SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
TRƯỜNG THPT HÀM RỒNG
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT HÀM RỒNG
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MÔN HÓA HỌC
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
"NÂNG CAO KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP CỦA PHẢN ỨNG
OXI HÓA NHẸ ANCOL ĐƠN CHỨC BẬC I
TRONG CÁC ĐỀ THI ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG"
NÂNG CAO KỸ NĂNG GIẢI BÀI TẬP VỀ AXIT SUNFURIC
DÀNH CHO HỌC SINH LỚP 10
TRƯỜNG THPT HÀM RỒNG
Người thực hiện: Lê Thị Lan Hương
Chức vụ: Giáo viên
SKKN thuộc môn: Hóa học
Người viết: Lê Thị Lan Hương
Tổ: Hoá – Sinh – Công nghệ
Tháng 5/2012
MỤC LỤC
1. Đặt vấn đề
1.1. Lí do chọn đề tài
1.2. Mục đích nghiên cứu
1.3. Đối tượng nghiên cứu
1.4. Phương pháp nghiên cứu
2. Nội dung
HÓA - NĂM 2020
2.1. Cơ sở lý luận của vấn THANH
đề
Trang
3
3
3
3
3
5
5
MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài………………………………………………………….
1.2. Mục đích nghiên cứu……………………………………………………..
1.3. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………………….
1.4. Phương pháp nghiên cứu…………………………………………………
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm…..………………………...
3
3
3
3
4
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm………………………………...
2.1.1. Phân tử axit H2SO4……………………………………………………..
2.1.2. Tính chất hóa học của axit H2SO4……………………………………...
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng SKKN...………………………
2.3. Giải pháp và tổ chức thực hiện…………………………………………..
2.3.1. Giải pháp……………………………………………………………….
2.3.2. Tổ chức thực hiện………………………………………………………
2.3.3. Nội dung thực hiện……………………………………………………..
2.4. Đánh giá hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm……………………..…….
5
5
5
5
5
5
5
5
12
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận…………………………………………………………………..
3.2. Kiến nghị…………………………………………………………………
15
15
MỞ ĐẦU
Qua một số năm dạy học môn Hóa học ở trường Trung học phổ thông, tôi
nhận thấy bài tập về axit H2SO4 rất quan trọng, được nhiều thầy cô và học sinh
chú ý.
Đây là kiến thức cơ bản trong chương trình của lớp 10. Trong học tập hoá
học, việc nhận ra những đặc điểm của các dạng bài tập hoá học có một ý nghĩa
rất quan trọng. Thông qua giải bài tập, giúp học sinh rèn luyện tính tích cực, trí
thông minh, sáng tạo, bồi dưỡng hứng thú và nâng cao kỹ năng giải bài tập của
từng dạng tương ứng. Đó chính là mục tiêu giáo dục.
Qua quá trình giảng dạy, tôi đã tích luỹ được một số đặc điểm về bài tập
của axit H2SO4. Việc xác định các dạng bài, đặc điểm cụ thể của từng dạng đã tỏ
ra có nhiều ưu điểm. Trong trường hợp này, học sinh tiết kiệm được rất nhiều
thời gian để có kết quả đúng.
Chính vì vậy, tôi mạnh dạn sưu tầm, tham khảo các tài liệu từ đồng nghiệp
và tự rút kinh nghiệm trong giảng dạy, để đưa phương pháp giải một số dạng bài
tập về axit H2SO4, dành cho học sinh lớp 10, làm tài liệu phục vụ cho việc dạy
học của bản thân; đồng thời góp một phần nhỏ cho đồng nghiệp và trên hết là
giúp các em học sinh linh hoạt, tự tin khi giải loại bài tập này.
Vì vậy, tôi chọn đề tài: ”Nâng cao kỹ năng giải bài tập về axit sunfuric
dành cho học sinh lớp 10 trường THPT Hàm Rồng”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Tôi nghiên cứu vấn đề này nhằm phân dạng bài tập axit H 2SO4 từ dễ đến
khó, trên cơ sở đã học lí thuyết và làm hết bài tập trong sách giáo khoa. Giúp
học sinh không chỉ nhận ra dạng bài mà còn rèn luyện và nâng cao kỹ năng giải
bài tập axit H2SO4.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài này nghiên cứu các đặc điểm của bài tập axit H 2SO4. Dựa trên các
định luật bảo toàn: Bảo toàn nguyên tố, bảo toàn khối lượng và quan trọng hơn
cả là bảo toàn electron. Từ đó, tôi phân ra 5 dạng bài tập và cách giải bài tập
ngắn gọn, dễ hiểu giúp đạt mục tiêu giáo dục.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Qua việc thu thập tài liệu là các bài tập axit H 2SO4, tôi phân ra 5 dạng.
