Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Phương pháp xác định giao tử trong bài tập di truyền sinh học 12 trường THPT hàm rồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.49 KB, 19 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong quá trình giảng dạy môn Sinh học ở trường phổ thông, tôi nhận thấy
phần bài tập chiếm một vai trò rất quan trọng. Ngoài việc rèn luyện kỹ năng vận
dụng, đào sâu và mở rộng kiến thức đã học một cách sinh động, bài tập cũng
được dùng để ôn tập, rèn luyện một số kỹ năng về học lý thuyết, nắm vững kiến
thức. Thông qua giải bài tập, học sinh được rèn luyện phát triển tư duy sáng tạo
và khả năng phân tích.
Để giải được các bài tập di truyền, đầu tiên yêu cầu học sinh phải viết được
giao tử, cao hơn là xác định tỉ lệ giao tử. Nhằm góp phần giúp các em có cái
nhìn tổng quát về các dạng xác định giao tử để từ đó làm bài tập di truyền dễ
hơn, nhanh hơn, tôi mạnh dạn tham khảo, sưu tầm và phân loại các dạng bài tập
để giúp các em ôn thi học sinh giỏi cũng như đại học một cách có hiệu quả hơn.
Do đó tôi chọn đề tài:
“Phương pháp xác định giao tử trong một số bài tập di truyền cho học sinh
lớp 12 trường THT Hàm Rồng”
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Từ nội dung đề tài đề xuất áp dụng phương pháp xác định giao tử trong
một số bài tập di truyền cho học sinh khối 12, giúp học sinh có kĩ năng giải
đúng, giải nhanh các dạng bài tập này ở bậc THPT.
- Giúp các đồng nghiệp tham khảo để có thể vận dụng tốt hơn trong công
tác giảng dạy các bài tập di truyền
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được thực hiện trong nội dung kiến thức ở chương 4
“ Phân bào” của chương trình chuẩn lớp 10, chương 1: “Cơ chế di truyền và
biến dị”, chương 2: “Tính quy luật của hiện tượng di truyền” trong chương trình
chuẩn và nâng cao của sinh học lớp 12 và được nghiên cứu trên đối tượng học
sinh lớp 12 trường THPT Hàm Rồng. Thời gian thực hiện đề tài trong học kì 1
năm học 2018 – 2019.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này tôi đã sử dụng một số nhóm phương pháp nghiên cứu


sau: Phương pháp nghiên cứu và tổng hợp tài liệu, phương pháp điều tra,
phương pháp nghiên cứu sản phẩm và phương pháp thống kê xử lí số liệu.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu:

1


Thường xuyên sưu tầm tra cứu sách báo tài liệu có liên quan đến nội dung đề
tài, qua đó phân tích tổng hợp hệ thống hóa theo mục đích nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra:
Tiến hành thiết lập một số câu hỏi dạng trắc nghiệm và tự luận cho 1 số
nhóm học sinh và điều tra qua phiếu liên quan đến việc phân tích đánh giá việc
làm bài tập của học sinh.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm:
Thông qua các kết quả làm bài tập của học sinh phân tích, đánh giá bài làm
của học sinh và nhận định đưa kết luận đúng khi dạy học.
- Phương pháp thống kê toán học:
Sử dụng phương pháp thống kê toán học nhằm phân tích thực trạng vấn đề
nghiên cứu.

2


2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận
2.1.1. Quá trình giảm phân
- Xảy ra ở tế bào sinh dục chín
- Gồm 2 lần phân bào nhưng chỉ có một lần ADN, NST nhân đôi. Tại kì
trung gian trước lần phân bào I, các NST được nhân đôi thành NST kép. Mỗi
NST kép gồm 2 nhiễm sắc tử (cromatit) đính với nhau tại tâm động.

- Qua giảm phân: một tế bào mẹ ban đầu bị phân chia thành 4 tế bào con,
mỗi tế bào con có bộ NST giảm đi một nửa so với tế bào mẹ.
a. Giảm phân I:
Các kì
Kì đầu I

Đặc điểm
NST kép bắt cặp với nhau thành từng cặp NST kép tương đồng,
có thể xảy ra trao đổi chéo các đoạn NST tương đồng giữa 2 sợi
cromatit không chị em với nhau (Sự trao đổi chéo này dẫn tới hoán
vị gen). Sau khi tiếp hợp, các NST kép dần co xoắn, thoi phân bào
hình thành, NST đính với sợi tơ vô sắc của thoi phân bào tại tâm
động. Cuối kì đầu, màng nhân và nhân con dần tiêu biến.
Kì giữa I NST kép co xoắn cực đại và tập trung thành hai hàng trên mặt
phẳng xích đạo của thoi phân bào. Dây tơ phân bào từ mỗi cực tế
bào chỉ đính vào một phía của mỗi NST kép trong cặp tương đồng.
Kì sau I
Các NST kép trong từng cặp NST kép tương đồng tách nhau ra
và di chuyển về hai cực tế bào theo sự co rút của sợi tơ vô sắc.
Kì cuối I NST kép dần dãn xoắn. Màng nhân và nhân con dần xuất hiện,
thoi phân bào tiêu biến, sau đó là quá trình phân chia tế bào chất
tạo nên 2 tế bào con có số lượng NST kép giảm đi một nửa.
Sau khi kết thúc giảm phân I, các tế bào bước vào giảm phân II mà không
nhân đôi.
b. Giảm phân II: (giống cơ chế nguyên phân)
Các kì
Kì đầu II
Kì giữa II
Kì sau II


