Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học một bài địa lý lớp 12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.5 MB, 23 trang )

MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU………………………………………………………………Trang 2
1.1. Lí do chọn đề tài............................................................................................2
1.2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................3
2. NỘI DUNG…………………………………………………………………...3
2.1. Cơ sở lí luận....................................................................................................3
2.2. Quy trình thiết kế bài giảng giáo án điện tử bằng phần mền powerpoint…...4
2.3. Một số kinh nghiệm trong quá trình soạn giảng giáo án điện tử……………5
2.4. Bài giảng minh họa………………………………………………………….6
2.5. Kết quả thực hiện..........................................................................................15
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.............................................................................16
3.1. Kết
luận.........................................................................................................16
3.2. Kiến nghị......................................................................................................17
Đối

3.2.1.

với

giáo

viên.......................................................................................17
3.2.2.

Tổ

chuyên


môn..........................................................................................18
3.2.3.

Ban

giám

hiệu



Nhà

trường......................................................................18
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................20

1


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Như chúng ta đã biết, hiện nay ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) đã
được áp dụng ở hầu hết các lĩnh vực hoạt động xã hội và mang lại hiệu quả thiết
thực. Trong giáo dục nói chung và đối với việc giảng dạy bộ môn địa lí nói
riêng, CNTT đã mang lại triển vọng to lớn trong việc đổi mới phương pháp dạy
học theo hướng tích cực.
Cùng với việc đổi mới chương trình, sách giáo khoa thì việc đổi mới
phương pháp giảng dạy để nâng cao chất lượng giáo dục là hết sức cần thiết.
Hiện nay ngoài các phương pháp dạy học truyền thống việc ứng dụng CNTT
trong dạy học sẽ góp phần làm cho giờ học trở nên sinh động, hiệu quả, kích

thích được tính tích cực, sáng tạo của học sinh. Đối với chương trình sách giáo
khoa 12 mới hiện nay được thiết kế với rất nhiều tranh ảnh, lược đồ, bảng biểu...
vì vậy theo tôi việc ứng dụng CNTT vào soạn giảng giáo án điện tử sẽ đem lại
kết quả học tập rất tốt đồng thời phát huy được tính tích cực của học sinh, cho
nên tôi đã chọn đề tài này để nghiên cứu và thực nghiệm trong quá trình giảng
dạy, đến nay đã thu được những kết quả khả quan, đồng thời rút ra được một số
kinh nghiệm xin trao đổi cùng các bạn đồng nghiệp để cùng nhau tìm ra phương
pháp dạy học môn Địa lí đạt kết quả cao hơn.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Nhằm năng cao khả năng sử dụng các thiết bị dạy học phục vụ cho một
tiết học có hiệu quả của giáo viên địa lí.

2


- Giúp học sinh có khả năng tiếp nhận kiến thức và tự hoàn thiện kiến
thức trên cơ sở những tri thức giáo viên đã nghiên cứu, truyền tải thông qua các
thiết bị dạy học trong một tiết học.
1.3. Đối tượng nhgiên cứu
- Đề tài này được thực hiện trên cơ sở sử dụng phần mền powerpoint soạn
giảng các bài trong chương trình địa lí lớp 12.
- Giới hạn trong việc nghiên cứu sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học
có hiệu quả của giáo viên.
- Đối tượng mà đề tài hướng tới nghiên cứu và áp dụng thực nghiệm là
học sinh lớp 12 trường THPT Hàm Rồng – Thành Phố Thanh Hóa.
- Đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho giáo viên dạy địa lí lớp
12
- Dùng cho học sinh tự nghiên cứu, học tập môn địa lí 12 có hiệu quả hơn.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp khái quát hoá các kinh nghiệm giảng dạy địa lí 12 và kinh

nghiệm hơn 3 năm thực hiện chương trình đổi mới SGK cấp THPT. Phương
pháp này còn được thực hiện thông qua công tác dự giờ thăm lớp của các đồng
nghiệp.
- Phương pháp thực nghiệm: Thực hiện kiểm tra đánh giá ở các lớp 12 tại
trường THPT Hàm Rồng – Thành Phố Thanh Hóa.
- Đề tài được thực hiện từ tháng 2 năm học 2016- 2017 kết đến cuối tháng
3 năm học 2018- 2019.
- Giáo viên thực hiện soạn giảng giáo án điện tử các bài trong chương
trình địa lí 12, thực hiện kiểm tra đánh giá học sinh thường xuyên để nắm được
tính hiệu quả của đề tài.
2. NỘI DUNG.
2.1. Cơ sở lí luận
3