Kết hợp tìm hiểu đối tượng học sinh, tôi đặt ra mục tiêu cần đạt được cho học
sinh sau khi áp dụng đề tài.
Mặt khác, tôi dùng mẫu trắng không áp dụng đề tài để làm đối chứng.
Trên cơ sơ kết quả nhận thức của học sinh thông qua các tiết học và bài kiểm
tra. Tôi thống kê, tổng hợp hiệu quả sử dụng của đề tài. Đánh giá nghiêm túc
chất lượng đề tài, xác định ưu điểm và nhược điểm. Sau đó, tôi khắc phục mẫu
trắng.
Với cơ sở lí thuyết sẵn có phần bài tập axit H 2SO4, tôi hoàn thiện đề tài
nghiên cứu này để nâng cao kỹ năng giải bài tập axit H2SO4.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
Dựa vào các đặc điểm của đề bài, chỉ ra cách phân loại, giúp học sinh dễ
nhận ra dạng bài và xác định cách giải phù hợp.
Đưa ra các dạng bài cho học sinh rèn luyện, hướng dẫn học sinh nhận
dạng. Xác định cách giải phù hợp cho từng dạng. Từ đó, rút ngắn thời gian làm
bài và đạt yêu cầu: làm được bài tập axit H2SO4 với thời gian ngắn nhất.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1.1. Phân tử axit H2SO4
- Công thức phân tử: H2SO4.
- Công thức cấu tạo:
H–O
O
S
H–O
O
2.1.2. Tính chất hóa học của axit H2SO4
a. Tính chất của dung dịch axit H2SO4 loãng
- Đổi màu quỳ tím thành đỏ.
- Tác dụng với kim loại hoạt động, giải phóng khí hiđro.
- Tác dụng với oxit bazơ và với bazơ.
- Tác dụng được với nhiều muối.
b. Tính chất của dung dịch axit H2SO4 đặc
- Tính oxi hóa mạnh: oxi hóa được hầu hết kim loại (trừ Au, Pt), nhiều phi
kim (C, S, P…) và nhiều hợp chất.
- Tính háo nước. [1]
2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM
Khi dạy phần bài tập axit H2SO4 theo chuẩn kiến thức, sách giáo khoa và
sách giáo viên, kết hợp bài tập của sách giáo khoa và sách bài tập; tôi thấy kết
quả chưa đạt mong muốn. Đa số học sinh gặp khó khăn khi giải các bài tập về
axit H2SO4 ở mức độ vận dụng.
Trong thực tế tôi giảng dạy 4 lớp 10, các lớp không hoàn toàn đồng đều
về chất lượng. Tôi đã khắc phục bằng cách tăng thời gian, kèm cặp các em sao
cho đạt tương đối đồng đều về nhận thức lí thuyết bài tập cơ bản.
2.3. GIẢI PHÁP VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
2.3.1. Giải pháp
Tôi dùng các tiết dạy bồi dưỡng để khai thác từng loại phản ứng theo thứ
tự: phân dạng bài tập, nhấn mạnh đặc điểm từng loại bài tập, ví dụ tương ứng,
bài tập tự giải và sau cùng là bài kiểm tra TNKQ tương ứng để đánh giá kết quả
dạy và học.
2.3.2. Tổ chức thực hiện
- Đối tượng thực hiện: học sinh 4 lớp 10C4, 10C5, 10C6, 10C7 tôi đang
trực tiếp giảng dạy.
- Phương pháp thực hiện: tôi chọn 3 lớp 10C4, 10C5, 10C6 để dạy khai
thác theo giải pháp trên; còn lớp 10C7 thì không.
- Thời gian thực hiện: tiết 50 - 58, chương 6 của phân phối chương trình
hóa học cơ bản lớp 10 và 12 tiết bồi dưỡng trong 3 tuần đó.
2.3.3. Nội dung thực hiện
Dạng 1: Oleum
a. Phương pháp
Nhận dạng oleum qua CTPT H2SO4.nSO3, một chất trung gian quan trọng
trong quá trình sản xuất axit H2SO4. Giá trị của n là số nguyên dương.
b. Các ví dụ của dạng 1
Ví dụ 1: Cho 6,76 gam oleum H2SO4.nSO3 vào nước thu được 200 ml dung dịch
X. Để trung hòa 10 ml dung dịch X cần 16 ml dung dịch NaOH 0,5M.
Xác định CTPT oleum.
