Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Các giải pháp để đọc hiểu bài vội vàng của xuân diệu theo đặc trưng thể loại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.93 KB, 23 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

TRƯỜNG THPT VĨNH LỘC

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ ĐỌC - HIỂU BÀI “ VỘI VÀNG”
CỦA XUÂN DIỆU THEO ĐẶC TRƯNG THỂ LOẠI

Người thực hiện: Nguyễn Ngọc Anh
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Ngữ văn

THANH HOÁ NĂM 2020


Mục lục
1. Mở đầu
1
1.1. Lý do chọn đề tài............................................................................................1
1.2. Mục đích nghiên cứu........................................................................................
1.3. Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................
1.4. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................. 1
2.1. Cơ sở lí luận……………………………………………………………… 2
2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu................................................................. 2
2.2.1. Thuận lợi..................................................................................................... 3
2.2.2. Khó khăn......................................................................................................3
2.2.3. Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên.........................................................3
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện.......................................................................4
2.3.1. Giải pháp.....................................................................................................4
2.3.2. Tố chức thực hiện........................................................................................7


2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm............................................................14
2.4.1. Sau khi vận dụng đề tài vào dạy - học.......................................................14
2.4.2. Kết quả khảo sát qua đề kiểm tra..............................................................15
3. Kết luận, kiến nghị………………………………………………………… 18
3.1. Kết luận....................................................................................................... 18
3.2. Kiến nghị với các cấp lãnh đạo ngành Giáo dục..........................................18
Tài liệu tham khảo………………………………………………………….
19


1. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài
Có thể nói, môn Ngữ văn là một môn học có tác dụng khơi gợi những rung
cảm, cảm xúc thẩm mĩ trong lòng người học nhưng nếu giáo viên không có
cách tổ chức học tập tốt, môn học này sẽ trở thành một môn học buồn chán,
nặng nề, làm nguội lạnh sự nhạy bén trong tư duy, xúc cảm của người học, làm
mai một những khả năng diễn đạt và cảm nhận tác phẩm văn chương của học
sinh. Chính vì thế, việc vận dụng, thực hiện những phương pháp phù hợp vào
dạy học, đặc biệt là tác phẩm thơ là một yêu cầu rất cần thiết đối với môn Ngữ
văn.
Trong chương trình Ngữ văn lớp 11, phong trào Thơ mới 1932 – 1945 gồm
những bài thơ đặc sắc như Đây thôn Vĩ Dạ- Hàn Mặc Tử, Tràng giang – Huy
Cận, Vội vàng – Xuân Diệu đều là những tác phẩm độc đáo về nội dung và nghệ
thuật, có nhiều điểm mới lạ trong cách cảm nhận về cuộc sống, trong cách biểu
hiện về con người. Đặc biệt Vội vàng là bài thơ trữ tình được viết theo thể thơ tự
do. Như vậy, nếu dựa vào đặc trưng của thể thơ tự do để giảng dạy Vội vàng sẽ
giúp học sinh cảm nhận được bài thơ theo một hướng mới, tiết học sẽ sinh động
và hiệu quả hơn.
Xuất phát từ những lí do trên và qua thực tế dự giờ đồng nghiệp và giảng
dạy, tôi chọn đề tài Các giải pháp để đọc – hiểu bài “Vội vàng” của Xuân Diệu

theo đặc trưng thể loại. Từ đó, tôi hi vọng đóng góp một phần nhỏ vào việc
giảng dạy văn bản thơ nói chung và bài thơ Vội vàng nói riêng nhằm đáp ứng
yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học Ngữ văn ở trường THPT hiện nay.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tổng hợp lại những kinh nghiệm cá nhân để tiếp tục áp dụng trong thực
tiễn dạy học.
- Cùng trao đổi, đưa ra ý kiến để tìm hiểu một văn bản nghệ thuật không dễ
tiếp cận.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài này nhằm nghiên cứu về Các giải pháp để Đọc - hiểu bài “Vội
vàng” của Xuân Diệu theo đặc trưng thể loại .
Để thử nghiệm đề tài tôi chọn đối tượng học sinh lớp 11A8, 11A13 Trường
THPT Vĩnh Lộc, Năm học 2019-2020
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Đọc, phân tích các loại tài liệu
- Phương pháp tích hợp: Vận dụng kiến thức của các ngành như báo chí,
công nghệ thông tin; những tác phẩm của tác giả Xuân Diệu hoặc tác giả khác
để phục vụ bài học
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Khảo sát, phỏng vấn, trao đổi
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Trên cơ sở kết quả thu được từ thực
nghiệm rút ra kết luận về tính khả thi của đề tài.

1


2. Nội dung
2.1. Cơ sở lí luận
Xuân Diệu là nhà thơ tiêu biểu cho phong trào Thơ mới giai đoạn 1932 1945. Thơ Xuân Diệu luôn luôn thể hiện cái tôi trữ tình, khao khát giao cảm với
cuộc đời thể hiện một quan điểm mới mẻ và độc đáo về vẻ đẹp con người và
cuộc sống trần thế nên “Xuân Diệu là nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới”

– (Hoài Thanh). Chính điều đó đã góp phần nâng cao và khẳng định vị trí của
Xuân Diệu trong thi đàn văn học Việt Nam thế kỉ XX. [7]
Trong những bài thơ trữ tình được viết theo thể thơ tự do của Xuân Diệu như
Vội vàng, Tương tư chiều, Khi chiều giăng lưới, Thở than.. thì Vội vàng là bài
thơ để lại ấn tượng sâu sắc nhất và được đưa vào giảng dạy ở trường THPTchương trình Ngữ văn lớp 11- ban cơ bản và nâng cao. Bài thơ được sáng tác
năm 1938, in trong tập Thơ thơ, bộc lộ trái tim sôi sục, cặp mắt háo hức xanh
non, sự khẳng định con người, tuổi trẻ, tình yêu, lấy đó làm chuẩn mực cho cái
đẹp. Hình tượng thơ mới mẻ tới mức táo bạo, ứ tràn cảm giác, nhịp thơ hăm hở,
cuống quýt, lối viết câu rất hiện đại, vắt dòng thoải mái. Với Xuân Diệu, dường
như tất cả những gì của cuộc sống trần gian đời thường đều đầy chất thơ và đều
có thể thành thơ. Vì thế đã có không ít công trình nghiên cứu về bài thơ nói
riêng và phong cách sáng tác của Xuân Diệu nói chung.
Trong “Nhà thơ Việt Nam hiện đại”- công trình tập thể, các tác giả Mã
Giang Lân, Nguyễn Văn Long đánh giá “Xuân Diệu là nhà thơ tiêu biểu nhất ở
giai đoạn phát triển mạnh mẽ và rực rỡ của phong trào Thơ mới”. [5 ]
Trong cuốn “Thơ mới những bước thăng trầm” - Lê Đình Kỵ đã thể hiện
tâm hồn nồng nàn, nồng nhiệt của Xuân Diệu và chỉ rõ đặc sắc nghệ thuật của
ông.
Luận văn thạc sĩ “Hướng dạy học mới bài thơ “Vội vàng” của Xuân Diệu”
của Trương Văn Thắng…
Sau khi tổng hợp và tìm hiểu, phân tích tôi nhận thấy cần có định hướng cụ
thể để người giáo viên có phương pháp giảng dạy thơ trữ tình được viết theo thể
thơ tự do như Vội vàng nói riêng và thể loại thơ tự do nói chung trong chương
trình THPT.
Với khuôn khổ của một sáng kiến kinh nghiệm, tôi xin chia sẻ hướng tiếp
cận bài thơ Vội vàng theo đặc trưng thể loại giúp giáo viên rèn luyện cho HS kĩ
năng tìm hiểu một thể loại của văn học hiện đại: thơ trữ tình được viết theo thể
thơ tự do - thể thơ đang chiếm ưu thế trong dòng văn học Việt Nam hiện đại.
2.2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
Bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu nằm trong chương trình Ngữ văn THPT ở

lớp 11, ban cơ bản, giảng dạy vào tuần 23 - thuộc tiết 75- 76. Qua khảo sát thực
tế tiết dạy của đồng nghiệp tại nơi công tác và một số trường bạn tôi nhận thấy:
đây là một bài thơ hay nhưng để truyền lửa cho HS để các em cảm được cái hay
cái đẹp của hồn thơ Xuân Diệu là điều không dễ nên việc giảng dạy của GV
cũng như tiếp nhận bài thơ của HS vẫn còn nhiều lúng túng nên tồn tại một số
mặt cơ bản sau:

