Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm thông qua việc tổ chức ăn bán trú cho trẻ trong trường mầm non thiệu vân thành phố thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (262.36 KB, 24 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài.
Để thực hiện tốt mục tiêu của xã hội và mục đích của Đảng ta là: “Dân
giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh” thì trước hết nhiệm vụ
của giáo dục phải đào tạo ra được những con người mới xã hội chủ nghĩa và con
người đó phải được phát triển toàn diện và chất lượng giáo dục mầm non do đội
ngũ giáo viên mầm non quyết định. Họ là nhân tố trung tâm của quá trình thực
hiện mục tiêu đào tạo. Vai trò của ngành học chỉ được thể hiện và phát huy bằng
chính vai trị của người giáo viên mầm non – chủ thể trực tiếp của quá trình
chăm sóc và giáo dục trẻ. Vì vậy muốn nâng cao chất lượng ngành học, vấn đề
mang tính chiến lược hàng đầu là phải nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên cả
về trình độ, phẩm chất và năng lực.
Đối với trẻ mầm non - thế hệ tương lai của đất nước, việc chăm sóc - giáo
dục trẻ em ngay từ những tháng năm đầu tiên của cuộc đời là một việc làm hết
sức cần thiết và có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong sự nghiệp chăm lo đào tạo
và bồi dưỡng thế hệ trẻ. Trẻ em sinh ra có quyền được chăm sóc bảo vệ, được
tồn tại, được chấp nhận trong gia đình và cộng đồng. Vì thế giáo dục con người
ở lứa tuổi mầm non vừa là quyền lợi, vừa là nghĩa vụ của mỗi con người đối với
xã hội đối với cộng đồng. Trẻ em không chỉ là niềm hạnh phúc của mỗi gia đình
mà cịn là tương lai của nhân loại. Ngày nay với sự phát triển không ngừng của
nền kinh tế xã hội. Đời sống con người được nâng cao thì việc chăm sóc giáo
dục con cái được các bậc phụ huynh ngày càng quan tâm. Với các cháu còn
đang ở lứa tuổi nhà trẻ, trẻ chưa ý thức được bản thân, tư duy cịn non nớt, ngơn
ngữ chưa rõ ràng. Vậy phải chăm sóc giáo dục như thế nào để hình thành cho trẻ
thói quen nề nếp, nhân cách tốt ở trẻ. Chính vì vậy việc chăm sóc giáo dục trẻ
cũng được gia đình, xã hội đặc biệt quan tâm. Quan tâm như thế nào là đúng
mực để cơ thể trẻ khỏe mạnh, học tốt phát triển cân đối thì trước tiên ta phải có
một chế độ ăn uống hợp lý, khoa học, nhằm giúp trẻ ăn uống ngon miệng nhưng
luôn đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
1



Như chúng ta đã biết rằng "Sức khỏe, trí tuệ của trẻ em hôm nay là của
cải phồn vinh của xã hội mai sau". Hiện nay vấn đề vệ sinh an toàn thức phẩm
đang là mối quan tâm lớn nhất của toàn xã hội, chất lượng vệ sinh an toàn thực
phẩm liên quan đến cả quá trình từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng, trên cơng
tác này địi hỏi có tính liên ngành cao và là cơng việc của tồn dân.Đối với
ngành giáo dục nói chung, trong đó bậc học mầm non đóng vai trị rất lớn đến
việc tổ chức khâu an toàn vệ sinh thực phẩm cho trẻ ăn bán trú tại trường mầm
non. Cho nên vấn đề vệ sinh an tồn thực phẩm giữ vị trí quan trọng đối với sức
khỏe trẻ thơ nó góp phần nâng cao sức học tập, lao động của trẻ trong xã hội
ngày càng phát triển hiện nay. Chính vì vậy nên tôi chọn đề tài "Một số giải
pháp nâng cao chất lượng vệ sinh an tồn thực phẩm thơng qua việc tổ chức
ăn bán trú cho trẻ Trong trường mầm non Thiệu Vân Thanh phố Thanh
Hóa” làm đề tài nghiên cứu.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Bảo đảm vệ sinh an tồn thực phẩm trong các cơ sở giáo dục, không để
xảy ra ngộ độc thực phẩm và các bệnh lây truyền qua thực phẩm. Bảo vệ và
nâng cao sức khỏe thông qua việc “Giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực
phẩm” cho học sinh tại trường mầm non Thiệu Vân nhằm tìm ra giải pháp tốt
nhất để làm tốt cơng tác giáo dục vệ sinh dinh dưỡng, an toàn thực phẩm. Hạn
chế tuyệt đối tình trạng ngộ độc thực phẩm trong trường mầm non Thiệu Vân.
Nâng cao nhận thức về giáo dục dinh dưỡng an toàn thực phẩm trong cộng
đồng.
Quản lý chắt chẽ việc hợp đồng mua thực phẩm, cơ sở cung cấp thực
phẩm đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm một cách thường xuyên
được đảm bảo ký kết có tính pháp lý trước pháp luật của nhà cung cấp thực
phẩm. Cách chế biến thực phẩm an toàn và việc nâng cao chất lượng bữa ăn cho
trẻ ở trường mầm non Thiệu Vân.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
2



Thực hiện đề tài này tôi nghiên cứu một số biện pháp quản lý chỉ đạo giáo
viên thực hiện tốt việc nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm thông qua
việc tổ chức ăn bán trú cho trẻ.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các văn bản, chỉ thị, thông tư,
các tài liệu hướng dẫn cách chăm sóc – giáo dục trẻ.
- Phương pháp trao đổi trực tiếp qua thực tiễn.
- Phương pháp biện pháp kiểm tra đánh giá chất lượng thực phẩm hàng ngày.
- Phương pháp sử lý số liệu.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Đối với trẻ mầm non cơ thể đang trong giai đoạn phát triển nhanh, vì vậy
địi hỏi khẩu phần ăn phải đầy đủ về số lượng và chất lượng, ăn uống rất cần
thiết cho cơ thể phát triển về thể chất và tinh thần, vì thế thức ăn cung cấp vật
liệu cần thiết, phát triển và phục hồi sức khoẻ cho cơ thể. Thức ăn chính là sợi
dây liên lạc giữa cơ thể và mơi trường nó cung cấp năng lượng cho tất cả các bộ
máy trong cơ thể, duy trì hoạt động của hệ thần kinh, tuần hồn, hơ hấp, bài tiết,
tiêu hố, cơ bắp… vì thế chẳng có tế bào nào trong cơ thể giám từ chối thức ăn.
Khơng những thế thức ăn cịn cung cấp những chất cần thiết để cơ thể lớn lên và
phát triển.
Ở nước ta, qua việc nghiên cứu vấn đề tổ chức bữa ăn cho trẻ ở trường
Mầm non mới được quan tâm mấy năm gần đây trong cơng trình nghiên cứu:
“ Khảo sát khẩu phần ăn trưa và bữa phụ” của tác giả Lê Thị Khánh Hồ
(1983) có đưa ra khảo sát khẩu phần ăn trưa năng lượng của trẻ ở trường Mầm
non. Kết quả nghiên cứu cho thấy tình hình cung cấp năng lượng cho trẻ ở
trường Mầm non còn thấp so với tiêu chuẩn; tỉ lệ các chất sinh năng lượng chưa
cân đối, chưa hợp lý, trong đó lượng Gluxit q cao, cịn lượng Prơ tít, Lipit thì
quá thấp. Đồng thời tác giả cũng chỉ ra một nguyên nhân dẫn đến tình hình trên

như: Bếp ăn mới được hình thành, cơ sở vật chất thiếu thốn, có nhiều quan niệm
coi nhẹ việc ni nên các hình thức tổ chức còn nghèo nàn.
3


