Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 3 VIẾT ĐÚNG CHÍNH TẢ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (661.1 KB, 18 trang )

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở huyện Phú Ninh
Tên đề tài sáng kiến:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH LỚP 3 VIẾT ĐÚNG CHÍNH TẢ

1- Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến (trường hợp tác giả không đồng thời là chủ
đầu tư tạo ra sáng kiến)1: ..........................……
2- Lĩnh vực áp dụng sáng kiến 2: Sáng kiến được áp dụng trong lĩnh vực
dạy học ở tiểu học.Cụ thể là phân mơn Chích tả lớp 3.
3- Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử : áp dụng từ
cuối tháng 9/2018
4- Mô tả bản chất của sáng kiến
4.1 Phân tích tình trạng của giải pháp đã biết:
Hiện trạng học sinh trong lớp kĩ năng viết chính tả cịn hạn chế, thường mắc
nhiều lỗi trong một bài chính tả, làm ảnh hưởng đến chất lượng học tập của bộ
mơn Tiếng Việt. Giờ học Chính tả trở nên nặng nề, nhàm chán, học sinh thụ đông,
không hứng thú hoạt động.
- Học sinh viết sai chính tả do một số lỗi sau:
a. Về thanh điệu:
Học sinh chưa phân biệt được thanh hỏi và thanh ngã.
Ví dụ: nghĩ hè (từ đúng: nghỉ hè); vổ về (từ đúng: vỗ về); sữa sai (từ đúng: sửa sai)
b. Về âm đầu:
Học sinh thường viết lẫn lộn một số chữ cái ghi các âm đầu sau:
+ d/gi: dữ gìn, da đình,…
+ s/x: chim xẻ, sa sa,…
+ c/k: cái céo, cẹp tóc,…
+ g/gh: gi nhớ, bàn gế,…
c. Về âm chính:
Học sinh mắc các lỗi sau:


+ ưu/ươu: Con hưu (con hươu); mươu trí ( mưu trí)
1
2

1


+ ưi/ươi: cữi ngựa (cưỡi ngựa); khung cưởi (khung cửi)
+ iu/êu/iêu: kỳ dịu (kỳ diệu)
+ eo/oe: sức khẻo (sức khỏe)
+ ai/ay/ây: cánh tây (cánh tay); gà máy (gà mái)
+ ip/iêp: nhân diệp (nhân dịp)
+ ui/uôi: cuối đầu (cúi đầu); cúi cùng (cuối cùng)
d. Về âm cuối:
Học sinh thường viết lẫn lộn chữ ghi âm cuối trong các vần sau:
+ at/ac: đất các (đất cát)
+ an/ang: cây bàn (cây bàng)
+ ăt/ăc: rửa mặc (rửa mặt)
+ ăn/ăng: im lặn (im lặng)
+ ât/âc: mậc gấu (mật gấu)
+ ân/âng: dân lên (dâng lên)
+ êt/êc: lệch bệt (lệt bệt)
+ ên/ênh: ra lện (ra lệnh)
+ iêt/iêc: liết mắt (liếc mắc)
+ uôn/uông: chuồng thẳng (chuồn thẳng)
+ uôt/uôc: tuốc lúa (tuốt lúa)
+ ươn/ương: vấn vươn (vấn vương)
e. Lỗi viết hoa:
- Không viết hoa đầu câu, danh từ riêng (tên riêng, tên địa danh)
Ví dụ: Dạy Chính tả: Nghe – viết: Ai có lỗi. Viết đoạn 3 (TV3 – T1, tr 12-13)

Câu: “Bỗng nhiên, tôi muốn xin lỗi Cô – rét – ti nhưng không đủ can đảm.” Học
sinh viết: “Bỗng nhiên, tôi muốn xin lỗi cô – rét – ti nhưng không đủ can đảm”.
- Viết hoa tùy tiện:
Ví dụ: Nghe - viết: Người mẹ (TV3 – T1, tr30)
Câu: Thần khơng hiểu rằng: vì con, người mẹ có thể làm được tất cả. Học sinh viết:
“Thần không hiểu rằng: Vì con, Người mẹ có thể làm được tất cả”.
Ngồi những lỗi nêu trên học sinh cịn mắc một số lỗi khác như: viết thiếu nét,
thừa nét, lỗi trình bày.
*Nguyên nhân:
- Do các em bị mất căn bản từ lớp dưới, chưa nắm vững được âm, vần, chưa hiểu
rõ nghĩa của từ, chưa phân biệt được cách phát âm của giáo viên, chưa chú ý đến
viết chính tả.
- Do vốn từ ở lớp ba còn hạn chế các em chỉ hiểu nghĩa các từ ở mức độ đơn giản.
- Đa số các em là con gia đình làm nơng, cha mẹ lo việc đồng áng nên việc quan
tâm đến con cái chưa đúng mực. Mặt khác, lứa tuổi các em ý thức tự giác và mức
độ tập trung trong giờ học học chưa cao, khả năng ghi nhớ chưa lâu, các em chưa
phân biệt nghĩa của từ nên dẫn đến viết sai lỗi chính tả.
2