2


2.2.1. Thuận lợi
- Về phía văn bản: “Vội vàng” (Xuân Diệu).
+ Đây là một trong những bài thơ tiêu biểu của Phong trào thơ mới (1932
- 1945.
+ Văn bản thuộc thể loại thơ trữ tình tự do - một thể thơ không mới trong
chương trình SGK phổ thông.
- Về phía học sinh: Học sinh đều được trang bị một phần kiến thức nhất
định về văn thơ và đọc - hiểu một số văn bản thơ viết bằng phương thức biểu
cảm ở THCS.
- Về phía giáo viên: Bản thân tôi luôn yêu thích, say mê, tâm huyết với
nghề. Trong mỗi bài giảng văn bản thơ nói riêng và môn Ngữ văn nói chung, tôi
luôn trăn trở, tìm tòi, nghiên cứu để có được những phương pháp dạy học đem
lại hiệu quả cao cho học sinh.
2.2.2. Khó khăn
- Về phía giáo viên
+ Chưa hướng dẫn cách đọc tích cực cho học sinh.
+ Bản thân một số ít giáo viên còn lúng túng bởi vốn kiến thức hạn chế đối
với thể loại thơ trữ tình được viết theo thể thơ tự do.
+ Một số giáo viên còn áp đặt ý kiến chủ quan của mình cho tác phẩm, có
giáo viên cho rằng Vội vàng là một bài thơ nói về sự hưởng thụ của con người

trong tình yêu, tác giả kêu gọi mọi người hãy hiến dâng, sống hết mình cho tình
yêu.
+ Giáo viên còn nặng về thuyết giảng, khả năng gợi mở chưa tốt nên chưa
tạo được không khí học tập tích cực để giúp các em chủ động khám phá, phát
huy năng lực đọc – hiểu một bài thơ trữ tình.
- Về phía học sinh
+ Đọc bài thơ rời rạc, chưa bắt được đúng nhịp điệu tâm trạng, cảm xúc mà
tác giả gửi gắm trong chữ nghĩa.
+ Chưa hiểu rõ về đặc trưng của một số thể loại mới, đặc biệt với thể loại
thơ tự do như Vội vàng
+ Một số học sinh chưa tự giác tìm hiểu cái hay cái đẹp trong bài thơ, chưa
chủ động lĩnh hội tác phẩm.
Từ việc tìm hiểu thực trạng dạy học Ngữ văn ở trường THPT nói chung
và ở nơi bản thân đang công tác nói riêng, tôi xin trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm
giảng dạy bài thơ Vội Vàng - Xuân Diệu cùng các đồng nghiệp để chúng ta có
thể hướng dẫn học sinh hứng thú khi tiếp cận thơ thể loại thơ trữ tình hiện đại
nói chung và thơ Xuân Diệu nói riêng.
2.2.3. Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên
Đầu năm học 2019 – 2020, tôi dạy lớp 11A8, 11A13 Trường THTP Vĩnh
Lộc, tôi tiến hành kiểm tra. Kết quả cho thấy, việc các em tiếp cận kiến thức
chưa tốt, số lượng bài điểm kém, yếu, điểm trung còn nhiều, điểm khá và giỏi
còn khiêm tốn.

3


Kết quả cụ thể như sau:
Lớp



Loại giỏi
Loại khá
Loại Tb
Loại yếu
số
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
11A8
40
1
2,5
10
25
27
67,5
2
5,0
11 A13 30
0
0,0
8
25,8
20
64,5

3
9,7
2.3. Giải pháp thực hiện
Trước hết, người giáo viên cần thấy được giá trị của bài thơ Vội vàng, bởi
đây là một trong bốn bài thơ tự do (Tương tư chiều, Khi chiều giăng lưới, Thở
than, Vội vàng) hiếm hoi của Xuân Diệu. Vội vàng là bài thơ có những cách tân
độc đáo của thể thơ tự do thể hiện cảm xúc thi ca và triết lý nhân sinh của Xuân
Diệu đối với cuộc đời. Muốn vậy, người giáo viên trước tiên phải nắm bắt những
nét cơ bản về thơ tự do.
2.3.1. Giải pháp
2.3.1.1. Khái niệm và những đặc điểm của thơ tự do
*Khái niệm thơ tự do
Trong cuốn “Thơ ca Việt Nam- hình thức và thể loại - NXB Khoa học xã
hội, 1971, tác giả Bùi Văn Nguyên và Hà Minh Đức cho rằng: “Khi nói đến thơ
tự do, chúng ta thường muốn nói đến một thể thơ không tuân theo những quy tắc
về cách luật như các thể thơ Đường, thơ lục bát…”.
Theo Mã Giang Lân thì “thơ tự do chủ yếu nói đến cấu trúc, hình dáng
của nó, số chữ của câu không hạn định có thể 1 chữ đến 10 chữ, hoặc nhiều
hơn. Số câu trong khổ thơ cũng không hạn định, có thể là 1câu đến nhiều câu.
Và gieo vần rất linh động, rất tự do, có khi không nhiều, chỉ có nhịp.”
* Một số đặc điểm của thơ tự do
Thơ tự do xuất hiện trong phong trào Thơ mới và nó không chỉ đổi mới nội
dung, phần hồn của thơ, mà còn đổi mới cả hình thức, phần xác của thơ. Vậy
nên thơ tự do là một phần của Thơ mới, nó không chỉ tự do về cảm xúc, mà còn
tự do về cả hình thức thơ.
- Về ngôn ngữ: đặc trưng của ngôn ngữ thơ tự do không chỉ ở kho từ vựng
mà chủ yếu ở cách kết hợp từ, ở cấu trúc ngữ pháp mới mẻ tạo nên độ căng
trong cảm xúc.
- Về cấu trúc: một bài thơ tự do không khép kín như thơ cổ mà thường là
cấu trúc mở. Hiện tượng đó thể hiện ở việc chia bài thơ thành nhiều khổ thơ,

khái niệm câu thơ và dòng thơ bị phá vỡ. Một câu thơ tự do có khi không đủ ý
như câu thơ cách luật, để hiểu được câu thơ đó ta phải đọc những câu thơ tiếp
theo. Đó là kiểu câu thơ vắt dòng.
- Về nhịp điệu: vẻ riêng của thơ tự do là nhịp điệu không những của hình
thức bên ngoài, mà còn là nhịp điệu bên trong. Nhịp điệu đời sống và nhịp điệu
cảm xúc trong thơ tự do có tính hòa điệu giữa yếu tố chủ quan và yếu tố khách
quan.
- Về mạch suy tưởng: nhờ có trí tưởng tượng phong phú, phóng túng, thơ
tự do phá vỡ những quy phạm trong thơ cổ điển để hình thành nên những quy
phạm mới, quy phạm tuân theo mạch cảm xúc, mạch suy tưởng của nhà thơ.
4


