Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Xây dựng bài học theo hình thức hoạt động học bài vợ nhặt (kim lân) ngữ văn lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 29 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT TRƯỜNG THI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

XÂY DỰNG BÀI HỌC THEO HÌNH THỨC HOẠT
ĐỘNG HỌC - BÀI “VỢ NHẶT” (KIM LÂN ) - NGỮ
VĂN LỚP 12

Người thực hiện: Nguyễn Thị Minh Thơ
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
SKKN thuộc môn: Ngữ Văn

THANH HÓA, NĂM 2020

1


MỤC LỤC

2


I- PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. Lý do chọn đề tài
Đổi mới chương trình giáo dục và cùng với nó là đổi mới phương pháp
dạy học và đổi mới đánh giá là những phương diện thể hiện sự quyết tâm cách
tân, đem lại những thay đổi về chất lượng và hiệu quả giáo dục. Tất cả những
đổi mới này đều được biểu hiện sinh động trong mỗi giờ học qua hoạt động của
người dạy và người học. Chính vì thế những câu hỏi như: Làm thế nào để có
một giờ học tốt? Đánh giá một giờ học tốt như thế nào cho chính xác, khách


quan, công bằng luôn có tính chất thời sự và thu hút sự quan tâm của tất cả các
giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục.
Một giờ học tốt là một giờ học phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ
động, sáng tạo của cả người dạy và người học nhằm nâng cao tri thức, bồi
dưỡng năng lực hợp tác, năng lực vận dụng tri thức vào thực tiễn, bồi dưỡng
phương pháp tự học, tác động tích cực đến tư tưởng, tình cảm, đem lại hứng thú
học tập cho người học. Ngoài những yêu cầu có tính chất truyền thống như: bám
sát mục tiêu giáo dục, nội dung dạy học, đặc trưng môn học, phù hợp với đặc
điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh, giờ học đổi mới phương pháp dạy học còn có
những yêu cầu mới như: được thực hiện thông qua việc giáo viên tổ chức các
hoạt động học tập cho học sinh theo hướng chú ý đến việc rèn luyện phương
pháp tư duy, khả năng tự học, nhu cầu hành động và thái độ tự tin được thực
hiện theo nguyên tắc tương tác nhiều chiều giữa giáo viên với học sinh, giữa học
sinh với nhau, chú trọng cả hoạt động dạy của người dạy và hoạt động học của
người học. Về bản chất, đó là giờ học có sự kết hợp giữa hình thức học tập cá
nhân với học tập hình thức học theo nhóm, theo lớp, chú trọng kết hợp học với
hành, nâng cao tri thức với rèn luyện các kĩ năng, gắn với thực tiễn cuộc sống
phát huy thế mạnh của các phương pháp dạy hoc tiên tiến hiện đại,các phương
tiện, thiết bị dạy học và những ứng dụng của công nghệ thông tin...; chú trọng cả
hoạt động đánh giá của giáo viên và tự đánh giá của học sinh.
Ngoài việc nắm vững những định hướng đổi mới phương pháp như trên, để có
được những giờ dạy học tốt, người giáo viên cần phải nắm vững các kĩ thuật dạy
học. Chuẩn bị và thiết kế một giờ học cũng là một hoạt động cần có những kĩ
thuật riêng. Xuất phát từ những lý do trên tôi luôn trăn trở việc chuẩn bị một giờ
học, thiết kế giáo án theo phương pháp và kĩ thuật dạy học để giờ học đạt hiệu
quả cao. Do vậy tôi chọn đề tài “Xây dựng bài học theo hình thức hoạt động
học – Bài “Vợ nhặt” (Kim Lân) – Ngữ văn 12.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu một số bước chuẩn bị và thiết kế một giờ dạy học theo
phương pháp và kĩ thuật tổ chức hình thức hoạt động học cho học sinh môn Ngữ

3


văn nhằm giúp giáo viên và học sinh có một giờ học hứng thú, tích cực, phát
huy được tính chủ động của học sinh và để giờ học đạt hiệu quả cao.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của tôi là một số hướng chuẩn bị và thiết kế giờ dạy
học theo phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoat động học cho học sinh ở môn
Ngữ văn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu lí luận: Thông qua nghiên cứu tài liệu về phương pháp dạy
học tích cực, kĩ thuật tổ chức hoạt động học cho học sinh và chương trình SGK
cấp THPT hiện hành.
1.5. Điểm mới của đề tài:
- Sáng kiến đã chỉ ra được một số hướng chuẩn bị giờ dạy học theo
phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động học cho học sinh cụ thể và đã được
ứng dụng cao, mang lại nhiều hiệu quả nhất định như: Cụ thể hóa tiến trình hoạt
động học của học sinh, giáo viên cần lưu ý đảm bảo một giờ dạy học tích cực,
các bước thiết kế giáo án và thực hiện giờ dạy.
- Đặc biệt sáng kiến đã đưa ra một giáo án minh họa theo các bước chuẩn
bị giờ dạy học theo phương pháp đổi mới và đã được áp dụng dạy thử nghiệm
tại trường.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Cơ sở lý luận của phương pháp dạy học tích cực và kĩ thuật tổ chức hoạt
động học cho học
1.1. Dạy học tích cực
Theo môt số nhà phương pháp hoc thì phương pháp giảng dạy được gọi là
tích cực nếu hội tụ được các yếu tố sau:
- Thể hiện rõ vai trò của nguồn thông tin và các nguồn lực sẵn có
- Thể hiện rõ được động cơ học tập của người học khi bắt đầu môn học

- Thể hiên rõ được bản chất và mức độ kiến thức cần huy động
- Thể hiện rõ được vai trò của người học, người dạy, vai trò của các mối
tương tác trong quá trình học.
- Thể hiện được kết quả mong đợi của người học.
1.2. Kĩ thuật thực hiện hoạt động học
Kĩ thuật dạy học được hiểu là phần cụ thể hóa của phương pháp dạy học,
là phương thức thực hiện phương pháp. Một phương pháp có thể được tiến hành
bằng nhiều kĩ thuật. Theo quan điểm dạy học định hướng phát triển năng lực học
sinh, quá trình dạy - học bao gồm một hệ thống các hành động có mục đích mà
giáo viên tổ chức cho học sinh thực hiện. Có thể hình dung diễn biến của hoạt
động dạy học như sau: Giáo viên nêu ra tình huống, giao nhiệm vụ cho học sinh.
Khi nhận nhiệm vụ, học sinh gặp khó khăn vì những tri thức đã có không đủ để
4


thực hiện nhiệm vụ. Từ đó nảy sinh vấn đề cần tìm tòi giải quyết. Dưới sự điều
hành của giáo viên, vấn đề được diễn đạt chính xác, phù hợp với mục tiêu dạy
học và các nội dung cụ thể đã xác định. Còn học sinh tự chủ tìm tòi giải quyết
vấn đề đặt ra theo một tiến trình hợp lí, phù hợp với những đòi hỏi phương pháp
luận khoa học. Cuối cùng giáo viên điều khiển cho học sinh trao đổi, tranh luận,
bổ sung, tổng kết, khái quát hóa tri thức, kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ
học tập và đối chiếu với mục tiêu dạy học để đưa ra những kết luận, định hướng
gợi mở tiếp theo.
Tổ chức dạy học theo tiến trình như trên, lớp học có thể được chia thành
từng nhóm nhỏ, tùy mục đích yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân
chia ngẫu nhiên hay có chủ định, được giao cùng một nhiệm vụ hay những
nhiệm vụ khác nhau. Trong nhóm nhỏ, giáo viên phải sử dụng các kĩ thuật dạy
học để mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực, tránh sự ỷ lại hoặc không hợp
tác. Mỗi hoạt động học có thể được sử dụng một kĩ thuật dạy học tích cực nào
đó để tổ chức nhưng phải phù hợp với nội dung bài học và đối tượng

