Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
–––––––––––––––––––––––––
ĐÀO TIẾN DŨNG
THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG CÓ
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC MỘT SỐ
CHỦ ĐỀ MÔN TOÁN Ở TRƢỜNG THPT
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
THÁI NGUYÊN - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
2
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
––––––––––––––––––––
ĐÀO TIẾN DŨNG
THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG CÓ
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC MỘT SỐ
CHỦ ĐỀ MÔN TOÁN Ở TRƢỜNG THPT
Chuyên ngành: LL&PP DẠY HỌC TOÁN
Mã số: 60.14.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS TRỊNH THANH HẢI
THÁI NGUYÊN - 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
3
LỜI CẢM ƠN
Bản luận văn đƣợc hoàn thành tại Trƣờng Đại học Sƣ phạm - Đại
học Thái Nguyên dƣới sự hƣớng dẫn tận tình của TS. Trịnh Thanh Hải.
Nhân dịp này tôi xin bày tỏ lòng biết ơn Thầy về sự hƣớng dẫn hiệu quả
cùng những kinh nghiệm trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Khoa Sau Đại học, Ban chủ
nhiệm Khoa Toán, các thầy cô giáo Trƣờng Đại học sƣ phạm - Đại học Thái
Nguyên, Viện Khoa học & Giáo dục Việt nam và Trƣờng Đại học Sƣ phạm
Hà Nội đã giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học
tập và nghiên cứu khoa học.
Xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu Trƣờng THPT Chuyên Lê
Quý Đôn – Lai Châu cùng các đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành bản luận văn này.
Bản luận văn chắc chắn sẽ không tránh khỏi những khiếm khuyết vì
vậy rất mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các
bạn học viên để luận văn này đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Cuối cùng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, khích lệ tôi
trong thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Thái Nguyên, tháng 09 năm 2009
Tác giả
Đào Tiến Dũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
4
CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
STT Viết tắt Viết đầy đủ
1 CNTT Công nghệ thông tin
2 GV Giáo viên
3 HS Học sinh
4 GD&ĐT Giáo dục và đào tạo
5 SGK Sách giáo khoa
6 SBT Sách bài tập
7 PPDH Phƣơng pháp dạy học
8 THPT Trung học phổ thông
9 MTĐT Máy tính điện tử
10 PMDH Phần mềm dạy học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
5
MỤC LỤC
Nội dung Trang
MỞ ĐẦU 6
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
11
1.1. Bối cảnh chung về tác động toàn diện của CNTT tới sự phát
triển của xã hội
11
1.2. Nhà trƣờng hiện đại trong bối cảnh phát triển nhƣ vũ bão của
CNTT
12
1.2.1. CNTT nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục 12
1.2.2. CNTT góp phần đổi mới nội dung phƣơng pháp dạy học 12
1.2.3. CNTT góp phần đổi mới công tác kiểm tra đánh giá 16
1.2.4. Nhận định chung 17
1.3. Ứng dụng CNTT trong các nhà trƣờng ở Việt nam 17
1.3.1. Quan điểm chỉ đạo về việc ứng dụng CNTT trong nhà trƣờng 17
1.3.2. Định hƣớng về việc đƣa CNTT vào nhà trƣờng ở Việt Nam 17
1.4. Ứng dụng CNTT trong dạy học Toán 19
1.4.1. Ứng dụng CNTT trong dạy học toán 19
1.4.2. Ứng dụng CNTT trong dạy học toán và vấn đề đổi mới trong
hệ thống phƣơng pháp dạy học môn toán.
22
1.5. Phần mềm dạy học (PMDH). 28
1.5.1. Phần mềm 28
1.5.2. Phần mềm dạy học 29
1.5.3. PMDH thông minh 31
1.6. Quan điểm hoạt động trong dạy học 31
1.6.1. Xác lập vị trí chủ thể của ngƣời học, đảm bảo tính tự giác tích
cực và sáng tạo của hoạt động học tập
32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
6
1.6.2. Dạy học dựa trên sự nghiên cứu tác động của những quan
niệm và kiến thức sẵn có của ngƣời học
33
1.6.3. Dạy việc học, dạy cách học thông qua toàn bộ quá trình dạy học 33
1.6.4. Dạy tự học trong quá trình dạy học 34
1.6.5. Xác định vai trò mới của ngƣời thầy với tƣ cách ngƣời thiết
kế, uỷ thác, điều khiển và thể chế hóa
35
1.7. Thực trạng việc ứng dụng CNTT vào dạy học bộ môn Toán
bậc THPT ở địa bàn tỉnh Lai Châu.
36
Kết luận chƣơng 1 37
Chương 2: Khai thác phần mềm AutoGraph trong dạy học Toán ở
trường THPT
38
2.1. Khai thác AutoGraph hỗ trợ dạy học nội dung hàm số liên tục 38
2.1.1. Những thuận lợi, khó khăn của giáo viên và học sinh khi học
tập và giảng dạy nội dung hàm số liên tục
38
2.1.2. Khai thác AutoGraph hỗ trợ các hoạt động để dạy học nội
dung hàm số liên tục
39
2.2. Khai thác AutoGraph hỗ trợ dạy học nội dung đạo hàm và
ứng dụng của đạo hàm
47
2.2.1. Những khó khăn khi giảng dạy và học tập nội dung đạo hàm
và ứng dụng của đạo hàm
47
2.2.2. Khai thác AutoGraph hỗ trợ các hoạt động để dạy học nội
dung đạo hàm và ứng dụng của đạo hàm
49
2.3. Khai thác AutoGraph hỗ trợ dạy học một số bài toán quỹ tích 76
2.4. Khai thác AutoGraph hỗ trợ dạy học một số bài toán về phƣơng
trình, bất phƣơng trình, hệ phƣơng trình, hệ bất phƣơng trình có
chứa tham số
86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
7
2.5. Khai thác AutoGraph hỗ trợ dạy học phƣơng pháp tọa độ
trong mặt phẳng
98
Kết luận chƣơng 2 106
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
107
3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm 107
3.2. Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm. 107
3.3. Nội dung thực nghiệm 108
3.4. Triển khai thực nghiệm sƣ phạm 108
3.5. Kết quả thực nghiệm 109
3.5.1. Nhận xét về mặt định tính 109
3.5.2. Đánh giá theo góc độ định lƣợng 109
Kết luận chƣơng 3 114
KẾT LUẬN 115
TÀI LIỆU THAM KHẢO 117
PHỤ LỤC 120
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
8
MỞ ĐẦU
I. Lý do chọn đề tài
Luật giáo dục nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã quy định:
“Phƣơng pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tƣ duy
sáng tạo của ngƣời học; bồi dƣỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý
chí vƣơn lên” (Luật giáo dục 2005, chương I, điều 4).