Mạch suy tưởng trong thơ tự do không chỉ khơi dậy những đề tài rộng rãi, cụ
thể trong hiện thực mà còn phản ánh hiện thực, khắc họa chiều sâu suy nghĩ, tư
duy của nhà thơ, “cảm nhận những mối tương giao thầm kín, sự giao hòa, hô
ứng giữa sự vật với nhau và giữa con người” (Lê Đình Kị - Thơ mới những bước
thăng trầm).
- Về cái tôi trữ tình: là cái tôi được nhà thơ phân thân, hóa nhập vào số
phận nhân vật trong cuộc sống hiện thực. Nhà thơ chuyển hóa cảm xúc của mình
thành cảm xúc của đối tượng miêu tả. Cái tôi trong thơ tự do là là cái tôi không
khép mình trong khuôn sáo cũ mà là sự thức tỉnh của ý thức cá nhân với nỗi
niềm tâm sự ẩn chứa trong lòng, đôi khi thể hiện trong thơ như đời sống hiện
thực phong phú.
2.3.1.2. Vội vàng là bài thơ trữ tình được viết theo thể thơ tự do
* Về ngôn ngữ trong bài thơ
Ngôn ngữ trong bài thơ mang những đặc điểm thơ tự do, sử dụng hệ thống
từ ngữ sáng tạo như động từ mạnh, từ chỉ cảm giác, ẩn dụ, so sánh mới lạ..
- Các động từ: Tắt nắng, buộc gió, ôm, riết, say, thâu, cắn.. gợi cảm giác
muốn chiếm lĩnh hoàn toàn thiên nhiên của mùa xuân. Tác giả muốn hòa mình

vào thiên nhiên, muốn say sưa cùng thiên nhiên, muốn tận hưởng cái tuyệt đích,
tuyệt đỉnh của tình yêu, nhiều khi tưởng như hả hê, chếnh choáng đầy trực cảm.
- Các từ chỉ cảm giác: chếnh choáng, đã đầy, no nê. Đó là những từ chỉ
cảm giác say sưa với tình yêu, say sưa tưởng như không còn biết đến thế giới
bên ngoài, hoàn toàn chìm đắm vào cảm giác tràn đầy của thiên nhiên hào
phóng. Tác giả đã tận hưởng đầy đủ những cảm giác của tình yêu, của thiên
nhiên mang lại.
- Bài thơ còn có một hệ thống các điệp từ:
Tôi muốn (2 lần), chỉ cái khao khát của tác giả, niềm mong muốn được
giữ lại màu sắc, hương thơm của đất trời.
Này đây (5 lần) để kể ra những “đặc sản” của thiên nhiên, rất phong phú,
rất giàu có, tất cả đều xanh non, tươi mới, mơn mởn và hấp dẫn.
Xuân….nghĩa là….., dùng trong kiểu câu thơ định nghĩa (3 lần), chứng
minh cho sự trôi chảy của thời gian, thời gian là thời gian của tuổi trẻ, thời gian
một đi không trở lại, không thể níu giữ được.
Ta muốn (4 lần) thể hiện khát khao mãnh liệt, tưởng như không gì cưỡng
lại nổi, đó là khát khao chiếm lĩnh.
- Trong bài còn có hệ thống các từ mang nghĩa ẩn dụ, so sánh rất mới, lạ.
Đó là những từ chỉ tính chất: tuần tháng mật, xanh rì, phơ phất, ngon, môi gần,
mùi tháng năm. Tất cả đều chỉ sự mơn mởn đầy sức sống của thiên nhiên đang
mời gọi con người. Nhà thơ tận hưởng cuộc sống bằng mọi giác quan, bằng trái
tim nồng nhiệt và trẻ trung.
* Về cấu trúc trong bài thơ
Bài thơ Vội vàng là sự đan xen các thể thơ với nhau. Thể thơ 5 chữ, 8 chữ,
có câu 3 chữ, có câu đến 10 chữ, tạo ra những tạo ra những nhịp thơ khác nhau
trong mỗi đoạn thơ. Bốn câu thơ đầu 5 chữ thể hiện ước muốn của cái “tôi”, bên
cạnh đó là những câu thơ 8 chữ dàn trải hơn viết về bức tranh thiên nhiên - bữa
5



tiệc của trần gian. Câu thơ 3 chữ Tôi muốn ôm đứng giữa bài thơ khá đặc biệt.
Nó gợi đến cho ta hình ảnh một cái tôi bé nhỏ đang khát khao được ôm trọn trái
đất trong vòng tay. Đó là cái tôi tận hưởng của Xuân Diệu, cái tôi ham sống
mãnh liệt.
Trong bài thơ có một số câu thơ đặc biệt như: “Tôi sung sướng. Nhưng vội
vàng một nửa.”. Câu thơ bị dấu chấm ngắt ngay giữa dòng, gợi cho ta thấy một
cái tôi ý thức trong lòng mình, là sự đan xen của hai cảm giác: sung sướng và
vội vàng, tỏa ra sự hụt hẫng. Hay câu “Chẳng bao giờ, ôi! Chẳng bao giờ nữa…
Câu thơ như một lời thốt lên đầy tiếc nuối với từ “ôi”, và dấu chấm than ngắt
giữa câu thơ. Dấu chấm lửng cuối câu thơ làm ta có cảm giác như sự nuối tiếc
của tác giả cứ trải dài ra mãi.
Trong bài thơ, tác giả có sử dụng kiểu câu thơ định nghĩa mà theo Đặng
Anh Đào thì đây là kiểu câu thơ Xuân Diệu tiếp thu từ thơ ca lãng mạn phương
Tây thế kỉ XIX:
Xuân đương tới, nghĩa là xuân đương qua,
Xuân còn non, nghĩa là xuân sẽ già,
Mà xuân hết, nghĩa là tôi cũng mất.
Kiểu câu thơ định nghĩa làm cho bài thơ đậm chất triết lý về thời gian, tuổi
trẻ và đời người.
* Về nhịp điệu trong bài thơ
Bài thơ được làm theo cấu trúc hợp thể. Bốn câu thơ đầu được viết theo thể
thơ 5 chữ, và câu thơ 3 chữ ở giữa bài thơ làm nên nhịp thơ gấp gáp, đanh, gọn,
rắn chắc, tạo nên sự liền mạch cho bài thơ. Câu thơ 8 chữ nhịp đều đều, da diết,
dàn trải, phù hợp với tâm hồn yêu đời của thi nhân khi khám phá ra một thiên
đường nơi trần gian.
Kiểu câu thơ trùng điệp, câu thơ vắt dòng tạo ra một nhịp điệu nhanh, hối
hả, sôi trào. Kiểu câu thơ có quan hệ đối lập tạo nên những biến tấu đột ngột,
những khúc gãy trong tâm trạng. Kiểu câu thơ định nghĩa tạo nên giọng điệu đầy
triết lý.
Sự lặp lại của các từ chỉ định, quan hệ từ, hư từ…trong đơn vị câu thơ,

đoạn thơ như một nốt luyến trong âm nhạc, để kết nối âm thanh, tiết tấu giữa các
từ, câu thơ, đoạn thơ. Những động từ mạnh là những điểm nhấn tập trung cường
độ, cao độ, sức mạnh của tư tưởng và cảm xúc sôi trào trong khát vọng chiếm
lĩnh cuộc đời của nhà thơ.
* Mạch suy tưởng trong bài thơ
“Vội vàng” là một sự yêu đời thể hiện qua sự si mê, cuồng nhiệt và một
triết lý nhân sinh mới mẻ chưa từng thấy. Như vậy, mạch suy tưởng trong bài thơ
là mạch suy tưởng của một cái tôi Xuân Diệu ham sống, ham tận hưởng cuộc
sống, và chính vì ham sống mà Xuân Diệu suy tư về thời gian một đi không trở
lại, vì thế phải sống gấp, sống vội vàng, sống cho ra sống.
* Cái tôi trữ tình trong bài thơ
Cái tôi Xuân Diệu trong bài Vội vàng, trước hết là cái tôi đầy quyền năng
và sức mạnh trong hành động chiếm lĩnh cuộc sống, muốn chế ngự cả vũ trụ để
níu giữ tuổi trẻ, níu giữ những gì đẹp nhất của đời người. Đó còn là cái tôi thi
6


nhân nhạy cảm với bước đi của thời gian, nhận thức được sự trôi chảy của thời
gian. Cái tôi đó còn là cái tôi triết lý về cuộc sống. Con người cần sống nhanh,
sống hết mình, không nên lãng phí thời gian bởi tuổi trẻ đâu có “thắm” lại hai
lần.
“Vội vàng” tiêu biểu cho phong cách thơ Xuân Diệu, là bài thơ mang đặc
điểm của thể thơ tự do rõ nét. Vì vậy việc dạy – học bài thơ theo đặc điểm của
thơ tự do sẽ mang lại hiệu quả nhất định.
2.3.2. Tổ chức thực hiện
2.3.2.1. Hướng dẫn học sinh tiếp cận, khai thác bài thơ Vội vàng
Để giúp HS cảm nhận được hết những cái hay trong bài thơ, GV cần nhấn
mạnh “Vội vàng” là một bài thơ trữ tình được viết theo thể thơ tự do, đồng thời
cung cấp cho HS những hiểu biết về đặc trưng thi pháp của thơ tự do.
Trước hết, GV giúp HS tìm hiểu những nét chung nhất về tác giả Xuân

