Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm: Phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học theo chủ đề chương Halogen Hóa học 10 Trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 71 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO AN GIANG
TRƯỜNG THCS VÀ THPT PHÚ TÂN
----------000----------

PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO
HỌC SINH THƠNG QUA DẠY HỌC THEO
CHỦ ĐỀ CHƯƠNG HALOGEN HĨA HỌC 10
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

Người thực hiện: NGUYỄN THÀNH SƠN.
Đơn vị: Trường THCS và THPT Phú Tân.

Phú Tân năm 2019


Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn

NCKH Sư Phạm Ứng Dụng
MỤC LỤC
Trang

MỤC LỤC........................................................................................................................... 1
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT .................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................. 3
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................................. 3
TỐM TẮT ........................................................................................................................... 4
GIỚI THIỆU ...................................................................................................................... 5
1. Lí do chọn đề tài .............................................................................................................. 5
2. Giải pháp thay thế ............................................................................................................ 7
3. Vấn đề nghiên cứu ........................................................................................................... 9
4. Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................................... 9


PHƯƠNG PHÁP ................................................................................................................ 9
1. Khách thể nghiên cứu ...................................................................................................... 9
2. Thiết kế nghiên cứu ....................................................................................................... 10
3. Quy trình nghiên cứu ..................................................................................................... 10
3.1. Chuẩn bị bài của giáo viên: ......................................................................................... 10
3.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận ........................................................................................ 10
3.1.2. Thiết kế chủ đề dạy học .......................................................................................... 25
3.2. Tiến hành dạy thực nghiệm: ....................................................................................... 40
4. Đo lường và thu thập dữ liệu ......................................................................................... 40
4.1. Thiết kế bộ cơng cụ đánh giá ...................................................................................... 40
4.2. Xử lí thống kê kết quả thực nghiệm............................................................................ 42
4.3. Kết quả thực nghiệm sư phạm .................................................................................... 43
4.4. Kết quả xử lý số liệu thực nghiệm .............................................................................. 45
5. Phân tích kết quả thực nghiệm và bàn luận ................................................................... 46
5.1. Kết quả bài kiểm tra .................................................................................................... 46
5.2. Kết quả đánh giá sự phát triển NLTH của HS qua bảng kiểm quan sát ..................... 47
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 51
PHỤ LỤC ..........................................................................................................................P1

1


Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn

NCKH Sư Phạm Ứng Dụng
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

Các chữ viết tắt


Các chữ viết đầy đủ

BKT

Bài kiểm tra

BHT

Bảng tuần hồn

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

DHTCĐ

Dạy học theo chủ đề

ĐC

Đối chứng

GV

Giáo viên

HS

Học sinh




Hoạt động

KT

Kiểm tra

LĐC

Lớp đối chứng

LTN

Lớp thực nghiệm

NLTH

Năng lực tự học

PP

Phương pháp

PPDH

Phương pháp dạy học

PTHH


Phương trình hóa học

PTN

Phịng thí nghiệm

SGK

Sách giáo khoa

TCHH

Tính chất hóa học

TCVL

Tính chất vật lí

TH

Tự học

THCS

Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông


TN

Thực nghiệm

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

2


Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn

NCKH Sư Phạm Ứng Dụng
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang

Bảng 1. Thống kê số HS tham gia thực nghiệm đề tài ...................................................... 10
Bảng 2. Bảng mô tả cấu trúc của năng lực tự học ............................................................. 11
Bảng 3. Bảng mô tả các chỉ số hành vi của các thành tố năng lực .................................... 12
Bảng 4. Bảng KWL............................................................................................................ 24
Bảng 5. Bảng kiểm quan sát dành cho GV và phiếu tự đánh giá của HS về các mức độ của
NLTH ................................................................................................................................. 40
Bảng 6. Kết quả các bài kiểm tra ....................................................................................... 44
Bảng 7. Bảng kiểm quan sát NLTH của học sinh.............................................................. 44
Bảng 8. Tần suất lũy tích bài kiểm tra ............................................................................... 45
Bảng 9. Phân loại kết quả học tập bài kiểm tra.................................................................. 46
Bảng 10. Tổng hợp các tham số đặc trưng bài kiểm tra .................................................... 46

DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 1. Đồ thị đường lũy tích bài kiểm tra ........................................................................ 45
Hình 2. Đồ thị phân loại kết quả học tập của học sinh ...................................................... 46

3


Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn

NCKH Sư Phạm Ứng Dụng
TÓM TẮT

Hiện nay, nước ta đang tiến hành việc đổi mới giáo dục trong đó đổi mới phương
pháp dạy học theo định hướng phát năng lực cho HS và bồi dưỡng phương pháp học tập
mà trọng tâm là tự học để họ tự học suốt đời. Có thể nói, dạy học chủ yếu là dạy cách học,
dạy cách tư duy, dạy phương pháp tự học. Trong dạy học mơn Hóa học, việc nâng cao chất
lượng dạy học và phát triển nhận thức, nâng cao năng lực tự học cho HS có thể bằng nhiều
biện pháp và phương pháp khác nhau, trong đó việc vận dụng dạy học theo chủ đề được
đánh giá là một PPDH có hiệu quả, nhất là trong việc rèn luyện kỹ năng cho HS tự nghiên
cứu bài trước ở nhà, tự giải quyết được các vấn đề thực tiễn có ý nghĩa và từ đó giúp HS
lĩnh hội kiến thức mới một cách dễ dàng. Do vậy, dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa
mơ hình dạy học truyền thống và mơ hình dạy học hiện đại, nó là một trong nhiều chiến
lược dạy học cụ thể hố của mơ hình dạy - tự học và quan điểm “lấy người học làm trung
tâm”. Lớp 10 là lớp đầu cấp THPT là bước ngoặt khi chuyển từ THCS lên THPT với lượng
kiến thức nhiều, yêu cầu về nhiệm vụ học tập cao mà thời lượng trên lớp lại khơng đổi, HS
sẽ gặp nhiều khó khăn trong học tập. Chương Halogen Hóa học lớp 10 có rất nhiều kiến
thức mới lạ và vận dụng các vấn đề thực tiễn nhiều hơn so với Hoá học ở THCS. Do đó,
để tiếp thu kiến thức bài học trên lớp được dễ dàng và sâu sắc thì HS phải biết tự nghiên
cứu bài học trước ở nhà thông qua cách dạy của người thầy. Vì vậy, việc tự học của HS là
rất quan trọng và cần thiết.

Giải pháp của chúng tôi là nghiên cứu, lựa chọn, thiết kế chủ đề dạy học chương
Halogen Hóa học 10 THPT nhằm phát triển NLTH cho học sinh, góp phần nâng cao chất
lượng dạy học hoá học ở các trường THCS và THPT Phú Tân.
Nghiên cứu được tiến hành trên hai nhóm tương đương: hai lớp 10 trường THCS và
THPT Phú Tân. Lớp 10C5 là thực nghiệm và 10C6 là lớp đối chứng. Lớp thực nghiệm
được thực hiện giải pháp thay thế khi dạy học theo chủ đề đơn chất Halogen. Kết quả TNSP
đã cho thấy việc thiết kế chủ đề dạy học và áp dụng chúng cùng với sự phối hợp hợp lí với
các phương pháp dạy học tích cực thì sẽ kích thích được hứng thú học tập, phát triển NLTH
cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ mơn Hố học ở trường THCS &
THPT Phú Tân nói riêng và các trường THPT nói chung. Kết quả nghiên cứu xác nhận sự
đúng đắn của giả thuyết khoa học và tính khả thi của đề tài.

