CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi:
Sở Giáo Dục và Đào Tạo Ninh Bình;
Trường THPT Đinh Tiên Hồng.
Chúng tơi ghi tên dưới đây:
T
T
Họ và tên
1
Nguyễn Bảo Châu
2
Vũ Thị Bích
3
Vũ Thị Kim Oanh
4
Ngơ Thị Chí
5
Vũ Thị Bích Ngọc
Ngày
Nơi cơng tác Chức vụ Trình
tháng năm
độ
sinh
chun
mơn
Trường
27/02/1976 THPT Đinh
Tiên Hoàng.
Trường
26/03/1980 THPT Đinh
Tiên Hoàng.
Trường
05/12/1982 THPT Đinh
Tiên Hoàng.
Trường
28/6/1973 THPT Đinh
Tiên Hoàng.
Trường
18/8/1989 THPT Đinh
Tiên Hồng.
Tỷ lệ (%)
đóng góp
vào việc
tạo ra
sáng kiến
Hiệu
trưởng
Tiến sỹ
60%
Phó hiệu
trưởng
Thạc sỹ
10%
Giáo
viên
Cử
nhân
10%
Giáo
viên
Cử
nhân
10%
Giáo
viên
Cử
nhân
10%
I. TÊN SÁNG KIẾN, LĨNH VỰC ÁP DỤNG
- Tên sáng kiến: Giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục “Sử dụng phân bón hiệu quả
trong nơng nghiệp và bảo vệ mơi trường” bằng dạy học theo chủ đề tích hợp.
- Lĩnh vực áp dụng: môn Công nghệ 10.
II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN
1. GIẢI PHÁP CŨ THƯỜNG LÀM
1.1. Nội dung cơ bản:
- Khi lên lớp giáo viên thực hiện chương trình theo từng tiết học đã quy định sẵn:
Bài 12: Đặc điểm, tính chất, kỹ thuật sử dụng một số loại phân bón thơng thường. (1 tiết)
Bài 13: Ứng dụng cơng nghệ vi sinh trong sản xuất phân bón. (1 tiết)
1
Bài 14: Thực hành – Trồng cây trong dung dịch. (1 tiết)
Thời gian tổ chức các hoạt động học tập chỉ trong phạm vi tiết học, hình thức tổ chức
chưa đa dạng. Đã áp dụng nhiều phương pháp dạy học tích cực như phương pháp đàm thoại,
hoạt động nhóm, tích hợp kiến thức liên môn, kỹ thuật mảnh ghép, khăn trải bàn, phòng tranh
cũng như kết hợp sử dụng nhiều dạng bài tập khác nhau...Tuy nhiên, thường vẫn là giảng dạy
các bài học theo một khung phân phối chương trình đã định sẵn với đúng số tiết theo quy
định; đa số giáo viên vẫn là người chủ động, là người lập kế hoạch hướng dẫn học sinh nắm
bắt kiến thức. Học sinh được lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kỹ năng và phát triển các năng lực
thông qua các hoạt động của giáo viên và học sinh ngay trên lớp.
- Giáo viên cố gắng dạy cho đủ kiến thức trong sách giáo khoa theo định hướng nội
dung, nặng về lập luận, suy luận, diễn giải hình thành kiến thức, chú trọng việc truyền thụ hệ
thống kiến thức khoa học mà chưa chú trọng đến học sinh cũng như khả năng ứng dụng tri
thức đã học trong những tính huống thực tiễn.
- Dạy học đơn môn: Công nghệ 10.
1.2. Ưu điểm:
Phương pháp dạy học trên có thể việc truyền thụ cho người học một hệ thống tri thức
khoa học và hệ thống.
1.3. Nhược điểm và những tồn tại cần khắc phục:
- Do khoa học phát triển nhanh chóng nên nội dung chương trình dạy học Cơng nghệ
10 phần nào bị lạc hậu so với tri thức hiện đại.
- Học sinh học tập ít hứng thú vì nội dung kiến thức ít được gắn liền với thực tiễn
cuộc sống.
- Có những đơn vị kiến thức được dạy trong nhiều môn học khác nhau gây trùng lặp,
nhàm chán với học sinh.
- Học sinh học tập thụ động, các kiến thức đã sắp đặt sẵn nên tạo thói quen nghe, ghi
chép, học thuộc, do đó chưa phát huy năng lực tư duy sáng tạo, khả năng tự học, tự tìm tịi, tự
xử lý thơng tin ở học sinh.
- Phát triển cho học sinh các năng lực như năng lực sáng tạo; năng lực tự học, tự
nghiên cứu; năng lực tự điều chỉnh; năng lực đánh giá; năng lực sử dụng công nghệ thông tin
chưa thật sự đạt hiệu quả cao. Chưa phát huy hết các năng lực sẵn có của học sinh.
- Kiểm tra, đánh giá nặng về tái hiện tri thức chưa đánh giá về mặt năng lực vận dụng
thực tế; chủ yếu là đánh giá qua các bài kiểm tra, chỉ giáo viên đánh giá học sinh, học sinh không
được tham gia vào quá trình đánh giá.
2. GIẢI PHÁP MỚI CẢI TIẾN
2.1. Nội dung cơ bản:
- Tìm hiểu về mặt lý luận: chương trình định hướng phát triển năng lực học sinh, dạy
học tích hợp và phương pháp dạy học theo dự án.
- Phân tích chương trình Cơng nghệ lớp 10 THPT, nghiên cứu, tìm hiểu, lựa chọn và
phát hiện nội dung kiến thức quan trọng để xây dựng các chủ đề dạy học tích hợp.
- Hệ thống hóa kiến thức về phân bón, thực trạng sử dụng phân bón tại địa phương,
các biện pháp sử dụng phân bón hiệu quả góp phần bảo vệ môi trường, những tác hại của
việc sử dụng phân bón khơng đúng với đời sống con người và môi trường.
2
- Thiết kế các hoạt động học tập trong không gian lớp học và ngoài lớp học để phát
huy tối đa năng lực, sức sáng tạo của học sinh.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm tra tính đúng đắn và tính khả thi của giải pháp.
3.2. Tính mới và sáng tạo của giải pháp
Tính mới và tính sáng tạo của giải pháp mới được thể hiện qua bảng so sánh với giải
pháp cũ dưới đây:
Nội dung
GIẢI PHÁP CŨ
GIẢI PHÁP MỚI
Tiết 12- Bài 12: Đặc điểm, tính Tiết 12: Giới thiệu về dự án, phân
chất, kỹ thuật sử dụng một số loại nhóm, đặt tên, lập kế hoạch thực hiện.
phân bón thơng thường.
Tiết 13: Tìm hiểu các kiến thức cơ bản
Tiết 13- Bài 13: Ứng dụng công về các loại phân bón thường dùng
nghệ vi sinh trong sản xuất phân trong nơng nghiệp.
bón.
1. Về
1/2 ngày: Tìm hiểu thực tế tại vùng
phân phối
trồng rau Ninh Sơn và trồng hoa Ninh
chương
phúc, thành phố Ninh Bình; Thời gian
trình
tìm hiểu kiến thức mở rộng trên thư
viện trường, mạng internet, trao đổi
trong nhóm để hồn thành nhiệm vụ
học tập.
Tiết 14- Bài 14: Thực hành- Trồng Tiết 14: Báo cáo sản phẩm và tổng kết
cây trong dung dịch.
dự án.
2. Về nội - Đơn môn: Công nghệ 10.
dung kiến
thức
- Tích hợp: Cơng nghệ 10, Sinh học,
Hóa học, Tin học, GD kỹ năng sống,
GD vệ sinh an toàn thực phẩm, Địa
lý, Giáo dục công dân, Giáo dục sử
dụng năng lượng tiết kiệm.
- Ngoài việc cung cấp kiến thức cơ bản
đặc điểm tính chất và kỹ thuật sử dụng
một số loại phân bón thường dùng trong
nơng nghiệp cịn đi sâu, mở rộng các
kiến thức thức vận dụng vào thực tế sản
- Biết được ứng dụng của công xuất của người dân tại địa phương:
nghệ vi sinh trong sản xuất phân
+ Thực trạng sử dụng phân hóa học,
bón.
những sai lầm trong quá trình sự dụng
- Thực hiện được bước 1 đến bước của người dân gây ô nhiễm môi trường,
4 quy trình trồng cây trong dung nơng sản, hiểu được cơ sở khoa học của
dịch (đối với các trường có phịng các giải pháp sử dụng hiệu quả phân
thực hành riêng cho mơn Cơng hóa học ở vùng trồng rau phường Ninh
nghệ 10 và đầy đủ dụng cụ, hóa Sơn và xã Ninh Phúc- tp. Ninh Bình..
chất …).
+ Cơ sở khoa học của việc bán phân
hữu cơ, tìm hiểu các phương pháp sản
xuất phân hữu cơ ở vùng trồng rau
phường Ninh Sơn và xã Ninh Phúc- tp.
Ninh Bình.
- Cung cấp cho học sinh kiến thức
cơ bản về đặc điểm tính chất và kỹ
thuật sử dụng một số loại phân bón
thường dùng trong nông nghiệp.
3
+ Cơ sở khoa học của việc sử dụng các
loại phân vi sinh trên thị trường tại
vùng trồng rau phường Ninh Sơn và xã
Ninh Phúc- tp. Ninh Bình.
+ Biết được cơ sở khoa học, biện pháp
hiện đại trên thế giới để nâng cao hiệu
quả bón phân cho cây trồng ở các nước
có nền nơng nghiệp hiện đại.
* Nơi tổ chức: Trong lớp học.