“Phƣơng pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, tƣ duy sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học;
bồi dƣỡng phƣơng pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào
thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập của HS”
(Luật giáo dục 2005, chương I, điều 24)
Chỉ thị số 58 – CT/TW ngày 17 tháng 10 năm 2000 của Bộ chính trị,
Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng cộng sản Việt Nam: “Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác giáo dục và đào tạo ở các cấp học, bậc
học, ngành học. Phát triển các hình thức đào tạo từ xa phục vụ cho nhu cầu
học tập của toàn xã hội. Đặc biệt tập trung phát triển mạng máy tính phục vụ
cho giáo dục và đào tạo, kết nối Internet tới tất cả các cơ sở giáo dục và đào
tạo”.
Chỉ thị số 29/2001/CT - Bộ GD&ĐT cũng chỉ ra: đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học, ngành học
theo hƣớng sử dụng công nghệ thông tin nhƣ một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất
cho đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, học tập ở tất các các môn.
Định hƣớng đổi mới phƣơng pháp dạy học hiện nay là hƣớng vào việc
tổ chức cho học sinh học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự giác tích
cực và sáng tạo để chống lại thói quen học tập thụ động.
Đặc biệt, Bộ GD&ĐT đã quyết định chủ đề năm học 2008 – 2009 là
“Năm học ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT)” với mục tiêu: “Đẩy mạnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
9
một cách hợp lý việc triển khai ứng dụng CNTT trong đổi mới phƣơng pháp
dạy và học ở từng cấp học. Ở những nơi có điều kiện thiết bị tin học, từng
bƣớc đổi mới phƣơng pháp dạy học thông qua việc thực hiện bài giảng điện
tử, xây dựng cơ sở dữ liệu điện tử cho học tập từng môn, ứng dụng các phần
mềm mô phỏng thí nghiệm, xây dựng thƣ viện bài giảng điện tử, hƣớng tới
triển khai công nghệ học điện tử (e-Learning); tăng cƣờng giao lƣu trao đổi
bài soạn qua mạng; phát huy tính tích cực tự học, tự tìm tòi thông tin qua
mạng Internet. Tổ chức “sân chơi” trí tuệ trực tuyến của một số môn học.
Tích cực chuyển sang khai thác, sử dụng và dạy học bằng phần mềm mã
nguồn mở. Xây dựng chƣơng trình giảng dạy CNTT theo các mô-đun kiến
thức để đáp ứng nhu cầu học tập một cách mềm dẻo.” (Trích Chỉ thị số
47/2008/CT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT về năm học 2008-2009)
Từ những định hƣớng trên, chúng ta thấy rằng việc ứng dụng công
nghệ thông tin và các phƣơng pháp dạy học hiện đại vào hoạt động dạy học là
một hƣớng đang nhận đƣợc sự quan tâm của Đảng, Nhà nƣớc và của toàn xã
hội. Việc đổi mới phƣơng pháp dạy học theo hƣớng trên sẽ góp phần nâng cao
chất lƣợng giáo dục và đào tạo, đặc biệt là giáo dục và đào tạo phổ thông.
Với những lý do trên và qua thực tế giảng dạy bộ môn Toán ở trƣờng
THPT, chúng tôi nhận thấy việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy là hết sức cần
thiết. Vì vậy đề tài đƣợc chọn là: “THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG CÓ ỨNG
DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG DẠY HỌC MỘT SỐ CHỦ ĐỀ
MÔN TOÁN Ở TRƢỜNG THPT”
II. Giả thuyết khoa học
Nếu có phƣơng pháp phù hợp để sử dụng CNTT trong thiết kế hoạt
động dạy học môn Toán thì sẽ tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh,
vừa đạt đƣợc mục tiêu truyền thụ kiến thức, rèn đƣợc kỹ năng, vừa phát triển
tƣ duy logic cho học sinh, học sinh sẽ cảm thấy hứng thú học tập hơn. Góp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
10
phần đổi mới phƣơng pháp dạy học, nâng cao chất lƣợng dạy học Toán ở
trƣờng THPT.
III. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng phƣơng án ứng dụng CNTT vào dạy học một số chủ đề môn
Toán ở trƣờng THPT nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy.
IV. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu lý luận về những quan điểm đổi mới về phƣơng pháp dạy học.
- Tìm hiểu thực trạng việc khai thác CNTT trong dạy học Toán ở
trƣờng THPT
- Thiết kế một số hoạt động dạy học có ứng dụng CNTT ở một số nội
dung cụ thể trong chƣơng trình Toán THPT.
- Kiểm tra hiệu quả bằng thực nghiệm sƣ phạm.
V. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
- Phƣơng pháp chuyên gia
- Phƣơng pháp điều tra, thăm dò
- Phƣơng pháp thực nghiệm giáo dục
- Phƣơng pháp xử lý dữ liệu.
