Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Tổ chức kiến trúc cảnh quan các tuyến phố đi bộ ven sông trong đô thị việt nam đề xuất cho tuyến phố trần hưng đạo TP đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (16.55 MB, 130 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

TRẦN NGUYỄN TRÂM ANH

TỔ CHỨC KIẾN TRÚC CẢNH QUAN CÁC
TUYẾN PHỐ ĐI BỘ VEN SÔNG TRONG ĐÔ THỊ
VIỆT NAM & ĐỀ XUẤT CHO TUYẾN PHỐ
TRẦN HƯNG ĐẠO – TP ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KIẾN TRÚC

Đà Nẵng – Năm 2018


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA

TRẦN NGUYỄN TRÂM ANH

TỔ CHỨC KIẾN TRÚC CẢNH QUAN CÁC
TUYẾN PHỐ ĐI BỘ VEN SÔNG TRONG ĐÔ THỊ
VIỆT NAM & ĐỀ XUẤT CHO TUYẾN PHỐ
TRẦN HƯNG ĐẠO – TP ĐÀ NẴNG

Chuyên ngành: Kiến trúc
Mã số: 8580101

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Người hướng dẫn khoa học: TS.KTS NGUYỄN ANH TUẤN



Đà Nẵng – Năm 2018


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả

Trần Nguyễn Trâm Anh


ii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................................ii
TÓM TẮT .................................................................................................................... iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................................... v
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC HÌNH ...........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ............................................................................................ x
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ...................................................................................... xi
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................................ 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3

4. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................... 3
5. Bố cục luận văn ................................................................................................... 4
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN MỘT SỐ KINH NGHIỆM TỔ CHỨC KHÔNG
GIAN KIẾN TRÚC CẢNH QUAN VEN SÔNG, TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
THUỘC LĨNH VỰC ĐỀ TÀI VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC XÂY DỰNG MÔ
HÌNH TỔ CHỨC KIẾN TRÚC CẢNH QUAN CÁC TUYẾN PHỐ ĐI BỘ
VEN SÔNG .................................................................................................................... 5
1.1. Một số kinh nghiệm về tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan ven sông
và tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài ở ngoài nước .............................. 5
1.1.1. Phố đi bộ ven sông Venice – Italia ................................................................ 5
1.1.2. Phố đi bộ ven sông San Antonio – Texas, Hoa Kỳ ....................................... 7
1.1.3. Phố đi bộ ven sông Clarke Street – Singapore .............................................. 9
1.1.4. Phố đi bộ ven suối Cheonggyecheon – Seoul, Hàn Quốc ........................... 11
1.1.5. Một số Phố đi bộ ven sông nổi tiếng tại Trung Quốc .................................. 15
1.2. Một số kinh nghiệm về tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan ven sông
và tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài ở trong nước ............................ 17
1.2.1. Đề tài nghiên cứu về tuyến phố ven sông Sài Gòn ...................................... 17
1.2.2. Phố đi bộ Kenton River Walk – Quận 7, TP Hồ Chí Minh ......................... 17
1.2.3. Phố đi bộ phía bờ Nam sông Hương – TP Huế ........................................... 19
1.2.4. Phố đi bộ Sakura Park – Quận 7, TP Hồ Chí Minh ..................................... 20
1.3. Các cơ sở lý luận khoa học................................................................................... 22
1.3.1. Lý luận về hình ảnh đô thị của Kevin Lynh ................................................ 22
1.3.2. Lý luận về không gian đô thị của Roger Trancik ........................................ 22


iii

CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CHI TIẾT CÁCH THỨC
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ............................................................................................... 23
2.1. Phương pháp phi thực nghiệm ............................................................................ 23

2.1.1 Tổng quan về tuyến đường Trần Hưng Đạo - Thành phố Đà Nẵng ............. 23
2.1.2. Đánh giá chung về hiện trạng cảnh quan ven bờ sông khu vực tuyến
đường Trần Hưng Đạo - Thành phố Đà Nẵng (đoạn từ cầu Rồng đến cầu Sông
Hàn) ............................................................................................................................... 23
2.1.3. Về mật độ giao thông................................................................................... 25
2.1.4. Về cây xanh công cộng ................................................................................ 27
2.1.5. Về kiến trúc.................................................................................................. 27
2.2. Chi tiết quy trình sử dụng phương pháp khảo sát, thu thập số liệu ................ 30
2.3. Phương pháp so sánh ........................................................................................... 33
2.3.1. Mô tả phương pháp ...................................................................................... 33
2.3.2. Chi tiết phương pháp ................................................................................... 33
2.4. Phương pháp lịch sử ............................................................................................. 41
2.4.1. Phố đi bộ sông Seine - Paris, Pháp .............................................................. 41
2.4.2. Phố Bạch Đằng – Đà Nẵng .......................................................................... 42
2.5. Phương pháp Generative và ngôn ngữ kiểu mẫu .............................................. 46
2.5.1. Mô tả phương pháp ...................................................................................... 46
2.5.2. Chi tiết phương pháp ................................................................................... 47
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TỔ CHỨC KIẾN TRÚC CẢNH
QUAN CÁC TUYẾN PHỐ ĐI BỘ VEN SÔNG TRONG ĐÔ THỊ VIỆT NAM .. 75
3.1. Kết quả sử dụng phương pháp phi thực nghiệm từ khảo sát và thu thập số
liệu ............................................................................................................................... 75
3.2. Kết quả sử dụng phương pháp so sánh .............................................................. 75
3.3. Kết quả sử dụng phương pháp lịch sử ................................................................ 77
3.4. Kết quả xác định các ngôn ngữ kiểu mẫu từ phương pháp Generative .......... 77
CHƯƠNG 4. ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP ÁP DỤNG CHO PHỐ ĐI BỘ
TRẦN HƯNG ĐẠO – ĐÀ NẴNG .............................................................................. 79
4.1. Giải pháp về kiến trúc - cảnh quan..................................................................... 79
4.2. Giải pháp về chiếu sáng ....................................................................................... 84
4.3. Giải pháp về giao thông ....................................................................................... 86
4.4. Giải pháp về quản lý và môi trường ................................................................... 88