Diệu. Sau đó, GV giúp HS tìm hiểu bố cục bài thơ theo mạch cảm xúc
- GV: Theo mạch cảm xúc, em có thể chia bài thơ thành mấy phần?
Trong câu hỏi này, HS có thể đưa ra những ý kiến khác nhau. GV có thể
giúp HS thảo luận và đưa ra định hướng: theo mạch cảm xúc và sự thay đổi
trong giọng điệu khi đọc bài thơ, có thể chia bài thơ thành 3 phần:
+ 13 câu đầu: Tình yêu trần thế tha thiết.
+ 16 câu tiếp: Nỗi băn khoăn trước thời gian và cuộc đời.
+ 10 câu còn lại: Khát khao được tận hưởng thanh sắc cuộc đời.
- GV: Em đã phân đoạn bài thơ theo cảm xúc của tác giả, vậy em thấy cảm
xúc của tác giả thay đổi như thế nào trong từng đoạn thơ trên?
→ Từ mong muốn níu giữ, đến vui sướng, băn khoăn, lo âu đến thảng thốt
và cuối cùng là ngọn lửa bùng cháy mãnh liệt.
Sau khi học sinh đã tìm được kết cấu nội tại của bài thơ, GV giúp HS
chiếm lĩnh bài thơ bằng cách phân tích kết cấu nội tại đó. GV giúp HS phân tích
cảm quan nghệ thuật của nhà thơ. Cảm quan nghệ thuật là sự cảm nhận của nhà
thơ về cuộc sống, con người, thời đại, không gian, thời gian…
- Cảm quan nghệ thuật của Xuân Diệu trong bài thơ này là cảm quan về
thời gian, mùa xuân, tuổi trẻ. Đó là thời gian một đi không trở lại: “Xuân đương
tới nghĩa là xuân đương qua/ Xuân còn non nghĩa là xuân sẽ già”. Thời gian
trong cảm quan của Xuân Diệu là thời gian được đo bằng tuổi trẻ: “Mà xuân hết
nghĩa là tôi cũng mất/ Không cho dài thời trẻ của nhân gian”. Đây chính là nét
độc đáo của thơ Xuân Diệu so với thơ ca cổ.
- Vậy cái “tôi” Xuân Diệu thể hiện như thế nào trước sự trôi chảy của thời
gian, tuổi trẻ?
→ Cái “tôi” Xuân Diệu xuất hiện ngay từ đầu bài thơ. Đó là cái “tôi” táo
bạo, không một chút rụt rè, giấu giếm. Cái tôi đó thể hiện một thứ ước muốn kì
lạ: muốn “tắt nắng”, “buộc gió”. Với sự xuất hiện của cái “tôi”, con người
không còn nhỏ bé, rợn ngợp trước thiên nhiên như muốn khẳng định mình, như
muốn giành giật cuộc đời với tạo hóa thể hiện ước muốn mãnh liệt.
Từ đó, ở đoạn thơ sau, ta thấy một cái “tôi” băn khoăn, nuối tiếc trước

dòng chảy phũ phàng của thời gian, nó có thể làm cho xuân “già” đi, sẽ lấy sức
7


trẻ của tuổi thanh xuân, mà khi tuổi trẻ hết đồng nghĩa với cái chết. Đây là một
quan niệm hết sức mới mẻ bởi theo quan niệm cổ xưa thì thời gian tuần hoàn
nên con người sống chậm chạp tuân theo dòng chảy của thời gian.
Trước sự trôi chảy của thời gian, cái “tôi” lại có cách sống chạy đua với
thời gian, sống gấp gáp, tranh thủ từng phút giây của tuổi trẻ. Cách sống gấp gáp
của Xuân Diệu được thể hiện qua đoạn thơ cuối:
Mau đi thôi! Mùa chưa ngả chiều hôm,
Ta muốn ôm
Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn;
Ta muốn riết mây đưa và gió lượn,
Ta muốn say cánh bướm với tình yêu,
Ta muốn thâu trong một cái hôn nhiều
Và non nước, và cây, và cỏ rạng,
Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng
Cho no nê thanh sắc của thời tươi;
- Hỡi xuân hồng, ta muốn cắn vào ngươi!
Điệu sống gấp của Xuân Diệu được biểu hiện qua hệ thống động từ mạnh:
ôm, riết, say, thâu, hôn, cắn… kết hợp việc điệp lại từ “ta muốn” làm cho giọng
thơ sôi nổi, hào hứng. GV giúp HS phân tích kĩ các động từ, các từ chỉ cảm giác
mạnh, điệp từ.. trong đoạn thơ để làm nổi lên nhịp sống của cái “tôi’’ Xuân Diệu
trước sự trôi chảy của thời gian và cái “tôi’’ trong thơ Xuân Diệu là một cái
“tôi’’ lớn lao, tầm vóc sánh ngang tầm vũ trụ chứ không nhỏ bé, an phận như cái
“tôi’’ thơ cổ.
Đến đây, GV cần phân tích cho HS thấy sự thay đổi nhịp điệu trong bài thơ
theo mạch cảm xúc của nhà thơ. Nhịp điệu bài thơ sẽ chi phối cách đọc bài thơ.
Nếu đọc bài thơ theo đúng nhịp, HS có thể cảm được cái hay, cái đẹp của bài

thơ.
- 4 câu thơ đầu, đọc với giọng nhanh vừa phải, chất giọng khỏe khoắn,
nhấn mạnh vào các từ: muốn, tắt, buộc, đừng(chữ đừng kéo dài hơn một chút tạo
cảm giác như muốn níu giữ), đọc liền mạch và không ngắt nhịp.
- Từ câu 5 đến câu 13, đọc với giọng hào hứng, say mê, tự tin, khẳng định
tràn đầy một niềm lạc quan yêu đời. Nhấn mạnh từ “này đây” để thấy được sự
đầy đủ, phong phú bất tận những vẻ đẹp của cuộc sống, tình yêu đang mời chào,
ngắt nhịp 3/5. Riêng hai câu thơ cuối cần chú ý: câu thơ “Tôi sung sướng.
Nhưng vội vàng một nửa” bị gãy ra ở giữa dòng bởi một dấu chấm, vì vậy, vế
đầu vẫn đọc hào hứng, còn vế sau hơi hạ giọng tạo ra trạng thái hụt hẫng
- Từ câu 14 đến câu 29, giọng chậm, buồn, pha chút nuối tiếc. Nhấn mạnh
các từ “Nghĩa là”, “nhưng”, “tiếc”, “bâng khuâng”, “hờn” - cách ngắt nhịp
3/5.
- Đoạn cuối bài thơ, giọng sôi nổi, nhanh, khỏe, tăng dần theo nhịp điệu và
hệ thống động từ trong đoạn thơ. Chú ý cách ngắt nhịp thơ không đều nhau.
Như vậy, nhịp điệu bài thơ một phần là do hệ thống từ ngữ chi phối. Khi
phân tích bài thơ, GV chú ý phân tích cho HS giá trị của việc sử dụng từ ngữ
trong bài: hệ thống những từ được lặp đi, lặp lại; hệ thống những động từ mạnh;
8


hệ thống những từ chỉ cảm giác; hệ thống những từ chỉ sức sống của thiên nhiên
tươi tốt… tất cả đều được sử dụng rất đặc biệt và mới mẻ, mà chỉ từ khi Xuân
Diệu xuất hiện, chúng ta mới thấy cách diễn đạt như vậy.
Để có được tiết dạy thành công, người GV phải chuẩn bị cả về mặt phương
pháp và kiến thức. Cụ thể đối với bài thơ Vội vàng, cần chuẩn bị hệ thống câu
hỏi gợi tìm, câu hỏi nêu vấn đề để HS thảo luận trên lớp, chuẩn bị những kiến
thức về thể thơ tự do…Có như vậy, người GV mới thúc đẩy học sinh nắm bắt
vấn đề một cách tự giác, tích cực, chủ động chiếm lĩnh tác phẩm. Đặc biệt sau
tiết học, các em sẽ hiểu về thơ trữ tình được viết theo thể thơ tự do của Xuân