4


Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn

NCKH Sư Phạm Ứng Dụng
GIỚI THIỆU

1. Lí do chọn đề tài
Trong 30 năm qua, thế giới chứng kiến những biến đổi sâu sắc về mọi mặt. Các
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư nối tiếp nhau ra đời, kinh tế tri thức
phát triển mạnh đem lại cơ hội phát triển vượt bậc, đồng thời cũng đặt ra những thách thức
không nhỏ đối với mỗi quốc gia, nhất là các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển.
Mặt khác, những biến đổi về khí hậu, tình trạng cạn kiệt tài ngun, ô nhiễm môi trường,
mất cân bằng sinh thái và những biến động về chính trị, xã hội cũng đặt ra những thách
thức có tính tồn cầu. Để bảo đảm phát triển bền vững, nhiều quốc gia đã không ngừng đổi
mới giáo dục để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trang bị cho các thế hệ tương lai nền
tảng văn hóa vững chắc và năng lực thích ứng cao trước mọi biến động của thiên nhiên và

xã hội. Đổi mới giáo dục đã trở thành nhu cầu cấp thiết và xu thế mang tính tồn cầu.
Đảng và Nhà nước ta đã nhận định rõ tình hình đó và đưa ra định hướng đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Điều này thể hiện rõ trong Nghị quyết Hội nghị
Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là “Tiếp tục đổi
mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng
phát triển phẩm chất, năng lực của người học”; “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất,
hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng
nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý
tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành,
vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học
tập suốt đời” và được nêu rõ trong dự thảo chương trình giáo dục phổ thơng mới là
“Chương trình giáo dục phổ thơng mới được xây dựng theo định hướng phát triển phẩm
chất và năng lực, tạo môi trường học tập và rèn luyện giúp người học tích lũy được kiến
thức phổ thơng vững chắc; biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống và tự học suốt
đời”. Theo tinh thần đó, các yếu tố của quá trình giáo dục trong nhà trường trung học cần
được tiếp cận theo hướng đổi mới là phải giúp cho từng HS thay đổi triệt để quan niệm và
phương pháp học tập cho phù hợp với yêu cầu của thời đại - thời đại mà mỗi người phải
học tập suốt đời. Để học tập không ngừng, học tập suốt đời, mỗi người phải biết cách tự
học, biết phát huy cao độ tiềm năng của bản thân; nếu người học muốn giỏi hơn thầy của
mình thì chỉ có duy nhất một con đường là tự học. Vì vậy, tự học là một vấn đề cốt lõi
thuộc mục tiêu của giáo dục hiện đại. Hiện nay, nước ta đang tiến hành việc đổi mới giáo
5


Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn

NCKH Sư Phạm Ứng Dụng

dục trong đó đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát năng lực cho HS và bồi
dưỡng phương pháp học tập mà trọng tâm là tự học để họ tự học suốt đời. Có thể nói, dạy

học chủ yếu là dạy cách học, dạy cách tư duy, dạy phương pháp tự học.
Trong dạy học mơn Hóa học, việc nâng cao chất lượng dạy học và phát triển nhận
thức, nâng cao năng lực tự học cho HS có thể bằng nhiều biện pháp và phương pháp khác
nhau, trong đó việc vận dụng dạy học theo chủ đề được đánh giá là một PPDH có hiệu quả,
nhất là trong việc rèn luyện kỹ năng cho HS tự nghiên cứu bài trước ở nhà, tự giải quyết
được các vấn đề thực tiễn có ý nghĩa và từ đó giúp HS lĩnh hội kiến thức mới một cách dễ
dàng. Do vậy, dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mơ hình dạy học truyền thống và mơ
hình dạy học hiện đại, nó là một trong nhiều chiến lược dạy học cụ thể hố của mơ hình
dạy - tự học và quan điểm “lấy người học làm trung tâm”
Lớp 10 là lớp đầu cấp THPT là bước ngoặt khi chuyển từ THCS lên THPT với
lượng kiến thức nhiều, yêu cầu về nhiệm vụ học tập cao mà thời lượng trên lớp lại không
đổi, HS sẽ gặp nhiều khó khăn trong học tập. Chương Halogen Hóa học lớp 10 có rất nhiều
kiến thức mới lạ và vận dụng các vấn đề thực tiễn nhiều hơn so với Hố học ở THCS. Do
đó, để tiếp thu kiến thức bài học trên lớp được dễ dàng và sâu sắc thì HS phải biết tự nghiên
cứu bài học trước ở nhà thông qua cách dạy của người thầy. Vì vậy, việc tự học của HS là
rất quan trọng và cần thiết.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Phát triển năng lực tự học cho học
sinh thông qua dạy học theo chủ đề chương Halogen Hóa học 10 Trung học phổ thơng”
với mong muốn góp phần từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả của q trình dạy
học Hóa học ở trường THCS & THPT Phú Tân nói riêng và các trường THPT nói chung.
2. Giải pháp thay thế
Nghiên cứu, lựa chọn, thiết kế chủ đề dạy học chương Halogen Hóa học 10 THPT
nhằm phát triển NLTH cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học hoá học ở
trường THCS & THPT Phú Tân.
Hiện nay đã có rất nhiều các đề tài về hỗ trợ tự học, bồi dưỡng NLTH, phát triển
NLTH,… đã được các tác giả nghiên cứu ở nhiều góc độ, khía cạnh khác nhau và chúng
tơi xin được kể ra một số đề tài tiêu biểu sau:
* Một số đề tài về thiết kế E-book hỗ trợ tự học

6



Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn

NCKH Sư Phạm Ứng Dụng

- Phạm Thùy Linh (2009), Thiết kế E-book hỗ trợ khả năng tự học của học sinh lớp
12 chương “Đại cương về kim loại” chương trình cơ bản, Luận văn thạc sĩ Giáo dục,
ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
- Đỗ Thị Việt Phương (2010), Thiết kế E-book hướng dẫn học sinh tự học phần Hóa
vơ cơ lớp 10 chương trình nâng cao, Luận văn thạc sĩ Giáo dục, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
Một số đề tài nghiên cứu về thiết kế E-book kể trên đều có ưu điểm chung là tạo ra
một cơng cụ học tập hỗ trợ tốt cho học sinh trong việc tự học.
* Các đề tài về thiết kế website hỗ trợ tự học
- Trần Thị Ngọc Diễm (2011), Thiết kế website nhằm tăng cường năng lực tự học
phần phi kim ở trường Trung học phổ thơng (nhóm IVA, VA, VIA, VIIA), Luận văn thạc sĩ
Giáo dục, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
- Phan Đăng Khoa (2012), Thiết kế website hỗ trợ học sinh tự học phần Hóa hữu cơ
lớp 11 ban cơ bản, Luận văn thạc sĩ Giáo dục, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
Thành cơng lớn nhất của các đề tài này là đã tạo ra được một công cụ học tập chủ
động. Học sinh và giáo viên có thể dễ dàng tìm kiếm các thơng tin về bài học, có thể sử
dụng lặp lại nhiều lần để củng cố kiến thức.
* Các đề tài về thiết kế tài liệu tự học
- Nguyễn Ngọc Mai Chi (2011), Thiết kế tài liệu hướng dẫn tự học phần Hóa học
hữu cơ lớp 11 Trung học phổ thông, Luận văn thạc sĩ Giáo dục, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
- Trần Thị Minh (2011), Thiết kế tài liệu hỗ trợ tự học có hướng dẫn mơn Hóa học
cho học sinh lớp 12 - Chương trình cơ bản, Luận văn thạc sĩ Giáo dục, ĐHSP TP. Hồ Chí
Minh.
- Nguyễn Thị Ngọc Mai (2011), Thiết kế tài liệu tự học mơn hóa học lớp 10 Trung
học phổ thông, Luận văn thạc sĩ Giáo dục, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.