Qua thực trạng nêu trên đòi hỏi người giáo viên chúng ta cần phải tìm ra nhiều
biện pháp giúp các em khắc phục những lỗi đó nhằm góp phần nâng cao chất
lượng học tâp.
4.2 Nêu nội dung đã cải tiến, sáng tạo để khắc phục những nhược điểm
của giải pháp đã biết:
-Lựa chọn những biện pháp phù hợp với thực trạng của lớp, phù hợp với đối
tương học sinh. Vận dụng nhiều biện pháp phối hợp một cách linh hoạt để đem lại
hiệu quả cao:
a.Luyện phát âm
b.Phân tích, so sánh

c.Giải nghĩa từ
d.Giúp học sinh ghi nhớ mẹo luật chính tả
e.Giup học sinh viết đúng chính tả qua các bài tập.
g.Hướng dẫn viết và chữa bài.
h.Tập cho học sinh có thói quen tự tìm hiểu đề, tìm hiểu yêu cầu của bài tập.
-Ví dụ: Việc lựa chọn biện pháp phù hợp với thực trạng của lớp và phù hợp
với đối tượng học sinh như biện pháp: “ Giải nghĩa từ” thì có lẽ trong tiết học giáo
viên nào cũng thực hiện giải nghĩa từ nhưng phải lựa chọn và giải nghĩa từ ở
trường hợp nào trong bài là hợp lí và cần thiết.Cụ thể như ở lớp tôi :Do phương
ngữ của từng vùng miền khác nhau, cách phát âm đôi khi chưa thống nhất với chữ
viết nên học sinh cần nắm rõ nghĩa của từ để viết chính tả cho đúng.
* Dạy Chính tả: Nghe – viết: Người lính dũng cảm (TV3 – T1, tr39). Câu:
“Nhưng như vậy là hèn”. Học sinh thường hay viết “hèn” thành “hằn”. Giáo viên
giúp học sinh hiểu nghĩa: “ hèn” là thiếu can đảm hay hèn nhát còn “hằn” là vết
còn để lại do một vật nặng chạy qua hay đè lên.
Việc giải nghĩa từ thường được thực hiện trong các tiết Tập đọc, Tập làm văn,
Luyện từ và câu nhưng nó cũng là việc làm rất cần thiết trong tiết Chính tả khi mà
học sinh khơng thể phân biệt từ khó dựa vào phát âm hay phân tích cấu tạo tiếng.
Có nhiều cách để giải nghĩa từ cho học sinh. Giáo viên chú giải từ mới ở phân môn
Tập đọc kết hợp đặt câu. Nếu học sinh đặt câu đúng tức là học sinh đã hiểu nghĩa
của từ. Với những từ nhiều nghĩa giáo viên phải đặt từ đó trong văn cảnh cụ thể để
giải nghĩa từ.
Việc vận dụng các biện pháp giúp học sinh khắc phục lỗi chính tả thì giáo viên
nào khi dạy cũng thực hiện nhưng vận dụng nhiều biện pháp phối hợp một cách
linh hoạt để đem lại hiệu quả cao thì chính là sáng tạo.