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (bản sao)


iv

TỔ CHỨC KIẾN TRÚC CẢNH QUAN CÁC
TUYẾN PHỐ ĐI BỘ VEN SÔNG TRONG ĐÔ THỊ VIỆT NAM
& ĐỀ XUẤT CHO
TUYẾN PHỐ TRẦN HƯNG ĐẠO – TP ĐÀ NẴNG
Học viên: Trần Nguyễn Trâm Anh Chuyên ngành: Kiến trúc
Mã số: ………Khóa: K34-BK

Trường Đại học Bách khoa - ĐHĐN

Tóm tắt: Khái niệm “Phố đi bộ” vốn không còn xa lạ với các đô thị phát triển trên thế giới.
Không nằm ngoài xu hướng đó, các đô thị ở Việt Nam đã và đang dần hình thành, phát
triển các khu phố đi bộ bởi không gian đi bộ là rất cần thiết cho các đô thị hiện nay; nó
không chỉ giúp tạo ra môi trường nghỉ ngơi, giải trí thư giãn cho người dân, giúp tăng
cường sự kết nối trong cộng đồng mà còn giúp đánh thức những yếu tố văn hóa tốt đẹp
trong lòng mỗi du khách khi ghé thăm Việt Nam, mang lại nhiều nguồn lợi về mặt kinh tế
và du lịch. Với lợi thế địa hình nhiều sông ngòi, ngoài phát triển “Phố đi bộ”, các đô thị ở
Việt Nam còn một lợi thế to lớn khác, chính là việc phát triển “Phố đi bộ ven sông”. Đề tài
có sự tổng hợp, đúc kết kinh nghiệm từ việc phát triển thành công của các Phố đi bộ ven
sông nổi tiếng trên thế giới và các nghiên cứu trong nước có liên quan; kết hợp với khảo sát
nhu cầu của các du khách và cư dân địa phương về tính khả thi cũng như chọn lọc những
kiểu mẫu thiết kế kiến trúc cảnh quan phù hợp để áp dụng tại Việt Nam và đề xuất áp dụng
cho tuyến phố đi bộ Trần Hưng Đạo – TP Đà Nẵng.

Từ khóa: Phố đi bộ, Phố đi bộ ven sông, Không gian đi bộ, Văn hóa đi bộ, Kết nối cộng
đồng.

ORGANIZATION LANDSCAPE ARCHITECTURE
TO RIVER WALK IN THE URBAN VIETNAM
& PROPOSED FOR TRAN HUNG DAO STREET – DANANG CITY
Abstract: The concept of "Walking Street" does not exist any other development than the
development of the world. Not out of the way, the content of Vietnam and being 'to', the
development of the area by pedestrians is required to be requested for the current town; It
saves the folder for everyone, keeps the advanced connection in the community, helps each
beautiful text in each customer when visiting Vietnam, brings a lot of benefits, business and
tourism. With many of the contents of the road outside, the outside of the “Walking street”,
another town in Vietnam has a different, the main is the “River walk street”. Proposed total,
casting experience from the development of most of the river current walks in the world
and related domestic studies; combined with customer and local customer surveys of
features also selectively contextualize the architectural design patterns for application in
Vietnam and apply the current suite of applications. Tran Hung Dao street - Da Nang city.
Key word: Walking street, River walk street, The space walk, The culture walk,
Community Connectivity.


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KTS

: Kiến trúc sư

TP
UBND

USD

: Thành phố
: Ủy ban nhân dân
: Đô la Mỹ


vi

DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1.

So sánh các tiêu chí đánh giá cụ thể giữa một số Phố đi bộ ven
sông và Phố đi bộ trong đô thị tiêu biểu

Trang

34

Bảng đánh giá vấn đề, phân tích và đưa ra giải pháp cho các
2.2.

ngôn ngữ kiểu mẫu đề xuất áp dụng cho Phố đi bộ Trần Hưng

48


Đạo – TP Đà Nẵng
Thống kê kết quả khảo sát lấy ý kiến 05 Kiến trúc sư đang
2.3.

hoạt động trong lĩnh vực quy hoạch về các kiểu mẫu được đề

72

xuất cho Phố đi bộ ven sông Trần Hưng Đạo
Thống kê kết quả khảo sát lấy ý kiến 50 du khách và 50 dân
2.4.