* Nơi tổ chức: Trong và ngoài lớp học.
* Cách thức:
* Cách thức:
- Giáo viên: Đóng vai trị trung - Giáo viên: Có vai trị định hướng,
tâm, truyền thụ kiến thức áp đặt giám sát hoạt động học tập.
một chiều.
- Học sinh:
- Học sinh:
+ Học sinh thảo luận trong giới hạn + Bước 1: Học sinh được cùng giáo
lớp học để không ảnh hưởng lớp viên đề xuất ý tưởng, xác định mục
bên cạnh.
tiêu, xây dựng kế hoạch thực hiện chủ
+ Hoạt động chủ yếu của học sinh đề.
là nghe, ghi chép và học thuộc.
+ Bước 2: Tìm hiểu thực tế, trong quá
3. Về tổ
chức dạy
học
trình này các em được đóng vai nhà
báo, chuyên gia về vệ sinh thực phẩm,
về y tế, về môi trường…để khảo sát,
+ Trong giờ học chỉ tổ chức được thu thập, phỏng vấn người dân những
1, 2 hoạt động nhóm từ 3-5 phút, thơng tin cần thiết.
chỉ có những học sinh tích cực
tham gia, không huy động được cả + Bước 3: Lựa chọn, xử lý thơng tin và
đánh giá thơng tin đó dựa trên sự tham
nhóm.
khảo ý kiến của giáo viên, các chun
gia và kết hợp với tìm hiểu thơng tin
trên mạng internet.
+ Bước 4: Hoạt động theo nhóm, mỗi
nhóm có nhóm trưởng, có thư ký, triển
khai theo kế hoạch, có sổ theo dõi; mỗi
nhóm trao đổi, thảo luận, khi gặp khó
khăn được giáo viên hỗ trợ kịp thời.
+ Bước 5: Báo cáo sản phẩm của nhóm
mình trước lớp, trước tồn trường trong
buổi ngoại khóa.
* Đánh giá: Khi đánh giá chỉ có * Đánh giá: Học sinh được tham gia
giáo viên, học sinh không được cùng giáo viên đánh giá; tự đánh giá
tham gia.
bản thân; đánh giá chéo các bạn trong
nhóm và các nhóm khác.
4. Về hiệu - Kết quả kiểm tra đánh giá: Tỉ lệ - Kết quả kiểm tra đánh giá: Tỉ lệ học
quả dạy
học sinh đạt điểm khá giỏi chiếm tỉ sinh đạt điểm khá giỏi chiếm tỉ lệ cao
học
lệ thấp (56,57%) và khơng ổn định, (72,81%) và có xu hướng tăng dần
4
học sinh đạt điểm yếu kém cao qua các lần kiểm tra, điểm dưới trung
(10,93%).
bình chiếm tỉ lệ thấp (4,06%) và có
xu hướng giảm dần.
- Khơng khí lớp học: trầm, học - Khơng khí lớp học: Học sinh chủ
động, say mê tìm hiểu kiến thức, thảo
sinh chưa thực hứng thú.
luận sơi nổi, đồng thời mạnh dạn trình
bày kết quả. Các giờ học hào hứng và
hiệu quả.
- Năng lực giải quyết các vấn đề
thực tế: Năng lực giải quyết và
vận dụng kiến thức vào thực tế còn
hạn chế
5. Về sản
phẩm của
học sinh
- Năng lực giải quyết các vấn đề thực
tế: Học sinh đạt được các kỹ năng, năng
lực đã đề ra, tự tin trình bày ý kiến
trước đám đơng; biết vận dụng kiến
thức khoa học vào thực tế phục vụ cho
đời sống.
Thường chỉ là các bài kiểm tra 15 4 bản trình chiếu power point về kết
phút, 1 tiết.
quả hoạt động của 4 nhóm, các tình
huống thực tế, bài thu hoạch của 4
nhóm.
3. HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI DỰ KIẾN ĐẠT ĐƯỢC
3. 1. HIỆU QUẢ KINH TẾ:
Giải pháp đã cung cấp cho học sinh và giáo viên các tư liệu có thể thay thế các sách
tham khảo trên thị trường với giá trị như sau:
- Đề tài tương đương với một cuốn sách tham khảo. Giá tính bình qn mỗi cuốn sách
tham khảo là 30.000 VNĐ. Như vậy với số lượng học sinh khối 10 của một trường khoảng
370 học sinh sẽ tiết kiệm được: 370 x 30.000 = 11.100.000 VNĐ.
- Nếu áp dụng trong tồn tỉnh Ninh Bình với 27 trường THPT, thì số tiền làm lợi là:
11.100.000 x 27 = 299.700.000 VNĐ (Hai trăm chín mươi chín triệu bảy trăm nghìn đồng
chẵn.
3. 2. HIỆU QUẢ XÃ HỘI
- Các vấn đề như bảo vệ môi trường sống, vệ sinh an tồn thực phẩm, chăm sóc sức
khoẻ cho người dân và cho cộng đồng là những vấn đề bức thiết của tồn xã hội. Giải pháp
mới của chúng tơi đưa ra đã góp phần đáp ứng những yêu cầu bức thiết đó.
- Giải pháp mới cải tiến góp phần hình thành trong học sinh những hiểu biết và nhận
thức đúng đắn về các vấn đề nêu trên, đồng thời hình thành cho các em năng lực tổng hợp để
thích ứng và tham gia giải quyết các vấn đề đó. Giúp các em khơng chỉ biết quan tâm chăm
sóc bản thân mà cịn biết chăm sóc người thân và quan tâm đến các thành viên trong cộng
đồng mình sinh sống.
- Giải pháp mới cải tiến có thể thực hiện tương đối dễ dàng trong một thời gian ngắn
nhưng lại có tác động lớn đối với tất cả các em học sinh THPT, do đó hiệu quả tác động về
mặt xã hội sẽ rất lớn, qua đó sẽ góp phần làm giảm thiểu những vấn đề cịn tồn tại như ơ
nhiễm mơi trường, mất vệ sinh an toàn thực phẩm và hiện tượng các bệnh tật ngày càng gia
tăng.
- Làm cho học sinh thấy được sự gần gũi, mối quan hệ mật thiết của môn Công nghệ
10 với các môn học khác, với các hiện tượng tự nhiên, với môi trường và xã hội.
5
- Tạo được sự hứng thú, niềm say mê học tập của học sinh đối với bộ môn Công nghệ
10. Phát huy tính tự lực, trách nhiệm, sáng tạo của học sinh. Rèn luyện và phát triển cho các
em kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin.
- Đáp ứng mục tiêu giáo dục theo định hướng phát triển năng lực, mục tiêu trong
chiến lược phát triển giáo dục 2011 -2020. Từ đó đào tạo ra những thế hệ học sinh - chủ nhân
tương lai của đất nước có đầy đủ các phẩm chất và năng lực cần thiết tìm ra các giải pháp tối
ưu để thực hiện nhiệm vụ hoặc có cách ứng xử phù hợp trong bối cảnh phức tạp.
- Là nguồn tài liệu phong phú và bổ ích trong q trình giảng dạy của giáo viên. Do
đó, góp phần vào việc nâng cao chất lượng dạy học theo yêu cầu đổi mới của nền giáo dục
nước nhà.
4. ĐIỀU KIỆN VÀ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
4.1. ĐIỀU KIỆN ÁP DỤNG
- Đối với nhà trường: Các trường THPT trong tỉnh Ninh Bình đều có đủ điều kiện
sau để thực hiện giải pháp trên.
- Đối với giáo viên: Tất cả các giáo viên có trình độ đạt chuẩn đều có thể áp dụng giải
pháp trên.
4. 2. KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Đây là hoạt động dạy học tích hợp, liên mơn thơng qua các dự án trong chương trình
Cơng nghệ lớp 10 THPT để phát triển năng lực học sinh. Do đó có thể áp dụng trên tất cả các
học sinh THPT và tất cả các giáo viên bộ môn Công nghệ lớp 10 – THPT đều có thể sử dụng
được giải pháp này trong điều kiện cơ sở vật chất hiện có của tất cả các nhà trường.
Tuy nhiên, phương pháp dạy học theo dự án địi hỏi phải có thời gian để cả giáo viên
và học sinh nghiên cứu, tìm hiểu; cần phải có nguồn kinh phí, phương tiện vật chất phù hợp.
Do đó, phải hiểu dạy học theo dự án là phương pháp cần thiết bổ sung cho các phương pháp
dạy học truyền thống chứ khơng thể thay thế hồn tồn. Khơng thể áp dụng dạy học dự án
tràn lan mà chỉ có thể áp dụng linh hoạt với những nội dung nhất định trong những điều kiện
cho phép./.
Chúng tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật và
hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Ninh Bình, ngày 12 tháng 5 năm 2019
Người nộp đơn
Nguyễn Bảo Châu
Vũ Thị Bích
Vũ Thị Kim Oanh
Ngơ Thị Chí
Vũ Thị Bích Ngọc
Phụ lục 1:
MƠ TẢ CHI TIẾT GIẢI PHÁP MỚI
6
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. DẠY HỌC TÍCH HỢP
*) Thế nào là dạy học tích hợp?
Dạy học tích hợp: là hành động liên kết các đối tượng nghiên cứu, giảng dạy, học tập
của cùng một lĩnh vực hoặc vài lĩnh vực khác nhau trong cùng một kế hoạch dạy học.