Như chúng ta đã biết, trong cơ thể, vật chất bị tiêu hao và bị phân giải để
cung cấp năng lượng cho hoạt động sống. Để bù vào phần vật chất đã bị tiêu
hao, đồng thời để cơ thể luôn ln đổi mới và phát triển thì cơ thể phải lấy chất
dinh dưỡng từ bên ngoài và cơ thể dưới dạng thức ăn. Thức ăn gồm các chất có
cấu trúc phức tạp, gồm những phân tử quá lớn nên cơ thể không thể sử dụng
ngay mà phải qua hai quá trình biến đổi: Biến đổi về lý học và biến đổi về hoá
học. Sự biến đổi thức ăn về hoá học được thực hiện nhờ sự tham gia của các
men tiêu hố. Vì thế, thức ăn được biến đổi từ những hợp chất hữu cơ phức tạp
thành những chất đơn giản để cơ thể hấp thụ được.
Ăn uống là một trong những biện pháp giúp cơ thể khoẻ mạnh. Trẻ khoẻ
mạnh thì sẽ có sự cân bằng lứa tuổi, cân nặng và chiều cao, giúp cơ thể tránh sự
nhiễm trùng, tinh thần mở mang điều hồ, khn mặt vui tươi của tuổi thơ. Có
nhiều yếu tố ảnh hưởng đến cân nặng và chiều cao, như: khí hậu, yếu tố giống
nịi, chế độ dinh dưỡng… Nhưng trong đó chất lượng của dinh dưỡng vẫn là chủ
yếu. Trẻ em nếu ăn uống hợp lý thì tất phát triển về chiều cao.
Trẻ đến trường mầm non ngay từ buổi sáng đã tham gia vào các hoạt động
trong chế độ sinh hoạt một ngày, như: thể dục sáng, hoạt động học tập, hoạt
động ngoài trời, hoạt động góc… Trẻ rất hiếu động nên thường tham gia các
hoạt động một cách tích cực, khi trẻ hoạt động tích cực sẽ tiêu hao nhiều năng
lượng.
Vậy cơ thể trẻ sẽ lấy năng lượng ở đâu để hoạt động? Đương nhiên nguồn
cung cấp năng lượng cho cơ thể là thức ăn. Thường buổi sáng, trẻ ăn rất ít, do
vậy không thể đủ năng lượng cho trẻ đủ hoạt động. Vì vậy, nhất thiết phải có
bữa ăn trưa giàu năng lượng để bù đắp phần năng lượng bị tiêu hao trong các
hoạt động từ sáng đến trưa và cung cấp năng lượng cho trẻ tham gia vào các

hoạt động buổi chiều. Nếu như trẻ khơng có bữa ăn trưa hay có ăn nhưng khơng
hợp lý thì cũng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển thể chất của trẻ.
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Thuận lợi.
Trường mầm non Thiệu Vân là ngôi trường được thành lập từ năm 1995đến
nay với tổng diện tích là năm nghìn ba trăm tám mươi sáu mét vuông.

4


- Cho đến nay nhà trường đã có sự phát triển nhanh chóng về chất lượng đội
ngũ cũng như chất lượng giáo dục toàn diện. Trong nhiều năm qua trường luôn
đạt danh hiệu tiên tiến cấp thành phố được chủ tịch UBND tặng giấy khen. Đặc
biệt trường đạt chuẩn quốc gia mức độ I đây là địa chỉ tiên cậy để các bậc phụ
huynh khi gửi con em vào trường.
- Về cơ sở vật chất của nhà trường tương đối đầy đủ đảm bảo các điều kiện
phục vụ cho hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ. Trường có đầy đủ các phòng
chức năng như: phòng hoạt động âm nhạc, phịng họp, phịng sinh hoạt chun
mơn, phịng y tế... với đầy đủ các trang thiết bị hiện đại như: máy chiếu, ti vi,
đầu video, đài, đàn, máy tính, đồ dùng phục vụ bán trú... Qua các đợt kiểm tra
đánh giá của Phòng giáo dục, Sở giáo dục, nhà trường được các cấp lãnh đạo
khen ngợi.
- Đội ngũ CBQL, giáo viên 100% có trình độ chuẩn và trên chuẩn, đa phần
cịn rất trẻ, năng động, sẵn sàng tiếp nhận cái mớí, yêu nghề, gắn bó với nhà
trường, có tinh thần trách nhiệm, chấp hành kỷ luật chun mơn tốt, có ý thức
vươn lên trong công tác.
- Tỉ lệ trẻ đến lớp đông, Trẻ mẫu giáo ra lớp 95 %, 100% trẻ 5 tuổi hồn
thành chương trình giáo dục mầm non, 100% trẻ được ăn bán trú tại trường.
- Bên cạnh đó nhà trường có đội ngũ ban giám hiệu nhiệt tình, tâm huyết,
năng động, sáng tạo... có năng lực quản lý, đồng chí hiệu trưởng có bề dày kinh

nghiệm trong cơng tác quản lý nên chỉ đạo sát sao về chuyên môn.
- Được sự quan tâm của Ủy ban nhân dân xã Thiệu Vân tạo điều kiện giúp đỡ,
động viên về tinh thần, vật chất... Để nhà trường ln ln hồn thành xuất sắc
nhiệm vụ của nghành giao cho.
2.2.2. Khó khăn.
- Hầu hết giáo viên trong trường là giáo viên trẻ năng động, xong kinh
nghiệm chăm sóc và giáo dục trẻ còn hạn chế. Một vài giáo viên mới vào trường
chưa nắm chắc phương pháp của bộ mơn nên cịn lúng túng trong việc tổ chức
tiết học theo hình thức đổi mới nên chưa thu hút được sự chú ý của trẻ vào giờ
học. Hoặc nếu có tổ chức thì cũng chỉ là làm cho xong khơng có sự linh hoạt,
sáng tạo trong khi tổ chức hoạt động.
5


