Tải bản đầy đủ (.pdf) (79 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm: Dạy học tương tác cho học sinh THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.89 MB, 79 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO AN GIANG

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

TRƯỜNG THPT CHUYÊN THOẠI NGỌC HẦU

---An Giang, ngày 28 tháng 01 năm 2019

BÁO CÁO
Kết quả thực hiện sáng kiến
I- Sơ lược lý lịch tác giả:
- Họ và tên: NGUYỄN HOÀNG HỒNG CHÂU. Nam, nữ: NỮ
- Ngày tháng năm sinh: 09-11-1973.
- Nơi thường trú: 257/2 TRẦN NHẬT DUẬT, LONG XUYÊN, AN GIANG.
- Đơn vị công tác: THPT CHUYÊN THOẠI NGỌC HẦU
- Chức vụ hiện nay: TỔ TRƯỞNG – Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ LL&PP dạy học Văn
- Lĩnh vực công tác: GIÁO VIÊN DẠY VĂN
II. Sơ lược đặc điểm tình hình đơn vị:
Nhiệm vụ công tác của tôi được nhiều thuận lợi từ phía đơn vị : Trường tôi là nơi tập
trung những học sinh khá giỏi, nơi được sự ưu ái của các cấp lãnh đạo và sự ủng hộ nhiệt
tình của quý phụ huynh. Giáo viên là những thành viên tâm huyết với nghề. Bên cạnh đó,
đề thi trung học phổ thông quốc gia được ra theo hướng phát triển năng lực người học. Vì
thế, việc thực hiện nhiệm vụ dạy học văn tương đối thuận lợi, nhất là dạy học các em thi
đại học môn văn.
Tuy nhiên, do học sinh học lực khá giỏi nên các em chọn ngành để thi đại học thường
là những ngành mũi nhọn đòi hỏi điểm cao, và chủ yếu thuộc các ngành khoa học tự nhiên.
Về phía xã hội, với xu hướng hiện nay, môn văn không được nhiều sự quan tâm, không
thấy được giá trị vận dụng nên tâm lí học tập của các em cũng bị ảnh hưởng ít nhiều.

1




Những lí do đó đòi hỏi giáo viên dạy văn phải sáng tạo trong dạy học, một mặt nhằm
thu hút học sinh, mặt khác nhằm đào tạo những con người năng động, đạo đức đáp ứng yêu
cầu của xã hội trong xu hướng toàn cầu hóa.
Tên sáng kiến: DẠY HỌC TƯƠNG TÁC CHO HỌC SINH THPT.
Lĩnh vực: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC VĂN
III- Mục đích yêu cầu của sáng kiến
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Thực trạng ban đầu trước khi áp dụng sáng kiến
1.1. Tình hình dạy học văn ở trường phổ thông hiện nay
1.1.1. Chương trình sách giáo khoa và cách thức kiểm tra thi cử
Về chương trình, sách giáo khoa cấp trung học phổ thông đã chú ý dạy kiến thức cơ
bản cho học sinh về các loại văn bản để thực hành trong cuộc sống. Đó là văn bản khoa
học, văn bản hành chính, văn bản báo chí, văn bản chính luận, văn bản nghệ thuật,…ở mỗi
đơn vị kiến thức, người soạn sách đã chú ý nội dung lý thuyết và bài tập thực hành bao
gồm các mức độ từ nhận biết đến vận dụng.
Trong cách thức kiểm tra thi cử, đề thi thông qua phần đọc hiểu kiểm tra mức độ nhận
biết của học sinh về các loại văn bản và các phương thức biểu đạt.
1.1.2. Cách dạy của giáo viên
Về kiến thức, GV chủ yếu bám theo chuẩn kiến thức kĩ năng và chú trọng dạy văn học
vì tác phẩm văn học là phần kiến thức quan trọng để học sinh hưởng điểm ở câu 5 điểm
trong bài thi.
Về phương pháp, do nhiều lý do, việc vận dụng kết hợp các PP còn nhiều bất cập trong
quản lý HS trên lớp sao cho đáp ứng yêu cầu kiến thức theo chuẩn, đồng thời đáp ứng yêu
cầu đổi mới. Nên đại đa số GV chỉ vận dụng tối đa PP dạy học phát huy năng lực HS ở các
tiết dự giờ, thao giảng còn các tiết dạy thông thường trên lớp, GV vẫn phải đối phó để theo
2



