Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

Một vài kinh nghiệm về sử dụng kiến thức thực tiễn trong việc giảng dạy tiết 1 bài 3 sự vận động và phát triển của thế giới vật chất

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.24 MB, 22 trang )

MỤC LỤC
Trang
1. MỞ ĐẦU ..........................................................................................................2
1.1. Lí do chọn đề tài.............................................................................................2
1.2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................3
1.3. Đối tượng nghiên cứu.....................................................................................3
1.4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................4
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm.................................................4
2. NỘI DUNG ……..............................................................................................4
2.1.

sở

luận....................................................................................................4
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm........................5
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề..............................................6
2.3.1. Xác định vai trò của việc vận dụng kiến thức thực tiễn trong giảng dạy tiết
1 bài 3‘‘ Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất’’...................................6
2.3.2. Nguyên tắc cơ bản trong việc vận dụng kiến thức thực tiễn trong giảng
dạy tiết 1 bài 3‘‘ Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất’’.......................7
2.3.3. Quy trình vận dụng kiến thức thực tiễn trong giảng dạy nội dung tiết 1 bài
3‘‘ Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất’’............................................7
2.3.4. Vận dụng cụ thể vào tiết 1 bài 3‘‘ Sự vận động và phát triển của thế giới
vật chất’’..............................................................................................................7
2.4. Hiệu quả của sáng kiến đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng
nghiệp và nhà trường...........................................................................................15
2.4.1. Đối với hoạt động giáo dục.......................................................................15
2.4.2. Đối với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường...........................................16
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ...............................................................................16
3.1.Kết luận.........................................................................................................16
3.1.1.


Bài
học
kinh
nghiệm..................................................................................17
3.1.2. Khả năng ứng dụng và phát triển sáng kiến kinh nghiệm.........................17
3.2. Kiến nghị......................................................................................................17
3.2.1. Đối với đồng nghiệp..................................................................................18
3.2.2. Đối với các cấp lãnh đạo...........................................................................18
DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SKKN......................................................................

1


1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài.
Sinh thời, C.Mác và Ăngghen đã xác chỉ rõ mối quan hệ biện chứng của cái
khách quan và cái chủ quan, của thực tiễn và lý luận: “Tinh thần” coi hiện thực
thực tại chỉ là phạm trù đương nhiên sẽ quy mọi hoạt động và thực tiễn của con
người thành một quá trình tư duy biện chứng của sự phê phán có tính phê
phán”. Lênin khẳng định: “Học thuyết của Mác đã dung hợp lý luận và thực tiễn
của cuộc đấu tranh giai cấp thành một chỉnh thể không tách rời” và ngay trong
những quan điểm triết học Mác, vấn đề thực tiễn và lý luận là hai mặt đối lập
vừa thống nhất, vừa mâu thuẫn trong cùng một chỉnh thể không thể tách rời
nhau.
Từ những quan điểm “Lý luận và Thực tiễn” của chủ nghĩa Mác - Lênin
Hồ Chí Minh đã hệ thống hóa một cách tinh tế thành những quan điểm toàn diện
và sâu sắc về những vấn đề thực tiễn ở nước ta, đến nay vẫn còn nguyên giá trị.
Với Người “ Khi học tập lí luận thì nhằm mục đích học để vận dụng chứ không
phải học lí luận vì lí luận ” và Người cũng khẳng định “ Thống nhất giữa lí luận
và thực tiễn là một nguyên tắc cơ bản của Chủ nghĩa Mác Lê Nin. Thực tiễn

không có lí luận hướng dẫn thì thành thực tiễn mù quáng. Lí luận mà không liên
hệ với thực tiễn là lí luận suông”
Khác với các bộ môn khoa học khác chỉ đi sâu nghiên cứu một lĩnh vực cụ
thể. Môn GDCD ở trường THPT là một hệ thống kiến thức liên quan đến nhiều
lĩnh vực như triết học, đạo đức học, kinh tế chính trị học, chủ nghĩa xã hội khoa
học, pháp luật, đường lối, quan điểm của Đảng, một số chính sách quan trọng
của Nhà nước Việt Nam. Là một môn khoa học luôn khái quát những thành tựu
của các khoa học khác, luôn được bổ sung những tri thức mới về sự phát triển
của đời sống xã hội. Để trang bị cho học sinh những kiến thức mà học sinh có
thể vận dụng rèn luyện kỹ năng cho bản thân. Đó là những tri thức phù hợp với
trình độ nhận thức, phù hợp với đặc điểm tâm - sinh lí của học sinh, sát với mục
tiêu đào tạo của nhà trường. Học sinh chủ động học và giáo viên tăng cường vận
dụng kiến thức thực tiễn vào giải quyết các tình huống, ít phải ghi nhớ máy móc,
qua đó rèn luyện kỹ năng.
Thực tế hiện nay có một bộ phận học sinh còn thiếu hiểu biết về pháp luật,
đạo đức, lối sống, đặc biệt thiếu kỹ năng sống. Nhiều em có hoàn cảnh nhưng
thiếu ý chí vươn lên tự buông thả mình và trượt dài trên con đường vi phạm đạo
đức thậm chí là vi phạm pháp luật, thiếu kỹ năng sống, thiếu tự tin, tự lập, sống
ích kỉ, vô tâm, thiếu trách nhiệm với bản thân, gia đình, bạn bè… đang là những
cản trở lớn cho sự phát triển chung của xã hội. Đã không ít phụ huynh làm cha
làm mẹ phải phiền lòng vì con, khiến nhà trường phải bận tâm vì những đối
tượng học sinh này. Trong xã hội phát triển năng động như hiện nay đúng ra các
em sẽ rất năng động, tự tin khi được thể hiện mình trong cuộc sống, sinh hoạt,
học tập cũng như tham gia lao động sản xuất.
2


