ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BR – VT
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
GIÁO TRÌNH
MÔN HỌC: VẬT LIỆU CƠ KHÍ
NGHỀ: CHẾ TẠO KHUÔN MẪU
TRÌNH ĐỘ:CDNTCN
Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐCĐN…
ngày…….tháng….năm ......... …………........... của Hiệu trưởng trường Cao
đẳng nghề tỉnh BR VT
VẬT LIỆU CƠ KHÍ
Trang 1
Bà Rịa – Vũng Tàu, năm 2015
VẬT LIỆU CƠ KHÍ
Trang 2
LỜI NÓI ĐẦU
Trong thời kỳ công nghiệp hóa , hiện đại hóa của nước ta nói chung và của Tỉnh
Bà Rịa Vũng Tàu nói riêng , công tác đào tạo nguồn nhân lực cho các khu công nghiệp
có vai trò hết sức quan trọng , là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội và tăng trưởng
nhanh và bền vững .
Quán triệt chủ trương nghị quyết , Tỉnh Đảng bộ Bà Rịa – Vũng tàu lần thứ 5, về
phát triển nguồn nhân lực đáp ứng kịp thời nguồn nhân lực cho công cuộc công nghiệp
hóa , hiện đại hóa Tỉnh Bà Rịa – Vũng tàu .và nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng
của chương trình giáo trình đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo
Trên cơ sở Chương trình khung của Bộ LĐTBXH,ban hành và kinh nghiệm thực
tế từ quá trình đào tạo với sự hợp tác và giúp đỡ nhiệt tình của các chuyên gia đến từ
Nhật bản và sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Giám hiệu Trường cao đẳng nghề Bà Rịa –
Vũng Tàu , khoa cơ khí tổ chức biên soan giáo trình bộ môn Vật liệu Cơ khi , một cách
khoa học và có hệ thống , cap nhat ki
̀
̀ ến thức thực tế , phù hợp với đối tượng học
sinh học nghề .
Môn học vật liệu cơ khí là một môn học có rất nhiều thông tin về lý thuyết , và
mang tính ứng dụng rất cao trong thực tiễn
Giáo trình này là tài liệu giảng dạy và học tập cho giáo viên và học sinh nghành cơ
khí của Trường cao Đẳng nghề Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
Dù đã hết sức cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót , bất
cập chúng tôi mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô và các em học
sinh trong nhà Trường để từng bước hoàn thiện giáo trình này
Mọi ý kiến đóng góp xin gửi về
Khoa cơ khí – Trường Cao Đẳng nghề Tỉnh Bà Rịa – Vũng tàu
Đ/C: Ấp Thanh Tân – TT Đất Đỏ Huyện Đất Đỏ Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu
ĐT:0643.866421
Xin chân thành cảm ơn ./.
Bà Rịa – Vũng Tàu, ngày 21 tháng 08 năm 2015
Ban biên soạn
Trần Bình Minh
Nguyễn Hữu Tuấn
VẬT LIỆU CƠ KHÍ
Trang 3
MỤC LỤC
Lời nói đầu..................................................................................................................... 2
Mục lục........................................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ MÔN VẬT LIỆU CƠ KHÍ.....................................4
1. Khái niệm về vật liệu và vai trò của vật liệu trong ngành kỹ thuật.........................4
2. Đối tượng của môn học cho ngành kỹ thuật..............................................................6
3. Mục đích của môn học cho ngành kỹ thuật cơ khí.....................................................6
4. Vị trí môn học..............................................................................................................6
5. Giới thiệu chương trình học........................................................................................6
PHẦN 1: CƠ SỞ VẬT LIỆU HỌC..............................................................................7
Chương 2: Cấu tạo và tính chất của kim loại và hợp kim.....................................8
2.1. Khái niệm về vật liệu công nghiệp.........................................................................8
2.2. Khái niệm về vật liệu kim loại...............................................................................9
2.3. Cấu tạo về mạng tinh thể và hạt của kim loại......................................................10
2.4. Cách đánh giá cơ tính của kim loại.........................................................................12
Chương 3: Hợp kim sắt cacbon................................................................................15
3.1. Phân loại hợp kim sắt cacbon...............................................................................15
3.2. Giản đồ trạng thái sắt cacbon..............................................................................16
3.3. Khái niệm về quá trình sản xuất và gia công hợp kim sắt cacbon........................19
3.4. Sản xuất gang..........................................................................................................20
3.5. Sản xuất thép...........................................................................................................26
Chương 4: Thép...........................................................................................................30
4.1. Thép cacbon.............................................................................................................30
4.2. Thép hợp kim...........................................................................................................34
VẬT LIỆU CƠ KHÍ
Trang 4
Chương 5: Gang..........................................................................................................47
5.1. Thành phần của gang...............................................................................................47
5.2. Tổ chức bên trong của gang....................................................................................47
5.3. Phân loại gang..........................................................................................................48
5.4. Gang Xám.................................................................................................................49
5.5. Gang cầu.................................................................................................................. 50
5.6. Gang dẻo..................................................................................................................51
5.7. Hợp kim trung gian..................................................................................................52
Chương 6: Hợp kim màu............................................................................................55
6.1. Đặc điểm và tính chất của hợp kim màu................................................................55
6.2. Đồng và hợp kim đồng............................................................................................55
6.3. Nhôm và hợp kim nhôm...........................................................................................58
6.4. Hợp kim cứng..........................................................................................................59
6.5. Hợp kim chống masat..............................................................................................59
Chương 7: Nhiệt luyện..............................................................................................61
7.1. Một số khái niệm cơ bản về nhiệt luyện...............................................................61
7.2. Các hình thức nhiệt luyện.......................................................................................63
Chương 8: Vật liệu phi kim loại...............................................................................76
8.1. Khái niệm về một số vật liệu phi kim loại............................................................76
8.2. Chất dẻo..................................................................................................................76
8.3. Vật liệu composit....................................................................................................79
8.4. Cao su....................................................................................................................... 80
8.5. Amian.......................................................................................................................81
8.6. Gỗ............................................................................................................................ 81
8.7. Đá mài và bột mài....................................................................................................82
8.8. Vật liệu chịu lửa và chịu nhiệt................................................................................87
PHẦN 2: THÍ NGHIỆM VẬT LIỆU HỌC................................................................91
Bài 1: Chuẩn bị mẫu để nghiên cứu tổ chức tế vi của KL và HK........................95
Bài 2: Thí nghiệm kéo.................................................................................................102
VẬT LIỆU CƠ KHÍ
Trang 5
Bài 3: Đo độ cứng và nghiên cứu quá trình tôi thép................................................110
Bài 4: Nghiên cứu tổ chức tế vi của thép sau khi nhiệt luyện..............................120
Tài liệu tham
khảo…………………………………………………………………….127
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ MÔN VẬT LIỆU CƠ KHÍ
1. KHÁI NIỆM VỀ VẬT LIỆU VÀ VAI TRÒ CỦA VẬT LIỆU TRONG KỸ
THUẬT.