a. Xây dựng bài học
Khi xây dựng các bài học theo chủ đề, cần dựa trên một phương pháp dạy
học tích cực cụ thể được lựa chọn để hình dung chuỗi hoạt động học sẽ thiết kế.
Nhìn chung các phương pháp dạy học tích cực đều dựa trên việc tổ chức cho
học sinh phát hiện và giải quyết vấn đề thông qua các nhiệm vụ học tập. Chuỗi
hoạt động học trong mỗi chuyên đề vì thế đều tuân theo con đường nhận thức
chung như sau: Giải quyết một tình huống học tập với mục đích tạo tâm thế học
tập cho học sinh, giúp học sinh ý thức được nhiệm vụ học tập, hứng thú học bài
mới tìm tòi, khám phá, lĩnh hội được kiến thức, kỹ năng mới hoặc thực hành,
luyện tập, củng cố, hoàn thiện kiến thức, kỹ năng vừa lĩnh hội được nhằm giải
quyết tình huống/ vấn đề học tập, vận dụng kiến thức, kĩ năng mới để phát hiện
và giải quyết các tình huống/ vấn đề thực tiễn. Dựa trên con đường nhận thức
chung đó và căn cứ vào nội dung chương trình, sách giáo khoa hiện hành, tổ/
nhóm chuyên môn tổ chức cho giáo viên thảo luận, lựa chọn nội dung để xây
dựng các chuyên đề dạy học phù hợp .Mỗi bài học theo chủ đề phải giải quyết
trọng vẹn ít nhất một vấn đề học tập nên việc xây dựng mỗi bài học cần thực
hiện theo quy trình như sau:
Bước 1, xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học: Vấn đề cần giải
quyết có thể là tìm kiếm, xây dựng kiến thức mới; kiểm nghiệm, ứng dụng kiến
thức; tìm kiếm, xây dựng, kiểm nghiệm và ứng dụng kiến thức mới. Căn cứ vào
nội dung chương trình, sách giáo khoa của môn học và những ứng dụng kĩ thuật,
hiện tượng, quá trình trong thực tiễn, tổ/nhóm chuyên môn xác định các nội
dung kiến thức liên quan với nhau được thể hiện ở một số bài/tiết hiện hành. Từ
đó xây dựng thành một vấn đề chung để tạo thành một chuyên đề dạy học.
5


Trường hợp có những nội dung kiến thức liên quan đến nhiều môn học, có thể
lựa chọn nội dung để thống nhất xây dựng các chủ đề tích hợp, liên môn.
Bước 2, xây dựng nội dung chủ đề bài học: Căn cứ vào tiến trình sư phạm

của phương pháp dạy học tích cực được sử dụng để tổ chức hoạt động học cho
học sinh, từ tình huống xuất phát đã xây dựng, dự kiến các nhiệm vụ học tập cụ
thể tiếp theo tương ứng với các hoạt động học của học sinh. Từ đó xác định các
nội dung cần thiết để cấu thành chủ đề bài học. Lựa chọn các nội dung của chủ
đề từ các bài/tiết trong sách giáo khoa của một môn học hoặc/và các môn học có
liên quan để xây dựng chuyên đề dạy học. Thông thường, các bài học thuộc
cùng một chủ đề trong sách giáo khoa hiện hành được đặt gần nhau, trong cùng
một chương, một phần… Về thực chất, mỗi bài học này tương ứng với một loại
hoạt động học theo tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực
Bước 3, xác định mục tiêu bài học: Xác định chuẩn kiến thức, kĩ năng,
thái độ theo chương trình hiện hành và các hoạt động học dự kiến sẽ tổ chức cho
học sinh theo phương pháp dạy học tích cực, từ đó xác định các năng lực và
phẩm chất có thể hình thành cho học sinh trong chuyên đề sẽ xây dựng.
Bước 4, xác định và mô tả mức độ yêu cầu (nhận biết, thông hiểu, vận
dụng, vận dụng cao) của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể sử dụng để kiểm tra,
đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học.
Bước 5, biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã
mô tả để sử dụng trong quá trình tổ chức các hoạt động dạy học và kiểm tra,
đánh giá, luyện tập theo chủ đề đã xây dựng.
Bước 6, thiết kế tiến trình dạy học: Thiết kế tiến trình dạy học theo chủ đề
thành các hoạt động trên lớp và ở nhà. Mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực hiện
một số hoạt động trong tiến trình sư phạm; đặc biệt quan tâm xây dựng tình
huống xuất phát. Khi tổ chức hoạt động dạy học theo phương pháp dạy học tích
cực, học sinh cần phải được đặt vào các tình huống xuất phát gần gũi với đời
sống, dễ cảm nhận. Trong quá trình tìm hiểu, học sinh phải lập luận, bảo vệ ý
kiến của mình, đưa ra tập thể thảo luận những ý nghĩ và những kết luận cá nhân.
Mục tiêu chính của quá trình dạy học là giúp học sinh chiếm lĩnh dần dần các
khái niệm khoa học và kĩ thuật, học sinh được thực hành, kèm theo là sự củng
cố ngôn ngữ viết và nói. Tình huống xuất phát cần phải gần gũi với đời sống mà
học sinh dễ cảm nhận và đã có ít nhiều những quan niệm ban đầu về chúng; phải

tạo điều kiện cho học sinh có thể huy động được kiến thức ban đầu để giải
quyết, qua đó hình thành mâu thuẫn nhận thức, giúp học sinh phát hiện được
vấn đề, đề xuất được các giải pháp nhằm giải quyết vấn đề. Tiếp theo tình huống
xuất phát là các hoạt động học như: đề xuất giải pháp giải quyết vấn đề; thực
hiện giải pháp để giải quyết vấn đề; báo cáo, thảo luận; kết luận, nhận định, hợp
thức hóa kiến thức...
6