Từ thực tế trên thì việc rèn luyện kỹ năng thực tiễn cho học sinh có ý nghĩa lớn
trong dạy học hiện nay nên tôi chọn đề tài: “Một vài kinh nghiệm về sử dụng
kiến thức thực tiễn trong việc giảng dạy tiết 1 bài 3‘‘ Sự vận động và phát

triển của thế giới vật chất’’ để chia sẻ cùng đồng nghiệp.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
- Khảo sát, đánh giá được thực trạng việc học tập của học sinh khi học nội
dung tiết 1 bài 3‘‘ Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất’’
- Cung cấp những kiến thức thực tiễn giúp học sinh tiếp thu bài có hiệu quả
hơn và giảm bớt được sự khô khan của môn học, học sinh có hứng thú tìm tòi
các tình tiết liên quan đến bài học để tìm ra hướng giải quyết hoặc phán đoán
phù hợp với thực tiễn.
- Đưa ra một số kiến thức thực tiễn vận dụng vào bài học từ đó góp phần
rèn luyện kỹ năng cho học sinh.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
- Nghiên cứu nội dung tiết 1 bài 3‘‘ Sự vận động và phát triển của thế giới vật
chất’’ và việc học tập của học sinh đối với bài học. Từ đó, sưu tầm, chọn lọc,
những ví dụ mang tính thực tiễn để nâng cao hiệu quả và hứng thú cho học sinh.
- Sự chuyển biến của học sinh trong quá trình thực hiện đề tài.
Để có cơ sở đánh giá về hiệu, quả của việc áp dụng đề tài vào thực tế dạy
học, tôi chọn 4 lớp nguyên vẹn của Trường trung học phổ thông 4 Thọ Xuân , cụ
thể: Lớp 10A1, 10A2, 10A6,10A7– Năm học 2019 – 2020.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài này, tôi đã sử dụng những phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu của phép biện chứng duy vật: Lôgic, lịch sử,
phân tích, tổng hợp, so sánh (phân tích từng đối tượng học sinh, tổng hợp các
kết quả đạt được, phân tích tổng hợp tài liệu qua tham khảo sách, báo...).
- Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn...
- Đặc biệt là phương pháp thực nghiệm (thông qua thực tế dạy học trên
lớp, giao bài tập, củng cố bài học, hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài kết hợp với
kiểm tra, đánh giá).
1.5. Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
Việc khai thác kiến thức thực tiễn vào giảng dạy môn giáo dục công là đề tài
nhiều giáo viên đã làm, nhưng việc sử dụng kiến thức thực tiễn thông qua giảng

dạy nội dung cụ thể tiết 1 bài 3‘‘ Sự vận động và phát triển của thế giới vật
chất’’ lại là một vấn đề khá mới. Do đó, có thể khẳng định đề tài không trùng
lặp với bất kỳ sáng kiến nào đã được công bố.
2. NỘI DUNG
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, con người muốn cải tạo được thế
giới cần phải có những hiểu biết về nó, nhưng những hiểu biết ấy không có sẵn
trong con người. Muốn có hiểu biết, con người phải tác động vào thế giới khách
quan thông qua hoạt động thực tiễn. Trên cơ sở đó con người tích lũy được
những tri thức kinh nghiệm. Tuy nhiên, những tri thức kinh nghiệm đó mới chỉ
3


đem lại sự hiểu biết về từng mặt riêng lẻ, bề ngoài của sự vật. Ph.Ăngghen đã
chỉ rõ: “Sự quan sát dựa vào kinh nghiệm tự nó không bao giờ có thể chứng
minh được đầy đủ tính tất yếu”.
Vận dụng quan điểm của chủ nghĩa Mác, Hồ Chí Minh cho rằng: “Lý luận là
sự tổng kết kinh nghiệm của loài người, là tổng hợp những tri thức về tự nhiên
và xã hội tích trữ lại trong quá tình lịch sử”. Lý luận được hình thành trên cơ sở
khái quát kinh nghiệm thực tiễn, nhưng không phải cứ có kinh nghiệm thực tiễn
là có được lý luận. Vì vậy, lý luận không thể ra đời một cách tự phát và luôn
luôn phải được bổ sung, hoàn thiện, phát triển bằng tổng kết kinh nghiệm thực
tiễn mới, phong phú. Thống nhất giữa lý luận và thực tiễn là một nguyên tắc căn
bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, Thực tiễn. không có lý luận hướng dẫn thì thành
thực tiễn mù quáng. Lý luận mà không có liên hệ với thực tiễn là lý luận suông".
Như vậy, thống nhất giữa lý luận và thực tiễn được Hồ Chí Minh hiểu trên tinh
thần biện chứng thực tiễn cần tới lý luận soi đường, dẫn dắt, chỉ đạo, hướng dẫn,
định hướng để không mắc phải bệnh kinh nghiệm, còn lý luận phải dựa trên cơ
sở thực tiễn, phản ánh thực tiễn và phải luôn liên hệ với thực tiễn, nếu không sẽ
mắc phải bệnh giáo điều. Nghĩa là thực tiễn, lý luận cần đến nhau, nương tựa

vào nhau, hậu thuẫn, bổ sung cho nhau. Tuy nhiên, Hồ Chí Minh cũng luôn nhắc
nhở rằng, có lý luận rồi thì phải kết hợp chặt chẽ với kinh nghiệm thực tế, liên
hệ với thực tiễn nếu không lại mắc phải bệnh lý luận suông, tức bệnh giáo điều.
Người khẳng định, "Lý luận cũng như cái tên (hoặc viên đạn). Thực hành cũng
như cái đích để bắn. Có tên mà không bắn, hoặc bắn lung tung, cũng như không
có tên”.
Ngoài ra khi nghiên cứu đề tài này tôi có nghiên các tài liệu liên quan rèn kỹ
năng vận dụng kiến thức thực tiễn và một số khái niệm như thực tiễn, kỹ năng,
kỹ năng sống.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Việc rèn luyện kĩ năng sử dụng kiến thức thực tiễn trọng trong việc giảng dạy
môn giáo công dân. Tuy nhiên một thực tế cho thấy đa số học sinh ít quan tâm
đến các tiết học Giáo dục công dân lớp 10, trong đó có nội dung tiết 1 bài 3‘‘ Sự
vận động và phát triển của thế giới vật chất’’. Điều này được chứng minh bằng
việc ở 5 phút đầu giờ tôi thường thực hiện điều tra hứng thú học tập của học sinh
và nguyên nhân chính làm em chưa yêu thích đối với bài học này. Qua đó, nắm
bắt tình hình chung về quan điểm, thái độ học tập của học sinh và để đưa ra các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục của bài học.
Về hứng thú học tập của học sinh với nội dung bài học
Lớp
10A1
10A2
10A6