Đặc điểm
Màng nhân và nhân con tiêu biến, thoi phân bào hình thành.
NST kép dần co xoắn.
NST kép co xoắn cực đại và tập trung thành một hàng trên mặt
phẳng xích đạo của thoi phân bào.
Các sợi cromatit trên từng NST kép tách nhau ra trở thành NST

3


đơn và di chuyển về hai cực tế bào theo sự co rút của sợi tơ vô sắc.
Kì cuối II NST đơn dần dãn xoắn. Màng nhân và nhân con xuất hiện, thoi
phân bào tiêu biến.
Tế bào mẹ  GP

I  2 tế bào  GP

I  4 tế bào mới
(2n đơn)

(n kép)

(n đơn)

c. Sự hình thành giao tử sau giảm phân
- Ở cơ thể đa bào nhân thực, sau giảm phân hình thành giao tử:
+ Ở động vật:
* Đối với giới đực: 1 tế bào sinh tinh sau giảm phân tạo ra 4 tinh trùng.
* Đối với giới cái: 1 tế bào sinh trứng sau giảm phân tạo ra 1 trứng và 3
tế bào nhỏ khác (gọi là tế bào thể cực) không làm nhiệm vụ sinh sản. Sau đó tinh

trùng (n) kết hợp với trứng (n) trong quá trình thụ tinh để ra hợp tử (2n).

Hình 1: Sơ đồ phát sinh giao tử ở động vật
+ Ở thực vật: Sau khi giảm phân các tế bào con phải trải qua một số lần
phân bào để hình thành hạt phấn hoặc túi phôi.

4


d. Ý nghĩa giảm phân
- Sự phân li độc lập và tổ hợp tự do của các NST trong quá trình giảm phân
và thụ tinh tạo ra nguồn biến dị tổ hợp cung cấp nguyên liệu cho chọn lọc tự
nhiên, giúp các loài có khả năng thích nghi với điều kiện sống mới.
- Giảm phân kết hợp với thụ tinh và nguyên phân là cơ chế đảm bảo việc
duy trì bộ NST đặc trưng và ổn định cho loài.
2.1.2. Đột biến NST
a. Đột biến cấu trúc NST
* Khái niệm: Là những biến đổi trong cấu trúc của NST, dẫn tới sự sắp xếp lại
trình tự các gen → làm thay đổi hình dạng cấu trúc của NST
(Được phát hiện nhờ quan sát tế bào đang phân chia, phương pháp nhuộm bằng
NST)
* Nguyên nhân chung: Do các tác nhân gây đột biến:
- Tác nhân bên ngoài: Tia phóng xạ, tia tử ngoại, các chất hóa học (các
chất siêu đột biến – EMS, chất độc hóa học, thuốc trừ sâu, chất diệt cỏ …)
- Tác nhân bên trong tế bào: Do các biến đổi sinh lí nội bào, virut…
* Cơ chế chung:
Các tác nhân gây đột biến ảnh hưởng đến quá trình tiếp hợp, trao đổi
chéo… hoặc trực tiếp gây đứt gãy NST → làm phá vỡ cấu trúc NST. Các đột
biến cấu trúc NST dẫn đến sự thay đổi trình tự và số lượng các gen, làm thay đổi
hình dạng NST.

* Các dạng đột biến:
- Mất đoạn: là sự mất đi từng đoạn NST (do bị đứt), có thể mất đoạn nhỏ
hoặc mất đoạn lớn NST.
- Lặp đoạn: là 1 đoạn của NST có thể được lặp lại 1 hay nhiều lần → làm
tăng số lượng gen trên NST → làm mất cân bằng trong hệ gen.
- Đảo đoạn: Là 1 đoạn NST nào đó bị đứt ra rồi đảo ngược 180 o rồi lại nối
vào vị trí cũ trên NST. Đoạn bị đảo có thể chứa tâm động hoặc không.
- Chuyển đoạn: Là dạng đột biến dẫn đến sự trao đổi đoạn trong 1 NST
hoặc giữa các NST không tương đồng.
b. Đột biến số lượng NST
* Đột biến lệch bội:
Khái niệm và phân loại :
- Là đột biến làm thay đổi số lượng NST ở một hay một số cặp NST tương đồng.
- Ở sinh vật lưỡng bội, đột biến lệch bội thường có các dạng chính:

5


+ Thể lưỡng bội bình thường: 2n
+ Thể không: 2n – 2
+ Thể một: 2n – 1
+ Thể một kép: 2n – 1 – 1
+ Thể ba: 2n + 1
+ Thể bốn: 2n + 2
Cơ chế phát sinh:

- Đột biến lệch bội xảy ra do rối loạn phân bào làm cho một hoặc một số
cặp NST trong tương đồng không phân li.
- Sự không phân li của một hay một số cặp NST trong giảm phân tạo ra các
giao tử thừa hay thiếu một vài NST.