địa phương về tính khả thi và phù hợp nhất của các ngôn ngữ
kiểu mẫu sẽ bố trí tại tuyến phố Trần Hưng Đạo

74


vii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

hình

Trang


1.1.

Phố đi bộ ven sông Venice

5

1.2.

Lối kiến trúc đặc trưng tại Phố đi bộ ven sông Venice

6

1.3.

Sơ đồ hệ thống phân bố các điểm nhấn kiến trúc trên

6

1.4.

Phố đi bộ ven sông San Antonio

7

1.5.

Mô hình phân bố các điểm nhấn kiến trúc trên Phố đi bộ ven
sông San Antonio

8


1.6.

Sơ đồ hệ thống phân khu chức năng và các điểm nhấn kiến trúc
trên Phố đi bộ ven sông San Antonio

9

1.7.

Sơ đồ hệ thống phân khu chức năng và các điểm nhấn kiến trúc
trên Phố đi bộ ven sông Clarke Street

10

1.8.

Kết quả phục hồi kiến trúc trên Phố đi bộ ven sông Clarke Street

11

1.9.

1.10.

Hệ thống phân mái che tinh vi làm mát thông minh trải dài trên
Phố đi bộ ven sông Clarke Street - Singapore
Hình ảnh trước và sau khi thực hiện dự án cải tạo đường cao tốc
trên cao trở thành một bờ sông thân thiện với môi trường của


11

12

Suối Cheonggyecheon - Seoul, Hàn Quốc
1.11.

Mô phỏng dự án cải tạo đường cao tốc trên cao trở thành một bờ
sông thân thiện với môi trường và khôi phục lại giá trị lịch sử
của Suối Cheonggyecheon - Seoul, Hàn Quốc

13

1.12.

Sơ đồ hệ thống giao thông tiếp cận và các điểm nhấn kiến trúc
trên Phố đi bộ ven sông Cheonggyecheon - Seoul, Hàn Quốc

14

1.13.

Phố đi bộ ven sông Cheonggyecheon trở thành nơi thường xuyên
tổ chức các sự kiện tiêu biểu, hoạt động nghệ thuật tại Seoul,
Hàn Quốc

15

1.14.


Thành cổ Lệ Giang - tỉnh Vân Nam, Trung Quốc

16

1.15.

Thị trấn cổ Châu Trang - thành phố Côn Sơn, tỉnh Giang Tô

16

1.16.

Phối cảnh dự án Phố đi bộ Kenton River Walk nằm trong Khu
phức hợp Kenton Node Hotel Complex

18

1.17.

Phối cảnh dự án Phố đi bộ Kenton River Walk nằm trong Khu
phức hợp Kenton Node Hotel Complex

19

1.18.

Tổng mặt bằng dự án “Xây dựng mạng lưới kết nối hệ thống

19



viii

Số hiệu

Tên hình

hình

Trang

tuyến đường đi bộ phía bờ Nam sông Hương” - TP Huế
1.19.
1.20.
1.21.
2.1.
2.2.

Phối cảnh dự án dự án “Xây dựng mạng lưới kết nối hệ thống
tuyến đường đi bộ phía bờ Nam sông Hương” - TP Huế
Sơ đồ vị trí dự án Phố đi bộ Sakura Park quận 7 nằm trong dự án
Midtown quận 7 của Phú Mỹ Hưng
Phối cảnh dự án Phố đi bộ Sakura Park quận 7 nằm trong dự án
Midtown quận 7 của Phú Mỹ Hưng
Sơ đồ vị trí khu vực lựa chọn làm địa điểm nghiên cứu
Ảnh chụp hiện trạng sơ bộ hạ tầng kỹ thuật tại khu vực nghiên
cứu

20
21

22
23
24

2.3.

Ảnh chụp hiện trạng một số vị trí bố trí chiếu sáng và điểm nhấn
về màu sắc tại khu vực nghiên cứu

25

2.4.

Hiện trạng đáng quan ngại việc đậu đỗ xe tại địa điểm nghiên
cứu

26

2.5.

Ảnh hiện trạng các điểm giữ xe tự phát khiến vỉa hè mất cân
bằng

26

2.6.

Ảnh hiện trạng các điểm giữ xe tự phát trên vỉa hè hiện nay gần
khu vực đường vào Chợ đêm tại địa điểm nghiên cứu


27

2.7.

Ảnh hiện trạng bố trí cây xanh tại địa điểm nghiên cứu

27

2.8.

Ảnh hiện trạng sự phân bố các công trình kiến trúc

28

2.9.

Phân tích sự quản lý quy hoạch chiều cao xây dựng tại địa điểm
nghiên cứu nhìn từ đường Bạch Đằng hướng Đông

29

2.10.

Ảnh hiện trạng các điểm hoạt động nghệ thuật tự phát trên vỉa hè
hiện nay tại địa điểm nghiên cứu

30

2.11.


Quy định quản lý kiến trúc chặt chẽ ở Paris

41

2.12.

Quản lý nghiêm ngặt về chiều cao công trình xây dựng

42

2.13.

Đường Bạch Đằng năm 1931

43

2.14.

Đường Bạch Đằng trước năm 1975

43

2.15.