Vật liệu là những vật rắn mà con người sử dụng để chế tạo công cụ , máy móc
thiết bị, xây dựng công trình….
Ba nhóm vật liệu dùng phổ biến trong công nghiệp là : Vật liệu kim loại, vật liệu vô
cơ và vật liệu hữu cơ – polymer.
Trong ba nhóm vật liệu kể trên, thì vật liệu kim loại có vai trò quyết định đến sự
phát triển của xã hội và kỹ thuật. Đó là vật liệu cơ bản để tạo ra những cơ cấu máy
móc và những công trình xây dựng
2. ĐỐI TƯỢNG CỦA VẬT LIỆU HỌC CHO NGÀNH KỸ THUẬT
Vật liệu học là môn học khảo sát bản chất của vật liệu, mối quan hệ giữa cấu
trúc và tính chất của chúng, từ đó đề ra phương án chế tạo và sử dụng hợp lý.
Máy móc trong cơ khí được cấu tạo từ nhiều chi tiết và dụng cụ của nó , do điều
kiện làm việc của chúng khác nhau nên đòi hỏi các yêu cầu cơ tính khác nhau. Đặc
biệt, để đạt tính cạnh tranh trong nền kinh tế hiện nay thì các sản phẩm cơ khí này
vừa phải đạt cơ tính đề ra vừa phải chọn công nghệ có chi phí thấp nhất để. Song yêu
cầu cuối cùng của vật liệu vẫn là cấu trúc bên trong của vật liệu.
3. MỤC ĐÍCH MÔN HỌC VẬT LIỆU CƠ KHÍ
Trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản nhất, cần thiết về vật liệu. Nhờ đó học
sinh có thể lựa chọn và sử dụng các loại vật liệu thường dùng trong các loại vật liệu
thường dùng trong các thiết bị cơ khí, để đáp ứng tính năng sử dụng , tính công nghệ ,
tính kinh tế đối với từng bộ phận chi tiết khi thay thế hay sửa chữa nó.
4. VỊ TRÍ MÔN HỌC
Vật liệu cơ khí là môn học kỹ thuật cơ sở nhằm cung cấp những kiến thức cơ bản
nhất, cần thiết nhất về những loại vật liệu phổ biến thường dùng trong ngành cơ khí.
VẬT LIỆU CƠ KHÍ
Trang 6
Nhờ đó học sinh có thể tiếp thu kiến thức các môn học kỹ thuật cơ sở khác và kiến
thức chuyên môn sau này để chọn vật liệu thích hợp và sử dụng nó.
5. GIỚI THIỆU CHƯƠNG TRÌNH HỌC
Môn học thực hiện gồm 2 phần, phần I gồm 7 chương, từ chương 2 đến chương 8,
phần II là phần thực hành các thí nghiệm.
PHẦN I: VẬT LIỆU HỌC CƠ SỞ
Chương 2: Cấu tạo và tính chất của kim loại và hợp kim
Chương 3: Hợp kim sắt – các bon
Chương 4: Thép
Chương 5: Gang
Chương 6: Kim loại màu
Chương 7: Nhiệt luyện
Chương 8: Vật liệu phi kim loại
PHẦN II: THỤC HÀNH
Bài 1: Giới thiệu về lý thuyết
Bài 2: Thí nghiệm kéo
Bài 3: Thí nghiệm đo độ cứng
Bài 4: Thí nghiệm đo cấu trúc vật liệu sau nhiệt luyện và nhiệt luyện
VẬT LIỆU CƠ KHÍ
Trang 7
PHẦN I
VẬT LIỆU HỌC CƠ SỞ
VẬT LIỆU CƠ KHÍ
Trang 8
CHƯƠNG 2
CẤU TẠO VÀ TÍNH CHẤT CỦA KIM LOẠI VÀ HỢP KIM
1. Mục đích
Cung cấp những kiến thức cơ bản về tính chất và cấu tạo vật liệu ( đặt biệt cấu
tạo của hợp kim) để từ đó xác định được mối quan hệ giữa chúng.
2. Yêu cầu
Phân biệt và hiểu được các tính chất.
Hiểu và nắm chắc định nghĩa, ký hiệu, đơn vị, ý nghĩa các loại cơ tính thường
dung trong vật liệu kim loại.
Hiểu được cấu tạo bên trong của kim loại nguyên chất và hợp kim.
Hiểu được các dạng cấu tạo của hợp kim.
2.1.
KHÁI NIỆM VỀ VẬT LIỆU CÔNG NGHIỆP
Tất cả các vật liệu dùng trong công nghiệp được sử dụng có thể ở cả 3 trạng
thái là rắn, lỏng và khí. Ở trạng thái rắn như sắt, thép, gỗ, đá, chất dẻo, cao su
v.v….Ở trạng thái lỏng như xăng, dầu, rượu, benzen, nước, glyxêrin v.v…Ở trạng
thái khí và hơi như hơi nước quá nhiệt (có nhiệt độ cao hơn 100oC), khí oxy (O2) và
VẬT LIỆU CƠ KHÍ
Trang 9
axêtylen dùng trong ngành hàn, khí cacbonic (CO2) đã được hoá lỏng dùng làm lạnh
bia, nước ngọt v.v…
Các vật liệu ở trạng thái rắn dùng để chế tạo các máy móc, công trình, vật dụng
dùng trong đời sống hàng ngày của con người có thể chịu được một lực tác dụng
nhật định nào đó được gọi là vật liệu kết cấu. Tuỳ thuộc vào cấu tạo bên trong, vật
liệu kết cấu lại được chia thành 3 loại: Vật liệu tinh thể, vật liệu vô định hình và vật
liệu gốm. Về tính chất vật lý vật liệu kết cấu lại có thể chia làm 2 loại là vật liệu
kim loại và vật liệu phi kim loại (có thể gọi vật liệu không kim loại)
Vật liệu tinh thể gồm các kim loại nguyên chất, các hợp kim và các loại đá, các
muối vô cơ. Vật liệu tinh thể là các vật liệu mà các nguyên tử của chúng ở trạng thái
rắn luôn luôn được sắp xếp theo một trật tự nhất định gọi là mạng tinh thể. Trong đó
các kim loại và hợp kim như sắt, nhôm, đồng , thép, gang, dura có tính kim loại, còn
các loại đá và muối như muối ăn (NaCl), đá vôi (CaCO3), thạch cao (CaSO4) có cấu
tạo mạng tinh thể nhưng lại không có tính kim loại nên thuộc vật liệu phi kim loại.
