Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Một số biện pháp giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết tật trí tuệ đạt hiệu quả ở trường mầm non lương sơn, huyện thường xuân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (679.61 KB, 20 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THƯỜNG XUÂN

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HÀNH TRẢI NGHIỆM
QUA HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC VỀ MÔI
TRƯỜNG XUNG QUANH CHO TRẺ 5 TUỔI TRƯỜNG
MẦM NON LƯƠNG SƠN, HUYỆN THƯỜNG XUÂN,
TỈNH THANH HÓA

Người thực hiện: Lê Thị Hằng
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường Mầm non Lương Sơn
SKKN thuộc lĩnh vực: Chuyên môn

THANH HOÁ, NĂM 2020


MỤC LỤC
TT

NỘI DUNG

TRANG

1

1. Mở đầu


1

2

1.1. Lý do chọn đề tài

1

3

1.2. Mục đích nghiên cứu

1

4

1.3. Đối tượng nghiên cứu

1

5

1.4. Phương pháp nghiên cứu

2

6

2. Nội dung Sáng kiến kinh nghiệm


2

7

2.1. Cơ sở lý luận

2

8

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng Sáng kiến kinh
nghiệm

3

9

2.3. Các biện pháp thực hiện

4

10

2.4. Hiệu quả SKKN

16

11

3. Kết luận và kiến nghị


16

12

3.1. Kết luận

16

13

3.2. Kiến nghị

17

14

Tài liệu tham khảo

18


1

1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
Lĩnh vực phát triển nhận thức, đặc biệt với khám phá khoa học là một
trong 5 lĩnh vực rất quan trọng trong chương trình giáo dục Mầm non nhằm
hình thành nền tảng cho việc học tập của trẻ trong tương lai. Nhưng đây lại là
một hoạt động mà kể cả giáo viên cũng như trẻ gặp rất nhiều khó khăn trong

khi tổ chức hoạt động. Bởi lẽ, đây là hoạt động phát huy sự phát triển của trẻ
về trí tuệ, sự khéo léo của tay chân và khả năng quan sát cũng như sự gia tăng
về khối lượng tri thức, sự phong phú đa dạng của các nhu cầu, hứng thú nhận
thức,...đã đặt ra những yêu cầu mới cho người lớn trong việc nuôi dạy và
chăm sóc trẻ. Đặc biệt nhu cầu nhận thức và phản ánh thế giới xung quanh
của trẻ Mẫu giáo 5- 6 tuổi là rất lớn. Ngoài ra,việc hình thành cho trẻ những
thói quen tốt, những kỹ năng sống phù hợp với lứa tuổi của trẻ mẫu giáo cũng
không kém phần quan trọng. Đó là điều mà mỗi giáo viên đều phải quan tâm
hàng đầu đến trẻ. Nhưng làm thế nào để trẻ mẫu giáo vừa học lại vừa được
chơi? Vừa học vừa được thực hành trải nghiệm thực tiễn. Đây chính là câu
hỏi đặt ra mà mỗi giáo viên cần phải làm. Bản thân tôi sau khi được tiếp thu
chuyên đề “ Tổ chức hoạt động giáo dục theo hướng trải nghiệm cho trẻ ở
các cơ sở giáo dục mầm non” mà huyện tổ chức, cùng với với bầu nhiệt huyết
yêu nghề, mến trẻ, mong muốn trang bị cho trẻ những kiến thức nhất định,
thực tế dưới mái trường mầm non và trước mắt là những buổi học thú vị, có ý
nghĩa cho bản thân và trẻ.
Xuất phát từ thực tế trên tôi đã nghiên cứu đề tài áp dụng các biện pháp đưa
những kiến thức cơ bản khám phá tự nhiên, khám phá xã hội về thế giới xung
quanh, giáo dục kỹ năng sống, nề nếp thói quen cho trẻ thông qua tổ chức hoạt
động khám phá khoa học nhằm phát triển nhận thức phù hợp với lứa tuổi của trẻ,
giúp trẻ phát triển toàn diện, nhưng lại có tính thu hút, đổi mới.
Từ cơ sở đó tôi tiến hành ý tưởng và viết sáng kiến kinh nghiệm với đề tài
“Một số giải pháp thực hành trải nghiệm qua hoạt động khám phá khoa học
về môi trường xung quanh nhằm giáo dục phát triển nhận thức và kỹ năng
sống cho trẻ tại lớp 5 tuổi D ở trường mầm non Lương sơn xã Lương sơn
huyện Thường xuân”.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
- Dựa trên thực tế của lớp và dựa trên cơ sở lý luận của các khoa học liên
ngành. Đề tài “ Một số giải pháp thực hành trải nghiệm qua hoạt động khám
phá khoa học về môi trường xung quanh cho trẻ 5 tuổi D Trường Mầm non

Lương Sơn ” đạt kết quả cao.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
- Một số giải pháp thực hành trải nghiệm qua hoạt động khám phá khoa
học về môi trường xung quanh nhằm giáo dục phát triển nhận thức và kỹ
năng sống cho trẻ tại lớp 5 tuổi ở trường mầm non Lương sơn xã Lương sơn
huyện Thường xuân.