Đóng góp lớn nhất của các đề tài này là đã thiết kế một loại tài liệu học tập giúp cho
học sinh có thể tự học, tự kiểm tra đánh giá kiến thức một cách dễ dàng và đồng thời cung
cấp cho các em một phương pháp học tập mới mẻ - phương pháp tự học có hướng dẫn.
* Một số đề tài về bồi dưỡng, phát triển năng lực tự học
- Nguyễn Thị Phượng Liên (2015), Bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh thông
qua hệ thống bài tập phần phản ứng oxi hóa - khử Hóa học 10 chương trình chuẩn, Luận
văn thạc sĩ Giáo dục, ĐHSP Huế.

7


Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn

NCKH Sư Phạm Ứng Dụng

- Phạm Trâm Anh (2012), Xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập dùng phát triển
năng lực tự học trong dạy học Hóa học lớp 10 ở trường Trung học phổ thông, Luận văn
thạc sĩ Giáo dục học trường Đại Học Vinh.
- Nguyễn Thị Ngọc Tuyết (2014), Phát triển một số năng lực học tập cho học sinh
trung bình - yếu trong dạy học Hóa học lớp 10 Trung học phổ thơng, Luận văn thạc sĩ Giáo
dục, ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
Một số đề tài này đã góp phần làm phong phú thêm hệ thống bài tập hóa học với
nhiều dạng bài tập mới về nội dung và cách giải, đồng thời đã hỗ trợ tốt cho việc tự học
của học sinh.
Như vậy, vấn đề tự học đã được đề cập, nghiên cứu từ lâu trong lịch sử giáo dục.
Hoạt động tự học của người học đã được quan tâm nghiên cứu sâu sắc. Việc tự học là điều
rất cần thiết khơng phải chỉ ở mỗi cá nhân mà cịn liên quan đến chiến lược phát triển chung
của đất nước. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu về việc phát triển NLTH cho học
sinh thông qua dạy học theo chủ đề chương Halogen Hóa học 10 THPT. Vì vậy, đề tài
nghiên cứu này là cần thiết, góp phần nâng cao chất lượng dạy - học ở trường THPT trong

giai đoạn hiện nay.
3. Vấn đề nghiên cứu
Việc thiết kế chủ đề dạy học chương Halogen Hóa học 10 THPT nhằm phát triển
NLTH cho học sinh, có góp phần nâng cao chất lượng dạy học hố học khơng?
4. Giả thuyết nghiên cứu
Nếu làm sáng tỏ cơ sở lý luận về dạy học theo chủ đề và thiết kế được một số chủ
đề dạy học và áp dụng chúng cùng với sự phối hợp hợp lí với các phương pháp dạy học
tích cực thì sẽ phát triển NLTH cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học bộ
mơn Hố học ở các trường THPT.

PHƯƠNG PHÁP
1. Khách thể nghiên cứu
* Trường thực nghiệm: Trường THCS & THPT Phú Tân, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.
* Lớp thực nghiệm:
Lớp thực nghiệm và lớp đối chứng được chọn tương đương nhau về trình độ, khả
năng học tập có sự tương đương nhau về ý thức. Cả hai nhóm đều được học chương trình
8


Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn

NCKH Sư Phạm Ứng Dụng

Hóa học 10 THPT, không phải lớp chuyên. Các lớp chọn tham gia thực nghiệm được thể
hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 1. Thống kê số HS tham gia thực nghiệm đề tài
Trường
THCS & THPT Phú Tân

Lớp thực nghiệm


Lớp đối chứng

Lớp

Sĩ số

Lớp

Sĩ số

10C5

34

10C6

32

* Giáo viên thực nghiệm: Thầy giáo Nguyễn Thành Sơn - Truờng THCS & THPT Phú
Tân, huyện Phú Tân, tỉnh An Giang.
2. Thiết kế nghiên cứu
- Trước khi tiến hành thực nghiệm, tôi sử dụng kết quả bài kiểm tra học kì I mơn
Hóa học 10, năm học 2017 - 2018 của các LTN và LĐC. Kết quả bài kiểm tra này đươc
xem là yếu tố đầu vào để khẳng định cách chọn mẫu thực nghiệm và sự tương đương của
LTN và LĐC.
- Tiến hành dạy thực nghiệm
+ Tại các lớp thực nghiệm: GV tiến hành dạy 01 chủ đề được thiết kế ở phần
quy trình nghiên cứu và các tiết dạy theo đúng khung chương trình quy định của Bộ
Giáo dục đã ban hành với chủ đề đơn chất Halogen (04 tiết)

+ Tại các lớp đối chứng: tiến hành dạy theo từng bài học như phân phối
chương trình Hóa học lớp 10 THPT.
- Sau quá trình thực nghiệm, tiến hành kiểm tra 01 lần 15 phút đồng thời LĐC và
LTN để xác định tính khả thi của phương án thực nghiệm sư phạm.
- Thu thập số liệu, phân tích, đánh giá thơng qua kết quả.
3. Quy trình nghiên cứu
3.1. Chuẩn bị bài của giáo viên:
3.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận
3.1.1.1. Năng lực tự học
a. Khái niệm năng lực tự học
“Năng lực tự học là tổng thể các năng lực cá thể, năng lực chuyên môn, năng lực
phương pháp và năng lực xã hội của người học tác động đến nội dung học trong những
tình huống cụ thể nhằm đạt mục tiêu (bằng khả năng trí tuệ và vật chất, thái độ, động cơ, ý
chí v.v... của người học) chiếm lĩnh tri thức kỹ năng” [17], [23].
b. Cấu trúc của năng lực tự học
9


Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn

NCKH Sư Phạm Ứng Dụng

Năng lực tự học bao gồm 3 thành tố năng lực với 7 tiêu chí được thể hiện như sơ đồ
dưới đây [17]:
Bảng 2. Bảng mô tả cấu trúc của năng lực tự học

NĂNG LỰC TỰ HỌC

Thành tố 1:
Xác định được

mục tiêu và

Thành tố 3:

Thành tố 2:

Tự đánh giá, rút kinh

Lập kế hoạch

nghiệm và điều

và thực hiện kế

nhiệm vụ

chỉnh quá trình học

hoạch học tập

học tập
Tiêu chí 1:

tập

Tiêu chí 4 (Lập

Tiêu chí 6 (Đánh

được


kế hoạch): Hiểu

giá,

các mục tiêu học

rõ mục tiêu để

nghiệm): So sánh

tập.