Vật liệu vô định hình là các vật liệu mà các nguyên tử, phân tử của chúng không
sắp xếp theo mạng tinh thể. Hầu hết các vật liệu phi kim loại (trừ đá và muối) đều ở
dạng vô định hình như gỗ, chất dẻo, thuỷ tinh, vải, amian v.v…
Vật liệu gốm là vật liệu mà cấu tạo bên trong gồm vừa có các tinh thể vừa có
một phần vật chất ở dạng vô định hình. Vật liệu gốm trong thiên nhiên cũng có,
nhưng tính chất không ổn định nên trong công nghiệp ít được dùng. Vật liệu gốm
công nghiệp chủ yếu là nhân tạo. Để chế tạo vật liệu gốm kim loại hoặc phi kim loại
người ta chế tạo các hạt tinh thể rất nhỏ gọi là bột, ép lại thành hình ,một sản phẩm
nào đó rồi nung nóng (gọi là thiêu kết) để các hạt bột dính lại với nhau tạo thành sản
phẩm. Do ép từ bột nên bên trong vật liệu gốm bao giờ cũng có những lỗ hổng (lỗ
bộng) chứa không khí nên vật liệu gốm bao giờ cũng "xốp" hơn các vật liệu khác. Độ
xốp là điểm đặc biệt của vật liệu gốm.
Trong giáo trình này chúng ta chỉ nghiên cứu các kim loại và phi kim loại thông
dụng.
2.2KHÁI NIỆM VỀ VẬT LIỆU KIM LOẠI
2.2.1 Kim loại là gì?
Kim loại là các vật liệu có tính dẫn nhiệt, dẫn điện tốt; có tính dẻo cao nghĩa là
có thể dát mỏng, kéo dài một cách dễ dàng và có một vẻ sáng bên ngoài riêng biệt mà
được gọi là "ánh kim"
2.2.2 Phân loại kim loại
VẬT LIỆU CƠ KHÍ
Trang 10
Khi trong một khối kim loại chỉ gồm một nguyên tố hoá học thì gọi là kim loại
nguyên chất. Nếu trong đó gồm nhiều nguyên tố mà nguyên tố kim loại là chủ yếu thì
gọi là hợp kim. Hợp kim phải có tính kim loại.
Về màu sắc và sử dụng, kim loại và hợp kim được chia làm 2 loại: Kim loại đen và
kim loại màu.
Kim loại đen là các kim loại và các hợp kim trên cơ sở nguyên tố sắt (Fe) cụ thể là sắt
nguyên chất, hợp kim của nó là thép và gang.
Kim loại màu là các kim loại và hợp kim trên cơ sở các nguyên tố kim loại còn lại
như nhôm (Al), đồng (Cu), chì (Pb), thiếc (Sn), kẽm (Zn), mangan (Mn), silic (Si),
môlipđen (Mo), . . .
Kim loại màu lại được phân làm các loại sau:
Kim loại nhẹ là các kim loại và hợp kim có khối lượng riêng nhỏ hơn hay bằng
4g/cm3 như nhôm (Al), titan (Ti), magiê (Mg), liti (Li), . . .
Kim loại nặng là các kim loại và hợp kim có khối lượng riêng lớn hơn 4 g/cm3
như sắt (Fe), đồng (Cu), kẽm (Zn), niken (Ni), vônfram (W), môlipđen (Mo), ziếc
côn (Zr), . . .
Kim loại dễ chảy là các kim loại và hợp kim có nhiệt độ nóng chảy thấp hơn
nhiệt độ nóng chảy của sắt (1539oC) như nhôm (660oC), magiê (650oC), chì
(327oC), thiếc (232oC), vàng (1063oC), bạc (960oC),. . .
Kim loại khó chảy là các kim loại và hợp kim có nhiệt độ nóng chảy cao hơn
nhiệt độ nóng chảy của sắt như titan (1665oC), crôm (1875oC), đặc biệt có các
nguyên tố rất khó chảy như vanađi (1900oC), niôbi (2468oC), môlipđen (2610oC),
tantan (3000oC), vônfram (3380oC), . . .
Kim loại quý là các kim loại và các hợp kim của chúng có tính rất bền (trơ,
không tác dụng hoá học) với các môi trường thông thường kể cả các loại axit
mạnh. Nhóm này gồm 8 nguyên tố như bạc (Ag), vàng (Au), paladi (Pd), platin
(bạch kim, Pt), osmi (Os), rôđi (Rh), rutêni (Ru), iriđi (Ir).
Kim loại hiếm là các kim loại có trữ lượng rất ít trong vỏ quả đất như Mo,
Zr, . . .đặc biệt là các nguyên tố đất hiếm như lantan (La), xêri (Ce), xamari (Sm),.
. .