2

1.4. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lí luận: Đọc nghiên cứu tổng hợp các tài liệu có
liên quan đến đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp đàm thoại.
- Phương pháp dùng lời.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp thực hành, trải nghiệm.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lý luận
Trí nhớ là quá trình tâm lý phản ánh những kinh nghiệm của con người
dưới hình thức biểu tượng bao gồm: Sự ghi nhớ, gìn giữ và tái hiện lại sau đó ở
trong óc mà con người đã cảm giác, tri giác, rung động, hành động, suy nghĩ
trước đây.
Trí nhớ là một quá trình phức tạp có sự tác động qua lại lẫn nhau ở các cấp
độ tâm lý, sinh lý thần kinh…Trong đó, trí nhớ toàn diện về nhận thức thế giới
xung quanh được khắc sâu bởi những hoạt động thực hành trải nghiệm, đó là trí
nhớ có ấn tượng mạnh thuộc về một cơ quan cảm giác, tri giác thực tế, dựa vào
các cơ quan cảm giác được tham gia trực tiếp vào sự vật hiện tượng,từ đó giúp

trẻ ghi nhớ và nhớ lại.
Trí nhớ của trẻ có tính mềm dẻo, có tính linh hoạt cao: trẻ dễ nhớ, dễ quên,
ghi nhớ máy móc. Trí nhớ của trẻ gắn liền với việc được tự làm, tự khám phá.
Điều gì khiến cho trẻ hứng thú nhất, hăng say nhất trẻ sẽ nhớ rất lâu. Do đó, khả
năng ghi nhớ của trẻ phụ thuộc vào kinh nghiệm, thực tiễn, hiểu biết thế giới
xung quanh qua các hoạt động thực hành trải nghiệm của trẻ.
Trường mầm non là nơi tạo điều kiện để trẻ phát triển toàn diện về nhân
cách nói chung và phát triển nhận thức cho trẻ nói riêng. Thông qua những việc
thực hành thực tế tại các hoạt động chơi, học của trẻ đã giúp trẻ nhận thức về thế
giới xung quanh một cách toàn diện hơn.
Trẻ được khám phá thế giới qua hoạt động làm quen với môi trường xung
quanh, được khám phá, được trải nghiệm một cách nhẹ nhàng theo kiểu “vừa
học, vừa chơi”.
Sức mạnh của khám phá, làm quen môi trường xung quanh qua các hoạt
động trải nghiệm là phù hợp với tư duy, trình độ nhận thức của trẻ, cũng như hỗ
trợ đắc lực cho việc thực hiện các chức năng đối với trẻ như chức năng ghi nhớ,
chức năng cung cấp tri thức khoa học cho trẻ. Với môi trường xung quanh là
giúp cho trẻ phát triển ngôn ngữ góp phần trong việc bồi dưỡng rèn luyện tiếng
nói cho trẻ thơ, giới thiệu cho trẻ được hiểu biết sâu rộng hơn.
Muốn trang bị tốt cho trẻ những kiến thức về thế giới xung quanh, thói
quen, kỹ năng sống... mà trẻ hứng thú, không nhàm chán ta cần phải có biện
pháp khắc phục, đổi mới hình thức cung cấp kiến thức cho trẻ.


3

2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng Sáng kiến kinh nghiệm.
2.2.1. Thuận lợi.
Trường Mầm non Lương Sơn là địa bàn gần trung tâm của Xã, nhà trường
luôn nhận được sự quan tâm ủng hộ của lãnh đạo địa phương, các ban ngành

đoàn thể cũng như các bậc phụ huynh. Cơ sở vật chất nhà trường tương đối ổn
định, trường đạt trường Mầm non Chuẩn Quốc gia mức độ 1 và đạt cấp độ 3 về
kiểm định chất lượng giáo dục Mầm non.
Bản thân tôi được Ban giám hiệu nhà trường quan tâm giúp đỡ luôn sát
cánh vượt qua khó khăn, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ. Luôn khuyến khích
giáo viên phát huy khả năng tìm tòi, sáng tạo nâng cao chất lượng giáo dục; luôn
đi sâu, đi sát tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên có đủ điều kiện, phương tiện
chăm sóc và giáo dục trẻ.
Bản thân tôi có trình độ chuyên môn Đại học sư phạm mầm non, có nhiều
năm kinh nghiệm trong giảng dạy, nhiệt tình trong công tác, yêu nghề mến trẻ,
luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được phân công.
Lớp tôi được Ban giám hiệu đầu tư tương đối đầy đủ trang thiết bị, đồ
dùng học tập, diện tích phòng học rộng rãi thoáng mát đảm bảo tốt cho hoạt
động hàng ngày, lớp 2 giáo viên nên thuận lợi cho việc học, chăm sóc và giáo
dục trẻ.
100% trẻ học bán trú tại trường có tỷ lệ trẻ đi học chuyên cần cao rất
thuận lợi cho việc giáo viên tổ chức hoạt động.
Một số phụ huynh nhiệt tình chia sẻ với giáo viên về tình hình của trẻ ở
nhà luôn quan tâm đến trẻ, thường xuyên dành thời gian trao đổi với cô giáo để
cùng chăm sóc và giáo dục trẻ.
2.2.2. Khó khăn:
Năm học 2019 – 2020 tôi được nhà trường phân công phụ trách lớp 5 tuổi
D với số trẻ 34 cháu, 22 nam và 12 nữ. Tuy cùng độ tuổi nhưng nhận thức của
trẻ không đồng đều: Có những cháu rất mạnh dạn, tự tin, tích cực tham gia vào
hoạt động nhưng cũng có những trẻ nhút nhát, ít hoạt động, hiểu biết của trẻ về
thế giới xung quanh còn nghèo nàn. Cứ mỗi khi đến hoạt động học thì trẻ lại gặp
lúng túng ít hứng thú, chóng quên, cô giáo phải nhắc đi, nhắc lại nhiều lần nên
dẫn đến kết quả học tập chưa tốt.
Qua nhiều năm giảng dạy, cũng như may mắn được tham gia tiếp thu tập
huấn những chuyên đề về chuyên môn do Sở, Phòng Giáo dục và nhà trường tổ

chức, tôi nhận thấy cần phải có một hình thức đổi mới nào đó trong hoạt động
cho trẻ khám phá về thế giới xung quanh để cung cấp kiến thức cho trẻ. Chính
vì vậy, bằng vốn kiến thức của mình tôi đã tìm tòi, suy nghĩ và đã tự sưu tầm
những biện pháp giúp trẻ dễ hiểu, dễ nhớ, lâu quên những kiến thức cơ bản về
khám phá khoa học, khám phá xã hội, giáo dục kỹ năng sống, các thói quen
tốt...nhằm phát triển nhận thức, kỹ năng sống cho trẻ qua thực hành, trải
nghiệm các chủ đề trong kế hoạch giáo dục của trường tôi để đưa vào thực hiện
ở lớp học mà mình phụ trách nhằm góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc
giáo dục trẻ.