Đường Bạch Đằng năm (xưa là Quai Courbet)

44

2.16.


Đường Bạch Đằng trước năm 1975

44

2.17.

Các công trình được xây dựng với hình thức hài hòa giữa kiến
trúc Âu – Á

45

2.18.

Kiến trúc nhà ở trên đường Bạch Đằng năm 1970

45


ix

Số hiệu
hình
2.19.

Tên hình
Phân tích sự quản lý quy hoạch chiều cao xây dựng đường Bạch
Đằng nhìn từ hướng Đông (năm 1960-1965)

Trang
46


4.1.

Minh họa một số giải pháp thiết kế bậc cấp thông minh

79

4.2.

Minh họa một số giải pháp thiết kế lát gạch vỉa hè

80

4.3.

Minh họa một số giải pháp lát đá nền thông minh tạo hình dạng

80

4.4.

Minh họa một số giải pháp thiết kế khu vệ sinh công cộng

81

4.5.

Minh họa một số giải pháp khu vực mái che kết hợp hệ thống
cây xanh


81

4.6.

Minh họa một số giải pháp về thiết kế trạm chờ xe bus

82

4.7.

Minh họa một số giải pháp thiết kế đậu đỗ xe thông minh

83

4.8.

Minh họa một số giải pháp thiết kế vị trí ngồi nghỉ

83

4.9.

Minh họa một số giải pháp thiết kế vị trí ngồi nghỉ trước quán cà
phê và giữa hành lang đi bộ

84

4.10.

Minh họa một số giải pháp thiết kế chiếu sáng


85

4.11.

Minh họa một số giải pháp thiết kế điện chiếu sáng từ năng
lượng tự nhiên

85

4.12.

Minh họa hệ thống giao thông thông minh ITS

87

4.13.

Minh họa một số giải pháp thiết kế điểm cung cấp nước sạch

88

4.14.

Minh họa một số giải pháp thiết kế điểm cung cấp wifi và điện
công cộng

89

4.15.


Minh họa một số giải pháp thiết kế thùng tập kết rác thải

89


x

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Số hiệu
sơ đồ

Tên sơ đồ

Trang

3.1.

Sơ đồ so sánh hai xu hướng hình thành và phát triển Phố đi bộ ven
sông

76

3.2.

Mô tả các yếu tố đặc trưng ảnh hưởng đến việc hình thành hình thái

77

3.3.


Mối quan hệ giữa các ngôn ngữ kiểu mẫu đề xuất áp dụng cho Phố
đi bộ ven sông Trần Hưng Đạo

78

4.1:

Đề xuất một số giải pháp giảm ùn tắt như bố trí bãi đậu đỗ xe,

86


xi

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu
biểu đồ

Tên biểu đồ

Trang

2.1.

Tính khả thi của việc trở thành Phố đi bộ

30

2.2.


Thời điểm yêu thích muốn đến Phố đi bộ

31

2.3.

Đánh giá vị trí ngồi nghỉ ngơi thoải mái

31

2.4.

Loại hình giao thông công cộng cần bố trí tại Phố đi bộ

32

2.5.

Các chương trình đường phố tổ chức trên Phố đi bộ

32

2.6.

Không gian công cộng được yêu thích của một Phố đi bộ ven sông
trong đô thị

77



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong suốt bao năm qua, hầu hết các nhà quy hoạch trên thế giới lập ra các quy
hoạch mà trong đó buộc người dân phải sống nhiều thời gian trong các tòa nhà cao
tầng, trong phương tiện giao thông công cộng lẫn cá nhân... Họ cho rằng như thế là
hợp lý bởi người dân di chuyển bằng các phương tiện giao thông thuận tiện, là phát
triển đô thị theo hướng hiện đại. Điều đó phần nào hợp lý về mặt phát triển mở rộng
không gian nhưng thực tế cho thấy kiểu quy hoạch này trở nên rất tệ cho sức khỏe
người dân; làm cho người ta phụ thuộc vào xe cơ giới, bị tù túng trong các tòa nhà cao
ốc ngút ngàn mà không có cơ hội tận hưởng thiên nhiên. Kết quả của nhiều nghiên cứu
khoa học cho thấy những người sống ở ngay tại trung tâm đô thị có tuổi thọ cao hơn
những người sống tại các khu đô thị ven trung tâm. Việc đi bộ quanh thành phố, thăm
quan những khu vực công cộng sẽ cải thiện được đời sống cộng đồng trong xã hội. Với
chiến lược này, người dân bảo vệ được môi trường khi tiêu tốn ít điều hòa và xăng xe
hơn, gắn kết với cộng đồng hơn, có sức khỏe tốt hơn, thu hút được nhiều khách du lịch
hơn. Như vậy, để trở thành một đô thị sống tốt, thân thiện môi trường những nhà quản
lý đô thị, kiến trúc sư và những tổ chức liên quan phải lấy trọng tâm là con người cùng
với tư tưởng thiết kế và phát triển đô thị thay vì tập trung quy hoạch theo kiểu vì nhu
cầu của “xe cơ giới”. [1]
Phố đi bộ là một mô hình không gian giao tiếp công cộng đặc biệt, nó được coi
là một địa điểm đặc trưng của đô thị, là một vấn đề rất điển hình của văn hóa đô thị;
phản ánh không chỉ đơn thuần là vấn đề quy hoạch và kiến trúc đô thị, mà còn là
những vấn đề khác liên quan đến xã hội học đô thị, đến bảo tồn di sản văn hóa đô thị,
đến phát triển thương mại và du lịch. Theo các nhà đô thị học, ý nghĩa của việc tổ chức
phố đi bộ là "trả lại thành phố cho người dân", tạo điều kiện để người dân tiếp cận khu
vực công cộng dễ dàng hơn, tăng cường sự giao tiếp bình đẳng giữa các tầng lớp nhân
dân. Ngoài ra nó còn đóng vai trò hồi sinh các khu vực lịch sử và duy trì sức sống văn