- Về chỉ đạo hoạt động chăm sóc nươi dưỡng sức khỏe và VSATTP đối với
các bậc phụ huynh vẫn chưa có tính quy mơ rộng rãi .
- Trình độ dân trí của các bậc phụ huynh cịn thấp, kinh tế nghèo chưa có
điều kiện để quan tâm chăm sóc sức khỏe cho trẻ.
- Một số giáo viên chưa biết vận dụng giờ đón trả trẻ để tuyên truyền kiến
thức chăm sóc ni dưỡng và VSATTP cho trẻ tới các bậc phụ huynh.
2.2.3 Số liệu khảo sát thực tế:
Kết qua khám sức khỏe đầu năm học 2019 - 2020 như sau:
- Tổng số trẻ đến trường: 135 trẻ
- Tổng số trẻ bán trú:

STT

Độ tuổi

135 trẻ /135 trẻ

TS trẻ
Số trẻ được
đến
khám
trường sức
khỏe

Đạt tỷ lệ: 100%
Theo dõi biểu đồ
cân nặng, chiều cao
Trẻ SDD
Trẻ SDD
thể nhẹ cân
thể thấp còi
HS

1
2

Khối
nhà trẻ
Khối
mẫu giáo
Tổng

STT

1
2


Độ tuổi
Khối
Nhà trẻ
Khối
Mẫu giáo
Tống

18

18

117

117

135

135

%

2
5
7

TS trẻ
được
Số trẻ khám
Kênh
đến

sức
Bình
trường khỏe
thường

HS

%

10

3

20

4

4

3

5

6

5

Theo dõi biểu đồ
cân nặng, chiều cao
Trẻ SDD Trẻ SDD Trẻ thừa

thể nhẹ
thể gầy cân, béo
cân
cịm
phì
HS
% HS % HS %

18

18

15

1

5,5

0

0

2

117

117

116


4

3

4

3

3

10
2,
5

135

135

141

5

4

4

3

5


4

2.3. Các giải pháp đảm bảo nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
6


2. 3. 1. Giải pháp 1: Tăng cường công tác quản lý chỉ đạo và thực hiện
nghiêm túc việc giáo dục vệ sinh dinh dưỡng an toàn thực phẩm cho trẻ mầm
non.
Xây dựng kế hoạnh chỉ đạo tốt các hoạt động ni dưỡng chăm sóc giáo
dục trẻ. Làm tốt cơng tác phân cơng phân nhiệm, thực hiện có hiệu quả việc ni
dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ đề ra các chỉ tiêu cần đạt về số lượng, chất lượng,
nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ. Vào đầu tháng năm học (tháng 9) nhà trường
tổ chức họp Ban lãnh đạo nhà trường và Ban đại diện cha mẹ trẻ thống nhất về
chế độ ăn uống, xây dựng thực đơn. Sau đó mời các nhà cung cấp thực phẩm
(Rau, thịt, gạo, trứng, sữa. . .) về ký hợp đồng. Nguồn thực phẩm cung cấp phải
đủ về số lượng, đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, giá cả hợp lý theo
thị trường địa phương.
Thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản quy phạm pháp luật về vệ sinh an toàn
thực phẩm, các cơng văn hướng dẫn nhiệm vụ của Phịng Giáo dục và Đào tạo và
của ngành học Mầm non về các hoạt động ni dưỡng và chăm sóc ni dưỡng
giáo dục trẻ. Đưa nội dung vệ sinh dinh dưỡng và an tồn thực phẩm vào chương
trình chăm sóc giáo dục trẻ mầm non, cụ thể lồng ghép vào lĩnh vực phát triển
thể chất, tăng cường giám sát công tác vệ sinh nói chung và vệ sinh an tồn thực
phẩm nói riêng. Chuẩn bị các điều kiện về cơ sở vật chất đồ dùng, thiết bị cho
việc tổ chức nuôi dưỡng và chăm sóc giáo dục trẻ về chất lượng giáo dục: Chỉ
đạo các lớp thực hiện đúng quy chế nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục trẻ. Thực
hiện tốt các chuyên đề, đổi mới phương pháp giảng dạy tích hợp nội dung giáo
dục dinh dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm vào các giờ học, các hoạt động khác
trong ngày. Làm tốt công tác tuyên truyền tới các bậc phụ huynh về cách giáo

dục dinh dưỡng cho trẻ trong các bữa ăn, cách lựa chọn thực phẩm an toàn đảm
bảo chất lượng. Thực hiện tốt các biện pháp phòng nhiễm bẩn vệ sinh an toàn
thực phẩm, vệ sinh nơi chế biến. Nhà bếp ln ln sạch sẽ, khơng để bụi bẩn,
có đủ dụng cụ cho nhà bếp chế biến và đồ dùng ăn uống cho trẻ. Ngồi ra trong
nhà bếp có bảng tuyên truyền 10 nguyên tắc vàng về vệ sinh an toàn thực phẩm

7


cho mọi người thực hiện. Phân công cụ thể ở các khâu: Chế biến theo thực đơn,
theo số lượng trẻ đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng và hợp vệ sinh.
Đối với nhân viên: 100% nhân viên nấu ăn được khám sức khỏe định ky
vào đầu năm học do trung tâm y tế huyện tổ chức. Trong quá trình chế biến thức
ăn cho trẻ đầu tóc, quần áo phải gọn gàng móng tay ln cắt ngắn và sạch sẽ,
tuyệt đối khơng được bốc thức ăn khi chia cho trẻ. Hàng ngày trước khi bếp hoạt
động, nhà trường có kế hoạch phân công cụ thể nhân viên nuôi dưỡng thay
phiên nhau làm thơng thống phịng cho khí lưu thơng, kiểm tra hệ thống điện,
nước, chất đốt trước khi hoạt động. Ngồi cơng tác vệ sinh hàng ngày, định ky
hàng tháng phải tổng vệ sinh xung quanh nhà bếp, vệ sinh bếp - dụng cụ nhà bếp
- dụng cụ ăn uống nơi sơ chế thực phẩm sống – khu chế biến thực phẩm chín. . .
Nhà trường phối hợp cùng với cơng đồn tổ chức trồng rau xanh cung cấp cho
bếp ăn của trẻ, góp phần cung cấp dinh dưỡng và cải thiện bữa ăn cho trẻ luôn
đảm bảo vệ sinh và an tồn thực phẩm.
2.3.2. Biện pháp 2: Tăng cường cơng tác bồi dưỡng và tuyên truyền cho đội
ngũ giáo viên – nhân viên về kiến thức nâng cao chất lượng dinh dưỡng và vệ
sinh an toàn thực phẩm trong trường mầm non.
Tạo điều kiện cho giáo viên tham gia học tập các lớp trên chuẩn các lớp
tập huấn bồi dưỡng chuyên môn hè, các lớp bồi dưỡng chuyên đề, tham gia học
bồi dưỡng thường xuyên chu ky cho giáo viên mầm non . Tăng cường cơ sở vật
chất, các điều kiện trang thiết bị, đồ dùng phục vụ cho việc đảm bảo vệ sinh