Việc dạy học địa lí nói chung cần đẩm bảo những nguyên tắc giáo dục,
đây là những quy định và yêu cầu cơ bản mà người giáo viên cần phải tuân thủ
để mang lại hiệu quả cao nhất trong quá trình dạy học. Việc ứng dụng CNTT
trong dạy học Địa lí là căn cứ vào các nguyên tắc giáo dục sau:
- Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và tính vừa sức đối với học sinh
- Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và tính thực tiễn
- Nguyên tắc đảm bảo tính giáo dục
- Nguyên tắc đảm bảo tính tự lực và phát triển tư duy của học sinh
Qua thực tiễn giảng dạy tôi thấy rằng việc ứng dụng CNTT trong giảng
dạy Địa lí 12 đều đảm bảo các nguyên tắc trên đặc biệt là nguyên tắc đảm bảo
tính tự lực và phát triển tư duy của học sinh.
- Xuất phát từ thực tiễn tại trường THPT Hàm Rồng - TPTH đã được
trang bị máy chiếu ở hầu hết các phòng học và máy tính xách tay của giáo viên...
có thể ứng dụng CNTT trong giảng dạy thường xuyên.
Công nghệ thông tin đã làm thay đổi vị trí của giáo viên và học sinh trong

quá trình dạy học môn địa lí:
- Giáo viên là người hướng dẫn học sinh học tập chứ không chỉ đơn thuần
là người phát thông tin vào đầu học sinh.
- Học sinh có thể lấy thông tin từ nhiều nguồn khác nhau: sách, Internet,
CD-ROM…
- Học sinh phải biết đánh giá và lựa chọn thông tin, không chỉ đơn thuần
nhận thông tin một cách thụ động.
- Thầy giáo cũng đóng vai trò là người học thường xuyên vì sự nâng cao
dân trí của chính mình, với mạng máy tính người thầy có điều kiện dễ dàng hơn
trong việc thu thập thông tin, tư liệu, trao đổi kinh nghiệm.
2.2.Quy trình thiết kế bài giảng giáo án điện tử bằng phần mền powerpoint.
- Xác định những nội dung chính của bài giảng cần chuyển tải vào các
slide. Nội dung phải ngắn gọn chính xác, rõ ràng.
4


- Xác định nội dung thông tin, phim ảnh phục vụ bài giảng.
+ Thông tin: Lựa chọn những thông tin nào lấy ở đâu? Nhằm mục đích gì?
+ Hình ảnh, đoạn phim: Sử dụng hình ảnh nào, đoạn phim nào,nhằm mục
đích gì? bố trí ở đâu, cho xuất hiện lúc nào trong tiến trình bài giảng.
+ Âm thanh: Cần sử dụng loại âm thanh nào? Vào mục đích gì cho xuất
hiện khi nào?
- Thiết kế bài giảng:
+ Chọn trang trình chiếu, màu sắc và biểu tượng cho slide
+ Chọn kiểu chữ, cỡ chữ
+ Thiết kế từng slide trình chiếu
+ Cài đặt hình ảnh và âm thanh vào các slide trình chiếu.
+ Tạo hiệu ứng cho từng slide trình chiếu
- Trình chiếu bài giảng
+ Chạy thử

+ Sửa chữa
+ Trình chiếu trên lớp.
2.3. Một số kinh nghiệm trong quá trình soạn giảng giáo án điện tử
Theo tôi để bài giảng điện tử đạt hiệu quả cao thì trong quá trình soạn,
giảng giáo viên cần chú ý những điểm sau:
- Giáo viên cần phải nắm rõ cách sử dụng các thiết bị dạy học nói chung
và CNTT nói riêng
- Chỉ được sử dụng CNTT như một phương tiện hỗ trợ việc giảng dạy địa
lí, không dùng thay thế hoàn toàn bài giảng của giáo viên.
- Bài giảng giáo án điện tử không được quá nhiều slide, các slide phải
trình bày khoa học, ngắn gọn xúc tích theo thứ tự logic của bài ( nên sử dụng các
liên kết, các đường linh giữa các slie để bài giảng xúc tích và khoa học hơn)