2.3 CẤU TẠO MẠNG TINH THỂ VÀ HẠT CỦA KIM LOẠI
2.3.1 Cấu tạo nguyên tử của kim loại
Kim loại có các tính chất khác nhau là do tổ chức bên trong của chúng khác
nhau. Một khối kim loại gồm các nguyên tử kim loại cùng loại hoặc khác loại tạo
thành. Mỗi nguyên tử là một hệ thống phức tạp gồm: Hạt nhân mang điện dương ở
VẬT LIỆU CƠ KHÍ
Trang 11
giữa và các điện tử mang điện âm quay xung quanh hạt nhân đó. Hạt nhân bao gồm
proton và nơtron. Khối lương của nguyên tử chủ yếu tập trung vào hạt nhân, vì khối
lượng của các điện tử vô cùng bé không đáng kể so với khối lượng của hạt nhân. Số
lượng điện tử trong mỗi nguyên tử đúng bằng số lượng proton trong hạt nhân của
nguyên tử đó, do đó bình thường mỗi nguyên tử có tính chất trung hoà về điện vì số
tích điện dương của hạt nhân đúng bằng số tích điện âm của các điện tử (các nơtron
trong hạt nhân không tích điện). Số lượng điện tử của mỗi nguyên tố đúng bằng số
thứ tự của nguyên tố đó trong bảng tuần hoàn. Trong số hơn 100 nguyên tố hoá học
trong bảng tuần hoàn thì khoảng 80 nguyên tố là các kim loại. Các điện tử luôn luôn
chuyển động quanh hạt nhân theo các quỹ đạo hình elip và được xếp thành các vành
năng lượng khác nhau. Số điện tử càng nhiều số vành càng nhiều, nhưng với các
nguyên tố đã phát hiện được hiện nay nguyên tố có số điện tử lớn nhất có số vành
điện tử không quá 7. Các nguyên tố kim loại có đặc điểm là số điện tử ở vành ngoài
cùng rất ít (2 hoặc 3), có liên kết yếu với hạt nhân nên dễ tách khỏi sức hút của hạt
nhân để di chuyển tự do trong toàn khối kim loại và được gọi là điện tử tự do. Điện
tử tự do là một đặc điểm nổi bật của cấu tạo kim loại. Nhờ có điện tử tự do mà kim
loại có các tính chất độc đáo khác với các vật liệu phi kim loại như tính dẫn nhiệt và
dẫn điện tốt, tính dẻo cao v.v…
2.3.2 Cấu tạo tinh thể của kim loại
Kim loại ở trạng thái rắn có cấu tạo bên trong theo mạng tinh thể, nghĩa là các
nguyên tử kim loại luôn luôn sắp xếp theo những hình hình học không gian nhất định
gọi là mạng tinh thể không gian, gọi tắt là mạng tinh thể. Trên hình 21 biểu diễn một
phần của mạng tinh thể. Mạng tinh thể của kim loại có nhiều kiểu khác nhau. Phần
nhỏ nhất biểu diễn đặc trưng cho một kiểu mạng tinh thể gọi là ô cơ bản . thí dụ trên
hình 2 2 biểu diễn các kiểu mạng lập phương tâm khối (còn gọi là lập phương thể
tâm), lập phương tâm mặt (lập phương thể tâm) và sáu phương xếp chặt (lục giác
xếp chặt). Trong các hình dưới, mỗi vòng tròn nhỏ biểu diễn cho một nguyên tử kim
loại. Vị trí có nguyên tử kim loại gọi là nút mạng. Một mặt phẳng chứa các nguyên tử
gọi là mặt mạng hay mặt tinh thể.
Hình 2.1 – Mạng tinh thể không gian của kim loại
VẬT LIỆU CƠ KHÍ
Trang 12
Nhiều mặt tinh thể xếp liên tục với nhau tạo thành mạng không gian.
Khi kim loại nóng chảy thì sự sắp xếp theo mạng tinh thể sẽ bị phá vỡ, ngược
lại khi đông đặc thì mạng tinh thể sẽ được thành lập. Do đó quá trình đông đặc của
kim loại còn gọi là quá trình kết tinh.
Đa số các kim loại từ nhiệt độ thường khi nung nóng đến nhiệt độ nóng chảy
kiểu mạng tinh thể không thay đổi. Nhưng có một số kim loại có tính đặc biệt là ở
trạng thái rắn khi nung nóng đến một nhiệt độ nhất định (chưa đạt đến nhiệt độ nóng
chảy) thì chuyển sang một kiểu mạng tinh thể khác. Tính chất đó gọi là tính thù hình
(hay tính dị hình). Mỗi kiểu kiểu mạng tinh thể ở một khoảng nhiệt độ nhất định của
các kim loại đó gọi là một dạng thù hình. Thí dụ nguyên tố sắt (Fe) ở nhiệt độ
thường có mạng lập phương tâm khối gọi là Fe (đọc là sắt anpha), nhưng khi nóng
đến 911oC nó chuyển sang kiểu mạng lập phương tâm mặt gọi là Fe (đọc là sắt gam
ma). Khi nóng đến 1399oC nó lại chuyển về kiểu mạng lập phương tâm khối nhưng
được gọi là Fe (đọc là sắt đen ta) và giữ nguyên kiểu mạng này cho đến khi nóng
chảy. Như vậy sắt có 2 kiểu mạng là lập phương tâm mặt và lập phương tâm khối
hay còn gọi là 2 dạng thù hình của sắt là lập phương tâm mặt và lập phương tâm
khối.
2.3.3 Cấu tạo hạt của kim loại
Trong kim loại thực tế sự sắp xếp mạng tinh thể bên trong kim loại không phải
luôn luôn đồng nhất. Tuỳ huộc đặc điểm của quá trình kết tinh hoặc các phương pháp
gia công khác nhau, các mặt tinh thể trong mạng không gian không phải luôn luôn song
song với nhau mà thường có dạng như hình 23. Do đó một phần tinh thể có sự sắp
xếp tương đối đồng nhất với nhau, được giới hạn trong một khối hẹp như trên hình
vẽ, gọi là một hạt. Kích thước một hạt có thể to nhỏ rất khác nhau tuỳ thuộc quá trình
gia công như quá trình làm nguội khi đúc, quá trình biến dạng khi cán, kỹ thuật biến
tính khi nấu luyện, v.v. . .Kích thước hạt của kim loại có ảnh hưởng lớn đến cơ tính
của kim loại và hợp kim. Thí dụ hạt càng nhỏ độ bền và độ dai va đập của kim loại
VẬT LIỆU CƠ KHÍ
Trang 13
càng cao. Nếu sau một quá trình gia công nhất định khi đúc, rèn, cán, dập …kim loại
có một kích thước hạt nhất định. Có thể thay đổi kích thước hạt đó mà không muốn
thay đổi kích thước hoặc hình dáng bên ngoài của sản phẩm người ta có thể dùng các
phương pháp nhiệt luyện để cải thiện độ hạt.
2.4 CÁCH ĐÁNH GIÁ CƠ TÍNH CỦA KIM LOẠI
Cơ tính của kim loại được đánh giá bằng các chỉ tiêu sau:
2.4.1 Độ bền.
