Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Kinh nghiệm khai thác một số hình vẽ trong sách giáo khoa hóa học 11 (ban cơ bản) nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học ở trường THPT thọ xuân 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.92 KB, 19 trang )

1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, khi trình độ khoa học kỹ thuật của nhân loại
phát triển như vũ bão, nền kinh tế tri thức có tính toàn cầu thì nhiệm vụ của
ngành giáo dục vô cùng to lớn: “Giáo dục không chỉ truyền đạt kiến thức cho
học sinh mà còn phải giúp học sinh vận dụng kiến thức khoa học vào cuộc
sống, vừa mang tính giáo dục, vừa mang tính giáo dưỡng nhưng cao hơn là giáo
dưỡng hướng thiện khoa học”. Sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất
nước ngày nay đòi hỏi nguồn nhân lực không những chỉ đủ về số lượng mà còn
phải có chất lượng. Nguồn nhân lực đóng vai trò hết sức to lớn đối với sự phát
triển của đất nước. Kiến thức và sự hiểu biết về nguyên tắc đảm bảo chất lượng
ngày càng mở rộng hơn, đòi hỏi chất lượng đào tạo ngày càng phải tốt hơn.
Trước những yêu cầu đặt ra của xã hội đòi hỏi nền giáo dục nước nhà phải
thực hiện đổi mới phương pháp dạy, đổi mới phương pháp học nhằm phát huy
vai trò tích cực, chủ động, sáng tạo, nâng cao nhận thức của người học, giúp
người học vừa lĩnh hội được hệ thống tri thức khoa học phổ thông, vừa cập nhật
được những tri thức khoa học mới, hiện đại để khi bước vào đời không bị bỡ
ngỡ trước sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật.
Hóa học là môn khoa học nghiên cứu các chất, sự biến đổi và ứng dụng
của chúng. Hóa học có vai trò rất quan trọng trong cuộc sống của con người. Là
một trong những môn học có giá trị thực tiễn cao nhất, hóa học hiện diện ở mọi
ngóc ngách trong cuộc sống. Hầu như mỗi một vật dụng nào chúng ta đang sử
dụng cũng là kết quả của hoá học. Do đó giáo viên cần lựa chọn phương pháp
dạy học tích cực và kĩ thuật dạy tối ưu, sử dụng phương tiện dạy học có hiệu
quả, giúp học sinh có khả năng và biết vận dụng được kiến thức hóa học vào
thực tế.
Những đổi mới trong SGK hiện nay về cách trình bày như sau: SGK hoá
học phổ thông mới có sự kết hợp chặt chẽ và cân đối tỷ lệ tư liệu, thông tin trong
bài học dưới dạng kênh hình và kênh chữ, trong đó kênh hình được coi như quan
trọng hơn về số lượng và chất lượng. Đây sẽ là những hình ảnh vô nghĩa nếu
như GV không khai thác, vận dụng triệt để trong quá trình dạy học để phát huy


tính tích cực của HS.
Thực tế ở trường phổ thông, GV ít quan tâm đến những hình vẽ, tranh
ảnh, sơ đồ bảng biểu có sẵn trong SGK mà chỉ chú trọng đến từ ngữ, tính chất và
bài tập tính toán. Còn việc GV hướng dẫn học sinh thiết kế mô hình, làm thí
nghiệm hay thực hành thì thực sự gặp rất nhiều khó khăn cả về hóa chất, thiết bị,
cơ sở vật chất và thời gian... Vì vậy, hoạt động dạy học thiếu đi tính trực quan,
thu hút, sinh động làm ảnh hưởng đến chất lượng dạy học. Bên cạnh đó, HS ít
được hoạt động, ít được động não, không chủ động tích cực lĩnh hội tri thức. Do
đó, kiến thức không khắc sâu, không chắc chắn, có thể trả lời đúng những câu
hỏi chỉ yêu cầu thuộc bài. Nhưng khi phải trả lời những câu hỏi cần tổng hợp so
sánh thì nhiều HS lúng túng. HS thường bối rối khi giải đáp những vấn đề thực
tiễn (thuộc vận dụng kiến thức trong học tập hoặc trong đời sống sản xuất, HS ít