Hướng dẫn giải:
nNaOH = 0,016.0,5 = 0,008 mol.
Phương trình phản ứng:
(1) H2SO4.nSO3 + n H2O → (n+1) H2SO4
(2) H2SO4 + 2 NaOH
→ Na2SO4 + 2 H2O
Theo ptphản ứng (2): Do nNaOH = 0,008 mol nên nH2SO4 (10 ml) = 0,004 mol
→ nH2SO4 (200 ml) = 0,08 mol.
Theo ptphản ứng (1): noleum = 0,08/(n + 1) = 6,76/(98 + 80.n) → n = 3.
Vậy: CTPT của oleum là H2SO4.3SO3.
Ví dụ 2: Cần bao nhiêu gam oleum H2SO4.3SO3 để pha loãng 48 ml dung dịch
H2SO4 20% (D=1,25g/ml) thành dung dịch H2SO4 80%.
Hướng dẫn giải: bài này dạng oleum.
Cách 1:
H2SO4.3SO3 + 3 H2O → 4 H2SO4
Gọi: noleum= x mol; mdung dịch H2SO4 20% = 48.1,25 = 60 gam; mH2SO4(60 g) = 12 gam.
moleum = (98 + 3.80).x = 338x gam; m H2SO4 (oleum) = 4x.98 = 392x gam.
Ta có: Dung dịch thu được có nồng độ 80% hay:
(12 + 392x) / (60 + 338x) = 0,8 → x ≈ 0,296 mol → moleum ≈ 100 gam.
Cách 2:
mdung dịch H2SO4 20% = 48.1,25 = 60 gam; mH2SO4(60 g) = 12 gam.
C% H2SO4 oleum = 4.98/(98 + 3.80) ≈ 116 %.
Lập đường chéo: moleum 116%
60%
80%
moleum= 60 . (60/36) = 100 gam.
60gam 20%
36%
c. Các bài tập rèn luyện của dạng 1
Bài 1: Cho m gam oleum H2SO4. 4SO3 hòa tan vào nước thu được 100 ml dung
dịch H2SO4 (dung dịch X). Để trung hòa 10 ml dung dịch X cần 10 ml dung dịch
Ba(OH)2 1M. Giá trị của m là
A. 8,36 gam.
B. 4,18 gam.
C. 16,72 gam.
D. 10,45 gam.
Bài 2: Cần pha bao nhiêu gam oleum H2SO4.2SO3 với 50 ml nước cất để thu được
dung dịch H2SO4 98% ?
A. 2450 gam.
B. 306,25 gam.
C. 2540 gam.
D. 302,65 gam.
Dạng 2: Một kim loại tác dụng với axit H2SO4
a. Phương pháp
Nhận dạng một kim loại tác dụng với axit H2SO4 loãng (tạo ra muối và
khí H2) hoặc đặc (tạo ra muối, H2O và sản phẩm của sự khử thường là SO2). Nếu
bài tập có nhiều kim loại, nhưng không yêu cầu tìm từng kim loại, cũng có thể
quy về dạng một kim loại.
b. Các ví dụ của dạng 2
Ví dụ 1: Cho 2,8 gam kim loại M tan hết trong dung dịch H2SO4 loãng thấy có
1,12 lít khí thoát ra ở đktc. Xác định kim loại M.
Hướng dẫn giải: Gọi hóa trị của M là x (x = 1,2,3); nH2 = 0,05 mol.
Cách 1: Phương trình phản ứng:
2 M + x H2SO4 → M2(SO4)x + x H2↑
Do nH2 = 0,05 mol nên nM = (0,05/x).2 = 0,1/x = (2,8/M) → M/x = 28.
Chọn n = 2, M = 56 (Fe).
Vậy: M là Fe.
Cách 2: Bảo toàn electron
Do nH2 = 0,05 mol nên ne = 0,05.2 = 0,1 = (2,8/M).x → M/x = 28.
Chọn n = 2, M = 56 (Fe).
Ví dụ 2: Hoà tan 1,92 gam kim loại M bằng dung dịch H2SO4 đặc, nóng, dư thì
thu được 672 ml khí SO2 ở 27,30C và 1,1 atm. Xác định tên kim loại M.
Hướng dẫn giải: Nhận dạng một kim loại tác dụng với axit H2SO4 đặc.
Gọi hóa trị của M là x (x = 1,2,3); nSO2 = 0,03 mol.