- Các giao tử này kết hợp với giao tử bình thường sẽ tạo ra các thể lệch bội.
Sự không phân li có thể xảy ra ở các cặp NST thường hay NST giới tính.
Lệch bội cũng có thể xảy ra trong nguyên phân ở các tế bào sinh dưỡng 2n làm
cho một phần cơ thể mang đột biến lệch bội và hình thành thể khảm.
* Đột biến đa bội:
Khái niệm và cơ chế tự đa bội:
- Là dạng đột biến làm tăng một số nguyên lần bộ NST đơn bội của loài và lớn
hơn 2n. Cơ thể sinh vật mang bộ NST bất thường như 3n, 4n, 5n, 6n … được gọi
là thể đa bội. Trong đó: 3n, 5n … gọi là các thể đa bội lẻ còn 4n, 6n … gọi là các
thể đa bội chẵn.
- Thể tự đa bội có thể được phát sinh bằng một số cơ chế sau:
6


+ Trong quá trình nguyên phân: Nếu tất cả các cặp NST không phân li thì
tạo nên thể tứ bội.
+ Trong quá trình giảm phân: Bộ NST của tế bào không phân li, tạo thành
giao tử chứa 2n. Sự kết hợp của giao tử 2n này với giao tử bình thường (1n) sẽ
tạo thành thể tam bội (3n), còn nếu kết hợp hai giao tử 2n với nhau sẽ tạo thành
thể tứ bội (4n).
Khái niệm và cơ chế dị đa bội:
- Là hiện tượng khi cả hai bộ NST của hai loài khác nhau cùng tồn tại trong một
tế bào.
- Cơ chế : phát sinh ở con lai khác loài (lai xa)
Loài A
x
Loài B
AA
BB
Gt:


A

B
AB
Thể song đơn bội (bất thụ)
AABB: thể song nhị bội (hữu thụ)

2.1.3. Quy luật di truyền
a. Quy luật phân li độc lập
- Nội dung: Các cặp nhân tố di truyền quy định các tính trạng khác nhau phân ly
độc lập trong quá trình hình thành giao tử.
- Cơ sở tế bào học: Các gen quy định các tính trạng khác nhau nằm trên các cặp
NST tương đồng khác nhau thì khi giảm phân tạo giao tử các cặp NST tương
đồng phân ly độc lập, dẫn đến sự phân ly độc lập của các cặp alen.
b. Quy luật di truyền liên kết
* Di truyền liên kết hoàn toàn:
- Nội dung: Các gen nằm trên cùng một NST phân li cùng nhau làm thành một
nhóm gen liên kết. Số nhóm gen liên kết ở mỗi loài bằng số NST trong bộ đơn
bội (n) của loài đó. Số nhóm tính trạng di truyền liên kết tương ứng với số nhóm
gen liên kết.
- Cơ sở TB học:
+ Mỗi NST được cấu tạo bởi 1 phân tử ADN, gen là 1 đoạn phân tử ADN,
do đó mỗi NST chứa nhiều gen, các gen xếp thành hàng dọc trên NST.
+ Sự phân li của các NST trong giảm phân và sự tổ hợp tự do của các NST
trong thụ tinh đã dẫn tới sự phân li và tổ hợp của các gen trên cùng 1 NST.
7


+ Các gen càng nằm gần nhau trên một NST thì liên kết càng chặt chẽ, các

gen càng nằm xa nhau thì lực liên kết càng yếu.
* Di truyền liên kết không hoàn toàn:
- Nội dung: Trong quá trình giảm phân, các NST tương đồng có thể trao đổi các
đoạn tương đồng cho nhau, dẫn đến hoán vị gen làm xuất hiện tổ hợp gen mới.
- Cơ sở TB học:
+ Ở kì đầu giảm phân 1 có hiện tượng trao đổi chéo ở từng đoạn tương ứng
giữa 2 nhiễm sắc tử (cromatit) không chị em trong cặp NST kép tương đồng →
dẫn đến sự hoán vị của các gen tương ứng.
+ Các gen nằm xa nhau thì lực liên kết càng yếu, càng dễ xảy ra hoán vị
gen.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Khi dạy giải bài tập, học sinh hầu hết đã áp dụng được công thức để tính
toán nhưng rất ít các em hiểu sâu sắc vấn đề, chưa nắm rõ diễn biến của NST
qua các kì trong giảm phân bình thường và phát sinh trao đổi chéo, chưa hiểu
hết các dạng phát sinh thể đột biến, hoán vị gen dẫn đến viết sai, tính sai tỉ lệ
giao tử tạo ra.
2.3. Giải quyết vấn đề
2.3.1. Phương pháp chung
Dạng 1: Cách tính giao tử trong trường hợp các gen phân li độc lập
1. Phương pháp giải
- Một cơ thể dị hợp n cặp gen, các gen nằm trên các NST khác nhau thì giảm
phân sẽ tạo ra tối đa 2n loại giao tử với tỉ lệ ngang nhau.
- Tỉ lệ mỗi giao tử được tính bằng tích tỉ lệ các alen có trong giao tử đó.
2. Ví dụ
Ví dụ 1: Tính số loại giao tử của kiểu gen AaBbDDEe, biết các gen phân li độc
lập trong quá trình giảm phân ?
Giải:
Kiểu gen AaBbDDEe có 3 cặp gen dị hợp → 23 = 8 loại giao tử
Ví dụ 2: Theo lí thuyết, cơ thể có kiểu gen aaBb giảm phân bình thường tạo ra
loại giao tử ab chiếm tỉ lệ ?