Diệu qua bài thơ Vội vàng nói riêng và Thơ mới nói chung, hiểu được tâm hồn
khát khao giao cảm với cuộc đời, say mê và rạo rực với cuộc đời của nhà thơ
mới nhất trong các nhà Thơ mới. Từ đó bồi dưỡng nhận thức của HS về ý nghĩa
của cuộc sống và biết quý trọng cuộc sống và sống có ý nghĩa hơn.
2.3.2.2. Giáo án thử nghiệm
Tiết 76 - 77: Đọc văn.
VỘI VÀNG
Xuân Diệu
I. Mục tiêu bài học
1. Kiến thức
- Niềm khao khát giao cảm với đời và quan niệm nhân sinh thẫm mĩ mới mẻ
của Xuân Diệu.
- Đặc sắc của phong cách nghệ thuật thơ Xuân Diệu trước cách mạng tháng
Tám
2. Kĩ năng
Đọc hiểu một tác phẩm trữ tình theo đặc trưng thể loại.
Phân tích một bài thơ mới.
3. Thái độ
Giáo dục một thái độ sống tích cực, một nhân cách sống trong sáng, yêu
đời, biết cống hiến tuổi trẻ cho lý tưởng và xã hội.
4. Định hướng hình thành năng lực
- Năng lực khai thác, thu thập xử lí thông tin.
- Năng lực làm việc nhóm
II. Chuẩn bị bài học
1. Giáo viên
1.1 Dự kiến bp tổ chức hs hoạt động dạy học:
- Phương pháp nêu vấn đề, trao đổi thảo luận nhóm, giảng bình, thuyết
trình… .
- Tích hợp phân môn Làm văn. Tiếng Việt. Đọc văn.
1.2. Phương tiện:

Sgk, giáo án, đọc tài liệu tham khảo.
2. Học sinh
- Hs chủ động tìm hiểu bài qua hệ thống câu hỏi sgk.
III. Hoạt động dạy và học
1. Ổn định tổ chức:
9


2. Kiểm tra bài cũ: Nêu khái niệm “nghĩa tình thái” cho ví dụ minh họa?
3. Bài mới.
Trước cách mạng tháng Tám, hồn thơ của Xuân diệu hồn nhiên yêu đời,
yêu cuộc sống, say mê với cái đẹp, nhạy cảm với sự trôi chảy của thời gian.
Nhưng càng yêu say đắm, Xuân Diệu sợ cuộc sống, sợ tình yêu và vẻ đẹp sẽ bỏ
mình bay đi mất. Chính vì thế mà trong thơ ông có những thái độ hốt hoảng, lo
âu, yêu sống một cách vội vàng cuống quýt, vồ vập.
“Vội vàng” tiêu biểu cho trạng thái cảm xúc ấy của Xuân Diệu.
Hoạt động 1: Tìm hiểu vài nét về tác giả, tác phẩm
1. Mục tiêu:
- Nắm được những nét chính về tác giả.
- Kiến thức chung về tác phẩm.
2. Phương pháp: Đặt câu hỏi, kĩ thuật trình bày
3. Hình thức tổ chức hoạt động: Làm việc cá nhân
4. Phương tiện dạy học;

Hoạt động của Giáo viên và Học sinh
Thao tác 1: Trước khi cho HS tìm hiểu
phần tiểu dẫn nên gợi ý, tái hiện cho HS về
phong trào Thơ mới.
- GV hỏi: Phong trào Thơ mới xuất hiện
năm nào? Kể tên một số tác giả và những

bài thơ mà em biết?

Nội dung cần đạt
I. Tìm hiểu chung:
1. Tác giả:
- Xuân Diệu (1916- 1985) tên khai
sinh là Ngô Xuân Diệu.
- Quê: Can Lộc – Hà Tĩnh nhưng
sông với mẹ ở Quy Nhơn.
- Là nhà thơ mới nhất trong các
Bước 1: Giao nhiệm vụ
nhà thơ mới.
HĐ2: Hướng dẫn HS tìm hiểu chung về - Là nghệ sĩ lớn, nhà văn hóa lớn
tác giả, tác phẩm, bố cục bài thơ khái quát có sức sáng tạo mãnh liệt, bền bỉ
những nét chính về tác giả, tác phẩm.
và có sự nghiệp văn học phong
- HS tìm hiểu, phát biểu cá nhân.
phú.
- Nêu xuất xứ và xác định thể loại của bài
2. Tác phẩm:
thơ?
- Xuất xứ: In trong tập Thơ thơ
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
(1938)- tập thơ đầu tay và cũng là
HS: Thảo luận nhóm
tập thơ khẳng định vị trí của Xuân
GV: Quan sát, hướng dẫn
Diệu – “Nhà thơ mới nhất trong
Bước 3: Thảo luận, trao đổi, báo cáo
các nhà thơ mới”.

GV gọi học sinh trình bày
3. Bố cục: 3 đoạn.
HS; Đại diện nhóm trình bày
- 13 câu đầu: Tình yêu cuộc sống
Bước 4: Kiểm tra đánh giá
trần thế “tha thiết”.
- GV đánh giá phần trả lời của học sinh
-16 câu (câu 14à29): Nỗi băn
- GV giới thiệu thêm về phong cách
khoăn về sự ngắn ngủi của kiếp
nghệ thuật thơ XD, vị trí vai trò của bài thơ người.
Vội vàng đối với thơ XD trước cách
-10 câu cuối: Lời giục giã cuống
mạng và Thơ mới nói chung
quýt vội vàng để tận hưởng tuổi
xuân của mình…

10


Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh đọc
diễn cảm văn bản
Bước 1: - GV hướng dẫn HS cách đọc bài
thơ
-> 4 câu đầu: giọng nhanh vừa phải,
không ngắt nhịp
-> 7 câu tiếp: Sung sướng, hân hoan.
-> 18 câu tiếp: băn khoăn, nuối tiếc.
-> 10 câu còn lại: nồng nàn, gấp gáp..
- GV đọc mẫu một đoạn, sau đó cho

HS đọc tiếp bài thơ hoặc GV biết ngâm thơ
có thể ngâm cho HS nghe.
- Cho học sinh thảo luận và phân chia
bố cục bài thơ.
+ Theo mạch cảm xúc, em có thể chia bài
thơ thành mấy phần? Nêu nội dung
chính của từng phần?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: Hs đọc
GV: Quan sát, uốn nắn
Bước 3: Hs nhận xét
Bước 4: Kiểm tra đánh giá
GV đánh giá phần trả lời của học sinh
chung
Hoạt động 3: Tìm hiểu nội dung đoạn trích
1. Mục tiêu:
- Cảm nhận niềm khao khát giao cảm với đời và quan niệm nhân sinh
thẫm mĩ mới mẻ của Xuân Diệu.
- Cảm nhận đặc sắc của phong cách nghệ thuật thơ Xuân Diệu trước cách
mạng tháng Tám
2. Phương pháp: Thảo luận, làm việc nhóm, kĩ thuật trình bày
3. Hình thức tổ chức hoạt động: Làm việc nhóm
4. Phương tiện dạy học
Hoạt động của Giáo viên và Học
Nội dung cần đạt
sinh
* Thao tác 1: Tìm hiểu ý nghĩa nhan II. Đọc - hiểu văn bản
đề
1. Ý nghĩa nhan đề
Bước 1: giao nhiệm vụ