Mức độ hứng thú
Sĩ số Rất thích
Bình thường
SL
%
SL

%
42
5
11,9 20
47,6
41
6
14,6 21
51,2
43
7
16,3 16
37,2
4

Không thích
SL
%
17
40,5
14
34,1
20
46,5


10A7
Tổng

40

166

12
30

30
18,1

14
71

35
42,8

14
65

35
39,2

Như vậy, tổng số học sinh được điều tra là 166 em, kết quả điều tra cho
thấy: chỉ 18,1% tổng số học sinh được điều tra là rất có hứng thú với bài học,
trong khi đó có tới 39,2% tổng số học sinh được điều tra không thích học.
Về nguyên nhân chủ yếu làm học sinh chưa hứng thú với nội dung bài học
Nguyên nhân
Do tiết học Do kiến thức Do đó là Ý
kiến
Lớp
Sĩ buồn tẻ, không SGK khô khan, môn
học khác

số lôi cuốn
nhiều lý thuyết phụ
SL
%
SL
%
SL
%
SL %
10A1 42 20
47,7
16
38,1
6
14,2 0
0
10A2 41 21
51,2
18
43,9
2
4,9
0
0
10A6 43 20
46,5
13
30,2
8
18,6 02

4,7
10A7 40 23
57,5
15
37,5
1
2,5
01
2,5
Tổng 166 84
50,6
62
37,3
17
10,2 3
1,9
Từ kết quả điều tra trên cho thấy, học sinh chưa có hứng thú học tập với bài
học do nhiều nguyên nhân. Song nguyên nhân chủ yếu nhất là do chất lượng
giảng dạy của giáo viên còn hạn chế, chưa thực sự đầu tư cho chuyên môn dẫn
đến tiết học đơn điệu, khô khan buồn tẻ… do đó không đủ sức gây được sự chú
ý, hấp dẫn từ phía người học.
Vậy làm thế nào để các em có thể lĩnh hội, vận dụng được những kiến thức bài
học một cách có hệ thống, mà không bị đơn điệu, khô khan, nhàm chán. Điều đó
đòi hỏi người giáo viên phải biết rèn luyện cho học sinh vận dụng kiến thức thực
tiễn, lấy nhiều ví dụ mang tính thực tiễn cao để các em có hứng thú học bài.
Để rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức thực tiễn cho học sinh qua nội dung
tiết 1 bài 3‘‘ Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất’’cũng như đánh giá
về mức độ hiểu biết về bài học tôi đã thực hiện điều tra qua phiếu (166 phiếu) ở
các khối lớp 10.
Kết quả thu được như sau:

Nắm bắt kiến Hiểu về kiến thức Vận dụng kiến
thức thực tiễn
thực tiễn
thức thực tiễn
Lớp Sĩ số
Số
Tỷ
Số
Tỷ
lệ
Số lượng Tỷ lệ(%)
lượng
lệ(%)
lượng
(%)
10A1 42
35
83,3
23
54,8
15
35,7
10A2 41
35
85,4
32
78
18
43,9
10A6 43

32
74,4
25
58,1
23
53,4
10A7 40
22
55
21
52,5
15
37,5

5


Qua số liệu điều tra, một điều đáng mừng là học sinh đều biết về những vấn
đề xẩy ra trong thực tiễn nhưng hiểu và vận dụng kiến thức thực tiễn vào giải
quyết các vấn đề liên quan thì còn hạn chế.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Xác định vai trò của việc rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức thực
tiễn thông qua giảng dạy nội dung tiết 1 bài 3‘‘ Sự vận động và phát triển
của thế giới vật chất’’
Một là, việc vận dụng kiến thức thực tiễn vào giảng dạy không chỉ giải quyết
các vấn đề thực tiễn liên quan đến kiến thức trong nhà trường mà còn hướng đến
đào tạo cho người học tiếp cận với các vấn đề đa dạng phong phú của cuộc sống,
tiếp cận với quá trình sản xuất vật chất. Hơn nữa, nó không chỉ giúp người học
tự mình chiếm lĩnh, củng cố tri thức mà còn giúp người học thích nghi linh hoạt
trong các điều kiện học tập, điều kiện sống. Điều này làm cho tri thức người học

chiếm lĩnh được trở nên có ý nghĩa hơn, làm cho người học yêu thích môn học
hơn, bài học sinh động hơn thông qua tổ chức giải quyết vấn đề thực tiễn.
Hai là,việc vận dụng kiến thức thực tiễn vào giảng dạy tiết 1 bài 3 giáo dục
công dân 10 đẩy việc gắn kiến thức lí thuyết và thực hành trong nhà trường với
thực tiễn đời sống. Hoạt động học tập vừa mục tiêu, vừa là hình thức tổ chức và
phương pháp của quá trình dạy học. Như vậy, có thể nói, việc sẽ làm thay đổi
cách dạy của GV và cách học của HS theo hướng “học đi đôi với hành”, lí
thuyết gắn với thực tiễn, nhà trường gắn với xã hội.
Ba là, hơn hết việc vận dụng kiến thức thực tiễn vào giảng dạy sẽ làm cho bài
học thêm dễ hiểu, kiến thức bớt khô khan hơn.
2.3.2. Nguyên tắc cơ bản của việc rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
thực tiễn thông qua giảng dạy nội dung tiết 1 bài 3‘‘ Sự vận động và phát
triển của thế giới vật chất’’
Để đạt hiệu quả tối ưu trong quá trình rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức
thực tiễn thông qua giảng dạy tiết 1 bài 3‘‘ Sự vận động và phát triển của thế
giới vật chất’’giáo viên cần quán triệt, vận dụng một cách linh hoạt và đồng bộ
các nguyên tắc cơ bản sau:
Thứ nhất: Nội dung, chương trình môn GDCD khô khan, nhiều kiến thức
trừu tượng dẫn đến học sinh khó hiểu, khó tiếp thu nên không gây được sự hứng
thú đối với người học. Vì vậy của việc sử dụng kiến thức thực tiễn trong việc
giảng dạy nội dung tiết 1 bài 3‘‘ Sự vận động và phát triển của thế giới vật
chất’’là việc làm cần thiết nhưng giáo viên không nên áp đặt kiến thức ở mức
độ cao quá cho học sinh.
Thứ hai: Trong nội dung chương trình GDCD ở phổ thông còn thiếu tính thời
sự, nặng về tính lý luận. Để vận dụng kiến thức thực tiễn vào bài học phát huy
tính tích cực của học sinh và lấy học sinh đóng vai trò trung tâm trong các tiết
học thì mỗi giáo viên cần phải chuẩn bị chu đáo các tình huống, bài học thực
tiễn cuốn hút học sinh vào các hoạt động do giáo viên thiết kế, tổ chức.