đánh giá và tính

đối

tốn những bước

kết quả học tập từ

đi thích hợp, điều

đó tự đánh giá,

chỉnh

nhận

Xác


định

Tiêu chí 2:

Xác

định

được

các nhiệm vụ học
tập.

được

kế

hoạch học tập.

rút
chiếu

thức

kinh
được

bản


thân.

Tiêu chí 5 (Thực
hiện kế hoạch):

Tiêu chí 7 (Điều

Hình thành cách

chỉnh): Rút kinh

được

học tập, tự học

nghiệm, tự điều

yêu cầu cần đạt

phù hợp riêng và

chỉnh, bổ sung và

được.

đạt được kết quả

tìm kiếm thơng

học tập cao của


tin.

Tiêu chí 3:
Xác

định

bản thân.
Mỗi tiêu chí lại được miêu tả bằng các chỉ số hành vi (mức độ đạt được của mỗi tiêu
chí) được thể hiện ở bảng dưới đây [17]:

10


Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn

NCKH Sư Phạm Ứng Dụng

Bảng 3. Bảng mô tả các chỉ số hành vi của các thành tố năng lực
THÀNH TỐ
NĂNG LỰC

MỨC ĐỘ

TIÊU CHÍ

Mức 1

Mức 2


Mức 3

1. Xác định Xác định được Xác định được Xác định được Xác định được
được

mục mục tiêu học mục tiêu học mục tiêu học mục tiêu học
nhưng tập đã đầy đủ tập đầy đủ và

tiêu và nhiệm tập.

tập

vụ học tập

chưa đầy đủ.

nhưng

chưa đúng

trọng

xác định được tâm.
trọng tâm.
Xác

định Xác định được Xác định được Xác định được

nhiệm vụ học nhiệm vụ học nhiệm vụ học các nhiệm vụ

tập.

nhưng tập đã đầy đủ học tập đầy đủ

tập

chưa đầy đủ.

chưa và đưa ra được

nhưng

xác định được nhiệm

vụ

đâu là nhiệm chính.
vụ chính.
2.

Lập

kế Lập kế hoạch Không

lập Lập và thực Lập, thực hiện

hoạch tự học học tập theo được kế hoạch hiện được KH và
và thực hiện các chủ đề học học tập hoặc tự học nhưng được
kế hoạch


tập

được có phần chưa đối

lập

nhưng khơng thích

duy

trì

tương
tốt

kế

hợp, hoạch tự học,

duy trì, thực chưa tự điều điều chỉnh linh
điều chỉnh được kế hoạt được kế

hiện,

chỉnh được.

hoạch

một hoạch phù hợp


cách linh hoạt. với điều kiện.
Đọc



thu Chưa lựa chọn Lựa

thập thông tin được

những được

chọn Lựa
những được

chọn
những

thông tin cơ thông tin cơ thông tin cơ
bản, chưa sắp bản, chưa sắp bản, sắp xếp,
xếp, hệ thống xếp, hệ thống hệ thống hóa
hóa các thơng hóa các thơng các thơng tin
tin theo u tin theo yêu theo yêu cầu
11


Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn

NCKH Sư Phạm Ứng Dụng
cầu của các cầu của các của các chủ đề
chủ đề học tập chủ đề học tập học tập


Phân tích và Chưa
xử lí thơng tin

phân Phân

tích, Phân

tích,

tích, đánh giá đánh giá đưa đánh giá đưa
đưa ra những ra những nhận ra những nhận
nhận xét, hệ xét, hệ thống xét, hệ thống
thống hóa, sắp hóa, sắp xếp hóa, sắp xếp
xếp thơng tin, thơng tin, trả thông tin và trả
chưa trả lời lời được các lời được các
được các yêu yêu cầu của yêu cầu của
cầu của các các chủ đề học các chủ đề học
chủ đề học tập. tập

nhưng tập

đầy

đủ

chưa đầy đủ, chính xác.
chính xác.
Hợp tác làm Chưa sử dụng Sử dụng được Sử dụng được
việc

nhóm

theo được kỹ thuật kỹ thuật hợp kỹ thuật hợp
hợp tác theo tác theo nhóm tác
nhóm

(Chưa nhưng

chưa nhóm

theo
(Biết

biết lắng nghe, thật tốt. (Biết lắng nghe; trao
trao đổi phân lắng nghe; trao đổi phân tích
tích trong thảo đổi phân tích trong
luận chưa sơi trong

thảo

thảo luận sơi nổi;

nổi; trình bày luận chưa sơi trình bày báo
báo cáo kết nổi; trình bày cáo kết quả
quả HĐ nhóm báo cáo kết hoạt

động

chưa đảm bảo quả HĐ nhóm nhóm đảm bảo
các yêu cầu đảm bảo được được đầy đủ

của các chủ đề một số yêu cầu các yêu cầu
học tập)

của các chủ đề của các chủ đề
học tập)

12

học tập)


Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn

NCKH Sư Phạm Ứng Dụng

Vận dụng kiến Chưa

vận Vận

dụng Vận

dụng

được được kiến thức được kiến thức

thức vào thực dụng

kiến thức đã đã học vào giải đã học vào giải

tiễn


học vào giải quyết các vấn quyết các vấn
quyết các vấn đề thực tiễn đề thực tiễn
đề thực tiễn theo yêu cầu theo yêu cầu
theo yêu cầu của các chủ đề của các chủ đề
của các chủ đề học tập nhưng học tập.
chưa

học tập.

giải

quyết đầy đủ.
3. Tự đánh So sánh đối Tự kiểm tra Tự kiểm tra Tự kiểm tra
giá, rút kinh chiếu được kết đánh giá kết đánh giá kết đánh giá kết
nghiệm
điều

và quả học tập từ quả học tập quả
chỉnh đó

tự

học tập quả

học tập

đánh của bản thân của bản thân của bản thân

quá trình học giá, nhận thức theo các chủ theo các chủ theo các chủ

tập

bản thân.

đề

học

nhưng

tập đề học tập đạt đề học tập đạt
chưa yêu cầu ở mức mức độ từ khá

đạt yêu cầu và độ trung bình; trở lên và có
chưa biết điều chưa

điều điều chỉnh phù

chỉnh phù hợp chỉnh phù hợp hợp và đánh
và đánh giá và đánh giá giá theo mục
theo mục tiêu theo mục tiêu tiêu học tập.
học tập.
Rút
nghiệm,

kinh Không
tự được

học tập.
rút Rút được kinh Rút được kinh

kinh nghiệm trong nghiệm thành

điều chỉnh, bổ nghiệm trong q trình DH, cơng, thất bại
sung và tìm quá trình dạy tìm được các trong q trình
kiếm
tin.

thơng học, chưa tìm ngun

nhân DH, tìm được

được ngun dẫn đến thất ngun

nhân

chính bại thành cơng chính dẫn đến

nhân

dẫn đến thất nhưng đó chưa thất bại thành
bại thành công
13

công và khắc


Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn

NCKH Sư Phạm Ứng Dụng
phải


nguyên phục, phát huy

nhân chính.