1


có khả năng khái quát). Vì vậy khi dạy một bài mới cần khai thác những hình vẽ
có sẵn trong SGK, giúp các em học tốt hơn, có cách nhìn vấn đề một cách sâu
sắc và khái quát hơn.
Trong khi đó, nội dung chương trình môn hoá học lớp 11 rất nặng và khó.
Gồm có 9 chương với những lý tuyết chủ đạo dùng để nghiên cứu chất vô cơ và
chất hữu cơ. Học sinh tiếp cận khá vất vả với những kiến thức mới về tính chất,
ứng dụng khoa học của các chất. Hoá học là một khoa học vừa lý thuyết vừa
thực nghiệm nên hoá học không thể phát triển được nếu không có thí nghiệm
quan sát cũng như các phương tiện trực quan. Trong khi dạy học môn hoá học ở
nhà trường nhất thiết phải tận dụng quan sát thí nghiệm học tập, mô hình, hình
vẽ, tranh ảnh để giúp các em hiểu bài một cách sâu sắc, đầy đủ phong phú hơn.
Nên việc sử dụng các mô hình, hình vẽ có sẵn trong SGK để giảng bài là việc
hết sức cần thiết giúp HS tiếp thu dễ dàng các nội dung của các thuyết và định
luật.

Xuất phát từ những lí do rất thực tế trên, tôi mạnh dạn viết đề tài: “Kinh
nghiệm khai thác một số hình vẽ trong sách giáo khoa hóa học 11 (Ban cơ
bản) nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học ở trường THPT Thọ Xuân 5” để
làm sáng kiến kinh nghiệm cho mình trong năm học 2019- 2020 này. Với mong
muốn góp phần giúp quá trình dạy và học của thầy trò lớp 11 ngày một hiệu quả,
học sinh được nâng cao tư duy và năng lực quan sát, yêu môn hóa học hơn, đồng
thời nắm bắt kiến thức cũng như biết ứng dụng kiến thức đã học vào thực tế
cuộc sống.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng các hình vẽ trong sách giáo khoa hóa học 11 theo
hướng dạy học tích cực.
Sử dụng các hình vẽ trong sách giáo khoa hóa học 11 nhằm giáo dục ý
thức và tăng hứng thú học tập bộ môn cho học sinh. Từ đó có thể rèn luyện trí
thông minh, phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của học sinh giúp mang
lại kết quả học tập bộ môn cao hơn.
Giúp các em HS giải quyết các bài tập có liên quan đến hình vẽ trong các
kỳ thi.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Hệ thống các hình vẽ trong SGK hóa học 11 và chức năng, vai trò của
từng hình vẽ.
- Phân tích vai trò của mỗi hình vẽ đối với GV và HS
- Các giải pháp để khai thác thông tin, ứng dụng trong mỗi hình vẽ trong
các bài học.
- Xây dựng giáo án mẫu bài “anken” SGK hóa học 11 để kiểm chứng và
đưa ra kết luận.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế: Quan sát và làm phiếu điều tra về
thực trạng vấn đề cần nghiên cứu


2


- Phương pháp thống kê: xử lý và thống kê số liệu thực nghiệm
- Phương pháp thực nghiệm: Tiến hành thực nghiệm để kiểm chứng đề tài.
2. NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của SKKN
2.1.1. Vai trò của SGK đối với việc dạy học Hoá học
- SGK là tài liệu nhằm cụ thể hoá chương trình môn học qua một hệ thống
các bài học.
- SGK cung cấp kiến thức, kĩ năng chuẩn mực và cần thiết, góp phần
hướng dẫn phương pháp học tập, củng cố kiến thức đã học và tạo điều kiện phát
triển năng lực nhận thức, rèn luyện tư duy logic, độc lập, sáng tạo.
- SGK đóng vai trò quan trọng trong quá trình giáo dục, nó sẽ phát huy tác
dụng tích cực thông qua hoạt động dạy học với sự hỗ trợ của các điều kiện và
phương tiện dạy học.
- Cung cấp cho HS những kiến thức, kỹ năng cơ bản, hiện đại, thiết thực
và có hệ thống theo những quy định trong chương trình của môn Hoá học.
- Góp phần chủ yếu trong nhiệm vụ giáo dục đạo đức, thẩm mỹ và nhân
cách
2.1.2. Vai trò của hình vẽ trong SGK
Trong quá trình dạy học Hoá học, các hình vẽ trong sách giáo khoa đóng
vai trò đặc biệt quan trọng.
Đối với học sinh:
Giúp HS dễ hiểu bài, hiểu bài sâu hơn và nhớ bài lâu hơn:
+ Tạo điều kiện thuận lợi nhất cho sự nghiên cứu đặc điểm bên ngoài của
đối tượng và các tính chất của chúng có thể tri giác trực tiếp bằng các giác quan.
+ Giúp cụ thể hoá những cái trừu tượng, giúp HS dễ hiểu những vấn đề
phức tạp.
+ Giúp làm sáng tỏ cấu tạo của nguyên tử, chất, những phản ứng với hoá