kịp chương trình . Bên cạnh đó để vận dụng hiệu quả các PP theo yêu cầu đổi mới, đòi hỏi
nhiều điều kiện khác như cơ sở vật chất, số lượng học sinh trong một lớp,…Theo thống kê
một số trường hiện nay, vẫn còn nhiều trường có sĩ số trên dưới 50 HS trên một lớp. Tuy
nhiên, đối với trường chuyên, sĩ số HS chỉ khoảng 35 em, lớp đại trà khoảng trên 40 em
thì việc áp dụng các kĩ thuật và PP dạy học có nhiều thuận lợi hơn các trường trên địa bàn
tỉnh. GV có thêm thời gian chỉnh sửa bài cho các em.
2. Sự cần thiết phải áp dụng sáng kiến
Đối với HS, kĩ năng học tập luôn đóng vai trò quan trọng trong quá trình học tập tại
trường, đem đến những cách nhìn, cách đánh giá cũng như hoạt động tích cực cho học sinh
trong hành trình chinh phục tri thức. Một trong những kĩ năng học tập quan trọng nhất cần
thiết cho hội nhập hiện nay chính là học tập bằng hoạt động tương tác. Môn Ngữ văn là
một môn rèn luyện kĩ năng xã hội nên năng lực hợp tác rất quan trọng trong việc dạy học
văn.
Đối với GV, kĩ năng tổ chức hoạt động dạy học là cơ sở rất quan trọng trong việc giáo
dục đào tạo HS. Mỗi GV cần thường xuyên trau dồi năng lực tổ chức, thực hiện hiệu quả
các hoạt động dạy học để tạo điều kiện tốt nhất cho HS. Việc vận dụng linh hoạt các hình
thức tổ chức dạy học là vô cùng cần thiết trong tiến trình lên lớp. Nhất là đối với các địa
phương mà điều kiện cơ sở vật chất của trường và HS còn thiếu thốn.
Bản thân là thành viên Hội đồng bộ môn nên nhận được nhiều ý kiến từ phía GV về
đổi mới PP dạy học, bản thân cũng đã dạy và dự nhiều tiết dạy của các trường trong địa
bàn thành phố Long Xuyên, nên tôi muốn qua đề tài DẠY HỌC TƯƠNG TÁC MÔN
NGỮ VĂN THPT nhằm:
- Định hướng cho GV cách thức tiến hành đổi mới PP dạy học một cách hiệu quả.
- Phát triển cho HS năng lực đọc hiểu, tạo lập văn bản.
- Nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường, từ đó nâng cao chất lượng thi HS giỏi và
thi THPT quốc gia.
3


3. Phạm vi nghiên cứu

- Thời gian nghiên cứu đề tài: từ tháng 11 năm 2017 đến cuối tháng 01 năm 2019.
- Địa điểm và đối tượng áp dụng: học sinh lớp 10 chuyên văn và học sinh lớp 12.
- Phạm vi: môn Ngữ Văn lớp 10 nâng cao và lớp 12 cơ bản.
Làm đề tài này, tôi đã vận dụng nhiều phương pháp chủ yếu sau:
Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các
nguồn tư liệu để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài.
Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra, phỏng vấn, so sánh, thực nghiệm sư phạm.
Phương pháp xử lý thông tin: thống kê toán học
4. Điểm mới trong kết quả nghiên cứu
Vấn đề dạy học tương tác đã có nhiều công trình nghiên cứu nhằm phục vụ cho việc
đổi mới PP dạy học, tuy nhiên chưa có công trình nào nghiên cứu về cách thức tiến hành
dạy học tương tác ở từng bài cụ thể thuộc môn Ngữ văn THPT.
Trong quá trình đọc tài liệu và thể nghiệm, tôi nhận ra nhiều điểm mới trong cách thức
tiến hành giảng dạy bằng phương pháp dạy học tương tác. Đề tài sẽ đáp ứng được yêu cầu
của GV và HS một cách hiệu quả:
- Về phía giáo viên :
+ Thể hiện tinh thần đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy năng lực HS.
+ Đảm bảo tính khoa học và sư phạm
+ Mạnh dạn sắp xếp các đơn vị kiến thức trong bài học theo hướng năng động sáng tạo,
mà vẫn đảm bảo chuẩn kiến thức kĩ năng.
+ Vận dụng đơn giản hóa theo hướng tiện lợi, tiết kiệm, dễ thực hiện giúp việc vận dụng
các kĩ thuật dạy học (kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật khăn trải bàn) và phương pháp dạy học

4


trở nên dễ dàng hơn. Từ đó, khắc phục được những vấn đề khó khăn về thời gian, về cơ sở
vật chất.
+ Đáp ứng yêu cầu phát triển của từng đối tượng HS
- Về phía học sinh : hoạt động dạy học trên lớp trở nên thú vị hơn do được tiến hành thường

xuyên, tránh được sự nhàm chán trong học văn. Đề tài cũng góp phần rèn luyện năng lực
tương tác cho người học, nâng cao năng lực giao tiếp, tạo môi trường làm việc thân thiện
học sinh tích cực.

5


PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
1.1. Dạy học tương tác
Dạy học tương tác được hiểu như một quá trình diễn ra sôi động và có ý nghĩa, người
học có thể học tập lẫn nhau, người này có thể học tập kinh nghiệm của người khác, ở đó
có sự gắn kết giữa nhận thức với cảm xúc và hành vi của người học trong những tình huống
học tập sống động. Như vậy, kiến thức được xây dựng và chiếm lĩnh bởi chính cá nhân
người học trong môi trường kiến tạo xã hội.
Theo luận án tiến sĩ “ Dạy học dựa vào tương tác trong đào tạo giáo viên tiểu học trình
độ đại học”, Phạm Quang Tiệp cho rằng: Tương tác là quá trình tác động qua lại giữa các
yếu tố với nhau nhằm tạo ra sự trao đổi giữa các yếu tố và biến đổi của mọi yếu tố đó.
Trong tác phẩm “Tiến tới một phương pháp sư phạm tương tác”, Jean - Marc Denommé
và Madelein Roy năm1998 đã nêu bật những vấn đề cơ bản đó là:
- Bộ ba tác nhân (3E): Người học, người dạy và môi trường.
- Bộ ba thao tác (3A): Học, giúp đỡ và tác động.
- Bộ ba tương tác: Người học - Người dạy - Môi trường và tương hỗ giữa chúng.
Trong đó, bộ ba tác nhân được hiểu như sau:
- Người học : Người học là người tìm cách hiểu tri thức và chiếm lĩnh nó. Người học trước
hết là người đi học mà không phải là người được dạy.
- Người dạy: Người dạy là người được xã hội uỷ thác chuyên trách trong chức năng chuyển
giao tri thức, kinh nghiệm xã hội cho người học. Người dạy là người được đào tạo, huấn
luyện với những chuyên môn nhất định nên có đủ các phẩm chất và năng lực để thực hiện
được chức năng nói trên.