dinh dưỡng và an toàn thực phẩm ở nhà trường. Bên cạnh đó phân cơng giáo
viên có tay nghề vững kèm giúp đỡ giáo viên còn hạn chế về chuyên môn,
những cô nuôi giỏi kèm những cô nuôi cịn chưa có kinh nghiệm để thực hiện tốt
cơng tác chăm sóc giáo dục trẻ.
Với chức năng là một PHT quản lý cơng tác chăm sóc ni dưỡng bán trú
trong nhà trường tôi tham mưu với ban giám hiệu đưa nội dung tuyên truyền các
tài liệu về vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm lồng ghép trong các cuộc
họp, trong các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ, đối với các cháu suy dinh dưỡng
nhà trường phối hợp với các phụ huynh tăng cường nguồn dinh dưỡng trong các
8


bữa ăn hàng ngày của trẻ để trẻ phát triển tốt. Mặt khác tuyên truyền qua tranh
dinh dưỡng và an toàn thực phẩm của các cơ quan chức năng cung cấp. Bên cạnh
đó kết hợp cùng giáo viên tích hợp nội dung giáo dục dinh dưỡng vào chương
trình giảng dạy theo các chủ đề.
Ví dụ 1: Tích hợp nội dung giáo dục dinh dưỡng – sức khỏe vào chủ đề
trường mầm non. Ở chủ đề này cùng giáo viên lồng ghép tích hợp những nội
dung sau:
- Làm quen với các món ăn tại trường, tập ăn hết suất, rèn luyện hành vi
văn minh trong ăn uống: Biết mời cô và các bạn trước khi ăn; ngồi ăn ngay
ngắn, không co chân lên ghế; cầm thìa bằng tay phải tự xúc ăn gọn gàng, tránh
đổ vãi, ăn từ tốn, nhai kỹ, khơng nói chuyện và đùa nghịch trong khi ăn.
Giờ ăn của các bé 3 - 4 tuổi
- Tập tự phục vụ trong sinh hoạt hàng ngày tại trường: Tự cất, dọn đồ dùng
ăn uống sau khi ăn, lấy gối lên xập đi ngủ.
- Tập luyện thói quen tốt về vệ sinh cá nhân, đi vệ sinh đúng nơi quy định.
Giữ gìn vệ sinh mơi trường như khơng khạc nhổ nơi cơng cộng, vứt rác đúng nơi
qui định.
Ví dụ 2: Khi tổ chức hoạt động góc qua trị chơi“Cửa hàng rau quả” khi

mua hàng các cháu phải biết chọn thực phẩm tươi ngon, thực phẩm khơng bị rập
nát. Cịn qua trị chơi “Nấu ăn” các cháu biết rửa tay và vệ sinh đồ dùng, rửa
sạch thực phẩm trước khi chế biến, phải biết ăn chín uống sơi.
Với trị chơi học tập:“Xếp nhanh theo nhóm” thì cần phải chuẩn bị những lơ
tơ về các loại thực phẩm (đủ 4 nhóm dinh dưỡng) và trò chơi “Thi xem ai
nhanh” yêu cầu trẻ lấy đúng và xếp nhanh phân loại nhóm dinh dưỡng theo u
cầu của cơ giáo. Qua các trị chơi giúp trẻ nhận biết và nhớ lâu các nhóm thực
phẩm trẻ biết nhóm nào lên ăn nhiều và nhóm nào ăn hạn chế.
Là một phó hiệu trưởng chỉ đạo cơng tác chăm sóc ni dưỡng, tơi tham
mưu với ban giám hiệu chỉ đạo mỗi cán bộ giáo viên nhân viên trong nhà trường
phải thực hiện nghiêm túc các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, thường
xuyên tổ chức, tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức vệ sinh an toàn thực
9


phẩm trong cộng đồng. Cụ thể bảng nội quy nhà bếp chúng tôi treo ở trước cửa
nhà bếp để tất cả giáo viên, nhân viên nhà bếp thực hiện và đồng thời tuyên
truyền tới toàn thể phụ huynh học sinh biết được và thực hiện theo đúng nội quy
đã đề ra.
Nhà trường đã kết hợp với trung tâm y tế huyện kiểm tra khám sức khoẻ
định ky cho cô nuôi xem có đủ tiêu chuẩn về sức khoẻ, khơng mắc các bệnh
truyền nhiễm đáp ứng được cơng việc chăm sóc ni dưỡng trẻ. Xây dựng kế
hoạnh phịng ngừa, tránh ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền nhiễm qua thực
phẩm trong nhà trường. Bảo đảm đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm trong
nhà trường. Đặc biệt chú ý các nội dung sau:
- Về điều kiện cơ sở vật chất đảm bảo về vị trí: Thiết kế bố trí cấu trúc đáp
ứng yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm.
- Về điều kiện thiết bị, dụng cụ: Tất cả các thiết bị dụng cụ nấu nướng, chế
biến, sử dụng, bảo quản, chứa đựng phải đảm bảo tiêu chuẩn quy định.
- Về điều kiện con người: Đảm bảo mỗi nhân viên nuôi dưỡng hàng năm

được khám sức khỏe định ky, học tập kiến thức và thực hành tốt chế độ vệ sinh
cá nhân. Hàng tuần hàng tháng họp lấy ý kiến đóng góp của giáo viên và mọi
người xung quanh để đúc kết kinh nghiệm cho những lần chế biến sau. Kiểm
soát chặt chẽ nguồn cung cấp thực phẩm: Nguồn gốc, thực phẩm, nguyên liệu
thực phẩm, khâu chế biến nấu nướng, khâu bảo quản vận chuyển.
2.3.3. Biện pháp 3: Xây dựng thực đơn dinh dưỡng cho trẻ phù hợp với thực
tế nhà trường và địa phương.
Chăm sóc và ni dưỡng trẻ là một cơng trình lớn lao địi hỏi các cơ giáo,
cơ ni phải có thời gian, vốn hiểu biết về dinh dưỡng và tâm sinh lý trẻ. Để trẻ
phát triển tồn diện cả về thể chất và trí tuệ thì cần phải có những bữa ăn ngon
miệng đầy đủ dinh dưỡng.
Một bữa ăn đầy đủ dinh dưỡng phải đủ 3 nguyên tắc sau:
* Nguyên tắc 1: Thức ăn phải có đủ 4 nhóm chất: protein, lipit, gluxit,
vitami và muối khống.
- Chất gluxit có trong thức ăn chế biến từ gạo như: Bột, cháo, cơm,
10


my. . . . chất này cung cấp năng lượng cho trẻ và giúp chuyển hoá chất trong cơ
thể.
Chất protein có trong thịt, cá, tơm, cua các loại đậu . . . giúp xây dựng cơ
bắp, tạo kháng thể.
Chất béo có trong mỡ, dầu, bơ, đỗ lạc, vừng, dừa, xương . . . cung cấp cho
bé năng lượng và các vitamin.
Chất xơ có trong các loại rau củ, trái cây, giúp cơ thể bé chuyển hoá chất
và tăng cường chất đề kháng cung cấp vitamin, khoáng chất.
* Nguyên tắc 2: Nước nhu cầu nước của trẻ chiếm từ 10 – 15% trọng
lượng cơ thể. Một trẻ em nặng 10kg thì trung bình cần 1-1, 5lít nước/1 ngày.
Mùa nóng trẻ cần lượng nước nhiều hơn mùa lạnh. Nếu cha mẹ cho trẻ ăn thức
ăn quá mặn hoặc không cho trẻ uống đủ nước thì sự tiêu hố và hấp thụ của trẻ