6



Trên lớp

Thứ ba: Dạy học vận dụng kiến thức thực tiễn vào bài học để góp phần rèn
luyện kỹ năng cho học sinh không phải dễ vì đòi hỏi yêu cầu cao hơn đó là việc
nắm bắt và lựa chọn xử lý thông tin khi áp dụng vào bài học cho phù hợp.
Thứ tư: Trong quá trình dạy học, giáo viên phải huy động, khai thác tối đa
năng lực tư duy cho học sinh, tạo cơ hội và động viên, khuyến khích học sinh
bày tỏ quan điểm, ý kiến của mình. Để chọn phương pháp cho một tiết học là
không khó nhưng làm sao để sử dụng phương pháp đó một cách có hiệu quả thì
là cả một vấn đề cần bàn luận, nghiên cứu.
2.3.3. Quy trình vận dụng kiến thức thực tiễn thông qua giảng dạy tiết 3
bài 3‘‘ Sự vận động và phát triển của thế giới vật chất’’
- Xác định nội dung kiến thức cần vận dụng kiến thức thực tiễn trong bài
học.
- Xác định các phương pháp để dạy học đạt hiệu quả cao như:
+ Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề (xử lí tình huống)
+
Phương pháp thảo luận nhóm
+ Phương pháp dạy học theo dự án.
+ Phương pháp trực quan.
+ Liên hệ thực tế và tự liên hệ thực địa….
2.3.4. Cách thức thức thực hiện cụ thể.
2.3.4.1.Chuẩn bị của giáo viên và học sinh
Chuẩn bị của giáo viên
- Máy tính, máy chiếu, bút laze.
- Phấn, bảng, bút, giấy A0, giáo án điện tử, một số hình ảnh sưu tầm được.
- Bảng phân công, tổ chức nhiệm vụ cho học sinh.
- Các tài liệu, wedsite cần thiết giới thiệu cho học sinh.

- Phiếu học tập, các bảng biểu.
Chuẩn bị của học sinh
- Giấy A0, bút màu, thước...
- Sưu tầm tài liệu về các vấn đề liên quan đến bài học, video clip, tranh ảnh.
- Các sản phẩm do học sinh tự thiết kế.
Quá trình tiến hành học tập theo phân phối chương trình và thời khóa biểu của
nhà trường.
Thời Tiến trình Hoạt động của Hỗ trợ của giáo Kết
quả/sản
gian dạy học
học sinh
viên
phẩm dự kiến
Khởi động - Sẵn sàng hợp - Định hướng, hỗ - Thành lập được

giao tác, trao đổi để trợ học sinh tiếp nhóm.
nhiệm vụ cùng thực hiện nhận nhiệm vụ học - Thống nhất
nhiệm vụ được tập.
những nội dung cơ
giao.
- Điều chỉnh các bản cần tìm hiểu
nhóm cho phù hợp
Xây dựng - Tích cực trao - Quan sát, hỗ trợ - Bản kế hoạch
kế hoạch đổi, thảo luận để các nhóm khi cần làm việc có phân
làm việc
xây dựng đề thiết.
công chi tiết nội
7



Ở nhà

cương chi tiết - Định hướng cho dung công việc,
cho nội dung đã các nhóm xây thời gian hoàn
lựa chọn
dựng kế hoạch thành của từng
- Đưa ra các giải thực hiện đúng thời nhóm thành viên.
pháp thực hiện gian.
nhiệm vụ.
Thực hiện - Thu thập, tìm -Thường
xuyên - Các thông tin tin
kiếm và xử lý theo dõi và hỗ trợ cậy (tranh ảnh,
thông tin thông các nhóm trong quá bảng biểu, tài liệu
qua: hồi cứu tư trình thực hiện.
tham khảo khác).
liệu, tìm hiểu
- Báo cáo.
- Trao đổi, thảo
- Bài trình chiếu
luận, sàng lọc
thông tin để viết
báo cáo.
Hoạt động 1: Khởi động và giao nhiệm vụ
1. Yêu cầu.
- Xây dựng được các nội dung cần tìm hiểu.
- Thành lập nhóm.
- Phổ biến nhiệm vụ.
- Rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm.
2. Cách thức tổ chức
- Học sinh trình bày nội dung đã tìm hiểu.