b. Xây dựng các tiêu chí chuẩn bị giờ học
Muốn có một giờ học hiệu quả cao giáo viên cần phải lưu ý xây dựng một
số tiêu chí sau:
- Mọi học sinh đều được hoạt động: Dạy học sao cho tất cả học sinh đều
được hoạt động, đều được làm việc (hay dạy học bằng cách tổ chức làm việc) là
một trong những định hướng quan trọng của việc đổi mới phương pháp dạy học,
dạy học tích cực, việc tổ chức các hoạt động dạy học phù hợp sao cho từng cá nhân
trong lớp học đều được tham gia là hết sức quan trọng. Công việc này đòi hỏi
người giáo viên phải có sự đầu tư đúng mức trong quá trình soạn giáo án lên lớp.
- Học sinh chủ động, sáng tạo trong hoạt động học: Trong xu hướng đổi
mới hiện nay giáo viên không còn đóng vai trò truyền thụ như trước đây nữa,
mà trở thành người tổ chức, điều khiển quá trình dạy học để học sinh tích cực,
chủ động, sáng tạo và tự chiếm lĩnh tri thức. Chính vì vậy, một trong những
tiêu chí quan trọng để đánh giá sự thành công của một giờ dạy, một tiết dạy
chính là khả năng tự sản sinh ra tri thức mới của học sinh. Do vậy, các hoạt
động dạy học sinh sự tìm tòi khám phá nhằm dẫn dắt các em tiến dần đến tri
thức cần chiếm lĩnh.
- Bầu không khí lớp học vui vẻ, thoải mái: Trước và sau khi thực hiện một
tiết dạy, người giáo viên nên (và cần) tự đặt cho mình các câu hỏi: Các hoạt
động đã được thiết kế có phù hợp với tiêu chí tích cực hay chưa?, Tiêu chí nào
chưa được đảm bảo khi tiến hành tiết dạy? Giờ dạy của mình có phải là một giờ

dạy tích cực hay chưa?... Việc trả lời các câu hỏi này sẽ giúp giáo viên có những
điều chỉnh trước mỗi bài dạy, đồng thời rút kinh nghiệm cho những tiết dạy sau.
- Sự thành công của một giờ dạy theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học
phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố trong đó quan trọng nhất là sự chủ động, linh
hoạt, sáng tạo của cả người dạy và cả người học. Dù ở điều kiện và hoàn cảnh
nào, sự chuẩn bị chu đáo theo quy trình đều đem lại những giờ học có hiệu quả,
bổ ích và hứng thú đối với cả người dạy, người học.
1.3. Cụ thể hóa tiến trình hoạt động học của học sinh
Để phát triển năng lực của học sinh trong giờ học Ngữ văn cấp THPT, cần
đổi mới mạnh mẽ mô hình tổ chức dạy học trong việc thiết kế bài học từ phía
giáo viên. Trong thiết kế, giáo viên phải cho thấy rõ các hoạt động của học sinh
chiếm vị trí chủ yếu trong tiến trình tổ chức dạy học. Bằng việc vận dụng thuyết
kiến tạo vào dạy học, các bài học trong sách hướng dẫn học sinh được thiết kế
theo định hướng hình thành và phát triển năng lực của học sinh theo tiến trình
của hoạt động học, với các bước: Khởi động/Trải nghiệm/ Tạo tình huống xuất
phát ->Hình thành kiến thức-> Thực hành ->Vận dụng-> Mở rộng, bổ sung /
phát triển ý tưởng sáng tạo. Mục đích, nội dung và cách thức tiến hành của mỗi
bước như sau:
7


a. Hoạt động khởi động/trải nghiệm/ tạo tình huống xuất phá
Để tổ chức hoạt động này, có thể sử dụng một số nội dung và hình thức sau:
- Câu hỏi, bài tập: Trong mỗi bài học, hoạt động khởi động thường gồm 13 câu hỏi, bài tập. Các bài tập này thường là quan sát tranh/ảnh để trao đổi với
nhau về một vấn đề nào đó có liên quan đến bài học. Cũng có một số bài tập
không sử dụng tranh/ảnh mà trực tiếp ôn lại kiến thức đã học ở cấp/lớp dưới,
nhưng thiết kế dưới dạng nhiệm vụ kết nối hoặc những câu hỏi. Tuy nhiên, các
câu hỏi không nên mang nhiều tính lý thuyết mà nên huy động những kinh
nghiệm thực tiễn có liên quan đến nội dung bài học để tạo sự hứng thú và suy
nghĩ tích cực cho người học

- Đóng kịch, kể chuyện, hát…: Một số hoạt động yêu cầu học sinh nhập
vai nhân vật trong tác phẩm, kể chuyện hoặc hát về chủ đề liên quan đến bài
học. Các hoạt động này trong một số trường hợp được thiết kế thành các cuộc
thi, nhằm tạo ra không khí sôi nổi, hứng thú trước khi tiến hành học bài mới.
- Trò chơi, trình chiếu video: Một số trò chơi trong hoạt động khởi động
giúp tạo ra hứng thú trước khi vào bài học mới, các trò chơi này cũng có nội
dung gắn với mỗi bài học. Hoặc các video được lựa chọn mang giá trị nhân
văn sâu sắc
b. Hoạt động hình thành kiến thức
Mục đích của hoạt động này nhằm giúp học sinh tự chiếm lĩnh kiến thức
mới thông qua hệ thống các bài tập/ nhiệm vụ. Nội dung tri thức ở hoạt động
này thuộc các phân môn Văn học, Tiếng Việt và Tập làm văn trong sách giáo
khoa. Với mỗi phân môn, học sinh sẽ được thu nhận những kiến thức của bài
học để kết nối những gì đã biết với những gì chưa biết. Từng nội dung kiến thức
của mỗi phân môn sẽ được tiến hành theo một số định hướng sau:
* Đọc hiểu văn bản
Đọc là hoạt động quan trọng và là bước đi đầu tiên khi tiếp xúc với tác
phẩm, cũng là khâu đầu tiên của quá trinh đọc hiểu tác phẩm. Phương tiện biểu
đạt của tác phẩm là ngôn ngữ, do vậy đọc văn bản chính là quá trình làm sống
động thế giới ngôn từ của tác phẩm.
Hoạt động đọc được tiến hành đồng thời với hoạt động tìm hiểu văn bản,
giáo viên cần thiết kế những hoạt động hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản
bằng việc sử dụng một số câu hỏi tập hợp thành một bài tập/nhiệm vụ lớn hơn;
thiết kế các bài tập trắc nghiệm, kết hợp tự luận; thiết kế các hoạt động kích
thích khám phá, sáng tạo… Nội dung các bài tập/ nhiệm vụ trong mục này nêu
lên các yêu cầu tìm hiểu về đặc điểm thể loại, nội dung, nghệ thuật của văn bản.
Khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản cần chú ý đến cách đọc văn bản theo
đặc trưng thể loại. Chẳng hạn, với những tác phẩm văn học dân gian, cần chú ý
khai thác những đặc điểm thuộc về phương thức tồn tại của văn bản (tính truyền
8



