Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Biên soạn hệ thống câu hỏi theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương trình hóa học 12 cơ bản

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 21 trang )

1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Đất nước Việt Nam ngày càng có nhu cầu rất lớn về những con người năng
động, sáng tạo, biết làm việc, biết thích ứng và chủ động đưa ra những cách giải
quyết hợp lí trong mọi tình huống. Để đáp ứng những con người như vậy Nhà
nước và ngành Giáo dục đã thực hiện đổi mới phương pháp dạy học với phương
châm: Lấy người học làm trung tâm, thầy chỉ đóng vai trò hướng dẫn, người học
chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức. Dạy cho người học phương
pháp tự học, tự thu thập thông tin một cách có hệ thống và có tư duy phân tích
tổng hợp, phát triển năng lực cá nhân, tăng cường tính chủ động của học sinh
trong quá trình học tập. Đứng trước những yêu giáo dục trên thì việc đổi mới
phương pháp dạy học của mìh nhằm hướng tới phát triển năng lực học sinh là rất
cần thiết đối với mỗi giáo viên.
Môn Hóa học ở trường THPT được xem là một trong những môn học khó,
là một môn khoa học thực nghiệm, có rất nhiều ứng dụng trong thực tiễn. Những
năm gần đây, hóa học ngày càng phát triển mạnh mẽ, đặc biệt là sự phát triển
của công nghệ hóa thực phẩm, hóa mĩ phẩm.. và ứng dụng công nghệ Hóa học
vào trong thực tiễn. Vì vậy, để học sinh tiếp cận nhanh với tri thức khoa học thì
việc tìm ra phương pháp giảng dạy và công cụ đánh giá góp phần kích thích và
phát huy tinh thần tự lực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong học tập, rèn
luyện và phát triển kĩ năng. Với lí do trên tôi đã lựa chọn đề tài: “Biên soạn hệ
thống câu hỏi theo định hướng phát triển năng lực học sinh trong chương
trình Hóa học 12 cơ bản”
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Giúp học sinh có hứng thú học tập môn Hóa học 12.
- Kích thích và góp phần nâng cao khả năng tự học, tự giáo dục của học
sinh. Từ đó, học sinh có thể chủ động, sáng tạo trong việc chuẩn bị, trình bày nội
dung cũng như những hiểu biết của mình trong các giờ học.
- Giúp học sinh tiếp cận với phương pháp học mới, những dạng câu hỏi
mở, câu hỏi gắn với thực tiễn cuộc sống, từ đó hình thành cho các em niềm đam
mê khám phá khoa học và ứng dụng những kiến thức khoa học vào thực tiễn đời


sống.
- Rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm của học sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Nội dung chương 1,2,3,5,6,9 - Hóa học 12 cơ bản.
- Học sinh lớp 12 của Trường THPT Vĩnh Lộc.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu các tài liệu liên quan.
- Tìm hiểu kĩ mục tiêu theo từng chương, từng bài bao gồm các kiến thức,
kĩ năng, thái độ và năng lực mà học sinh cần đạt được qua bài học.
- Tìm hiểu các kiến thức thực tế liên quan đến chủ đề bài học qua báo chí,
tập san, mạng internet…
- Phương pháp thực nghiệm: thông qua các tiết dạy thực nghiệm trên lớp
theo từng chương hoặc chủ đề.
1


- Điều tra hiệu quả của phương pháp qua các bài kiểm tra ở các lớp theo
từng chương hoặc chủ đề.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cở sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Năng lực là gì? Năng lực là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức
kiến thức, kĩ năng với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân… nhằm giải
quyết hiệu quả một nhiệm vụ cụ thể trong bối cảnh nhất định.
Theo quan điểm phát triển năng lực, việc đánh giá kết quả học tập không
lấy việc kiểm tra khả năng tái hiện kiến thức đã học làm trung tâm của việc đánh
giá, mà chú trọng khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống
ứng dụng khác nhau. Nói cách khác, đánh giá theo năng lực là đánh giá kiến
thức, kĩ năng và thái độ trong bối cảnh có ý nghĩa.
Mỗi cá nhân để thành công trong học tập và cuộc sống cần phải sở hữu các

loại năng lực khác nhau. Người ta phân năng lực ra 2 hình thức: năng lực chung
và năng lực chuyên biệt.
Năng lực chung là những năng lực cần thiết để cá nhân có thể tham gia
hiệu quả trong nhiều hoạt động và các bối cảnh khác nhau của đời sống xã hội.
Nhóm năng lực chung, gồm:
- Nhóm năng lực làm chủ và phát triển bản thân:
+ Năng lực tự học (là năng lực quan trọng nhất)
+ Năng lực giải quyết vấn đề.
+ Năng lực tư duy, sáng tạo.
+ Năng lực tự quản lí.
- Nhóm năng lực quan hệ xã hội, gồm:
+ Năng lực giao tiếp.
+ Năng lực hợp tác.
- Nhóm năng lực sử dụng công cụ hiệu quả, gồm:
+ Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông (ICT)
+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ.
+ Năng lực tính toán.
Năng lực chuyên biệt là những năng lực được hình thành và phát triển trên
cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, thường liên quan đến
một số môn học. Cụ thể như trong môn Hóa học các năng lực chuyên biệt bao
gồm:
- Năng lực kiến thức Hóa học
- Năng lực nghiên cứu khoa học (quan sát, phân loại, đề xuất, dự đoán, giả
thuyết, thiết kế TN…)
- Năng lực thực hiện trong phòng thí nghiệm.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Môn Hóa học ở trường THPT nói chung và Hóa học 12 nói riêng là môn
khoa học thực nghiệm, nó có sự gắn bó chặt chẽ giữa kiến thức khoa học và
những ứng dụng trong thực tiễn cuộc sống. Trong quá trình dạy học hơn 10 năm
tại trường THPT, tôi nhận thấy nếu tách kiến thức khoa học trong chương trình

phổ thông ra khỏi các ứng dụng thực tiễn đời sống thì việc chiếm lĩnh tri thức
2


với học sinh chỉ là những ghi nhớ khó hiểu. Các em nhớ kiến thức nhưng lại
không biết kiến thức đó để làm gì, hay chỉ với mục tiêu duy nhất là để đi thi và
đỗ vào một trường đại học, cao đẳng nào đó. Vì vậy, dạy học định hướng năng
lực đòi hỏi việc đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học và đánh giá,
trong đó việc thay đổi quan niệm và cách xây dựng các nhiệm vụ học tập, câu
hỏi có vai trò quan trọng.
Đối với giáo viên, câu hỏi là yếu tố điều khiển quá trình giáo dục. Đối với
học sinh, câu hỏi là một nhiệm vụ cần thực hiện, là một phần nội dung học tập.
Trong việc giảng dạy môn Hóa học tại các trường THPT hiện nay, câu hỏi mở
gắn với thực tiễn còn ít được quan tâm. Tuy nhiên, câu hỏi mở có ý nghĩa quan
trọng trong việc phát triển năng lực học sinh. Giáo viên cần kết hợp một cách
thích hợp các loại câu hỏi nhàm giúp học sinh nắm vững kiến thức, kĩ năng cơ
bản đồng thời hình thành cho các em năng lực vận dụng tình huống phức hợp
gắn với thực tiễn.
2.3. Các giải pháp của sáng kiến kinh nghiệm
a. Phân loại các câu hỏi theo định hướng phát triển năng lực
Câu hỏi theo hướng phát triển năng lực có thể chia thành các dạng:
- Các câu hỏi dạng tái hiện: Yêu cầu sự hiểu biết và tái hiện tri thức. Dạng
câu hỏi này không phải là trọng tâm của câu hỏi phát triển năng lực.
- Các câu hỏi vận dụng: Dạng câu hỏi này nhằm củng cố kiến thức và rèn
kĩ năng cơ bản chưa đòi hỏi sáng tạo.
- Các câu hỏi giải quyết vấn đề: Các câu hỏi này đòi hỏi sự phân tích, tổng
hợp, đánh giá, vận dụng kiến thức vào những tình huống thay đổi. Dạng câu hỏi
này đòi hỏi sự sáng tạo của người học.
- Các câu hỏi gắn với bối cảnh, tình huống thực tế: là các câu hỏi vận dụng
và giải quyết vấn đề gắn với các bối cảnh và tình huống thực tế. Câu hỏi dạng