phù hợp.

c. Vị trí, vai trị của tự học
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội nghị Trung ương 8 khố XI về đổi
mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo có nêu lên mục tiêu cụ thể, trong đó có đề cập
tới việc “phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”; trong các
giải pháp có nêu “tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để
người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ
yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại
khoá, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng CNTT và truyền thông trong dạy và học”.
Tự học được xem là một mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học. Từ lâu các nhà sư
phạm đã nhận thức rõ ý nghĩa của phương pháp dạy tự học. Trong quá trình dạy học GV
không chỉ dừng lại ở việc truyền thụ những kiến thức có sẵn, yêu cầu HS ghi nhớ,… mà
quan trọng hơn là phải định hướng, tổ chức cho HS tự khám phá ra những quy luật, thuộc
tính mới của các kiến thức hay các vấn đề khoa học. Qua đó, giúp HS khơng chỉ nắm bắt
được kiến thức mà cịn biết cách tìm ra những kiến thức ấy. Thực tiễn cũng như phương
pháp dạy học hiện đại còn xác định rõ: càng ở trình độ cao thì tự học càng cần được coi
trọng.
Rèn luyện kỹ năng tự học là phương cách tốt nhất để tạo ra động lực cho HS trong
quá trình học tập: Một trong những phẩm chất quan trọng của mỗi cá nhân là tính tích cực,
sự chủ động sáng tạo trong mọi hoàn cảnh. Một trong những nhiệm vụ quan trọng của giáo
dục là phải hình thành được phẩm chất đó cho người học. Khi đó giáo dục mới có thể đào
tạo ra những lớp người năng động, sáng tạo, thích ứng với thị trường lao động, góp phần
phát triển cộng đồng. Có thể xem tính tích cực (có nguồn gốc từ năng lực tự học) như một
điều kiện, kết quả của sự phát triển nhân cách thế hệ trẻ trong xã hội hiện đại. Trong đó

hoạt động tự học là những biểu hiện sự gắng sức cao về nhiều mặt của từng cá nhân trong
quá trình nhận thức thơng qua sự hưng phấn tích cực. Mà hưng phấn chính là tiền đề cho
mọi hứng thú trong học tập. Có hứng thú, người học mới có được sự tự giác, say mê tìm
tịi nghiên cứu khám phá. Hứng thú là động lực dẫn tới tự giác. Tính tích cực của con người
chỉ được hình thành trên cơ sở sự phối hợp giữa hứng thú với tự giác. Nó bảo đảm cho sự
định hình tính độc lập trong học tập.

14


Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn

NCKH Sư Phạm Ứng Dụng

Tự học giúp cho mọi người có thể chủ động học tập suốt đời, học tập để khẳng định
năng lực phẩm chất và để cống hiến. Tự học giúp con người thích ứng với những biến đổi
của sự phát triển kinh tế - xã hội. Bằng con đường tự học mỗi người sẽ không cảm thấy bị
lạc hậu so với thời cuộc, thích ứng và bắt nhịp nhanh với những tình huống mới lạ mà cuộc
sống hiện đại mang đến, kể cả những thách thức to lớn từ môi trường, nghề nghiệp. Nếu
rèn luyện cho người học có được phương pháp, kỹ năng tự học, biết linh hoạt vận dụng
những điều đã học vào thực tiễn thì sẽ tạo cho họ lịng ham học, nhờ đó kết quả học tập sẽ
ngày càng được nâng cao, tạo đà cho tự học trong cuộc sống hay trong thực tiễn [10].
3.1.1.2. Tổng quan về dạy học theo chủ đề
a. Thế nào là dạy học theo chủ đề?
Dạy học theo chủ đề là hình thức tìm tòi những khái niệm, tư tưởng, đơn vị kiến
thức, nội dung bài học,… có sự giao thoa, tương đồng lẫn nhau, dựa trên cơ sở các mối
liên hệ về lý luận và thực tiễn được đề cập đến trong các mơn học hoặc các hợp phần của
mơn học đó (tức là con đường tích hợp những nội dung từ một số đơn vị, bài học, mơn học
có liên hệ với nhau) làm thành nội dung học trong một chủ đề có ý nghĩa hơn, thực tế hơn,
nhờ đó học sinh có thể tự hoạt động nhiều hơn để tìm ra kiến thức và vận dụng vào thực

tiễn.
Dạy học theo chủ đề (Themes based learning) là sự kết hợp giữa mô hình dạy học
truyền thống và hiện đại, ở đó GV không chỉ hướng dẫn HS xây dựng kiến thức mà cịn
hướng dẫn HS tự lực tìm kiếm thơng tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết các nhiệm vụ
có ý nghĩa trong đời sống thực tiễn.
Dạy học theo chủ đề là một mơ hình mới cho hoạt động lớp học thay thế cho lớp
học truyền thống (với đặc trưng là những bài học ngắn, cô lập, những hoạt động lớp học
mà GV giữ vai trò trung tâm) bằng việc chú trọng những nội dung học tập có tính tổng
qt, liên quan đến các nội dung kiến thức của một hoặc nhiều môn học và với những vấn
đề gắn liền với thực tiễn. Với mơ hình này, học sinh có nhiều cơ hội làm việc theo nhóm
để giải quyết những vấn đề xác thực, có hệ thống và liên quan đến nhiều kiến thức khác
nhau. Học sinh thu thập được thông tin từ nhiều nguồn kiến thức nhằm hoàn thành tốt mục
tiêu học tập [29], [30].
b. Ưu thế của dạy học chủ đề so với dạy học theo cách tiếp cận truyền thống hiện nay
Mọi sự so sánh giữa bất kì mơ hình hay phương pháp dạy nào cũng trở nên khập
khiễng bởi mỗi một mơ hình hay phương pháp đều có những ưu thế hoặc những hạn chế
15


Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn

NCKH Sư Phạm Ứng Dụng

riêng có. Tuy nhiên, nếu đặt ra vấn đề cho ngành giáo dục hiện nay là: Làm thế nào để nội
dung kiến thức trở nên hấp dẫn và có ý nghĩa trong cuộc sống? Làm thế nào để việc học
tập phải nhắm đến mục đích là rèn kỹ năng giải quyết vấn đề, đặc biệt là các vấn đề đa
dạng của thực tiễn? Có phải cứ phải dạy kiến thức theo từng bài thì học sinh mới hiểu và
vận dụng được kiến thức? Làm thế nào để nội dung chương trình dạy luôn được cập nhật
trước sự bùng nổ vũ bão của thông tin để các kiến thức của việc học và dạy học thực sự là
thế giới mới cho những người học?