4

2.2.3. Kết quả khảo sát đầu năm.
Từ thuận lợi và khó khăn trên khi tiến hành áp dụng các biện pháp tôi
tiến hành khảo sát chất lượng đầu năm học như sau:

Trẻ đạt yêu cầu

Tổng số
cháu

Nội dung đánh giá

34

Trẻ hứng thú.
Có ý thức về thế giới
xung quanh
Có thói quen, thể hiện kỹ

năng sống tốt

Trẻ chưa đạt
Tỉ lệ
Số trẻ

Số trẻ

Tỉ lệ %

16

47,1

18

52,9

15

44,1

19

55,9

14

41


20

59

%

2.3. Biện pháp thực hiện:
Ngoài việc thực hiện đúng theo chương trình giáo dục mầm non, tôi còn
nghiên cứu, tìm tòi và đưa ra các hình thức nhằm phát triển khả năng nhận thức
và kỹ năng sống cho trẻ qua các biện pháp sau:
Biện pháp 1: Xây dựng nội dung khám phá khoa học về môi trường
xung quanh theo từng chủ đề, từng tháng.
a. Xác định hoạt động phù hợp với từng trẻ và điều kiện địa phương
Mỗi địa phương đều có điều kiện cơ sở vật chất cũng như thói quen khác
nhau, với trẻ cũng vậy đều có sở thích và khả năng khác nhau, điều đó sẽ chi
phối sự lựa chọn nào cho phù hợp với trẻ. Ví dụ: Một bộ sưu tập cát nước, hay là
búp bê sẽ là sự vui thích của bé gái 5 - 6 tuổi nhưng lại không phải với một bé
trai 4 tuổi.
Trẻ có những sở thích khác nhau sẽ nhận thấy những hoạt động khoa học
rất thú vị. Hiểu rõ được những đặc điểm của trẻ, giáo viên sẽ có những quyết
định đúng đắn nhất trong việc lựa chọn hoạt động khám phá khoa học cho trẻ.
Khuyến khích những hoạt động không quá khó mà cũng không quá dễ, phù hợp
với điều kiện của lớp, của trường, của địa phương.
Hãy xem xét đến nhân cách và những thói quen của trẻ, có những việc có
thể được làm tốt bởi một cá nhân, nhưng một số khác lại được cần làm trong quy
mô nhóm. Một số thì cần có sự giúp đỡ nhưng một số khác thì chỉ yêu cầu một
vài giúp đỡ nhỏ hoàn toàn không cần đến sự hỗ trợ của người lớn. Hoạt động
riêng lẻ có thể phù hợp với một số trẻ, trong khi những trẻ khác lại thích thú với
những hoạt động nhóm. Dựa vào đặc điểm cá nhân của từng trẻ trong lớp mà ta
có thể lực chọn những thí nghiệm, phân nhóm phù hợp cho trẻ chơi và thực

hành. Những trẻ yếu kém chậm chạp nên chọn những hoạt động thí nghiệm đơn
giản, sau đó nâng dần độ khó lên để tạo cho trẻ sự tự tin từ những thành công
mà trẻ đã đạt được.
Lựa chọn những hoạt động phù hợp với địa phương, nơi trẻ đang sinh sống.
Cho trẻ có thể tự lựa chọn những hoạt động mà mình tham gia, khi trẻ chọn
được việc mà mình muốn làm, trẻ sẽ chăm chỉ hơn và có nhiều thời gian bổ ích
cho việc đó.


5

b. Xây dựng kế hoạch theo từng chủ đề( tháng)
Ngoài những hoạt động theo chương trình mà chúng ta đang thực hiện,
tôi còn mong muốn cho trẻ được mở rộng kiến thức, trau dồi kỹ năng quan
sát, so sánh phân loại, thực hành, trải nghiệm từ đó nâng cao hiểu biết về thế
giới xung quanh. Do vậy ngay từ đầu năm tôi đã lập kế hoạch theo từng
tháng, từng chủ đề để cho trẻ được thực hiện qua các thí nghiệm như sau:
THÁNG

CHỦ ĐỀ

Tháng 9

Trường mầm non

Tháng 10

Bản thân

Tháng 11


Gia đình và ngày 20/11

Tháng 12

Nghề nghiệp và ngày
22/12

Tháng 1 - 2
Tháng 3
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5

Thực vật – Tết mùa
xuân
Động vật
Nước và các hiện tượng
tự nhiên
Quê hương đất nước –
Bác hồ
Trường tiểu học

TÊN HOẠT ĐỘNG
( THÍ NGHIỆM)
- Vật chìm, vật nổi
- Làm chìm một vật nổi
- Cuộc chạy đua của 3 cây nến
- Thí nghiệm về không khí
- Lau khô bàn tay bằng giấy

- Sử dụng bàn tay trong nước
- Thí nghiệm với các đồ đựng nước
- Nam châm hút gì?
- Có thể trồng cây bằng gì?
- Co và giãn
- Quá trình phát triển của cây từ hạt
- Chăm sóc vườn rau
- Bánh trưng ngày tết
- Động vật ngụy trang
- Côn trùng
- Sự kỳ diệu của nước
- Các lớp chất lỏng
- Gạch được làm ra như thế nào?
- Vì sao nước trong cốc không chảy ra
- Làm một cầu vồng

Biện pháp 2: Chuẩn bị tốt mọi điều kiện cho trẻ được khám phá, được
thực hành trải nghiệm
Để trẻ nắm bắt được những cơ hội khám phá về thế giới xung quanh, giáo
viên cần tạo cho trẻ một môi trường hoạt động phong phú, hấp dẫn với đầy đủ
các đồ dùng đồ chơi, các nguyên vật liệu khác nhau.
a. Tạo môi trường học tập
Để tạo ra môi trường phong phú hấp dẫn, có ảnh hưởng đến tính tò mò,
ham hiểu biết của trẻ, kích thích sự hứng thú của trẻ để trẻ tự do trải nghiệm và
tìm hiểu.
Chúng ta nên sử dụng những vật sống, vật thật cho trẻ dễ tìm hiểu như: +
Đối với chủ đềô động vật thì ta có thể chuẩn bị: Bể cá, vỏ chai nhựa, vỏ sò, vỏ
hến, chim, thỏ…
+ Đối với chủ đề thực vật ta chuẩn bị những hạt giống dễ nảy mầm, những
dụng cụ làm vườn như: xô nhựa, dụng cụ tưới cây, tưới rau.