này là những câu hỏi mở, tạo cơ hội cho nhiều cách tiếp cận, nhiều con đường
giải quyết khác nhau.
b. Quy trình biên soạn câu hỏi theo hướng phát triển năng lực
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tôi chỉ tập trung biên soạn hệ thống
các câu hỏi từ dạng câu hỏi tái hiện đến dạng câu hỏi gắn với các tình huống
thực tiễn trong từng chương hoặc theo từng chủ đề. Dựa vào hệ thống câu hỏi đó
giáo viên có thể sử dụng một cách linh hoạt trong việc giảng dạy cũng như kiểm
tra, đánh giá sao cho đạt hiệu quả cao nhất theo định hướng phát triển năng lực
học sinh.
Cấu trúc của câu hỏi gồm:
- Tiêu đề: Tiêu đề tình huống.
- Phần dẫn: Mô tả tình huống cần giải quyết.
- Câu hỏi: Có thể là 1 hoặc nhiều câu hỏi.
c. Hệ thống câu hỏi theo chủ đề
Chủ đề 1: Chất béo
Chất béo là một dạng lipid. Chúng bao gồm một nhóm các hợp chất hòa tan
trong các dung môi hữu cơ và thường không hòa tan trong nước và nhẹ hơn
nước.
3


Thuộc nhóm cung cấp năng lượng, cùng với chất bột đường, chất đạm,
nhưng chất béo cung cấp nguồn năng lượng đậm đặc nhất, 1 gam chất béo cung
cấp khoảng 9 calo năng lượng, trong khi 1 gam chất đường bột hoặc chất đạm
chỉ cung cấp 4 calo
Đơn vị cấu tạo cơ bản trong chất béo gồm các axit béo. Chúng chia ra 2
nhóm là axit béo no, axit béo không no.
- Axit béo no: axit panmitic, axit stearic, chủ yếu tìm thấy trong mỡ của
động vật.
- Axit béo không no: axit oleic, axit oxalic, axit linoleic.

Khi học đến phần này có bạn thắc mắc ăn mỡ động vật hay dầu ăn tốt hơn?
Cách sử dụng như thế nào thì tốt cho sức khỏe?
Các năng lực hướng tới:
- Năng lực nhận biết, phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Năng lực tư duy, năng lực ngôn ngữ.
- Năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn
Hướng dẫn trả lời:
– Mỡ động vật được lấy từ gia súc, gia cầm, hải sản như bò, lợn, gà, cá
hồi… Mỡ động vật chứa nhiều axit béo no (bão hòa) và có khả năng tái tạo ra
cholesterol trong máu, ngoại trừ dầu của một số loại cá vì chúng chứa nhiều
omega-3 và omega-6.
– Dầu thực vật là nguồn chất béo được chiết xuất từ các loại hạt và quả như
oliu, dừa, lạc, đậu nành…Dầu thực vật chứa nhiều axit béo chưa no (chưa bão
hòa) và không có cholesterol, ngoại trừ một số loại như dầu dừa, dầu cọ và dầu
ca cao.
Dầu thực vật có thể giúp bạn hạ lượng cholesterol xấu trong máu, còn mỡ
động vật thì lại dễ làm tăng loại chất này (trừ các loại dầu chiết xuất từ cá). Do
vậy, nếu lạm dụng mỡ động vật, bạn rất dễ bị một số bệnh như xơ vữa động
mạch, tiểu đường, cao huyết áp.
– Dầu thực vật dễ hấp thu hơn mỡ động vật.
– Trong quá trình chế biến và sử dụng, dầu thực vật dễ bị oxy hóa, có thể
sản sinh ra một số chất không có lợi cho sức khỏe. Ngược lại, mỡ động vật lại có
khả năng cung cấp năng lượng cho tế bào, đặc biệt là tế bào thần kinh, giúp làm
bền thành mao mạch, phòng ngừa tốt tình trạng xuất huyết não, đột quỵ.
– Dầu thực vật chứa nhiều vitamin E, K; trong khi mỡ động vật thì chứa
nhiều vitamin A, D.
“Dầu ăn và mỡ động vật, mỗi cái có ưu, nhược điểm khác nhau, chẳng cái
nào hơn cái nào, tùy thuộc từng lứa tuổi, từng giai đoạn” – BS Hoàng Sầm, Viện
trưởng Viện Y học Bản địa Việt Nam, nhấn mạnh. Mỡ thực vật và mỡ động vật
nên cùng có trong khẩu phần.

Chuyên gia dinh dưỡng Lê Bạch Mai lưu ý lượng dầu và mỡ ở từng độ tuổi
"Đối với trẻ em, việc sử dụng mỡ động vật quan trọng, trẻ em nên tiêu thụ
70% mỡ động vật, 30% dầu thực vật. Người trưởng thành nên tiêu thụ 50% mỡ
động vật, 50% dầu thực vật. Với người cao tuổi nên sử dụng dầu thực vật nhiều
hơn, 30% mỡ động vật, 70% dầu thực vật".
4


Một vấn đề mà nhiều người lo lắng khi sử dụng mỡ động vật chính là hàm
lượng cholesterol. Tuy nhiên, bà Lê Bạch Mai cho hay: "Dầu thực vật không
chứa cholesterol, mỡ có nhiều cholesterol. Tuy nhiên, cholesterol có vai trò quan
trọng với não bộ, thần kinh, sức bền của thành mạch máu. Nếu thừa hoặc thiếu
cholesterol đều có thể ảnh hưởng đến sức khỏe".
Chủ đề 2: Tác dụng của các loại đường đỏ, đường trắng, đường phèn
Một bạn thắc mắc các loại đường đỏ, đường trắng, đường phèn có giống
nhau không? Cách sử dụng 3 loại đường này? Em hãy giải thích giúp bạn ấy
nhé!
Các năng lực hướng tới:
- Năng lực nhận biết, phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Năng lực tư duy, năng lực ngôn ngữ.
- Năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn.
Hướng dẫn trả lời:
Đường trắng là đường tinh luyện lại qua quá trình tẩy màu nên dinh dưỡng
của nó còn rất ít, nó chủ yếu chỉ có tác dụng làm gia vị. Đường trắng chứa hàm
lượng đường khá lớn nếu ăn nhiều sẽ ảnh hưởng không tốt tới sức khỏe
Đường đỏ là loại đường có màu nâu vàng được chế biến đơn giản từ nước
mía tươi không qua tinh luyện, có tác dụng bổ máu, lưu thông khí huyết.
Đường phèn có tác dụng nhuận phổi, thanh nhiệt. Ngược lại với đường đỏ,
đường phèn tính nhiệt. Nếu như cảm lạnh dùng đường đỏ thì cảm sốt phải dùng
đường phèn.