miệng, tính tập thể) và đặc điểm của từng thể loại văn bản (sử thi, truyền thuyết,
cổ tích, truyện cười, ngụ ngôn, ca dao,…). Với văn học hiện đại, chú ý khai thác
tác phẩm theo bút pháp của từng thể loại như: bút pháp hiện thực, bút pháp lãng
mạn, cảm hứng sử thi, cảm hứng thế sự, cảm hứng trữ tình– chính luận,… Từ
cách tiếp cận đặc điểm thể loại và thi pháp để tìm hiểu, khai thác các giá trị nội
dung và nghệ thuật của văn bản.
*Tích hợp kiến thức, kĩ năng Tiếng Việt
Việc hình thành kiến thức tiếng Việt cần tích hợp với nhiệm vụ tìm hiểu
văn bản. Theo các nội dung của bài học, giáo viên đưa ra một số bài tập/ nhiệm
vụ yêu cầu học sinh tìm hiểu các kiến thức Tiếng Việt theo hướng khai tác các
yếu tố ngôn ngữ gắn với việc đọc hiểu văn bản trước đó. Các khái niệm lí thuyết
ngôn ngữ học cần được giảm tải, chuyển hóa thành dạng kĩ năng, giúp học sinh
dễ tiếp nhận hơn.
* Tích hợp kiến thức, kĩ năng Làm văn
Kiến thức Làm văn giúp học sinh chuyển hoá quá trình tiếp nhận văn bản
sang qúa trình tạo lập văn bản, giúp học sinh biết cách thể hiện tốt nhất những gì
mình đã được tiếp nhận. Các kiến thức Làm văn cũng được dạy tích hợp với
Đọc hiểu và Tiếng Việt. Cũng như phần kiến thức Tiếng Việt, những nội dung lí
thuyết Làm văn được giảm tải và chuyển hóa thành kĩ năng, được chuyển tải tới
học sinh dưới dạng các nhiệm vụ, bài tập để học sinh chủ động hình thành kiến
thức cho mỗi cá nhân.
c. Hoạt động luyện tập
Mục đích của hoạt động này là yêu cầu học sinh phải vận dụng những
kiến thức vừa học được để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể. Thông qua đó,
giáo viên xem học sinh đã nắm được kiến thức hay chưa và nắm ở mức độ nào.
Hoạt động thực hành gồm các bài tập/ nhiệm vụ yêu cầu học sinh củng cố các tri
thức vừa học và rèn luyện các kĩ năng liên quan. Các bài tập/ nhiệm vụ trong
phần thực hành cũng theo trình tự: Đọc hiểu văn bản, Tiếng Việt và Làm văn.

Đây là những hoạt động gắn với thực tiễn bao gồm những nhiệm vụ như trình
bày, viết văn, …
d. Hoạt động ứng dụng/vận dụng
Mục đích của hoạt động ứng dụng là giúp học sinh sử dụng kiến thức, kĩ
năng đã học để giải quyết các vấn đề, nhiệm vụ trong thực tế trong nhà trường,
trong gia đình và trong cuộc sống của học sinh. Hoạt động này sẽ khuyến khích
học sinh nghiên cứu, sáng tạo, tìm ra cái mới theo sự hiểu biết của mình, tìm
phương pháp giải quyết vấn đề và đưa ra những cách giải quyết vấn đề khác
nhau. Ví dụ: giải thích câu tục ngữ, phân tích bài ca dao, nêu ý kiến về một hiện
tượng văn hóa, vận dụng phương pháp đọc văn bản để tìm hiểu một văn bản
9


tương đương,…giải nghĩa, tìm từ loại, xác định cấu tạo từ, phong cách ngôn
ngữ,… trong các hiện tượng ngôn ngữ của cuộc sống.
e. Hoạt động mở rộng, bổ sung, phát triển ý tưởng sáng tạo
Mục đích của hoạt động này giúp học sinh tiếp tục mở rộng kiến thức, kĩ
năng. Hoạt động này dựa trên lập luận cho rằng, quá trình nhận thức của học
sinh là không ngừng, do vậy cần có sự định hướng để đáp ứng nhu cầu tiếp tục
học tập, rèn luyện sau mỗi bài học cụ thể.
- Đọc thêm các đoạn trích, văn bản có liên quan.
- Trao đổi với người thân về nội dung bài học, như: kể cho người thân
nghe về câu chuyện vừa học, hỏi về ý nghĩa của câu chuyện, v.v…
- Tìm đọc ở sách báo, mạng internet … một số nội dung theo yêu cầu.
Trên đây là những định hướng chung về đổi mới phương pháp, nội dung
dạy học và kiểm tra đánh giá. Mỗi môn học, do tính đặc thù có thể linh hoạt vận
dụng để tạo nên tính nhất quán, đồng bộ trong việc chuyển từ giáo dục định
hướng nội dung sang định hướng năng lực.
2. Một số kinh nghiệm xây dựng bài học theo hình thức hoạt động học- bài
“Vợ nhặt” (Kim Lân)- Ngữ Văn 12

2.1. Các bước chuẩn bị để thiết kế giáo án dạy học môn Ngữ Văn theo
phương pháp và kĩ thuật tổ chức hoạt động học cho học sinh
a. Các bước thiết kế một giáo án
Hoạt động chuẩn bị cho một giờ dạy học đối với giáo viên thường được
thể hiện qua việc chuẩn bị giáo án. Đây là hoạt động xây dựng kế hoạch dạy học
cho một bài học cụ thể, thể hiện mối quan hệ tương tác giữa giáo viên với học
sinh, giữa học sinh với học sinh nhằm đạt được những mục tiêu của bài học.
Căn cứ trên giáo án, có thể vừa đánh giá được trình độ chuyên môn và tay
nghề sư phạm của giáo viên vừa thấy rõ quan niệm, nhận thức của họ về các vấn
đề giáo dục như: mục tiêu giáo dục, nội dung giáo dục, cách sử dụng phương
pháp dạy học, thiết bị dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách đánh giá kết
quả học tập của học sinh trong mối quan hệ với các yếu tố có tính chất tương đối
ổn định như: kế hoạch, thời gian, cơ sở vật chất và đối tượng học sinh. Chính vì
thế, hoạt động chuẩn bị cho một giờ học có vai trò và ý nghĩa rất quan trọng,
quyết định nhiều tới chất lượng và hiệu quả giờ dạy học. Từ thực tế dạy học có
thể tổng kết thành quy trình chuẩn bị một giờ học với các bước thiết kế một giáo
án và khung cấu trúc của một giáo án cụ thể như sau:
- Bước 1: Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức, kĩ
năng và yêu cầu về thái độ trong chương trình. Bước này được đặt ra bởi việc
xác định mục tiêu của bài học là một khâu rất quan trọng, đóng vai trò thứ nhất,
không thể thiếu của mỗi giáo án. Mục tiêu, yêu cầu vừa là cái đích hướng tới,
10


vừa là yêu cầu cần đạt của giờ học; hay nói khác đi đó là thước đo kết quả quá
trình dạy học. Nó giúp giáo viên xác định rõ các nhiệm vụ sẽ phải làm dẫn dắt
học sinh tìm hiểu, vận dụng những kĩ thuật, kĩ năng nào ở phạm vi, mức độ đến
đâu, qua đó giáo dục cho học sinh những bài học gì.
- Bước 2: Nghiên cứu sách giáo khoa và các tài liệu liên quan để hiểu
chính xác, đầy đủ những nội dung của bài học, xác định những nội dung kiến