hóa của đô thị [2]. Các chuyên gia y tế khuyên rằng mỗi người nên tự ý thức xem việc
đi bộ là quan trọng cho sức khỏe, vừa tạo thú vui, giao tiếp trong cuộc sống hàng ngày
giúp con người thư giãn, vận động nhiều hơn, tận hưởng sự thoải mái sau những giờ
làm việc căng thẳng, vừa là một biện pháp nhằm giải quyết vấn đề về ùn tắc giao
thông, giúp giảm thiểu tình trạng gây ô nhiễm môi trường từ các phương tiện cơ giới.
Xu hướng xây dựng mô hình và tổ chức phố đi bộ ở các đô thị Việt Nam nói
chung và Thành phố Đà Nẵng nói riêng đang diễn ra mạnh mẽ. Với lợi thế địa hình
nhiều sông ngòi thì việc nghiên cứu tổ chức kiến trúc cảnh quan các tuyến phố đi bộ


2
ven sông trong đô thị Việt Nam là mục tiêu hướng đến sự phát triển bền vững không
chỉ mang lại hiệu quả cho ngành du lịch mà còn đem lại nhiều lợi ích cho sức khỏe và
hướng tới mục tiêu bảo vệ môi trường sống của người dân. Trong vòng gần 10 năm trở
lại đây, các đô thị ở Việt Nam cũng đã đưa ra nhiều biện pháp áp dụng nhằm đưa văn
hóa đi bộ gần hơn đến người dân như tổ chức thí điểm không gian đi bộ, đề xuất
phương án tổ chức phố đi bộ, xây dựng nhiều hành lang, hầm, cầu đi bộ, tín hiệu đèn
giành riêng cho người đi bộ, đặc biệt từ đầu năm 2017 chính quyền đã thực hiện đẩy
mạnh công tác giải phóng và giành lại vỉa hè cho người đi bộ…nhìn chung cũng đã đạt
được một số thành công nhất định.
Được vinh danh trở thành “Thành phố đáng sống nhất Việt Nam” đồng nghĩa
với tình trạng lượng du khách lẫn dân nhập cư vào thành phố ngày một khó kiểm soát
hơn; tình trạng giao thông tại Đà Nẵng đã trở thành vấn đề nhức nhối và mang tính cấp
bách cần khẩn trương phối hợp giải quyết để đảm bảo sự an toàn cho du khách cũng
như người dân sinh sống và làm việc tại thành phố. Yêu cầu đặt ra chính là làm sao
vừa giải quyết được tình trạng ách tắt giao thông vừa vẫn tạo được sự thân thiện, hiện
đại mà từ lâu đã là tiêu chí cho sự phát triển du lịch của Đà Nẵng. Bên cạnh đó, đặc
biệt cần lưu ý khai thác tiềm năng phát triển của bờ Đông sông Hàn khi trong vòng
hơn 02 năm trở lại đây đã bắt đầu có sự chuyển mình mạnh mẽ.
Nghiên cứu này sau khi nghiên cứu và áp dụng đối với tuyến phố Trần Hưng

Đạo – TP Đà Nẵng mang tính tiên phong bởi thời gian qua, lãnh đạo Đà Nẵng nhận
nhiều ý kiến đề xuất biến đường Bạch Đằng thành tuyến phố đi bộ dọc bờ sông (đoạn
từ cầu Rồng đến cầu quay sông Hàn), chỉ cho phép di chuyển bằng xe đạp. Lãnh đạo
Đà Nẵng đã giao cho các đơn vị liên quan nghiên cứu. UBND thành phố Đà Nẵng
cũng vừa tổ chức thi tuyển phương án kiến trúc quảng trường trung tâm kết nối từ khu
đất trống trước Nhà hát Trưng Vương (quận Hải Châu) đến đường Bạch Đằng nhằm
tạo không gian giải trí, tổ chức sự kiện chính trị - xã hội, các lễ hội lớn tại thành phố
này.
Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài mang tính cấp thiết, kết quả đề tài có nhiều ứng
dụng trong quản lý Nhà nước, trong việc đưa ra giải pháp tổ chức cảnh quan các tuyến
phố đi bộ ven sông góp phần thúc đẩy phát triển du lịch cho các đô thị Việt Nam nói
chung và thành phố Đà Nẵng nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chính của đề tài là xây dựng mô hình chung và định hướng đưa ra
các giải pháp tổ chức cảnh quan các tuyến phố đi bộ ven sông cho các đô thị Việt Nam
- Kết quả nghiên cứu áp dụng cho tuyến phố Trần Hưng Đạo – TP Đà Nẵng. Từ
đó khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch, hình thành không gian thân thiện với sông