3


4.3 Nêu các điều kiện, phương tiện cần thiết để thực hiện và áp dụng giải

pháp:
-Sách giáo viên, sách giáo khoa môn Tiếng Việt, vở bài tập Tiếng Việt, sách
tham khảo,…
-Sự phối hợp của phụ huynh, học sinh và đồng nghiệp.
- Hệ thống câu hỏi gợi ý, tìm hiểu,…
- Tranh ảnh, vật thật, có liên quan đến hiện tượng chính tả cần giải thích,…
- Phương tiện CNTT.
-Tấm lịng u thương học sinh, mong muốn các em mỗi ngày được tiến bộ
cho dù là sự tiến bộ nhỏ nhất.
4.4 Nêu các bước thực hiện giải pháp, cách thức thực hiện giải pháp :
a. Giai pháp: Một số biện pháp giúp học sinh lớp 3 viết đúng chính tả
b. Cách thức thực hiện:
1. Luyện phát âm:
Muốn học sinh viết đúng chính tả thì trước hết giáo viên phải phát âm chuẩn và
luyện cho học sinh phát âm để phân biệt các thanh, các âm đầu, âm chính, âm cuối
vì chữ quốc ngữ là chữ ghi âm, giữa cách đọc và cách viết thống nhất với nhau.
Nếu giáo viên và học sinh phát âm khơng chuẩn, phát âm theo địa phương thì sẽ
dẫn đến hiện tượng viết sai chính tả.
Ví dụ: Quảng Nam – Quảng Nôm, cái bao – cái bô, gạo – gộ,… Giáo viên phải
phát âm rõ ràng với tốc độ vừa phải mới giúp học sinh viết đúng chính tả.
2. Phân tích, so sánh:
Song song với việc phát âm cho học sinh, khâu phân tích tiếng, từ cũng rất quan
trọng trong giờ học Chính tả: với những tiếng khó, giáo viên áp dụng biện pháp
phân tích cấu tạo tiếng, so sánh. Với những tiếng dễ lẫn lộn giáo viên cần nhấn
mạnh những điểm khác để học sinh ghi nhớ.
Ví dụ: Chính tả: Nghe – viết: Nhà rơng ở Tây Ngun (TV3 – T1, tr127). Học
sinh viết từ “Gian đầu…. cúng tế”. Trước khi viết bài, giáo viên phân tích cho học
sinh hiểu nghĩa một số tiếng dễ lẫn như:
+ gian # giang (sơn) (Gian: khoang nhà, ngăn nhà giới hạn bằng cột hay bức
tường.; giang là giang sơn có nghĩa là đất nước)

+ chiêng # chiên: (chiêng trống – chiên cá )

4


* Dạy bài: Chính tả: Nghe – viết: Ơng ngoại (TV3 –T1, tr34) có câu: “Trong cái
vắng lặng của ngơi trường cuối hè,…. sau này”. Khi viết “lặng” học sinh dễ viết
“lặn” giáo viên giải thích”
+ lặng (im lặng) viết l + ăng + thanh nặng
+ lặn (lặn xuống) viết l + ăn + thanh nặng; học sinh ghi nhớ cách phát âm và cách
viết sẽ không viết sai.
3. Giải nghĩa từ:
Do phương ngữ của từng vùng miền khác nhau, cách phát âm đôi khi chưa thống
nhất với chữ viết nên học sinh cần nắm rõ nghĩa của từ để viết chính tả cho đúng.
* Dạy Chính tả: Nghe – viết: Người lính dũng cảm (TV3 – T1, tr39). Câu:
“Nhưng như vậy là hèn”. Học sinh thường hay viết “hèn” thành “hằn”. Giáo viên
giúp học sinh hiểu nghĩa: “ hèn” là thiếu can đảm hay hèn nhát còn “hằn” là vết
còn để lại do một vật nặng chạy qua hay đè lên.
Việc giải nghĩa từ thường được thực hiện trong các tiết Tập đọc, Tập làm văn,
Luyện từ và câu nhưng nó cũng là việc làm rất cần thiết trong tiết Chính tả khi mà
học sinh khơng thể phân biệt từ khó dựa vào phát âm hay phân tích cấu tạo tiếng.
Có nhiều cách để giải nghĩa từ cho học sinh. Giáo viên chú giải từ mới ở phân môn
Tập đọc kết hợp đặt câu. Nếu học sinh đặt câu đúng tức là học sinh đã hiểu nghĩa
của từ. Với những từ nhiều nghĩa giáo viên phải đặt từ đó trong văn cảnh cụ thể để
giải nghĩa từ.
4. Giúp học sinh ghi nhớ mẹo luật chính tả:
- Các âm đầu k, gh, ngh chỉ kết hơp với âm: i, e, ê.
- Các âm g, ng chỉ kết hợp với a, ă, â, o, ơ, ơ u, ư.
- Ngồi ra, giáo viên cịn có thể cung cấp thêm cho học sinh một số mẹo luật
khác như sau:

* Phân biệt âm đầu s/ x: Đa số các từ chỉ cây và tên con vật thường bắt đầu bằng s
( si, sả, su su, sim, sứ, sung, sắn,….; sẻ, sâu, sên, sư tử, …)
* Phân biệt âm đầu ch/ tr: Đa số các từ chỉ đồ vật trong nhà và tên các con vật
thường bắt đầu bằng ch ( chăn, chổi, chén, chai, chảo,…..; Chim, chuột, chó, chích
chịe, chuồn chuồn,……)
* Luật trầm- bổng ( hỏi- ngã trong từ láy)
Giáo viên cho học sinh đọc thuộc hai câu sau:
Chị Huyền mang Nặng Ngã đau
Anh Ngang Sắc thuốc Hỏi đau chỗ nào.
Nghĩa là: Thanh Huyền, Nặng Ngã kết hợp với dấu Ngã. Thanh Ngang, Sắc, Hỏi
kết hợp với dấu Hỏi.
Ví dụ: Âm trầm:
+ Huyền- Ngã: vỗ về, vẽ vời, vẫy vùng, vồn vã, dãi dầu,…
+ Nặng- Ngã: Nhẹ nhõm, Lạnh lẽo, vật vã,….
+ Ngã- Ngã: Nhõng nhẽo, dễ dãi,…..
5


Ví dụ: Âm bổng
+ Hỏi- Hỏi: thỏ thẻ, thủ thỉ, hổn hển, lỏng lẻo, cẩu thả,….
+ Huyền- Hỏi: thong thả, leo lẻo, lanh lảnh,…
+ Sắc- Hỏi: vắt vẻo, trắng trẻo, mát mẻ, ….
Từ có âm đầu M, N, Nh, V, L, D, Ng ( Mình Nên Nhớ Viết Là Dấu Ngã)
*Ví dụ:
M: mẫu mã, minh mẫn, mẫn cảm,…
N: nỗi nhớ, não nề, nã súng, nữ,…..
Nh: Nhũng nhiễu, nhỡ tay, nhã nhặn,….
V: Vũ trụ, vẽ vời, vũ đoàn, vỗ về,…….
L: lỡ đò, lãnh lương, liễu yếu, lũ lụt,…….
D: Dũng cảm, dỗ dành, dẫn chứng,…….

Ng: Ngưỡng mộ, ngã ngũ, nghĩa vụ, ngỡ ngàng,….
5. Biện pháp giúp học sinh viết đúng chính tả qua các bài tập:
a. Bài tập điền vào chỗ trống: Với dạng bài tập này thường giúp các em điền
đúng âm đầu, vần vào chỗ chấm:
Ví dụ: BT2 ( VBTV3- Tập 1- Tr 2)
Điền vào chỗ trống an hoặc ang
- đ..`... hồng;
đ..`... ơng ;
s….. lống
BT1 ( VBTTV3- Tập 1- Tr 22)
Điền s hoặc x vào từng chỗ trống để có từ ngữ viết đúng
a) khẩu …úng;
b) hoa ..úng;
c) ..úng ..ính
Trong những bài chính tả, học sinh mắc lỗi sai tương tự dạng bài tập này, sau khi
giúp học sinh phân biệt nghĩa của từ, tôi thường ra thêm bài tập để học sinh thực
hành. Ví dụ:
* Dạy Chính tả (Nghe – viết) : Ông ngoại (đoạn 3) - (TV3, Tập 1, tr. 35)
Nội dung viết: Ơng cịn nhấc bổng tơi trên tay, cho gõ thử vào mặt da loang lổ của
chiếc trống trường. Một số học sinh viết sai lỗi “da” viết là “gia”, cũng có em viết
là “ra”. Tơi phân biệt cho các em biết nghĩa của hai từ da và gia: da viết là d – với
các nghĩa có liên quan tới “da thịt”, trong “da diết”; cịn gia viết là gi trong các
trường hợp còn lại, với các nghĩa là “nhà” (ví dụ: gia đình), chỉ người có học vấn,
chun mơn (ví dụ: chun gia), nghĩa khác (gia vị, gia súc,…) Sau phần bài viết
tôi tự ra bài tập để các em hiểu thêm và vận dung hiệu quả. Nội dung bài tập như
sau:
* Điền vào chỗ trống r, d hay gi ?
- …a dẻ; …a vào ; …a đình
- …a diết; …á cả; đi…a.
b) Bài tập tìm từ:

Học sinh tìm từ ngữ chứa âm, vần dễ lẫn qua gợi ý nghĩa của từ, qua gợi ý từ
cùng nghĩa, từ trái nghĩa:
6


* Ví dụ: BT 1a (VBTTV3- T1- tr.34) – Tìm các từ :
Chứa tiếng bắt đầu bằng d, gi hoặc r có nghĩa như sau:
- Làm sạch quần áo, chăn màn,… bằng cách vị, chải, giũ,… trong nước: …
- Có cảm giác khó chịu ở da, như bị bỏng: …
- Trái nghĩa với ngang: …
BT1b (VBTTV3 – T 1- tr34)
- Tìm từ chứa tiếng có vần n hoặc ng có nghĩa như sau:
. Trái nghĩa với vui: …
. Phần nhà được ngăn bằng tường, vách kín đáo: …
. Vật bằng kim loại, phát ra tiếng kêu để báo hiệu: …
c) Bài tập tìm tiếng:
BT2a ( VBTTV3- T1- tr30)
Điền vào cột B từ chứa tiếng ở cột A.
A

B

Trung
Chung
Trai
chai
Có thể giúp học sinh ghép:
- trung thành, trung kiên, trung hậu,…
- chung thủy, chung sức, chung sống,…
- trai gái, ngọc trai,…

- chai lọ,chai sạn, chai tay, …
d) Bài tập giải câu đố:
* BT 1( VBTTV3- T1- tr 63)
Viết lời giải câu đố vào chỗ chấm:
Sông không đến, bến không vào
Lơ lửng giữa trời làm sao có nước.
Là gì?:…………..
Vừa bằng cái nong
Cả làng đong chẳng hết.
Là gì? ………
Vừa bằng hạt đỗ, ăn giỗ cả làng.
Là gì? ………
e) Bài tập lựa chọn:
7


* BT1( VBTTV3- T1- tr 78; 79)
Em chọn từ nào trong ngoặc để điền vào chỗ trống, sau đó đọc lại từng câu.
-(châu, trâu)
Bạn em đi chăn ……., bắt được nhiều …… chấu.
-( bảo, bão)
Mọi người ……… nhau dọn dẹp đường làng sau cơn ………….
-(vẻ, vẽ)
Em ……. mấy bạn ….. mặt tươi vui đang trò chuyện.
-(sửa, sữa)
Mẹ em cho em bé uống…….. rồi …….. soạn đi làm.
g) Bài tập đặt câu: ( phân biệt)
Với dạng bài tập này học sinh tập đặt câu để phân biệt hai từ trong từng cặp từ để
học sinh hiểu nghĩa của từng cặp từ.
BT2 ( VBTTV3- T2- Tr 25)

Đặt câu để phân biệt hai từ trong từng cặp từ sau:
+ trút- trúc; lụt- lục
* Ví dụ: . Trời mưa như trút nước.
. Bạn Nam thổi sáo trúc.
. Mấy hôm nay trời mưa chắc là sẽ có lụt.
. Em lục tung đồ đạc trong tủ.
Đối với các dạng bài tập khó, giáo viên nên tổ chức cho học sinh luyện tập dưới
hình thức trị chơi hoặc thảo luận nhóm thì sẽ có hiệu quả cao hơn.
Ví dụ: BT 2b (VBTTV3, Tập 2, tr. 19)
Tìm và viết đúng từ ngữ chỉ hoạt động chứa tiếng có vần:
- ước:
- ướt:
Với dạng bài tập này tổ chức cho các em thảo luận nhóm để làm bài.
* Ví dụ: BT2 (VBTTV3, Tập 2, tr. 27)
Thi tìm nhanh, viết đúng các từ:
- Chỉ tên các con vật bắt đầu bằng s
* Ví dụ: con sóc, con sáo, con sư tử, con sói,......
Với dạng bài tập này có thể tổ chức trị chơi “Tiếp sức” để các đội thi tìm nhanh,
viết đúng từ theo yêu cầu đề bài.
Qua mỗi bài tập, giáo viên tổng kết ý kiến và chốt lại nội dung kiến thức cần ghi
nhớ và kĩ năng cần rèn luyện.
- Giáo viên tuyên dương, khen thưởng, động viên kịp thời tạo hứng thú cho các em
say mê trong mỗi giờ học chính tả.
6. Hướng dẫn viết và chữa bài:
* Chuẩn bị và nghe viết chính tả:
- Cho học sinh đọc bài chính tả sẽ viết, nắm nội dung chính của bài viết.
8


- Hướng dẫn học sinh nhận xét những hiện tượng chính tả trong bài.