Đường đỏ thích hợp dùng vào mùa hè và mùa đông, nhưng đường phèn lại
dùng vào mùa xuân và mùa thu là thích hợp nhất.

5


Hình 1: Đường đỏ

Hình 2: Đường trắng

6


Hình 3: Đường phèn
Chủ đề 3: Vai trò của rau xanh trong bữa ăn hàng ngày
Mặc dù cơ thể người không tiêu hóa được Xenlulôzơ nhưng vẫn nhận được
lời khuyên là nên ăn nhiều rau xanh hàng ngày. Theo em lời khuyên đó có đúng
không? Tại sao?
Các năng lực hướng tới:
- Năng lực nhận biết, phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Năng lực tư duy, năng lực ngôn ngữ.
- Năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn
Hướng dẫn trả lời:
Đúng, vì các chất xơ giúp cho quá trình tiêu hóa dễ dàng hơn, tránh bị táo
bón. Đồng thời trong rau xanh có rất nhiều vitamin và các khoáng chất cần thiết
cho cơ thể.
Chủ đề 4: Dạng dự trữ năng lượng trong cơ thể động vật
Một bạn thắc mắc tại sao động vật không dự trữ năng lượng dưới dạng tinh
bột như thực vật mà lại dưới dạng mỡ. Em hãy giải thích giúp bạn ấy nhé!
Các năng lực hướng tới:

- Năng lực nhận biết, phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Năng lực tư duy, năng lực ngôn ngữ.
- Năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn.
Hướng dẫn trả lời:
Động vật hoạt động nhiều → cần nhiều năng lượng. Lipit là chất dự trữ
nhiên liệu cho nhiều năng lượng hơn so với cacbohiđrat. (1g cacbohiđrat cho 4,2
kcal; 1g lipit cho 9,3 kcal).
Chủ đề 5: Đốt rơm rạ sau khi thu hoạch gây ô nhiễm môi trường
Vào mùa vụ, nhiều nông dân vẫn còn thói quen đốt bỏ rơm rạ ngay trên
ruộng đồng.Do khói đốt rơm rạ che khuất tầm nhìn, nhiều tài xế đã gây ra tai
nạn giao thông như tai nạn giao thông liên hoàn trên đường cao tốc HCM-Long
Thành-Dầu Giây, nhiều người bị thương và hàng loạt ô tô bị hư hỏng nặng.
7


Theo PSG.TS Nguyễn Thị Ánh Tuyết, Viện Khoa học Công nghệ và Môi
trường, ĐH Bách Khoa Hà Nội, trong các quá trình đốt cháy hở như đun nấu
bằng lò than tổ ong.., đốt sinh khối như phụ phẩm nông nghiệp, rơm rạ, giấy,
gỗ…, đốt rác thải, sự cố cháy nhà, cháy rừng… là đốt ở nhiệt độ thấp nên cháy
hoàn toàn nên sẽ phát sinh ra hàng loạt chất ô nhiễm, trong đó có bụi,bồ hóng
muội than, khí CO, CO2, SO2, NO2 kim loại như chì, thủy ngân, kẽm, asen…
Khói sinh ra từ quá trình đốt ngoài trời còn gây khói mù và ảnh hưởng đến tầm
nhìn, đặc biệt trên các đoạn đường giao thông.cKhói rơm rạ có tính cay, làm
chảy nước mắt, gây kích thích phản ứng ở họng, khiến người hít khói rơm rạ dễ
bị ho, hắt hơi, buồn nôn, ngạt thở... Khói do đốt rơm rạ thường cháy không
thành ngọn lửa nên sinh ra rất nhiều khí CO (gọi là khí monoxide carbon). Đây
là loại khí rất độc có thể gây chết người. Người hít nhiều và kéo dài có thể biến
đổi cấu trúc của bộ máy hô hấp, gây dễ mắc nhiễm trùng phổi, bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính, ung thư phổi...
Khi đọc được đoạn thông tin trên Quyên vô rất bức xúc, vì theo Quyên hiểu

quá trình đốt cháy rơm rạ bản chất là phản ứng cháy hoàn toàn thì sản phẩm tạo
ra sẽ là CO2, hơi nước và tỏa nhiệt có khác gì hô hấp đâu mà người ta cứ nói quá
lên như thế.

Hình 4: Đốt rơm rạ sau khi thu hoạch gây ô nhiễm môi trường,che khuất tầm
nhìn
Câu hỏi 1: Theo em Quyên hiểu như thế là đúng hay sai? Bằng kiến thức
của mình em hãy giải thích?
Câu hỏi 2: Lượng khí CO2, CO, lưu huỳnh… khi thải ra bầu khí quyển quá
nhiều sẽ gây ra những hậu quả gì?
Câu hỏi 3: Nếu em là một kĩ sư nông nghiệp em hãy khuyên các bác nông
dân cách để xử lí rơm rạ mà không gây ô nhiễm môi trường?
Các năng lực hướng tới:
- Năng lực nhận biết, phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn.
- Năng lực thu thập và xử lí thông tin.
- Năng lực tư duy, năng lực ngôn ngữ.
8


Hướng dẫn trả lời:
Câu hỏi 1: Sai, vì quá trình đốt cháy nhiên liệu là một phản ứng, năng
lượng tạo ra dưới dạng nhiệt không có vai trò duy trì sự sống.
Trong khi, hô hấp là một chuỗi các phản ứng kế tiếp nhau, phân giải hoàn
toàn chất hữu cơ cũng tạo thành CO 2 và nước nhưng giải phóng ra năng lượng
dưới dạng ATP cung cấp cho các hoạt động sống của tế bào, duy trì sự sống.
Câu hỏi 2: Gây ra hiệu ứng nhà kính → làm cho Trái đất nóng lên → gây
biến đổi khí hậu.
Câu hỏi 3: Đây là dạng câu hỏi mở, đưa học sinh vào một vị trí quan trọng
cần phải đưa ra được những quyết định nên các em có thể thoải mái thể hiện
quan điểm của mình ví dụ:

- Làm thức ăn gia súc.
- Trồng nấm rơm.
- Vùi rơm rạ vào đất làm phân.
- Sản xuất phân bón hữu cơ.
- Sản xuất giấy.
- Sản xuất etanol....
Chủ đề 6: Xin đừng thờ ơ với rừng!