- Vội vàng: là trạng thái hối hả, gấp gáp
- GV hướng dẫn HS tìm hiểu ý
chạy đua với thời gian.
nghĩa nhan đề
- Với Xuân Diệu, vội vàng là lẽ sống và
+ Cảm nhận của em về nhan đề cách sống của thi nhân.
11


bài thơ - Vội vàng?
- GV liên hệ với quan niệm sống của
XD.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: Thảo luận nhóm
GV: Quan sát, hướng dẫn
Bước 3: Thảo luận, trao đổi, báo cáo
GV gọi học sinh trình bày
HS; Đại diện nhóm trình bày
Bước 4: Kiểm tra đánh giá

2. Tình yêu trần thế tha thiết:
- Câu 1->4:
- Tôi muốn: điệp ngữ -> khát khao mãnh
liệt.
Thao tác 2: Tìm hiểu tình yêu trần
- Tắt nắng, buộc gió: thay quyền tạo hoá
thế thiết tha của Xuân Diệu
lưu giữ cái Đẹp.
- Cho, đừng: điệp từ -> thái van nài, khẩn
- Tác giả đã sử dụng những hình

khoản.
ảnh, chi tiết và thủ pháp nghệ thuật
-> Bốn câu thơ ngũ ngôn ngắn gọn,
nào để biểu đạt ước muốn của bản
khẳng định, giãi bày cô nén cảm xúc và ý
thân?
tưởng của thi nhân, có giá trị như một
- GV hỏi, gợi mở, dẫn dắt. HS trả lời. tuyên ngôn sống của XD.
- GV y/c HS đọc từ câu 5-> 9 và trả
lời câu hỏi?
+ Những hình ảnh, sắc màu, âm
Câu 5- >11
thanh trong đoạn thơ có đặc điểm
+ Câu thơ kéo dài mở rộng.
chung gì?
+ Điệp từ : Này đây, của
+ Câu thơ nào theo em là mới mẻ và + Hình ảnh tươi non, trẻ trung, xuân sắc,
hiện đại nhất? Vì sao?
tình tứ: ong bướm - tuần tháng mật; hoa đồng nội xanh rì; lá - cành tơ phơ phất;
- GV khái quát các ý chính cho HS.
yến anh – khúc tình si; ánh sáng – chớp
- Hai câu cuối đoạn của đoạn thơ thể hàng mi; thần vui gõ cửa.
hiện tâm trạng, quan niệm sống của
- Tháng giêng ngon như một cặp môi
Xuân Diệu như thế nào?
gần:
GV gợi ý cho HS liên hệ thực tế
so sánh mới mẻ, độc đáo và táo bạo
Từ quan niệm và tình yêu cuộc
-> Bởi gác liên tưởng về tình yêu đôi

sống của XD, rút ra cách ứng xử lứa, hạnh phúc tuổi trẻ
cho mình trong cuộc sống hiện tại? -> Mùa xuân không còn ý nghĩa trừu
Học sinh suy nghĩ trả lời
tượng của thời gian mà trở thành biểu
-> GV chốt ý: Tuổi trẻ không nên
tượng cho tuổi trẻ, hạnh phúc, tình yêu.
hoài niệm quá khứ và cũng không - Câu 12->13
nên chạy theo những cái viển
+ Tôi sung sướng. Nhưng vội vàng một
vông, phù phiếm; cần trân trọng
nửa
hiện tại bởi cái đẹp luôn hiện
->nhịp: 3/5, dấu chấm giữa dòng: Nốt
hữu
lặng, tạo sự đối lập trong trạng thái cảm
quanh ta.
xúc.
- Nêu nghệ thuật của đoạn thơ?
+ Tôi không chờ nắng hạ mới hoài
12


xuân:
Quan niệm thời gian chảy trôi, một đi
không trở lại.
-> Tâm trạng đầy mâu thuẫn nhưng
thống nhất.
->NT đoạn thơ: Liệt kê, so sánh, liên
tưởng độc đáo… thể hiện niềm khát
khao hạnh phúc và tình yêu đời tha thiết

của thi nhân.
Tiết 2
3. Nỗi băn khoăn trước thời gian và
* Thao tác 3: hướng dẫn HS tìm
cuộc đời: câu 14->29
hiểu nỗi băn khoăn trước thời gian
- Cấu trúc nghĩa là: kiểu câu định nghĩa,
và cuộc đời của nhà thơ.
nhấn mạnh ý thơ, thể hiện nhận thức sâu
- Điệp ngữ “nghĩa là” được sử
sắc.
dụng với mục đích gì?
- Xuân : mùa xuân, tuổi xuân, đời người.
- Từ “xuân” ở đây được tác giả
- Tới – qua, Non – già, Hết – mất, Rộng
sử dụng với nghĩa gì?
– chật, Xuân tuần hoàn - tuổi trẻ
- Nhận xét về cách lập luận: thời
chẳng hai lần… Còn trời đất - chẳng
gian, tuổi trẻ, hạnh phúc của nhà
còn tôi
thơ?
-> Tương phản, trái nghĩa: Khẳng định
- Sự chuyển đổi cảm giác mùi tháng quy luật cuộc sống - thời gian sẽ lấy đi
năm, vị chia phôi gợi cảm nhận
tất cả.
gì nơi người đọc?
Tuổi trẻ chính là thước đo: thời gian,
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
tình yêu, hạnh phúc, cái đẹp.

HS: Thảo luận nhóm
- Tháng năm – rớm vị chia phôi.
GV: Quan sát, hướng dẫn
-> Sự bâng khuâng, tiếc nuối ám ảnh
Bước 3: Thảo luận, trao đổi, báo cáo vạn vật. Sự sống, mùa xuân nhuốm màu
GV gọi học sinh trình bày
ảm đạm, chia lìa, xa cách.
HS; Đại diện nhóm trình bày
Bước 4: Kiểm tra đánh giá
-> Nỗi lo lắng bâng khuâng trước sự tuần
- GV định hướng, chốt ý
hoàn của thời gian và sự ra đi của tuổi
* GV định hướng cho HS tìm
trẻ.
hiểu mở rộng:
4. Khát khao được tận hưởng thanh
- Nguyên nhân nào khiến XD có
sắc cuộc đời: 10 câu còn lại
những cảm nhận có phần ảm đạm
- Mau đi thôi! Mùa chưa ngả chiều hôm:
này?
Chạy đua với thời gian, hối hả để tận
-> Cảm nhận của XD có phần tiêu hưởng hiện tại.
cực nhưng xuất phát từ sự thức tỉnh - Ta muốn: Điệp ngữ
sâu sắc cái tôi cá nhân, về sự tồn tại - Ôm, riết, say, thâu, cắn: động từ mạnh.
có ý nghĩa của cá nhân trên đời, - Chuếnh choáng, đã đầy, no nê: tính từ
nâng niu, trân trọng từng giây phút chỉ mức độ.
trong cuộc sống nhất là những tháng - Cho, và: điệp, lặp trong câu ->cảm
năm tuổi trẻ.
xúc dâng trào

* Thao tác 4: Hướng dẫn HS tìm
- Tôi -> ta: khát vọng có tính phổ quát,
13


hiểu thái độ sống vội vàng của thi
nhân.
Bước 1: Giao nhiệm vụ
- Tìm các thủ pháp nghệ thuật mà
nhà thơ đã sử dụng trong đoạn?
Nêu ý nghĩa, tác dụng của những
nghệ thuật ấy?
- Cảm nhận về thái độ sống của nhà
thơ?
* GV định hướng mở rộng để đạt
được giá trị tích cực?
-> Sống vội vàng, cuống quít
không có nghĩa là ích kỷ, tầm
thường, mà đó là cách sống biết
cống hiến, biết hưởng thụ. Quan
niệm nhân sinh của thi sĩ.
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: Thảo luận nhóm
GV: Quan sát, hướng dẫn
Bước 3: Thảo luận, trao đổi, báo cáo
GV gọi học sinh trình bày
HS; Đại diện nhóm trình bày
Bước 4: Kiểm tra đánh giá
* Thao tác 5: Hướng dẫn HS tổng
kết.