Người dạy chỉ cho người học cái đích cần phải đạt, giúp đỡ, làm cho người học hứng
thú và đưa họ tới đích. Chức năng chính của người dạy đó là giúp đỡ người học học và
6


hiểu. Theo phương pháp dạy học tương tác thì người dạy phải làm nảy sinh tri thức ở người
học theo cách của người dạy. Người dạy phục vụ người học.
- Môi trường:
Hoạt động của người dạy và người học diễn ra trong không gian và thời gian xác định
với ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài khác nhau. Đó là môi trường
dạy học do cả người dạy và người học cùng nhau phối hợp và tổ chức.
Có thể hình dung mô hình như sau:

Mô hình Cấu trúc tương tác trong dạy học
(theo: />Như vậy theo quan điểm dạy học tương tác, để dạy học tốt, cần chú ý đến 3 nhân tố:
người học, người dạy và môi trường.
1.2.Tâm lý học sinh trung học phổ thông
HS THPT đã tương đối hoàn thiện về thể chất và tinh thần, nhất là HS lớp 12. Thái
độ đối với việc học tập của các em đã có sự thay đổi: tự ý thức hơn về việc học tập cho
tương lai. Các em bắt đầu đánh giá hoạt động chủ yếu theo quan điểm của mình về tương
7


lai. Có thái độ lựa chọn đối với từng môn học và đôi khi chỉ chăm chú học những môn
được cho là quan trọng và có ảnh hưởng trực tiếp tới tương lai.
Ở lứa tuổi này các hứng thú và khuynh hướng học tập đã trở nên xác định và thể hiện
rõ ràng hơn, học sinh thường có hứng thú ổn định đối với một môn khoa học hay lĩnh vực
nào đó “họ có nhu cầu tìm hiểu và đánh giá những đặc điểm tâm lý của mình theo quan
điểm về mục đích cuộc sống và hoài bão của mình”1. Điều này kích thích nguyện vọng
muốn mở rộng và đào sâu các tri thức trong lĩnh vực tương ứng.

1.3. Đổi mới phương pháp dạy học cần gắn với việc hình thành năng lực học sinh
Do việc hình thành, phát triển năng lực đòi hỏi sự vận dụng phối hợp các kiến thức,
kĩ năng, nên nội dung chương trình dạy học hướng tới phát triển năng lực của người học
luôn chú ý tới tính tổng thể, tính tích hợp kiến thức (có thể qua tích hợp môn học, qua xây
dựng các chủ đề học tập rộng gắn với những vấn đề thực tiễn). Nội dung chương trình dạy
học nhằm phát triển năng lực giúp người học “không chỉ biết học thuộc, ghi nhớ mà còn
phải biết làm thông qua các hoạt động cụ thể, sử dụng những tri thức học được để giải
quyết các tình huống do cuộc sống đặt ra”2. Môn Ngữ văn trong nhà trường cũng đề cao
khả năng hành động, vận dụng những điều đã học để giải quyết các vấn đề của thực tiễn.
Ý nghĩa của môn học không chỉ dừng lại ở việc góp phần hình thành và phát triển các năng
lực đặc thù như: năng lực tiếp nhận văn bản: gồm các kĩ năng nghe, đọc (hiện nay một số
nước trên thế giới đưa thêm kĩ năng quan sát); năng lực tạo lập văn bản: gồm các kĩ năng
nói, viết; mà còn góp phần hình thành và phát triển những năng lực chung cần thiết cho
nhiều lĩnh vực hoạt động, nhiều bối cảnh khác như: năng lực đọc viết, năng lực giao tiếp,
năng lực tư duy và tư duy phê phán, năng lực sáng tạo. Trong đó việc phát triển năng lực

Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thàng (1999), Tâm lí học lứa tuổi và tâm lí học sư phạm (Dùng cho các
trường đại học sư phạm và cao đẳng sư phạm), NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
2
/>1

8


giao tiếp cho người học ở môn Ngữ văn có ưu thế đặc biệt vì một trong những mục tiêucủa
việc dạy học tiếng Việt chính là rèn luyện kĩ năng sử dụng công cụ giao tiếp hiệu quả 3.
Năng lực giao tiếp là một năng lực đặc thù, rất được coi trọng trong xu thế chung của
thế giới hiện nay. Năng lực giao tiếp là một trong những năng lực cần thiết nhất của con
người, giúp con người có thêm nhiều cơ hội để thành công trong cuộc sống. Mặt khác, cốt
lõi của giao tiếp là nghe và nói. Do đó, việc phát triển kĩ năng tương tác về bản chất chính

là hướng tới phát triển năng lực giao tiếp cho người học. Đối với HS, việc phát triển kĩ
năng tương tác trong dạy học tiếng Việt là đích đến phù hợp với xu thế đổi mới nội dung
chương trình dạy học trong giai đoạn hiện nay.
1.4. Vận dụng vào dạy học văn
Chúng ta có thể vận dụng dạy học tương tác vào các bài trong chương trình Ngữ văn
THPT không giới hạn. Trong phạm vi trình bày của bài viết, tôi chọn 2 bài thuộc 2 khối
lớp, 2 phân môn và 2 chương trình khác nhau:
Bài 1: Liên tưởng, tưởng tượng. (Lớp 10 nâng cao)
Bài 2: Chủ đề truyện ngắn Việt Nam thời chống Mỹ (Lớp 12 cơ bản).
1.5. Kiểm tra đánh giá
- Các hình thức kiểm tra: kiểm tra miệng, kiểm tra 15 phút cho câu hỏi vận dụng của phần
đọc hiểu văn bản, kiểm tra viết đoạn văn, bài văn nghị luận.
- Các hình thức đánh giá: giáo viên nhận xét đánh giá bài của học sinh, học sinh nhận xét
đánh giá bài của nhau, học sinh tự nhận xét bài của mình.
2. Thời gian thực hiện: từ tháng 11 năm 2017 đến cuối tháng 1 năm 2019
3. Các biện pháp tiến hành để giải quyết vấn đề