5


- Phông chữ trong các slie phải chuẩn để đảm bảo tính trực quan, khoa
học nên dùng: Cỡ chữ 14 ( các đề mục cỡ chữ 18 hoặc 20), chữ màu đen trên
nền trắng hoặc chữ trắng nền màu tối.
- Các hiệu ứng trong slide phải đơn giản tránh rối mắt, tránh sự phân tán
tư tưởng tập trung vào bài học của học sinh
- Hình ảnh, bản đồ, biểu đồ... phải tiêu biểu, trực quan, khoa học, chính
xác đặc biệt khi sử dụng video phải tiêu biểu, phù hợp nhưng ngắn gọn ( mỗi
đoạn video chỉ nên tối đa là 2’ )...
- Giáo viên cần kết hợp giữa trình chiếu, viết bảng và lời giảng của giáo
viên một cách linh hoạt, phù hợp để đạt hiệu quả cao.
2.4. Bài giảng minh họa
Tiết 10 bài 9: Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa- Địa lí lớp 12 THPT
Phần mở bài( 2’)
* Hoạt động 1 Cá nhân

- Bước 1: GV chiếu slie giới thiệu về nội dung của bài:
1. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
a. Tính chất nhiệt đới
b. Tính chất ẩm
c. Tính chất gió mùa
2. Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến các thành phần
tự nhiên khác
a. Địa hình
b. Sông ngòi
c. Đất
d. sinh vật
3. Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản
xuất và đời sống.
6


- Bước 2: GV nhưng tiết học hôm nay cô trò chúng ta chỉ tìm hiểu mục 1.
Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
Phần giảng bài mới (38’)
* Hoạt động 2: Thảo luận nhóm( 13’)
- Bước 1: GV chia lớp làm 4 nhóm
Dựa vào kiến thức SGK kết hợp với hình ảnh trên màn chiếu

7


+ Nhóm 1, 3: Tìm hiểu tính chất nhiệt đới chỉ ra: Biểu hiện và nguyên
nhân
+ Nhóm 2, 4: Tìm hiểu tính chất ẩm chỉ ra: Biểu hiện và nguyên nhân
- Bước 2: Sau 3’, 2 nhóm trình bày kết quả nhóm khác nhận xét bổ xung


8


- Bước 3: GV chuẩn kiến thức viết lên bảng, kết hợp hướng dẫn học sinh
khai thác atlat trang 9
1. Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa
a. Tính chất nhiệt đới
- Biểu hiện:
+ Tổng bức xạ: Lớn
+ Cán cân bức xạ dương 75kcal/cm2/năm
+ Nhiệt độ trung bình năm > 200c
+ Số giờ nắng: 1400- 3000 giờ/ năm
- Nguyên nhân: do VN nằm trong vùng nội chí trí tuyến, 1 năm có 2 lần
mặt trời lên thiên đỉnh.
b. Tính chất ẩm
- Biểu hiện
+ Lượng mưa trung bình năm:cao 1500- 2000mm/năm
+ Độ ẩm không khí cao: TB 80%/ năm
+ Cân băng ẩm luôn dương
- Nguyên nhân chính : vị trí nước ta giáp biển, các khối khí đi qua
biển...
c. Tính chất gió mùa
* Hoạt động 3: Cá nhân + Thảo luận nhóm ( 25’)
- Bước 1: GV yêu cầu hs quan sát hình ảnh và nhớ lại kiến thức lớp 10 trả
lời các câu hỏi sau:

9



- Khí áp là gì?
- Khi nhiệt độ thay đổi thì khí áp thay đổi như thế nào?
- Gió là gì?
- Việt Nam nằm trong vùng chịu ảnh hưởng của loại gió nào?
- So sánh khả năng nhận nhiệt và tỏa nhiệt của lục địa và đại dương
* Bước 2: HS dựa vào kênh hình, kênh chữ SGK thảo luận theo nội dung
phiếu học tập

10


- Nhóm 1: gió mùa mùa đông
- Nhóm 2: Gió mùa mùa hạ
11


* Phiếu học tập
Gió mùa

Thời gian Hướng

Nguồn

Phạm vi

Tính chất Hệ quả

gốc
Gió mùa
mùa

đông
Gió mùa
mùa hạ
Trong thời gian hs thảo luận GV kẻ phiếu học tập lên bảng
* Bước 3: Đại diện 2 nhóm lên bảng trình bày kết quả. Hs dưới lớp nhận
xét bổ xung. GV chuẩn kiến thức ( chỉ hình trên máy chiếu cho hs thấy rõ)