Hình 5: Rừng
Rừng là một hệ sinh thái mà quần xã cây rừng giữ vai trò chủ đạo trong
mối quan hệ tương tác giữa sinh vật với môi trường. Rừng có vai trò rất quan
trọng đối với cuộc sống của con người cũng như môi trường: cung cấp nguồn
gỗ, củi, điều hòa, tạo ra ôxi, điều hòa nước, là nơi cư trú động thực vật và tàng
trữ các nguồn gen quý hiếm, bảo vệ và ngăn chặn gió bão, chống xói mòn đất,
đảm bảo sự sống, bảo vệ sức khỏe của con người… Vì vậy tỷ lệ đất có rừng che
phủ của một quốc gia là một chỉ tiêu an ninh môi trường quan trọng. Tuy nhiên,
hiện nay diện tích rừng đang bị thu hẹp với tốc độ chóng mặt không chỉ ở Việt
Nam mà ở hầu hết các quốc gia trên Thế giới. (Trích: www.baomoi.com)
Câu hỏi 1: Diện tích đất có rừng đảm bảo an toàn môi trường của một
quốc gia tối ưu chiếm bao nhiêu % tổng diện tích?
A. 45%
B. 55%
C. 35%
C. 25%
Câu hỏi 2: Tại sao người ta lại ví “rừng là lá phổi xanh” của Trái Đất?
9


Câu hỏi 3: Từ những vai trò quan trọng của rừng, nếu em là một người
lãnh đạo Đất nước em hãy đưa ra 2 thông điệp mà em muốn nói với mọi người

dân, đặc biệt là với thế hệ trẻ về rừng?
Các năng lực hướng tới:
- Năng lực nhận biết, phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn.
- Năng lực thu thập và xử lí thông tin.
- Năng lực tư duy, năng lực ngôn ngữ.
- Năng lực quản lý.
Hướng dẫn trả lời:
Câu hỏi 1: Đáp án A
Câu hỏi 2: Do chức năng quang hợp của cây xanh, rừng là một nhà máy sinh
học tự nhiên thường xuyên thu nhận CO2 và cung cấp O2. Đặc biệt ngày nay khi
hiện tượng nóng dần lên của trái đất do hiệu ứng nhà kính, vai trò của rừng trong
việc giảm lượng khí CO2 là rất quan trọng.
Câu hỏi 3: Đây là dạng câu hỏi mở, đưa học sinh vào một vị trí quan trọng
cần phải đưa ra được những quyết sách chiến lược nên các em có thể thoải mái
thể hiện quan điểm của mình.
Các thông điệp các em có thể đưa ra như: “Bảo vệ rừng là bảo vệ cuộc
sống của chúng ta”,“Hãy chung tay bảo vệ rừng”.
Chủ đề 7: Khu đô thị Ecopark, không gian xanh kiểu mẫu

Hình 6: Khu đô thị Ecopark
Chỉ sau 3 năm khởi công xây dựng, khu đô thị Xanh Ecopark đã là một
hình mẫu nổi bật với quy hoạch và phát triển hiện đại, theo tiêu chuẩn quốc tế về
cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và kiến trúc hiện đại hài hòa với thiên
nhiên.
Ecopark, những năm gần đây, được nhiều người nhắc tới như một địa điểm
“đổi gió” cuối tuần đầy hấp dẫn. Ecopark còn được ví như lá phổi khổng lồ nằm
ở cửa ngõ Đông Nam Thủ đô Hà Nội - nơi cuộc sống được bao phủ bởi một màu
xanh thiên nhiên. Đến với Ecopark du khách có thể picnic, nghỉ ngơi và vui chơi
vừa an toàn, tiết kiệm, mà vẫn vui, mới lạ…
(Trích: />Câu hỏi 1: Tại sao khi quy hoạch đô thị, người ta cần dành một khoảng

không gian thích hợp để trồng cây xanh? Vì:
10


1. Cây xanh có vai trò điều hòa khí hậu, hấp thụ bớt khí CO 2 và thải ra khí
oxi nhờ quá trình quang hợp.
2. Các khoảng không gian xanh có vai trò giảm ô nhiễm tiếng ồn, ô nhiễm
môi trường.
3. Cây xanh có vai trò bảo vệ sức khỏe con người.
4. Cây xanh cung cấp một lượng gỗ lớn cho con người.
Trong các phương án trên có bao nhiêu phương án đúng với mục đích của
các không gian xanh trong các khu đô thị?
A. 1
B. 2
C. 3
D. 4
Câu hỏi 2: Hiện nay tốc độ đô thị hóa lan rộng đến tận các làng quê, diện
tích đất ở của mỗi gia đình chỉ đủ để xây nhà và có một mảnh sân nhỏ. Với vai
trò quan trọng của cây xanh em sẽ làm gì để biến ngôi nhà của em thành một
không gian xanh?
Các năng lực hướng tới:
- Năng lực nhận biết, phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn.
- Năng lực thu thập và xử lí thông tin.
- Năng lực tư duy, năng lực ngôn ngữ.
- Năng lực đưa ra các ý tưởng nghiên cứu khoa học.
Hướng dẫn trả lời:
Câu hỏi 1: Đáp án C
Câu hỏi 2: Là dạng câu hỏi mở, nên không có đáp án cố định, học sinh
hoàn toàn có thể trả lời theo ý hiểu và những mong muốn của các em, cũng như
đưa ra các ý tưởng mới, những ý tưởng khoa học.

Chủ đề 8: Thực phẩm và ngăn đá tủ lạnh
Để chuẩn bị thực phẩm cho mấy ngày tết, sáng 30 mẹ tôi mang về đủ các
loại thịt, rau, củ, quả. Sau đó, mẹ tôi rửa sạch, phân loại và để vào ngăn mát tủ
lạnh, nhưng vì mua quá nhiều nên mẹ tôi huy động cả ngăn đá. Mẹ để vào ngăn
đá cả thịt và cả hoa quả.
Theo bạn, mẹ để vào ngăn đá cả thịt và cả hoa quả có đúng không? Và bạn
hãy giải thích cho mẹ tôi hiểu.
Các năng lực hướng tới:
- Năng lực nhận biết, phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Năng lực thu thập và xử lí thông tin.
- Năng lực ngôn ngữ.
- Năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn
Hướng dẫn trả lời:
Nhiệt độ thấp trong ngăn đá sẽ làm nước trong rau quả đông thành đá, phá
vỡ hết các tế bào của rau quả. Ở ngăn đá nước đóng băng, tỷ trọng giảm và tăng
thể tích, tế bào thực vật (rau, trái cây) có thành Xenlulôzơ rất khó co giãn, cho
nên khi nước trong tế bào thực vật đông cứng, giãn nở làm vỡ thành tế bào; gây
ra sự bầm dập và bị nhũn. Còn tế bào động vật (thịt, cá...) thì không có thành
Xenlulôzơ nên tế bào co giãn rất tốt do đó không có hiện tượng bầm dập như
thực vật. Vì vậy chỉ nên để thịt vào ngăn đá còn rau quả thì không mà chỉ để ở
ngăn mát của tủ lạnh.
11


Chủ đề 9: Canh riêu cua
Sau khi giã cua và lọc bỏ bã, ta đặt nồi nước cua lên bếp đun. Khi nhiệt độ
nồi nước tăng cao và gần sôi ta thấy có một lớp váng màu vàng nổi lên bề mặt
nồi canh - gọi là gạch cua.