3

Đỗ Ngọc Thống (2011), Chương trình Ngữ Văn trong nhà trường phổ thông Việt Nam, NXB Giáo dục.

9


* Phần chuẩn bị của học sinh:
- Đọc văn bản.
- Tìm hiểu nội dung văn bản.
- Khám phá các giá trị của văn bản.
- Tìm các mối liên hệ trong và ngoài văn bản.
- Tham khảo các nguồn từ sách tham khảo và tài liệu trên internet.

- Thực hiện nhiệm vụ GV giao cho tổ, nhóm, cá nhân
- Liên tưởng với các vấn đề trong thực tiễn cuộc sống.
* Các bước chuẩn bị của giáo viên:
- Dự kiến các tình huống.
- Chuẩn bị các câu hỏi khơi gợi cho học sinh tìm kiếm qua Phiếu học tập.
- Chú ý cho học sinh về việc tổ chức, phương pháp – kĩ thuật dạy học để HS dễ chiếm lĩnh
kiến thức.
- Lên kế hoạch thực hành cho học sinh.
- Giao nhiệm vụ cụ thể cho HS.
- Đầu tư soạn câu hỏi theo các mức độ đọc hiểu khác nhau.
4. Nội dung cơ bản của đề tài
4.1. Kiến thức cơ bản trước khi giải quyết vấn đề
4.1.1. Phương pháp giao tiếp
Hoạt động giao tiếp là hoạt động đặc trưng của con người, có quan hệ trực tiếp đến việc
hình thành và phát triển năng lực ngôn ngữ nói chung, năng lực từ ngữ nói riêng. Trong
cuộc sống thường ngày, ai cũng có nhu cầu giao tiếp với nhau. Người ta có thể giao
tiếp với nhau bằng nhiều phương tiện, song ngôn ngữ là phương tiện quan trọng nhất.
10


Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ là trực quan sinh động của hoạt động dạy và học
ngôn ngữ. Rèn luyện năng lực ngôn ngữ cá nhân lấy đó làm phương tiện, làm môi trường
rèn luyện của mình.
Đưa vào quá trình dạy học, các thao tác của hoạt động giao tiếp đã được Lê A trình
bày như sau:
- GV tạo tình huống giao tiếp và định hướng giao tiếp.
- HS xác định hướng giao tiếp, trả lời các câu hỏi: Nói với ai? Về cái gì? Trong hoàn cảnh
nào?
- GV và HS nhận xét, đánh giá, rút kinh nghiệm.
(Nguồn: Sách Phương pháp dạy học tiếng Việt- Lê A)

Vận dụng các thao tác trên, qui trình của hoạt động giao tiếp có thể tiến hành như sau:
Qui trình của hoạt động giao tiếp:
STT

NỘI DUNG QUI

HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN

CÁC NHÂN TỐ THAM

TRÌNH
1

Định hướng hành Xác định yêu cầu về nội dung, Nhân vật giao tiếp
động

2

GIA

hình thức sẽ tiến hành

Lập chương trình - Dự kiến các bước hành động
hành động

3

4

Nội dung giao tiếp

Hoàn cảnh giao tiếp
Mục đích giao tiếp

Hiện thực hóa hành Vận dụng phương pháp giao
động

tiếp vào hành động cụ thể

Kiểm tra

Đánh giá- Kiểm tra văn bản

Phương tiện và cách thức
giao tiếp

4.1.2. Phương pháp thảo luận nhóm
Phương pháp thảo luận nhóm là PP thảo luận trong đó GV tạo điều kiện cho HS học tập
theo từng nhóm nhằm rèn luyện khả năng giao tiếp bằng cách trao đổi, hợp tác, tranh luận, bàn
11


bạc… với nhau để giải quyết các vấn đề học tập và tìm ra được những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo
mới cho bản thân các em. Qua thảo luận nhóm, ngôn ngữ và năng lực tư duy của HS trở nên
linh hoạt hơn, đồng thời còn giúp các em rèn luyện tính tự giác, đoàn kết tập thể, có sự mạnh
dạn, tự tin trong học tập. PP thảo luận nhóm còn có tác dụng làm tăng số lượt HS được luyện
tập giao tiếp nếu so với hoạt động chung toàn lớp. Đó chính là tăng thời lượng thực hành cho
mỗi HS.
Các vấn đề được đưa ra thảo luận thường là những vấn đề vượt qua khả năng giải quyết của
một HS nhưng lại không quá khó nếu các em được cùng nhau trao đổi để tìm ra hướng giải
quyết. Nếu vấn đề đưa ra quá dễ, từng cá nhân có thể giải quyết được thì chẳng có gì để các