Cách 1: Phương trình phản ứng:
2 M + 2x H2SO4 → M2(SO4)x + x SO2↑ + 2x H2O
Do nSO2 = 0,03 mol nên nM = (0,03/x).2 = 0,06/x = (1,92/M)
→ M/x = 32. Chọn n = 2, M = 64 (Cu).
Vậy: M là Cu.
Cách 2: Bảo toàn electron
Do nSO2 = 0,03 mol nên ne = 0,03.2 = 0,06 = (1,92/M).x → M/x = 32.
Chọn n = 2, M = 64 (Cu).
c. Các bài tập rèn luyện của dạng 2
Bài 1: Hoà tan hết 4,05 gam kim loại M bằng dung dịch H2SO4 đặc, nóng thì thu
được 5,04 lit khí SO2 ở đktc. Xác định tên kim loại M.
A. Fe.
B. Al.
C. Cu.
D. Mg.
Bài 2: Đốt cháy hoàn toàn 15 gam hỗn hợp gồm 3 kim loại A, B, C hóa trị
không đổi thu được 16,6 gam hỗn hợp oxit. Hòa tan hoàn toàn 16,6 gam hỗn
hợp oxit trên bằng dung dịch H2SO4 loãng. Tính khối lượng muối sunfat tạo
thành.
A. 24,6 gam.
B. 26,4 gam.
C. 26,2 gam.
D. 34,2
gam.
Dạng 3: Nhiều kim loại tác dụng với axit H2SO4
a. Phương pháp
Nhận dạng nhiều kim loại (từ 2 kim loại trở lên) tác dụng với axit H 2SO4
loãng (tạo ra muối và khí H2) hoặc đặc (tạo ra muối, H 2O và sản phẩm của sự
khử thường là SO2); đôi khi kết hợp thêm bài toán phụ.
b. Các ví dụ của dạng 3
Ví dụ 1: Hoà tan hết 2,96 gam hỗn hợp gồm Fe và Cu bằng dung dịch H2SO4
đặc, dư nóng thì thu được 1,456 lit SO2 ở đktc.
Tính khối lượng muối thu được và số mol từng kim loại trong hỗn hợp
ban đầu.
Hướng dẫn giải: Gọi nFe = a mol, nCu = b mol; nSO2 = 0,065 mol.
Quá trình cho electron
Fe0 → 3e + Fe3+
Cu0 → 2e + Cu2+
Quá trình nhận electron
S+6 + 2e → S+4
Ta có: ne trao đổi = ne nhận = 0,065.2 = 0,13 mol = ne cho = 3a + 2b.
Do nSO42- = ne/2 = 0,065 mol nên m muối = m kim loại + m SO42= 2,96 + 0,065. 96 = 9,2 gam.
Ta có:
56a + 64b = 2,96
3a + 2b = 0,13
→ a = 0,03; b = 0,02.
Vậy: m muối = 9,2 gam; nFe = 0,03 mol; nCu = 0,02 mol.
Ví dụ 2: Hoà tan hết 1,77 gam hỗn hợp gồm Mg và Al bằng dung dịch H2SO4
đặc, dư, nóng. Khí SO2 sinh ra được hấp thụ hết vào 200 ml dung dịch NaOH
0,5M. Cô cạn dung dịch sau phản ứng thì thu được 9,17 gam chất rắn khan.
Tính số mol từng kim loại trong hỗn hợp ban đầu.
Hướng dẫn giải: Nhận dạng nhiều kim loại tác dụng với axit H2SO4 đặc; kết
hợp bài toán ngược của SO2 và bazơ.
Bước 1: Tìm nSO2.
nNaOH = 0,2.0,5 = 0,1 mol.
Lập bảng xét trường hợp sản phẩm:
n
m
NaOH
0,1
4
Na2SO3
0,05
6,3
NaHSO3
0,1
10,4
Do 6,3 < 9,17 < 10,4 nên sản phẩm gồm 2 muối: Na2SO3 (a mol)
và NaHSO3 (b mol).
Ta có: 2a + b = 0,1
126a + 104b = 9,17
→ a = 0,015; b = 0,07 → nSO2 = a + b = 0,085 mol.
Bước 2: Tìm số mol từng kim loại.
Gọi nMg = x mol, nAl = y mol; nSO2 = 0,06 mol.
Quá trình cho electron
Quá trình nhận electron
0
2+
Mg → 2e + Mg
S+6 + 2e → S+4
Al0 → 3e + Al3+
Ta có: ne trao đổi = ne nhận = 0,085.2 = 0,17 mol = ne cho = 2x + 3y.
Mặt khác: 24x + 27y = 1,77 → x = 0,04; y = 0,03.