thức, kĩ năng, thái độ cơ bản cần hình thành và phát triển ở học sinh, xác định
trình tự logic của bài học. Bước này được đặt ra bởi nội dung bài học ngoài phần
được trình bày trong sách giáo khoa mà còn có thể đã được trình bày trong các
tài liệu khác. Trước hết nên đọc kĩ nội dung bài học và hướng dẫn tìm hiểu bài
trong sách giáo khoa để hiểu, đánh giá đúng nội dung bài học rồi mới chọn đọc
thêm tư liệu để hiểu sâu, hiểu rộng nội dung bài học. Mỗi giáo viên không chỉ có
kĩ năng tìm đúng tư liệu cần đọc mà cần có kĩ năng định hướng cách chọn, đọc
tư liệu cho học sinh, xây dựng một hệ thống câu hỏi, bài tập giúp học sinh nhận
thức, khám phá, vận dụng các kĩ thuật trong bài một cách thích hợp.
- Bước 3: Xác định khả năng đáp ứng các nhiệm vụ nhận thức của học
sinh gồm: xác định những kĩ thuật, kĩ năng mà học sinh đã có và cần có, dự kiến
những khó khăn, những tình huống có thể nảy sinh và các phương án giải quyết.
Giáo viên cần lựa chọn phương pháp, phương tiện dạy học, các hình thức tổ
chức dạy học và đánh giá cho phù hợp. Như vậy, trước khi soạn giáo án cho giờ
học mới giáo viên phải lường trước các tình huống, các cách giải quyết nhiệm
vụ học tập của học sinh.
- Bước 4: Lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình thức
tổ chức dạy học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp học sinh học tập tích
cực, chủ động, sáng tạo. Bước này được đặt ra bởi trong giờ học theo định
hướng đổi mới phương pháp, giáo viên phải quan tâm tới việc phát huy tính tích
cực, tự giác, chủ động, sáng tạo, rèn luyện thói quen và khả năng tự học, tinh
thần hợp tác, kĩ năng vận dụng kiến thức vào những tình huống khác nhau trong
học tập và trong thực tiễn, tác động đến tư tưởng và tình cảm để đem lại niềm
vui, hứng thú trong học tập cho học sinh.
- Bước 5: Thiết kế giáo án: Đây là bước người giáo viên bắt tay vào soạn
giáo án - thiết kế nội dung, nhiệm vụ, cách thức hoạt động, thời gian và yêu cầu
cần đạt cho từng hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh.
b. Cấu trúc của một giáo án được thể hiện ở các nội dung sau:
- Mục tiêu bài học:
+ Nêu rõ yêu cầu học sinh cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ;

+ Các mục tiêu được biểu đạt bằng động từ cụ thể, có thể lượng hoá được.
- Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học:
11


+ Giáo viên chuẩn bị các thiết bị dạy học (tranh ảnh, mô hình, hiện vật,
hoá chất...), các phương tiện dạy học (máy chiếu, video, máy tính, máy
projector...) và tài liệu dạy học cần thiết;
+ Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài học (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài
liệu và đồ dùng học tập cần thiết).
- Tổ chức các hoạt động dạy học: Trình bày rõ cách thức triển khai các hoạt
động dạy- học cụ thể. Với mỗi hoạt động cần chỉ rõ:
+ Tên hoạt động;
+ Mục tiêu của hoạt động;
+ Cách tiến hành hoạt động;
+ Thời lượng để thực hiện hoạt động;
+ Kết luận của giáo viên về: những kiến thức, kĩ năng, thái độ học sinh
cần có sau hoạt động, những tình huống thực tiễn có thể vận dụng,n để giải
quyết; những sai sót thường gặp; những hậu quả có thể xảy ra nếu không có
cách giải quyết phù hợp;...
- Hướng dẫn các hoạt động tiếp nối: xác định những việc học sinh cần phải tiếp
tục thực hiện sau giờ học để củng cố, khắc sâu, mở rộng bài cũ hoặc để chuẩn bị
cho việc học bài mới.
c. Các bước thực hiện giờ dạy học
Một giờ dạy học nên được thực hiện theo các bước cơ bản sau:
- Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh
+ Kiểm tra tình hình nắm vững bài học cũ và những kiễn thức, kĩ năng đã
học có liên quan đến bài mới.
+ Kiểm tra tình hình chuẩn bị bài mới (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài
liệu và đồ dùng học tập cần thiết))

Lưu ý: Việc kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh có thể thực hiện đầu giờ
học hoặc có thể đan xen trong quá trình dạy bài mới.
- Tổ chức dạy và học bài mới
- GV giới thiệu bài mới: nêu nhiệm vụ học tập và cách thức thực hiện để
đạt được mục tiêu bài học; tạo động cơ học tập cho hoc sinh .
- GV tổ chức, hướng dẫn học sinh suy nghĩ, tìm hiểu, khám phá và lĩnh
hội nội dung bài học, nhằm đạt được mục tiêu bài học với sự vận dụng phương
pháp phù hợp như: Vẽ sơ đồ tư duy, hoạt động nhóm theo cặp, khăn trải bàn,
thuyết trình, đóng vai,...

12


Hình 1: Hình ảnh học sinh trường THPT Trường Thi sử dụng phương
pháp sơ đồ tư duy, thảo luận nhóm, thuyết trình trong giờ học Ngữ Văn
- Luyện tập, củng cố
GV hướng dẫn HS củng cố, khắc sâu những KT, KN, thái độ đã có thông
qua hoạt động thực hành luyện tập có tính tổng hợp, nâng cao theo những hình
thức khác nhau.
- Đánh giá kết quả học tập
- Trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu bài học, giáo viên dự kiến một số câu
hỏi, bài tập và tổ chức cho học sinh tự đánh giá về kết quả học tập của bản thân
và của bạn.
- Giáo viên đánh giá, tổng kết về kết quả giờ học.
- Hướng dẫn học sinh học bài, làm việc ở nhà
- Gíao viên hướng dẫn học sinh luyện tập, củng cố bài cũ (thông qua làm
bài tập, thực hành, thí nghiệm,...).
- GV hướng dẫn HS chuẩn bị bài học mới.
Sau đây là một giáo án minh họa cụ thể đã áp dụng các bước xây dựng
một giờ dạy theo phương pháp tổ chức hoạt động học cho học sinh


13


Giáo án minh họa
Tiết 60-61

VỢ NHẶT
- Kim Lân -

A. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
- Hiểu được tình cảm thê thảm của người nông dân nước ta trong nạn đói khủng
khiếp năm 1945 do thực dân Pháp và phát xít Nhật gây ra.
- Hiểu được niềm khát khao hạnh phúc gia đình, niềm tin bất diệt vào cuộc sống
và tình thương yêu đùm bọc lẫn nhau giữa những con người lao động ngèo khổ
ngay trên bờ vực thẳm của cái chết.
- Nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật của thiên truyện: sáng tạo tình
huống, gợi không khí, miêu tả tâm lí, dựng đối thoại.
2. Kĩ năng: Đọc hiểu truyện hiện đại Việt Nam giai đoạn từ Cách mạng tháng
Tám năm 1945 đến năm 1975 theo đặc trưng thể loại.
3. Định hướng năng lực:
- Năng lực thu thập thông tin liên quan đến tác giả, tác phẩm của Kim Lân
- Năng lực đọc – hiểu các tác phẩm văn xuôi hiện đại Việt Nam giai đoạn
1945-1975.
- Năng lực trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về giá trị tư tưởng và
nghệ thuật của truyện.
- Năng lực hợp tác khi trao đổi, thảo luận về thành công nội dung, nghệ thuật
truyện Vợ nhặt .
- Năng lực phân tích, so sánh đặc điểm của các nhân vật trong truyện, các

nhân vật có cùng đề tài với các tác giả khác;
- Năng lực tạo lập văn bản nghị luận văn học;
4. Thái độ, phẩm chất:
Trân trọng. cảm thông trước khát vọng hạnh phúc của con người; biết ơn cách
mạng đã đem lại sự đổi đời cho những người nghèo khổ, nạn nhân của chế độ cũ
14