VI. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn
Chƣơng 2: Khai thác phần mềm AutoGraph trong dạy học Toán ở trƣờng
THPT
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
11
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. BỐI CẢNH CHUNG VỀ TÁC ĐỘNG TOÀN DIỆN CỦA CNTT
TỚI SỰ PHÁT TRIỂN CỦA XÃ HỘI
Trong những năm gần đây, loài ngƣời đã đƣợc chứng kiến một kỷ
nguyên mới gắn liền sự phát triển với tốc độ phát triển nhƣ vũ bão của CNTT
và đƣợc thừa hƣởng nhiều thành tựu do CNTT mang lại. Thông tin đã thực sự
trở thành tài sản của mỗi cá nhân, mỗi tập thể, mỗi quốc gia và của toàn bộ
loài ngƣời.
Những thành tựu của CNTT đã tạo ra một cuộc cách mạng trong hầu
hết các lĩnh vực xã hội, kinh tế,... Sự phát triển Internet và công nghệ truyền
thông đa phƣơng tiện (Multimedia) đã tạo ra nhiều biến đổi lớn lao trong
phạm vi toàn cầu nhƣ: Trao đổi thƣ tín qua mạng Internet: e-mail; Chính phủ
điện tử: e-government; Giáo dục điện tử: e-education; Dạy học qua mạng: e-
learning; văn hoá số hay văn hoá điện tử: e-culture. Tất cả đều có một đặc
điểm chung là mọi công việc giao dịch đƣợc số hoá và thực hiện trên mạng
Internet. Sự thay đổi này kéo theo nhiều sự thay đổi sâu sắc trong xã hội. Có
thể khẳng định máy tính điện tử (MTĐT) đã xâm nhập vào mọi ngóc ngách
của cuộc sống và trở thành một công cụ đắc lực không thể thiếu đƣợc trong
cuộc sống hiện đại. Con ngƣời tiếp xúc với kho kiến thức khổng lồ của nhân
loại qua màn hình máy tính, và giao tiếp với nhau qua Internet. Nhƣ vậy, mọi
cản trở về không gian, thời gian đã trở nên không đáng kể.
Trong bối cảnh chung này, giáo dục không thể là trƣờng hợp ngoại lệ,
sớm hay muộn thì giáo dục cũng phải chịu tác động sâu sắc bởi các thành tựu
của CNTT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
12
1.2. NHÀ TRƢỜNG HIỆN ĐẠI TRONG BỐI CẢNH PHÁT TRIỂN
NHƢ VŨ BÃO CỦA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Nằm trong xu thế chung của thời đại, ngành giáo dục đã có những thay
đổi sâu sắc, toàn diện dƣới tác động của CNTT. CNTT và truyền thông ngày
càng đƣợc sử dụng rộng rãi trong nhà trƣờng là do những ƣu điểm về mặt kỹ
thuật và tiềm năng về mặt sƣ phạm của nó.
1.2.1. CNTT nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục
Vai trò của CNTT trong việc nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đã
đƣợc các chuyên gia về quản lý giáo dục khẳng định, ví dụ:
- CNTT cho phép giảm bớt chi phí đào tạo đến mức độ tối thiểu.
- Việc ứng dụng các thành tựu mới do CNTT mang lại đã giúp các
nƣớc kém phát triển ở tốp sau rút ngắn đƣợc khoảng cách về sự tụt hậu so với
nền giáo dục ở các nƣớc phát triển.
- CNTT đã làm tăng hiệu quả và giảm tính quan liêu trong quản lý giáo
dục. Với công cụ xử lý thông tin, các nhà quản lý có thể giải quyết các bài
toán về giáo dục nhanh chóng, hiệu quả và đƣa ra các chủ trƣơng, chính sách
đúng đắn.
Nhƣ vậy CNTT tạo ra một cuộc cách mạng trong quản lý giáo dục nó
làm thay đổi căn bản phƣơng thức điều hành và quản lý giáo dục. Đó là công
nghệ quản lý giáo dục (Education Management Technology).
1.2.2. CNTT góp phần đổi mới nội dung phƣơng pháp dạy học
Ngay từ khi phát minh ra MTĐT, các chuyên gia về giáo dục đã chú ý
và khai thác thế mạnh của MTĐT trong lĩnh vực giáo dục đào tạo, ví dụ:
- Năm 1967, công ty Mitre với sản phẩm TICCIT bắt đầu sử dụng máy
tính mini để hỗ trợ giảng dạy.
- Năm 1970 một số nƣớc đã sử dụng rộng rãi các hệ thống hƣớng dẫn
dạy học PLATO.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
13
- Năm 1977 MTĐT đã nhanh chóng đƣợc sử dụng trong dạy học ở hầu
hết các cấp học.
- Năm 1980 ngôn ngữ Logo đƣợc đƣa vào khai thác trong nhà trƣờng,
điều này thúc đẩy nhiều công ty quan tâm đến lĩnh vực PMDH và mở ra một
kỷ nguyên phát triển của các PMDH.
- Năm 1990 việc sử dụng hệ thống đa phƣơng tiện và hệ thống ILS
trong các nhà trƣờng đã thu lại những kết quả khả quan, nó khẳng định vai trò
to lớn trong lĩnh vực giáo dục đào tạo của CNTT.
- Năm 1994, các chuyên gia giáo dục bắt đầu khai thác Internet vào lĩnh
vực giáo dục.
- Năm 2000 trên cơ sở thành tựu của CNTT và truyền thông đã hình
thành và phát triển các hệ thống giáo dục ảo và môi trƣờng giáo dục ảo.
* Những thành tựu của CNTT có thể khai thác trong dạy học
- Kỹ thuật đồ họa 2 chiều, 3 chiều trên máy tính dùng để thiết kế các thí
nghiệm ảo trong vật lý, hoá học, sinh học …
- Công nghệ đa phƣơng tiện (multimedia) với các chuẩn nén dữ liệu
MP3, MP4, các phƣơng pháp xử lý âm thanh, đồ hoạ tiên tiến cho phép tích
hợp nhiều dạng dữ liệu nhƣ văn bản, biểu đồ, âm thanh, hình ảnh, video... vào
bài giảng nhằm hỗ trợ tối đa khả năng tiếp thu kiến thức của ngƣời học.
-Việc trao đổi thông tin giữa GV với HS, giữa HS với HS đƣợc thực
hiện trên mạng máy tính và Internet.