Vậy: nMg = 0,04 mol; nAl = 0,03 mol.
c. Các bài tập rèn luyện của dạng 3
Bài 1: Hoà tan hết 3,07 gam hỗn hợp A gồm Zn và Fe bằng dung dịch H2SO4
loãng thì thu được 1,12 lít khí H2 ở đktc. Khi hoà tan hỗn hợp A bằng H 2SO4
đặc, dư thì thu được sản phẩm của sự khử là 0,06 mol chất X. Chất X là
A. H2S.
B. SO2.
C. SO3.
D. S.
Bài 2: Hoà tan hết 1,6 gam hỗn hợp A gồm Fe và kim loại M (hoá trị không đổi)
trong H2SO4 đặc, dư, nóng thì thu được dung dịch B và 1,12 lít khí SO2 (đktc).
Mặt khác, A tác dụng vừa đủ với 200 ml dung dịch HCl 0,4M. Xác định kim
loại M.
A. Al.
B. Ag.
C. Cu.
D. Mg.
Dạng 4: Hỗn hợp tác dụng với axit H2SO4
a. Phương pháp
Hỗn hợp tác dụng với axit H2SO4 gồm từ hai chất trở lên, không chỉ là
kim loại, chất có thể là oxit, muối…
Chú ý: áp dụng các định luật bảo toàn.
b. Các ví dụ của dạng 4
Ví dụ 1: Đốt cháy 14 gam Fe trong không khí thu được 18,8 gam chất rắn A
gồm các oxit và Fe dư. Hoà tan hoàn toàn A bằng dung dịch H2SO4 đặc, dư,
nóng thấy thoát ra V lít khí SO2 đktc. Tính V
Hướng dẫn giải:
Lập chuỗi biến hóa:
Fe
(Fe, O)
Fe2(SO4)3, SO2
14 gam
18,8 gam
V lit ?
Gọi: Trong A: nFe = a mol, nO = b mol.
Theo định luật bảo toàn nguyên tố, ta có: a = 14/56 = 0,25 mol.
Theo định luật bảo toàn khối lượng, ta có: b = (18,8 – 14)/16 = 0,3 mol.
Theo định luật bảo toàn electron.
Ta có: ne cho = 0,25.3 = ne nhận = 0,3.2 + nSO2.2 → nSO2 = 0,075 mol.
Vậy: VSO2 = 1,68 lit.
Ví dụ 2: Hoà tan hoàn toàn 2,6 gam hỗn hợp FeO và FeCO3 bằng dung dịch
H2SO4 đặc, dư, nóng thì thu được 560 ml hỗn hợp khí A ở đktc.
Tính số mol mỗi chất trong hỗn hợp ban đầu.
Hướng dẫn giải: Gọi nFeO = a mol, nFeCO3 = b mol.
Ta có: 72 a + 116b = 2,6 (1).
Theo định luật bảo toàn electron, ta có: nSO2 = (a + b)/2.
Theo định luật bảo toàn nguyên tố, ta có: nCO2 = b.
Như vậy: n khí = 0,025 = 0,5a + 1,5b (2).
Từ (1), (2); ta có a = 0,02, b = 0,01.
Vậy: nFeO = 0,02 mol, nFeCO3 = 0,01 mol.
c. Các bài tập rèn luyện của dạng 4
Bài 1: Đốt cháy m gam Fe trong không khí thu được 7,68 gam chất rắn A gồm
các oxit và Fe dư. Hoà tan hoàn toàn A bằng dung dịch H2SO4 đặc, dư, nóng
thấy thoát ra 2,24 lít khí SO2 ở đktc. Giá trị của m là
A. 6,496 gam.
B. 6,72 gam.
C. 4,20 gam.
D. 2,872
gam.
Bài 2: Chia 15,72 gam hỗn hợp A gồm Zn, Cu, FeCO3 thành 2 phần bằng nhau:
- Phần 1 tác dụng với dung dịch HCl dư thu được 1,344 lít khí.
- Phần 2 tác dụng với dung dịch H2SO4 đặc, dư, nóng dư thu được 2,464
lít khí. Các khí đều ở đktc.
Phần trăm khối lượng của Cu trong A gần nhất với
A. 18%.
B. 20%.
C. 22%.
D. 24%.
Dạng 5: Sản xuất axit H2SO4
a. Phương pháp
Nhận dạng quá trình sản xuất axit H2SO4 có thể từ lưu huỳnh hoặc quặng
sắt chứa lưu huỳnh.
b. Các ví dụ của dạng 5
Ví dụ 1: . Tính khối lượng quặng pirit chứa %m FeS2 = 90% để sản xuất 1m3
dung dịch H2SO4 98% (D =1,84 g/cm3).