B. THIẾT KẾ BÀI HỌC
I. SỰ CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Sự chuẩn bị của Giáo viên
- Soạn giảng khoa học, chu đáo
- Tâm thế giảng dạy phù hợp
- Các kĩ thuật và phương pháp dạy học: nhóm, cặp đôi
2. Sự chuẩn bị của học sinh
- Chuẩn bị bài vở kĩ lưỡng trước khi tới lớp
- Chuẩn bị phiếu học tập lớn qua việc vẽ các hình ảnh
- Ý thức học tập nghiêm túc
II. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1. Ổn định tổ chức lớp học
2. Kiểm tra bài cũ
- Tóm tắt ngắn gọn cốt truyện Vợ chồng A Phủ.
- Phân tích diễn biến tâm lí nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân.
3. Bài mới
HOẠT ĐỘNG 1: KHỞI ĐỘNG
- Cho học sinh đóng đoạn tiểu phẩm: đoạn hai lần tình cờ Tràng gặp người vợ
nhặt. GV nêu nguyên nhân Tràng nhặt được vợ? Diễn ra trong bối cảnh nào?

GV dẫn bài: Trong bối cảnh nạn đói bao trùm toàn đất nước, trong hoàn
cảnh mà cái chết cận kề nhưng con người vẫn không ngừng yêu thương, không

ngừng đùm bọc, chở che cho nhau và không thôi hi vọng vào một ngày mai tươi
sáng. Đó là thông điệp mà Kim Lân gửi gắm qua truyện ngắn “Vợ nhặt”.
HOẠT ĐỘNG 2: HÌNH THÀNH KIẾN THỨC
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ
HS

NỘI DUNG BÀI HỌC CẦN ĐẠT

* Bước 1: Hướng dẫn HS tìm I. Tìm hiểu chung
hiểu chung.
1. Tác giả
- Hướng dẫn HS tìm hiểu tác
-Tên khai sinh: Nguyễn Văn Tài.(1920-2007).
giả:
-Quê: làng Phù Lưu, xã Tân Hồng, huyện
- Mục tiêu: Học sinh tìm hiểu
Tiên Sơn, tỉnh Bắc Ninh.
được tác giả (phong cách, sự
nghiệp) và hoàn cảnh sáng tác? -Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ
thuật năm 2001.
- Kỹ thuật dạy: Hoạt động
nhóm, các nhóm đặt câu hỏi lẫn -Tác phẩm chính: Nên vợ nên chồng (1955),
nhau
Con chó xấu xí (1962).
15


- Phương thức:
+ Giáo viên chuyển giao nhiệm
vụ : Các nhóm đặt câu hỏi lẫn

nhau tìm hiểu: nêu những nét
chính về tác giả? Ấn tượng nhất
với điều gì? Hoàn cảnh ra đời
tác phẩm? Bối cảnh truyện?

-Kim Lân là cây bút truyên ngắn. Thế giới
nghệ thuật của ông thường là khung cảnh
nông thôn, hình tượng người nông dân. Đặc
biệt ông có những trang viết đặc sắc về phong
tục và đời sống thôn quê. Kim Lân là nhà văn
một lòng một dạ đi về với "đất", với "người",
với "thuần hậu nguyên thuỷ" của cuộc sống
nông thôn.

+ Học sinh tiếp nhận và thực
hiện nhiệm vụ: đọc tiểu dẫn và
nêu những nét chính về tác giả 2. Tác phẩm:
+ Giáo viên nhận xét và bổ - Xuất xứ: Vợ nhặt là truyện ngăn xuất sắc in
sung
trong tập truyện Con chó xấu xí (1962).
- Bối cảnh xã hội của truyện: Phát xít Nhật
bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay nên tháng 3
năm 1945 nạn đói khủng khiếp đã xảy ra. Chỉ
Giáo viên sưu tầm thêm một số trong vòng vài tháng, từ Quảng Trị đến Bắc
tư liệu, tranh ảnh đề giới thiệu Kì, hơn hai triệu đồng bào ta chết đói.
cho học sinh hiểu thêm về bối
cảnh xã hội Việt Nam năm
1945.

+ Đọc và tóm tắt tác phẩm


Bước 2: Hướng dẫn HS đọc - II. Đọc - hiểu văn bản
hiểu văn bản

*Thao tác 1: Tìm hiểu nhan 1. Ý nghĩa nhan đề và tình huống truyện:
đề và tình huống truyện
- Ý nghĩa nhan đề : Nhan đề "Vợ nhặt" thâu
- Mục tiêu: Giúp học sinh tìm tóm giá trị nội dung tư tưởng tác phẩm.
hiểu được nhan đề và tình 'Nhặt" đi với những thứ không ra gì. Thân
huống truyện
phận con người bị rẻ rúng như cái rơm, cái
rác, có thể "nhặt" ở bất kì đâu, bất kì lúc nào.
- Phương thức thực hiện:
Người ta hỏi vợ, cưới vợ, còn ở đây Tràng
16


+ Giáo viên chuyển giao nhiệm
vụ : Dựa vào nội dung truyện,
hãy giải thích nhan đề Vợ
nhặt.? Nhà văn đã xây dựng
tình huống truyện như thế nào?
Tình huống đó có những ý
nghĩa gì?

"nhặt" vợ. Đó thực chất là sự khốn cùng của
hoàn cảnh.
=> Vừa thể hiện thảm cảnh của người dân
trong nạn đói 1945 vừa bộc lộ sự cưu mang,
đùm bọc và khát vọng, sức mạnh hướng tới

cuộc sống, tổ ấm, niềm tin của con người
trong cảnh khốn cùng.

+ Học sinh tiếp nhận và thực
hiện nhiệm vụ: Học sinh thảo
luận và trình bày. Giáo viên gợi - Tình huống truyện: Xây dựng được tình
ý, nhận xét và nhấn mạnh huống truyện độc đáo: Tràng nghèo, xấu, lại
những ý cơ bản.
là dân ngụ cư, giữa lúc đói khát nhất, khi cái
chết đang cận kề lại “nhặt” được vợ, có vợ
+ Giáo viên nhận xét và nhấn
theo. Tình huống éo le này là đầu mối cho sự
mạnh một số ý cơ bản.
phát triển của truyện, tác động đến tâm trạng,
hành động của các nhân vật và thể hiện chủ
đề của truyện.

*Thao tác 2: Tìm hiểu các nhân vật
- Mục tiêu: Giúp học sinh tìm hiểu được về 3 nhân vật trong tác phẩm: Tràng,
bà cụ Tứ và người vợ nhặt
- Kỹ thuật dạy học: Hoạt động nhóm
- Phương thức thực hiện:
+ GV chia lớp hoạt động nhóm thuyết trình, mỗi nhóm gồm 8 HS:
-Nhóm 1: Tìm hiểu nhân vật anhTràng
-Nhóm 2:Tìm hiểu nhân vật chị vợ nhặt
- Nhóm 3: Tìm hiểu nhân vật bà cụ Tứ
Các nhóm tìm hiểu nhân vật theo những gợi ý sau:
+ Tên tuổi, hoàn cảnh sống, ngoại hình nhân vật
+ Diễn biến tâm trạng của nhân vật
+ Những phẩm chất, khát vọng của nhân vật ẩn sau ngôn ngữ, hành động,...