- Sự phát triển của các ngành khoa học trong lĩnh vực tin học nhƣ trí
tuệ nhân tạo, hệ chuyên gia, mạng noron, vấn đề xử lý tri thức đã cho phép
chế tạo và điều khiển MTĐT bắt chƣớc suy nghĩ và hành động của con ngƣời.
Trong thời gian gần đây việc sử dụng MTĐT trong các công việc đòi hỏi suy
luận nhƣ chứng minh các mệnh đề toán học đã trở thành hiện thực.
- Sự phát triển của công nghiệp phần mềm đã cung cấp hàng loạt các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
14
PMDH, PMDH thông minh, các phần mềm công cụ với giao diện hết sức
“thân thiện” hỗ trợ GV và HS trong dạy và học.
Tại Hội nghị quốc tế về giáo dục Đại học thế kỷ 21 “Tầm nhìn và hành
động” tại Paris diễn ra từ ngày 5 đến 9 tháng 10 năm 1998 do UNESCO tổ
chức đã đƣa ra ba mô hình giáo dục sau:
Mô hình Vai trò trung tâm Vai trò ngƣời học
Công nghệ sử
dụng
Mô hình truyền
thống
GV đóng vai trò
trung tâm
Ngƣời học thụ
động
Bảng , tivi, radio
Mô hình thông tin
Ngƣời học đóng
vai trò trung tâm
Chủ động Máy tính điện tử
Mô hình kiến thức
Nhóm HS đóng
vai trò trung tâm
Thích nghi cao độ MTĐT và mạng
Trong hệ thống trên, CNTT đóng vai trò quyết định trong việc chuyển từ
mô hình truyền thống sang mô hình thông tin và sự xuất hiện của mạng máy
tính là tác động chính để chuyển từ mô hình thông tin sang mô hình kiến thức.
* CNTT tạo ra một môi trường dạy học mới
CNTT đã tạo ra một môi trƣờng dạy học hoàn toàn mới, khắc phục
đƣợc các nhƣợc điểm của môi trƣờng học truyền thống:
- Tài nguyên học tập phong phú hơn: xuất hiện các “Sách giáo khoa”
điện tử dƣới dạng CD-ROM, DVD,… với khả năng lƣu trữ hầu hết các dạng
thông tin của loài ngƣời nhờ công nghệ số hoá.
- CNTT giúp tạo ra những kênh thông tin đa dạng, phong phú tác động
đến tất cả các giác quan của ngƣời học nhằm kích thích hứng thú học tập cho
HS. CNTT còn tạo ra một môi trƣờng thuận lợi chƣa từng có để tổ chức các
hoạt động học tập hƣớng vào việc lĩnh hội tri thức và kỹ năng cho HS, trong
đó việc xử lý thông tin một phần đƣợc thực hiện nhờ MTĐT, vì vậy công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
15
nghệ và MTĐT đã trở thành một bộ phận của bài học.
- MTĐT có thể mô phỏng hầu hết thế giới thực một cách sinh động.
Làm cho HS có một môi trƣờng thuận lợi để phát triển tính sáng tạo, khả năng
tƣ duy, cách giải quyết vấn đề, phƣơng pháp học tập và cách thức làm việc
hợp tác.
-Với các phần mềm vi thế giới, HS có thể tạo ra, tác động lên các đối
tƣợng để từ đó tìm tòi, phát hiện ra quy luật của các đối tƣợng hoặc sử dụng
quan sát các thí nghiệm ảo về sinh vật, hoá học, vật lý ... để rút ra đƣợc các
nhận xét, kết luận khoa học. Việc sử dụng CNTT để thực hiện các thí nghiệm
ảo đã giúp nhà trƣờng tránh đƣợc những thí nghiệm nguy hiểm, vƣợt quá hạn
chế về thời gian, không gian hoặc chi phí- Đây là vấn đề khác biệt, vƣợt trội
so với việc chỉ sử dụng các phƣơng tiện, đồ dùng dạy học truyền thống.
- Sự ra đời của Internet tạo ra một môi trƣờng học tập mới. Việc tƣơng
tác đa chiều giữa giảng viên, học viên, chuyên gia, việc trao đổi thông tin giữa
GV và HS, giữa HS với HS, giữa gia đình và nhà trƣờng... đƣợc thực hiện qua
mạng và Internet.
- CNTT cho phép việc cá thể hoá dạy học ở mức độ cao. CNTT đã cho
phép thực hiện việc dạy học một – một mà điều này rất khó thực hiện trong
các môi trƣờng dạy học khác.
- MTĐT là một “thầy giáo” lý tƣởng. MTĐT không đƣa ra các phê
phán khi HS chƣa hoàn thành nhiệm vụ và trái lại có thể đƣa ra các lời gợi ý,
chỉ bảo một cách kiên trì cho đến khi HS hoàn thành nhiệm vụ.
Các chuyên gia về giáo dục khẳng định việc ứng dụng CNTT đã tạo ra
khả năng xây dựng môi trƣờng hoạt động lý tƣởng cho HS. Trong môi trƣờng
này HS là chủ thể của quá trình dạy học, tự làm việc, tự phát hiện, tự kiểm tra
đánh giá. HS rất hứng thú khi đƣợc học tập với MTĐT vì vậy hiệu quả cao
hơn hẳn việc học tập theo phƣơng pháp truyền thống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
16
* CNTT góp phần đổi mới việc dạy
- CNTT hỗ trợ ngƣời GV gia tăng giá trị lƣợng thông tin đến HS, hình
thành nhiều kênh trao đổi thông tin hai chiều giữa GV và HS.
- CNTT đƣa ra nhiều lựa chọn để GV chuẩn bị bài giảng và tiến hành
lên lớp sau cho phát huy cao nhất tính tích cực chủ động của HS.
- CNTT cho phép GV thực hiện việc phân hoá cao trong dạy học.
- CNTT không chỉ hỗ trợ GV dạy học trên lớp mà còn đƣa ra nhiều
hình thức dạy học mới nhƣ dạy học trên cơ sở mạng LAN, mạng WAN và
Internet, dạy học, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS từ xa...