Độ bền là khả năng chống biến dạng của kim loại khi nó chịu tác dụng một lực
nhất định. Để đo độ bền kim loại người ta phải chế tạo mẫu thử theo kích thước quy
định và thử trên các máy thử chuyên dùng như máy kéo nén, máy thử mỏi, máy thử
xoắn …
Trên hình 24 là máy thử độ bền. Tuỳ thuộc phương pháp thử, độ bền được chia thành
các loại sau:
VẬT LIỆU CƠ KHÍ
Trang 14
Độ bền kéo ký hiệu K , đơn vị đo lường là N/mm2 (đọc là Niutơn trên milimet
vuông) hay MPa (đọc là mêga pascal). Đơn vị đo lường cũ là KG/mm2 (1
KG/mm2=9,81N/mm2)
Độ bền nén ký hiệu n
Độ bền uốn ký hiệu u
Độ bền xoắn ký hiệu x
Độ bền mỏi ký hiệu 1
2.4.2 Độ cứng
Về bản chất, độ cứng và độ bền là giống nhau, chỉ khác ở phương pháp đo. Khi
đo độ bền dùng mẫu riêng và phá huỷ toàn bộ mẫu, còn khi đo độ cứng chỉ đo tại
một vài điểm trên mẫu và không phá huỷ mẫu. Tuỳ theo phương pháp đo, độ cứng có
các loại thông dụng sau:
Độ cứng Brinen (Brinelle) ký hiệu HB. Máy đo độ cứng Brinen như trên hình 25
chỉ dùng để đo các kim loại mềm (chưa tôi cứng) có chiều dày mẫu lớn hơn 30mm.
Độ cứng Rốcoeo (Rockwell) ký hiệu HR. Máy đo độ cứng Rốcoeo như trên hình
26 có 3 thang đo: thang thứ nhất ký hiệu HRB dùng để đo vật liệu mềm giống như
vật đo trên máy Brinen, nhưng trên máy Rốcoeo có thể đo được mẫu chiều dày lớn
hơn 5mm. Thang thứ 2 ký hiệu HRC dùng để đo vật liệu cứng (thép đã tôi) các mẫu có
chiều dày lớn hơn 3mm. Thang thứ 3 ký hiệu HRA dùng để đo vật liệu rất cứng có
chiều dày lớn hơn 2mm.
Độ cứng Víchke (Vickers) ký hiệu HV. Máy đo độ cứng Víchke như trên hình 27
dùng để đo các vật liệu cứng hoặc mềm nhưng có chiều dày nhỏ hơn 3mm nhưng
phải lớn hơn 0,5mm. Với những tấm kim loại rất mỏng dùng phương pháp đo độ
cứng tế vi trên các kính hiển vi ký hiệu H . (thường chỉ dùng trong các phòng thí
nghiệm).
VẬT LIỆU CƠ KHÍ
Trang 15
2.4.3Độ dẻo
Độ dẻo là khả năng biến dạng của kim loại khi tác dụng lên nó một lực nhất
định. Độ dẻo được đánh giá bằng hai chỉ tiêu:
Độ dãn dài (tương đối) ký hiệu % (đọc là đenta) tính theo phần trăm.
Độ thắt (tỷ đối) ký hiệu % (đọc là pxi) tính theo phần trăm.
2.4.4 Độ dai va đập
Độ dai va đập là khả năng chống biến dạng của kim loại khi chịu tác dụng của
lực động (lực va đập). Độ dai va đập ký hiệu aK, đơn vị đo lường là J/cm2(đọc là jun
trên xăngtimet vuông). Đơn vị đo lường cũ là KGm/cm2. 1KGm/cm2= 98,1 J/cm2. Đo
độ dai trên máy thử độ dai va đập .
Khi đánh giá tính chất của kim loại, ngoài việc đánh giá theo cơ tính, người ta còn
đánh giá kim loại theo các tính chất vật lý, tính chất hoá học và trong ngành cơ khí còn
đánh giá bằng tính công nghệ.
Tính công nghệ của kim loại là khả năng có thể gia công bằng phương pháp nào là tốt.
Tính công nghệ của kim loại gồm: tính đúc, tính hàn, tính chịu gia công áp lực, tính
chịu cắt gọt, tính chịu nhiệt luyện. Các tính chất này thường được nghiên cứu trong
các giáo trình công nghệ gia công của từng phương pháp.
Câu hỏi ôn tập
1 Các kiểu mạng tinh thể thường gặp của kim loại là gì? Vẽ các ô cơ bản của
các kiểu mạng tinh thể đó.
2 Tính thù hình là gì? Trình bày tính thù hình của sắt.
3 Viết ký hiệu và đơn vị đo lường của độ bền, độ cứng, độ dẻo và độ dai va
đập.
CHƯƠNG 3
HỢP KIM SẮT CACBON
1. Mục đích
Cho biết cấu tạo và cơ tính của hợp kim Fe –C thong qua giản đồ trạng thái và cách
sử dụng nó.
VẬT LIỆU CƠ KHÍ
Trang 16
Nắm rõ được qúa trình sản xuất thép và gang
2. Yêu cầu
Hiểu được khái niệm về giản đồ trạng thái nói chung.
Nắm được các tổ chức một pha, hai pha, điểm, đường tới hạn trên giản đồ trạng
thái.
Biết cách sử dụng giản đồ.
Biết được quá tình sản xuất thép và gang.
3.1 PHÂN LOẠI HỢP KIM SẮT CACBON
Hợp kim sắtcacbon (có thể viết là hợp kim FeC) là hợp kim của 2 nguyên tố
chủ yếu là sắt (Fe) và cacbon (C), trong đó hàm lượng cacbon thay đổi không quá
6,67%, nhưng trong thực tế chỉ sử dụng không quá 4%C. Tùy thuộc hàm lượng cacbon
trong hợp kim người ta chia ra: Thép là hợp kim FeC trong đó lượng C không quá 2%,
còn gang là hợp kim FeC chứa lớn hơn 2%C.
Trong thực tế, thành phần của thép và gang không phải chỉ có 2 nguyên tố Fe và
C, mà thường còn chứa nhiều nguyên tố khác nữa.
Trong bất kỳ loại thép hay gang nào cũng đều có chứa 4 nguyên tố tạp chất là:
S (lưu huỳnh), P (phốt pho), Mn (mangan ), Si (silic).