Biết hiệu suất của quá trình sản xuất là 80%.
Hướng dẫn giải:
Sơ đồ sản xuất axit H2SO4:
FeS2
SO2
SO3
H2SO4.nSO3
H2SO4
(S
)
mFeS2 = (1.1,84.0,98.120)/(98.2.0,9.0,8) = 1,533 tấn.
Vậy: mFeS2 = 1,533 tấn.
Ví dụ 2: Tính thể tích dung dịch H2SO4 98% (D =1,84 g/cm3) thu được khi dùng
4 tấn quặng pirit chứa % m FeS2 = 75%. Biết hiệu suất của quá trình sản xuất là
88%.
Hướng dẫn giải:
Sơ đồ sản xuất axit H2SO4:
FeS2
SO2
SO3
H2SO4.nSO3
H2SO4
(S
)
V dung dịch H2SO4 98% = (4.0,75.2.98.0,88)/(120.0,98.1,84) = 2,39 m3.
Vậy: V dung dịch H2SO4 98% = 2,39 m3.
c. Bài tập rèn luyện của dạng 5
Bài 1: Để sản xuất 200 lít dung dịch axit H2SO4 98% (D =1,84 g/cm3) cần dùng
m kg lưu huỳnh. Biết hiệu suất của quá trình sản xuất là 82%. Giá trị của m là
A. 143,61 kg.
B. 4,49 kg.
C. 117,76 kg.
D. 78,05 kg.
Bài 2: Từ 5 tấn quặng pirit sắt chứa % m FeS2= 85%, sản xuất axit H2SO4 98%
(D =1,84 g/cm3). Biết hiệu suất của quá trình sản xuất là 75%. Khối lượng dung
dịch H2SO4 98% thu được là
A. 5,13 kg.
B. 5,31 tấn.
C. 2,89 tấn.
D. 7,08 tấn.
2.4. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đối tượng áp dụng là học sinh các lớp 10C4, 10C5, 10C6, 10C7 trường
THPT Hàm Rồng năm học 2019 - 2020. Học sinh lớp 10C4, 10C5, 10C6 được
khai thác để giải các bài tập, còn học sinh lớp 10C7 thì chưa được giới thiệu.
KIỂM TRA 30 PHÚT - PHẦN AXIT H2SO4
Câu 1: Cho 15,48 gam oleum H2SO4. nSO3 hòa tan vào nước thu được 180 ml
dung dịch H2SO4 (dung dịch X). Để trung hòa 10 ml dung dịch X cần 5 ml dung
dịch Ba(OH)2 2M. Giá trị của n là
A. 1.
B. 3.
C. 2.
D. 4.
Câu 2: Pha m gam oleum H2SO4.3SO3 với 100 ml nước cất để thu được dung dịch
H2SO4 98%. Giá trị của m gần nhất với
A. 245 gam.
B. 306 gam.
C. 504 gam.
D. 544 gam.
Câu 3: Hoà tan hết 3,6 gam kim loại M bằng dung dịch H2SO4 đặc, nóng thì thu
được 3,36 lit khí SO2 ở đktc. Xác định tên kim loại M.
A. Fe.
B. Al.
C. Cu.
D. Mg.
Câu 4: Đốt cháy hoàn toàn 10 gam hỗn hợp gồm 3 kim loại A, B, C hóa trị
không đổi thu được 12,4 gam hỗn hợp oxit. Hòa tan 10 gam hỗn hợp kim loại
trên bằng dung dịch H2SO4 đặc, nóng, dư. Khối lượng muối sunfat tạo thành là
A. 24,6 gam.
B. 24,4 gam.
C. 26,2 gam.
D. 22,4
gam.
Câu 5: Hoà tan hết 1,93 gam hỗn hợp A gồm Cu và Zn bằng dung dịch H2SO4
đặc, nóng, dư. Khí sinh ra được hấp thụ hết vào dung dịch Cl2 dư, sau đó thêm
tiếp dung dịch BaCl2 vừa đủ vào thì thu được 6,99 gam kết tủa.
Phần trăm khối lượng của Cu trong A gần nhất với
A. 60%.
B. 62%.
C. 64%.
D. 66%.
Câu 6: Hoà tan 2,2 gam hỗn hợp A gồm Fe và kim loại M (hoá trị không đổi)
trong H2SO4 đặc, dư, nóng thì thu được dung dịch B và 784 ml khí SO2 (đktc).