* CNTT góp phần đổi mới việc học, đặc biệt chú trọng việc tự học của HS
- CNTT tạo ra môi trƣờng tƣơng tác để ngƣời học hoạt động và thích
nghi với môi trƣờng, nó tạo điều kiện cho ngƣời học hoạt động độc lập với
mức độ cao.
- Thành tựu của CNTT sẽ dẫn đến khả năng thực hiện phân hoá cao
trong quá trình giáo dục. CNTT đã hỗ trợ tối đa HS vƣơn lên trong quá trình
học tập. HS nhận đƣợc sự giúp đỡ, khuyến khích do MTĐT đƣa ra vì vậy có
điều kiện phát triển kịp thời trong mọi thời điểm của cả quá trình học tập.
* CNTT tạo ra các mô hình dạy học mới
Các chuyên gia đã đƣa ra một số mô hình dạy học với sự hỗ trợ của
CNTT và truyền thông, ví dụ nhƣ:
- Mô hình dạy học hƣớng dẫn (Instructional)
- Mô hình dạy học phát hiện
- Mô hình dạy học kiểm nghiệm
- Mô hình dạy học trợ giúp
1.2.3. CNTT góp phần đổi mới công tác kiểm tra đánh giá
Ta có thể khai thác CNTT trong các công đoạn: biên soạn đề, kiểm tra
tính đúng đắn của đáp án, tổ chức và đánh giá kết quả kiểm tra…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
17
1.2.4. Nhận định chung
Khi đƣa CNTT vào quá trình dạy học sẽ có sự thay đổi lớn, nó tạo ra
một cuộc cách mạng trong giáo dục và do đó sẽ tạo ra những thay đổi lớn
trong phƣơng pháp dạy học.
1.3. ỨNG DỤNG CNTT TRONG CÁC NHÀ TRƢỜNG Ở VIỆT NAM
1.3.1. Quan điểm chỉ đạo về việc ứng dụng CNTT trong nhà trƣờng
Nhận thức rõ vai trò to lớn của CNTT, Đảng và Nhà nƣớc Việt Nam đã
có rất nhiều những văn bản chỉ đạo về phát triển việc ứng dụng CNTT trong
GD&ĐT nhƣ đã nêu trong phần lý do chọn đề tài.
1.3.2. Định hƣớng về việc đƣa CNTT vào nhà trƣờng ở Việt Nam
*Dạy tin học như một môn học ở Việt Nam
Từ năm 1985, Bộ GD&ĐT đã cho phép 10 địa phƣơng tiến hành dạy
thử nghiệm chƣơng trình nhập môn tin học cơ sở và đến năm 1990 đã triển
khai việc dạy thí điểm tin học tại 100 trƣờng THPT trên phạm vi toàn quốc.
Từ năm học 1993-1994, trong chƣơng trình thí điểm phân ban THPT,
tin học đƣợc giảng dạy chung cho ba ban. Bộ GD&ĐT đã biên soạn sách giáo
khoa tin học thí điểm với 16 modul kiến thức để lựa chọn giảng dạy.
Trong chƣơng trình THPT thí điểm phân ban và chƣơng trình THPT
mới đƣợc thực hiện đại trà từ năm học 2006-2007, môn Tin học là môn học
chính khoá. Trong chƣơng trình THCS, môn Tin học đƣợc đƣa vào giảng dạy
dƣới hình thức tự chọn.
* Sử dụng CNTT như công cụ hỗ trợ dạy học ở Việt Nam
- Ngày 11/9/1999, Bộ GD&ĐT đã kết hợp với quỹ Quốc tế IBM (IBM
International Foundation) phối hợp triển khai dự án “Thực hành phát triển
nghiệp vụ” với việc triển khai mô hình dạy học với máy tính (Teaching and
Learning with Computer-TLC) nhằm xây dựng một mô hình dạy và học chất
lƣợng cao trên cơ sở ứng dụng CNTT.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
18
Tại Trung tâm Công nghệ Giáo dục, nhóm nghiên cứu của Đào Thái
Lai và các cộng sự đã thiết kế hàng loạt phần mềm sử dụng trong dạy học bậc
tiểu học và THCS. Một số phần mềm dành cho tiểu học đã đƣợc nhóm nghiên
cứu của Vũ Thị Thái và các cộng sự triển khai đại trà tại các trƣờng tiểu học
trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên thu đƣợc kết quả tốt.
Tại trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội đã có nhiều kết quả trong việc
ứng dụng CNTT trong dạy học, ví dụ:
- Nhóm tác giả Phạm Xuân Quế, Nguyễn Xuân Thành khoa vật lý và
các cộng sự đã triển khai ứng dụng CNTT xây dựng trang web hỗ trợ dạy và
học vật lý ở nhà trƣờng phổ thông.
- Nhóm tác giả Nguyễn Đức Chuy, Hà Thị Lan Hƣơng và Lê Trọng
Tín, Nguyễn Cƣơng khoa Hoá đã triển khai tìm hiểu các phần mềm hoá học
có trên thế giới để đƣa vào khai thác, sử dụng trong nghiên cứu và giảng dạy
và thiết kế các hệ thống thí nghiệm ảo trong chƣơng trình phổ thông.
- Nhóm tác giả Đặng Văn Đức, Nguyễn Thị Minh Đức, Nguyễn Viết
Thịnh, Nguyễn Trọng Phúc, Kiều Văn Hoan, Phạm Kim Chung, Lâm Quang
Đốc – khoa Địa lý nghiên cứu sử dụng phần mềm địa lý Db-MAP,
ENCARTA ENCYCLOPEDIA 2001, MAPINFO, SPSS, PC.FACT trong dạy
học địa lý và bƣớc đầu nghiên cứu triển khai việc đào tạo trực tuyến trên cơ
sở trang website.
Trần Vui và các cộng sự Đại học Huế đã nghiên cứu việc thiết kế các
môi trƣờng toán tích cực với sự hỗ trợ của CNTT.