Tạp chất lưu huỳnh trong thép làm cho thép có tính dòn nóng, do đó khi luyện
thép người ta phải khử lưu huỳnh bằng ferô mangan (FeMn) để giảm lượng S trong
thép còn không quá 0,05%. Trong các thép chất lượng cao của các nước có nền công
nghiệp luyện kim tiên tiến người ta quy định lượng lưu huỳnh cho phép không quá
0,02%. Trong các thép chất lượng không cao, khi dùng để chế tạo các chi tiết không
quan trọng, để tăng tốc độ cắt gọt trên máy tiện tự động, người ta cho lượng S có thể
tăng lên đến 0,100,12% và các thép đó được gọi là thép tự động. Lưu huỳnh trong
gang cũng làm tăng tính dòn nóng nhưng cho phép hàm lượng S có thể đến 0,100,15%.
Tạp chất phốt pho trong thép làm cho thép có tính dòn lạnh. Hàm lượng P cho
phép trong các thép thông thường không quá 0,05%. Khi luyện thép, để giảm lượng P
trong thép người ta có thể dùng nhiều biện pháp khác nhau nhưng đều phải luyện
trong lò có tính kiềm vì phải sử dụng nhiều đá vôi. Khi lượng P trong thép cao, cơ tính
của thép giảm, nhưng tính chịu cắt gọt lại dễ hơn nên có thể thay thép có S cao bằng
thép có P cao (0,120,15%P) để làm thép tự động. Phốt pho ở trong gang cho phép đến
0,2%, đôi lúc có thể đến 0,5%. Sở dĩ P trong gang có lúc cho phép cao là vì ngoài tác
dụng xấu làm giảm cơ tính của gang, P lại có tác dụng khác theo chiều hướng tốt là
tạo một tổ chức bên trong gọi là cùng tinh 2 nguyên làm tăng tính chống mài mòn của
gang và làm tăng tính chảy loãng cho gang.
VẬT LIỆU CƠ KHÍ
Trang 17
Tạp chất mangan và silic trong thép làm cho thép bền hơn nhưng cũng dòn hơn.
Hàm lượng của chúng thường được giới hạn trong khoảng 0,350,4% Si và 0,50,8%
Mn.
Các tạp chất Si và Mn có trong thép là do khi luyện người ta cho ferô silic vào lò
hoặc cho vào thùng rót để khử oxy, cho ferô mangan vào lò để khử lưu huỳnh. Sau các
phản ứng hóa học tạo thành xỉ nổi lên mặt kim loại lỏng, một lượng Si và Mn rất nhỏ
còn lại hòa tan trong thép đóng vai trò tạp chất. Trong trường hợp lượng Si trong thép
cao hơn 1% và Mn cao hơn 1,1% thì lúc đó Mn và Si được gọi là nguyên tố hợp kim.
Nếu trong thép ngoài Fe và C, chỉ có các nguyên tố tạp chất S, P, Mn, Si thì thép
đó gọi là thép các bon. Nếu ngoài 6 nguyên tố trên còn có thêm các nguyên tố khác
dưới dạng các nguyên tố hợp kim thì gọi là thép hợp kim.
3.2 GIẢN ĐỒ TRẠNG THÁI SẮT CACBON
Thép và gang là hợp kim của sắt và cacbon. Muốn nghiên cứu sự thay đổi cấu tạo bên
trong của hợp kim sắtcacbon khi nhiệt luyện cần phải nghiên cứu một loại đồ thị gọi
là giản đồ trạng thái của hợp kim sắtcacbon. Qua giản đồ này chúng ta có thể biết
được các quy luật về sự kết tinh, những thay đổi bên trong của hợp kim khi nung nóng
và làm nguội gọi là các chuyển biến khi nhiệt luyện.
Thông qua giản đồ này ta có thể xác định các chế độ nung nóng khi đúc, rèn, dập nóng,
khi nhiệt luyện.
Giản đồ trạng thái FeC được biểu diễn trên một mặt phẳng bằng một toạ độ kép mà
trục tung chỉ sự thay đổi của nhiệt độ, còn trục hoành chỉ sự thay đổi thành phần
cacbon của hợp kim như trên hình 31.
VẬT LIỆU CƠ KHÍ
Trang 18
Trên trục tung bên trái, nhiệt độ 1539oC (điểm A) chỉ nhiệt độ nóng chảy của sắt
nguyên chất. Trên trục tung bên phải điểm D chỉ nhiệt độ nóng chảy của xêmentit
(1227oC). Trên trục hoành số 6,67% chỉ tỷ lệ cacbon trong hợp chất xêmentit.
Tuỳ thuộc tỷ lệ cacbon trong hợp kim và ở các nhiệt độ khác nhau, sắt và cacbon kết
hợp với nhau tạo thành các loại pha khác nhau.
Sắt và cacbon là các nguyên tố mà ở trạng thái rắn chúng luôn luôn ở trạng thái tinh
thể, nghĩa là các nguyên tử của chúng luôn được sắp xếp theo những hình hình học
nhất định gọi là mạng tinh thể. Khi chúng kết hợp với nhau để tạo thành hợp kim, các
cấu tạo của hợp kim cũng phải ở dạng các mạng tinh thể.
Sắt nguyên chất ở nhiệt độ thường có kiểu mạng lập phương tâm khối như hình 1
2a, gọi là sắt anpha (Fe ). Nhưng khi nhiệt độ tăng đến 911oC sắt lại chuyển thành
kiểu mạng lập phương tâm mặt như trên hình 12b gọi là sắt gamma (Fe ).
Cacbon trong hợp kim FeC có thể ở 2 dạng:
Graphit là cacbon ở dạng nguyên chất có mạng lục giác như hình 32
Xêmentit là hợp chất hoá học của sắt và cacbon có công thức Fe3C, trong đó
lượng cacbon chiếm tỷ lệ 6,67%, trên giản đồ ký hiệu là Xê.
Nếu trong Fe có hoà tan một ít cacbon (thực tế không đáng kể) gọi là dung dịch rắn
ferit (trên giản đồ ký hiệu là F). Ở nhiệt độ trên 727oC, Fe hòa tan cacbon với một
lượng từ 0 đến 2,14% được gọi là dung dịch rắn auxtênit (trên giản đồ ký hiệu là A).
Trong hợp kim FeC ở nhiệt độ thấp hơn 727oC khi thành phần cacbon bằng 0,8% sẽ
tạo thành một tổ chức hỗn hợp gọi là peclit (trên giản đồ ký hiệu là P). Đây là tổ chức
gồm các tấm ferit và các tấm xêmentit nằm xen kẽ nhau gọi là peclit tấm như ở hình
33.
Khi trong hợp kim có lượng cacbon lớn hơn 2% thường tạo thành một tổ chức hỗn
hợp gọi là lêđêburit như trên hình 34. Trong tổ chức lêđêburit hàm lượng cacbon
chiếm 4,3%.