Tích hợp trong nội bộ mơn học: Nhóm các mơn khoa học truyền thống như Văn,
Tốn, Sử, Sinh học,…được bố trí riêng rẽ như trong chương trình hiện hành. Tích hợp được
thực hiện ở chỗ: loại bỏ những nội dung trùng lặp, khai thác sự hỗ trợ giữa các mơn. Ngồi
ra: Lấy một mơn học làm trụ cột và có lồng ghép một số nội dung của các môn học khác có
liên quan.
Mục tiêu cơ bản của dạy học tích hợp:
+ Tránh trùng lặp về nội dung các môn học khác nhau.
+ Tạo mối quan hệ giữa các môn học với nhau và với kiến thức thực tiễn.
+ Tạo cơ hội để hình thành và phát triển năng lực, đặc biệt là năng lực giải quyết các
vấn đề thực tiễn.
*) Ưu điểm
- Với học sinh:
+ Trước hết, các chủ đề tích hợp có tính thực tiễn nên sinh động, hấp dẫn đối với học
sinh, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho học sinh. Học các chủ đề liên
mơn, tích hợp học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình
huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc.
+ Điều quan trọng hơn là các chủ đề tích hợp giúp cho học sinh khơng phải học lại
nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau, vừa gây quá tải, nhàm
chán, vừa khơng có được sự hiểu biết tổng qt cũng như khả năng ứng dụng của kiến thức
tổng hợp vào thực tiễn.
- Với giáo viên: Đối với giáo viên thì ban đầu có thể có chút khó khăn do việc phải
tìm hiểu sâu hơn những kiến thức thuộc các mơn học khác. Tuy nhiên, khó khăn này chỉ là
bước đầu và có thể khắc phục dễ dàng bởi hai lý do:
Một là, trong q trình dạy học mơn học của mình, giáo viên vẫn thường xuyên phải
dạy những kiến thức có liên quan đến các mơn học khác và vì vậy đã có sự am hiểu về những
kiến thức liên mơn đó;
Hai là, với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, vai trị của giáo viên khơng
cịn là người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, định hướng hoạt động học
của học sinh cả ở trong và ngồi lớp học.
Vì vậy, giáo viên các bộ mơn liên quan có điều kiện và chủ động hơn trong sự phối
hợp, hỗ trợ nhau trong dạy học. Như vậy, dạy học theo các chủ đề tích hợp không những
giảm tải cho giáo viên trong việc dạy các kiến thức liên mơn trong mơn học của mình mà cịn
có tác dụng bồi dưỡng, nâng cao kiến thức và kĩ năng sư phạm cho giáo viên, góp phần phát
triển đội ngũ giáo viên bộ môn hiện nay thành đội ngũ giáo viên có đủ năng lực dạy học kiến
thức liên mơn, tích hợp. Thế hệ giáo viên tương lai sẽ được đào tạo về dạy học tích hợp ngay
trong quá trình đào tạo giáo viên ở các trường sư phạm.
*) Những yêu cầu về giáo án và tổ chức giờ dạy khi dạy học tích hợp.
7
- Thiết kế giáo án vận dụng kiến thức tích hợp:
+ Giáo án giờ học vận dụng kiến thức tích hợp không phải là một bản đề cương kiến
thức để giáo viên lên lớp giảng giải, truyền thụ áp đặt cho học sinh, mà là một bản thiết kế
các hoạt động, thao tác nhằm tổ chức cho học sinh thực hiện trong giờ lên lớp để lĩnh hội tri
thức, phát triển năng lực và nhân cách theo mục đích giáo dục và giáo dưỡng của bộ mơn. Đó là
bản thiết kế gồm hai phần hợp thành hữu cơ:
Một là, hệ thống các tình huống dạy học được đặt ra từ nội dung khách quan của bài
dạy, phù hợp với tính chất và trình độ tiếp nhận của học sinh;
Hai là, một hệ thống các hoạt động, thao tác tương ứng với các tình huống trên do
giáo viên sắp xếp, tổ chức hợp lí nhằm hướng dẫn học sinh từng bước tiếp cận, chiếm lĩnh
bài học một cách tích cực và sáng tạo.
+ Thiết kế giáo án giờ học vận dụng kiến thức tích hợp phải bám chặt vào những kiến
thức các bộ mơn có liên quan.
+ Thiết kế giáo án giờ học vận dụng kiến thức tích hợp phải bảo đảm nội dung và cấu
trúc đặc thù nhưng khơng gị ép vào một khuôn mẫu cứng nhắc mà cần tạo ra những chân
trời mở cho sự tìm tịi sáng tạo trong các phương án tiếp nhận của học sinh, trên cơ sở bảo
đảm được chủ đích, yêu cầu chung của giờ học.
+ Nội dung dạy học của thiết kế giáo án giờ học vận dụng kiến thức tích hợp phải làm rõ
những tri thức và kĩ năng cần hình thành, tích luỹ cho học sinh qua phân tích, chiếm lĩnh kiến
thức; Mặt khác, phải chú trọng nội dung tích hợp giữa tri thức bộ mơn mình dạy với các bộ
mơn khác.
+ Giáo án giờ học vận dụng kiến thức liên mơn theo quan điểm tích hợp phải chú trọng
thiết kế các tình huống tích hợp và tương ứng là các hoạt động phức hợp để học sinh vận
dụng phối hợp các tri thức và kĩ năng của các phân môn vào xử lí các tình huống đặt ra, qua đó
chẳng những lĩnh hội được những tri thức và kĩ năng riêng rẽ của từng phân mơn mà cịn chiếm
lĩnh tri thức và phát triển năng lực tích hợp.
- Tổ chức giờ dạy vận dụng kiến thức tích hợp:
+ Tổ chức giờ học trên lớp là tiến trình thực thi bản kế hoạch phối hợp hữu cơ hoạt
động của giáo viên và học sinh theo một cơ cấu sư phạm hợp lí, khoa học, trong đó giáo viên
giữ vai trị, chức năng tổ chức, hướng dẫn, định hướng chứ không phải truyền thụ áp đặt một
chiều. Học sinh được đặt vào vị trí trung tâm của q trình tiếp nhận, đóng vai trò chủ thể
cảm thụ, nhận thức thẩm mĩ, trực tiếp tiến hành hoạt động tiếp cận, khám phá, chiếm lĩnh
kiến thức.
+ Tổ chức hoạt động đọc hiểu vận dụng kiến thức tích hợp trên lớp, giáo viên phải chú
trọng mối quan hệ giữa học sinh và nội dung dạy học, phải coi đây là mối quan hệ cơ bản,
quan trọng nhất trong cơ chế giờ học. Muốn vậy, giáo viên phải từ bỏ vai trò, chức năng
truyền thống là truyền đạt kiến thức có sẵn cho học sinh, cịn học sinh khơng thể duy trì thói
quen nghe giảng, ghi chép, học thuộc, rồi “làm bài” theo lối tái hiện, sao chép, làm thui chột
dần năng lực tư duy sáng tạo, khả năng tự đọc, tự tìm tịi, xử lí thông tin, tổ chức các kiến
thức một cách sáng tạo.
+ Tổ chức chủ đề tích hợp tuyệt đối khơng cho học sinh biết trước hệ thống câu hỏi và
nội dung kiến thức mà chúng ta chỉ thông báo chủ đề dạy học để các em tự tìm tịi, khám phá
nội dung liên quan.
*) Quy trình xây dựng bài học tích hợp
8
- Bước 1: Rà sốt chương trình, sách giáo khoa để tìm ra các nội dung dạy học gần
giống nhau có liên quan chặt chẽ nhau trong các mơn học của chương trình, sách giáo khoa
hiện hành; những nội dung liên quan đến vấn đề thời sự của địa phương, đất nước để xây
dựng bài học tích hợp.
- Bước 2: Xác định bài học tích hợp, bao gồm tên bài học và thuộc lĩnh vực Khoa học
Tự nhiên và Công nghệ hay lĩnh vực Khoa học Xã hội và Nhân văn, đóng góp của các mơn
vào bài học.
- Bước 3: Dự kiến thời gian (bao nhiêu tiết) cho bài học tích hợp.
- Bước 4: Xác định mục tiêu của bài học tích hợp, bao gồm: kiến thức, kỹ năng, thái
độ, định hướng năng lực hình thành.
- Bước 5: Xây dựng nội dung của bài học tích hợp. Căn cứ vào thời gian dự kiến, mục
tiêu, thậm trí cả đặc điểm tâm, sinh lí và yếu tố vùng miền để xây dựng nội dung cho phù
hợp.
- Bước 6: Xây dựng kế hoạch bài học tích hợp (chú ý tới các phương pháp dạy học
nhằm phát huy tính tích cực của người học).
1.2. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC THEO DỰ ÁN
Để dạy học tích hợp nhằm phát triển năng lực học sinh, giáo viên có thể sử một số
phương pháp. Một trong những phương pháp hiệu quả nhất hiện nay là phương pháp dạy học
theo dự án.
*) Khái niệm dạy học theo dự án
Dạy học theo dự án là một phương pháp dạy học, trong đó người học thực hiện một
nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn. Nhiệm vụ này được
thực hiện với tính tự lực cao trong tồn bộ q trình học tập, từ việc xác định mục đích, lập
kế hoạch đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều khiển, đánh giá quá trình và kết quả thực
hiện. Kết quả dự án là những sản phẩm có thể trình bày, giới thiệu.
*) Đặc điểm của dạy học theo dự án
Dạy học theo dự án có ba đặc điểm cốt lõi là: Định hướng học sinh, định hướng
thực tiễn và định hướng sản phẩm.
- Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống của thực
tiễn xã hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ dự án cần chứa
đựng những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của người học.
- Định hướng hứng thú người học: Học sinh được tham gia chọn đề tài, nội dung
học tập phù hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của người học cần
được tiếp tục phát triển trong quá trình thực hiện dự án.
- Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm tạo ra. Sản
phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết mà trong đa số trường hợp
các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành. Những
sản phẩm này có thể sử dụng, cơng bố và giới thiệu.
*) Quy trình xây dựng dự án dạy học
Bước 1: Xác định chủ đề
Bước 2: Lập bản đồ khái niệm
Bước 3: Dự trù hoạt động học tập
9
Bước 4: Xây dựng bộ câu hỏi
Bước 5: Dự trù đánh giá
*) Quy trình tổ chức dạy học theo dự án
- Giai đoạn 1: Xây dựng ý tưởng dự án
+ Giáo viên tạo điều kiện để học sinh đề xuất ý tưởng dự án, quyết định chủ đề, xác
định mục tiêu dự án.
+ Xuất phát từ nội dung bài học, giáo viên phải xác định các chuẩn kiến thức và kỹ
năng người học cần đạt được, các năng lực có thể được hình thành.
+ Giáo viên ln cần phải nhìn thấy, phải tìm thấy những vấn đề thực tiễn đang diễn
biến trong cuộc sống xung quanh có liên quan đến nội dung bài học.
+ Lựa chọn các nội dung thích hợp và chỉnh sửa cho phù hợp với mục tiêu của dự án.
Biết từ bỏ những nội dung mà chương trình buộc phải dạy theo các phương pháp truyền
thống. Tuy nhiên, việc lựa chọn chủ đề dự án còn phụ thuộc vào sự hứng thú và sự quan tâm,
kinh nghiệm đã có của học sinh.
- Giai đoạn 2: Xây dựng kế hoạch thực hiện dự án
Trong giai đoạn nay, học sinh với sự hướng dẫn của giáo viên xây dựng đề cương
cũng như kế hoạch cho việc thực hiên dự án. Trong xây dựng kế hoạch cần xác định những
công việc cần làm, thời gian dự kiến, vật liệu, kinh phí, phương pháp tiến hành và phân cơng
cơng việc trong nhóm.
- Giai đoạn 3: Thực hiện dự án
Các thành viên trong nhóm thực hiện cơng việc theo kế hoạch đề ra. Trong giai đoạn
này học sinh thực hiện các hoạt động trí tuệ và hoạt động thực tiễn, thực hành, những hoạt
động này xen kẽ và tác động qua lại lần nhau.
- Giai đoạn 4: Giới thiệu sản phẩm dự án
Kết quả thực hiện dự án có thể được cơng bố dưới dạng bài thu hoạch, báo cáo bằng
văn bản, bài trình diễn Power Point. Sản phẩm của dự án cũng có thể là những hành động phi
vật chất, chẳng hạn việc biểu diễn một vở kịch, việc tổ chức một buổi tuyên truyền nhằm tạo
ra các tác động xã hội, phòng triển lãm trưng bày tranh ảnh…
Sản phẩm của dự án có thể được trình bày giữa các nhóm học sinh trong một lớp, có
thể được giới thiệu trước toàn trường, hay toàn xã hội.
- Giai đoạn 5: Đánh giá dự án
Giáo viên và học sinh đánh giá quá trình thực hiện và kết quả cũng như kinh nghiệm
đạt được. Có những phương pháp đánh giá khác nhau như: trao đổi bằng thư, đánh giá toàn
lớp, đánh giá đồng đẳng, tự đánh giá, học sinh nêu câu hỏi, đánh giá chéo các nhóm…
*) Vai trị của giáo viên và học sinh trong dạy học dự án
Phương pháp dạy học dự án là một trong những phương pháp dạy học tích cực, lấy
học sinh làm trung tâm. Điều này được thể hiện rõ nhất qua vai trò của học sinh và giáo viên.
- Vai trò của học sinh:
+ Phải tham gia tích cực, chủ động ở cả 3 giai đoạn học tập: tìm dữ liệu, xử lý dữ liệu
và xuất dữ liệu. Giai đoạn thứ 3 là giai đoạn hoạt động quan trọng, thể hiện kết quả của 2 giai
10
đoạn trước và là giai đoạn học sinh được phát huy khả năng sáng tạo, khả năng giải quyết
vần đề của mình.
+ Học sinh đóng vai trị là những chun gia thuộc những ngành nghề khác nhau trong
xã hội, hoàn thành vai trị của mình dựa trên những kiến thức và kỹ năng nhất định.
+ Học sinh được giao những nhiệm vụ cụ thể, có thật trong cuộc sống bằng những
kiến thức theo sát chương trình học, có phạm vi liên môn và bằng những kỹ năng sống của
người lớn, thơng qua đó người học được rèn luyện kỹ năng sống như: kỹ năng hợp tác làm
việc, kỹ năng đưa ra những quyết định chín chắn, kỹ năng lập kế hoạch và đưa ra nhiệm vụ,
chủ động giải quyết các vấn đề phức tạp….
+ Học sinh tự quyết định cách tiếp cận vấn đề và các hoạt động.
+ Học sinh phải hồn thành dự án và trình bày qua các sản phẩm, cụ thể như: bài trình
diễn đa phương tiện, ấn phẩm, trang web,…
- Vai trò của giáo viên:
+ Tạo vai trò tự chủ của học sinh và làm sao để gắn sự chủ động của người học trong
việc giải quyết nội dung bài học.
+ Hướng dẫn, tham vấn chứ không phải cầm tay chỉ việc.
+ Không phải dạy kiến thức mà tạo sự hỗ trợ cần thiết. Vì vậy, năng lực vai trò của
giáo viên thể hiện ở các hỗ trợ người học (không chỉ bằng các chỉ dẫn mà bằng các sản phẩm
mẫu, các tài liệu, các nguồn thông tin, các chuyển giao công việc, các phiếu đánh giá,…)
2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
- Thực tế hiện nay, việc đổi mới phương pháp dạy học môn Công nghệ 10 chưa mang
lại hiệu quả cao. Truyền thụ tri thức một chiều vẫn là phương pháp dạy học chủ đạo của
nhiều giáo viên. Số giáo viên thường xuyên chủ động, sáng tạo trong việc phối hợp các
phương pháp dạy học cũng như sử dụng các phương pháp dạy học phát huy tính tích cực, tự
lực và sáng tạo của học sinh còn chưa nhiều. Dạy học vẫn còn nặng nề về truyền thụ kiến
thức lý thuyết.
- Việc rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho học
sinh thông qua khả năng vận dụng tri thức tổng hợp chưa thực sự được quan tâm. Việc ứng
dụng công nghệ thông tin - truyền thông, sử dụng các phương tiện dạy học chưa được thực
hiện rộng rãi và hiệu quả trong các trường phổ thông.
- Thực trạng trên đây dẫn đến hệ quả là nhiều học sinh phổ thơng cịn thụ động trong
việc học tập mơn Cơng nghệ 10; khả năng sáng tạo và năng lực vận dụng tri thức đã học để
giải quyết các tình huống thực tiễn cuộc sống còn hạn chế.
3. XÂY DỰNG CHỦ ĐỀ DẠY HỌC TÍCH HỢP:
“Sử dụng phân bón hiệu quả trong nông nghiệp và bảo vệ môi trường”
3.1. GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN
*) Tên dự án: “Sử dụng phân bón hiệu quả trong nông nghiệp và bảo vệ môi trường”
11
*) Nội dung: Dự án gồm 3 tiết, 1/2 ngày tìm hiểu thực tế và thời gian hoạt động trao đổi
trong nhóm học sinh tại nhà, nghiên cứu tài liệu trên phòng thư viện, phòng Tin học của
trường.
*) Thời gian: 3 tuần - Học kỳ I.
- Tiết 1: GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN
+ Giới thiệu dự án và phương pháp học tập theo dự án, mục tiêu đạt được, yêu cầu cần
có ở học sinh khi tham gia dự án;
+ Dự kiến sản phẩm của dự án;
+ Phân nhóm, giao nhiệm vụ từng nhóm, các nhóm phân cơng nhiệm vụ của nhóm,
đặt tên nhóm, xây dựng kế hoạch thực hiện của nhóm;
+ Xây dựng tiêu chí đánh giá.
- Tiết 2: CÁC LOẠI PHÂN BĨN THƯỜNG DÙNG TRONG NƠNG, LÂM NGHIỆP.
+ Tìm hiểu các kiến thức cơ bản về các loại phân bón thường dùng trong nơng
nghiệp.
+ Nhóm Nitơ : Tìm hiểu về đặc điểm, tính chất và kỹ thuật sử dụng phân hóa học.
+ Nhóm Hữu cơ: Tìm hiểu về đặc điểm, tính chất và kỹ thuật sử dụng phân hữu cơ.
+ Nhóm Cơng nghệ vi sinh: Tìm hiểu về đặc diểm, tính chất, kỹ thuật sử dụng phân
vi sinh, ngun lý sản xuất phân vi sinh.
+ Nhóm Nơng nghiệp hiện đại: Tìm hiểu quy trình trồng cây trong dung dịch.
- 1/2 ngày:
Tìm hiểu thực tế tại vùng trồng rau, hoa và cây cảnh ở phường Ninh Sơn, xã Ninh
Phúc, thành phố Ninh Bình với nhiệm vụ cụ thể:
+ Nhóm Nitơ: Tìm hiểu về vai trị, thực trạng sử dụng phân hóa học, hậu quả đối với
mơi trường, đề xuất các giải pháp.
+ Nhóm Hữu cơ: Tìm hiểu về vai trò, thực trạng sử dụng phân hữu cơ, các giải pháp
sản xuất phân hữu cơ tại địa phương.