em bàn bạc, trao đổi với nhau cả. Nếu vấn đề quá khó, HS sẽ không nêu được ý kiến khi thảo
luận, dẫn tới bế tắc, không giải quyết được vấn đề, các em sẽ chán nản, thiếu tự tin trong học
tập. GVcần cân nhắc chọn vấn đề cho HS thảo luận.
Việc dạy học bằng phương pháp thảo luận nhóm được tiến hành như sau:
Giáo viên hướng dẫn việc chia nhóm dựa vào những yêu cầu, nhiệm vụ học sinh sẽ phải thực
hiện (mỗi nhóm đều cử nhóm trưởng, thư ký, người trình bày, mọi thành viên trong nhóm đều
có trách nhiệm tham gia đóng góp ý kiến thảo luận).
Giáo viên giao nhiệm vụ cho từng nhóm và giới hạn thời gian thảo luận.
Giáo viên quan sát hoạt động thảo luận của các nhóm và hướng dẫn, gợi ý.
Yêu cầu đại diện các nhóm trình bày kết quả thảo luận.
Tổ chức nhận xét, đánh giá xếp loại và bổ sung những ý kiến cần thiết, động viên tinh thần
làm việc của các nhóm…
4.1.3. Kĩ thuật mảnh ghép và khăn trải bàn
* Kĩ thuật mảnh ghép:

12


Là kĩ thuật tổ chức hoạt động hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các
nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ phức hợp, kích thích sự tham gia tích cực của học
sinh, nhằm nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác. Gồm 2 vòng:
Vòng 1: Hoạt động theo nhóm, mỗi nhóm được giao 1 nhiệm vụ, đảm bảo mỗi thành viên
trong nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao, trình bày được
kết quả câu trả lời của nhóm.
Vòng 2: Hình thành nhóm mới sau khi chia sẻ thông tin vòng 1, nhiệm vụ mới sẽ được
giao cho nhóm vừa thành lập để giải quyết và trình bày kết quả nhiệm vụ vòng 2.
* Kĩ thuật khăn trải bàn là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt
động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm:
- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS

- Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS
Cách tiến hành kĩ thuật "Khăn trải bàn"

- Hoạt động theo nhóm (4 người / nhóm) (có thể nhiều người hơn). Gồm 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Học sinh hoạt động độc lập
13


- Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa
- Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,...)
- Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về chủ đề...). Mỗi cá nhân
làm việc độc lập trong khoảng vài phút
Giai đoạn 2: Học sinh hoạt động tương tác
- Các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống nhất các câu trả lời
- Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn (giấy A0)
(Theo />4.2. Biện pháp tiến hành
4.2.1. Phần chuẩn bị của giáo viên và học sinh
* Giáo viên:
- Chuẩn bị giáo án 5 bước hoạt động, các phiếu học tập, phương tiện dạy học.
- Dự kiến các tình huống dạy học, các câu hỏi, bài tập thực hành,…
* Học sinh:
- Dụng cụ học tập
- Đọc văn bản, soạn bài theo yêu cầu giáo viên
4.2.2. Hoạt động khởi động
- Mục đích: tạo hứng thú, “phá băng” cho học sinh, cho học sinh một tâm thế mới trong
đón nhận kiến thức bài học
- Nội dung hoạt động:
+ HS chuẩn bị tranh ảnh ở nhà theo yêu cầu: hình ảnh thiên nhiên, con người Nam bộ và
Tây Nguyên


14


+ Phương pháp tổ chức dạy học: Tổ chức dưới dạng hoạt động nhóm và cá nhân xếp tranh
lên bảng theo chủ đề, HS lên bảng thực hiện. Đội nào nhanh nhất và lý giải chính xác nhất
hình ảnh những bức tranh sẽ chiến thắng, được quà.
4.2.3. Hoạt động hình thành kiến thức
- Mục đích: Đi từ những vấn đề khái quát (theo đơn vị kiến thức đã học: Khái quát văn học
Việt Nam từ 1945-1975) đến những vấn đề cụ thể trong chủ đề dạy học. Từ đó học sinh tự
tích cho mình cách thức đọc hiểu truyện ngắn Việt Nam thời chống Mỹ và rèn luyện kĩ
năng tương tác.
- Các bước tiến hành:
+ Khái quát một số đặc điểm truyện ngắn thời chống Mỹ.
+ Nêu thông tin về tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ …theo từng tác phẩm
của đơn vị bài học.
+ Hiểu cốt truyện, phát hiện và hiểu tình huống truyện, các hình tượng tiêu biểu.
+ Nhận diện hệ thống nhân vật, xác định nhân vật trung tâm, nhân vật chính, nhân vật phụ.
+ Phát hiện các chi tiết, biện pháp nghệ thuật đặc sắc của từng văn bản.
- Hoạt động 1: Hướng dẫn HS khái quát về đặc điểm truyện ngắn thời chống Mỹ và
tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ.
+ Mục đích: Giúp HS có cái nhìn khái quát về đặc điểm thể loại tác phẩm, một số nét về
tình hình văn học, tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh sáng tác, xuất xứ trước khi đọc hiểu văn
bản.
+ Nội dung hoạt động: HS tái hiện trong Phiếu học tập, các nhóm trao đổi, trình bày.
+ Phương pháp tổ chức dạy học: vấn đáp, phản biện, bổ sung thông tin.
- Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu văn bản “Rừng xà nu”- Nguyễn Trung
Thành (Phiếu học tập)
15