VẬT LIỆU CƠ KHÍ
Trang 19
Lêđêburit là tổ chức gồm các hạt peclit phân bố trên nền xêmentit.
Trên giản đồ trạng thái FeC đường ACD gọi là đường lỏng nghĩa là tất cả mọi
thành phần hợp kim khi ở nhiệt độ cao hơn đường lỏng đều nóng chảy hoàn toàn.
Đường AECF gọi là đường đặc nghĩa là mọi thành phần của hợp kim khi ở nhiệt độ
thấp hơn đường đặc đều đã được kết tinh và ở trạng thái rắn. Như vậy với một thành
phần hợp kim bất kỳ khi nung nóng đến nhiệt độ tương ứng với đường đặc sẽ bắt
đầu nóng chảy, nhưng khi đạt đến nhiệt độ tương ứng với đường lỏng thì hợp kim
mới chảy lỏng hoàn toàn. Thí dụ: nếu các đường cong trên giản đồ là chính xác (thực
tế là chưa chính xác lắm) thì với hợp kim có thành phần 1%C, khi nung nóng đến
1400oC nó sẽ bắt đầu nóng chảy, nhưng đến khoảng 1470oC (thực tế khoảng
1490oC) mới nóng chảy hoàn toàn.
Giản đồ trạng thái FeC được chia thành 2 khu vực: Các hợp kim có thành phần nhỏ
hơn 2,14%C (bên trái điểm E) gọi là thép, các hợp kim có thành phần lớn hơn 2,14%C
(bên phải điểm E) gọi là gang.
Hợp kim có thành phần đúng bằng 0,8%C gọi là thép cùng tích, cấu tạo bên trong
được thể hiện trên kính hiển vi gọi là tổ chức tế vi gồm có các hạt peclit như trên
hình 23. Các thành phần hợp kim nhỏ hơn 0,8%C gọi là thép trước cùng tích có tổ
chức gồm các hạt peclit và các hạt ferit như trên hình 35. Các thành phần hợp kim lớn
hơn 0,8%C gọi là thép sau cùng tích có tổ chức gồm các hạt peclit và lưới xêmentit bao
quanh như trên hình 36. Các hợp kim có thành phần từ 2,14 đến 4,3%C gọi là gang
trước cùng tinh có tổ chức gồm lêđêburit+peclit+xêmentit II như trên hình 77, hợp kim
có thành phần lớn hơn 4,3%C gọi là gang sau cùng tinh, có tổ chức gồm
lêđêburit+xêmentit I như trên hình 88 , thành phần đúng bằng 4,3%C gọi là gang cùng
tinh gồm toàn tổ chức lêđêburit như trên hình 34
VẬT LIỆU CƠ KHÍ
Trang 20
.
3.3 KHÁI NIỆM VỀ QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT VÀ GIA CÔNG HỢP KIM
SẮT – CACBON
Hợp kim sắtcacbon được sản xuất từ quặng sắt theo sơ đồ sau (hình 39):
Từ quặng sau khi qua tuyển sạch để loại bỏ bớt đất cát gọi là tuyển khoáng cho vào
lò cao để luyện thành gang (xem phần luyện gang lò cao). Sản phẩm lò cao có thể
gồm 2 loại: gang trắng và gang xám. Gang trắng có thành phần cacbon và silic thấp
sau khi tháo ra khỏi lò cao thường không đúc thành thỏi mà chứa trong một xe goòng
chuyên dùng chở đến lò thép để luyện thành thép. Phương pháp này chỉ dùng ở các khu
liên hợp gang thép có lò luyện thép mactanh hay lò chuyển. Từ lò cao nếu luyện gang
xám có thành phần cacbon cao hơn từ 2,75 đến 4,2% thì sau khi tháo gang ra khỏi lò,
cho chảy vào một bãi cát có tạo sẵn khuôn thỏi gồm nhiều ngấn để đúc thành gang
thỏi. Gang này thường được chuyển về các xí nghiệp cơ khí có lò đúc gang để nấu lại
VẬT LIỆU CƠ KHÍ
Trang 21
và đúc thành các chi tiết máy bằng gang xám hay gang cầu (xem phần luyện gang lò
đúc). Gang thỏi còn có thể dùng bổ sung làm nguyên liệu cho lò thép khi luyện thép lò
mactanh hay lò điện. Thép sau khi luyện từ lò thép các loại có thể đúc thành chi tiết
máy hoặc đúc thành thỏi.
Riêng thép luyện từ lò chuyển không đúc thành chi tiết máy mà chỉ đúc thành thỏi để
cán. Thép thỏi thường đem cán thành thép cán dưới các dạng sản phẩm khác nhau
(xem phần cán thép) hoặc có thể đem rèn thành chi tiết máy. Các loại thép cán ở dạng
thép thanh thường gia công bằng cắt gọt hay rèn để tạo thành chi tiết máy, còn thép
tấm thường gia công bằng dập hoặc hàn, thép hình thường chỉ gia công bằng cắt đứt
rồi hàn khi chế tạo thành chi tiết máy.
3.4 SẢN XUẤT GANG
Gang có thể luyện theo 2 phương pháp khác nhau nhưng không thay thế cho nhau
được, đó là luyện gang lò cao và luyện gang lò đúc. Sự khác nhau cơ bản của 2
phương pháp này là ở nguyên liệu ban đầu và sản phẩm của mỗi phương pháp. Đối
với lò cao, nguyên liệu ban đầu chủ yếu là quặng sắt và sản phẩm của lò cao là bán
thành phẩm nhưng cũng để làm nguyên liệu. Còn nguyên liệu ban đầu của lò đúc chủ
yếu chính là gang lò cao và sản phẩm của lò đúc là các chi tiết máy bằng gang. Gang
lò cao không bao giờ đúc thành chi tiết máy.
3.4.1 Luyện gang lò cao
3.4.1.1 Nguyên liệu: Quặng sắt là nguyên liệu chủ yếu của lò cao. Quặng sắt có
nhiều loại:
Quặng sắt từ hay còn gọi là quặng manhêtit, thành phần chủ yếu là oxit sắt từ có
công thức hóa học là Fe3O4.
Quặng sắt đỏ hay còn gọi là quặng êmatit hoặc hêmatit có thành phần chủ yếu là oxit
sắt 3 có công thức Fe2O3.
