THÂN
YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
I.TIỂU DẪN
II.ĐỌC HIỂU
1.Bài 1,2
2.Bài 3
3.Bài 4 : Yêu thương
Nghệ thuật :
+Nhân hóa, hoán dụ.
+Câu hỏi tu từ : liên tiếp hỏi khăn,
đèn, mắt > tự hỏi lòng mình.
+Lặp lại câu trước : khắc sâu nỗi
nhớ.
=> Tâm trạng khắc khoải không yên,
nhớ thương mòn mỏi.
CA DAO THAN THÂN
YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
3.Bài 4 : Yêu thương
I.TIỂU DẪN
Hai câu cuối :
II.ĐỌC HIỂU Tâm trạng : lo phiền
Giải bày trực tiếp
Đ
ạ
i t
ừ
: Em
1.Bài 1,2
=> Lo phiền vì thương nhớ, lo lắng
2.Bài 3
cho thân phận, hạnh phúc lứa đôi.
CA DAO THAN THÂN
YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
4.Bài 5 : Yêu thương
I.TIỂU DẪN
Ước gì sông rộng một gang
II.ĐỌC HIỂU Bắc cầu dải yếm cho chàng sang chơi
Nhân vật trữ tình : cô gái.
1.Bài 1,2
Lời nói : “Sông rộng một gang, bắc
2.Bài 3
cầu dải yếm”
3.Bài 4
> tính chất phóng đại> hóm hỉnh.
CA DAO THAN THN
YấU THNG, TèNH NGHA
4.Bi5:Yờuthng
I.TIUDN
ưDiym:
II.CHIU m
mmi,gngimangh
i
Gầnđâymàc
hẳng s ang
cm
hơi
conng
iư>c
ud
iy
mkhụngcú
Đểe
mng
ắt
ng
ọnmồng
tơibắc c ầu
1.Bi 1,2
thc,núcdtnờnbngcm
Haitac ác hmộ tc o ns ông
2.Bi 3
tỏobocaconngi.
Muố ns ang anhng ả c ànhhồng c ho s a
=>
cmu
n
cg
nnhau,th
3.Bi 4
Các hnhauc
ómộ
tc
o ns
ông
hintỡnhc
mrttỏob
onh
ngcng
Muốr
ns
anhbẻ
c ànhtrầm
tang
mth
mv
yntớnh c ho s an
CA DAO THAN THÂN
YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
I.TIỂU DẪN
II.ĐỌC HIỂU
1.Bài 1,2
2.Bài 3
3.Bài 4
4.Bài 5
5.Bài 6 : Tình nghĩa
Muối ba năm muối đang còn
mặn
Rừng chín tháng gừng hãy còn cay
Đôi ta nghĩa nặng tình dày
Có xa nhau đi nữa cũng ba vạn
sáu ngàn ngày mới xa
CA DAO THAN THÂN
YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
I.TIỂU DẪN
II.ĐỌC HIỂU
1.Bài 1,2
2.Bài 3
3.Bài 4
4.Bài 5
5.Bài 6 : Tình nghĩa
-Nhân vật trữ tình : vợ chồng.
-Hình ảnh “gừng cay”,”muối mặn” ->
mặn nồng, đậm đà tình nghĩa (ẩn dụ)
-Cách diễn đạt :
+Muối 3 năm > còn mặn
+Gừng chín tháng > còn cay
=>Trải qua thời gian (hữu hạn) không
mất đi giá trị của nó.
CA DAO THAN THÂN
YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
I.TIỂU DẪN
5.Bài 6 : Tình nghĩa
“Nghĩa nặng tình dày
II.ĐỌC HIỂU
…ba vạn sáu ngàn ngày”
1.Bài 1,2
=>Trải qua thời gian (vô hạn) vẫn son
sắt, thủy chung.
2.Bài 3
- Bài ca có kết cấu theo thời
3.Bài 4
gian. Độ mặn của muối, độ cay
của
gừng
còn
có
hạn:
tình
ta
là
4.Bài 5
mãi mãi.
CA DAO THAN THÂN
YÊU THƯƠNG, TÌNH NGHĨA
I.TIỂU DẪN
II.ĐỌC HIỂU
1.Bài 1,2
2.Bài 3
3.Bài 4
4.Bài 5
III.TỔNG KẾT
Nội dung :
Nỗi niềm chua xót, đắng cay và
tình cảm yêu thương chung thủy
của người bình dân trong xã hội cũ
được bộc lộ chân tình và sâu sắc.
Nghệ thuật :
Hình ảnh so sánh, ẩn dụ, tượng trưng.
Ngôn ngữ : giản dị, gần gũi, mộc mạc.
Giọng điệu : nhẹ nhàng, tình cảm.
“ Chòng chành như nón không quai
Như thuyền không lái, như ai không chồng
Gái có chồng như gông đeo cổ,
Gái không chồng như phản gỗ long lanh.
Phản gỗ long lanh anh còn chữa được,
Gái không chồng chạy ngược chạy xuôi.
Không chồng, khổ lắm chị em ơi!”