A. 50%.
B. 12,5%.
C. 75%.
D. 25%.
(Trích ĐH 2018)
Giải:
Tỉ lệ giao tử a của cặp gen aa là 1

8


Tỉ lệ giao tử b của cặp gen Bb là 1/2
→ Tỉ lệ giao tử ab là 1 x 1/2 = 50%
→ Đáp án A
Dạng 2: Cách tính giao tử trong trường hợp các gen liên kết hoàn toàn
1. Phương pháp giải
Các gen liên kết hoàn toàn thì giao tử tạo ra lớn nhất là 2 loại và tỉ lệ mỗi loại
giao tử nhỏ nhất bằng 1/2.
Với bộ NST 2n, các gen liên kết chặt chẽ thì sẽ tạo ra 2n loại giao tử.
2. Ví dụ
Một cơ thể có kiểu gen

ABDE
, biết các gen liên kết hoàn toàn. Xác định số loại
abde

giao tử có thể được tạo ra ?
Giải:
Do các gen liên kết hoàn toàn nên cơ thể tạo 2 loại giao tử ABDE và abde với tỉ
lệ 1/2.

Dạng 3: Cách tính giao tử trong trường hợp hoán vị gen
1. Phương pháp giải
- Tần số hoán vị gen (f): là tỉ lệ phần trăm các loại giao tử hoán vị tính trên tổng
số giao tử được sinh ra (f ≤ 50%)
- Tỉ lệ giao tử hoán vị =

f
2

- Tỉ lệ giao tử không hoán vị =

1 f
2

* Cách giải:
- Tính số loại giao tử được tạo ra.
- Xác định giao tử hoán vị và giao tử liên kết dựa vào kiểu gen.
- Tính tỉ lệ kiểu giao tử theo công thức.
2. Ví dụ
Ví dụ: Cá thể có kiểu gen

AB
giảm phân xảy ra hoán vị gen với tần số f = 20%
ab

thì giao từ AB được tạo ra chiếm tỷ lệ ?
A. 20%.
B. 75%.
C. 100%.
D. 40%.

(Trích ĐH 2017)
Giải:
Ta có giao tử hoán vị: Ab = aB = 20% : 2 = 10%
 AB = 50% - 10% = 40%
9


 Đáp án D
Dạng 4: Cách tính giao tử trong trường hợp đột biến cấu trúc NST
1. Phương pháp giải
- Khi NST chưa nhân đôi nếu có 1 chiếc bị đột biến cấu trúc từ trước thì:
+ Tỉ lệ giao tử đột biến ở cặp NST này là 1/2.
+ Tỉ lệ giao tử không đột biến ở cặp NST này là 1/2.
- Sau khi NST bình thường đã nhân đôi, nếu 1 cromatit trong cặp tương đồng bị
đột biến cấu trúc thì:
+ Tỉ lệ sinh ra giao tử đột biến ở cặp NST này là 1/4.
+ Tỉ lệ sinh ra giao tử không đột biến là 3/4.
Cách giải:
- Xác định số cặp NST bị đột biến trong tế bào.
- Xác định giai đoạn đột biến của NST.
- Xác định yêu cầu của đề bài.
2. Ví dụ
Ví dụ 1: Cà độc dược có 2n = 24. Có một thể đột biến, trong đó ở cặp NST số 1
có một chiếc bị mất đoạn, một chiếc của cặp NST số 3 bị đảo 1 đoạn, ở NST số
4 có một chiếc bị lặp đoạn. Khi giảm phân nếu các NST phân li bình thường thì
trong số các loại giao tử được tạo ra, giao tử bị đột biến có tỉ lệ:
A. 12,5%.
B. 87,5%.
C. 25%.
D. 75%