Quặng sắt nâu hay còn gọi là quặng limônit, thành phần chủ yếu là oxit sắt 3 ngậm
nước có công thức hóa học là nH2O.Fe2O3.
Quặng sắt càng giàu càng tốt. Tạp chất trong quặng chia làm 2 loại:
Tạp chất có ích như Mn,Ti, V, Ni, Cu, Cr, …
Tạp chất có hại: S, P, As, Zn, …
Trong quặng còn chứa SiO2,, Al2O3, CaO, MgO, …
Quặng sắt được nghiền thành hạt cỡ 20~60mm để bỏ vào lò cao, cỡ nhỏ hơn 20mm
gọi là quặng vụn được đưa đi thiêu kết thành cục lớn hơn mới cho vào lò cao để giảm
VẬT LIỆU CƠ KHÍ
Trang 22
cháy hao. Trước khi thiêu kết phải trộn quặng vụn với đá vôi vụn và cốc vụn rồi mới
thiêu kết.
3.4.1.2 Nhiên liệu
Nhiên liệu cho lò cao là các loại than, có tác dụng khi cháy cung cấp nhiệt để làm
chảy quặng.
Than gỗ (than hoa, than củi)
Ưu điểm:
Hàm lượng tro ít (0,52,5% )
Chứa ít lưu huỳnh
Độ xốp cao (77~85%)
Nhược điểm:
Sản xuất than gỗ nhiều dê gây ra nạn phá rừng.
Độ bền không cao, chỉ dùng cho lò cao nhỏ hơn 300m3
Giá thành cao
Than gỗ là nhiên liệu lý tưởng cho lò cao cỡ nhỏ.
Than cốc.
Trong thiên nhiên không có than cốc, người ta dùng than mỡ để luyện cốc: Than mỡ
được nghiền nhỏ thành bột, đổ vào một buồng kín,hai bên tường được nung nóng đến
9001000oC , thời gian luyện là 14 16 giờ. Luyện 1 tấn than mỡ thì thu được :
750800 kg cốc
300320 m3 khí lò cốc, được dùng làm khí đốt.
32 kg dầu cốc
11 kg hợp chất benzen
Tính chất của than cốc:
Rất bền, được dùng làm nhiên liệu cho lò cao các cỡ.
Độ xốp cao: khoảng 50%
Ngoài ra người ta còn phun vào lò cao một số nhiên liệu phụ như than bột, dầu mazut,
khí thiên nhiên.
3.4.1.3 Chất trợ dung.
Chất trợ dung có tác dụng kết hợp với các đất đá trong quặng để tạo thành hợp
chất dễ chảy, trong lò cao chúng ở trạng thái lỏng gọi là xỉ nổi lên trên mặt gang
VẬT LIỆU CƠ KHÍ
Trang 23
lỏng , được tháo ra ngoài theo lỗ ra xỉ. Ngoài ra chất trợ dung còn có tác dụng khử lưu
huỳnh.
Thành phần đất đá trong quặng sắt chủ yếu là các oxit axit SiO2 và Al2O3 , khi chảy
lỏng có độ chảy loãng kém. Cho nên chất trợ dung chủ yếu là các oxit bazơ để trung
hòa các oxit axit làm tăng độ chảy loãng cho xỉ. Ở lò cao người ta dùng các chất trợ
dung sau đây:
Đá vôi (CaCO3). Trong lò cao đá vôi phân giải thành CaO và CO2, CaO kết hợp với
SiO2 và Al2O3 thành hợp chất dễ chảy, chúng nổi lên mặt gang lỏng và được tháo ra
ngoài .
Đôlômit (CaCO3.MgCO3.). Đôlômit có tác dụng làm loãng xỉ, thường xỉ lò cao chứa
68% MgO.
Huỳnh thạch (CaF2) làm cho xỉ có tính chảy loãng tốt và tăng khả năng khử lưu
huỳnh. Lò cao ít dùng huỳnh thạch vì đắt tiền. Huỳnh thạch được dùng chủ yếu trong
luyện thép.
3.4.1.4 Cấu tạo của lò cao và thiết bị phụ
*Cấu tạo lò cao như trên hình 310
Thiết bị phụ như trên hình 311 gồm có
*Hệ thống lọc bụi
Khí lò cao thoát ra còn chứa nhiều bụi, phải qua hệ thống lọc bụi:
Lọc thô: Lọc theo phương pháp trọng lực hay ly tâm.
Lọc nửa tinh: Thường dùng tháp rửa bằng nước.
Lọc tinh : Lọc theo phương pháp tĩnh điện.
VẬT LIỆU CƠ KHÍ
Trang 24
Trước khi lọc lượng bụi trong khí lò cao là 1060 g/m3, sau khi lọc lượng bụi còn
0,001 g/m3.
*Lò gió nóng. Phổ biến dùng kiểu lò Cowper, làm việc theo nguyên tắc hoàn nhiệt.
Nhiệt độ gió đạt trên 1000oC.
3.4.1.5 Các quá trình xẩy ra ở lò cao.
*Hoàn nguyên các nguyên tố.
a Hoàn nguyên oxit sắt
Chất hoàn nguyên trong lò cao chủ yếu là C và CO, khí lò cao có chứa khí H2 cũng có
tác dụng làm chất hoàn nguyên.
Than cốc trong lò cao cháy theo phản ứng:
C + O2 = CO2
Sau đó CO2 lại tiếp tục phản ứng với C để tạo thành khí CO:
CO2 + C =2CO
Hoàn nguyên oxit sắt bằng khí CO:
3Fe2O3 + CO = 2Fe3O4 + CO2
Fe3O4 + CO = 3FeO + CO2
FeO + CO = Fe + CO2
Hoàn nguyên oxit sắt bằng khí H2 cũng tương tự như khí CO:
3Fe2O3 + H2 = 2Fe3O4 + H2O
Fe3O4 + H2 = 3FeO + H2O
FeO + H2 = Fe + H2O
Ở nhiệt độ trên 1000oC oxit sắt có thể được hoàn nguyên bằng C rắn:
FeO + C = Fe + CO
b Hoàn nguyên các nguyên tố khác :
Mn trong quặng được hoàn nguyên lần lượt từ oxit cao đến oxit thấp:
MnO2 Mn2O3 Mn3O4 MnO Mn
MnO + C = Mn + CO
Hoàn nguyên Silic:
SiO2 + C = SiO + CO
Si + C = Si + CO
VẬT LIỆU CƠ KHÍ
Trang 25