- Luyện viết những chữ ghi tiếng khó hoặc dễ lẫn (tiếng mang vần khó, tiếng có
âm, vần dễ viết sai do ảnh hưởng của phương ngữ hay thói quen).
- Khi đọc cho học sinh viết bài, giáo viên cần phát âm rõ ràng, tốc độ vừa phải, tạo
điều kiện cho học sinh chú ý đến những hiện tượng chính tả cần viết đúng.
* Chữa bài:
- Cho học sinh tự chữa lỗi của mình qua bài mẫu trên bảng cụ thể, chu đáo, không
sửa qua loa và hướng dẫn kĩ để học sinh dễ nhớ.
- Sửa lỗi chính tả theo nhóm, phân những học sinh thường cùng mắc một loại lỗi
chính tả thành một nhóm. Mỗi nhóm do một em khá, giỏi trong lớp phụ trách dưới
sự gợi ý của giáo viên, nhóm trưởng hướng dẫn các bạn trong nhóm phát hiện ra
lỗi chính tả trong các bài viết của các bạn cùng nhóm, cùng bàn bạc thống nhất
cách sửa lỗi đó.
- Đối với những học sinh mắc nhiều lỗi do ảnh hưởng của tiếng địa phương hoặc
thói quen, giáo viên cần chữa bài cho các em đó, chỉ ra từng lỗi sai và cho các em
viết lại các từ đã sửa.
7.Tập cho học sinh có thói quen tự tìm hiểu đề, tìm hiểu yêu cầu của bài
tập.
-Một thói quen người thầy hay mắc phải là do lo lắng mất thì giờ và muốn mau
chóng đạt được câu trả lời như mình mong muốn nên chúng ta nêu luôn yêu cầu,
nêu luôn các em phải làm cái này, cái kia, làm như thế này, thế khác…Hậu quả là
xa thầy là trị “bí rị” (chẳng hạn như qua các kỳ thi) vì khơng có ai “giúp đỡ”, vậy
phải làm thế nào?
- Mỗi bài tập trong sách giáo khoa có hai phần là “lệnh” và “thơng tin”như vậy để
giải quyết các bài tập này một cách tự chủ thì nhất thiết các em phải tự đọc kĩ . Để
cho học sinh có thói quen này, tơi thường cho các em đọc kĩ đề, Lúc đầu giáo viên
giúp học sinh tự tìm hiểu qua một số câu hỏi gợi ý, sau đó “chuyển giao”dần dần
và các em sẽ dần có thói quen tìm hiểu u cầu bài tập rồi mới thực hành làm bài.
Ví dụ: Bài tập1 (VBTTV3- tập2 trang 27 )
Tìm các từ chứa tiếng bắt đầu bằng s hoặc x có nghĩa như sau:
- Nhạc cụ hình ống, có nhiều lỗ nhỏ, thổi bằng hơi.

- Mơn nghệ thuật sân khấu trình diễn những động tác leo, nhảy, nhào lộn, … khéo
léo của người và thú.
Với dạng bài tập này học sinh khơng đọc kĩ đề thì các em chỉ tìm từ chứa tiếng bắt
đầu bằng s hoặc x mà qn khơng kết hợp vớ nghĩa của từ đó.Vì vậy việc đọc kĩ
yêu cầu đề bài sẽ giúp các em thực hành bài tập chính xác.
9


- Trong quá trình học sinh làm bài, giáo viên quan sát cá nhân học sinh, nhóm học
sinh để hướng dẫn và biết được những bài làm sai để tổ chức cho học sinh nhận xét
và sửa chữa .
Trong thời gian vừa qua, học sinh nghỉ học để phòng chống dịch Covid - 19, tơi
vẫn duy trì mối liên hệ thường xuyên với học sinh. Ngoài việc hướng dẫn hoc qua
internet, học trực tuyến, học trên truyền hình, … tơi gửi bài ôn tập các môn qua địa
chỉ mail của lớp . Đặc biệt trong đó nội dung ơn tập môn Tiếng Việt, phần chinh tả
tiếp tục đươc chú trọng để học sinh được củng cố các hiện tượng chính tả.Ví dụ:
Đây là một trong những bài ơn tập mơn Tiếng Việt cho học sinh trong thời gian
nghỉ phòng chống dịch Covid - 19:
BÀI ÔN TẬP SỐ 2 – TIẾNG VIỆT 3
1. Em hãy nhờ bố ( me, anh, chị,..) đọc cho nghe-viết bài: Hai bàn tay em (3
khổ thơ đầu)(SGK tập 1, trang7)
( Sau khi viết xong, em tự kiểm tra và sửa lỗi bằng cách viết lại các từ chưa
đúng ( nếu có ) xuống dưới bài chính tả nhé ! )
* Bài tập: Điền vào chỗ trống an/ ang
cây b…….