- Giáo viên đi vào giới thiệu chủ đề để các em sẽ được tìm hiểu
Bước 1: Giáo viên và học sinh cùng thảo luận để xác định các nội dung.
Bước 2: Thành lập nhóm
- Giáo viên phát phiếu điều tra nhu cầu học sinh (Phụ lục 1)
- Bầu nhóm trưởng, thư ký.
Bước 3: Điều chỉnh các đối tượng học khác nhau
- Theo trình độ học sinh
+ Học sinh có năng lực học tập trung bình và yếu: Tập hợp các văn bản đã
xử lý, tham gia tìm kiếm thông tin qua các tài liệu.
+ Học sinh có năng lực học tập khá và giỏi: Tham gia tìm kiếm thông tin,
tóm tắt các nội dung tìm kiếm được trong thực tiễn.
- Theo năng lực sử dụng công nghệ nghệ thông tin
+ Học sinh có năng lực tìm kiếm thông tin trên mạng
+ Học sinh có năng lực sử dụng Powerpoit và các ứng dụng khác: chuyển
các nội dung lên bản trình bày trên Powerpoit.
Bước 4: Giáo viên giao nhiệm vụ cho từng nhóm, hướng dẫn lập kế hoạch
nhóm.
Hoạt động 2: Báo cáo kết quả
3.1. Nhiệm vụ học sinh
- Báo cáo các nội dung theo sự phân công.
8


- Thảo luận và chuẩn bị các nội dung câu hỏi cho nhóm khác.
- Tự đánh giá sản phẩm của nhóm và tham gia đánh giá sản phẩm của các
nhóm.
3.2. Nhiệm vụ giáo viên
- Dẫn dắt vấn đề, tổ chức thảo luận
- Quan sát, đánh giá.
- Hỗ trợ, cố vấn.

- Thu hồi các sản phẩm và các phiếu giao việc trong nhóm.
- Nhận xét và đánh giá các sản phẩm của học sinh.
Bước 1: Giáo viên phát cho học sinh và các đại biểu tham dự phiếu đánh
giá và tự đánh giá sản phẩm của các nhóm (Phụ lục 3).
- Dẫn dắt vấn đề cho học sinh tiến hành báo cáo và thảo luận
Bước 2: Các nhóm đại diện báo cáo các nội dung theo sự phân công
(1). Học sinh báo cáo bằng sản phẩm học sinh làm
(2). Học sinh các nhóm khác lắng nghe bài thuyết trình và hoàn thành phiếu
ghi nhận thông tin.
(3). Sau khi nhóm thuyết trình xong các nhóm khác đưa ra câu hỏi
(4). Học sinh nhóm báo cáo ghi chép lại các các câu hỏi và đưa ra các
phương án trả lời.
(5). Giáo viên nhận xét về bài thuyết trình của nhóm được báo cáo về nội
dung, hình thức, cách thức trình bày
(6) Giáo viên vận dụng bài học thực tiễn được rút ra qua các dẫn chứng để
học sinh nắm bắt và góp phần hoàn thiện kỹ năng cho bản thân.
2.3.4.2. Hoạt động học tập
NỘI DUNG DẠY HỌC: THẾ GIỚI VẬT CHẤT LUÔN LUÔN VẬN
ĐỘNG.
Mục tiêu:
Về kiến thức
- Hiểu được khái niệm vận động theo quan điểm chủ nghĩa duy vật biện
chứng.
- Biết được vận động là phương thức tồn tại của thế giới vật chất.
Về kỹ năng
- Phân loại được 5 hình thức vận động cơ bản của thế giới vật chất.
Về thái độ
- Xem xét sự vật, hiện tượng trong sự vận động không ngừng, khắc phục
thái độ cứng nhắc, thành kiến, bảo thủ trong cuộc sống.
Các năng lực chính hướng tới

- Năng lực chung.
- Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực tự học,
năng lực giao tiếp, năng lực lao động.
- Năng lực chuyên biệt.
- Rèn luyện kỹ năng thực tiễn biết vận dụng kiến thức đã học vào trong quá
trình tham gia lao động, sản xuất và kinh doanh phát triển kinh tế.
9


2.3.4.3.Vận dụng kiến thức thực tiễn vào nội dung ‘‘Thế giới vật chất luôn
luôn vận động ’’.
Hoạt động khởi động
- Mục tiêu: Kích thích hs tự tìm hiểu về khả năng vận động của các sự
vật, hiện tượng trong thế giới khách quan.
- Cách tiến hành: Giaó viên tổ chức cho học sinh thảo luận lớp
Em hãy quan sát những sự vật, hiện tượng sau đang ở trạng thái nào?
+ Người nông dân đang cày ruộng
+ Cá vàng đang bơi
+ Bố chạy thể dục buổi sáng
+ Mặt trời đang lên
+ Hạt thóc nảy mầm=> cây mạ => cây lúa
- Xung quanh chúng ta có sự vật hiện tượng nào không vận động hay không?
Nếu sự vật không có khả năng vận động thì điều gì sẽ xảy ra?
- Tại sao thế giới mà chúng ta đang sống luôn bị biến đổi? Khuynh hướng
chung của quá trình đó là gì?
Để hiểu rõ hơn về vấn đề này,chúng ta cùng nghiên cứu nội dung bài học.
Hoạt động hình thành kiến thức.
Hoạt động 1: Thảo luận lớp tìm hiểu về vận động
* Mục tiêu:
- HS nêu được khái niệm vận động và các hình thức của vận động.

- Rèn luyện năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết
vấn đề cho HS.
- Rèn luyện kĩ năng quan sát.
*Cách tiến hành:- Gv định hướng HS quan sát hình ảnh và trả lời câu hỏi:

10


Em có nhận xét gì về trạng thái của các sự vật hiện tượng trong các hình ảnh.

Để học sinh khắc sâu kiến thức giáo viên có thể yêu cầu học sinh:
11


Em quan sát và chỉ ra các sự vật, hiện tượng nào trong lớp đang có sự biến đổi,
chuyển động?
Giáo viên cho học sinh thảo luận ví dụ ở phần in nghiêng trang 19 SGK.
Em hãy quan sát xung quanh em có sự vật hiện tượng nào không vận động
không? có ý kiến: “Con tàu thì vận động còn đường tàu thì không” em có suy
nghĩ gì?
- Giáo viên gọi 3 học sinh trả lời
- Giáo viên đặt câu hỏi: Theo em có sự vật, hiện tượng nào không vận động
không? Cho ví dụ?
- Giáo viên nhận xét: Quan sát các sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan,
ta thấy chúng có mối quan hệ hữu cơ với nhau, chúng luôn luôn vận động và
biến đổi, có những biến đổi chuyển hóa ta có thể quan sát được và có những
biến đổi chuyển hóa mà ta không nhìn thấy được, nhưng thực ra nó đang vận
động, như cái bảng, cái bàn, chậu nước, nhìn thấy nó đứng im nhưng nó vẫn
đang vận động vì cấu tạo nên chúng là các nguyên tử, các phân tử, các hạt cơ
bản; hơn nữa trái đất luôn quay… Vì vậy tất cả đều vận động.