+ Nhóm Cơng nghệ vi sinh: Tìm hiểu về vai trị, thực trạng sử dụng phân vi sinh, các
loại phân vi sinh thường được sử dụng, cách sử dụng phân vi sinh có đúng kỹ thuật khơng.
+ Nhóm Nơng nghiệp hiện đại: Tìm hiểu về các mơ hình trong rau, cây cảnh hiện
đại tại địa phương và trên thế giới.
- 6 ngày: Nghiên cứu tư liệu trên phịng thư viện, phịng máy tính có nối mạng của trường,
thảo luận làm báo cáo sản phẩm.
- Tiết 3: TỔNG KẾT DỰ ÁN
+ Các nhóm báo cáo kết quả thực hiện dự án, thảo luận.
+ Đánh giá học sinh sau dự án, viết bản thu hoạch.
+ Giáo viên tổng kết, trao quà.
3.2. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN
Thời gian,
địa điểm
Nội dung công việc
Người
thực hiện
Sản phẩm
12
Tiết 1, trên
lớp.
- Giới thiệu về dự án, nêu mục tiêu, - Giáo viên.
yêu cầu, sản phẩm dự tính đạt được,
phân nhóm, phân cơng nhiệm vụ cho
từng nhóm.
- Đặt tên dự án.
- Các nhóm bầu nhóm trưởng, thư ký, - Các nhóm
trao đổi về nội dung cơng việc, phân học sinh.
cơng nhiệm vụ, lập kế thực hiện, đặt
tên cho nhóm.
- Hồn thành việc
phân cơng cơng việc,
tên 4 nhóm:
- Hình thành được
các nhóm và nội
dung cơng việc cụ
thể.
+ Nhóm: Nitơ
+ Nhóm: Hữu cơ.
+ Nhóm: Cơng nghệ
vi sinh.
+ Nhóm: Nơng
nghiệp hiện đại.
- Giáo viên - Các tiêu chí đánh
- Thống nhất tiêu chí đánh giá học và
các giá.
sinh.
nhóm học
sinh.
- Tìm hiểu các kiến thức cơ bản của
quang hợp:
+ Nhóm Nitơ : Tìm hiểu về đặc
điểm, tính chất và kỹ thuật sử dụng
Giáo viên
phân hóa học.
và 4 nhóm
+ Nhóm Hữu cơ: Tìm hiểu về học sinh.
đặc điểm, tính chất và kỹ thuật sử
dụng phân hữu cơ.
Tiết 2, trên
lớp.
+ Nhóm Cơng nghệ vi sinh:
Tìm hiểu về đặc điểm, tính chất, kỹ
thuật sử dụng phân vi sinh, nguyên lý
sản xuất phân vi sinh.
- Các nhóm báo cáo
kết quả hoạt động
theo nhóm.
- Học sinh trang bị
những kiến thức cơ
bản về các loại phân
bón thường dùng
trong nơng nghiệp,
trồng cây trong dung
dịch.
+ Nhóm Nơng nghiệp hiện
đại: Tìm hiểu quy trình trồng cây
trong dung dịch.
1/2 ngày,
thực địa.
- Tìm hiểu thực tế tại vùng trồng rau ở
phường Ninh Sơn, và trồng hoa, cây
cảnh ở xã Ninh Phúc, thành phố Ninh
- Học sinh
Bình.
hoạt động
+ Nhóm Nitơ: Tìm hiểu về vai theo nhóm:
trị, thực trạng sử dụng phân hóa học, điều
tra,
hậu quả đối với môi trường, đề xuất thu
thập
các giải pháp.
thông tin
+ Nhóm Hữu cơ: Tìm hiểu về qua quan
vai trị, thực trạng sử dụng phân hữu sát, gặp gỡ,
13
cơ, các giải pháp sản xuất phân hữu cơ trao
đổi,
tại địa phương.
phỏng vấn - Các hình ảnh, số
+ Nhóm Cơng nghệ vi sinh: người dân, liệu, kiến thức…
bộ
Tìm hiểu về vai trò, thực trạng sử dụng cán
phân vi sinh, các loại phân vi sinh phường,
bộ
thường được sử dụng, cách sử dụng cán
trung tâm y
phân vi sinh có đúng kỹ thuật khơng.
tế
địa
+ Nhóm Nơng nghiệp hiện phương…
đại: Tìm hiểu về các mơ hình trong
rau, cây cảnh hiện đại tại địa phương
và trên thế giới.
6 ngày ở
nhà +
phịng thư
viện, máy
tính của
trường.
- Tập hợp các thơng tin thu được, trao
đổi, đánh giá, tìm hiểu thêm các kiến - Học sinh
thức liên quan trên mạng internet, sách hoạt động
- Bản báo cáo kết
giáo khoa…
theo nhóm quả của 4 nhóm.
- Hồn thành bài báo cáo bằng bản dưới
sự
trình chiếu Power Point.
điều khiển
- Phân cơng người báo cáo, tập báo của nhóm
trưởng.
cáo thử trước các bạn trong nhóm.
- Các nhóm báo cáo kết quả thực hiện
dự án và trao đổi ý kiến.
Tiết 3, trên
lớp.
- Học sinh từng nhóm tự đánh giá bản
thân, nhóm đánh giá từng bạn, các
nhóm đánh giá chéo nhau.
- Giáo viên đánh giá, nhận xét, tổng
kết dự án và trao thưởng.
- 4 nhóm
cử đại diện
báo cáo sản
phẩm trước
lớp.
- Giáo viên
tổ chức cho
học
sinh - Các thông điệp
thảo luận tuyên truyền của
và trao đổi từng nhóm.
ý kiến.
- Học sinh
hoạt động
theo nhóm.
- Giáo viên
và 4 nhóm
trưởng.
3.3. GIÁO ÁN:
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Kể tên được một số loại phân bón thường dùng trong nơng, lâm nghiệp. Cho ví dụ từng loại.
- Nêu được đặc điểm và tính chất một số loại phân bón thường dùng trong nông, lâm nghiệp.
14
- Mô tả được cách sử dụng các loại phân bón và giải thích được cơ sở khoa học của việc sử
dụng. Nêu được ví dụ minh họa.
- Phân biệt được cách sử dụng phân hữu cơ và phân vi sinh.
- Nêu được nguyên lí sản xuất phân vi sinh, thành phần, cách sử dụng có hiệu quả phân vi
sinh cố định đạm, chuyển hóa lân và phân giải chất hữu cơ.
2. Kỹ năng
- Rèn kỹ năng quan sát, khái qt hóa, tổng hợp.
- Kỹ năng phân tích, tự học, chia sẻ trong hoạt động nhóm.
- Kỹ năng thực hành: biết cách sử dụng một số loại phân bón có ở địa phương.
3. Thái độ
- Có ý thức vận dụng những hiểu biết về phân bón để tham gia và vận động mọi người sử
dụng phân bón hợp lý, tăng năng suất cây trồng, tăng độ phì nhiêu cho đất, đồng thời bảo vệ
môi trường, bảo vệ sức khỏe con người.
- Có niềm tin vào khoa học, có ý thức và hứng thú tham gia các hoạt động học tập.
- Luôn coi trọng sự hợp tác với các bạn trong nhóm và sự hỗ trợ của thầy, cơ giáo trong suốt
quá trình thực hiện các hoạt động của dự án.
4. Vận dụng kiến thức liên mơn
Trong dự án, ngồi bộ môn Công nghệ 10 chúng tôi đã vận dụng kiến thức, kĩ năng
của một số bài trong các bộ môn Sinh học 11; Địa lí lớp 10; Giáo dục cơng dân 10; Hóa học,
Tin học, Giáo dục kỹ năng sống, Giáo dục vệ sinh an toàn thực phẩm, Giáo dục sử dụng năng
lượng tiết kiệm, Giáo dục bảo vệ môi trường.
5. Phát triển năng lực
Thông qua dự án sẽ giúp các em hình thành và phát triển các năng lực sau:
- Năng lực lập kế hoạch.
- Năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Năng lực giao tiếp và hợp tác.
- Năng lực sáng tạo.
- Năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.
II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên
- Các mẫu phân hóa học và phân vi sinh.
- Giáo án Word và Power Point.
- Máy tính, máy chiếu, loa.
- Các phần quà trong tiết tổng kết dự án.
2. Học sinh
- Các phương tiện để thu thập thông tin: máy ảnh, ghi âm.
- Xử lý thông tin và viết báo cáo.
III. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC CHÍNH
15
- Dạy học theo dự án.
- Giải quyết vấn đề
- Thảo luận nhóm, đóng vai…
IV. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP
*) Tiết 1: GIỚI THIỆU VỀ DỰ ÁN
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, đồng phục (1 phút)
2. Nội dung:
HOẠT ĐỘNG 1: ĐẶT VẤN ĐỀ (2 phút)
GV: Chiếu slide một số hình ảnh về phân bón, cách sử dụng phân bón để nâng cao năng xuất
cây trồng, số liệu thống kê tác động của phân bón đến mơi trường và đời sống con người.
Các hình ảnh trên đang đề cập đến vấn đề gì?
HS: Các hình ảnh trên đang đề cập đến phân bón và ảnh hưởng của phân bón đến mơi
trường, con người.
GV: Dẫn dắt vấn đề, nông sản là nguồn lương thực, thực phẩm cần thiết trong mỗi bữa
ăn của gia đình. Một vấn đề nóng bỏng hiện nay là nơng sản “bẩn” đang hiện hữu trên
các mâm cơm là nguyên nhân chính gây ngộ độc, bệnh tật cho con người. Nơng sản ở
Ninh Bình có an tồn khơng?