17


+ Những thay đổi của nhân vật trong buổi sáng ngày hôm sau
+ Phỏng đoán thông điệp mà nhà văn muốn gửi gắm qua nhân vật
+ Học sinh tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ: Các nhóm thảo luận 10 phút rồi
cử đại diện trình bày. Các nhóm chuẩn bị câu hỏi phản biện cho nhóm bạn
+ Nhóm 1 trình bày- nhóm 2 phản biện
+ Nhóm 2 trình bày- nhóm 3 phản biện
+ Nhóm 3 trình bày- nhóm 1 phản biện
2. Tìm hiểu các nhân vật
- Nhóm 1 thuyết trình

2.1. Nhân vật Tràng

- Nhóm 2 phản biện

- Có vẻ ngoài thô kệch, xấu xí, thân phận
nghèo hèn…

+ Nhân vật Tràng được tác giả
giới thiệu như thế nào? Tràng - Nhưng có tấm lòng hào hiệp, nhân hậu: sẵn
có vợ trong hoàn cảnh nào?
lòng cho người đàn bà xa lạ một bữa ăn giữa
lúc nạn đói, sau đó đưa về đùm bọc, cưu
+ Việc nhặt được vợ của Tràng
mang.
được tác giả miêu tả như thế
nào?

- Lúc đầu Tràng cũng có chút phân vân, lo
lắng: “thóc gạo này đến cái thân mình cũng
+ Tâm trạng đầu tiên của Tràng
chả biết có nuôi nổi không, lại còn đèo
là gì?
bồng.”
- Nhưng rồi, sau một cái “tặc lưỡi”, Tràng
+ Cái chặc lưỡi của Tràng có quyết định đánh đổi tất cả để có được người
vợ, có được hạnh phúc.
những ý nghĩa gì?
 Bên ngoài là sự liều lĩnh, nông nổi, nhưng
bên trong chính là sự khao khát hạnh phúc lứa
đôi. Quyết định có vẻ giản đơn nhưng chứa
đựng tình thương đối với người gặp cảnh
khốn cùng.
- Trên đường về:
+ Tràng không như mọi ngày mà "phởn phơ"
khác thường, "cái mặt cứ vênh vênh tự đắc
+ Trên đường về nhà thái độ với mình".
18


của Tràng thay đổi ntn?

+ Trong lòng lâng lâng khó tả:
“hắn tủm tỉm cười một mình và hai mắt thì
sáng lên lấp lánh”

+ Có thể nói sơ lược về diễn
biến tâm trạng của Tràng khi + Cũng có lúc “lúng ta lúng túng, tay nọ xoa

dẫn thị về nhà ra mắt mẹ.
xoa vào vai bên kia người đàn bà”

+ Sự xuất hiện của người vợ như mang đến
một luồng sinh khí mới:
“Trong một lúc, Tràng hình như quên hết
những cảnh sống ê chề, tăm tối hàng ngày,
quên cả cái đói khát ghe gớm đang đe doạ,
quên cả những tháng ngày trước mặt. Trong
lòng hắn bây giờ chỉ còn tình nghĩa với người
đàn bà đi bên”.
+ Lần đầu tiên hưởng được cảm giác êm dịu
khi đi cạnh cô vợ mới:
“Một cái gì mới mẻ, lạ lắm, chưa từng thấy ở
người đàn ông nghèo khổ ấy, nó ôm ấp, mơn
man khắp da thịt Tràng, tựa hồ như có bàn
tay vuốt nhẹ trên sống lưng.”
- Buổi sáng đầu tiên có vợ:
+ Tràng cảm nhận có một cái gì mới mẻ:
“Trong người êm ái lửng lơ như người vừa ở
trong giấc mơ đi ra”
+ Tâm trạng của Tràng trong
buổi sáng hôm sau?

+ Tràng biến đổi hẳn:
“Bỗng nhiên hắn thấy thương yêu gắn bó với
cái nhà của hắn lạ lùng”,
“Bây giờ hắn mới nên người, hắn thấy có
bổn phận lo lắng cho vợ con sau này”
- Tràng biết hướng tới một cuộc sống tương

lai tốt đẹp hơn:
“Trong óc Tràng vẫn thấy đám người đói và
19


lá cờ đỏ bay phấp phới”
=> Những con người đói khát gần kề cái
chết vẫn
khao khát hạnh phúc gia đình, vẫn cưu
mang đùm bọc lẫn nhau và luôn có niềm
tin vào tương lai.

- GV chốt lại

2.2. Người vợ nhặt.
- Là cô gái không tên, không gia đình, quê
hương, bị cái đói đẩy ra lề đường: có số phận
nhỏ nhoi, đáng thương.
- Thị theo Tràng sau lời nói nửa đùa nửa thật
để chạy trốn cái đói.

- Cái đói đã làm thị trở nên chao chát, đanh
đá, liều lĩnh, đánh mất sĩ diện, sự e thẹn, bản
- Nhóm 3 phản biện
chất dịu dàng: gợi ý để được ăn, “cắm đầu ăn
+ Thị là cô gái được nhà văn một chặp bốn bát bánh đúc chẳng chuyện trò
gì”.
giới thiệu ntn?
- Nhóm 2 thuyết trình


+ Vì sao thị quyết định theo - Nhưng vẫn là người phụ nữ có tư cách:
không Tràng?
+ Trên đường theo Tràng về, cái vẻ "cong
+ Tính cách của thị được tg cớn" biến mất, chỉ còn người phụ nữ xấu hổ,
miêu tả ntn? Vì sao thị như ngượng ngừng và cũng đầy nữ tính:
vậy?

• “Thị cắp hẳn cái thúng con, đầu hơi cúi
xuống, cái nón rách tàng nghiêng nghiêng che
khuất đi nửa mặt. Thị có vẻ rón rén, e thẹn”
• Khi nhận thấy những cái nhìn tò mò của
người xung quanh, “thị càng ngượng nghịu,
chân nọ bước níu cả vào chân kia”
+ Thị ra mắt mẹ chồng trong tư thế khép nép,
chỉ dám “ngồi mớm ở mép giường” và tâm
+Trên đường về biểu hiện của trạng lo âu, băn khoăn, hồi hộp.
thị ra sao?
- Thị đã tìm thấy được sự đầm ấm của gia
đình nên hoàn toàn thay đổi: trở thành một
người vợ đảm đang, người con dâu ngoan khi
20


tham gia công việc nhà chồng một cách tự
nguyện, chăm chỉ.
- Chính chị cũng thắp lên niềm tin và hi vọng
của mọi người khi kể chuyện ở Bắc Giang,
Thái Nguyên phá kho thóc Nhật chia cho
người đói.
=> Góp phần tô đậm hiện thực nạn đói và đặc

biệt là giá trị nhân đạo của tác phẩm (dù trong
+ Thị ra mắt mẹ chồng trong tư hoàn cảnh nào, người phụ nữ vẫn khát khao
thế ntn? Em có thể lí giải vì sao một mái ấm gia đình hạnh phúc).
thị lại cố gắng như vậy?
(Vì dù sao với thị lúc này vẫn 2.3. Bà cụ Tứ:
còn hơn là sống bơ vơ vất
- Một bà lão già nua, ốm yếu, lưng khòng vì
vưởng ngoài chợ.)
tuổi tác.
+ Sự thay đổi ở thị trong buổi
- Tâm trạng bà cụ Tứ:
sáng hôm sau ntn?
+ Tóm lại nhân vật vợ nhặt có + Khi nghe tiếng reo, nhận thấy thái độ vồn
vai trò ntn trong việc thể hiện tư vã khác thường của con: phấp phỏng, biết có
điều bất thường đang chờ đợi.
tưởng của truyện?
+ Đến giữa sân nhà, “bà lão đứng sững lại,
càng ngạc nhiên hơn”, đặt ra hàng loạt câu
hỏi:
-Nhóm 3 thuyết trình
- Nhóm 1 phản biện