12


13


- GV chiếu bảng chuẩn kiến thức để HS so sánh với bài của mình

14


Gió

Nguồn

Thời gian Phạm vi Hướng gió Tính chất

mùa
gốc
*Gió - Áp cao- T 11- T 4 mùa

xibia


Hệ quả

Miền- Đông Bắc - Đầu mùa- Mùa đông ở khu

Bắc

lạnh khô

vực Miền Bắc

mùa
đông

-Cuối mùa
lạnh ẩm

*Gió

- Nửa đầu- T 5- T 10 - Cả nước - Tây Nam

- Đầu mùa: Mưa

mùa

mùa

nhiều

mùa hạ cao


áp
Bắc

AĐD

riêng


BB



NB&

hướng- Nóng ẩm TN, khô nóng ở

Đông Nam

Trung Bộ & Nam
TB

- Nửa cuối

- Cuối mùa: Mưa

mùa

áp

cho cả nước


cao

chí

tuyến
NBC

15


- HS trả lời
- Gv chuẩn kiến thức( Viết lên bảng )
* Sự phân chia mùa ở các khu vực trên lãnh thổ Việt Nam
- Miền Bắc:
+ Mùa Đông: Lạnh- ít mưa
+ Mùa hạ: Nóng- mua nhiều
- Miền Nam: Chia làm 2 mùa : mưa- khô
- Tây Nguyên và Duyên Hải Nam Trung bộ: Có sự đối lập về mùa mưa và
mùa khô
* Tóm lại: Khí hậu là tài nguyên quan trọng ảnh hưởng đến các thành
phần tự nhiên khác, kinh tế và hoạt động sản xuất của nước ta.
Phần củng cố ( 5’)
- Gv sử dụng các hình ảnh để hệ thống kiến thức trọng tâm của bài
- Gv chiếu lên màn hình các câu hỏi yêu cầu HS trả lời
1.Câu nào dưới đây không đúng với gió mùa mùa đông?
a. Thổi theo hướng Tây Nam
b. Chỉ hoạt động ở Miền Bắc nước ta
16



c. Đầu mùa lạnh khô, cuối mùa lạnh ẩm
d. Thời gian hoạt động từ tháng 11- tháng 4
2. Câu nào sau đây không đúng với gió mùa mùa hạ?
a. Đầu mùa thổi từ áp cao BAĐD, Cuối mùa thổi từ áp cao chí tuyến NBC
b. Thổi theo hướng TN riêng BB có hướng ĐN
c. Gây ra khô nóng ở Nam bộ và Tây Nguyên
d. Phạm vi hoạt động trên cả nước
3. Gió mùa mùa đông thổi vào nước ta theo từng đợt đúng hay sai?
4. Câu hát Trường Sơn Đông, Trường Sơn Tây bên nắng đốt bên mưa quay đang
nói đến hiện tượng nào?đúng vào thời điểm nào trong năm?ở đâu?
5. Nước ta cùng vĩ độ với các nước Bắc Phi, nhưng tại sao khí hậu nước ta
không khô, nóng và bị hoang mạc hóa như Bắc Phi?
2.5. Kết quả thực hiện
Qua 1 năm thực nghiệm việc ứng dụng CNTT vào soạn giảng giáo án điện tử
chương trình địa lí lớp 12 tại 2 lớp 12C1 và 12C2 trường THPT Hàm Rồng đã
đạt được kết quả khả quan như sau:
- Năm 2016- 2017 ( chưa UDCNTT ) số lượng học sinh từ trung bình trở lên chỉ
đạt 88% trong đó chỉ có 45% điểm khá giỏi.
- Năm 2018- 2019 ( UDCNTT ) số lượng học sinh từ trung bình trở lên đạt
99,5% trong đó có 64,3 % điểm khá giỏi.
- Trong các tiết học học sinh hứng thú với bài giảng hơn, tích cực hơn, hiểu bài
hơn, ứng dụng bài giảng vào thực tế tốt hơn.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ.
3.1. Kết luận.
Ứng dụng CNTT trong dạy học địa lý thực sự đem lại hiệu quả cao trong
quá trình dạy học. Các phương tiện hiện đại giúp cho giáo viên có thể vận dụng
linh hoạt các phương pháp dạy học, khắc phục được một số khó khăn về đồ dùng
17