Có nhiều mô hình đã triển khai có hiệu quả việc ứng dụng CNTT vào
dạy học nhƣ trƣờng Ngôi sao (thành phố Hồ Chí Minh), trƣờng THPT Phụng
Hiệp (tỉnh Hậu Giang), trƣờng Xuyên Mộc (tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu),... Tại
tỉnh Thái Nguyên, từ năm học 1993-1994, nhóm tác giả Trịnh Thanh Hải và
các cộng sự đã triển khai nghiên cứu ứng dụng CNTT trong dạy học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
19
1.4. ỨNG DỤNG CNTT TRONG DẠY HỌC TOÁN
1.4.1. Ứng dụng CNTT trong dạy học toán
* Điều chỉnh quá trình dạy học toán dựa trên thông tin ngược
MTĐT có khả năng cung cấp nhanh và chính xác các thông tin phản
hồi một cách khách quan, những thông tin phản hồi nhƣ vậy sẽ giúp GV, HS
một cách hiệu quả trong quá trình dạy học toán.
Trong quá trình dạy và học toán, GV, HS có thể đƣa ra các dự đoán, giả
thuyết của riêng mình và nhờ MTĐT thử nghiệm những dự đoán đó. Trên cơ
sở thông tin phản hồi do MTĐT đƣa ra ta có thể tiếp tục phát triển hoặc điều
chỉnh, thay đổi những giả thuyết chƣa chính xác.
* Sử dụng MTĐT xây dựng các mô hình trực quan để sử dụng trong quá
trình dạy học toán
Để nghiên cứu một đối tƣợng toán học nào đó trƣớc hết ngƣời ta tìm
cách xây dựng một vài mô hình tƣơng ứng với các trƣờng hợp cụ thể. Trên cơ
sở các kết quả làm việc với mô hình sẽ cho phép ta đi đến việc chứng minh
hoặc lời giải trong trƣờng hợp tổng quát. So với các phƣơng tiện đồ dùng dạy
học truyền thống thì MTĐT có khả năng giúp ta thể hiện các đối tƣợng toán
học trong thế giới thực bởi các mô hình trên giao diện đồ hoạ 2 chiều, 3 chiều.
CNTT là công cụ tự nhiên để diễn tả các mô hình toán học. Ta có thể triển
khai các chƣơng trình thí nghiệm tính toán, thăm dò, dự đoán sau đó sử dụng
phần mềm toán học, phần mềm thống kê và tính toán để phân tích dữ liệu hỗ
trợ cho cho quá trình lập luận, tìm hiểu các mô hình toán học. Máy tính có thể
giúp đỡ HS phát triển ý tƣởng, đƣa ra cách tiếp cận hƣớng giải quyết các vấn
đề nảy sinh trong quá trình nghiên cứu các mô hình toán học. Điều này giúp
GV trình bày các vấn đề của toán học rõ ràng, sinh động và khám phá vấn đề
từ những cái phức tạp trong cuộc sống để thu cô đọng lại những gì tinh tế, sâu
sắc rồi kết nối chúng lại để xây dựng các mô hình toán học...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
20
* Sử dụng MTĐT và phần mềm toán học để phát hiện các, tính chất, các
mối quan hệ trong toán học
Ngoài việc đƣa ra một mô hình trực quan, MTĐT còn hỗ trợ ta quan
sát, khám phá, xử lý các mô hình đó một cách thuận tiện bằng cách cho thay
đổi một vài thành phần và quan sát sự thay đổi trong các thành phần còn lại.
Qua việc quan sát và thu nhận thông tin phản hồi do MTĐT đƣa ra sẽ giúp ta
phát hiện ra các tính chất của đối tƣợng toán học cũng nhƣ mối quan hệ giữa
các đại lƣợng toán học với nhau.
Các chuyên gia về giáo dục đã nhấn mạnh vai trò của CNTT trong việc
hỗ trợ HS tự khám phá và phát hiện vấn đề trong quá trình học toán và thông
qua quá trình này HS có điều kiện rèn luyện phƣơng pháp nghiên cứu trong
học tập, năng lực tƣ duy sáng tạo.
* Dạy và học toán với các phần mềm động
Trên cơ sở các thành tựu của khoa học tin học, các phần mềm đƣợc
thiết kế phục vụ việc dạy học ngày càng hoàn thiện. Ngƣời học có thể sử dụng
các phần mềm toán chuyên dụng trên MTĐT để biểu diễn các biểu đồ, hình
vẽ một cách sinh động. Mặt khác, chỉ cần một vài thao tác đơn giản với chuột,
ta có thể có đƣợc hình ảnh về đối tƣợng cần nghiên cứu dƣới các góc độ khác
nhau, thậm chí có thể cho một vài yếu tố của đối tƣợng toán học biến đổi liên
tục một cách tự động. Với các phần mềm động này, ngƣời học dễ dàng hình
dung ra các hình hình học một cách trực quan trên cơ sở hình ảnh đƣợc máy
tính mô tả. Sử dụng kết hợp các phần mềm đồ họa và số học, GV có thể giải
thích cả hai trạng thái thị giác và số lƣợng.
* Khai thác mạng Internet trong dạy học toán
Internet là một kho thông tin tích luỹ tri thức toán học của con ngƣời từ
xƣa đến nay và nhƣ vậy đây là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá cho những
ngƣời dạy và học toán. Internet cung cấp phƣơng tiện, môi trƣờng để GV, HS
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
21
trao đổi thông tin với nhau trong quá trình dạy học toán.
* Dạy học toán với máy tính
Trƣớc hết MTĐT là một công cụ đắc lực giúp GV thực hiện việc dạy
toán. MTĐT có thể vừa đóng vai trò GV vừa đóng vai trò học sinh.