Giải:
Gọi cặp NST số 1 là Aa: có một chiếc bình thường là A, một chiếc bị mất đoạn
là a, giảm phân cho giao tử: 1/2 A: 1/2 a
Tương tự cặp NST số 3 là Bb: có một chiếc bình thường là B, một chiếc bị đảo
đoạn là b, giảm phân cho giao tử: 1/2 B : 1/2 b
Tương tự cặp NST số 4 là Dd: có chiếc bình thường là D, chiếc bị lặp đoạn là d,
giảm phân cho giao tử: 1/2 D : 1/2 d
Vậy thể đột biến có dạng AaBbDd.
ABD là giao tử không mang NST đột biến chiếm tỉ lệ là: 1/2 x 1/2 x 1/2 = 1/8
→ Tỉ lệ giao tử đột biến = 1 - 1/8 = 87,5%
→ Đáp án B
Dạng 5: Tính giao tử trong trường hợp đột biến số lượng NST
1. Phương pháp giải
Trường hợp 1: Đột biến lệch bội.
10


- Xét riêng từng cặp NST khi giảm phân có hiện tượng không phân li:
Aa → Không phân li GP1→ GP2 bình thường
1/2 Aa (n + 1)
1/2 0 (n - 1)
Aa → GP1 bình thường → Không phân li trong GP2
1/4 AA (n + 1)
(ở cả 2 TB)
1/4 aa (n + 1)
1/2 0 (n - 1)
- Tính cộng gộp các cặp NST rối loạn do giảm phân.
Trường hợp 2: Đột biến đa bội.
Giả sử 1 gen có 2 alen A và a
- Thể lưỡng bội → kiểu gen AA; Aa; aa

- Thể tam bội → kiểu gen AAA; AAa; Aaa; aaa
- Thể tứ bội → kiểu gen AAAA; AAAa; AAaa; Aaaa
 Nếu thể lưỡng bội:
AA → A
Aa
A
a
aa → a
 Nếu thể tam bội:
- Sử dụng quy tắc hình tam giác:
Viết tên 3 đỉnh và 3 cạnh của tam giác ta sẽ có tỉ lệ các giao tử được sinh ra.
Ví dụ: AAa giảm phân sẽ có tỉ lệ giao tử:
A
1
2
2
1
AA : Aa : A : a
6
6
6
6

A

a

 Nếu thể tứ bội:
- Sử dụng quy tắc hình chữ nhật:
Viết tên 4 đỉnh và 4 cạnh của hình chữ nhật ta sẽ có tỉ lệ các giao tử được sinh

ra.

A

A

Ví dụ: AAAa giảm phân sẽ có tỉ lệ giao tử:
3
3
AA : Aa
6
6

11


A

a

 Nếu thể đa bội ≥ tứ bội:
Sử dụng công thức tổ hợp.
Ví dụ: AAaa giảm phân sẽ có tỉ lệ giao tử:
Aa = C12 x C12 = 4
AA = C11 = 1
aa = C11 = 1
Vậy tỉ lệ giao tử:

1
4

1
AA : Aa : aa
6
6
6

2. Ví dụ
Ví dụ 1: Một cá thể ở một loài động vật có bộ nhiễm sắc thể 2n = 12. Khi
quan sát quá trình giảm phân của 2000 tế bào sinh tinh, người ta thấy 20 tế
bào có cặp nhiễm sắc thể số 1 không phân li trong giảm phân I, các sự kiện
khác trong giảm phân diễn ra bình thường; các tế bào còn lại giảm phân bình
thường. Theo lí thuyết, trong tổng số giao tử được tạo thành từ quá trình trên
thì số giao tử có 5 nhiễm sắc thể chiếm tỉ lệ:
A. 1%.
B. 0,5%.
C.
0,25%.
D. 2%.
(Trích ĐH 2012)
Giải:
Tỉ lệ tế bào bị rối loạn giảm phân = 20 : 2000 = 0,01.
Bộ NST 2n = 12 nên loại giao tử có 5 NST là giao tử đột biến (n - 1).
Cặp NST số 1 không phân li trong giảm phân I, các sự kiện khác trong giảm phân
diễn ra bình thường nên tạo ra 2 loại giao tử: 1/2 (n+1) : 1/2 (n-1)
→ Trong quá trình giảm phân có 0,01 số tế bào có cặp NST không phân li nên tỉ lệ
giao tử có 5 NST = 0.01 x 1/2 = 0,005 = 0,5%
→ Đáp án B
Ví dụ 2: Cho một loài cây ở thể BBBbbb. Hãy xác định loại tỉ lệ giao tử BBb
sinh ra từ cơ thể có kiểu gen trên. Cho biết quá trình giảm phân diễn ra bình
thường.