nhà s………

đ… …hồng


cây đ……….

b…….. ghế

s……… lống

2. Đặt câu hỏi cho bộ phận câu được in đậm
a/ Hà là một cô bé ngoan.
………………………………………………………………………………..
b/ An là học sinh giỏi nhất lớp.
………………………………………………………………………………..
3Gạch chân từ ngữ chỉ sự vật được so sánh trong mỗi câu sau:
a/ Quả cà chua như cái đèn lồng.
b/ Quả ớt như ngọn lửa đèn dầu.
c/ Mắt cậu bé Đôn sáng như sao.
5. Viết đoạn văn ngắn(5- 7 câu) kể về gia đình em.
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
10


………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………….
BÀI ÔN TẬP SỐ 3
MÔN TIẾNG VIỆT – LỚP 3
1.Nghe – viết: Cơ giáo tí hon (từ Bé treo nón..đến ríu rít đánh vần theo.)
( Em thực hiện như bài ôn tập số 2 nhé ! )

* Bài tập
Tìm những tiếng có thể ghép vối mỗi tiếng sau
- gắn; gắng: ……………………………/…………………………………
- nặn; nặng: ……………………………/…………………………………
- khăn; khăng: …………………………/………………………………….
2.Gạch chân các sự vật được so sánh với nhau trong các câu sau:
a. Cây đèn của Đom Đóm nhấp nháy như một ngơi sao.
b. Ông trăng như cái mâm vàng
Mọc lên từ đáy đầm làng quê ta.
c.Hoa lựu như lửa lập lòe.
d. Quê hương là con diều biếc
Chiều chiều con thả trên đồng.
3. Nối câu với mẫu câu tương ứng:
a. Bố mẹ em rất tự hào về con.

1. Ai là gì ?

b.An là một học sinh rât ngoan.

2. Ai làm gì ?

c.Ngoc giúp mẹ nhặt rau.

3. Ai thế nào ?

4.Viết đoan văn ngắn 5-7 câu kể lại buổi đầu em đi học.
11


……………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
MỘT SỐ HOẠT ĐỘNG TRONG GIO HỌC CHÍNH TẢ

Hoạt động hỗ trợ cho cá nhân những học sinh tiếp thu và vận dụng thực hành chậm.

12


Hoạt động thảo luận nhóm làm bài tập Chính tả

13


Học sinh tham gia trò chơi “Tiếp sức” trong giờ học Chính tả.

4.5 Chứng minh khả năng áp dụng của sáng kiến :
- Phân mơn chính tả đều có ở các lớp, tình trạng học sinh viết sai chính tả
gần như lớp nào cũng có tùy mức độ ít hoặc nhiều mà thơi. Vì vậy sáng kiến có thể
áp dụng cho các khối lớp 2 đến lớp 5 trong trường và cũng có thể áp dụng cho các
trường khác ở bậc tiểu học.
5- Những thông tin cần được bảo mật (nếu có):
6- Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng
sáng kiến theo ý kiến của tác giả:
-Trong quá trình giảng dạy hai năm học qua, tôi đã áp dụng các biện pháp
trên và nhận thấy học sinh có tiến bộ rõ rệt. Học sinh hứng thú trong giờ học chính
14



tả khơng cịn “sợ” học chính tả như trước đây. Số lỗi sai giảm hẳn, tỉ lệ học sinh
viết sai chính tả giảm đáng kể.
Từ kết quả học lực của phân mơn Chính tả dần dần giảm lỗi dẫn đến chất lượng
học Tiếng Việt của lớp có tiến bộ rõ rệt qua từng đợt kiểm tra.
Thời điểm
( năm học )
2018 - 2019