6

Trẻ mầm non học chủ yếu qua các hoạt động chơi, thăm dò, khám phá. Là giáo
viên chúng ta nên bố trí phòng nhóm sao cho phù hợp, kích thích cho trẻ hoạt động
và dành phần lớn thời gian cho trẻ tự học, tự khám phá qua các trò chơi.
Môi trường hoạt động không nhất thiết phải là môi trường nào đó nhất định,
mà có thể là hoạt động ở mọi lúc mọi nơi, cho trẻ khám phá và nhận ra những
nét đặc trưng của vật sống, đồ vật và những hiện tượng quan sát bằng cách sử
dụng tất cả các giác quan một cách thích hợp.
Để tổ chức tốt trò chơi tôi đã làm tốt công tác chuẩn bị như chuẩn bị đồ
dùng đồ chơi an toàn, phù hợp, bố trí thời gian chơi và không gian chơi hợp lý.
Đối với các trò chơi được sử dụng trong các hoạt động chung, cần chuẩn bị
đầy đủ đồ dùng đồ chơi để tạo cơ hội cho tất cả trẻ đều chơi, còn khi sử dụng thí
nhiệm trong giờ hoạt động góc, hoạt động chiều cần chuẩn bị các loại đồ chơi đa
dạng nhưng không quá nhiều để trẻ khó lựa chọn. Để đồ chơi ở trong trạng thái
mở để kích thích trẻ tự lấy, tự chơi, bố trí không gian hợp lý để kích thích trẻ
chơi trong nhóm nhỏ.
b. Gây hứng thú cho trẻ thích khám phá với môi trường xung quanh
Để cho trẻ thực sự yêu thích môn học này tôi đã sử dụng công nghệ thông
tin để ghi lại sự vật, sự việc diễn ra xung quanh cuộc sống hàng ngày của trẻ.
Quan trọng là bài học đã chuyển thể từ lượng kiến thức mang tinh đơn điệu
trước đây bằng những hình ảnh sống động phong phú, chi tiết phù hợp với tâm
sinh lý trẻ.
Tôi đã dùng những hình ảnh đẹp, những video sống động về các sự vật hiện
tượng xung quanh, các hiện tượng tự nhiên để trẻ tự quan sát, suy nghĩ và phỏng đoán.
Ví dụ:
+ Với tiết học về một số loại cây lương thực, cụ thể làm quen với cây lúa:
tôi cho trẻ xem video về nghề trồng lúa có nhạc và cô thuyết minh theo hình

ảnh. Nghề trồng lúa ở Việt Nam có từ lâu đời, để có hạt gạo từ cây lúa người dân
phải cày ruộng, bừa đất, gieo mạ, nhổ mạ, cấy lúa và bao nhiêu ngày khó khăn
nhọ nhằn, cây lúa trổ bông, lúa chín, gặt lúa. Để có những hạt gạo người dân
phải bao nhiêu nỗi nhọc nhằn, vất vả đổ bao giọt mồ hôi công sức…từ đó giới
thiệu về trẻ sự phát triển cây lúa. Mỗi nội dung bài học đều xuyên suốt gần gũi
nên trẻ rất hứng thú.
+ Để cho trẻ được thực hành trải nghiệm, được khám phá thực tế ta có thể
làm những thí nghiệm cho trẻ thực hành. “ Làm nổi một vật chìm” , đầu tiên tôi
sẽ cho trẻ xem video về các tàu thủy, ca nô, thuyền, đi được ở trên nước. Hỏi trẻ
các phương tiện đó đi ở đâu? Nhưng nguyên liệu đó được làm bằng gì? Sắt nặng
hay nhẹ. Nếu thả cục sắt xuống nước sẽ bị gì? Tại sao tàu thủy, ca nô cũng làm
bằng sắt, kim loại mà lại không bị chìm.
Cho trẻ xem video có những đoạn dẫn dắt của cô trẻ sẽ hứng thú rất nhiều
và có những ước muốn mình sẽ trở thành những kỹ sư để làm nên những công
trình vĩ đại.
+ Với tiết học khám phá về mặt trời, mặt trăng và các vì sao. Tôi sẽ cho trẻ
xem hình ảnh về trái đất, hỏi trẻ . Đố các con đây là gì? Cho trẻ xem cảnh bầu