Người dân ở 2 vùng trồng rau, hoa, cây cảnh...ở phường Ninh Sơn, xã Ninh Phúc đã
sử dụng phân bón như thế nào để nâng cao năng suất và vấn đề ô nhiễm nông sản, môi
trường ra sao? Đó là nội dung cơ, trị chúng ta sẽ cùng giải đáp trong dự án:
“Sử dụng phân bón hiệu quả trong nông nghiệp và bảo vệ môi trường”
HOẠT ĐỘNG 2: TÌM HIỂU VỀ DẠY HỌC DỰ ÁN (7 phút).
GV: Chiếu slide khái niệm về dạy học theo dự án và các bước dạy học theo dự án.
HS: Lắng nghe, trao đổi ý kiến
GV: Hướng dẫn học sinh một số kỹ năng thực hiện dự án:
Tìm kiếm và thu thập thơng tin từ nhiều nguồn tư liệu khác nhau.
Phân tích và giải thích các giả thiết, hiện tượng…
Tổng hợp thơng tin.
Xây dựng sản phẩm dự án.
HS: Ghi chép, trao đổi ý kiến cần thiết…
-
HOẠT ĐỘNG 3: THẢO LUẬN VỀ NỘI DUNG DỰ ÁN (12 phút)
GV: Đưa ra các chủ đề cần nghiên cứu trong tiết 2 của dự án. Hướng dẫn mục tiêu về kiến
thức, kĩ năng của từng chủ đề; năng lực cần có và năng lực đạt được sau khi nghiên cứu mỗi
chủ đề. Chia lớp thành 4 nhóm, mỗi nhóm hồn thành một nội dung, có sản phẩm báo cáo
vào tiết 2. Cụ thể như sau:
+ Nhóm 1: Tìm hiểu đặc điểm tính chất, kỹ thuật sử dụng phân hữu cơ.
+ Nhóm 2: Tìm hiểu về đặc điểm, tính chất và kỹ thuật sử dụng phân hóa học.
16
+ Nhóm 3: Tìm hiểu về đặc điểm tính chất, kỹ thuật sử dụng, quy trình sản xuất phân
vi sinh.
+ Nhóm 4: Tìm hiểu về quy trình trồng cây trong dung dịch.
GV: Hướng dẫn tài liệu cần nghiên cứu, hướng dẫn những phương tiện cần thiết, địa chỉ tìm
kiếm tư liệu, để hoàn thành các chủ đề trên và cùng học sinh xây dựng bộ câu hỏi định hướng
cho dự án. Cụ thể:
Câu 1: Thế nào là phân bón? Có mấy loại phân bón?
Câu 2: Thế nào là phân hóa học? Đặc điểm, tính chất và kỹ thuật sử dụng?
Câu 3: Thế nào là phân hữu cơ? Đặc điểm, tính chất và kỹ thuật sử dụng?
Câu 4: Tại sao lại gọi là phân vi sinh? Đặc điểm, tính chất và khi sử dụng cần lưu ý
những gì?
Câu 5: Nguyên lý chung của sản xuất phân vi sinh là gì? Có những loại phân vi sinh
nào thường dùng trong nông nghiệp?
Câu 6: Nêu quy trình trồng cây trong dung dịch.
HS: Tiếp thu nhiệm vụ, có ý kiến trao đổi những vấn đề còn chưa rõ.
GV: Đưa ra nhiệm vụ thứ 2 trong dự án với các tiểu chủ đề sau:
Tìm hiểu thực tế tại vùng trồng rau ở phường Ninh Sơn và vùng trồng hoa cây cảnh xã
Ninh Phúc - thành phố Ninh Bình.
+ Nhóm 1: Tìm hiểu về vai trị, thực trạng sử dụng phân hóa học, hậu quả đối với mơi
trường, đề xuất các giải pháp.
+ Nhóm 2: Tìm hiểu về vai trò, thực trạng sử dụng phân hữu cơ, các giải pháp sản
xuất phân hữu cơ tại địa phương.
+ Nhóm 3: Tìm hiểu về vai trị, thực trạng sử dụng phân vi sinh, các loại phân vi sinh
thường được sử dụng, cách sử dụng phân vi sinh có đúng kỹ thuật khơng.
+ Nhóm 4: Tìm hiểu về các mơ hình trong rau, cây cảnh hiện đại tại địa phương và
trên thế giới.
GV: Hướng dẫn những phương tiện cần thiết, địa chỉ tìm kiếm tư liệu, dự kiến sản phẩm đạt
được.
HS: Tiếp thu nhiệm vụ, có ý kiến trao đổi những vấn đề còn chưa rõ.
HOẠT ĐỘNG 4: THỐNG NHẤT TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ (6 phút)
GV: Chia lớp thành 4 nhóm cụ thể, đảm bảo sự đồng đều giữa các nhóm.
Nêu yêu cầu: Nhóm trưởng phải là học sinh tiêu biểu, có khả năng lãnh đạo và lơi
kéo những bạn khác, đặc biệt là những bạn ý thức tự giác chưa cao tham gia vào các hoạt
động. Nhóm trưởng hồn thành các thơng tin trong sổ theo dõi dự án của nhóm mình (Phụ
lục 3).
17
- Phân cơng nhiệm vụ từng nhóm; u cầu về nội dung, hình thức; điều kiện thực hiện dự án;
giải pháp thực hiện dự án; địa điểm thực hiện dự án; nguồn tra cứu thơng tin; thời gian hồn
thành… và thống nhất tiêu chí đánh giá:
+ Các nhóm tự đánh giá ý thức, năng lực, hiệu quả làm việc của từng thành viên trong
nhóm. (Phiếu số 4- Phụ lục 3).
+ Các nhóm và giáo viên cùng đánh giá hiệu quả hoạt động nhóm của từng nhóm thơng qua
các hoạt động hàng ngày.
+ Các nhóm đánh giá chéo hoạt động của nhóm khác thơng qua việc báo cáo sản phẩm, chất
lượng sản phẩm, số lượng và chất lượng các câu hỏi, trả lời câu hỏi của nhóm bạn. (Phiếu số
3- Phụ lục 3).
HS: Lắng nghe, tham gia xây dựng tiêu chí đánh giá, phân cơng học sinh trong nhóm cho
phù hợp nhất.
HOẠT ĐỘNG 5: THẢO LUẬN CỦA TỪNG NHÓM (15 phút)
GV: u cầu các nhóm thảo luận để hồn thiện nhóm, lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ...
HS: Thảo luận theo nhóm
+ Từng nhóm bầu nhóm trưởng, thư ký, phân cơng nhiệm vụ cho từng thành viên, đặt tên cho
nhóm:
+ Nhóm 1: Ni tơ
+ Nhóm 2: Hữu cơ.
+ Nhóm 3: Cơng nghệ vi sinh.
+ Nhóm 4: Nơng nghiệp hiện đại.
+ Phác thảo đề cương (Các nhóm trưởng điều hành thảo luận của nhóm): dưới sự hướng dẫn,
hỗ trợ của giáo viên thảo luận về các nhiệm vụ của nhóm cần giải quyết, lập kế hoạch thực
hiện, dự tính sản phẩm.
GV: Giám sát, hướng dẫn, đơn đốc các nhóm hồn thành nhiệm vụ, giải thích các khúc mắc
của học sinh…
Cung cấp cho học sinh một số nguồn tài nguyên tư liệu để tìm kiếm thơng tin...
HOẠT ĐỘNG 6: CỦNG CỐ - DẶN DỊ (3 phút)
- Các nhóm nộp bản đề cương, kế hoạch thực hiện
- Giáo viên góp ý kiến hồn thiện
- Về nhà: Các nhóm chuẩn bị theo đề cương
18
*) Tiết 2: CÁC LOẠI PHÂN BĨN THƯỜNG DÙNG
TRONG NƠNG NGHIỆP
HOẠT ĐỘNG 1: TÌM HIỂU KHÁI NIỆM VỀ PHÂN BĨN
- Mục tiêu: + Nêu được khái niệm phân bón.
+ Kể tên các loại phân bón được chia đựa vào nguồn gốc.
+ Trình bày được khái niệm phân hóa học, phân hữu cơ, phân vi sinh.
- Thời gian: 5 phút.
- Kỹ thuật dạy học: Cơng não, tia chớp.
- Hình thức tổ chức: Làm việc độc lập.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.
- GV: chiếu slide 1, yêu cầu học sinh quan sát và trả
lời nhanh câu hỏi:
Quan sát hình ảnh trên em liên tưởng đến câu ca dao
nào?
HS: Nhất nước nhì phân tam cần tứ giống.
GV: Dẫn dắt vào bài, tiếp theo chiếu một số hình ảnh
và yêu cầu học sinh quan sát, nghiên cứu SGK trang
38, 39 và trả lời các câu hỏi sau:
Vì sao phải bón phân cho cây trồng?
Thế nào là phân bón?
Dựa vào nguồn gốc người ta chia làm mấy loại phân
bón, kể tên?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS quan sát hình ảnh trên phơng chiếu, tự nghiên cứu
SGK để trả lời câu hỏi.
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận.
GV: gọi 1 học sinh trả lời 3 câu hỏi trên.
HS: 1 học sinh trả lời, còn khác lắng nghe, thảo luận,
nhật xét, bổ sung ý kiến của bạn….
Bước 4: Nhận xét, đánh giá két quả thực hiện
nhiệm vụ
GV: Nhật xét câu trả lời của học sinh và ý kiến bổ
sung của các học sinh khác…
Chốt lại kiến thức.