3
nước, tôn tạo kiến trúc cảnh quan trở thành không gian văn hóa mở nơi đô thị nhằm
phát triển du lịch hướng tới phát triển bền vững. Kết quả cần có độ tin cậy cao, được
xây dựng từ nguồn dữ liệu rõ ràng và có phương pháp nghiên cứu khoa học rõ ràng.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là các tuyến phố có khả năng hình thành
phố đi bộ ven sông trong các đô thị tại Việt Nam giúp đẩy mạnh tốc độ phát triển du
lịch tại địa phương, đặc biệt là tại Đà Nẵng. Việc chọn lựa đối tượng nghiên cứu này là
vì kết quả nghiên cứu nếu thành công có thể áp dụng cho nhiều địa phương và có tầm
ảnh hưởng sâu rộng.
- Phạm vi nghiên cứu: để đảm bảo nghiên cứu đạt được kết quả chính xác và có

chất lượng cao, đề tài nghiên cứu được giới hạn đối tượng là các đô thị lớn tại Việt
Nam đang trên đà phát triển đô thị hóa mạnh mẽ, phạm vi áp dụng nghiên cứu là tuyến
đường Trần Hưng Đạo - Thành phố Đà Nẵng (đoạn từ cầu Rồng đến cầu Sông Hàn).
Việc giới hạn phạm vi nghiên cứu trong phạm vi Việt Nam để đồng nhất về điều kiện
thời tiết, trên cơ sở đó có thể so sánh đánh giá hiệu quả của đề tài nghiên cứu.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phi thực nghiệm: tập trung phân tích vị trí, khảo sát thực địa tại
địa điểm áp dụng kết quả nghiên cứu.
- Phương pháp khảo sát thực tế từ số đông: thu thập lấy ý kiến từ 70-100 du
khách và cư dân địa phương tại địa điểm dự kiến áp dụng kết quả nghiên cứu để có các
thông tin cơ bản cần thiết. Qua khảo sát mang tính xã hội học chỉ ra nhu cầu của người
dân và du khách từ đó tổng hợp ý kiến, đánh giá mức độ hiệu quả khi đưa vào khai
thác sử dụng.
- Phương pháp thu thập thông tin – tổng hợp tài liệu thứ cấp: thu thập, tổng hợp
các tài liệu có liên quan, các nghiên cứu quốc tế và trong nước có liên quan đến đề tài
nhằm có cơ sở xây dựng nguồn dữ liệu khoa học có độ tin cậy cao.
- Phương pháp so sánh: đưa ra các so sánh sự khác biệt giữa phố đi bộ ven sông
và phố đi bộ trong đô thị (khai thác triệt để từ thuận lợi với tầm nhìn sông nước, các
ảnh hưởng do thời tiết khí hậu đem lại, các hoạt động giải trí – vui chơi phải gắn liền
với yếu tố vị trí thuận lợi, không gian cần có sự đóng mở nhất định, cảnh quan cây
xanh mặt nước cần có sự kết hợp hài hòa, khu vực tập kết tàu bè, vị trí ngồi nghỉ ngơi,
bản sắc địa phương, điểm nhấn đô thị…)
- Phương pháp lịch sử: nghiên cứu nguồn gốc hình thành và quá trình phát triển
của các tuyến phố đi bộ ven sông trong các đô thị trên thế giới và trong nước; từ đó rút
ra bản chất và quy luật hình thành của đối tượng nghiên cứu.


4
- Phương pháp Generative và ngôn ngữ kiểu mẫu: sử dụng các ngôn ngữ kiểu
mẫu ở quy mô đô thị để dẫn chứng cụ thể các hình thức tổ chức kiến trúc cảnh quan sẽ

sử dụng trong quá trình nghiên cứu.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận. Luận văn gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan một số kinh nghiệm tổ chức không gian kiến trúc cảnh
quan ven sông, tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực đề tài và cơ sở khoa học xây dựng
mô hình tổ chức kiến trúc cảnh quan các tuyến phố đi bộ ven song.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và chi tiết cách thức giải quyết vấn đề
Chương 3: Kết quả nghiên cứu tổ chức kiến trúc cảnh quan các tuyến phố đi bộ
ven sông trong đô thị Việt Nam
Chương 4: Đề xuất các giải pháp áp dụng cho Phố đi bộ Trần Hưng Đạo – Đà
Nẵng


5

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN MỘT SỐ KINH NGHIỆM TỔ CHỨC KHÔNG GIAN
KIẾN TRÚC CẢNH QUAN VEN SÔNG, TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
THUỘC LĨNH VỰC ĐỀ TÀI VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC XÂY DỰNG MÔ
HÌNH TỔ CHỨC KIẾN TRÚC CẢNH QUAN CÁC TUYẾN PHỐ ĐI BỘ
VEN SÔNG
1.1. Một số kinh nghiệm về tổ chức không gian kiến trúc cảnh quan ven sông và
tình hình nghiên cứu thuộc lĩnh vực của đề tài ở ngoài nước
1.1.1. Phố đi bộ ven sông Venice – Italia
Thành phố nổi tiếng bậc nhất với việc xây dựng thành công phố đi bộ ven sông
trên thế giới không đâu khác chính là thành phố Venice – thủ phủ của vùng Veneto và
của tỉnh Venezia ở Italia, được gọi với cái tên là “Thành phố nổi”, “Thành phố của các
kênh đào”…bởi Venice có vô số kênh đào và 444 cây cầu nối liền 118 hòn đảo nhỏ. [3]