Bước 1: Giao nhiệm vụ
- Nêu những đặc sắc về nghệ thuật
của tác phẩm?
- Từ nội dung đã học hãy trình bày
nội dung ý nghĩa văn bản?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: Thảo luận nhóm
GV: Quan sát, hướng dẫn
Bước 3: Thảo luận, trao đổi, báo cáo
GV gọi học sinh trình bày
HS; Đại diện nhóm trình bày
Bước 4: Giáo viên khái quát

hoà nhập cá thể với đời sống chung.
- Nghệ thuật vắt dòng với 3 từ và: Sự
mê say vồ vập trước cảnh đẹp, tình đẹp.
-> NT tăng tiến, nhịp thơ gấp gáp, kiểu
câu cầu khiến: Cái tôi khát khao cuộc
sống đến cuồng nhiệt khẳng định lẽ sống
vội vàng để
- Sống vội vàng, cần phải hiểu như thế
nào tận hưởng cuộc sống.

III. Tổng kết
1. Nghệ thuật
- Giọng điệu linh hoạt.
- Kết hợp hài hoà giữa mạch cảm xúc và
lí luận.
- Cách tân táo bạo: Cấu tứ, ngôn từ,
biện pháp so sánh, điệp từ… những hình

ảnh thơ táo bạo, độc đáo.
2. Ý nghĩa văn bản
Quan niệm nhân sinh, quan niệm thẩm
mĩ mới mẻ của Xuân Diệu, người nghệ sĩ
của niềm khát khao giao cảm với đời.

IV. Hướng dẫn học bài
- Học thuộc bài thơ.

14


- Vội vàng bộc lộ trái tim sôi sục, ở cặp mắt háo hức xanh non, ở sự khẳng định
con người, tuổi trẻ. ..tất cả đều mang hơi thở nồng nàn của cái tôi Xuân Diệucái tôi của nhà thơ mới nhất trong các nhà thơ mới.
- Đọc thêm “Tỏa nhị Kiều”, “Nguyệt cầm”, “Đây mùa thu tới”, “Thơ duyên”
để hiểu thêm về Xuân Diệu.
- Chuẩn bị bài mới: Tràng giang - Huy Cận
Rút kinh nghiệm- bổ sung
2.4. Hiệu quả của sáng kiến
2.4.1. Sau khi áp dụng đề tài
Sau khi áp dụng đề tài Hướng dẫn học sinh tiếp cận bài thơ “Vội vàng”
của Xuân Diệu trong chương trình Ngữ văn 11 ở trường THPT trên một số lớp
thuộc khối 11 tại đơn vị đang giảng dạy, chúng tôi nhận thấy đã có những hiệu
quả nhất định.
* Đối với giờ học
Với cách làm này tôi nhận thấy qua bài học:
- Đảm bảo kết quả cần đạt của bài học. Đảm bảo được sự tương tác giữa
giáo viên và học sinh, học sinh và giáo viên, học sinh và học sinh.
- Giờ học sôi nổi, mới lạ, lôi cuốn được sự chú ý theo dõi tiếp nhận kiến
thức của học sinh yếu trong lớp.

- Đa số học sinh hiểu bài, nắm vững kiến thức
* Đối với giáo viên
Về phía GV, khi giảng dạy phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo
trong học tập của HS. Đồng thời, rèn luyện kỹ năng đọc- hiểu văn bản thơ trữ
tình viết theo thể thơ tự do. GV Chủ động định hướng cho học sinh tiếp cận,
khai thác chi tiết, phân tích, cắt nghĩa rõ ràng, tô đậm được chủ đề của bài thơ
và làm nổi bật vẻ đẹp tâm hồn và tư tưởng mới mẻ, nhân văn của Xuân Diệu.
Điều đó, không những giúp HS nắm được kiến thức, rèn luyện về kỹ năng mà
còn giúp HS có những cảm nhận cá nhân về tác phẩm, vì thế dễ tác động đến
cảm xúc văn chương trong tâm hồn mỗi HS, đem đến hiệu quả tốt hơn cho bài
học.
* Đối với học sinh
Về phía HS, lớp học rất hào hứng trước vấn đề GV nêu ra, có những câu
HS trả lời với nhiều ý kiến khác nhau, thể hiện cách tư duy độc lập trong quá
trình tìm hiểu và tiếp cận thể loại thơ trữ tình hiện đại qua bút pháp nghệ thuật
trong bài thơ. Tính tích cực của HS được phát huy tối đa, HS tự do phát biểu ý
kiến trình bày những cảm nhận riêng mang màu sác cá nhân rõ nét.
Hướng dẫn học sinh tiếp cận bài thơ Vội vàng- Xuân Diệu theo hướng mà
đề tài đã đề cập, GV tạo cho lớp học một không khí đối thoại, tranh luận, trao
đổi trực tiếp những nhận thức của mình. Từ đó, HS hiểu đúng, hiểu sâu bài thơ
khiến giờ học thêm say sưa, hứng thú…
2.4.2. Kết quả khảo sát qua đề kiểm tra
Để kiểm nghiệm chính xác hơn, chúng tôi đã kiểm tra bằng một đề cụ thể
áp dụng cho các đối tượng.

15


* Đề kiểm tra
PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3.0 điểm):

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Mỗi người trên thế giới đều là những người khách bộ hành, mỗi ngày đều
bước đi một cách chủ động hoặc bị động trên con đường mình đã chọn…
Cuộc đời không chỉ là con đường đi khó, đôi khi chúng ta còn gặp phải
những hố sâu do người khác đào ra, gặp phải sự tấn cống của thú dữ, mưa bão
và tuyết lạnh. Bất luận gian khó thế nào, chỉ cần chúng ta còn sống, chúng ta
còn phải đối mặt. Sống tức là thực hiện một cuộc hành trình không thể trì
hoãn…
Trước muôn vàn lối rẽ, không ai có được bản đồ trong tay, cũng không phải
ai cũng có kim chỉ nam dẫn đường, tất cả đều phải dựa vào sự phán đoán và lựa
chọn của bản thân. Nếu bạn rẽ nhầm lối, khoảng cách với xuất phát điểm sẽ bị
rút ngắn ngược lại, nếu rẽ đúng, con đường phía trước sẽ bằng phẳng, rộng rãi.
(Trích Bí quyết thành công của Bill Gates, Khẩm Sài Nhân, NXB
Hồng Đức).
Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên. (0,5 điểm)
Câu 2: Chỉ ra các biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: Cuộc đời không chỉ là
con đường đi khó, đôi khi chúng ta con gặp phải những hố sâu do người khác
đào ra, gặp phải sự tấn cống của thú dữ, mưa bão và tuyết lạnh. (0.75 điểm)
Câu 3: Anh/Chị hiểu như thế nào về câu nói: Nếu bạn rẽ nhầm lối, khoảng cách
với xuất phát điểm sẽ bị rút ngắn ngược lại, nếu rẽ đúng, con đường phía trước
sẽ bằng phẳng, rộng rãi?(0.75 điểm)
Câu 4: Thông điệp nào trong đoạn trích có ý nghĩa nhất với anh/chị? (1.0 điểm)
PHẦN II. LÀM VĂN (7.0 điểm):
Câu 1(2.0 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị
về những khó khăn mà bản thân gặp phải trên con đường đã lựa chọn.
Câu 2(5.0 điểm): Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ sau:
Của ong bướm này đây tuần tháng mật;
Này đây hoa của đồng nội xanh rì;
Này đây lá của cảnh tơ phơ phất;
Của yến anh này đây khúc tình si;

Và này đây ánh sáng chớp hàng mi,
Mỗi buổi sớm, thần vui hằng gõ cửa;
Tháng giêng ngon như một cặp môi gần;
(Vội vàng- Xuân Diệu)
----------------Hết-------------