HS: lắng nghe, ghi chép vào vở.
NỘI DUNG
I. KHÁI NIỆM VỀ PHÂN BĨN
- KN: Phân bón là “ thức ăn” do
con người bổ sung cho cây trồng.
- Trong phân bón chứa nhiều chất
đinh dưỡng cần thiết cho cây,
trong đó có các chất chính là đạm
(Nitơ), lân (Phơt pho), Kali, ngồi
ra cịn có các nguyên tố vi lượng.
- Căn cứ vào nguồn gốc có 3
nhóm chính: phân hóa học, phân
hữu cơ, phân vi sinh.
1. Phân hóa học:
- Là loại phân bón được sản xuất
theo quy trình cơng nghiệp có sử
dụng một số ngun liệu tự nhiện
hoặc tổng hợp.
- Gồm phân đơn nguyên tố và
phân đa nguyên tố.
2. Phân hữu cơ là loại phân bón
gồm tất cả các chất hữu cơ vùi
vào đất để duy trì và nâng cao độ
phì nhiêu của đất, đảm bảo cho
cây có năng suất cao, chất lượng
tốt.
3. Phân vi sinh là loại phân bón
có chứa các loại vi sinh vật cố
định đạm, chuyển hóa lân hoặc vi
sinh vật phân giải chất hữu cơ…
HOẠT ĐỘNG 2: TÌM HIỂU PHÂN HĨA HỌC
- Mục tiêu: + Nêu được đặc điểm của phân hóa học.
+ Phân tích được kỹ thuật sử dụng phân hóa học
19
- Thời gian: 8 phút.
- Kỹ thuật dạy học: Công não.
- Hình thức tổ chức: Hoạt động nhóm.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.
GV yêu cầu học sinh ngồi về vị trí đã phân cơng theo
nhóm.
GV giới thiệu phần trình bày sản phẩm 1 của nhóm
Nitơ, yêu cầu các nhóm khác lắng nghe, ghi chép…
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: Nhóm Nitơ cử đại diện của nhóm trình bày bài
báo cáo của nhóm.
HS: Các học sinh của các nhóm cịn lại lắng nghe, ghi
chép..
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận.
HS: Các nhóm học sinh còn lại nêu câu hỏi thắc mắc,
cần giải thích rõ vấn đề chưa hiểu…
HS: Nhóm Nitơ thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi theo
yêu cầu của ba nhóm cịn lại…
GV: Giám sát, đơn đốc, nhắc nhở các nhóm học sinh
tham gia tích cực vào q trình học.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá két quả thực hiện
nhiệm vụ
GV: Nhận xét kết quả làm việc của nhóm Nitơ
GV: Nhật xét câu trả lời của học sinh và ý kiến bổ
sung của các học sinh khác…
Đánh giá sản phẩm 1 của nhóm Nitơ.
Chốt lại kiến thức.
HS: Ba nhóm đánh giá sản phẩm 1 của nhóm Nitơ.
Lắng nghe, ghi chép phần bổ sung kiến thức vào vở.
NỘI DUNG
II. PHÂN HÓA HỌC
1. Đặc điểm
- Chứa ít nguyên tố dinh dưỡng,
nhưng tỉ lệ chất dinh dưỡng cao.
- Phần lớn phân hóa học dễ hòa
tan nên cây dễ hấp thụ và cho
hiệu quả nhanh.
- Bón nhiều phân đạm, kali dễ
làm cho đất hóa chua.
2. Kỹ thuật sử dụng
- Phân đạm, kali dùng để bón
thúc là chính, có thể bón lót với
lượng nhỏ.
- Phân lân khó tan dùng để bón
lót.
- Sau nhiều năm bón phân hóa
học cần bón vơi cải tạo đất.
HOẠT ĐỘNG 3: TÌM HIỂU PHÂN HỮU CƠ
- Mục tiêu: + Nêu được đặc điểm của phân hóa học.
+ Phân tích được kỹ thuật sử dụng phân hóa học
- Thời gian: 8 phút.
- Kỹ thuật dạy học: Cơng não, tia chớp.
- Hình thức tổ chức: Làm việc theo nhóm.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.
GV: yêu cầu học sinh ngồi về vị trí đã phân cơng theo
nhóm.
GV: giới thiệu phần trình bày sản phẩm 1 của nhóm
Hữu cơ, yêu cầu các nhóm khác lắng nghe, ghi chép…
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: Nhóm Hữu cơ cử đại diện của nhóm trình bày bài
NỘI DUNG
III. PHÂN HỮU CƠ
1. Đặc điểm
- Chứa nhiều nguyên tố dinh
dưỡng từ đa lượng, trung lượng
20
báo cáo của nhóm.
HS: các học sinh của các nhóm còn lại lắng nghe, ghi
chép..
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận.
HS: Các nhóm học sinh cịn lại nêu câu hỏi thắc mắc,
cần giải thích rõ vấn đề chưa hiểu…
HS: Nhóm Hữu cơ thảo luận nhóm và trả lời câu hỏi
theo u cầu của ba nhóm cịn lại…
GV: Giám sát, đơn đốc, nhắc nhở các nhóm học sinh
tham gia tích cực vào q trình học.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá két quả thực hiện
nhiệm vụ
GV: Nhận xét kết quả làm việc của nhóm Hữu cơ
GV: Nhật xét câu trả lời của học sinh và ý kiến bổ
sung của các học sinh khác…
Đánh giá sản phẩm 1 của nhóm Hữu cơ
Chốt lại kiến thức.
HS: Ba nhóm đánh giá sản phẩm 1 của nhóm Hữu cơ.
Lắng nghe, ghi chép phần bổ sung kiến thức vào vở.
và vi lượng.
- Có thành phần và tỉ lệ chất dinh
dưỡng khơng ổn định.
- Có hiệu quả chậm, sử dụng
nhiều năm không làm hại đất.
2. Kỹ thuật sử dụng
- Dùng để bón lót là chính.
- Trước khi sử dụng cần phải ủ
cho hoai mục.
HOẠT ĐỘNG 4: TÌM HIỂU PHÂN VI SINH
- Mục tiêu: + Nêu được đặc điểm của phân vi sinh.
+ Phân tích được kỹ thuật sử dụng phân vi sinh.
+ Trình bày được nguyên lý sản xuất phân vi sinh.
- Thời gian: 8 phút.
- Kỹ thuật dạy học: Cơng não.
- Hình thức tổ chức: Làm việc theo nhóm.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.
GV yêu cầu học sinh ngồi về vị trí đã phân cơng theo
nhóm.
GV giới thiệu phần trình bày sản phẩm 1 của nhóm
Cơng nghệ vi sinh, yêu cầu các nhóm khác lắng nghe,
ghi chép…
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
HS: Nhóm Cơng nghệ vi sinh cử đại diện của nhóm
trình bày bài báo cáo của nhóm.
HS: các học sinh của các nhóm cịn lại lắng nghe, ghi
chép..
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận.
HS: Các nhóm học sinh cịn lại nêu câu hỏi thắc mắc,
cần giải thích rõ vấn đề chưa hiểu…
HS: Nhóm Cơng nghệ vi sinh thảo luận nhóm và trả
lời câu hỏi theo u cầu của ba nhóm cịn lại…
NỘI DUNG
III. PHÂN VI SINH
1. Đặc điểm
- Thời hạn sử dụng ngắn.
- Mỗi loại phân bón chỉ thích hợp
với một hoặc một nhóm cây trồng
nhất định.
- Bón nhiều năm khơng làm hại
đất.
2. Kỹ thuật sử dụng
- Có thể trộn hoặc tẩm vào hạt, rễ
cây trước khi gieo trồng.
- Khi tẩm hạt giống cần tiến hành
nơi râm mát, tránh ảnh hưởng
trực tiếp của ánh sáng có thể làm
chết vi sinh vật.
- Có thể bón trực tiếp vào đất.
3. Nguyên lý sản xuất
Phối trộn chủng vi sinh vật đặc
hiệu với một chất nền.
21
GV: Giám sát, đơn đốc, nhắc nhở các nhóm học sinh 4. Một số lợi phân vi sinh vật
tham gia tích cực vào q trình học.
thường dùng
a) Phân vi sinh vật cố định đạm
- Là loại phân có chứa các nhóm
vi sinh vật cố định nit ơ tự do
sống cộng sinh với cây họ Đậu,
hoắc sống hội sinh với cây lúa
- Thành phần chính của phân:
Bước 4: Nhận xét, đánh giá két quả thực hiện than bùn, vi sinh vật nốt sần cây
nhiệm vụ
họ Đậu, các chất khoáng và
GV: Nhận xét kết quả làm việc của nhóm Cơng nghệ ngun tố vi lượng.
vi sinh
b) Phân vi sinh chuyển hóa lân
GV: Nhật xét câu trả lời của học sinh và ý kiến bổ - Là loại phân chứa vi sinh vật
sung của các học sinh khác…
chuyển hóa lân hữu cơ thành lân
Đánh giá sản phẩm 1 của nhóm Cơng nghệ vi sinh.
vơ cơ hoặc lân khó tan thành dễ
Chốt lại kiến thức.
tan.
HS: Ba nhóm đánh giá sản phẩm 1 của nhóm Công - Thành phần: than bùn, vi sinh
nghệ vi sinh.
vật chuyển hóa lân, bột
Lắng nghe, ghi chép phần bổ sung kiến thức vào vở.
photphorit hoặc apatit, các
nguyên tố khoáng.
c) Phân vi sinh vật phân giải
chất hữu cơ
- Là loại phân bón có chứa các
loại vi sinh vật phân giải chất hữu
cơ.