Việc trả lời các câu hỏi trên đồng nghĩa với việc xác định mục tiêu giáo dục, mơ
hình dạy học trong thời đại mới. Đồng thời, cũng sẽ chỉ ra cho ta thấy những lợi thế nhất
định của từng mô hình khi áp dụng vào giảng dạy.
Rõ ràng, nếu căn cứ vào việc tìm câu trả lời cho những câu hỏi này thì dạy học theo
chủ đề khi so sánh với dạy học theo cách tiếp cận truyền thống hiện nay, sẽ có những ưu
thế sau:
- Một, dạy học theo chủ đề cũng như một số mơ hình tích cực khác, giáo viên không
được coi học sinh là chưa biết gì trước nội dung bài học mới mà trái lại, ln phải nghĩ
rằng các em tự tin và có thể biết nhiều hơn ta mong đợi, vì thế dạy học cần tận dụng tốt đa
kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng có sẵn của các em và khuyến khích khả năng biết nhiều
hơn thế của học sinh về một vấn đề mới để giảm tối đa thời gian và sự thụ động của học
sinh trong khi tiếp nhận kiến thức mới, để tăng hiểu biết lên nhiều lần so với nội dung cần
dạy.
- Hai, dạy học theo chủ đề nhắm tới việc sử dụng kiến thức, hiểu biết vào thực tiễn
các nhiệm vụ học tập nhắm tới sự lĩnh hội hệ thống kiến thức có sự tích hợp cao, tinh giản
và tính cơng cụ cao, đồng thời hướng tới nhiều mục tiêu giáo dục tích cực khác, trong khi
dạy học theo truyền thống lại coi trọng việc xây dựng kiến thức nên chỉ nhắm tới các mục
tiêu được cho là quá trình này có thể mang lại.
- Ba, trong dạy học theo chủ đề kiến thức mới được học sinh lĩnh hội trong quá trình
giải quyết các nhiệm vụ học tập, đó là kiến thức tổ chức theo một tổng thể mới khác với
kiến thức trình bày trong tất cả các nguồn tài liệu. Hơn nữa, với việc học sinh lĩnh hội kiến
thức trong quá trình giải quyết nhiệm vụ học tập, cũng mang lại một lợi thế to lớn đó là mở
rộng không gian, thời gian dạy học, tinh giản thời gian dạy, độ ứng dụng thực tế cao hơn
nhiều.

16


Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn


NCKH Sư Phạm Ứng Dụng

- Bốn, với dạy học theo chủ đề, vai trò của giáo viên và học sinh cơ bản là thay đổi
và khác so với dạy học truyền thống. Người giáo viên từ chỗ là trung tâm trong mơ hình
truyền thống đã chuyển sang là người hướng dẫn, học sinh là trung tâm [29].
c. Dạy học theo chủ đề là phương thức phát triển năng lực
- Dạy học theo chủ đề chú trọng tới những hiểu biết và kinh nghiệm, kỹ năng sẵn
có của HS trong việc thực hiện các nhiệm vụ học tập nhằm giúp HS lĩnh hội kiến thức một
cách tích cực, hứng thú và hiệu quả. Vì thế tổ chức DHTCĐ mở ra triển vọng cho việc thực
hiện dạy học theo hướng tiếp cận năng lực.
- Dạy học theo chủ đề vừa gắn kết đảm bảo tính đồng bộ giữa các nội dung có liên
quan trong một mơn học, vừa đặt ra những tình huống địi hỏi học sinh vận dụng các kiến
thức kỹ năng môn học để giải quyết. Chính qua đó, tạo điều kiện phát triển các phương
pháp và kỹ năng cơ bản của người học như: Xác định được mục tiêu và nhiệm vụ học tập,
lập kế hoạch tự học và thực hiện kế hoạch, tự đánh giá, rút kinh nghiệm và điều chỉnh quá
trình học tập, …; tạo cơ hội kích thích động cơ, lợi ích và sự tham gia vào các hoạt động
học, thậm chí với cả các học sinh trung bình và yếu về năng lực học.
- Dạy học theo chủ đề không chỉ đánh giá kiến thức người học lĩnh hội được, mà
chủ yếu giúp người học tự nhận ra và điều chỉnh những sai sót, hạn chế của bản thân trong
q trình học tập; suy ngẫm cách học của mình, đúc kết kinh nghiệm để có thể chia sẻ, vận
dụng vào các tình huống khác; trên cơ sở các thơng tin phản hồi biết vạch kế hoạch điều
chỉnh cách học để nâng cao chất lượng học tập [12], [30].
d. Các bước xây dựng bài học theo chủ đề dạy học
Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết trong dạy học chủ đề sẽ xây dựng
Căn cứ vào chuẩn kiến thức, kỹ năng của chương trình, nội dung của sách giáo khoa
của môn học và những ứng dụng kỹ thuật, hiện tượng, q trình trong thực tiễn, tổ/nhóm
chun mơn xác định các nội dung kiến thức liên quan với nhau được thể hiện ở một số
bài/tiết hiện hành (thường trong cùng một chương), từ đó xây dựng thành một vấn đề chung
để tạo thành một bài học trong môn học. Trường hợp có những nội dung kiến thức liên
quan đến nhiều mơn học, các tổ chuyên môn liên quan cùng nhau lựa chọn nội dung để

thống nhất xây dựng các bài học liên mơn.
Vấn đề cần giải quyết có thể là một trong các loại sau:
- Vấn đề tìm kiếm, xây dựng kiến thức mới.
- Vấn đề kiểm nghiệm, ứng dụng kiến thức.
17


Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn

NCKH Sư Phạm Ứng Dụng

- Vấn đề tìm kiếm, xây dựng, kiểm nghiệm và ứng dụng kiến thức mới.
Bước 2: Lựa chọn nội dung từ các bài học trong sách giáo khoa hiện hành của một
môn học hoặc các mơn học có liên quan để xây dựng nội dung bài học
Căn cứ vào tiến trình sư phạm của phương pháp dạy học tích cực được sử dụng để
tổ chức hoạt động học cho học sinh, từ tình huống xuất phát đã xây dựng, dự kiến các
nhiệm vụ học tập cụ thể tiếp theo tương ứng với các hoạt động học của học sinh, từ đó xác
định các nội dung cần thiết để cấu thành chủ đề.
Lựa chọn các nội dung của bài học từ các bài/tiết trong sách giáo khoa của một môn
học hoặc/và các môn học có liên quan để xây dựng bài học.
Bước 3: Xác định chuẩn kiến thức, kỹ năng, năng lực
Xác định chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ theo chương trình hiện hành và các hoạt
động học dự kiến sẽ tổ chức cho học sinh theo phương pháp dạy học tích cực, từ đó xác
định các năng lực và phẩm chất có thể hình thành cho học sinh trong bài học sẽ xây dựng.
Bước 4: Thiết kế tiến trình dạy học bài học thành các hoạt động học theo tiến trình
sư phạm của phương pháp dạy học tích cực để tổ chức cho học sinh thực hiện ở trên lớp
và ở nhà.
Thiết kế tiến trình bài học thành các hoạt động học được tổ chức cho học sinh có
thể thực hiện ở trên lớp và ở nhà, mỗi tiết học trên lớp có thể chỉ thực hiện một số hoạt
động trong tiến trình sư phạm của PP và kỹ thuật dạy học được sử dụng.