sẽ kém.
Nguyễn tắc 3: Thực phẩm an toàn
Đây là một vấn đề đặc biệt quan trọng trong quá trình lựa chọn và chế
biến thức ăn cho trẻ. Thịt, cá, rau, trái cây phải tươi sống đảm bảo khơng có
thuốc sâu hay hoá chất, các thực phẩm đã chế biến sẵn phải lựa chọn những
thương hiệu có uy tín về chất lượng và an tồn thực phẩm, có nhãn mác xuất sứ,
có ngày tháng sản xuất và hạn sử dụng đầy đủ. Đối với thức ăn đã nấu chín phải
cho trẻ sẻ dụng ngay, nếu chưa dùng ngay thì phải đậy kín.
Đối với thực phẩm thịt, cá, rau, trái cây khơng nên cắt nhỏ ngâm trong
nước vì sẽ làm mất đi một số vitamin, đối với các loại củ nên rửa nhẹ nhàng sau
khi đã gọt sạch vỏ để giảm thiểu việc mất vitamin do các vitamin nằm ngay dưới
lớp vỏ.
Để có một khẩu phần ăn cân đối cho trẻ, tơi đã phối hợp nhiều loại thực
phẩm với nhau trong ngày ở tỷ lệ thích hợp và đảm bảo đủ năng lượng theo lứa
tuổi. Nhằm đảm bảo đầy đủ nhu cầu về năng lượng và các chất dinh dưỡng.
Nhóm lương thực, nhóm giàu chất đạm, nhóm thức ăn giàu chất béo, nhóm thức
ăn giàu vitamin và khống chất, do đó chúng tôi lên kế hoạch thay đổi thực đơn
11


hàng ngày chọn cho trẻ ăn những món ăn đa dạng và thay đổi từng ngày, từng
bữa để hấp dẫn trẻ.
Chính vì để đảm bảo đủ 4 nhóm thức ăn cho bữa ăn hàng ngày của trẻ tôi
cùng tổ nuôi dưỡng đã phối hợp, xây dựng bảng thực đơn cho trẻ tại trường
Mầm non Thiệu Vân như sau:
THỰC ĐƠN CHUẨN MÙA HÈ
THỨ
NGÀY

BỮA TRƯA


BỮA CHIỀU

BỮA PHỤ

THỨ HAI

Cơm - Canh cua rau đay, mùng tơi - Thịt
rim - Muối lạc vừng

Cháo vịt + rau củ

Uống sữa
Nutifood

THỨ BA

Cơm - Canh hến rau mùng tơi - Thịt đúc
trứng vịt – Đậu phụ sốt cà chua

Cháo hến

Uống sữa
Nutifood

THỨ TƯ

Cơm - Canh cá cà chua thì là – Ruốc cá Muối lạc vừng

Miến thịt


Uống sữa
Nutifood

Cơm - Canh tép rau mồng tơi - Trứng gà
rán – Thịt bò sào giá đậu

Cháo thịt lợn + rau củ cà
rốt

THỨ
NĂM
THỨ SÁU

Cơm - Canh tơm bí xanh - Tơm rim thịt
lợn - Muối lạc vừng

Chè thập cẩm

Uống sữa
Nutifood
Uống sữa
Nutifood

THỰC ĐƠN CHUẨN MÙA ĐÔNG
THỨ
NGÀY

BỮA TRƯA


BỮA CHIỀU

BỮA PHỤ

THỨ HAI

Cơm - Canh khoai tây hầm xương - Thịt
ngan rim

Cháo vịt đậu xanh

Uống sữa
Nutifood

THỨ BA

Cơm - Canh tơm bí xanh – Tơm rim thịt
lợn – Đậu phụ sốt cà chua

Miến ngan

Uống sữa
Nutifood

THỨ TƯ

Cơm - Canh xương củ quả – Thịt gà rang
lá tranh

Cháo gà + rau củ


Uống sữa
Nutifood

Xôi gấc

Uống sữa
Nutifood

THỨ
NĂM
THỨ SÁU

Cơm - Canh cà chua thì là – Thịt bị xào
rau giá
Cơm – Canh xương hầm bí đỏ - Tơm rim
thịt lợn

Cháo thịt lợn + rau củ cà
rốt

Uống sữa
Nutifood

Dưới đây là ví dụ về bảng thiết lập dưỡng chất của một ngày ở trường tôi
để thể hiện rằng trẻ khơng những được học mà cịn được ăn đầy đủ 4 nhóm thực
12


phẩm trong ngày ở trường mầm non Thiệu Vân. Trong bảng dưỡng chất này còn

thể hiện rõ tỉ lệ cân đối của đạm động vật trên thực vật cũng như chất béo của
động vật với chất béo của thực vật. Tổng năng lượng calo của trẻ đạt được trên
ngày.
Thực đơn: Bữa chính: Trứng tráng+Canh xương nấu bí + cháo trứng
xương rau củ. Bữa phụ: Cháo cá chép
STT

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14

Tên
phẩm

thực

Gạo tẻ máy
Trứng vịt
Dầu thảo mộc

Xương lợn loại
2 (20:80)
Bí đao (Bí
xanh )
Rau mùi tàu
Cà chua
Gạo nếp cái
Cá chép
Hành củ tươi
Muối
Nước mắm Cá
( loại 1 )
Bột ngọt
Thì là

Năng
lượng
(Kcal)

Đơn giá
(đ/100g)

Thành tiền
(đ)

83.8
0.5
0

0. 110039


0. 1117

11000

1228. 857143

0. 054286

0. 0571

50000

2857. 142857

0. 007143

0. 0071

44000

314. 2857143

0

0. 022857

0. 0229

45000


1028. 571429

0. 031286

0. 0429

9000

385. 7142857

0. 000694

0. 0008

20000

15. 42857143

0. 004343

0. 0046

13000

59. 42857143

0. 011539

0. 0117


16000

187. 4285714

0. 030086

0. 0334

50000

1671. 428571

0
0

0.8
0
0.2
8.6
0
0
0

0. 000651

0. 0009

20000


17. 14285714

0. 002343

0. 0023

4000

9. 371428571

0
0
0

0. 00215

0. 0034

18000

61. 71428571

0
0

0. 001886

0. 0019

64000


120. 6857143

0. 001071

0. 0014

30000

42. 85714286

ĐV

ĐV

7. 1

12.3

0.8

0.6
0
0.2

Trọng
lượng
thực
tế


Béo (g)

388.4
102.6
64.1

3.8
0.2
0.9
41
29.8
0. 2
0

Trọng
lượng
tịnh

Đạm (g)
TV
8. 4

TV
1. 1

7.7
0

7. 1
1


0
0
0
0. 9
4.8

0
0
0
0.2
1.1

0
0
0.2

0
0
0

Đườ
ng
bột
(g)