16


Hướng dẫn chấm
Phần
Đọc
hiểu

Làm
văn

Câu
Nội dung
1
Phong cách ngôn ngữ báo chí
2
Các biện pháp tu từ:
- So sánh
- Ẩn dụ
- Liệt kê
3
Ý nghĩa của câu nói: Nếu lựa chọn sai hươngs đi,
thì chúng ta sẽ không thể thành công, ngược lại, lựa
chọn hướng đi fđúng đắn, bạn sẽ đạt được mục đích

của mình.
4
Học sinh rút ra thông điệp ý nghĩa và lí giải
1
I. Yêu cầu về kĩ năng:
- Viết đoạn văn nghị luận xã hội theo cách diễn
dịch, quy nạp, tổng phân hợp ….
- Đoạn văn có hệ thống ý mạch lạc, rõ ràng, lập luận
chặt chẽ, lôgic
- Không mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt.
II. Yêu cầu về kiến thức:
1. Giải thích:
- Khó khăn là những trở ngai, những thử thách ảnh
hưởng đến việc thực hiện mục đích sống, công việc
của con người
- Con đường lựa chọn: lối đi riêng, mục đích riêng
mà mỗi người theo đuổi.
Như vậy, trên con đường đi đến thành công của bản
thân, con người sẽ gặp nhiều khó khăn thử thách.
2. Bình luận:
- Nêu những khó khăn của bản thân trên con đường
đi đến thành công. Khó khăn khách quan, chủ
quan…..
- Biện pháp để vượt qua những khó khăn ấy.
3. Mở rộng và bài học:
- Phê phán những người thấy khó khăn là nản chí,
ngã lòng.
- Mỗi người cần có bản lĩnh, ý chí để vượt qua khó
khăn.
2

I. Yêu cầu về kĩ năng:
- Viết bài văn nghị luận văn học có bố cục ba phần
MB,TB,KB
- Bài viết có hệ thống ý mạch lạc, rõ ràng, lập luận
chặt chẽ, lôgic
- Không mắc lỗi chính tả, lỗi diễn đạt.

Điểm
0.5
0.75

0.75

1.0
0.25

0.25

1.0

0.5

0.5

17


II. Yêu cầu về kiến thức:
0.5
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích.

2. Cảm nhận về đoạn thơ:
* Về nội dung:
2.5
- Đoạn thơ là bức tranh thiên nhiên mùa xuân ngập
tràn hương sắc, sức sống, vô cùng quyến rũ và tình
tứ.
+ Đó là một thiên đường trên mặt đất, giữa cuộc
sống trần gian.
+ Cảnh vật non tơ,đầy âm thanh, màu sắc, ánh sáng.
+ Tất cả các sự vật có sự giao hòa, quấn quýt, có
đôi, có cặp.
- Đoạn thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên cuộc sống
tha thiết đắm say của Xuân Diệu.
+ Cái nhìn phát hiện vẻ đẹp giữa cuộc sống trần thế.
Đó là biểu hiện của một cái tôi gắn bó với cuộc đời.
+ Vẻ đẹp của mùa xuân được khúc xạ qua một tâm 1.0
hồn trẻ trung, rạo rực, khao khát yêu đương.
* Về nghệ thuật:
- Giọng điệu sôi nổi, đắm say
- Hình ảnh mới lạ, táo bạo.
- Quan điểm về cái đẹp mới mẻ, hiện đại
- Ngôn ngữ, câu từ rất “tây”.
3. Đánh giá chung:
0.5
- Về nội dung
- Về nghệ thuật
* Bảng đối chiếu
Trước khi áp dụng đề tài

Loại giỏi

Loại khá
Loại Tb
Loại yếu
Lớp
số
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
11A8
40
1
2,5
10
25
27
67,5
2
5,0
11 A13 31
0
0,0
8
25,8
20
64,5

3
9,7
Sau khi áp dụng đề tài
Lớp
11A8
11 A13


số
40
31

Loại giỏi
SL
%
3
7,5
1
3,2

Loại khá
SL
%
17
25
12
38,8

Loại Tb
SL

%
20
50
17
54,8

Loại yếu
SL
%
0
0,0
1
3,2

Như vậy, Chúng tôi đã tổ chức kiểm tra cùng một đề bài, triển khai cùng
một đáp án về bài thơ Vội vàng - Xuân Diệu ở một số lớp khối 11 dưới hình
thức tự luận nhằm mục đích đánh giá kết quả học tập sau giờ đọc - hiểu khi tiếp

18


cận phương thức khai thác mới cho bài thơ. Đối chiếu kết quả các lớp trước khi
áp dụng đề tài và sau khi áp dụng, đã có biến chuyển tích cực.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận
Từ những vấn đề cơ bản đã trình bày trong đề tài sáng kiến kinh nghiệm
qua việc tìm hiểu bài thơ Vội vàng - Xuân Diệu ở lớp 11 trường THPT, tôi nhận
thấy đây là phương pháp hướng dẫn học sinh tiếp cận tác phẩm có hiệu quả vì
giúp học sinh hứng thú và phát huy khả năng sáng tạo, tìm được điểm nhấn
trong bài thơ, đặc biệt là thể loại thơ trữ tình hiện đại được viết theo thể thơ tự

do. Từ đó, có thể giúp học sinh hệ thống kiến thức, vận dụng vào bài kiểm tra,
bài thi.. Vì thế, với vai trò định hướng, người giáo viên khi giảng dạy phải chủ
động vận dụng linh hoạt, khéo léo, đổi mới phương pháp giảng dạy để tạo nên
sức hút đối trong bài thơ Vội vàng - Xuân Diệu nói riêng và môn Ngữ văn nói
chung tạo một bước đệm tốt để học sinh tiếp cận một số bài thơ tự do ở lớp 12
như Tây Tiến - Quang Dũng, Đất nước - Nguyễn Khoa Điềm, Đàn ghi ta của
Lor - ca – Thanh Thảo…
3.2. Kiến nghị
Các phương pháp, kinh nghiệm dạy học hay cần phổ biến, nhân rộng để
nâng cao chất lượng dạy học.
Trên đây là ý kiến của tôi về Các giả pháp để đọc – hiểu bài “Vội vàng”
của Xuân Diệu theo đặc trưng thể loại một cách làm tạo được hiệu quả khả quan
trong quá trình giảng dạy của chúng tôi hiện nay. Vì thời gian và kinh nghiệm
dạy học chưa nhiều nên cách làm này của tôi chắc hẳn còn khiếm khuyết, tôi rất
mong nhận được ý kiến đóng góp chân thành từ các đồng nghiệp, các cấp lãnh
đạo để đề tài nghiên cứu được tốt hơn
Tôi xin chân thành cảm ơn.
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Thanh Hóa, ngày 26 tháng 6 năm 2020
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Nguyễn Ngọc Anh

19


Tài liệu tham khảo
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức kỹ năng môn

Ngữ văn 12, NXB Giáo dục, 2010.
2. Xuân Diệu, Công việc làm thơ - NXB Văn học, 1984.
3. Phan Cự Đệ, Phong trào thơ mới - NXB Khoa học xã hội, tái bản, H, 1994
4. Lê Quang Hưng, Thế giới nghệ thuật thơ Xuân Diệu thời kì trước Cách mạng
tháng Tám 1945 - NXB Đại học quốc gia Hà Nội, 2002
5. Mã Giang Lân, Xuân Diệu, những lời bình - NXB Văn hóa - thông tin, 1999
6. Lưu Khánh Thơ, Xuân Diệu, về tác giả, tác phẩm - NXB Giáo dục, 1998
7. Hoài Thanh, Hoài Chân, Thi nhân Việt Nam - NXB Văn học, 2003
8. Phan Trọng Luận, Phương pháp dạy - học văn - NXB Đại học Quốc gia Hà
Nội,1998
9. Đặng Anh Đào, Văn học Pháp và sự gặp gỡ với văn học Việt Nam 1930 1945 - Tạp chí văn học , số 7, 1997

20


DANH MỤC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP
LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

Họ và tên tác giả: Nguyễn Ngọc Anh
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường THPT Vĩnh Lộc

TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh giá xếp
loại
(Ngành GD cấp

huyện/tỉnh; Tỉnh...)

Kết quả
đánh giá
xếp loại
(A, B, hoặc C)

Năm học
đánh giá
xếp loại

1.
2.
3.
4.
5.
...

21



×