Mặt khác, A tác dụng vừa đủ với 50 ml dung dịch HCl 0,8M. Kim loại M là
A. Mg.
B. Al.
C. Cu.
D. Ag.
Câu 7: Đốt cháy m gam Fe trong không khí thu được 14,96 gam chất rắn A gồm
các oxit và Fe dư. Hoà tan hoàn toàn A bằng H 2SO4 đặc, dư, nóng thấy thoát ra
2,576 lít khí SO2 ở đktc. Giá trị của m là
A. 8,4 gam.
B. 11,76 gam.
C. 2,8 gam.
D. 11,20 gam.
Câu 8: Hoà tan hoàn toàn m gam hỗn hợp Fe, FeO, Fe2O3 và Fe3O4 bằng dung
dịch H2SO4 đặc, dư, nóng thì thu được 1,008 l khí SO2 ở đktc và dung dịch A.
Cho A tác dụng với dung dịch NaOH dư; lọc lấy kết tủa, nung đến khối lượng
không đổi thì thu được 8,8g chất rắn. Giá trị của m là
A. 8,08 gam.
B. 10,06 gam.
C. 12,8 gam.
D. 11,24 gam.
Câu 9: Chia 14,32 gam hỗn hợp A gồm Fe, Fe3O4, MgCO3 thành 2 phần bằng
nhau:
- Phần 1 tác dụng với dung dịch H2SO4 loãng, dư thu được 0,896 lít khí.
- Phần 2 tác dụng với dung dịch H 2SO4 đặc, nóng, dư thu được 1,456 lít
khí.
Các khí đều đo ở đktc. %m của MgCO3 trong A gần nhất với
A. 11%.
B. 12%.
C. 13%.
D. 14%.
Câu 10: Từ 10 tấn quặng pirit sắt chứa % m FeS2= 86%, sản xuất axit H2SO4
98% (D =1,84 g/cm3). Biết hiệu suất của quá trình sản xuất là 68%. Thể tích
dung dịch axit H2SO4 98% thu được là
A. 9,06 m3.
B. 5,3 m3.
C. 7,79 m3.
D. 5,19 m3.
KẾT QUẢ
+ Đối với học sinh: Khả năng tiếp thu và vận dụng kiến thức về bài tập axit
H2SO4 rất khả quan. Đa số học sinh hiểu bài, thể hiện trong từng tiết học, đặc
biệt là bài kiểm tra về axit H 2SO4 đạt điểm số khá cao, mặc dù các bài tập đều ở
mức vận dụng.
- Trước khi áp dụng
Các lớp
Số HS Dưới 5
Từ 5 → 6,5
Từ 6,5 → 7,5
≥8
Lớp 10C4
Lớp 10C5
Lớp 10C6
Lớp 10C7
41
47
53
55
6
7
6
7
4
5
2
3
2
2
1
1
29
33
44
44
70,73%
70,21%
83,02%
80%
14,63%
14,89%
11,32%
12,73%
9,76%
10,64%
3,77%
5,45%
4,88%
4,26%
1,89%
1,82%
- Sau khi áp dụng
Các lớp
Số HS Dưới 5
Từ 5 → 6,5
Từ 6,5 → 7,5
≥8
Lớp 10C4
Lớp 10C5
Lớp 10C6
Lớp 10C7
(chưa áp
dụng)
41
47
53
55
10
14
12
7
18
20
25
3
12
12
14
1
1
1
2
44
2,44%
2,13%
3,77%
80%
24,39%
29,79%
22,64%
12,73%
43,90%
42,55%
47,17%
5,45%
29,27%
25,53%
26,42%
1,82%
+ Đối với bản thân: Rút ra được nhiều kinh nghiệm trong vận dụng kiến
thức tổng hợp để giải nhanh, chính xác bài tập về axit H 2SO4, các cách hướng
dẫn cho học sinh. SKKN cũng là tài liệu trong giảng dạy của bản thân.
+ Đối với đồng nghiệp: SKKN góp một phần nhỏ bé cho đồng nghiệp
trong việc tìm tòi, tham khảo tài liệu trong giảng dạy.
+ Đối với phong trào giáo dục trong nhà trường và ở địa phương:
giúp các đối tượng học sinh (đặc biệt là học sinh khá, giỏi) thêm tự tin, say mê
giải các bài tập hay và khó.