K

P


L

G

P:L:G

Nhu cầu

600

21

17.3

90

[14]:[26]:[60]

Cung cấp

643.9

22.2

18.2

94.1

[14. 1]:[26]:[59. 9]


ĐV

TV

ĐV

TV

57. 7

42.3

53.8

46.2

Tỉ lệ ĐV/TV (%)
Tỉ lệ đạt (%)

107. 3

105. 5

105

104. 5

Ngoài việc cân đối khẩu phần ăn cho trẻ tơi cịn lập kế hoạch tuyên truyền
hàng tháng và cả năm học về các vấn đề liên quan đến dinh dưỡng, vệ sinh
phòng bệnh vì thực phẩm vơ cùng cần thiết đối với trẻ mầm non, nếu sử dụng

thực phẩm không tốt, không đảm bảo vệ sinh rất dễ xảy ra ngộ độc. Tun
truyền tới tồn thể các nhóm lớp, kết hợp với hội cha mẹ học sinh cho trẻ chơi
“Bé tập làm nội trợ”, hoặc thơng qua các trị chơi để làm cho bé luôn cảm thấy
13


ngon miệng và phấn khích trẻ trước mỗi bữa ăn.
Thường xuyên có mặt tại bếp ăn kiểm tra thực phẩm vì thực phẩm là khâu
quan trọng có tính quyết định đến chất lượng và sự ngon miệng trong bữa ăn của
trẻ. Người nhận thực phẩm tại trường phải có trách nhiệm có kiến thức để có
thể nhận biết được các thực phẩm tươi, sạch hoặc không đảm bảo vệ sinh an
tồn.
2.3.4. Biện pháp 4: Nghiêm túc quy trình chế biến thực phẩm đảm bảo an
tồn thực phẩm.
Đối với q trình chế biến thức ăn nhân viên nhà bếp phải thực hiện theo
đúng quy trình từ khi tiếp nhận thực phẩm đến khi sơ chế, chế biến thành thực
phẩm chín. Trước khi chế biến thực phẩm sống nhân viên nhà bếp phải cọ rửa
dụng cụ: Dao, thớt sạch sẽ tránh để nhiễm khuẩn, rêu mốc trên dao thớt Thức ăn
chín phải đảm bảo đủ thời gian và nhiệt độ, không để thực phẩm sống tiếp xúc
với thực phẩm chín. Dụng cụ cho trẻ ăn uống như: Bát, thìa, ly. . . Đều được
tráng bằng nước sôi trước khi cho trẻ sử dụng.
Toàn bộ nhân viên cấp dưỡng đều nắm rõ kiến thức về vệ sinh an toàn
thực phẩm về cách xử lý thực phẩm từ khâu chọn nguyên liệu thực phẩm đến
chế biến và bảo quản thực phẩm vì vệ sinh an tồn thực phẩm vơ cùng quan
trọng trong bếp ăn tập thể. Thực hiện tốt biện pháp phòng tránh ngộ độc bằng
cách hàng ngày nhân viên y tế kiểm tra các thực phẩm của đối tác trước khi ký
nhận.
2.3.5. Giải pháp 5: Đẩy mạnh cơng tác xã hội hóa giáo dục nhằm xây dựng
bảo quản cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho công tác vệ sinh dinh dưỡng an
toàn thực phẩm.

Tuyên truyền rộng rãi với các cấp các ngành mọi tầng lớp nhân dân về chủ
trương xã hội hóa giáo dục. Để họ nhận thức được xã hội hóa giáo dục vừa là
quyền lợi, vừa là nghĩa vụ của mọi người. Xây dựng kế hoạch, chủ động tiến
hành nội dung hoạt động xã hội hóa giáo dục, biết tận dụng vai trò của hội đồng
giáo dục biến nghị quyết của hội đồng giáo dục thành thực tế trong giáo dục mầm
non. Mặt khác đa dạng hóa, chú trọng đến hiệu quả ni dưỡng chăm sóc giáo
dục trẻ tại trường mầm non .
Đối với các bậc phụ huynh thì phải nhận thức thấy rõ việc ăn uống là một
nhu cầu cấp bách hàng ngày của trẻ ăn uống theo đúng u cầu dinh dưỡng thì
thể lực, trí tuệ phát triển tốt giúp gia đình đạt được ước mơ con cái khoẻ mạnh,
thông minh, học giỏi. Thực hiện và tuyên truyền 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp
lý và 10 nguyên tắc vàng cho các bậc cha mẹ trong việc chăm sóc ni dưỡng
14


trẻ tại gia đình.
+ 10 lời khuyên dinh dưỡng hợp lý
1. Ăn phối hợp nhiều loại thực phẩm và thường xuyên thay đổi món ăn
2. Cho trẻ bú mẹ ngay sau khi sinh, bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng
đầu. Cho trẻ ăn bổ xung hợp lí và tiếp tục cho bú tới 18-24 tháng.
3. Ăn thức ăn giàu đạm với tỉ lệ cân đối giữa nguồn thực vật và động vật,
tăng cường ăn cá và đậu phụ.
4. Sử dụng chất béo ở mức hợp lí, chú ý phối hợp giữa dầu thực vật và mỡ
động vật.
Sử dụng sữa và các chế phẩm của sữa phù hợp với mỗi lứa tuổi.
5. Không ăn mặn, sử dụng muối i ốt trong chế biến thức ăn.
6. Ăn nhiều rau, củ, quả hằng ngày.
7. Lựa chọn và sử dụng thức ăn, đồ uống, đảm bảo vệ sinh an toàn.
8. Uống đủ nước chín hàng ngày, hạn chế rượu bia, đồ ngọt.
9. Duy trì cân nặng ở mức hợp lí.

10. Thực hiện nếp sống lành mạnh, năng động, hoạt động thể lực đều đặn ,
không hút thuốc lá. hạn chế uống bia rượu, ăn ngọt.
+ 10 nguyên tắc vàng trong chế biến thực phẩm
1. Lựa chọn thực phẩm tươi sạch an toàn
2. Thực hiện “ăn chín, uống sơi”, rửa sạch, ngâm kĩ, gọt vỏ rau quả tươi
trước khi sử dụng.
3. Ăn ngay thức ăn vừa được nấu chín
4. Che đậy, bảo quản cẩn thận thức ăn đã được nấu chín.
5. Đun kĩ lại thức ăn trước khi sử dụng
6. Rửa tay trước khi chế biến thực phẩm, đặc biệt sau khi đi vệ sinh hoặc
tiếp xúc với các nguồn dễ gây ô nhiễm khác.
7. Không để lẫn thực phẩm sống với thực phẩm chín, khơng dùng chung
dụng cụ chế biến thực phẩm sống và chín.
8. Bảo quản dụng cụ, nơi chế biến thực phẩm phải khô ráo, gọn gàng
sạch sẽ, hợp vệ sinh.
9. Tuyệt đối không sử dụng thực phẩm ôi thiu, hỏng mốc, quá hạn.
10. Sử dụng nguồn nước sạch, an toàn trong chế biến thực phẩm.
Nhà trường có kế hoạch mua sắm sửa chữa trang thiết bị phục vụ cho việc
chế biến thực phẩm đảm bảo cho việc nuôi dưỡng chăm sóc ni dưỡng các
cháu hàng ngày, hàng tháng có kiểm kê đánh giá chất lượng đồ dùng thiết bị nhà
bếp có đảm bảo an tồn, đảm bảo vệ sinh trong các khâu chế biến hay không,
15


có đánh giá khen thưởng kịp thời.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với các hoạt động giáo dục với
bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
Kết quả khám sức khỏe cuối năm học 2019 - 2020 như sau:
- Tổng số trẻ đến trường: 135 trẻ
- Tổng số trẻ bán trú:


135 trẻ /135 trẻ

Đạt tỷ lệ: 100%

TS trẻ

Theo dõi biểu đồ
cân nặng, chiều cao
Trẻ SDD
Trẻ SDD

Số trẻ được
STT

Độ tuổi

đến

khám

Kênh
Bình
thường

trường sức
khỏe

thể nhẹ cân


thể thấp
còi

HS

%

HS

%

Khối
1

nhà trẻ
Khối

2

mẫu giáo
Tổng

18

18

18

0


0%

0

0%

117

117

117

0

0%

0

0%

135

135

0

0%

0


0%

137

TS trẻ
được
Số trẻ khám
STT

Độ tuổi

đến

sức

trường khỏe

Kênh
Bình

Theo dõi biểu đồ
cân nặng, chiều cao
Trẻ SDD Trẻ SDD Trẻ thừa
thể nhẹ
thể gầy cân, béo
cân
cịm
phì

thường


HS

%

HS

%

18

0

0%

0

0%

HS %

Khối
1

Nhà trẻ
Khối

2
Tống


Mẫu giáo

18

18

0

%

117
117
117
0
0% 0 0%
0
%
135
135
135
0
0% 0 0% 0
%
Hệ thống các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng

và vệ sinh an toàn thực phẩm kể trên đã thực sự đem lại hiệu quả, sự chuyển
biến rõ rệt trong công tác chăm sóc ni dưỡng trẻ ở trường mầm non Thiệu
Vân. Kết quả ấy được thể hiện:
- 100% trẻ ra lớp được tiêm uống đầy đủ các loại vắc xin, đảm bảo an
toàn, được cân đo theo dõi biểu đồ, khám sức khỏe theo định ky, vệ sinh cá nhân

16


sạch sẽ gọn gàng. Số trẻ được ăn bán trú tại trường tăng, khơng cịn trẻ bị suy
dinh dưỡng thể nhẹ cân, suy dinh dưỡng thể thấp còi, suy dinh dưỡng thể gầy
cịm và trẻ thừa cân báo phì khơng còn nữa.
- Chất lượng bữa ăn tại trường cho trẻ đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm,
thay đổi thực đơn theo mùa đảm bảo đủ lượng và chất cần thiết cho sự phát triển
của trẻ.
- Nhà trường thực hiện tốt mơ hình phịng chống suy dinh dưỡng như
thơng qua việc khám sức khỏe, cân đo theo dõi biểu đồ, tiêm chủng phòng bệnh.
- Thường xuyên tuyên truyền giáo dục dinh dưỡng cho trẻ, kết hợp lồng
ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ qua các
hoạt động như tổ chức bữa ăn, các hoạt động khác trong ngày cho trẻ tại trường
mầm non Thiệu Vân.
- Thực hiện tốt cơng tác chăm sóc sức khỏe cho trẻ qua biểu đồ tăng
trưởng.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
1. Kết luận.
Sau một năm học 2019 - 2020 bản thân đã áp dụng chỉ đạo giáo viên thực
hiện có hiệu quả về chuyên đề vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ ở trường Mầm
non Thiệu Vân. Vì vậy là người quản lý mơn cần có kế hoạch và biện pháp giúp
đỡ giáo viên tất cả kiến thức về các lĩnh vực nói chung và lĩnh vực phát triển thể
chất nói riêng. Hướng dẫn giáo viên nắm rõ tâm, sinh lý của từng lứa tuổi,
phương pháp tổ chức các hoạt động.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, vừa vận dụng những hiểu biết về nhiệm
vụ quản lý, vừa vận dụng những văn bản chỉ đạo của ngành, nghiên cứu nắm bắt
tình hình thực tế để có những biện pháp thích hợp trong q trình chỉ đạo về
cơng tác vệ sinh an toàn thực phẩm đã đạt được những kết quả cao.
Chính vì vậy nhiệm vụ nâng cao chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội

ngũ giáo viên bằng rất nhiều biện pháp phù hợp là rất cần thiết. Hiệu quả của
cơng tác này có tác động quyết định kết quả chăm sóc và giáo dục tại các trường
mầm non. Cho nên người quản lý công tác chuyên môn cần:

17


- Phải nắm vững đặc điểm tình hình đội ngũ cán bộ - giáo viên về mọi mặt:
tin tưởng, tình cảm, chun mơn nghiệp vụ... trên cơ sở đó có biện pháp bồi
dưỡng cụ thể.
- Nâng cao nhận thức về trách nhiệm và bồi dưỡng thường xuyên về
chuyên môn nghiệp vụ cho bản thân cùng với nhân viên nhà bếp là người trực
tiếp hàng ngày chế biến các món ăn cho trẻ.
- Nâng cao nhận thức của các bậc phụ huynh thơng qua cơng tác tun
truyền. Thực hiện có hiệu quả về chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ cũng là một
trong những biện pháp huy động trẻ đến lớp và làm tốt cơng tác tun truyền
chăm sóc giáo dục trẻ tuổi mầm non.
- Vận dụng linh hoạt giữa lí thuyết và thực tiễn, phát huy tính trách nhiệm,
điều chỉnh sai lệch kịp thời, giúp cho sự chỉ đạo nhà trường đi đúng hướng và có
nề nếp.
- Đầu tư trang thiết bị xây dựng cơ sở vật chất, đồ dùng dụng cụ phục vụ
nhu cầu công tác tổ chức bán trú tại nhà trường đầy đủ.
- Xây dựng nội quy, quy chế chi tiêu khẩu phần thực đơn cụ thể, yêu cầu
tất cả các thành viên trong nhà trường thực hiện nghiêm túc.
- Thực hiện nghiêm túc các điều kiện đã đưa ra ở phần giải pháp thực hiện
trong bài viết này.
- Thường xuyên kiểm tra mọi hoạt động của công tác tổ chức nấu ăn bán
trú: Chế biến, chọn mua bảo quản thực phẩm, sử dụng nguồn nước, địa điểm
chế biến.
2. Kiến nghị.