Hình 1.1. Phố đi bộ ven sông Venice

(Nguồn: />Nằm ở điểm gặp nhau của các tuyến thương mại đường biển giữa một phần Tây
Âu rộng lớn và vùng còn lại của thế giới, Venice trong quá khứ từng là một đế quốc
hàng hải và một khu vực chuẩn bị cho các cuộc Thập tự chinh, cũng như là một trung
tâm thương mại quan trọng của châu Âu thời kỳ Phục hưng. Trong lịch sử, những cây
cầu có chức năng như những con đường, mọi hoạt động giao thông đều diễn ra hoặc
trên nước hoặc là đi bộ. [3]
Một điều đặc biệt Venice là khu đô thị duy nhất ở châu Âu trong thế kỷ 21 tồn
tại mà hoàn toàn không có ô tô và xe tải. Nhà cửa ở Venice không xây trực tiếp trên
đảo mà nằm trên sàn gỗ có cọc cắm sâu vào nền đất. Hệ thống kênh Grande – mạch
giao thông chính của thành phố được mệnh danh là đại lộ đẹp nhất thế giới. Đi thuyền
dọc đây có những kiến trúc độc đáo nằm hai bên bờ kênh như công trình Nhà Vàng dinh thự được xây bằng đá hoa cương nhiều màu và được trang trí mạ vàng ở mặt tiền


6
cùng cây cầu Rialto danh tiếng nơi dừng chân của các cặp tình nhân. [3]

Hình 1.2. Lối kiến trúc đặc trưng tại Phố đi bộ ven sông Venice
(nguồn: />Venice không chỉ nổi tiếng bởi việc thành công trong mô hình quy hoạch, bởi lễ
hội hóa trang Carnival diễn ra vào tháng 2 hàng năm tại đây, các khu phố mua sắm phi
thương mại bày bán những sản phẩm địa phương, các khu phố ẩm thực nổi tiếng với
rượu cùng các món ăn mang hương vị phương đông mà hiếm nơi nào trên đất Ý có
được, bởi lối kiến trúc tráng lệ, đậm nét văn hóa lịch sử lâu đời xưa cổ còn được giữ
lại gần như nguyên vẹn, các dãy phố cổ ngoằn nghèo, kiểu nhà ống nhiều cửa sổ với
mặt tiền mang nhiều màu sắc. [3]

Hình 1.3. Sơ đồ hệ thống phân bố các điểm nhấn kiến trúc trên
Phố đi bộ ven sông Venice (nguồn: www.worldtouristmap.inf)


7

1.1.2. Phố đi bộ ven sông San Antonio – Texas, Hoa Kỳ
Nhắc đến việc nghiên cứu thành công mô hình tổ chức cảnh quan phố đi bộ ven
sông sẽ là một thiếu sót rất lớn khi không nhắc đến “Riverwalk San Antonio” (tuyến đi
bộ ven sông San Antonio), thành phố mang trong mình dòng sông nổi tiếng hàng đầu
trong các điểm du lịch tại vùng Texas, Hoa Kỳ nằm cách 300km về phía tây của
Houston. Đã có rất nhiều nghiên cứu và các chương trình đào tạo kiến trúc sư tại Hoa
Kỳ xoay quanh sự thành công trong việc tổ chức quy hoạch cảnh quan dòng sông San
Antonio.

Hình 1.4. Phố đi bộ ven sông San Antonio
(nguồn: />Nằm dưới cốt đường đô thị khoảng 5m là một dòng sông không lớn, bề ngang
khoảng 10m, sâu chỉ khoảng 1,6m dọc tuyến đi bộ nhưng uốn lượn quanh một khu vực
được khai thác cho du lịch khoảng 20km (trong tổng chiều dài 386km). Thực ra du
khách chỉ tập trung sinh hoạt ở một đoạn sông khoảng 2km dọc hai bên bờ một đoạn
sông với hàng trăm nhà hàng, khách sạn, khu thương mại bên trên. Sự pha trộn các nền
văn hóa khác nhau như Mexico, Tây Ban Nha, Anh... đã tạo cho đô thị San Antonio
nét độc đáo không thể trộn lẫn. Mọi ngóc ngách của lối đi hai bên dòng sông này đều
được chăm sóc rất kỹ càng trong thiết kế, đưa du khách đi từ cảnh quan này sang cảnh
quan khác một cách tự nhiên. Hàng năm, người ta tổ chức các lễ hội Carnival khiến
cho phố xá quanh dòng sông ngày càng được sầm uất. [4]