Trong chuỗi hoạt động học, đặc biệt quan tâm xây dựng tình huống xuất phát. Các
hoạt động tiếp theo trong tiến trình dạy học thể hiện tiến trình sư phạm của phương pháp
dạy học được lựa chọn [10].
e. Cấu trúc trình bày của một chủ đề
I. Lý do chọn chủ đề
II. Nội dung chủ yếu của chủ đề
III. Mục tiêu chủ đề
1. Kiến thức
2. Kỹ năng
3. Thái độ
4. Định hướng các năng lực có thể hình thành và phát triển
IV. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
1. Giáo viên
18


Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn

NCKH Sư Phạm Ứng Dụng

2. Học sinh
V. Thiết kế chi tiết từng hoạt động học
A. Hoạt động trải nghiệm, kết nối
B. Hoạt động hình thành kiến thức
C. Hoạt động luyện tập
D. Hoạt động vận dụng và tìm tịi mở rộng
VI. Kiểm tra, đánh giá chủ đề dạy học
f. Phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực trong dạy học theo chủ đề
Tất cả các phương pháp dạy học tích cực đều có thể dùng trong DHTCĐ. Tuy nhiên,
tùy theo đặc thù bộ môn và nội dung dạy học của chủ đề và đối tượng học sinh, giáo viên

có thể lựa chọn các phương pháp và kỹ thuật dạy học khác nhau.
1.5.6.2. Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ
1) Bản chất
Đây là một PPDH mà “HS được phân chia thành từng nhóm nhỏ riêng biệt, chịu
trách nhiệm về một mục tiêu duy nhất, được thực hiện thông qua nhiệm vụ riêng biệt của
từng người. Các hoạt động cá nhân riêng biệt được tổ chức lại, liên kết hữu cơ với nhau
nhằm thực hiện một mục tiêu chung".
Phương pháp thảo luận nhóm được sử dụng nhằm giúp cho mọi HS tham gia một
cách chú động vào quá trình học tập, tạo cơ hội cho các em có thể chia sẻ kiến thức, kinh
nghiệm, ý kiến để giải quyết các vấn đề có liên quan đến nội dung bài học; cơ hội được
giao lưu, học hỏi lẫn nhau; cùng nhau hợp tác giải quyết những nhiệm vụ chung.
2) Quy trình thực hiện
Khi sử dụng PPDH này, lớp học được chia thành những nhóm từ 2 đến 6 người.
Tùy mục đích sư phạm và yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được phân chia ngẫu nhiên
hoặc có chủ định, được duy trì ổn định trong cả tiết học hoặc thay đổi theo từng hoạt động,
từng phần của tiết học; các nhóm được giao cùng hoặc được giao nhiệm vụ khác nhau.
Cấu tạo của một hoạt động theo nhóm (trong một phần của tiết học, hoặc một tiết,
một buổi) có thể như sau:
Bước 1: Làm việc chung cả lớp
- Giáo viên giới thiệu chủ đề thảo luận hoặc nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận
thức.
- Nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức.
19


Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn

NCKH Sư Phạm Ứng Dụng

- Tổ chúc các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm, quy định thời gian và phân cơng

vị trí làm việc cho các nhóm.
- Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm (nếu cần).
Bước 2: Làm việc theo nhóm
- Phân cơng trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập.
- Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm.
- Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm.
Bước 3: Thảo luận, tổng kết truớc tồn lớp
- Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm.
- Các nhóm khác quan sát, lắng nghe, chất vấn, bình luận và bổ sung ý kiến.
- GV tổng kết và nhận xét đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo.
1.5.6.3. Phương pháp dạy học trực quan
1) Bản chất
Dạy học trực quan (hay cịn gọi là trình bày trực quan) là PP sử dụng những phương
tiện trực quan, phương tiện kỹ thuật dạy học trước, trong và sau khi nắm tài liệu mới, khi
ơn tập, củng cố, hệ thống hố và kiểm tra tri thức, kỹ năng, kĩ sảo.
PPDH trực quan được thể hiện dưới hai hình thức là minh hoạ và trinh bày:
- Minh hoạ thường trưng bày những đồ dùng trực quan có tính chất minh hoạ như
bản mẫu, bản đồ, bức tranh, tranh chân dung, hình vẽ trên bảng...
- Trình bày thường gắn liền với việc trình bày thí nghiệm, những thiết bị kỹ thuật,
chiếu phim đèn chiếu, phim điện ảnh, video. Trình bày thí nghiệm là trình bày mơ hình đại
diện cho hiện thực khách quan được lựa chọn cẩn thận về mặt sư phạm. Nó là cơ sở, là
điểm xuất phát cho quá trình nhận thức - học tập của HS, là cầu nối giữa lí thuyết và thực
tiễn. Thơng qua sự trình bày của GV mà HS không chỉ lĩnh hội dễ dàng tri thức mà còn
giúp họ học tập được những thao tác mẫu của GV, từ đó hình thành kỹ năng, kỹ xão...
2) Quy trình thực hiện
- GV treo những đồ dùng trực quan có tính chất minh họa hoặc giới thiệu về các vật
dụng thí nghiệm, các thiết bị kỹ thuật… Nêu yêu cầu định hướng cho sự quan sát của HS.
- GV trình bày các nội dung trong lược đồ, sơ đồ, bản đồ,... tiến hành làm thí nghiệm,
trình chiếu các thiết bị kỹ thuật, phim đèn chiếu, phim điện ảnh, video,…


20


Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn

NCKH Sư Phạm Ứng Dụng

- GV yêu cầu một hoặc một số HS trình bày lại, giải thích nội dung sơ đồ, biểu đồ,
trình bày những gì thu nhận được qua thí nghiệm hoặc qua những phương tiện kỹ thuật,
phim đèn chiếu, phim điện ảnh, video,…
- Từ những chi tiết, thông tin HS thu được từ phương tiện trực quan, GV nêu câu
hỏi yêu cầu HS rút ra kết luận khái quát về vấn đề mà phương tiện trực quan cần chuyển
tải.
1.5.6.4. Phương pháp dạy học luyện tập và thực hành
1) Bản chất
Luyện tập và thực hành nhằm củng cố, bổ sung, làm vững chắc thêm các kiến thức
lí thuyết. Trong luyện tập, người ta nhấn mạnh tới việc lặp lại với mục đích học thuộc
những “đoạn thơng tin": đoạn vàn, thơ, bài hát, kí hiệu, quy tắc, định lí, cơng thức,... đã
học và làm cho việc sử dụng kỹ năng được thực hiện một cách tự động, thành thục. Trong
thực hành, người ta không chỉ nhấn mạnh vào việc học thuộc mà còn nhằm áp dụng hay
sử dụng một cách thông minh các tri thức để thực hiện các nhiệm vụ khác nhau, vì thế,
trong dạy học bên cạnh việc cho HS luyện tập một số chi tiết cụ thể, GV cũng cần lưu ý
cho HS thực hành phát triển các kỹ năng.
2) Quy trình thực hiện
Bước 1: Xác định tài liệu cho luyện tập và thực hành
Bước này bao gồm việc tập trung chú ý của HS về một kỹ năng cụ thể hoặc những
sự kiện cần luyện tập hoặc thực hành.
Bước 2: Giới thiệu mơ hình luyện tập hoặc thực hành
Khn mẫu để HS bắt chước hoặc làm theo được GV giới thiệu, có thể thơng qua
ví dụ cụ thể.