Hình 7: Canh riêu cua

Em hãy cho biết:
Câu hỏi 1: Gạch cua có bản chất là gì?
A. Xenlulozơ
B. prôtêin
C. Cacbohidrat
D. Axit
nucleic
Câu hỏi 2: Tại sao khi đun gần sôi ta lại thấy gạch cua nổi lên?
Các năng lực hướng tới:
- Năng lực nhận biết, phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Năng lực thu thập và xử lí thông tin.
- Năng lực ngôn ngữ, năng lực tư duy và nghiên cứu khoa học.
- Năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn.
Hướng dẫn trả lời:
Câu hỏi 1: Đáp án B
Câu hỏi 2: Vì ở nhiệt độ cao các phân tử prôtein chuyển động hỗn loạn
làm cho các phần kị nước bộc lộ ra ngoài, nhưng do bản chất kị nước nên các
phần kị nước của phân tử này lập tức liên kết với phần kị nước của phân tử khác
làm cho các phân tử kết dính với nhau gây ra hiện tượng vón cục và đóng thành
từng mảng nổi trên mặt nước mà ta vẫn quen gọi là gạch cua.
Chủ đề 10: Bí quyết hầm xương, thịt nhanh nhừ
Lúc nấu các món hầm (hầm thịt lợn, thịt bò…), mẹ Ngọc thường bỏ vào
nồi một ít quả đu đủ xanh . Ngọc băn khoăn không hiểu tại sao mẹ lại làm như
vậy.
Em có biết tại sao mẹ Ngọc lại làm như thế không? Hãy giải thích giúp
Ngọc nhé!
Các năng lực hướng tới:
- Năng lực nhận biết, phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn.
- Năng lực thu thập và xử lí thông tin.
- Năng lực tư duy, năng lực ngôn ngữ.

12


Hướng dẫn trả lời:
Trong đu đủ có chứa emzim papain. Đây là loại enzim có tác dụng thủy
phân prôtêin thành các axit amin rất tốt trong tiêu hóa. Chúng có tác dụng giống
pepsin của dạ dày hoặc trypsin của dịch tụy. Vì vậy, khi nấu các món hầm các bà
nội trợ thường cho vào nồi 1 quả đu đủ xanh vào ninh cùng sẽ giúp thịt nhanh
nhừ hơn.
Chủ đề 11: Sự kì diệu của tơ nhện
Lưới của siêu nhân Người nhện thực sự có thể chặn đứng một đoàn tàu
đang chạy như trong phim nếu nó tái tạo được những gì có sẵn trong tự nhiên.
Trong bộ phim “SpiderMan 2”, siêu anh hùng người nhện đã bắn ra các
dải vật liệu bám vào những tòa nhà xung quanh để ngăn đoàn tàu đang lao như
tên bắn gặp họa.
Cảnh tượng trên dường như chỉ là sản phẩm khoa học viễn tưởng của
Hollywood, nhưng nó có thể là sự thực đối với một nhóm nhà khoa học trẻ ở
Anh đang nghiên cứu về những tính năng đáng kinh ngạc của tơ nhện. Theo tính
toán của 3 sinh viên vật lý thuộc trường Đại học Leicester, lực cần có để cản
được đà của đoàn tàu lên tới 300.000 Newton. Để tránh bị đứt gãy, mỗi mét khối
lưới của Người nhện sẽ phải hấp thụ gần 500 triệu Jun năng lượng. Nhóm
nghiên cứu đã phát hiện tơ của một loài nhện trong tự nhiên có khả năng kỳ diệu
này.

Hình 8: Người nhện Peter Parker
Hình 9: Nhện Darwin's Bark nhả tơ
Loài nhện Darwin's Bark (tên khoa học là Caerostris darwini), sinh trưởng
tự nhiên ở Madagascar, sản sinh ra tơ dai chắc hơn tơ của bất kỳ loài nhện nào
khác. Nhện Darwin's Bark nhả tơ thậm chí còn dai chắc hơn gấp 10 lần sợi
Kevlar - loại vật liệu đang được con người sử dụng để làm áo chống đạn.

Câu hỏi 1: Tơ nhện có bản chất là gì?
A. Xenlulozơ
B. protein
C. Cacbohidrat
D. Axit nucleic
Câu hỏi 2: Loại chất cấu tạo nên tơ nhện có đặc điểm cấu trúc nào nổi bật
mà làm cho tơ nhện có độ dai chắc như vậy?
Các năng lực hướng tới:
- Năng lực nhận biết, phát hiện và giải quyết vấn đề.
13


- Năng lực thu thập và xử lí thông tin.
- Năng lực ngôn ngữ, năng lực tư duy và nghiên cứu khoa học.
- Năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn.
Hướng dẫn trả lời:
Câu hỏi 1: Đáp án B
Câu hỏi 2: Do cấu trúc bậc 2 của prôtêin có dạng xoắn hoặc dạng gấp
khúc, để giữ được cấu trúc không gian này thì giữa các axit amin đứng đối diện
nhau hình thành thêm 1 loại liên kết yếu - liên kết hiđrô. Tuy nhiên, tổ hợp với
nhiều liên kết yếu đã tạo cho sợi prôtêin có độ bền chắc cao.
Chủ đề 12: Muối iot đối với sức khỏe
Hưởng ứng ngày toàn dân sử dụng muối iot 2/11. Ngành y tế kêu gọi mọi
gia đình hãy tích cực sử dụng muối iot trong bữa ăn hàng ngày để không mắc
các bệnh rối loạn do thiếu iot gây ra trong đó có bệnh bướu cổ. Tuy nhiên,
không phải ai cũng hiểu hết tác dụng của iốt và biết cách sử dụng, bổ sung iốt
hiệu quả.
Câu hỏi 1: Muối iot là gì?
Câu hỏi 2:Vai trò của muối iot đối với sức khỏe?
Câu hỏi 3: Những loại thực phẩm nào có thể bổ sung iot?

Câu hỏi 4: Chị Lan Anh đi khám thì bác sĩ chuẩn đoán là bị rối loạn do
thiếu iot, nghe vậy chị Lan Anh liền nói: “ Thưa bác sĩ, em không thể nào thiếu
iot được vì em ăn mặn, em thường xuyên sử dụng rất nhiều gia vị mặn từ các
sản phẩm chế biến có thành phần là muối như nước mắm, các loại nước tương,
bột canh,... ”
Theo em bác sĩ sẽ giải thích thế nào cho chị Lan Anh hiểu và sẽ đưa lời
khuyên gì để khắc phục hiện tượng thiếu iot ở chị Lan Anh?
Các năng lực hướng tới:
- Năng lực nhận biết, phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Năng lực thu thập và xử lí thông tin.
- Năng lực ngôn ngữ.
- Năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn
- Năng lực tư duy và nghiên cứu khoa học
Hướng dẫn trả lời:
Câu hỏi 1: Muối iot thực chất là muối ăn (NaCl) có bổ sung thêm một
lượng nhỏ NaI (hoặc KI) nhằm cung cấp nguyên tố vi lượng iot cho cơ thể con
người.
Câu hỏi 2:Vai trò của muối iot đối với sức khỏe:
Theo nghiên cứu, thiếu iốt là nguyên nhân hàng đầu ảnh hưởng đến sự phát
triển trí tuệ ở trẻ và các bệnh về tuyến giáp ở người lớn. Muối iot là gia vị hàng
ngày sử dụng để cung cấp nguồn nguyên tố vi lượng (iot) cho con người, có
nhiều tác dụng đối với sức khỏe, cụ thể:
- Điều hòa nhiệt độ cơ thể
- Giúp ích cho sự phát triển của trung ương thần kinh
- Tăng cường sự co bóp của tim mạch
- Tăng khả năng lọc ở thận
- Giúp hệ tiêu hóa hoạt động tốt
14