7

trời, ban ngày, ban đêm và cảnh sinh hoạt hàng ngày của con người, xem hình
ảnh trăng tròn, trăng khuyết và các vì sao.
Ngoài cách gây hứng thú cho trẻ bằng những hình ảnh đẹp, những đoạn
video, tôi còn gây hứng thú cho trẻ bẳng bài hát, bài thơ, bài đồng dao.
Biện pháp 3: Một vài hình thức hoạt động khám phá môi trường xung quanh.
Khám phá môi trường xung quanh cho trẻ bắt nguồn từ sự tò mò của trẻ về
sự vật, hiện tượng xung quanh. Sự tò mò đó cần có sự khuyến khích động viên,
hỗ trợ của giáo viên sẽ dẫn tới sự khám phá và tìm tòi thực sự.
Chúng ta không nhất thiết phải giải thích kiến thức khoa học cho trẻ mà

giúp trẻ suy nghĩ nhiều hơn về những thứ mà trẻ đang thấy, đang làm. Từ đó
kích thích trẻ quan sát, xem xét, dự đoán, suy luận về các hiện tượng xung
quanh. Sau đó cho trẻ thảo luận chia sẻ về những điều mình nhìn thấy.
Tạo cho trẻ môi trường hoạt động khoa học phong phú, hấp dẫn với nhiều
loại đồ dùng đồ chơi, những nguyên vật liệu khác nhau.
Giáo viên là người tìm kiếm về đề tài theo từng chủ đề về nội dung khám
phá môi trường xung quanh.
Giáo viên cho trẻ tự khám phá bằng các giác quan thông qua các hoạt
động chơi.
Luôn dành thời gian cho trẻ được khám phá, được trải nghiệm thực hành và
chia sẻ, bày tỏ những ý kiến của mình.
Chú ý lắng nghe những câu hỏi của trẻ, tôn trọng ý kiến của trẻ, tập cho trẻ
biết lập luận, biết suy nghĩ sâu về vấn đề, kích thích khả năng sáng tạo của trẻ,
giúp trẻ tự tin.
Gợi ý, khuyến khích trẻ nêu lên những ý tưởng của mình về sự vật hiện
tượng mà chúng đang hoạt động.
Đối với trẻ ở lứa tuổi mầm non, giáo viên có vai trò quan trọng trong việc
kích thích mong muốn tìm hiểu về thế giới xung quanh, lĩnh hội được những
kiến thức của trẻ. Ở lứa tuổi này không những trẻ có nhu cầu học mà có khả
năng học, giáo viên không chỉ giúp trẻ mở rộng phát triển nhận thức mà còn tạo
cơ hội cho trẻ được khám phá không gian, khám phá các đối tượng nhằm kích
thích sự tò mò, thích khám phá thế giới xung quanh của trẻ.
Biện pháp 4: Ứng dụng các thí nghiệm, hoạt động trải nghiệm, hoạt động
vui chơi khám phá khoa học về môi trường xung quanh vào các hoạt động.
Trong các hoạt động hàng ngày của trẻ tại trường, để trẻ được hứng thú, ghi
nhớ, khắc sâu những kiến thức mà cô truyền đạt. Bằng sự khéo léo của mình tôi
đã chuẩn bị các thí nghiệm cũng như những hoạt động trải nghiệm lồng ghép
vào các hoạt động trong ngày của trẻ sao cho phù hợp. Tôi đã dùng những thủ
thuật khác nhau để gây sự hứng thú của trẻ như câu đố, hát, xem video, xem
hình ảnh,…đưa ra các tình huống có ý nghĩa đối với trẻ để kích thích trẻ suy

nghĩ về hiện tượng sẽ tiến hành thí nghiệm.
Cho trẻ quan sát ngắm ngía, trò chuyện cùng cô về hiện trạng ban đầu của
vật làm thí nghiệm. Cho trẻ phỏng đoán kết quả thí nghiệm, cô ghi lại phán đoán
của trẻ, cho trẻ ghi lại phán đoán của mình bằng hình ảnh.


8

Trẻ chuẩn bị cùng cô các vật dụng để làm thí nghiệm.
Tiến hành thực hiện thí nghiệm: Tùy vào mức độ đơn giản hay phức tạp
của thí nghiệm mà quyết định cùng thực hành với trẻ hay cho trẻ tự thực hành
trải nghiệm.
Ví dụ: Thí nghiệm “ Sự hòa tan của nước” trẻ có thể tự thực hiện, nhưng
còn thí nghiệm về “ Sự bốc hơi nước ”thì cô phải thực hiện cùng trẻ vì để trẻ tự
thực hiện sẽ không an toàn. Trong quá trình thí nghiệm diễn ra, cô kích thích sự
tò mò, hồi hộp chờ đợi để duy trì sự hứng thú và chú ý của trẻ bằng cách đặt câu
hỏi để trẻ dự đoán.
Với những thí nghiệm ngắn, cô thực hiện chẫm dãi, từng bước để trẻ kịp
quan sát. Hướng dẫn trẻ chú ý quan sát diễn biến của hiện tượng sẽ xảy ra, phát
hiện, thảo luận, so sánh với hiện trạng ban đầu để đi đến kết luận.
Với thí nghiệm dài, cô lựa chọn những thời điểm thích hợp để hương dẫn
trẻ ghi nhớ lại kết quả quan sát sự thay đổi của vật bằng hình vẽ để trẻ biết so
sánh với hiện trạng ban đầu, cùng trẻ giải thích nguyên nhân của sự thay đổi và
kết quả thí nghiệm.
Sau đây là những thí nghiệm và các hoạt động trải nghiệm mà tôi đã áp
dụng cho các bé lớp 5 tuổi D của tôi đang phụ trách cùng thực hiện.
Thí nghiệm 1: Thí nghiệm: túi nước thần kỳ
* Chuẩn bị
- 1 bình nước, túi bóng, vài cây bút chì
* Cách tiến hành

- Đổ nước vào túi. Đâm bút chì xuyên qua túi ở vài điểm.
- Nước không tràn ra khỏi túi!
- Hãy thử lôi từng cây bút chì ra. Nước bắt đầu tràn!
* Giải thích
Khi chúng ta đâm bút chì nhọn xuyên qua túi, một lỗ rất nhỏ được hình
thành. Chuỗi phân tử tách rời ra và bám chặt quanh bút chì. Điều này ngăn nước
chảy qua lỗ.