- Bước 1: GV giao phiếu học tập cho HS về nhà tìm hiểu hình tượng cây xà nu, rừng xà
nu, nhân vật Tnú, tập thể dân làng Xô man, chú ý phát hiện chi tiết mang ý nghĩa tượng
trưng. (vd: chi tiết bàn tay). (HS hoạt động cá nhân)
- Bước 2: Thảo luận cặp đôi kết hợp vấn đáp, thuyết giảng để tìm hiểu hình tượng cây xà
nu.
- Bước 3: Sử dụng kĩ thuật mảnh ghép hoặc khăn trải bàn để tiến hành tìm hiểu nhân vật
Tnú ( theo phiếu học tập số 1)
+ Mục đích: giúp HS rèn kĩ năng hợp tác nhóm, tương tác với bạn bè và giáo viên.
+ GV yêu cầu HS làm việc nhóm, vận dụng kĩ thuật mảnh ghép hoặc khăn trải bản để hợp
tác.
+ Nội dung hoạt động:
Với kĩ thuật mảnh ghép: HS làm việc theo 2 vòng
Vòng 1: chia 6 nhóm, mỗi nhóm 5 đến 6 học sinh
++ Nhóm 1,2: Phẩm chất Trung thành với CM, gan góc táo bạo, lòng, căm thù giặc sâu
sắc
++ Nhóm 3,4: Phẩm chất Giàu tình cảm yêu thương với vợ con và buôn làng
++ Nhóm 5,6: Phẩm chất Tính kỉ luật cao
Vòng 2: Chia 8 nhóm mới:
++ Nhóm 1,2: gồm 2 HS nhóm 1,2; 2 HS nhóm 3,4; 1-2 HS nhóm 5,6: Vì sao Tnú dũng
cảm như vậy mà không cứu được vợ con? Nguyên nhân chiến thắng ở cuối đoạn trích?
++ Nhóm 3,4: gồm 2 HS nhóm 1,2; 2 HS nhóm 3,4; 1-2 HS nhóm 5,6: Chân lí của thời đại
đánh Mỹ ? So sánh con đường đi đến với cách mạng của A Phủ và Tnú.

16


++ Nhóm 5,6: gồm 2 HS nhóm 1,2; 2 HS nhóm 3,4; 1-2 HS nhóm 5,6: Mối quan hệ khăng
khít bổ sung nhau giữa hình tượng rừng xà nu và Tnú. Nội dung ý nghĩa chi tiết bàn tay
Tnú ?
++ Nhóm 7,8: gồm 2 HS nhóm 1,2; 2 HS nhóm 3,4; 1-2 HS nhóm 5,6: Tnú có phải là nhân

vật sử thi không? Tại sao?
Với kĩ thuật khăn trải bàn: HS làm việc theo 8 nhóm, để dễ vận dụng trong điều kiện
nhanh nhất tại lớp.
++ Mỗi HS ghi ý kiến cá nhân của mình ra giấy tập, lưu ý chữ phải to.
++ Sau thời gian 2 phút, 4 em ngồi theo vị trí của khăn trải bàn hội ý nhanh 2 phút, rồi cử
một em thư kí ghi ý kiến chung vào 1 tờ giấy tập khác.
++ Giáo viên theo dõi hoạt động các nhóm, xem các nội dung, chọn 1 nhóm nhanh nhất
làm đại diện và dán các ý kiến của các bạn và nhóm của mình lên bảng theo mô hình khăn
trải bàn và trình bày.
++ Các nhóm khác lắng nghe, tương tác với nhóm trình bày.
HS trình bày, thuyết trình, giáo viên bổ sung gợi mở thêm chiều sâu của hình tượng.
HS tìm hiểu sự gắn kết của Tnú với các nhân vật trong tác phẩm và chủ nghĩa anh hùng
CM qua những nhân vật này.
Bước 4: Thuyết trình, vấn đáp kết hợp thuyết giảng tìm hiểu về tập thể anh hùng bên cạnh
Tnú và đêm đồng khởi
Bước 5: HS tìm hiểu về giá trị nghệ thuật
+ Mục đích: Giúp HS cảm nhận sâu sắc ý đồ sáng tạo nghệ thuật, tư tưởng nhà văn
+ Nội dung hoạt động: HS nêu được chi tiết ấn tượng khi xây dựng hình tượng
+ Phương pháp tổ chức dạy học: thảo luận nhóm và hoạt động cá nhân

17


- Bước 6: HS thảo luận nhóm vẽ sơ đồ thể hiện sự gắn kết khăng khít giữa hai hình tượng
rừng xà nu và Tnú, đồng thời rút ra chủ đề đoạn trích.
-Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản “Những đứa con trong gia đình”Nguyễn Thi
+ GV yêu cầu các nhóm HS thuyết trình và tương tác giữa các nhóm.
+ Phương pháp tổ chức dạy học: thuyết trình, phản biện, bổ sung thông tin.
4.2.4. Hoạt động luyện tập.
- Mục đích: giúp HS củng cố kiến thức trọng tâm, rèn kĩ năng hợp tác nhóm và tương tác

với xung quanh.
- GV ra bài tập Đọc hiểu cho HS thực hành theo nhóm 4 HS.
4.2.5. Hoạt động 5: GV hướng dẫn HS vận dụng tìm tòi, mở rộng (Phiếu học tập số 2)
+ Mục đích: Giúp HS có cái nhìn tổng thể khi tiếp nhận văn bản, biết vận dụng các đơn vị
kiến thức được học
+ Nội dung hoạt động: HS tìm hiểu yêu cầu đề, lập dàn ý, viết đoạn.
+ Phương pháp tổ chức dạy học: Hoạt động nhóm thông qua ý kiến cá nhân.
+ GV giao bài tập về nhà để học sinh có thêm đề bài rèn luyện.
4.3. Khảo sát thiết kế thực nghiệm qua tiến trình dạy học theo chủ đề
CHỦ ĐỀ : TRUYỆN NGẮN VIỆT NAM THỜI CHỐNG MỸ
( Ngữ văn 12, học kì 2, 5 tiết)
I. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
Kĩ năng đọc hiểu văn bản và vận dụng vào nghị luận văn học.
II. XÂY DỰNG NỘI DUNG CHỦ ĐỀ
1. Nội dung chương trình các môn được tích hợp trong chủ đề
18