Câu hỏi 3:Các thực phẩm có chứa iốt
Tảo, rau cần, cá biển, rau chân vịt, rau cải xoong, trứng toàn phần, dưa
chuột, rau dền, khoai tây, đỗ các loại, thịt ba chỉ.....
Câu hỏi 4:Muối là rất cần thiết nhưng nếu sử dụng quá nhiều có hại cho cơ
thể .
- Đồng thời, theo các chuyên gia y tế việc ăn mặn không đồng nghĩa bạn
cung cấp đầy đủ iốt cần thiết cho cơ thể. Khi chế biến thức ăn, cho dù bạn nêm
nhiều loại gia vị có chứa nhiều muối đi chăng nữa vẫn không thể đảm bảo lượng
i-ốt cung cấp cho cơ thể.
- Iot là chất dễ thăng hoa trong điều kiện tự nhiên . Nên ta cần bảo quản và
sử dụng muối iot sao cho vẫn giữ được lượng iot trong đó.
- Giữ muối Iốt nơi khô ráo, tránh ánh sáng mặt trời, dùng xong buộc kín
miệng túi hoặc để muối trong lọ đậy nắp kín để tránh Iốt bị bay hơi.
- Mua vừa đủ lượng muối cần dùng, không dự trữ quá nhiều.
- Không rang muối Iốt.
- Cho muối vào thức ăn sau khi đã nấu chín.
Chủ đề 13: Sắt và Canxi đối với phụ nữ có thai và trẻ em
Sắt và canxi là hai loại khoáng chất rất cần thiết cho phụ nữ khi mang thai.
Vì thế, các nhà sản xuất đua nhau cho ra đời đủ loại sản phẩm: sữa cho bà bầu,
vitamin tổng hợp, thực phẩm chức năng, kẹo, bánh cho bà bầu… Thế là, ngoài
việc bổ sung sắt và canxi theo chỉ định của bác sĩ, các bà bầu còn tự ý xài thêm
đủ thứ thuốc bổ, sữa, thực phẩm chức năng… với suy nghĩ “càng bổ càng tốt”
mà không biết rằng thừa hay thiếu đều có thể dẫn tới kết quả đáng buồn.
(Trích: Bác sĩ Lương Thanh Bình, Trưởng khoa khám bệnh Bệnh viện Phụ
sản Hà Nội)
Câu hỏi 1: Tại sao trong quá trình mang thai, người mẹ cần thường xuyên
bổ sung thêm sắt và canxi?
Câu hỏi 2: Tại sao khi bổ sung sắt và canxi qua đường thuốc uống thì cần
phải tuân theo chỉ định của bác sĩ?
Câu hỏi 3: Những loại thực phẩm nào có thể bổ sung sắt và canxi?

Câu hỏi 4: Bé Ngọc Anh 2 tuổi nhưng cân nặng chỉ được có 9 kg, và có
chiều cao chỉ bằng bé 1 tuổi. Mẹ đưa bé đi khám thì bác sĩ chuẩn đoán là do bé
thiếu canxi, nghe vậy mẹ bé liền nói: “ Thưa bác sĩ, con em không thể nào thiếu
canxi được vì cháu ăn rất tốt, em thường xuyên cho cháu uống sữa và cũng uống
bổ sung canxi”
Theo em bác sĩ sẽ giải thích thế nào cho mẹ bé Ngọc Anh hiểu và sẽ đưa lời
khuyên gì để khắc phục hiện tượng còi xương ở bé Ngọc Anh?
Các năng lực hướng tới:
- Năng lực nhận biết, phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Năng lực thu thập và xử lí thông tin.
- Năng lực ngôn ngữ.
- Năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn
- Năng lực tư duy và nghiên cứu khoa học
Hướng dẫn trả lời:
15


Câu hỏi 1: Vì: Trong quá trình phát triển, thai nhi thường sử dụng sắt và
canxi từ người mẹ để tạo máu và xương cho sự lớn lên. Vì vậy, thai phụ thường
bị thiếu sắt và canxi.
Câu hỏi 2: Dạng câu hỏi này để học sinh có thể trả lời đầy đủ thì học sinh
có sự chuẩn bị trước ở nhà.
Nếu tự bổ sung sắt và canxi qua đường thuốc uống không theo chỉ định của
bác sĩ sẽ không kiểm soát được cơ thể đang thừa hay thiếu chất, dẫn đến:
- Thiếu sắt: Thai nhi có nguy cơ bị suy dinh dưỡng, nhẹ cân, có thể bị sảy thai,
sinh non, ảnh hưởng đến thể chất và trí tuệ sau này. Còn người mẹ thì có thể bị
thiếu máu, mệt mỏi và tăng nguy cơ nhiễm trùng.
- Thừa sắt: có thể làm tăng nồng độ sắt tự do trong máu thai nhi, tăng nồng
độ huyết sắc tố trong máu người mẹ. Điều này gây cản trở quá trình tạo máu của
thai nhi, dẫn đến bị sinh non, thiếu cân và tăng nguy cơ tử vong cho sản phụ...

- Thiếu canxi: Thai nhi có thể bị còi xương, kém phát triển, biến dạng cấu
tạo xương. Người mẹ có thể bị đau mỏi xương khớp, chuột rút...
- Thừa canxi: Thai nhi có thể bị tăng canxi trong máu, khi ra đời thóp bị kín
quá sớm, xương hàm có thể bị biến dạng, rộng và nhô ra trước. Khi thừa canxi,
bánh nhau sẽ bị tăng độ canxi hóa, làm giảm trao đổi chất giữa mẹ và thai nhi,
làm thai kém phát triển. Người mẹ sẽ bị táo bón, khô miệng, tăng nguy cơ bị sỏi
đường tiết niệu, đặc biệt là sỏi thận.
Câu hỏi 3: Ăn hoa quả tươi và hải sản sẽ giúp bạn bổ sung sắt và canxi.
Câu hỏi 4: Chế độ ăn của bé Ngọc Anh không thiếu canxi, nhưng bé không
hấp thu được do thiếu vitamin D. Vì vậy, bác sĩ sẽ kê cho bé uống bổ sung
vitamin D và khuyên mẹ nên cho bé thường xuyên tắm nắng để cơ thể tự tổng
hợp vitamin D.
Chủ đề 14: Kẽm và bệnh rối loạn tiêu hóa ở trẻ em
Chị Tường Vân có con trai năm nay mới 2 tuổi nhưng rất hay bị rối loạn
tiêu hóa. Chị lo lắng đưa con đi khám thì được bác sĩ tư vấn và kê thuốc uống
gồm: men tiêu hóa và một lọ Zinc( thuốc chứa nguyên tố kẽm). Sau đợt điều trị
đó con chị khỏi hẳn.
Câu hỏi 1: Em hãy cho biết tại sao trong đơn thuốc của bác sĩ kê cho con
trai chị Tường Vân lại phải bổ sung thêm kẽm?
Câu hỏi 2: Ngoài bổ sung kẽm qua con đường uống ra thì trong bữa ăn
hằng ngày có những loại thực phẩm nào có thể bổ sung kẽm một cách tự nhiên?
Câu hỏi 3: Những nguyên tố nào sau đây được xếp vào cùng nhóm với
kẽm:
A. C, H, O, N
B. Ca, Mg, Cu, Fe
C. Cu, Fe, Mn, B
D. C, N, Ca, Fe
Các năng lực hướng tới:
- Năng lực nhận biết, phát hiện và giải quyết vấn đề thực tiễn.
- Năng lực thu thập và xử lí thông tin.