( Hình ảnh các bạn nhỏ đang thực hành thí nghiệm )


9

Thí nghiệm 2: Quả trứng thần kỳ
* Mục đích:
- Trau dồi óc quan sát và khả năng phán đoán của trẻ.
- Kích thích sự tìm tòi, ham hiểu biết
* Chuẩn bị: 2 quả trứng sống, 2 cốc thủy tinh, nước lọc, muối.
* Cách tiến hành:
- Cô hỏi trẻ những đồ dùng cô đã chuẩn bị là gì? Đoán xem cô sẽ làm gì
với những đồ dùng này. Hướng dẫn trẻ tự đánh dấu 2 cốc thủy tinh( cốc 1 và cốc
2) sau đó thả 2 quả trứng vào 2 cốc nước lọc, trẻ sẽ nhận xét khi thả trứng vào
thì trứng sẽ chìm xuống nước, sau đó cô để trẻ cho muối vào cốc nước thứ 2, sau
một thời gian muối hòa tan, quả trứng từ từ nổi lên mặt nước.
- Cho trẻ quan sát và rút ra kết luận: Quả trứng trong cốc nước muối từ
từ nổi lên vì, nước muối nặng hơn quả trứng nên đã đẩy trứng nổi lên.

( Đồ dùng chuẩn bị thí nghiệm )

( Các bạn thực hành thí nghiệm và kết quả sau khi thực hành )



10

Thí nghiệm 3: Sự hòa tan trong nước
* Mục đích:
- Gây hứng thú, kích thích sự quan sát tìm tòi. Kích thích sự sáng tạo, năng
động linh hoạt trong cuộc sống của trẻ.
* Chuẩn bị: 3 cốc nước lọc, muối, đường, cát…
* Cách tiến hành:
- Cho trẻ đổ các nguyên liệu trên lần lượt vào các cốc nước lọc rồi khuấy
lên. Trẻ quan sát xem cốc nào tan trong nước, cốc nào không tan trong nước.
- Từ thí nghiệm này trẻ có thể hiểu thế nào là sự hòa tan, thế nào là không tan.
- Từ đó cô và trẻ trao đổi và rút ra kết luận, khi sản phẩm hòa tan được thì
chất đó sẽ biến mất trong nước, nếu không tan thì nó vẫn tồn tại trong cốc nước.

( Đồ dùng thí nghiệm )

(Các bạn thực hành theo nhóm)

( Kết quả sau khi hòa tan các nguyên liệu trên vào nước )


11

Thí nghiệm 4: Cuộc chạy đua của các cây nến
* Mục đích :
- Trẻ nhận biết được không khí xung quanh, trẻ biết được nến cháy là nhờ
oxy, khi oxy hết thì nến sẽ tắt.
- Trẻ sẽ rút ra được nhận xét. Cây nến nào cháy lâu nhất và tại sao

* Chuẩn bị:
- 3 cây nến, cái đĩa, bật lửa, 2 cốc thủy tinh lớn và nhỏ cho mỗi nhóm.
* Cách tiến hành:
- Cho trẻ qua sát và gọi tên các đồ dùng cô đã chuẩn bị. Hỏi trẻ làm sao để
nến dính được vào đĩa. Cô gắn cho từng nhóm để trẻ quan sát. Sau khi gắn xong 3
cây nến trên 3 cái đĩa, cô úp 2 cái cốc thủy tinh to, nhỏ lần lượt vào 2 cây nến cây
nến , còn cây còn lại cháy tự nhiên bên ngoài. Trẻ cùng cô quan sát xem cây nến
nào cháy lâu nhất, cây nến nào tắt nhanh nhất. Cây nến với nhiều không khí xung
quanh sẽ tiếp tục cháy, còn cây nến không còn oxy sẽ bị tắt trước 2 cây nến kia.
Cây nến trong cốc thủy tinh to sẽ cháy lâu hơn vì có nhiều không khí hơn.

( Nguyên liệu để làm thí nghiệm )

( Các bạn thực hành thí nghiệm )

Thí nghiệm 5: Có thể trồng cây bằng gì?
Mục đích:
- Giúp trẻ hiểu được ngoài cách trồng cây bằng hạt, người ta có thể trồng
cây bằng cành, bằng lá, bằng củ.
Chuẩn bị:
- 4 chậu đất để trồng cây, một số loại hạt, một ít dây khoai lang, lá bỏng,
cây mầm.
Cách tiến hành:
- Cô cho trẻ chơi trò chơi “ Gieo hạt nảy mầm”. vậy để trồng cây bằng hạt
chúng ta trồng thế nào các con? Hỏi trẻ một số loại cây lá mà cô đã chuẩn bị.
Hôm nay chúng ta sẽ giâm một số loại cây, lá và cành .. và thử xem điều
gì sẽ xảy ra nhé. Cho trẻ dự đoán mầm cây nào sẽ mọc.
- Hàng ngày các con hãy cùng cô tưới nước để đủ độ ẩm cây sẽ phát triển,
cho trẻ theo dõi sự diễn ra trong chậu cây.
- Khi thí nghiệm kết thúc cô cho trẻ xem video sự phát triển của cây và trò

chuyện với trẻ về những điều xảy ra.


12

Kết luận, ngoài cách trồng bằng hạt ta có thể trồng bằng cành, bằng lá.
Nhưng không phải cây nào cũng trồng đượ bằng cành hay bằng lá.
Hoạt động trải nghiệm: Gói bánh chưng ngày tết của cô trò lớp 5 tuổi
D trường Mầm non Lương sơn
* Mục đích:
Trẻ biết được ngày tết cổ truyền của dân tộc Việt nam. Ngày tết có những gì?
Giúp trẻ thích được khám phá, được thực hiện, từ đó ghi nhớ được bài học.
* Chuẩn bị:
Những chiếc lá dong được rửa sạch sẽ lau khô, khuôn gói bánh, nguyên
liệu để gói bánh: gạo nếp, lá dong, đỗ xanh, thịt lợn đã sẵn sàng trong sự hứng
khởi của các bé.
* Cách tiến hành:
Cô giới thiệu về ngày tết nguyên đán, giới thiệu về bánh chưng. Hôm nay
cô trò mình cùng tham gia hoạt động trải nghiệm đó là gói bánh chưng.
Để gói được chiếc bánh chưng cô đã chuẩn bị nhưng nguyên liệu gì? Trẻ trả lời.
Cô hướng dẫn tỉ mỉ cho trẻ các bước để làm ra một cái bánh chưng.
Cô cùng trẻ thực hiện gói bánh chưng, trong không khí vui nhộn háo hức
của các bé. Một số bạn rất khéo tay tạo ra những sản phẩm đầu tay của mình
mặc dù những chiếc bánh chưa được vuông vắn, nhưng đó cũng giúp trẻ trẻ
khắc sâu và hiểu thêm ý nghĩa về bánh chưng, ý nghĩa về tình yêu dân tộc, sự
gắn kết giữa con người với con người trong ngày tết nguyên đán.
Sau khi được thực hành tự tay mình gói những chiếc bánh các con cảm thấy
thế nào? Các con rất vui vẻ, háo hức và hiểu được ý nghĩa sâu sắc của ngày tết
nguyên đán.
Đây cũng là món quà trải nghiệm thật ý nghĩa mà cô tặng các bạn lớp 5 tuổi