3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. KẾT LUẬN
Sau khi phân dạng và phương pháp giảng dạy cho từng dạng, tôi nhận
thấy kiến thức của học sinh ngày càng được củng cố và phát triển sau khi hiểu,
nắm vững được bản chất của các quá trình hoá học. Học sinh tự tìm tòi, tự phát
hiện được nhiều đặc điểm trong giải bài tập hoá học của từng loại phản ứng
khác nhau. Học sinh nhanh chóng có được kết quả để trả lời câu hỏi TNKQ,
giảm được tối đa thời gian làm bài.
Niềm hứng thú, say mê trong học tập của học sinh càng được phát huy
khi giải được những bài tập hay và khó.
3.2. KIẾN NGHỊ
Tiếp tục nghiên cứu sâu hơn nữa, đa dạng hơn nữa các cách giải nhanh bài
tập về axit sunfuric.
Do đề tài mang tính chủ quan, có thể chưa bao quát hết được các dạng,
các ví dụ được đưa ra trong đề tài có thể chưa thực sự điển hình nhưng vì lợi ích
thiết thực trong công tác giảng dạy và học tập nên tôi mạnh dạn viết, giới thiệu
với các thầy cô và học sinh.
Rất mong sự đóng góp ý kiến bổ sung cho cho đề tài, để giúp học sinh
học tập ngày càng hiệu quả hơn.
XÁC NHẬN CỦA HIỆU TRƯỞNG
Thanh Hóa, ngày 18 tháng 6 năm 2020
Tôi xin cam đoan: đây là sáng kiến kinh
nghiệm của tôi, do tôi viết, không sao chép
nội dung của người khác.
Người viết SKKN
Lê Thị Lan Hương
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Xuân Trường, Nguyễn Đức Chuy, Lê Mậu Quyền, Lê Xuân Trọng
(2019), Sách giáo khoa Hóa Học 10, NXB Giáo dục.
2. Nguyễn Xuân Trường, Lê Mậu Quyền, Phạm Văn Hoan, Lê Chí Kiên (2009),
Sách giáo khoa Hóa Học 11, NXB Giáo dục.
3. Nguyễn Xuân Trường, Phạm văn Hoan, Từ Vọng Nghi, Đỗ Đình Rãng,
Nguyễn Phú Tuấn (2008), Sách giáo khoa Hóa Học 12, NXB Giáo dục.
4. Lê Xuân Trọng, Nguyễn Hữu Đĩnh, Từ Vọng Nghi, Đỗ Đình Rãng, Cao Thị
Thặng (2008), Sách giáo khoa Hóa Học 12 Nâng cao, NXB Giáo dục.
5. Lê Xuân Trọng, Từ Ngọc Ánh (2012), Sách bài tập Hóa Học 10, NXB Giáo
dục.
6. Nguyễn Đức Vận (1999), Hóa học vô cơ, NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội.
7. Nguyền Duy Ái, Nguyễn Tinh Dung, Trần Thành Huế, Trần Quốc Sơn,
Nguyễn Văn Tòng (2000), Một số vấn đè chọn lọc của Hóa Học, NXB Giáo dục.
8. Phạm Thị Kim Ngân, Nguyễn Thị Quỳnh Thơ (2018), Đột phá 8+ Môn Hóa
Học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.
9. Phạm Văn Thuận (2019), Luyện đề thần tốc 2020 Môn Hóa Học, NXB Đại
học Quốc gia Hà Nội.
CÁC KÍ HIỆU VIẾT TẮT
1. TNKQ: Trắc nghiệm khách quan.
2. dd: dung dịch.
3. đktc: điều kiện tiêu chuẩn.
4. pư: phản ứng.
5. THPT: trung học phổ thông.
DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG
ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP
LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả:
LÊ THỊ LAN HƯƠNG
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên – Trường THPT Hàm Rồng
TT
1
2
3
4
Tên đề tài SKKN
Hỗ trợ việc dạy học đối với
Kết quả
Năm học
Cấp đánh
đánh giá đánh giá xếp
giá xếp loại
xếp loại
loại
Sở Giáo dục
và Đào tạo
Loại C
2009 - 2010
các nguyên tố nhóm VIB
Nâng cao kỹ năng giải bài tập Sở Giáo dục
đối với phản ứng oxi hóa nhẹ và Đào tạo
ancol bậc I.
Loại C
2012 - 2013
Nâng cao kỹ năng giải bài tập Sở Giáo dục
của kim loại với axit HNO3 và Đào tạo
dành cho học sinh lớp 11.
Loại C
2015 - 2016
Nâng cao kỹ năng giải bài tập Sở Giáo dục
peptit dành cho học sinh lớp và Đào tạo
12 ôn thi THPT Quốc Gia.
Loại C
2017 - 2018