A. 1/20
B. 9/20
C. 1/5
D. 3/20
(Đề thi thử trường THT Yên Dũng năm 2016)
Giải:

12


C 32 xC31
9
Tỉ lệ giao tử BBb sinh ra từ cơ thể trên là:
=
3
C6
20

→ Đáp án B
Dạng 6: Tính giao tử trong trường hợp giảm phân xảy ra trao đổi chéo tại một
điểm
Trường hợp 1: Tế bào hoặc cơ thể có 1 nhóm gen liên kết
1.Phương pháp giải
Trên một nhóm gen liên kết có n cặp gen dị hợp (Ví dụ:

ABDEg
)
abdeG

- Số loại giao tử tối đa là: 2n

- Nếu mỗi tế bào chỉ có trao đổi chéo tại 1 điểm thì số loại giao tử tối đa = 2n
- Nếu có x tế bào sinh tinh và có hoán vị gen thì số loại giao tử ≤ 2x + 2 (không
vượt quá 2n)
- Nếu có x tế bào sinh tinh giảm phân, trong đó có y tế bào xảy ra hoán vị gen (x
≥ y) thì tỉ lệ các loại giao tử được sinh ra là: (2x - y):(2x - y): y : y
2. Ví dụ
AbDEGh

Ví dụ 1: Một cơ thể động vật có kiểu gen aB deg H tiến hành giảm phân tạo giao
tử. Biết không xảy hiện tượng đột biến. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu
sau đây đúng?
I. Cơ thể trên giảm phân tạo ra tối đa 64 loại giao tử.
II. Giả sử cơ thể trên giảm phân, mỗi tế bào chỉ xảy ra trao đổi chéo tại 1 điểm
thì tạo ra tối đa 12 loại giao tử.
III. Giả sử có 3 tế bào sinh tinh tiến hành giảm phân có hoán vị gen thì sẽ có tối
đa 8 loại tinh trùng.
IV. Giả sử có 33 tế bào sinh tinh tiến hành giảm phân có hoán vị gen thì sẽ có tối
đa 64 loại tinh trùng.
A.1
B.2
C.3
D.4
Giải:
AbDEGh

Một cơ thể động vật có kiểu gen aB deg H tiến hành giảm phân tạo giao tử →
Cơ thể này có 6 cặp gen dị hợp (n=6).
Vận dụng giải nhanh ta có:
I. Cơ thể trên giảm phân tạo ra tối đa 2n = 26 = 64 loại giao tử → Đúng
II. Giả sử cơ thể trên giảm phân, mỗi tế bào chỉ xảy ra trao đổi chéo tại 1 điểm

thì tạo ra tối đa 2n = 2 x 6 = 12 loại giao tử → Đúng

13


III. Giả sử có 3 tế bào sinh tinh tiến hành giảm phân có hoán vị gen thì sẽ có tối
đa 2x + 2 = 2.3 + 2 = 8 loại giao tử (tinh trùng) → Đúng
IV. Giả sử có 33 tế bào sinh tinh tiến hành giảm phân có hoán vị gen thì sẽ có tối
đa 2x + 2 = 2.33 + 2 = 68 loại tinh trùng, kết quả vượt quá (I) nên tối đa chỉ có
64 loại tinh trùng → Đúng
Cả 4 phát biểu đều đúng → Đáp án D
Ví dụ 2: Giả sử 5 tế bào sinh tinh của cơ thể có kiểu gen

AB
tiến hành giảm
ab

phân bình thường. Theo lí thuyết, có bao nhiêu phát biểu sau đây đúng?
I. Nếu cả 5 tế bào đều xảy ra hoán vị gen thì loại giao tử aB chiếm 25%.
II. Nếu chỉ có 2 tế bào xảy ra hoán vị gen thì loại giao tử Ab chiếm 10%.
III. Nếu chỉ có 3 tế bào xảy ra hoán vị gen thì sẽ tạo ra 4 loại giao tử với tỉ lệ
7:7:3:3
IV. Nếu chỉ có 1 tế bào xảy ra hoán vị gen thì sẽ tạo ra 4 loại giao tử với tỉ lệ
4:4:1:1
A.1
B. 3
C. 2
D.4
Giải:
Xét 5 tế bào của cơ thể có KG:


AB
ab

I. Nếu cả 5 tế bào đều xảy ra hoán vị gen sẽ tạo ra 4 loại giao tử với tỉ lệ:
5AB : 5ab : 5Ab : 5aB → % aB = 25% → Đúng
II. Nếu chỉ có 2 tế bào xảy ra hoán vị gen thì tỉ lệ các giao tử được sinh ra. Áp
dụng CT ta có: (2x – y) : (2x - y) : y : y = (2 x 5 – 2) AB – (2 x 5 - 2) ab: 2Ab:
2aB = 8AB : 8ab : 2 Ab : 2aB → Ab = 10% → Đúng
III. Nếu chỉ có 3 tế bào xảy ra hoán vị gen thì tỉ lệ giao tử là:
(2 x 5 – 3)AB – (2 x 5 - 3) ab : 3Ab : 3aB = 7AB : 7ab : 3 Ab : 3aB → Đúng
IV. Nếu chỉ có 1 tế bào xảy ra hoán vị gen thì sẽ tạo ra 4 loại giao tử:
(2 x 5 – 1)AB – (2 x 5 - 1) ab : 1Ab : 1aB = 9AB : 9ab : 1Ab : 1aB → (IV) Sai
Có 3 phát biểu đúng → Đáp án B
Trường hợp 2: Tế bào hoặc cơ thể có nhiều nhóm gen liên kết
1. Phương pháp giải
- Một cơ thể có bộ NST 2n với vô số cặp gen dị hợp. Nếu trong quá trình GP
không xảy ra đột biến và mỗi tế bào chỉ có 1 cặp NST có trao đổi chéo và chỉ
xảy ra trao đổi chéo tại 1 điểm thì số loại giao tử tối đa: (n+1).2n
2. Ví dụ