dạy học: giáo viên có thể sử dụng được các tranh ảnh tư liệu, phim video, các
hình vẽ trong sách giáo khoa, tự vẽ được các bản đồ, biểu đồ thích hợp cho từng
bài dạy từ đó nâng cao được hiệu quả dạy học. Qua thực tế thực hiện, tôi nhận
thấy việc sử dụng giáo án điện tử, sử dụng các phương tiện hiện đại (máy chiếu
Overhead, máy chiếu đa năng…) trong dạy học địa lý là rất cần thiết. Tuy nhiên,
chúng ta không nên lạm dụng cần phải sử dụng linh hoạt, kết hợp sử dụng các
phương tiện hiện đại với việc vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học
truyền thống với các phương pháp dạy học hiện đại sao cho phù hợp với nội
dung bài học và đối tượng học sinh.
Trên đây là một số vấn đề về lý luận và thực tiễn của việc Ứng dụng
CNTT trong soạn giảng giáo án điện tử để nâng cao hiệu quả dạy học Địa lý lớp
12 THPT mà tôi đã tìm hiểu, vận dụng và đạt được kết quả bước đầu đáng khả
quan. Tuy nhiên, việc thực hiện chưa được nhiều năm, nhiều lớp, vì vậy chưa thể
hoàn thiện được, tôi sẽ tiếp tục thực hiện trong những năm học tiếp theo và ở tất
cả các khối lớp. Rất mong nhận được ý kiến đánh giá của các thành viên trong
Hội đồng Khoa học của ngành giáo dục tỉnh nhà và sự quan tâm của các đồng
nghiệp để tôi có thể thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng
dạy bộ môn được tốt hơn.
3.2. Kiến nghị.
3.21. Đối với giáo viên
Để mỗi bài giảng sinh động, hấp dẫn và dễ tiếp thu hơn khi được sự trợ giúp của
CNTT thì không ai khác trong nhà trường người trực tiếp làm việc đó là những
giáo viên hằng ngày đứng trên bục giảng. Nên việc đầu tiên:
- Giáo viên cần học, dự các lớp tập huấn soạn, giảng bài giảng điện tử để nâng
cao trình độ tin học của mình.

18



- GV Cần mạnh dạn, không ngại khó, tự tin khi thiết kế và sử dụng bài giảng
điện tử của mình, khi đó sẽ giúp cho giáo viên rèn luyện được nhiều kỹ năng và
phối hợp tốt các phương pháp dạy học tích cực khác:
- Biết khai thác các tài liệu trên internét trên các trang web như bachkim.vn,
violet, giaovien.net… để tham khảo các bài của các đồng nghiệp khác đã soạn.
- Tạo cho mình một kho tài liệu các nội dung, kiến thức, hình ảnh liên quan đến
nội dung kiến thức bộ môn của mình.
3.2.2. Tổ chuyên môn
- Xây dựng kế hoạch thực hiện nội dung chương trình đưa ứng dụng công nghệ
thông tin trong dạy học- trong sinh hoạt chuyên môn.
- Tổ chức các tiết thao giảng, các chuyên đề có ứng dụng CNTT, họp rút kinh
nghiệm cho tiết dạy trong các buổi sinh hoạt tổ chuyên môn để các tiết sau được
tốt hơn.
- Động viên GV có kiến thức tin học hướng dẫn cho các GV còn han chế về tin
học trong tổ mình.
3.2.3. Ban giám hiệu – Nhà trường
- Đối với nhà trường coi đây là nhiệm vụ quan trọng có ý nghĩa quyết định đến
việc đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập và ứng dụng CNTT một cách hiệu
quả trong công tác dạy học cũng như quản lý của nhà trường.
- BGH tổ chức điều tra để biết được khả năng tin học của mỗi đồng chí GV rồi
phân loại sau đó lên kế hoạch bồi dưỡng.
- BGH cùng các tổ trưởng chuyên môn thường xuyên tăng cường công tác kiểm
tra việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học thông qua việc dự giờ thăm
lớp, sau đó rút kinh nghiệm tiếp tục đề ra biện pháp khắcphục.
19


- Cử một hoặc hai GV có kiến thức tốt về tin học làm GV cốt cán để tham gia
các lớp bồi dưỡng về máy tính, máy chiếu hay sử dụng phần mềm... , sau đó tập
huấn cho các đồng chí GV tại trường trong các buổi SHCM của trường.

- Tuyên truyền cho GV hiểu sâu hơn về thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học. Việc ƯD CNTT là một trong những tiêu chí xét xếp loại tay nghề
GV trong HK và trong năm.

Xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 5 năm 2020

ĐƠN VỊ

Người viết sáng kiến

Dương Văn Đức

20


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lí luận dạy học địa lí- Nguyễn Dược- Chủ biên
( NXB ĐHQG Hà Nội - Năm 1998)
2. Kĩ thuật dạy học - Nguyễn Trọng Phúc- Chủ biên
( NXB Giáo dục )
3. Phương pháp sử dụng các thiết bị dạy học địa lí- Đinh Trung Quỳnh
( ĐH Thái Nguyên )
4. Mạng Internet

21



SỞ GD&ĐT THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT HÀM RỒNG

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
TRONG DẠY HỌC MỘT BÀI ĐỊA LÍ LỚP 12

Người viết sáng kiến: Dương Văn Đức
Giáo viên: Địa lí
Tổ: Sử - Địa - GDCD
SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Địa lí

Thanh Hoá, năm 2020
22


23



×