" Quái, sao lại có người đàn bà nào ở trong ấy
nhỉ? … Ai thế nhỉ?”
+ Bà lập cập bước vào nhà, càng ngạc nhiên
hơn khi nghe tiếng người đàn bà xa lạ chào
mình bằng u.

+ Tác giả đã giới thiệu hình ảnh
+ Sau lời giãi bày của Tràng, bà cúi đầu nín

bà cụ Tứ như thế nào?
lặng, không nói và hiểu ra. Trong lòng chất
+ Diễn biến tâm trạng của bà cụ chứa biết bao suy nghĩ:
Tứ khi Tràng đưa vợ nhặt về ra
“Bà lão hiểu rồi…vừa ai oán vừa xót thương
mắt mẹ?
cho số kiếp đứa con mình”
 Buồn tủi khi nghĩ đến thân phận của con
21


phải lấy vợ nhặt.
“Chao ôi, người ta dựng vợ gả chồng … đói
khát này không.”
 Lo vì đói, vợ chồng nó có sống qua nổi cái
nạn đói này ko.
“Người ta có gặp bước khó khăn đói khổ này,
người ta mới đến lấy con mình. Mà con mình
mới có vợ được … "
- Bà đã có những suy nghĩ ntn?

 Thương cho người đàn bà khốn khổ cùng
đường mới lấy đến con trai mình mà không
tính đến nghi lễ cưới.
“Thôi thì bổn phận bà là mẹ….chứ biết thế
nào mà lo cho hết được”

 Tủi vì chưa hoàn thành bổn phận người mẹ
- Bà có thái độ ntn với người
lo vợ cho con trai. Mừng cho con trai mình có

đàn bà lạ mặt?
được vợ nhưng không giấu nỗi lo lắng khi
nghĩ đến tương lai của con.
+ Nén vào lòng tất cả, bà dang tay đón
người đàn bà xa lạ làm con dâu mình:
"ừ, thôi thì các con phải duyên, phải số với
- Tại sao bà thấy tủi cho mình
nhau, u cũng mừng lòng".
và cho con trai bà?
+ Từ tốn căn dặn nàng dâu mới:
"Nhà ta thì nghèo con ạ. Vợ chồng chúng
mày liệu mà bảo nhau làm ăn. Rồi may ra mà
ông giời cho khá .. Biết thế nào hở con, ai
giàu ba họ, ai khó ba đời".

- Tâm lý phức tạp của bà cụ
 Bà an ủi động viên, gieo vào lòng con
diễn biến ntn nữa?
dâu niềm tin.
+ Tuy vậy, bà vẫn không sao thoát khỏi sự
ngao ngán khi nghĩ đến ông lão, đứa con gái
út, “đến cuộc đời cực khổ dài dằng dặc của
mình. Vợ chồng chúng nó lấy nhau, cuộc đời
22


chúng nó liệu có hơn bố mẹ trước kia
không?”
 Xót thương, lo lắng cho cảnh ngộ của
dâu con.

• “Sáng hôm sau, bà cảm thấy “nhẹ nhỏm,
tươi tỉnh khác ngày thường, cái mặt bủng beo
u ám của bà rạng rỡ hẳn lên”
• Cùng với nàng dâu, bà thu dọn, quét tước
nhà cửa, ý thức được bổn phận và trách
nhiệm của mình.
 Sự xuất hiện của nàng dâu mới đã đem
đến một không khí đầm ấm, hoà hợp cho gia
- Qua lời động viên con dâu ta đình.
thấy bà là người ntn?
* Bữa cơm đầu tiên đón nàng dâu mới:
Em có những suy nghĩ ntn
trong bữa cơm đón nàng dâu • Bữa cơn ngày đói thật thảm hại nhưng “cả
nhà ăn rất ngon lành”
mới?
• Bà toàn nói đến chuyện tương lai, chuyện
vui, chuyện làm ăn với con dâu : "khi nào có
tiền ta mua lấy đôi gài, ngoảnh đi ngoảnh lại
chả mấy mà có đàn gà cho xem".
 tìm mọi cách để nhen nhóm niềm tin, niềm
hi vọng cho các con.
=> Bà cụ Tứ: một người mẹ nghèo khổ, rất
mực thương con; một người phụ nữ Việt
Nam nhân hậu, bao dung và giàu lòng vị
tha; một con người lạc quan, có niềm tin
- Đánh giá của hình tượng nhân vào tương lai, hạnh phúc tươi sáng.
vật bà cụ Tứ?

III. Tổng kết.
HS khái quát giá trị nội dung 1. Nội dung

và nghệ thuật của tác phẩm
- Tình cảnh thê thảm của người nông dân
nước ta trong nạn đói khủng khiếp 1945.
23


- Trân trọng và ngợi ca tình yêu thương, đùm
bọc, niềm khát khao tổ ấm gia đình, niềm tin
mãnh liệt vào cuộc sống của những con người
nghèo khổ ngay bên bờ vực của cái chết.
2. Nghệ thuật
- Cách kể chuyện tự nhiên, lôi cuốn, hấp dẫn.
- Nghệ thuật tạo tình huống đầy tính sáng tạo.
- Dựng cảnh chân thật, gây ấn tượng: cảnh
chết đói, cảnh bữa cơm ngày đói,…
- Miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế nhưng bộc lộ
tự nhiên, chân thật.
- Ngôn ngữ nhuần nhị, tự nhiên, giàu sắc thái
khẩu ngữ đời thường
HOẠT ĐỘNG 3: THỰC HÀNH – LUYỆN TẬP
Giáo viên:Giao bài tập cho học sinh thực hiện tại lớp (Thời gian: 10 phút)
?Chọn và phân tích một chi tiết nghệ thuật trong tác phẩm đã để lại ấn tượng sâu
đậm trong anh/chị?
HOẠT ĐỘNG 4: VẬN DỤNG
Giáo viên giao bài tập thực hiện về nhà:
?Viết một đoạn văn ngắn nêu suy nghĩ của anh/chị về chủ đề: Tình thương giữa
con người trong cuộc sống
HOẠT ĐỘNG 5: TÌM TÒI, MỞ RỘNG

24



-Vẽ sơ đồ tư duy về nội dung văn

25


×