14


Ví dụ: Cơ thể thực vật có bộ NST 2n = 12, trên mỗi cặp NST xét 2 cặp gen dị
hợp. Giả sử quá trình giảm phân ở cơ thể này xảy ra hoán vị gen ở tất cả các cặp
NST nhưng ở mỗi tế bào chỉ xảy ra hoán vị gen nhiều nhất ở 1 cặp NST tại các
cặp gen đang xét. Theo lí thuyết, số loại giao tử tối đa về các gen đang xét được
tạo ra là
A. 256.

B. 768.
C. 1296.
D. 448.
(Trích ĐH 2019)
Giải:
Áp dụng CT, ta có số loại giao tử tối đa: (n+1).2n = (6+1).26 = 448
→ Đáp án D
Dạng 7: Tính giao tử trong trường hợp cho số tế bào sinh giao tử cụ thể
1. Phương pháp giải
1 TB sinh tinh thực tế:
Không có hoán vị gen cho tối đa 2 loại giao tử
Có hoán vị gen cho tối đa 4 loại giao tử
1 TB sinh trứng: trong mọi trường hợp chỉ cho 1 loại giao tử
- Số loại giao tử mà cơ thể tạo ra = MAX
→ Dù có bao nhiêu tế bào sinh tinh hay sinh trứng thì số loại giao tử tạo ra
≤ MAX
 TB sinh tinh: (Có n tế bào sinh tinh)
Không có hoán vị gen:

Có hoán vị gen:

MAX
→ Số loại giao tử tối đa = 2n
2
MAX
n≥
→ Số loại giao tử tối đa = MAX
2
MAX
1≤n≤

→ Số loại giao tử tối đa = 4n
4
MAX
n≥
→ Số loại giao tử tối đa = MAX
4

1≤n≤

 TB sinh trứng:
+ 1 ≤ n < MAX → Số loại giao tử = n
+ n ≥ MAX → Số loại giao tử = MAX
2. Ví dụ:
Ví dụ 1: 3 TB ở cơ thể đực có kiểu gen AaBb. Cơ thể này khi giảm phân bình
thường cho tối đa bao nhiêu loại giao tử?
A. 1
B. 2
C. 4
D. 6
Giải:
- Số loại giao tử được tạo ra của cơ thể: MAX = 22 = 4
15


Do n = 3 ≥

MAX
→ số loại giao tử = 4
2


→ Đáp án C
Ví dụ 2: Hai TB sinh tinh có KG AaBb X eD X Ed giảm phân bình thường nhưng xảy
ra HVG ở 1 trong 2 TB. Theo lí thuyết, số loại giao tử tối đa là bao nhiêu?
A. 16
B. 8
C. 6
D. 4
Giải:
- Số loại giao tử được tạo ra của cơ thể: MAX = 24 = 16
1 TB không có HVG → tạo ra 2 loại giao tử
1 TB có HVG → tạo ra 4 loại giao tử
→ số loại giao tử tối đa = 6
→ Đáp án C
2.3.2. Một số bài tập tham khảo phục vụ cho ôn thi học sinh giỏi và ôn
thi đại học
Câu 1: (ĐH 2012): Ruồi giấm có bộ nhiễm sắc thể 2n = 8. Trên mỗi cặp
nhiễm sắc thể thường xét hai cặp gen dị hợp, trên cặp nhiễm sắc thể giới tính
xét một gen có hai alen nằm ở vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể
giới tính X. Nếu không xảy ra đột biến thì khi các ruồi đực có kiểu gen khác
nhau về các gen đang xét giảm phân có thể tạo ra tối đa bao nhiêu loại tinh
trùng?
A. 128.
B. 16.
C.
192.
D. 24.
Câu 2: (CĐ 2012): Một nhóm tế bào sinh tinh đều có kiểu gen AaXBY tiến
hành giảm phân hình thành giao tử, trong đó ở một số tế bào, cặp nhiễm sắc thể
mang cặp gen Aa không phân li trong giảm phân I, cặp nhiễm sắc thể giới tính
phân li bình thường. Nếu giảm phân II diễn ra bình thường thì kết thúc quá trình

này sẽ tạo ra số loại giao tử tối đa là
A. 4.
B. 8.
C. 6.
D. 7.
Câu 3: (ĐH 2015): Hai tế bào sinh tinh đều có kiểu gen
giảm
phân bình thường nhưng xảy ra hoán vị gen ở một trong hai tế bào. Theo lí
thuyết, số loại giao tử tối đa được tạo ra là
A. 8.
B. 6.
C. 4.
D. 16.
Câu 4 (ĐH 2018): Theo lí thuyết, cơ thể có kiểu gen aaBb giảm phân bình
thường tạo ra loại giao tử ab chiếm tỉ lệ
A. 50%.
B. 12,5%.
C. 75%.
D. 25%.
16