Theo nghĩa triết học thế nào là vận động?
Vận động là sự biến đổi nói chung của các sự vật hiện tượng trong tự nhiên và
xã hội.
Hoạt động 2: Sử dụng pp thảo luận lớp để tìm hiểu Vận động là phương
thức tồn tại của thế giới vật chất
*Mục tiêu:
- Học sinh hiểu được vận động là phương thức tồn tại của thế giới vật chất.
- Rèn luyện năng lực giao tiếp và hợp tác
* Cách tiến hành:
- Giáo viên nêu câu hỏi để thảo luận lớp:
1. Em hãy kể tên những sự vật hiện tượng tồn tại được nhờ có vận động?
2. Có vận động nào nằm ngoài vật chất, có vật chất nào nằm ngoài vận động
không (vật chất và vận động không tách rời nhau)?
*Thực hiện nhiệm vụ học tập:
* Báo cáo kết quả và thảo luận
*Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ:
- Giáo viên nhận xét sau toàn bộ các ý kiến của các HS về từng nội dung đã yêu
cầu.
- Giáo viên chính xác hóa nội dung về nội dung vận động là phương thức tồn tại
của thế giới vật chất.
Sản phẩm dự kiến
1. Ví dụ những sự vật, hiện tượng đang tồn tại nhờ vận động:
+ Cây xanh đang quang hợp.
+ Con trâu đang ăn cỏ.
+ Trái đất quay xung quanh mặt trời.
+ Học sinh đang học bài.

12



2. Không có vận động nào nằm ngoài vật chất, không có vật chất nào nằm ngoài
vận động
- Giáo viên làm rõ thêm: Thuộc tính vốn có, phương thức tồn tại
Giáo viên yêu cầu học sinh lấy ví dụ xung quanh các em để chứng minh nội
dung này.
Hoạt động 2: Đọc hợp tác, học sinh thảo luận lớp các hình thức vận động cơ
bản của thế giới vật chất
* Mục tiêu
- Học sinh nêu được 5 hình thức vận động, lấy được ví dụ.
- Rèn luyện năng lự tự học, tự khám phá của học sinh.
* Cách tiến hành
- Giáo viên gọi học sinh đọc lần lượt từng hình thức vận động và lấy ví dụ
Ví dụ:
+ Cơ học: Quạt quay, ô tô đang chạy, học sinh đang tập thể dục
+ Vật lí: VĐ của điện tích âm và dương, Trái đất quay, nước bay hơi
+ Hóa học: hóa hợp: H2 + O2 => H2O
Phân giải: CaCO3 => CaO +
CO2
(Đá vôi)
(Vôi sống) (Cacbonic)
+ Sinh học: Hạt nảy mầm, cây cối ra hoa
+ Xã hội: CXNT => CHNL => PK =>ục TBCN => XHCN
Giáo viên cũng có thể sử dụng những hình ảnh mang tính thực tế để khắc sâu
kiến thức về các hình thức vận động

13


- Vận động của mỗi sự vật hiện tượng có đặc trưng riêng không? Vì sao?
Giáo viên: Mỗi hình thức vận động đặc trưng cho một dạng vật chất tương ứng.

- Các hình thức vận động có mối quan hệ với nhau không? Theo chiều hướng
nào? Hình thức nào là cao nhất?
Để học sinh có thể khắc sâu kiến thức giáo viên có thể sử dụng sơ đồ về mối
quan hệ giữa các hình thức vận động

14


Giáo viên chính xác hóa nội dung
- Dự kiến HS trả lời cá nhân: Từ 5- 7 HS
- Giáo viên nhận xét và chuẩn kiến thức nhấn mạnh về sự chuyển hoá giữa các
hình thức vận động
+ Các hình thức vận động có những đặc điểm riêng nhưng chúng có mối quan
hệ hữu cơ với nhau. và trong những điều kiện nhất định chúng có thể chuyển
hoá lẫn nhau. Trong đó vận động xã hội là cao nhất vì nó bao quát các hình thức
vận động khác.
- Nghiên cứu sự vận động và phát triển của thế giới vật chất có ý nghĩa như thế
nào?
Giáo viên: Nhắc nhở chúng ta khi xem xét các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên
và xã hội cần xem xét chúng trong trạng thái vận động, không ngừng biến đổi,
tránh các quan điểm cúng nhắc, áp đặt.
Hoạt động luyện tập
* Mục tiêu:
- Luyện tập để học sinh củng cố những gì đã biết về vận động
- Rèn luyện năng lực tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác
* Cách tiến hành:
- Giáo viên ra bài tập cho học sinh
Bài tập: Hãy chọn phương án trả lời đúng nhất?
Những sự vật hiện tượng nào trong tự nhiên sau đây không vận động, biến
đổi ( hiểu theo nghĩa Triết học) ?