Bước 3: Thực hành hoặc luyện tập sơ bộ
HS tìm hiểu về tài liệu để luyện tập hoặc thực hành. HS có thể tự thử kỹ năng của
mình và có thể đặt câu hỏi về những kỹ năng đó. Việc nhắc lại sơ bộ có thể được tiến hành
trong hoạt động của cả lớp với sự hướng dẫn của GV. Nếu luyện tập hay thực hành một kỹ
năng tự động thì mỗi bước cần có lời chỉ dẫn cụ thể. Bài tập loại này cần được tiếp tục cho
tới khi HS biết chính xác họ phải làm gì và nhận rõ mức độ hồn thành mà các em cần đạt
được.
Bước 4: Thực hành đa dạng

21


Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn

NCKH Sư Phạm Ứng Dụng

GV đưa ra các bài tập đòi hỏi HS phải sử dụng nhiều kiến thức, định lí, cơng thức...
Các bài tập càng đa dạng thì HS càng có cơ hội rèn luyện kỹ năng, vận dụng các kiến thức
khác nhau để giải quyết nhiệm vụ đặt ra.
Bước 5: Bài tập cá nhân
HS có thể luyện tập, thực hành những bài tập có trong SGK hoặc sách bài tập hoặc
các bài tập tham khảo khác nhằm phát triển kỹ năng giải quyết vấn đề và rèn luyện tư duy
[34].
1.5.6.5. Một số kỹ thuật dạy học tích cực
1) Kỹ thuật "Động não"
Động não (cơng não) là một kỹ thuật nhằm huy động những tư tưởng mới mẻ, độc
đáo về một chủ đề của các thành viên trong thảo luận. Các thành viên được cổ vũ tham gia
một cách tích cực, khơng hạn chế các ý tưởng (nhằm tạo ra "cơn lốc” các ý tưởng). Kỹ
thuật động não do Alex Osborn (Mỹ) phát triển, dựa trên một kỹ thuật truyền thống từ Ấn
Độ.

Cách thực hiện
- Người điều phối dẫn nhập vào chủ đề và xác định rõ một vấn đề.
- Các thành viên đưa ra những ý kiến của mình: trong khi thu thập ý kiến, khơng
đánh giá, nhận xét. Mục đích là huy động nhiều ý kiến tiếp nối nhau.
- Kết thúc việc đưa ra ý kiến.
- Đánh giá: Lựa chọn sơ bộ các suy nghĩ, chẳng hạn theo khả năng ứng dụng, đánh
giá những ý kiến đó lựa chọn, rút ra kết luận hành động.
2) Kỹ thuật "Tia chớp"
Kỹ thuật tia chớp là một kỹ thuật huy động sự tham gia của các thành viên đối với
một câu hỏi nào đó, hoặc nhằm thu thơng tin phản hồi nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp
và khơng khí học tập trong lớp học, thơng qua việc các thành viên lần lượt nêu ngắn gọn
và nhanh chóng (nhanh như chớp!) ý kiến của mình về câu hỏi hoặc tình trạng vấn đề.
Quy tắc thực hiện
- Có thể áp dụng bất cứ thời điểm nào khi các thành viên cảm thấy cần thiết và đề
nghị.
- Lần lượt từng người nói suy nghĩ của mình về một câu hỏi đã thoả thuận, ví dụ:
Hiện tại tơi có hứng thú với chủ đề thảo luận không?
- Mỗi người chỉ nói ngắn gọn 1-2 câu ý kiến của mình.
22


Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn

NCKH Sư Phạm Ứng Dụng

- Chỉ thảo luận khi tất cả đã nói xong ý kiến.
3) Kỹ thuật "Chia sẻ nhóm đơi"
Chia sẻ nhóm đơi (Think, Pair, Share) là một kỹ thuật do giáo sư Frank Lyman đại
học Maryland giới thiệu năm 1981. Kỹ thuật này giới thiệu hoạt động làm việc nhóm đơi,
phát triển năng lực tư duy của từng cá nhân trong giải quyết vấn đề.

Thực hiện
- Giáo viên giới thiệu vấn đề, đặt câu hỏi mở, dành thời gian để HS suy nghĩ.
- Sau đó học sinh thành lập nhóm đơi và chia sẻ ý tưởng, thảo luận, phân loại.
- Nhóm đơi này lại chia sẻ tiếp với nhóm đơi khác hoặc với cả lớp.
4) Kỹ thuật "Lược đồ tư duy"
Lược đồ tư duy (còn được gọi là bản đồ khái niệm) là một sơ đồ nhằm trình bày một
cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân hay
nhóm về một chủ đề. Lược đồ tư duy có thể được viết trên giấy, trên bản trong, trên bảng
hay thực hiện trên máy tính.
Cách làm
- Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề.
- Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết một khái
niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề, viết bằng CHỮ IN HOA. Nhánh và chữ viết
trên đó được vẽ và viết cùng một màu. Nhánh chính đó được nối với chủ đề trung tâm. Chỉ
sử dụng các thuật ngữ quan trọng để viết trên các nhánh.
- Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc nhánh
chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường.
- Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo.
5) Kỹ thuật "KWL" (K: Known - Những điều đã biết; W: want to know - Những điều
muốn biết; L: Learned - Những điều đã học được)
KWL là bảng liên hệ các kiến thức liên quan đến bài học, các kiến thức muốn biết
và các kiến thức học được sau bài học.
Cách tiến hành
Sau khi giới thiệu bài học, mục tiêu bài học, GV phát phiếu học tập “KWL”. Kỹ
thuật này có thể thực hiện cho cá nhân hoặc nhóm HS theo mẫu sau:
Bảng 4. Bảng KWL
Tên bài học: ………………………..
23



Giáo viên: Nguyễn Thành Sơn

NCKH Sư Phạm Ứng Dụng

Tên HS: …..……………….. Lớp: …………… Trường: ……………………
K: Những điều đã biết

W: Những điều muốn biết

L: Những điều học được)

-………………………

-………………………….

-……………………..

-……………………

-………………………..

-………………………

Loại bảng này dùng để khơi gợi lại những kiến thức đã học của HS bằng cách hỏi
các em về những gì đã biết về bài học và giúp HS liên hệ với bản thân trước khi tìm hiểu
sâu hơn về nội dung bằng việc đưa ra các ý kiến trong cột “K”. Sau đó, các em độc lập
hoặc hợp tác động não đưa ra các câu hỏi trong cột “W”. Cuối cùng, khi trả lời những câu
hỏi này trong quá trình học, các em thu nhận những thông tin và điền vào cột “L” [31],
[32], [33], [34].
3.1.2. Thiết kế chủ đề dạy học

Dựa vào cấu trúc chương trình chương Halogen Hóa học 10 THPT, chúng tôi đã
tiến hành thiết kế “Chủ đề: Đơn chất Halogen” như sau:
Chủ đề: Đơn chất Halogen (04 tiết)
Chủ đề gồm các

nội dung
Khái quát về nhóm
Halogen

Clo

Flo, Brom, Iot

I. Lý do chọn chủ đề
Chủ đề đơn chất Halogen gồm các nội dung chủ yếu sau: Vị trí nhóm Halogen trong
bảng tuần hoàn; cấu tạo nguyên tử của các Halogen; sự biến đổi các quy luật tính chất của
đơn chất Halogen; tính chất vật lí, tính chất hóa học, trạng thái tự nhiên, ứng dụng, điều
chế của clo, flo, brom, iot.

24


×