Câu 5 (ĐH 2010): Trong một tế bào sinh tinh, xét hai cặp nhiễm sắc thể được
kí hiệu là Aa và Bb. Khi tế bào này giảm phân, cặp Aa phân li bình thường,
cặp Bb không phân li trong giảm phân I, giảm phân II diễn ra bình thường.
Các loại giao tử có thể được tạo ra từ quá trình giảm phân của tế bào trên là
A. ABb và A hoặc aBb và a.
B. ABB và abb hoặc AAB và aab.
C. ABb và a hoặc aBb và A.
D. Abb và B hoặc ABB và b.

Câu 6 (CĐ10): Ở một loài sinh vật, xét một tế bào sinh tinh có hai cặp nhiễm
sắc thể kí hiệu là Aa và Bb. Khi tế bào này giảm phân hình thành giao tử, ở
giảm phân I cặp Aa phân li bình thường, cặp Bb không phân li; giảm phân II
diễn ra bình thường. Số loại giao tử có thể tạo ra từ tế bào sinh tinh trên là
A. 6.
B. 4.
C. 8.
D. 2.
Câu 7 (ĐH 2009): Trong quá trình giảm phân của một tế bào sinh tinh ở cơ thể
có kiểu gen

AB
đã xảy ra hoán vị gen giữa alen A và a. Cho biết không có đột
ab

biến xảy ra, tính theo lí thuyết, số loại giao tử và tỉ lệ từng loại giao tử được tạo
ra từ quá trình giảm phân của tế bào trên là?
A. 4 loại với tỉ lệ 1: 1: 1: 1
B. 4 loại với tỉ lệ phụ thuộc vào tần số HVG
C. 2 loại với tỉ lệ phụ thuộc vào tần số HVG
D. 2 loại với tỉ lệ 1: 1
Câu 8: Ruồi nhà có bộ NST 2n=12. Một ruồi cái trong tế bào có hai cặp NST
tương đồng mà trong mỗi cặp gồm 2 NST có cấu trúc giống nhau, các cặp NST
còn lại thì 2 NST có cấu trúc khác nhau. Khi phát sinh giao tử đã có 2 cặp NST có
cấu trúc khác nhau xảy ra trao đổi đoạn tại một điểm, các cặp còn lại không trao
đổi đoạn thì số loại trứng sinh ra từ ruồi cái đó là bao nhiêu?

2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm:

17



- Trong năm học 2017 – 2018 khi dạy lớp 12 phần bài tập di truyền, tôi đã
chọn 2 lớp có trình độ ngang nhau, một lớp thực nghiệm dạy xác định giao tử
theo phân dạng và 1 nhóm đối chứng không phân dạng bài tập.
- Tôi thu được kết quả sau:
Giỏi (%)
Khá (%)
TB (%)
Yếu (%)
Nhóm đối
10
30
45
15
chứng
Nhóm thực
30
50
20
0
nghiệm
Vậy chứng tỏ nhóm học sinh được học phân dạng giải quyết bài tập tốt
hơn.
- Qua nhiều năm dạy ôn thi tốt nghiệp, ôn thi đại học và cao đẳng đã đạt
được các kết quả cao.
- Đa số học sinh tỏ ra tự tin khi giải quyết các bài tập di truyền sau khi
được tiếp cận với hệ thống nội dung phương pháp giải được nêu trong sáng kiến
kinh nghiệm.


18


3. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận:
Việc phân dạng xác định giao tử trong các bài tập di truyền học đã nâng cao
kết quả học tập của học sinh, giúp học sinh giải quyết tốt các bài tập ở dạng dễ
cũng như dạng vận dụng.
3.2. Đề xuất:
- Muốn thành công trong dạy bài tập xác định giao tử thì giáo viên phải
trang bị kiến thức vững vàng, đầu tư về thời gian và có phương pháp truyền đạt
dễ hiểu, ngắn gọn, xúc tích…
- Học sinh phải nắm vững kiến thức lý thuyết trước khi giải quyết bài tập
và có tinh thần học tập cao.
Đề tài của tôi trên đây có thể còn mang màu sắc chủ quan, chưa hoàn
thiện do còn hạn chế về trình độ kiến thức và kinh nghiệm giảng dạy. Vì vậy, tôi
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quí báu của các thầy giáo, cô giáo và
các bạn đồng nghiệp để ngày càng hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cám ơn./.

XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Thanh Hóa, ngày 25 tháng 5 năm 2020
ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.
Người viết

Lê Thị Kim Dung

19




×