A. Đường ray tàu hỏa.
B. Hòn đá.
15


C Người đang chạy xe trên đường.
D. Không tìm thấy sự vật hiện tượng nào không vận động.
Hoạt động vận dụng.
* Mục tiêu
- Tạo cơ hội cho học sinh vận dụng kiến thức và kĩ năng có được từ việc tiếp thu
nội dung vận động vào thực tế cuộc sống.
- Rèn luyện năng lực tự học, năng lực nhận thức, năng lực hợp tác cho học sinh.
* Cách tiến hành
1) Giáo viên yêu cầu :
- Em hãy chỉ ra những hình thức vận động trong lớp học 10A...
5. Hoạt động mở rộng
- Học sinh sưu tầm, tìm hiểu sự vận động phát triển của giới tự nhiên
2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.
2.4.1. Đối với hoạt động giáo dục
Bản thân tôi đã sử dụng kiến thức thực tiễn trong việc giảng dạy tiết 1 bài 3‘‘ Sự
vận động và phát triển của thế giới vật chất’’đều đạt được kết quả như mong đợi
có sức lan tỏa ở tất cả các giờ dạy. Cụ thể là:
Học sinh hứng thú say mê, tích cực, chủ động suy nghĩ trong việc tìm tòi
kiến thức. Học sinh mạnh dạn, chủ động tranh luận cởi mở, sôi nổi, tự tin đưa ra
ý kiến của mình, lắng nghe ý kiến đóng góp, phê bình của các bạn; từ đó giúp
học sinh hoà đồng với cộng đồng, tạo cho học sinh tự tin hơn.
Học sinh lĩnh hội và nắm được kiến thức bài học một cách nhanh nhất,
chắc chắn và nhớ lâu kiến thức đã học. Từ đó biết vận dụng kiến thức của bài
học vào thực tiễn cuộc sống.

Để đánh giá cụ thể, chính xác hiệu quả của đề tài, tôi đã sử dụng phiếu
điều tra hứng thú học tập của học sinh đầu tiết học và điều tra ở cuối tiết học.
Bảng 1: Thống kê về hứng thú học tập của học sinh đối với tiết 1 bài 3 ‘‘Sự
vận động và phát triển của thế giới vật chất’’của các lớp qua kết quả khảo sát
đầu và cuối tiết học.
Thời
điểm
Mức độ hứng thú
Lớp khảo sát
Sĩ số Rất thích
Bình thường không thích
10A1 Đầu tiết học
Cuối tiết học
10A2 Đầu tiết học
Cuối tiết học
10A6 Đầu tiết học
Cuối tiết học
10A7 Đầu tiết học
Cuối tiết học
Tổng Đầu tiết học

42
42
41
41
43
43
40
40
166


SL
6
30
9
18
7
20
9
23
31

%
14,3
71,4
21,9
43,9
16,3
46,5
22,5
57,5
18,7
16

SL
19
8
22
23
14

18
25
14
80

%
45,3
19
53,6
56,1
32,6
41,7
62,5
35
48,2

SL
17
4
10
0
22
5
6
3
55

%
40,4
9,6

24.5
0
51,1
11,8
15
7,5
33,1


Cuối tiết học 166
91
54,8 63
37,9 12
7,3
- Từ thực tế giảng dạy, khi áp dụng đề tài này, tôi nhận thấy chất lượng dạy
học tăng lên, tạo sự hứng thú cho học sinh.
- Để có cơ sở khách quan trong việc đánh giá hiệu quả của đề tài, tôi tiến
hành thực nghiệm bằng câu hỏi kiểm tra.
Kết quả thu được như sau:
Trước khi áp dụng sáng kiến Sau khi áp dụng sáng kiến kinh
kinh nghiệm
nghiệm
Lớp
Giỏi, khá Trung
Yếu, kém Giỏi, khá Trung
Yếu, kém
(%)
bình (%) (%)
(%)
bình (%) (%)

10A1 50
40
10
60
40
0
10A2
60
30
10
75
25
2
10A6 65
25
10
82
15
3
10A7 60
30
10
80
15
5
Qua dẫn chứng trên có thể khẳng định việc dạy học vận dụng kiến thức thực
tiễn vào bài học được giáo viên đầu tư đúng mức, chuẩn bị chu đáo, giao nhiêm
vụ rõ ràng cho các nhóm học sinh mang lại hiệu quả cao.
2.4.2. Đối với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường
Khi sử dụng kiến thức thực tiễn vào giảng dạy môn giáo dục công dân tôi hoàn

toàn tự tin truyền đạt kiến thức cho học sinh. Hơn nữa, Quá trình soạn giáo án đã
thúc đẩy tôi tìm ra được nhiều vấn đề cần giải quyết trong cuộc sống để giúp các
em ngày càng có kiến thức thực tiễn, rèn luyện nhiều kỹ năng sống. Đặc biệt,
quá trình giảng dạy ở trên lớp giáo viên làm việc và nói ít hơn, vì chủ yếu là học
sinh làm việc nên dẫn đến không còn thấy nặng nề, mệt mỏi khi dùng các
phương pháp và cách thức truyền thống. Giáo viên tăng sự linh hoạt trong bài
giảng, nâng cao chất lượng dạy học của bộ môn và quan trọng nhất sẽ giúp học
sinh nắm được kiến thức, rèn luyện các kỹ năng sống hiệu quả cho cuộc sống
sau này. Nhờ học sinh hứng thú học tập với bộ môn mà giáo viên luôn cố gắng
tích cực giảng dạy và yêu nghề hơn.
Mặt khác, lãnh đạo nhà trường luôn ủng hộ tôi trong cách cải tiến phương
pháp đã góp phần quan trọng vào quá trình thay đổi thái độ của học sinh về môn
Giáo dục công dân, làm cho tỉ lệ hạnh kiểm tốt của học sinh ngày càng nhiều, tỉ
lệ hạnh kiểm yếu, kém ngày càng giảm so với năm học trước.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Giáo dục công dân là môn học góp phần quan trọng trong việc giáo dục và
hình thành nhân cách cho học sinh, kỹ năng vận dụng những kiến thức đã học
vào cuộc sống, học tập, lao động, sinh hoạt, giúp họ có định hướng đúng đắn về
kinh tế, chính trị, tư tưởng, đạo đức trong hoạt động xã hội, trong cuộc sống.
Vì vậy, vận dụng kiến thức thực tiễn có ý nghĩa quan trọng trong sự nghiệp
giáo dục hiện nay. Việc vận dụng kiến thức thực tiễn vừa rèn luyện kỹ năng tư
duy, phân tích, tổng hợp vừa vận dụng các môn học để giải quyết các vấn đề
17