D trước khi đón tết Canh Tý 2020.
Dưới đây là những hình ảnh của cô và trẻ lớp 5 tuổi D thực hành trải
nghiệm gói bánh chưng.

( Cô và trẻ cùng chuẩn bị nguyên liệu để gói bánh )


13

( Cô cùng trẻ gói bánh chưng vuông và sản phẩm của trẻ )
Hoạt động trải nghiệm: Chăm sóc vườn rau của các bé lớp 5 tuổi D,
trong giờ hoạt động làm quen với một số loại rau, củ quả, chủ đề thế giới
thực vật.
* Mục đích: để giúp trẻ khắc sâu hơn kiến thức các bạn đã được làm quen,
trẻ biết làm những công việc vừa sức với mình. Khơi dậy tình yêu lao động,
hứng thú với hoạt động.
* Chuẩn bị: xô tưới nước, gáo, bình xịt nước…
* Cách tiến hành: cô cho trẻ đi ra vườn rau, hỏi trẻ đây là rau gi? Dùng để
làm gì? Để có được vườn rau tốt thế này các cô đã phải trồng và thường xuyên
chăm sóc, bây giờ các co hãy giúp cô chăm sóc vườn rau này nhé. Cho trẻ bạn
thì nhổ cỏ, bạn thì tưới rau, bạn thì bắt sâu…

( Các bạn đang chăm sóc vườn rau )


14

(Cô cùng các bạn đang thu hoạch rau sạch)
Hoạt động vui chơi : qua hoạt động vui chơi, các hoạt động hát múa,
nhảy sạp, thể dục sáng và tất cả các hoạt động trong ngày

Trẻ được thỏa sức tham gia, được chơi, được thực hiện một cách thoải
mái nhất trong các hoạt động ngoại khóa, các hoạt động vui chơi, văn hóa văn
nghệ, thể dục thể thao cũng như các hoạt động dân gian. Những hoạt động đấy
khiến trẻ học hỏi được rất nhiều kiến thức thực tế, từ giao tiếp đến cách ứng xử
xã hội của các bạn trong khi chơi.

( Các hoạt động của cô trò trường Mầm non Lương Sơn )


15

( Giờ hoạt động vui chơi của cô trò trường Mầm non Lương Sơn )
Biện pháp 5: Phối hợp với phụ huynh trong các hoạt động tham quan,
trải nghiệm
Để phát triển nhận thức cho trẻ thông qua hoạt động không chỉ yêu cầu
người giáo viên có kiến thức về chuyên môn mà còn phải có sự phối hợp chặt
chẽ với phụ huynh để đạt hiệu quả cao. Đối với từng chủ đề mới, tôi thường
xuyên trao đổi với cha mẹ về những đề tài trẻ đã và đang học. Cùng với cha mẹ
tìm ra phương pháp thích hợp cho việc học cũng như việc củng cố kiến thức cho
trẻ bằng các hình thức phối hợp tuyên truyền: Trao đổi với phụ huynh qua giờ
đón, trả trẻ, qua các buổi họp phụ huynh, thông qua góc trao đổi phụ huynh, qua
các cuộc thi do phòng giáo dục, nhà trường tổ chức.
Làm tập san: “Một số hình ảnh, hỗ trợ lĩnh vực phát triển nhận thức và
giáo dục kĩ năng sống cho trẻ” để trang bị cho phụ huynh cùng giáo viên giáo
dục trẻ.
Cung cấp cho cha mẹ về nội dung chương trình giáo dục, những yêu cầu mà
trẻ cần nắm được ở trong các đề tài mà trẻ đang học. Nhờ các bậc phụ huynh
thường xuyên cho trẻ được tiếp xúc và trao đổi với trẻ về những đặc điểm, chức
năng của các đối tượng gần gũi để trẻ làm quen qua đó củng cố kiến thức cho trẻ.
Phối hợp với phụ huynh để có phương pháp kích thích trẻ hứng thú kể về

những đối tượng mà trẻ được tìm hiểu, được thực hiện những lúc trẻ ở nhà.
Phối hợp với phụ huynh tổ chức cho trẻ các chuyến tham quan hoạt động
ngoài trời để trẻ khám phá trải nghiệm
Tóm lại: Để giúp trẻ mẫu giáo lớn (5 - 6 tuổi) phát triển tốt về nhận thức và
kỹ năng sống qua thực hành trải nghiệm thì không phải là vấn đề sớm chiều
ngoài việc tổ chức thực hiện thường xuyên, liên tục thì việc cô lên kế hoạch tìm