Số
lượn
g

Học lực môn Tiếng việt
HTT
SL

HT

CHT

TL

SL

TL

SL

TL


K. sát ĐN

25

7

28%

12

48%

6

24%

Cuối HKI

25

12

48%

11

44%

2


8%

Cuối năm

25

14

56%

11

44%

0

0%

Thời điểm
( năm học )
2019 - 2020
K.sát ĐN
Cuối HKI

Số
lượng
32
32


Học lực môn Tiếng Việt
HTT
HT
CHT
SL
TL
SL
TL
SL
TL
9
16

28.1%
50%

16
15

50%
46.8%

7
1

21.9%
3.2%

7 - Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng sáng
kiến theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu,

kể cả áp dụng thử:
Sáng kiến chỉ mới được áp dụng trong lớp của tơi đang dạy và thực sự có kết
quả tốt.Tơi hy vọng nếu khi được triển khai áp dụng cho các lớp khác cũng sẽ đem
lại lợi ích thiết thực.

MẪU PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN
(Ban hành theo Quyết định số 32 /2015/QĐ-UBND ngày 11 /11/2015 của UBND tỉnh)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
15


Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN
Tên sáng kiến: ........................................................................................................
Tác giả sáng kiến: ...................................................................................................
Đơn vị công tác (của tác giả sáng kiến) : ...............................................................
Họp vào ngày: ........................................................................................................
Họ và tên chuyên gia nhận xét: ..............................................................................
Học vị: .................... Chuyên ngành: ......................................................................
Đơn vị công tác: .....................................................................................................
Địa chỉ: ..................................................................................................................
Số điện thoại cơ quan: ............................................................................................
Di động: ..................................................................................................................
Chức trách trong Tổ thẩm định sáng kiến: .............................................................
NỘI DUNG NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ
Đánh giá của
STT
Tiêu chuẩn
Điểm tối đa thành viên tổ
thẩm định

Sáng kiến có tính mới và sáng tạo (điểm tối đa: 30 điểm) (chỉ chọn 01
1
(một) trong 04 (bốn) nội dung bên dưới và cho điểm tương ứng)
Không trùng về nội dung, giải pháp thực
1.1
hiện sáng kiến đã được công nhận trước
30
đây, hồn tồn mới;
Sáng kiến, giải pháp có cải tiến so với
1.2
20
trước đây với mức độ khá;
Sáng kiến, giải pháp có cải tiến so với
1.3
10
trước đây với mức độ trung bình;
Khơng có yếu tố mới hoặc sao chép từ các
1.4
0
giải pháp đã có trước đây.
Nhận xét:
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
..
2
Sáng kiến có tính khả thi (điểm tối đa: 30 điểm)
2.1
Thực hiện được và phù hợp với chức năng,
10

16


nhiệm vụ của tác giả sáng kiến;
Triển khai và áp dụng đạt hiệu quả (chỉ
2.2
chọn 01 (một) trong 04 (bốn) nội dung
bên dưới)
a)
Có khả năng áp dụng trong tồn tỉnh
20
Có khả năng áp dụng trong nhiều ngành,
b)
lĩnh vực công tác và triển khai nhiều địa
15
phương, đơn vị trong tỉnh.
Có khả năng áp dụng trong một số ngành
c)
10
có cùng điều kiện.
Có khả năng áp dụng trong ngành, lĩnh
d)
5
vực công tác.
Nhận xét:
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................

.....
3

Sáng kiến có tính hiệu quả (điểm tối đa: 40 điểm)
Sáng kiến phải mang lại lợi ích thiết thực
3.1
cho cơ quan, đơn vị nhiều hơn so với khi
10
chưa phát minh sáng kiến;
Hiệu quả mang lại khi triển khai và áp
3.2
dụng (chỉ chọn 01 (một) trong 04 (bốn)
nội dung bên dưới)
a)
Có hiệu quả trong phạm vi tồn tỉnh
30
Có hiệu quả trong phạm vi nhiều ngành,
b)
20
nhiều địa phương, đơn vị
Có hiệu quả trong phạm vi một số ngành
c)
15
có cùng điều kiện
Có hiệu quả trong phạm vi ngành, lĩnh
d)
10
vực công tác.
Nhận xét:
.....................................................................................................................................

.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
17


.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
......
Tổng cộng
THÀNH VIÊN TỔ THẨM ĐỊNH

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ

(Họ, tên và chữ ký)

18



×