- Gồm 2 bài: Bài: Rừng xà nu – lớp 12 (3 tiết)
Bài: Những đứa con trong gia đình – lớp 12 (2 tiết)
2. Phương án dạy học chủ đề
- Thời điểm thực hiện (học kì 2)
- Số tiết thực hiện (5 tiết)
- Đối tượng dạy học (HS lớp 12)
3. Ý nghĩa xây dựng chủ đề
- Đọc hiểu tình huống truyện, chi tiết truyện, nhân vật truyện.
- Vận dụng kiến thức đọc hiểu để thực hành làm văn.
4. Phương pháp dạy học: Nêu vấn đề, đàm thoại, thảo luận nhóm, gợi mở,...
5. Chuẩn bị của GV & HS
- GV: Giáo án, phiếu bài tập, câu hỏi, Tài liệu, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho

kiến thức đọc hiểu 2 văn bản và các đề văn nghị luận.
- HS: Đọc văn bản, tìm hiểu bước đầu về kiến thức sẽ được học, kĩ năng thực hành nghị
luận văn học; sưu tầm một số đề bài nghị luận văn học.
III. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT
1. Kiến thức:
Rừng xà nu:
- Hình tượng rừng xà nu – biểu tượng cho cuộc sống đau thương nhưng kiên cường và bất
diệt.
- Hình tượng nhân vật Tnú và câu chuyện bi tráng về cuộc đời anh thể hiện đầy đủ nhất
cho chân lí: dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng, đấu tranh vũ
trang là con đường tất yếu để tự giải phóng.
19


- Chất sử thi thể hiện qua cốt truyện, bút pháp xây dựng nhân vật, giọng điệu và vẻ đẹp
ngôn ngữ của tác phẩm…
Những đứa con trong gia đình:
- Phẩm chất tốt đẹp của những con người trong gia đình Việt, nhất là Chiến và Việt.
- Nghệ thuật trần thuật đặc sắc, nghệ thuật xây dựng tính cách và miêu tả tâm lí nhân vật,
ngôn ngữ phong phú, góc cạnh, đậm chất hiện thực và màu sắc Nam Bộ.
2. Kĩ năng:
- Đọc – hiểu truyện ngắn hiện đại theo đặc trưng thể loại.
- Phân tích đề, lập dàn ý cho bài văn nghị luận văn học.
3. Thái độ:
Yêu quê hương đất nước và ý thức giá trị của độc lập hôm nay.
4. Các năng lực chính hướng tới
- Năng lực tự giải quyết vấn đề : thu thập thông tin liên quan đến hoàn cảnh xã hội bấy giờ
- Năng lực giao tiếp : trình bày suy nghĩ, cảm nhận của cá nhân về nhân vật chính.
- Năng lực sử dụng ngôn ngữ : Bày tỏ quan điểm, cảm nhận sau khi tiếp xúc với các chi
tiết trong văn bản.

- Năng lực thưởng thức văn học, cảm thụ thẩm mĩ : Vẻ đẹp hình tượng nhân vật, vẻ đẹp
thiên nhiên và con người.
- Năng lực hợp tác : Trao đổi, thảo luận cùng bàn bạc lắng nghe ý kiến, hoàn thiện ý kiến
cá nhân.
- Năng lực sáng tạo : HS trình bày những suy nghĩ, cảm xúc của bản thân về văn học.
- Năng lực vận dụng kiến thức liên môn : Lịch sử, địa lí, văn hóa dân gian…
5. Sản phẩm cuối cùng
20


Kết quả thực hiện các phiếu học tập
IV. XÁC ĐỊNH & MÔ TẢ MỨC ĐỘ YÊU CẦU (của mỗi loại câu hỏi/bài tập)
Khung năng lực chủ đề.
Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng thấp Vận dụng cao

- Nêu thông tin về Lý giải được mối Vận dụng hiểu So sánh các phương diện
tác giả, tác phẩm, quan hệ/ ảnh hưởng biết về tác giả, nội dung, nghệ thuật
hoàn cảnh sáng tác, của hoàn cảnh sáng tác
xuất xứ …

phẩm

để giữa hai tác phẩm cùng

tác với việc xây phân tích lý giải đề tài.
dựng cốt truyện và giá trị nội dung

thể hiện nội dung tư nghệ thuật của
tưởng của tác phẩm

Nắm

dược

từng tác phẩm

cốt Lí giải sự phát triển Chỉ ra các biểu Hiểu được nội dung của

truyện, nhận ra đề của các sự kiện và hiện



khái các tác phẩm khác không

tài, cảm hứng chủ mối quan hệ của các quát

các

đặc nằm trong chương trình

đạo.

sự kiện

điểm của thể SGK.
loại từ tác phẩm


Nhận diện hệ thống Giải tích, phân tích Trình bày cảm Vận dụng tri thức đọc
nhân vật, xác định đặc điểm về ngoại nhận

về

tác hiểu văn bản để kiến tạo

nhân vật trung tâm, hình, tính cách, số phẩm

những giá trị sống của cá

nhân

chính, phận nhân vật. khái

nhân. Trình bày những

quát được về nhân

giải pháp để giải quyết

vật.

một vấn đề cụ thể.

vật

nhân vật phụ.