8

Hình 1.5. Mô hình phân bố các điểm nhấn kiến trúc trên
Phố đi bộ ven sông San Antonio
(nguồn: />Điều đáng nói ở đây là nỗ lực của chính quyền đô thị trong việc biến dòng sông
San Antonio thường xuyên ngập lụt trở thành một điểm du lịch nổi tiếng bậc nhất vùng
Texas. Ngay từ năm 1937, quá trình quy hoạch, cải tạo sông San Antonio do KTS
Hugman vạch định đã được thực hiện bằng việc triển khai kế hoạch xây dựng “Chính

quyền đô thị sông San Antonio”. Đến năm 2013, dự án chống lụt hiện đại cho
sông San Antonio đã hoàn thành với kinh phí 358 triệu USD bao gồm việc xây dựng
hệ thống chống lụt bằng cách xây dựng một đường cống có kích thước đường kính hơn
5m nằm ngầm bên dưới dòng sông và kế hoạch phát triển 24km cảnh quan dòng sông
với các công viên và khu vực đô thị mới. [4]


9

Hình 1.6. Sơ đồ hệ thống phân khu chức năng và các điểm nhấn kiến trúc trên Phố đi
bộ ven sông San Antonio
(nguồn: )
1.1.3. Phố đi bộ ven sông Clarke Street – Singapore
Một thành công rực rỡ khác của người bạn Châu Á – Singapore trong quy
hoạch cảnh quan phố đi bộ ven sông nổi tiếng bậc nhất là Clarke Street được đặt tên
chính thức vào năm 1896, con đường dọc theo cầu cảng này được chuyển đổi một
phần trở thành đường dành riêng cho người đi bộ nằm bên Clarke Quay – đây từng là
bến cảng có lịch sử lâu đời nằm cạnh và trải dài bên bờ sông Singapore đã có bề dày
lịch sử gần 150 năm. [5]


10

Hình 1.7. Sơ đồ hệ thống phân khu chức năng và các điểm nhấn kiến trúc trên Phố đi
bộ ven sông Clarke Street
(nguồn: Theo Nghiên cứu của Jpatokal)
Sau 10 năm, khu vực Clarke Quay bắt đầu được chỉnh trang để biến nơi này
thành một khu phức hợp. Cơ quan Phát triển Đô thị (URA) quyết định Clarke Quay là
một khu vực cần bảo tồn bởi có giá trị lịch sử cụ thể và khu vực này có thể được coi là
một sự kết hợp của một số nền văn hoá từ Trung Quốc, Ấn Độ và Mã Lai, điều đó đã

được thể hiện ở thiết kế các tòa nhà trong khu vực. Kết quả sau phục hồi khu vực này
đã trở nên đầy màu sắc và sống động, và trở thành một nơi thú vị để được viếng thăm
như là một địa điểm du lịch. [6]


11

Hình 1.8. Kết quả phục hồi kiến trúc trên Phố đi bộ ven sông Clarke Street
(nguồn: />KTS Alsop đã đưa ra một quy trình kiến trúc quốc tế vào áp dụng để thiết kế lại
mặt tiền của dãy khu nhà ở cửa hiệu, quan cảnh đường phố và khu vực ăn uống ngoài
bờ sông, chia thành hai giai đoạn. Dự án này điều chỉnh khéo léo vi khí hậu thông qua
hệ thống che bóng và làm mát tinh vi khiến nhiệt độ xung quanh khu vực giảm xuống
đến 4 °C trong khi cảnh quan bờ sông và đường xá được chỉnh đốn đẹp mắt. [5]

Hình 1.9. Hệ thống phân mái che tinh vi làm mát thông minh trải dài trên
Phố đi bộ ven sông Clarke Street - Singapore
(nguồn: />1.1.4. Phố đi bộ ven suối Cheonggyecheon – Seoul, Hàn Quốc
Một minh chứng hùng hồn khác cho việc cải tạo đô thị thành công nhờ cải tạo
kiến trúc cảnh quan chính là thay đổi bộ mặt quy hoạch chung của thành phố chính là
dự án hồi sinh Suối Cheonggyecheon - khu phố đi bộ công cộng hiện đại kéo dài gần 6
km nằm giữa trung tâm Seoul, Hàn Quốc. Nơi đây từng bị bê tông hóa trở thành
đường cao tốc trong những cố gắng đô thị hóa của Hàn Quốc trong suốt 50 năm.


12

Hình 1.10. Hình ảnh trước và sau khi thực hiện dự án cải tạo đường cao tốc trên cao
trở thành một bờ sông thân thiện với môi trường của Suối Cheonggyecheon - Seoul,
Hàn Quốc
(nguồn: />Năm 2003, ông Lee Myung Bak – thị trưởng Seoul khi đó đã đưa ra ý tưởng

khôi phục lại dòng suối, gỡ bỏ con đường cao tốc trên cao và tái sinh một khu thủy lộ
vốn đã cạn khô, bị san lấp từ lâu [7]. Mục đích của dự án là để khôi phục một không
gian công cộng bị hư hỏng để tạo ra một bờ sông ở trung tâm thành phố, cải thiện môi
trường và khôi phục lại giá trị lịch sử. Một nỗ lực như vậy sẽ làm sống lại thành phố
bằng cách thu hút nhiều dân số và nhiều hoạt động kinh doanh hơn, cuối cùng sẽ thúc
đẩy đà tăng trưởng và thu hút đầu tư nước ngoài hơn. [8]


×