Để không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục cần có sự quan tâm hỗ trợ
đúng mức của toàn xã hội đối với các nhà trường cùng với sự cố gắng chung của
tập thể cán bộ giáo viên trong nhà trường trong đó vai trị tổ chức chỉ đạo của
người hiệu trưởng và Ban giám hiệu là một yếu tố quan trọng. Để người quản lý
công tác chun mơn có khả năng áp dụng thành cơng kinh nghiệm nêu trên vào
công tác quản lý và điều hành cơng việc của mình, tơi có những đề xuất sau:
* Đối với nghành: Tiếp tục quan tâm và tạo điều kiện mở các lớp tập huấn
diện rộng để cho cán bộ quản lý cũng như đông đảo giáo viên được tham gia,
học tập chuyên đề vệ sinh an toàn thực phẩm.
* Đối với các đơn vị nhà trường: Quan tâm đến nhân sự trong bếp ăn để
đảm bảo bữa ăn của trẻ ngày càng được cải thiện và phong phú hơn, trong nhà
18


trường, tổ chức tập huấn giáo dục dinh dưỡng và chăm sóc sức khoẻ cho đội ngũ
giáo viên ni trong nhà trường nhằm thúc đẩy giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng, béo
phì cho trẻ.
* Đối với giáo viên: Cần coi trọng công tác nâng cao chất lượng chuyên
môn cho bản thân là công việc quan trọng không thể thiếu của người giáo viên.
Tránh tư tưởng chỉ cần làm chiếu lệ, có tính đối phó đối với cấp trên. Vì vậy
muốn chăm sóc ni dưỡng trẻ tốt địi hỏi người giáo viên phải ln khơng
ngừng học hỏi, có sự chuẩn bị chu đáo khi tổ chức các hoạt động cũng như khi
tổ chức tiết dạy. Đối với công tác chuẩn bị khi lên tiết học thì người giáo viên
phải linh hoạt, sáng tạo, tìm tịi, đổi mới phương pháp cho phù hợp với trẻ và
gây hấp dẫn lôi cuốn trẻ. Sử dụng đồ dùng trực quan một cách có hiệu quả.
Trên đây là đề tài sáng kiến kinh nghiệm của tôi về “Nâng cao chất lượng
vệ sinh an toàn thực phẩm thông qua việc tổ chức ăn bán trú cho trẻ trong
trường mầm non Thiệu Vân”. Tuy nhiên vẫn không tránh khỏi sự thiếu sót, tơi
rất mong Hội đồng khoa học cấp trên xem xét, bổ xung giúp đỡ để sáng kiến
kinh nghiệm của tơi được hồn thiện hơn.

Tơi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA

Thanh Hóa, ngày 28 tháng 05 năm 2020

THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình
viết khơng sao chép nội dung của người
khác.
Người viết

Lê Thị Lanh

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Những quan điểm chỉ đạo phát triển giáo dục trong chiến lược Giáo dục Đào tạo hiện nay.
2. Tư tưởng Hồ chí minh về giáo dục – Phó giáo sư- Tiến sĩ Đặng Quốc Bảo.
19


3. Một số định hướng đổi mới trong chương trình giáo dục mầm non – Vụ
Giáo dục Mầm non.
4. Chiến lược Mầm non từ 2001 đến 2020.
5. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch trong trường Mầm non: Tài liệu
bồi dưỡng cán bộ quản lý nghành học mầm non.
6. Điều lệ trường Mầm non.
7. Luật giáo dục.
8. Thái Duy Tuyên – Giáo dục học hiện đại (NXB Đại Học Quốc Gia Hà
Nội)
9. Khảo sát khẩu phần ăn cho trẻ - tác giả Lê Thị Khánh Hòa.

10. Nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thưc phẩm Vụ GDMN – Bộ Giáo dục và Đào Tạo

DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT, CẤP SỞ
GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN

20


Họ và tên tác giả: Lê Thị Lanh
Chức vụ và đơn vị cơng tác: Phó hiệu trưởng; Trường mầm non Thiệu Vân.

TT

Tên đề tài SKKN

Cấp đánh

Kết quả

giá xếp loại

đánh giá

Năm đánh

(Phòng, Sở,

xếp loại


giá xếp

Tỉnh… )

(A, B

loại

hoặc C)
1

2

3

Một số biện pháp chỉ đạo

PGD&ĐT

công tác vệ sinh ATTP ở

Thành phố

trường mầm non.
Một số biện pháp chỉ đạo

PGD&ĐT

nâng cao hiệu quả lao động


Thành phố

cho trẻ mẫu giáo từ 3-6 tuổi.
Một số biện pháp phòng

PGD&ĐT

chống suy dinh dưỡng cho trẻ Thành phố
4

5

B

2012-2013

B

2013-2014

B

2014-2015

2015-2016

mầm non.
Một số biện pháp nâng cao


PGD&ĐT

chất lượng chăm sóc ni

Thành phố

B

dưỡng trong trường mầm non
Một số biện pháp chỉ đạo

PGD&ĐT

A

giáo viên thực hiện tốt

Thành phố

2016-2017

chuyên đề phát triển vận động
6

cho trẻ mầm non.
Biện pháp quản lý chỉ đạo

PGD&ĐT

giáo viên tổ chức tốt các hoạt


Thành phố

B
2017-2018

động vận động cho trẻ mẫu
7

giáo ở trường mầm non.
Một số giải pháp nâng cao

PGD&ĐT

trình độ chun mơn cho đội

Thành phố

B
2018-2019

ngũ cán giáo viên trong
21


trường mầm non.

MỤC LỤC
Tên đề mục
1. Mở đầu

1.2. Lý do chọn đề tài
1.3. Mục đích nghiên cứu
1.4. Đối tượng nghiên cứu
1.5. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh

Trang
1
1
2
2
3
3
3
4
22


nghiệm
2.2.1. Thuận lợi
2.2.2. Khó khăn
2.3. Các giải pháp đảm bảo nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn
thực phẩm.
2.3.1. Giải pháp 1: Tăng cường công tác lý chỉ đạo và thực hiện
nghiêm túc việc giáo dục vệ sinh dinh dưỡng an toàn thực phẩm
cho trẻ mầm non.
2.3.2. Giải pháp 2: Tăng cường công tác bồi dưỡng và tuyên truyền
cho đội ngũ giáo viên – nhân viên về kiến thức nâng cao chất lượng

dinh dưỡng và vệ sinh toàn thực phẩm trong trường mầm non.
2.3.3. Giải pháp 3: Xây dựng thực đơn dinh dưỡng cho trẻ phù hợp
với thực tế nhà trường và địa phương.
2.3.4. Giải pháp 4: Nghiên túc quy trình chế biến thực phẩm đảm
bảo an tồn thực phẩm.
2.3.5. Giải pháp 5: Đẩy mạnh cơng tác xã hội hóa giáo dục nhằm
xây dựng bảo quản cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho công tác vệ
sinh dinh dưỡng an toàn thực phẩm.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo
dục, với bản thân.
3. Kết luận - Kiến nghị
3.1. Kết luận
3.2. Kiến nghị
Tài liệu tham khảo

4
4
7
7

8

10
14
14
16
17
17
18
20


23


24



×