Phát hiện và hiểu Phân tích được ý Thuyết trình về Chuyển thể văn bản: vẽ

được
truyện

tình

huống nghĩa

của

tình tác phẩm.

tranh, đóng kịch

huống truyện

21


Nghiên cứu khoa học, dự
án…
Phát hiện các chi Lý giải ý nghĩa, tác

- Phân tích được hiệu

tiết, biện pháp nghệ dụng của các chi

quả nghệ thuật của việc

thuật đặc sắc của tiết, từ ngữ, hình


lựa chọn các chi tiết (hay

từng văn bản.

ảnh, biện pháp nghệ

những sáng tạo về hình

thuật.

ảnh, ngôn ngữ ) độc đáo
trong văn bản.
- Từ một vấn đề trong
văn bản liên hệ đến vấn
đề xã hội

V. BIÊN SOẠN CÂU HỎI/BÀI TẬP (theo các mức độ yêu cầu đã mô tả)
*Rừng xà nu - Nguyễn Trung Thành
Mức độ nhận biết

Mức độ thông hiểu

Mức độ vận dụng

- Tác giả và phong
cách tác giả
-Các vấn đề khái quát - Ý nghĩa nhan đề

- Tình huống dẫn đến bi kịch của


về tác phẩm: Xuất - Nội dung các tình Tnú
xứ, hoàn cảnh sáng huống
tác, bố cục, nội dung
chính, tình huống
truyện.

22


-Nhân vật trung tâm

- Nội dung hình tượng - Cảm nhận của anh (chị) về sự giống

-Nhân vật chính

cây xà nu- rừng xà nu.

nhau và khác nhau giữa nhân vật Tnú

- Nội dung hình tượng và nhân vật A Phủ
nhân vật Tnu, cụ Mết, - Cảm nhận hình tượng cây xà nu
Mai, Dít, bé Heng

- Cảm nhận của anh (chị) về vẻ đẹp

- Nghệ thuật xây dựng của con người Việt Nam trong cuộc
các hình tượng văn học.

kháng chiến chống Mỹ cứu nước qua


- Nghệ thuật trần thuật, 2 nhân vật: Tnú (“Rừng xà nu”Nguyễn Trung Thành) và Việt
sử dụng ngôn ngữ,...
(“Những đứa con trong gia đình” Nguyễn Thi)
Phát hiện các chi tiết, Lý giải ý nghĩa, tác dụng Giá trị nghệ thuật của truyện: nghệ
biện pháp nghệ thuật của từ ngữ, hình ảnh, thuật trần thuật, nghệ thuật khắc họa
đặc sắc của từng văn biện pháp nghệ thuật.

tính cách và miêu tả tâm lí nhân vật,

bản.

nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ.

*Những đứa con trong gia đình- Nguyễn Thi
Mức độ nhận biết

Mức độ thông hiểu

Mức độ vận dụng

- Tác giả và phong
cách tác giả
-Các vấn đề khái quát - Ý nghĩa nhan đề

- So sánh với các tình huống truyện

về tác phẩm: Xuất xứ, - Nội dung tình huống truyện
hoàn cảnh sáng tác, bố

khác

- Ý nghĩa, tác dụng của tình huống

cục, nội dung chính,
tình huống truyện.

23


-Nhân vật trung tâm

- Nội dung hình tượng những - Cảm nhận nhân vật Chiến, Việt

-Nhân vật chính

nhân vật tạo dựng truyền - Chủ nghĩa anh hùng cách mạng
thống gia đình: Chú Năm
trong Những đứa con trong gia đình
- Nội dung hình tượng những Nguyễn Thi
nhân vật tiếp nối truyền thống - Phân tích dòng sông truyền thống
gia đình: Chiến, Việt.
cách mạng qua Những đứa con
- Nghệ thuật xây dựng các trong gia đình của Nguyễn Thi
hình tượng văn học.
- Nghệ thuật trần thuật, tạo
tình huống truyện,...

Phát hiện và hiểu được Phân tích được ý nghĩa của -Chuyển thể văn bản: vẽ tranh,
tình huống truyện

tình huống truyện, cách trần đóng kịch…

thuật

-Tác dụng của tình huống truyện
trong thể hiện tính cách nhân vật.

Phát hiện các chi tiết, Lý giải ý nghĩa, tác dụng của Giá trị nghệ thuật của truyện: nghệ
biện pháp nghệ thuật từ ngữ, hình ảnh, biện pháp thuật trần thuật, nghệ thuật khắc
đặc sắc của từng văn nghệ thuật.

họa tính cách và miêu tả tâm lí nhân

bản.

vật, nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ.

VI. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
Nội dung 1 : Rừng xà nu- Nguyễn Trung Thành (3 tiết)
HĐ 1.Khởi động (5’)
GV chia HS thành 3 nhóm, mỗi nhóm 2 HS. Sau đó giao nhiều bức tranh là hình ảnh
thiên nhiên, con người Nam bộ trong truyện Những đứa con trong gia đình và Tây Nguyên
trong truyện Rừng xà nu. HS xếp tranh lên bảng. Đội nào nhanh nhất và lý giải chính xác
nhất hình ảnh những bức tranh sẽ chiến thắng, được quà.
24


25


×