- Năng lực ngôn ngữ.
- Năng lực tư duy và nghiên cứu khoa học
Hướng dẫn trả lời:
16


Câu hỏi 1: Kẽm là một nguyên tố vi lượng, trong nhu cầu của con người
thì chỉ cần 1 lượng kẽm rất nhỏ nhưng thiếu nó lại gây ra những rối loạn bệnh lí
như: kém ăn, tiêu hóa kém (rối loạn tiêu hóa, hoặc phân sống). Do kẽm là thành
phần không thể thiếu của 1 số loại enzim tiêu hóa và có vai trò hoạt hóa các
enzim. Vì vậy, để chữa bệnh rối loạn tiêu hóa kéo dài ở trẻ em ngoài uống men
tiêu hóa để bổ sung các vi sinh vật có lợi thì cần phải bổ sung thêm cả kẽm.
- Ngoài ra thiếu kẽm còn gây ra rụng tóc,một số bệnh mãn tính (như
bệnh tiểu đường, xơ vữa động mạch, bệnh Alzheimer, rối loạn thần kinh,...) các
vết thương trở nên khó lành,suy giảm thị lực,rối loạn thính giác, ảnh hưởng đến
xương khớp, loét miệng.
Câu hỏi 2: Các loại thực phẩm có thể bổ sung kẽm trong bữa ăn hàng ngày
như: Thịt bò, thịt lợn, tôm hùm, hàu...
Câu hỏi 3: Đáp án C
Tiêu đề 15: Nước và cuộc sống của con người

Hình 8: Nước
Nước là khởi nguồn của sự sống trên Trái đất, đồng thời cũng là nguồn để
duy trì sự sống tiếp tục tồn tại nơi đây. Sinh vật không có nước sẽ không thể
sống nổi và con người nếu thiếu nước cũng sẽ không tồn tại. Nước là vô cùng
quan trọng và hãy lưu ý tới vai trò của nó đối với sức khỏe của bạn. Con người
cần một lượng nước nhất định để duy trì cuộc sống nếu không sức khỏe sẽ bị
ảnh hưởng.
Em hãy cho biết:
Câu hỏi 1: Nước có những vai trò gì đối với đời sống của con người?

Câu hỏi 2: Những nguyên nhân nào làm ô nhiễm nguồn nước?
Câu hỏi 3: Nguồn nước bị ô nhiễm ảnh hưởng như thể nào đến đời sống và
sức khỏe của con người?
Câu hỏi 4: Em hãy đưa ra một thông điệp để hạn chế các nguyên nhân gây
ô nhiễm nguồn nước?
Các năng lực hướng tới:
- Năng lực nhận biết, phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Năng lực thu thập và xử lí thông tin.
- Năng lực ngôn ngữ.
17


- Năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn.
- Năng lực tư duy và nghiên cứu khoa học.
Hướng dẫn trả lời:
Câu hỏi 1: - Nước là dung môi hòa tan các chất, giúp quá trình trao đổi
chất diễn ra bình thường.
- Là môi trường để các phản ứng sinh hóa xảy ra.
- Điều hòa nhiệt độ cơ thể
- Giúp cơ thể bài tiết, thải độc
- Tham gia vào các hoạt động sản xuất và sinh hoạt
Câu hỏi 2: Nguyên nhân gây ra ô nhiễm nguồn nước:
- Ô nhiễm do tự nhiên là do sự bào mòn hay sự sụt lở núi đồi, đất ven bờ
sông làm dòng nuớc cuốn theo các chất cơ học như bùn, đất, cát, chất mùn…
hoặc do sự phun trào của núi lửa làm bụi khói bốc lên cao theo nước mưa rơi
xuống đất...
- Ô nhiễm do con người là nguy cơ trực tiếp gây ra nhiều vấn đề sức khỏe
và cuộc sống con người như: chất thải con người (phân, nước, rác); chất thải nhà
máy và khu chế xuất và việc khai thác các khoáng sản, mỏ dầu khí; chất thải khu
chăn nuôi gia súc, gia cầm; chất thải khu giết mổ, chế biến thực phẩm; và họat

động lưu thông với khí thải; sau cùng và cũng là nguy hại nhất là chất thải
phóng xạ.
Câu hỏi 3: Gây ra các bệnh về đường ruột; các bệnh về da, các bệnh ung
thư, các dị tật bẩm sinh; các bệnh hô hấp và các bệnh tim mạch, cao huyết áp do
ô nhiễm vi sinh vật, hóa chất bảo vệ thực vật và trong chất thải công nghiệp,
khói, bụi, tiếng ồn liên tục trong đất, nước, không khí và môi trường.
Câu hỏi 4: Thông điệp có thể là: “Hãy giữ gìn sức khỏe nguồn nước”
Tiêu đề 16: Nước đá trong những ngày hè
Vào những ngày hè nóng nực Hưng rất thích uống nước đá, vì vậy trong
gia đình, Hưng là người chăm chỉ cho nước vào ngăn đá tủ lạnh nhất. Nhưng lần
nào lấy đá ra Hưng cũng rất ngạc nhiên thấy lượng đá trong khay nhiều hơn
lượng nước mà Hưng đã cho vào khay trước đó. Còn lí thú hơn nữa đó là khi thả
các viên đá
vào nước nó lại nổi lềnh bềnh.
Em hãy giúp Hưng giải thích các hiện tượng trên.
Các năng lực hướng tới:
- Năng lực nhận biết, phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Năng lực thu thập và xử lí thông tin.
- Năng lực tư duy, năng lực ngôn ngữ.
- Năng lực vận dụng kiến thức vào giải quyết vấn đề thực tiễn
Hướng dẫn trả lời:
Khi đưa nước vào trong ngăn đá, Hưng thấy lượng đá trong khay nhiều
hơn lượng nước mà Hưng đã cho vào khay trước đó là do: Ở trạng thái rắn, mật
độ các phân tử nước thấp hơn ở trạng thái lỏng và ở thể rắn thì khoảng cách các
phân tử nước tăng lên trong khi số phân tử nước thì không thay đổi. Ngoài ra
liên kết hiđrô trong nước đá thì bền, còn trong nước thường liên kết hiđrô liên
18


tục bị bẻ gãy và tái tạo, đó cũng là nguyên nhân giải thích tại sao nước đá lại nổi