Việc nghiên cứu và triển khai ứng dụng CNTT nhằm hỗ trợ quá trình
dạy học toán đƣợc nhiều quốc gia và các nhà giáo dục quan tâm. Các chuyên
gia ở trong và ngoài nƣớc đã khẳng định:
- Việc sử dụng CNTT và truyền thông (ICT) trong dạy học toán đã
cung cấp cho học sinh một môi trƣờng học tập nghiên cứu gồm các yếu tố:
thông tin phản hồi; các mô hình; các mối quan hệ; các hình ảnh động để từ đó
khám phá tìm hiểu thông tin và dạy học với sự hỗ trợ của máy tính
- Nếu sử dụng CNTT một cách hợp lý thì sẽ đạt đƣợc các kết quả sau:
+ Những đối tƣợng và quan hệ toán học không còn xa lạ và khó đối với
số đông HS.
+ Khai thác CNTT trong dạy học toán có thể làm tăng tỷ lệ HS khá,
giỏi về toán và giảm tỷ lệ HS yếu so với dạy học truyền thống.
+ GV có điều kiện giúp đƣợc hầu hết HS rèn luyện tốt năng lực sáng
tạo, rèn luyện phƣơng pháp nghiên cứu trong học tập.
Đồ hoạ máy tính là công cụ hữu ích trong việc dạy toán, nó có khả
năng biểu diễn các hình hình học. Với sự hỗ trợ của đồ hoạ máy tính, GV có
thể đƣa ra những ví dụ khác nhau qua đó khai thác vai trò tích cực của HS
trong quá trình phân tích phát hiện ra vấn đề. Mặt khác sử dụng đồ hoạ còn
cho phép GV phân tích rõ các mối liên kết giữa đại số, hình học.
Nhiều nhà nghiên cứu đã khẳng định dạy học toán dƣới sự trợ giúp của
CNTT có thể làm thay đổi vai trò của ngƣời GV dạy toán truyền thống.
Tuỳ theo sự thay đổi của các mô hình dạy học toán mà CNTT đã đem
lại trong mấy năm gần đây, cấu trúc của toán học sẽ có nhiều điều mới. Sự mô
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
22
phỏng các đối tƣợng toán học với trợ giúp của máy tính, mạng và các trang
web đã thực giúp mở rộng tầm nhận thức của GV dạy toán. Từ các mô hình
đồ họa máy tính đƣa ra cho GV, HS nhiều cách nhìn mới về thế giới toán học.
1.4.2. Ứng dụng CNTT trong dạy học toán và vấn đề đổi mới trong hệ
thống phƣơng pháp dạy học môn toán
Cốt lõi của việc đổi mới phƣơng pháp dạy học ở trƣờng phổ thông là
làm cho HS học tập tích cực, chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động.
Quan điểm chung về đổi mới phƣơng pháp dạy học môn toán ở nhà trƣờng
phổ thông hiện nay là tổ chức cho HS đƣợc học tập trong hoạt động và bằng
hoạt động tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo.
Tỷ lệ lƣu trữ thông tin trong trí nhớ ngƣời học thông qua các kênh
thông tin khác nhau đã đƣợc các chuyên gia tổng kết nhƣ sau:
Cách tiếp cận Sau 3 giờ Sau 3 ngày
Lời nói
Hình ảnh
Lời nói và hình ảnh
Lời, hình ảnh và hành động
Tự phát hiện
30%
60%
80%
90%
99%
10%
20%
70%
80%
90%
Qua đây ta thấy đƣợc hạn chế của các phƣơng pháp dạy học cũ thụ
động, nhồi nhét, máy móc và thấy đƣợc vai trò của việc sử dụng hình ảnh
minh họa và tổ chức cho HS học tập trong hoạt động và bằng hoạt động tự
giác, tích cực, chủ động và sáng tạo. Hơn nữa, việc sử dụng hình ảnh và tổ
chức cho HS hoạt động với sự trợ giúp của CNTT sẽ hơn hẳn so với việc sử
dụng các phƣơng tiện dạy học truyền thống.
Một vấn đề quan trọng hàng đầu đƣợc các chuyên gia quan tâm là việc
ứng dụng CNTT trong dạy học toán sẽ tác động đến hệ thống phƣơng pháp
dạy học toán nhƣ thế nào?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
23
Ta sẽ xem xét hệ thống phƣơng pháp dạy học toán dƣới từng góc độ để
chỉ ra đƣợc những tác động tích cực do ứng dụng CNTT mang lại:
+ Xét về mục đích và nội dung dạy toán: Trong hoạt động toán học, có
những việc đòi hỏi phải tƣ duy, nhƣng cũng có những công việc trung gian chỉ
đòi hỏi hàng loạt các công việc, thao tác đơn điệu, nhàm chán nhƣ tính toán, vẽ
hình... các công việc này thƣờng chiếm rất nhiều thời gian học tập của HS
nhƣng đôi khi kết quả không chính xác. Nhƣ vậy bên cạnh việc chú trọng
không thể giảm nhẹ việc rèn luyện các thao tác tƣ duy, các kỹ năng dựng hình
cơ bản thì ta có thể sử dụng máy tính và phần mềm để hỗ trợ HS trong các
công đoạn tính toán đơn thuần để tập trung thời gian vào những mục tiêu chính.
Thời gian tiết kiệm đƣợc dành cho việc HS tìm tòi, khám phá những vấn đề
tiềm ẩn bên trong hình vẽ, đƣa ra dự đoán và kiểm nghiệm dự đoán đó.
Với các phần mềm đồ họa 2D, 3D cho phép GV mô tả chính xác các đồ
thị, hình vẽ và quá trình chuyển động của các đối tƣợng toán học theo một
quy luật nào đó giúp HS tiếp thu các nội dung khó, có tính trừu tƣợng cao
trong toán học. Từ những thông tin thu nhận đƣợc từ MTĐT, HS phát hiện
đƣợc các tính chất, quan hệ toán học phức tạp, điều này khẳng định tính ƣu
việt của CNTT với các phƣơng tiện dạy học khác.
Việc sử dụng CNTT đã tạo điều kiện cho HS đƣợc tiếp nhận thông tin
dƣới rất nhiều hình thức phong phú, sinh động, điều này sẽ giúp cho HS ghi
nhớ bài học một cách nhanh chóng và lâu dài.