trong cuộc sống cho người học nhằm đào tạo con người có tri thức mới, năng
động, sáng tạo khi giải quyết các vấn đề thực tiễn trong cuộc sống. Đúng như
phát biểu của đồng chí Phạm Văn Đồng: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con
người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ

và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân,
đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”
3.1.1. Bài học kinh nghiệm
Một là: Cần nghiên cứu kĩ nội dung bài học, sưu tầm những ví dụ mang
tính chất thực tiễn cao để tác động vào học sinh.
Hai là: Sử dụng ví dụ trong đời sống đúng lúc, đúng chỗ, kịp thời tránh
đưa ra một cách tuỳ tiện, đảm bảo vừa phù hợp với lứa tuổi học sinh nhưng vẫn
đảm bảo yêu cầu sách giáo khoa
Bốn là: Không được lạm dụng các ví dụ mang tính thực tiễn. Cần chọn
những ví dụ mang tính điển hình, khai thác hiệu quả của nó, tránh tình trạng đưa
các ví dụ mang tính tràn lan.
Năm là: Muốn sử dụng tốt các vị dụ mang tính thực tiễn người giáo viên
cần phải thường xuyên đọc báo, nghe đài, xem truyền hình, tìm hiểu những
thông tin trên mạng chính xác nhất để đưa vào bài giảng hợp lí nhất và hay nhất.
3.1.2. Khả năng ứng dụng và phát triển sáng kiến kinh nghiệm
Những quan điểm và giải pháp trình bày trong sáng kiến đã được bản thân
đúc rút kinh nghiệm từ những năm học qua và được các giáo viên khác trong tổ
bộ môn áp dụng khi dạy tiết 1 – bài 3 – Giáo dục công dân 10, tôi nhận thấy kết
quả rất khả quan: Lớp học sôi nổi, học sinh hứng thú; phát huy năng lực và nghệ
thuật sư phạm của giáo viên.
Đồng thời, phương pháp này được tổ bộ môn áp dụng rộng rãi với một số
bài học khác thuộc phần Công dân với đạo đức – Giáo dục công dân 10.
3.2. Kiến nghị
Qua tổ chức thực hiện cũng như qua kết quả nghiên cứu bước đầu từ thực
tế giảng dạy, tôi có một vài kiến nghị, đề xuất như sau:
3.2.1. Đối với đồng nghiệp
- Cần rèn luyện được ý thức tự học, sáng tạo qua việc nghiên cứu tài liệu,
truy cập mạng, tìm các tư liệu, bài học thực tiễn từ các bậc tiền bối và những và
những hoạt động trong cuộc sống hằng ngày.

- Phải không ngừng tự học, tự bồi dưỡng để hiểu biết về công nghệ thông
tin, biết khai thác thông tin trên mạng Internet, có kĩ năng sử dụng thành thạo
các trang thiết bị dạy học hiện đại. Đặc biệt phải biết phát huy các tính năng của
trang thiết bị hiện đại trong việc thiết kế bài dạy
- Tìm kiếm các thông tin, hình ảnh, tư liệu, các văn bản pháp luật, các tài
liệu tham khảo có liên quan đến bộ môn để có thêm tư liệu sử dụng khi lên lớp.

18


Đặc biệt, giáo viên nên khai thác kiến thức thực tiễn triệt đề nhằm nâng cao
hứng thú học tập cho học sinh.
3.2.2. Đối với các cấp lãnh đạo:
- Cần quan tâm hơn về cơ sở vật chất như: Trang thiết bị máy tính có nối mạng,
máy chiếu... tại các phòng học đa năng, khuyến khích và động viên giáo viên áp
dụng công nghệ thông tin vào dạy học.
- Thường xuyên cung cấp bồi dưỡng trang bị cho đội ngũ giáo viên kênh thông
tin kịp thời, bổ ích, mới nhất để giáo viên có tư liệu đáp ứng nội dung dạy học
mới.
Những vấn đề trình bày trong đề tài này chỉ mang tính chất chủ quan, do đó
không thể tránh khỏi những hạn chế và bất cập. Tôi rất mong nhận được những
đóng góp quý báu của đồng nghiệp, Hội đồng khoa học nhà trường, đặc biệt là
những thông tin phản hồi từ phía học sinh để đề tài này hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
XÁC NHẬN CỦA THỦ
Thanh hoá, ngày 20 tháng 6 năm 2020
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.
Nguyễn Thị Thùy Dung


19


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ giáo dục và đào tạo - Sách giáo khoa Giáo dục công dân 10
2. Sách bài tập câu hỏi trắc nghiệm - NXB Giaó dục
3. PGS. Lê Văn Hồng chủ biên - Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm.
NXB Hà Nội 1995.
4. Dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng- Nhà xuất bản Đại học sư phạm
5. Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kĩ năng môn GDCD Trung học phổ
thông – NXB Giáo dục Việt Nam
6. Một số website

20


PHỤ LỤC
CÁC PHIẾU THỰC HIỆN DỰ ÁN
PHIẾU ĐIỀU TRA NHU CẦU HỌC SINH
Họ và tên:......................................................................................................
Lớp: .............................................................................................................
Hãy trả lời câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu X vào ô trống trong
bảng có câu trả lời phù hợp với em.
1. Em quan tâm (có hứng thú) đến nội dung nào của bài học?
Nội dung




Không

1. .................................................................................................
.
2. .................................................................................................
3. .................................................................................................
4. .................................................................................................
5. .................................................................................................
6. .................................................................................................
2. Khả năng của học sinh Đánh dấu (x) vào ô trả lời
Stt

Nội dung điều tra

1

Khả năng thiết kế bản trình chiếu trên powerpoint

2

Khả năng hội hoạ

3

Khả năng tìm kiếm thông tin trên mạng Internet

4

Khả năng thiết kết bản thuyết trình


5

Khả năng phân tích và tổng hợp thông tin

6

Khả năng vẽ biểu đồ trên Excel

7

Khả năng thuyết trình
21

Trả lời


Không


22



×