16

hiểu lựa chọn linh hoạt các thí nghiệm, các hoạt động trải nghiệm qua giờ học,
giờ chơi, biết vận dụng linh hoạt sáng tạo tại nhóm lớp là việc làm rất quan
trọng. Nó đem lại hiệu quả giáo dục nhận thức và kỹ năng sống cho trẻ có hiệu
quả. Tuỳ vào thực tế của lớp, của trẻ mà cô sử dụng các biện pháp cho phù hợp.
2.4. Hiệu quả Sáng kiến kinh nghiệm.
* Đối với hoạt động giáo dục: Sau một thời gian áp dụng những biện pháp
sử dụng các thí nghiệm vào các hoạt động khám phá khoa học về môi trường
xung quanh nhằm giáo dục phát triển nhận thức và kỹ năng sống cho trẻ mẫu
giáo 5 tuổi D trường mầm non Lương Sơn do tôi phụ trách. Tôi thấy có sự
chuyển biến rõ nét trong từng trẻ. Trẻ nắm bắt kiến thức rất tốt, tiếp thu nhanh,
khó quên, đặc biệt trẻ rất hứng thú tham gia hoạt động, góp phần đắc lực cho
quá trình phát triển nhận thức của trẻ trong hoạt động khám phá thế giới xung
quanh và giáo dục kỹ năng sống. Giáo viên rất nhẹ nhàng trong việc cung cấp
kiến thức cho trẻ.
* Đối với hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ: Ngoài khả năng nhận
thức của trẻ được cải thiện nâng cao thì việc giáo dục hình thành cho trẻ những
kỹ năng sống có hiệu quả rất cao; Trẻ có thói quen xưng hô lễ phép, có kỹ năng
ý thức vệ sinh cá nhân tốt, có ý thực tự lập cao, có tính chia sẻ với người thân và
bạn bè..
Với những hoạt động giáo dục trên đã tạo cho trẻ điều kiện được thể hiện

bản thân, tự tin, mạnh dạn khám phá, ham học hỏi, tìm tòi thể hiện mình góp
phần to lớn trong việc giáo dục trẻ phát triển toàn diện nhân cách trẻ.
Kết quả khảo sát cuối năm như sau:
Trẻ đạt yêu cầu
Trẻ chưa đạt
Tổng số
Nội dung đánh giá
Tỉ lệ
cháu
Số trẻ
Tỉ lệ %
Số trẻ
%
Trẻ hứng thú trong các
33
97
1
3
hoạt động
Có ý thức, nề nếp về
34
nhận thức thế giới xung
33
97
1
3
quanh
Có thói quen, thể hiện
33
97

1
3
kỹ năng sống tốt
3. Kết luận và kiến nghị
3.1. Kết luận:
Qua việc thực hiện đề tài này, bản thân tôi được trau dồi về kiến thức và
kinh nghiệm dạy trẻ. Hình thức lên lớp có nhiều sáng tạo, linh hoạt và tự tin hơn
khi tổ chức các hoạt động làm cho giờ lên lớp có nhiều thành công..
Biết sử dụng, lồng ghép các hoạt động thực hành, trải nghiệm thực tế vào
các hoạt động giáo dục đưa những kiến thức cơ bản khám phá tự nhiên, khám
phá xã hội về thế giới xung quanh, giáo dục kỹ năng sống, nề nếp thói quen cho


17

trẻ thông qua các thí nghiệm mà trẻ được thực hiện nhằm phát triển nhận thức
phù hợp với lứa tuổi của trẻ, giúp trẻ phát triển toàn diện, nhưng lại có tính thu
hút, đổi mới.
Phát huy vốn kiến thức tự có và đang có, đồng thời tiếp thu những kinh
nghiệm của các bạn đồng nghiệp và các thế hệ đi trước.
Trong các hoạt động giáo dục phải nắm vững phương pháp từng loại tiết, sử
dụng một cách linh hoạt về câu đố, bài hát, trò chơi tạo hứng thú cho trẻ, luôn
gắn liền đồ dùng trực quan hình ảnh sống động. Hệ thống câu hỏi đàm thoại
ngắn gọn, dễ hiểu có hệ thống, logic...
Luôn phối kết hợp chặt chẽ cùng phụ huynh học sinh: gia đình và nhà
trường để giáo dục cho trẻ kỹ năng sống, hình thành các thói quen văn minh,
khám phá thế giới xung quanh…
3.2. Kiến nghị
- Đối với nhà trường: Có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn, chuyên đề về
giáo dục kỹ năng sống, cho trẻ được trải nghiệm và thực hành nhiều hơn tại các

lớp trong toàn trường, hình thành các thói quen văn minh, khám phá về thế giới
xung quanh cho trẻ.
Đối với phụ huynh: Ở nhà thường xuyên cho trẻ được thực hành trải
nghiệm qua các hoạt động trong ngày, trẻ được tự làm, tự phục vụ những việc
nhẹ nhàng vừa sức phù hợp với độ tuổi của trẻ bằng nhiều hình thức. Cùng hợp
tác, phối hợp với giáo viên để phát triển kỹ năng, sự sáng tạo và tự tin mạnh dạn
của trẻ.
Trên đây là sáng kiến kinh nghiệm“ Một số giải pháp thực hành trải
nghiệm qua hoạt động khám phá khoa học về môi trường xung quanh nhằm
giáo dục phát triển nhận thức và kỹ năng sống cho trẻ tại lớp 5 tuổi D”. Được
tích lũy và áp dụng từ bản thân tôi nên không sao tránh khỏi những thiếu sót và
hạn chế. Vậy rất mong hội đồng khoa học các cấp, bạn đồng nghiệp góp ý để
sáng kiến này hoàn thiện hơn
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA
Thanh Hóa, ngày 01 tháng 04 năm 2020
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác
Người viết

Lê Thị Hằng


18

THAM KHẢO
1. Chương trình giáo dục mầm non – Bộ GD và ĐT - NXBGDVN (XB 2009)
2. Sách giáo dục giá trị và kỹ năng sống cho trẻ mầm non – NXB Đại học

quốc gia Hà Nội.
3. Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non cho trẻ 4-5
tuổi – NXBGD
4. Hướng dẫn tổ chức thực hiện chương trình giáo dục mầm non cho trẻ 5-6
tuổi – NXBGD



×