HOẠT ĐỘNG 5: TÌM HIỂU VỀ TRỒNG CÂY TRONG DUNG DỊCH
- Mục tiêu: + Nêu được khái niệm trồng cây trong dung dịch.
+ Kể tên các loại giá thể, phân biệt được các kiểu trồng cây trong dung dịch
+ Trình bày quy trình thực hành trồng cây trong dung dịch.
- Thời gian: 8 phút.
- Kỹ thuật dạy học: Công não, tia chớp.
- Hình thức tổ chức: Làm việc theo nhóm.
HOẠT ĐỘNG CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ.
GV yêu cầu học sinh ngồi về vị trí đã phân cơng
theo nhóm.
GV giới thiệu phần trình bày sản phẩm 1 của nhóm
Nitơ, yêu cầu các nhóm khác lắng nghe, ghi chép…
NỘI DUNG
I. KHÁI NIỆM TRỒNG CÂY
TRONG DUNG DỊCH
1. Khái niệm
- Là kỹ thuật trồng cây không cần
đất,
mà trồng trực tiếp vào dung dịch
dinh dưỡng và các giá thể khác
không phải là đất .
- Các giá thể: l cát, trấu hun, vỏ xơ
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
dừa, bột dừa, than bùn, sỏi nhẹ,...
HS: Nhóm Nơng nghiệp hiện đại cử đại diện của 2. Ưu và nhược điểm
nhóm trình bày bài báo cáo của nhóm.
- Ưu điểm:
HS: các học sinh của các nhóm cịn lại lắng nghe, + Có khả năng thích nghi dễ dàng
22
ghi chép..
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận.
HS: Các nhóm học sinh cịn lại nêu câu hỏi thắc
mắc, cần giải thích rõ vấn đề chưa hiểu…
HS: Nhóm Nơng nghiệp hiện đại thảo luận nhóm và
trả lời câu hỏi theo u cầu của ba nhóm cịn lại…
GV: Giám sát, đơn đốc, nhắc nhở các nhóm học sinh
tham gia tích cực vào quá trình học.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá két quả thực hiện
nhiệm vụ
GV: Nhận xét kết quả làm việc của nhóm Nơng
nghiệp hiện đại
GV: Nhật xét câu trả lời của học sinh và ý kiến bổ
sung của các học sinh khác…
Đánh giá sản phẩm 1 của nhóm Nơng nghiệp hiện
đại.
Chốt lại kiến thức.
HS: Ba nhóm đánh giá sản phẩm 1 của nhóm Nơng
nghiệp hiện đại.
Lắng nghe, ghi chép phần bổ sung kiến thức vào vở.
với các điều kiện trồng khác nhau.
+ Giải phóng một lượng lớn sức lao
động
+ Năng suất cao
+ Sản phẩm hoàn toàn sạch, phẩm
chất cao
- Nhược điểm:
+ Hiện nay trồng cây trong dung
dịch chỉ mới có thể áp dụng hiệu
quả cho các loại cây rau quả, hoa
ngắn ngày.
+ Do công nghệ trồng cây trong
dung dịch chưa được nghiên cứu,
chuyển đổi phù hợp với điều kiện
Việt Nam, nên hiện nay giá thành
sản xuất còn rất cao.
3. Phân loại
- Thủy canh hồi lưu
- Thủy canh không hồi lưu
- Khí canh.
II. QUY TRÌNH THỰC HÀNH
- Bước 1: Chuẩn bị dung dịch dinh
dưỡng
- Bước 2: Điều chỉnh pH của dung
dịch dinh dưỡng.
- Bước 3: Chọn cây
- Bước 4: Trồng cây trong dung
dịch
- Bước 5: Theo dõi sinh trưởng của
cây.
HOẠT ĐỘNG 6: CỦNG CỐ - DẶN DÒ (7 phút)
- GV: Củng cố kiến thức cơ bản bằng hệ thống câu hỏi trắc nghiệm.
- GV dặn dò học sinh chuẩn bị phương tiện cho buổi tìm hiểu thực tế.
*) ĐI THỰC ĐỊA Ở ĐỊA PHƯƠNG,
NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU VÀ LÀM BÁO CÁO
HOẠT ĐỘNG 1: TRẢI NGHIỆM THỰC TẾ TẠI ĐỊA PHƯƠNG
- Giáo viên tổ chức học sinh đi tìm hiểu thực tế tại vùng trồng rau phường Ninh Sơn và trồng
hoa, cây cảnh xã Ninh Phúc, thành phố Ninh Bình như kế hoạch
+ Nhóm Ni tơ: Tìm hiểu về vai trị, thực trạng sử dụng phân hóa học, hậu quả đối với
mơi trường, đề xuất các giải pháp.
+ Nhóm Hữu cơ: Tìm hiểu về vai trị, thực trạng sử dụng phân hữu cơ, các giải pháp
sản xuất phân hữu cơ tại địa phương.
+ Nhóm Cơng nghệ vi sinh: Tìm hiểu về vai trò, thực trạng sử dụng phân vi sinh, các
loại phân vi sinh thường được sử dụng, cách sử dụng phân vi sinh có đúng kỹ thuật khơng.
23
+ Nhóm Nơng nghiệp hiện đại: Tìm hiểu về các mơ hình trong rau, cây cảnh hiện
đại tại địa phương và trên thế giới.
Ảnh 1, 2: Học sinh đi trải nghiệm thực tế trên cánh đồng phường Ninh Sơn, xã Ninh
Phúc- tp. Ninh Bình.
HOẠT ĐỘNG 2: TỰ NGHIÊN CỨU TÀI LIỆU
- Các nhóm tìm hiểu thêm kiến thức trên sách, báo trong thư viện trường, trên mạng;
- Tổng hợp các thông tin đã thu thập được, chỉnh sửa, biên tập lại những ý tưởng bị trùng lặp,
sau đó trình bày bản nháp;
- Học sinh sử dụng phần mềm word để xử lý thông tin, phần mềm Power point để làm bài
thuyết trình, báo cáo;
- Giáo viên gặp học sinh theo lịch để giải đáp các câu hỏi và hỗ trợ học sinh về công nghệ,
hướng dẫn viết báo cáo và trình bày báo cáo.
Ảnh 3: Học sinh nghiên cứu tài liệu tại thư viện trường.
- Giáo viên theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tiến độ thực hiện dự án của học sinh; giải đáp, góp ý,
chỉnh sửa, biên tập những ý tưởng trùng lặp giữa các thành viên trong nhóm.
HOẠT ĐỘNG 3: HOÀN CHỈNH SẢN PHẨM
- Học sinh tiếp nhận phản hồi của giáo viên thông qua email hoặc chủ động gặp giáo viên để
giải đáp các thắc mắc rồi chỉnh sửa, hồn thiện sản phẩm.
- Gv và Hs có thể trao đổi thơng tin qua nhiều hình thức: qua email, điện thoại, facebook…
24
- Các nhóm tập báo cáo thử sản phẩm của nhóm, dự kiến các tình huống nhóm khác sẽ hỏi và
chuẩn bị câu trả lời…
*) Tiết 3: TỔNG KẾT DỰ ÁN
CÁC
BƯỚC
THỜI
GIAN
2 phút
Tổ chức
TIẾN TRÌNH THỰC HIỆN
- Kiểm tra sĩ số.
- Phân vị trí ngồi của các nhóm.
- Cử ban thư ký gồm 4 thành viên là đại diện của 4 nhóm.
Báo cáo
8 phút
- Mỗi nhóm cử đại diện báo cáo Kết quả đi thực tế (những điểm
người dân đã thực hiện đúng và chưa đúng cần phải thay đổi)
trong 2 phút.
- Các nhóm khác lắng nghe, ghi chép, đặt câu hỏi vào giấy cho
nhóm bạn.
- Giáo viên và các nhóm đánh giá việc báo cáo và sản phẩm của
nhóm bạn
Thảo
luận
25 phút
- Tổ chức thảo luận:
“ HỘI NGHỊ KHUYẾN NÔNG”
+ Mỗi nhóm cử 1 đại diện đóng vai: chuyên gia phân hóa học,
chuyên về phân hữu cơ, chuyên gia về phân vi sinh,
+ Các thành viên khác đóng vai: cán bộ nông nghiệp, người
dân, nông dân… đặt câu hỏi cho các chuyên gia, lắng nghe,
đánh giá câu hỏi, câu trả lời của nhóm bạn…
+ Các nhóm hồn thành bản đánh giá.
Tập hợp
kết quả
2 phút
- Ban thư ký tập hợp và thống kê kết quả.
- Giáo viên tổ chức học sinh bình bầu học sinh hoàn thành xuất
sắc nhất, học sinh tiến bộ nhất.
Tổng kết 5 phút
dự án, rút
kinh
nghiệm.
- Giáo viên thông báo kết quả của từng nhóm.
Giao
nhiệm vụ
mới
- Giáo viên giao bài tập về nhà và chuyển giao nhiệm vụ chủ đề
sinh sản.
3 phút
- Giáo viên trao quà cho nhóm đạt điểm cao nhất, học sinh
hoàn thành xuất sắc nhất, học sinh tiến bộ nhất trong dự án.
- Giáo viên rút kinh nghiệm cho học sinh; động viên, gợi ý cho
học sinh về hướng phát triển tiếp theo của dạy học theo dự án.
V. KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP
1. Hình thức đánh giá:
- Giáo viên tổ chức cho học sinh tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau (đánh giá chéo)
về kết quả làm việc của từng nhóm, kiểm tra trực tiếp trên lớp thông qua các hoạt động của
học sinh. Cụ thể:
25