+ Xét về việc rèn luyện kỹ năng, củng cố, ôn tập kiến thức cũ: Với sự
phát triển nhanh chóng của công nghệ phần mềm, ngày nay các PMDH đã trở
nên rất phong phú, đa dạng, trong đó có rất nhiều phần mềm có thể khai thác
để rèn luyện kỹ năng thực hành cho học sinh. Chẳng hạn với phần mềm
Graph, học sinh có thể rèn luyện các kỹ năng cơ bản về khảo sát hàm số, tính
diện tích của một miền phẳng, xác định góc giữa tiếp tuyến với đồ thị tại một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
24
điểm nào đó trên đồ thị... Với phần mềm hình học Eclide học sinh có thể rèn
luyện kỹ năng dựng hình, tìm hiểu các bài toán quỹ tích... một cách rất hiệu
quả. Với phần mềm GeoSpace rèn luyện việc dựng hình, xác định thiết diện,
xác định các khối tròn xoay và rất nhiều nội dung khác trong hình học không
gian. Phần mềm AutoGraph hỗ trợ rất mạnh trong việc dạy và học các bài toán
có chứa tham số, các bài toán về đồ thị, các bài toán về thống kê, hình học
phẳng, hình học không gian. Với các phần mềm trắc nghiệm, HS đƣợc cung
cấp một khối lƣợng câu hỏi phong phú, toàn diện đòi hỏi HS phải thực sự nắm
đƣợc kiến thức cơ bản và đạt đƣợc kỹ năng thực hành đến một mức độ nhất
định, hơn nữa HS có thể luyện tập và tự kiểm tra đánh giá không hạn chế về
mặt thời gian và nội dung nhƣ các phƣơng pháp kiểm tra thông thƣờng.
+ Xét về góc độ rèn luyện, phát triển tư duy toán học: Nhiều ngƣời lo
ngại rằng máy tính điện tử hiện đại với các chức năng “trong suốt” đối với
ngƣời sử dụng nên học sinh không có sự gắn kết giữa hình tƣợng tính toán
trong não với thực hiện tính toán trên máy. Một số bƣớc trung gian đƣợc máy
tính thực hiện do đó làm mất cảm giác của thuật toán vì các bƣớc thực hiện
vắn tắt và không rõ ràng.
Tại Hội nghiên cứu toán học thế giới lần thứ 3 (TIMSS) đã thảo luận
xung quanh vấn đề nghi ngại trên. Chuyên gia giáo dục học Ann Kitchen
(1998) đã chứng minh rằng trong điều kiện có sử dụng máy tính sẽ học toán
tốt hơn với việc sử dụng các phƣơng tiện khác. Các nhà khoa học đã khẳng
định khi dạy học toán với sự hỗ trợ của MTĐT đã cho phép GV phát triển khả
năng suy luận toán học và tƣ duy lôgíc, đặc biệt là năng lực quan sát, mô tả,
phân tích so sánh. HS sử dụng MTĐT và phần mềm để tạo ra các đối tƣợng
toán học sau đó tìm tòi khám phá các thuộc tính ẩn chứa bên trong đối tƣợng
đó. Chính từ quá trình mò mẫm, dự đoán HS đi đến khái quát hoá, tổng quát
hoá và sử dụng lập luận lô gíc để làm sáng tỏ vấn đề.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
25
+ Xét về phương pháp và hình thức dạy học: Khi đƣa CNTT vào nhà
trƣờng sẽ tạo nên một môi trƣờng dạy học hoàn toàn mới, hấp dẫn, lôi cuốn
và có tính trợ giúp cao... Vì vậy CNTT tạo điều kiện thuận lợi cho việc đổi
mới phƣơng pháp và hình thức dạy học toán.
Trƣớc hết, CNTT góp phần tăng cƣờng tính tích cực của HS trong học
tập. Trong những năm gần đây, trên cơ sở các thành tựu phát triển của các
phần mềm dạy học (PMDH) cho phép ta tạo ra một môi trƣờng hoạt động hết
sức thuận lợi cho HS. Trong môi trƣờng này, HS là chủ thể hoạt động, tác
động lên các đối tƣợng và qua đó HS chiếm lĩnh đƣợc các tri thức và kỹ năng
mới. Với sự phát triển của công nghệ mạng, Internet và các ứng dụng trên
mạng đã tạo điều kiện hết sức thuận lợi cho việc HS tra cứu, tìm kiếm thông
tin trên hệ thống tài nguyên gần nhƣ “vô tận” trên các website, trong các thƣ
viện điện tử. Mặt khác việc tăng cƣờng giao lƣu, hợp tác, trao đổi trong học
tập giữa HS với HS, HS với GV đã không còn bị hạn chế về mặt thời gian và
khoảng cách địa lý.
Trong môi trƣờng mới này, GV và sách giáo khoa không còn là nguồn
cung cấp thông tin duy nhất mà HS đƣợc đặt vào một nguồn tri thức cho phép
phát triển năng lực hoạt động độc lập của mỗi HS cũng nhƣ tăng cƣờng khả
năng hợp tác.
+ Xét về vai trò của người GV trong dạy học toán: Trƣớc hết cần loại
bỏ tƣ tƣởng sai lạc là MTĐT có thể thay thế hoàn toàn ngƣời Thầy trong dạy
học toán. Việc dạy học toán luôn luôn đòi hỏi cao vai trò của ngƣời Thầy đặc
biệt là đòi hỏi công sức và khả năng sƣ phạm của ngƣời Thầy giáo. Tuy nhiên
vai trò của ngƣời Thầy giáo trong điều kiện sử dụng MTĐT và PMDH cũng
có những thay đổi so với truyền thống. Ngƣời GV phải là ngƣời hƣớng dẫn,
chỉ đạo HS phát huy đƣợc hết khả năng của mình trong hoạt động học tập.
Ngƣời GV là ngƣời tổ chức, điều khiển, tác động lên HS và đôi khi cả môi