trong nước thường.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Trong quá trình kiểm định đề tài, với cách dạy bằng phương pháp lồng
ghép các câu hỏi được tôi biên soạn trong đề tài vào từng phần nhỏ của bài học
trên lớp hoặc trong bài kiểm tra, tôi thấy học sinh thích được tham gia vào các
hoạt động học tập của tiết học, học sinh nắm vững kiến thức một cách chắc chắn
và dễ dàng hơn, khi làm bài kiểm tra đạt kết quả cao.
Để có được kết quả khách quan tôi đã chọn ra ba lớp 12B 3, 12B4 và
12B5. Lớp 12B3 để đối chứng, lớp 12B4, 12B5 để thực nghiệm, ba lớp có chất
lượng học sinh ngang nhau.lực học hoàn toàn như nhau, với hai phương pháp
dạy khác nhau. Cụ thể lớp 12B 3 tôi dạy theo phương pháp bình thường. Lớp
12B4 ,12B5 tôi dạy theo phương pháp lồng ghép các câu hỏi được tôi biên soạn
trong đề tài: “Biên soạn hệ thống câu hỏi theo định hướng phát triển năng
lực học sinh trong chương trình Hóa học 12 cơ bản”
Sau đó cuối năm tôi cho cả ba lớp làm bài kiểm tra trắc nghiệm khách
quan trong thời gian 10 phút. Đề bài kiểm tra như sau:
ĐỀ KIỂM TRA 10 PHÚT
Câu 1:Trong số các nguồn năng lượng: (1) thủy điện, (2) gió, (3) mặt trời,
(4) hóa thạch. Những nguồn năng lượng sạch là:
A.(1), (3), (4)
B.(1), (2), (3) C.(1), (2), (4)
D.(2), (3), (4)
Câu 2: Cách bảo quản thịt cá nào sau đây an toàn?
A. Dùng fomon.
B. Dùng nước đá hay ướp muối rồi sấy khô
C. Dùng phân đạm và nước đá.
D. Ướp muối, sấy khô rồi dùng fomon.
Câu 3: Nhận xét nào sau đây không đúng vế vấn đề ô nhiễm môi trường ?
A. Các khí CO, CO2, SO2, NO gây ô nhiễm không khí.
B. Nước thải chứa các ion kim loại nặng gây ô nhiễm mỗi trướng nước.

C. Nước chứa càng nhiều ion NO3-, PO43- thì càng tốt cho thực vật phát
triển.
D. Hiện tượng rò rỉ dầu từ các dàn khoan, tràn dầu do đắm tàu gây ô
nhiễm môi trường nước biển.
Câu 4: Cho các phát biểu sau :
(a) Khi làm thí nghiệm với các khí độc trong phòng thí nghiệm nên tiến
hành trong tủ hút.
(b) Khí thoát vào khí quyển, freon phá huỷ tầng ozon.
(c) Trong khí quyển, nồng độ CO2 vượt quá tiêu chuẩn cho phép gây ra
hiệu ứng nhà kính
(d) Trong khí quyển, nồng độ NO 2 và SO2 vượt quá tiêu chuẩn cho phép
gây ra hiện tượng mưa axít.
(e) Để xử lí thuỷ ngân rơi vãi, người ta có thể dùng bột lưu huỳnh để thu
hồi thuỷ ngân.
Trong các phát biểu trên, số phát biểu đúng là
A. 5. B. 4. C.2. D. 3.
19


Câu 5: Nhóm những chất khí (hoặc hơi) nào dưới đây gây hiệu ứng nhà
kính khi nồng độ của chúng trong khí quyển vượt quá tiêu chuẩn cho phép ?
A. CO2 và O2 B. CH4 và H2O C. N2 và CO D. CO2 và CH4
Câu 6: Những nguồn gốc gây ô nhiễm nước ngọt là:
A. Phân bón
B. Các chất bảo vệ thực vật
C. Xà phòng và các chất tẩy rửa
D. Cả A, B, C đều đúng
Câu 7: Theo Tổ chức Y tế Thế giới, nồng độ tối đa cho phép của ion Cd 2+
trong nước là 0,005 mg/l. Khi cho dung dịch H 2S dư vào 500 ml một mẫu nước
thấy có 0,288.10-3 gam kết tủa CdS. Phát biểu nào sau đây không đúng ?

A. Mầu nước trên chưa bị ô nhiễm cađimi.
B. Kết tủa CdS có màu vàng.
C. Ion Cd2+ thường có trong nước thải công nghiệp.
D. Hàm lượng cađimi có trong mẫu nước là 4.10-6 M
Câu 8: Trong chế độ ăn hàng ngày của trẻ em cần bao nhiêu phần trăm
dầu thực vật?
A. 70%.
B.50%.
C.30%.
D.100%.
ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA
1B
5D

2B
6D

3C
7A

4A
8C

Sau đây là kết quả thu được:

Sĩ số

Điểm �8

Điểm


Điểm

Điểm < 5

6,5 � dưới 8 5 � dưới 6,5
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
ĐC 12B3
39
0
0
9
23,1
24 61,5
6
15,4
TN 12B4
38
12 31,6
17 44,7
8
21,1
1

2,6
TN 12 B5
36
10 27,8
16 44,4
8
22,2
2
5,6
Dựa trên các kết quả thực nghiệm sư phạm cho thấy chất lượng học tập
của học sinh các lớp thực nghiệm cao hơn học sinh lớp đối chứng, điều đó thể
hiện ở các điểm chính :
+ Tỷ lệ % học sinh đạt điểm dưới 6,5 của lớp thực nghiệm thấp hơn so với
lớp đối chứng.
+ Tỷ lệ % học sinh đạt điểm từ 6,5 trở lên của các lớp thực nghiệm cao hơn
so với với lớp đối chứng.
Như vậy có thể khẳng định đề tài trên đã góp một phần nâng cao chất
lượng dạy và học môn hóa học.
3. Kết luận, kiến nghị.
3.1. Kết luận
20


Trong quá trình giảng dạy tôi nhận thấy việc áp dụng phương pháp biên
soạn hệ thống câu hỏi theo định hướng hướng phát triển năng lực học sinh được
tôi đề cập trong đề tài này nếu được áp dụng rộng rãi trong nhà trường phổ
thông sẽ giúp ích cho học sinh:
- Chuyển mục đích của các em vào mạng internet để chơi, để giải trí sang
việc tìm kiếm các kiến thức khoa học phục vụ cho quá trình học tập của mình.
- Chủ động, sáng tạo trong việc chiếm lĩnh tri thức khoa học, hình thành

cho các em năng lực phân tích và tổng hợp thông tin, năng lực ngôn ngữ, năng
lực giải quyết vấn đề thực tiễn và nghiên cứu khoa học.
- Tạo cho các em hứng thú trong quá trình học tập, chuyển từ quan niệm
học để có được kiến thức gì, kĩ năng gì để đi thi sang học để chiếm lĩnh được
kiến thức khoa học đó vào giải quyết vấn đề gì trong thực tế cuộc sống.
3.2. Kiến nghị
Là một người giáo viên để giảng dạy ngày càng có kết quả cao hơn thì đầu
tư hơn nữa đến việc đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá
theo hướng phát triển năng lực học sinh; phải thường xuyên học hỏi đúc rút kinh
nghiệm cho bản thân để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và hiểu biết về
lĩnh vực khoa học nhằm phục vụ cho việc giảng dạy của mình.
Đề tài không chỉ áp dụng trong chương trình Hóa học 12 mà còn có thể áp
dụng với chương trình Hóa học 11 và 10, không chỉ trong môn Hóa học mà còn
có thể áp dụng sang các môn học khác.
Hệ thống câu hỏi được tôi biên soạn trong đề tài này là một nguồn tư liệu
để giáo viên có thể sử dụng linh hoạt trong trong các tiết học trên lớp với các
tình huống có vấn đề gắn với đời sống thực tiễn hoặc có thể sử dụng trong các
tiết kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển năng lực học sinh.
Trong quá trình hoàn thành đề tài này, tôi không thể tránh khỏi những sai
sót. Do vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý, nhận xét của Ban giám khảo
và các bạn đồng nghiệp để đề tài này được hoàn chỉnh hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 28 tháng 06 năm 2020
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết, không sao chép nội dung của người
khác.
Người viết


Vũ Thị Cúc

21



×