chất độc hại môi trường. HS dễ thu nhận thông tin về các sự vật hiện tượng một
cách đầy đủ, chính xác.
Đối với giáo viên
- Giúp làm sinh động nội dung học tập, nâng cao hứng thú học tập hoá học,
nâng cao lòng tin của HS vào khoa học.
- Giúp phát triển năng lực nhận thức của HS, đặc biệt là năng lực tư duy
(quan sát, phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá các hiện tượng, rút ra
những kết luận có độ tin cậy cao…).
- Giúp GV tiết kiệm được thời gian trên lớp trong mỗi tiết dạy, góp phần
nâng cao hiệu suất lao động của thầy và trò.
- Giúp GV điều khiển được hoạt động nhận thức của HS, kiểm tra đánh giá
kết quả học tập của các em được thuận lợi và có hiệu suất cao hơn.
Nếu người giáo viên kết hợp tốt phương pháp dạy học tích hợp sử dụng các
hình vẽ trong sách giáo khoa, ngoài giúp học sinh chủ động, tích cực say mê học
tập còn lồng ghép được các nội dung khác nhau như: bảo vệ môi trường, chăm

3


sóc và bảo vệ sức khỏe con người thông qua các kiến thức thực tiễn đó. Đây cũng
là hướng đi mà ngành giáo dục nước ta đang đẩy mạnh trong các năm gần đây.
2.1.3. Hệ thống một số hình vẽ trong SGK hóa học 11 (cơ bản)
Hình 1: Bộ dụng cụ chứng minh tính dẫn điện của dung dịch (Bài 1: Sự
điện li – hình 1.1 – trang 4)
Hình 2: Sự hoà tan của amoniac trong nước (Bài 8: Amoniac và muối
amoni - hình 2.3 – trang 32)
Hình 3: Điều chế axit nitric trong phòng thí nghiệm (Bài 9: Axit nitric và
muối nitrat - hình 2.7 – trang 41)
Hình 4: Thí nghiệm chứng minh khả năng bốc cháy khác nhau của P trắng
và P đỏ (Bài 10: Photpho - hình 2.13 – trang 49)

Hình 5: Thí nghiệm xác định định tính C, H có trong glucozơ (Bài 20: Mở
đầu về hoá học hữu cơ - hình 4.1 – trang 90)
Hình 6: Điều chế metan trong phòng thí nghiệm (Bài 25: Ankan - hình 5.2
– trang 114)
Hình 7: Điều chế etilen từ ancol etylic (Bài 29: Anken - hình 6.3 – trang
131)
Hình 8: Phản ứng thế nguyên tử hidro của C 2H2 bằng ion bạc (Bài 32:
Ankin - hình 6.5 – trang 142)
Hình 9: Glixerol hoà tan đồng (II) hiđroxit thành dung dịch màu xanh lam
(Bài 40: Ancol - hình 8.4 – trang 183)
Hình 10: Dung dịch phenol tác dụng với brom tạo kết tủa trắng 2,4,6tribromphenol (Bài 41: Phenol - hình 8.6 – trang 191)
2.2.Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN
- Cơ sở vật chất của nhà trường còn thiếu thốn, phòng thí nghiệm và
phòng bộ môn chưa có, hóa chất và dụng cụ thí nghiệm đã hết hạn và thiếu
nhiều, mô hình cũng như trang thiết bị dạy học còn nhiều hạn chế. Nhà trường
chưa có phụ tá thí nghiệm, thời gian giữa các tiết dạy rất ngắn vì vậy không phải
lúc nào GV cũng có thể thực hiện các thí nghiệm cho học sinh quan sát.
- Công nghệ thông tin đã phát triển mạnh mẽ và giáo viên đã khéo léo ứng
dụng sức mạnh của công nghệ vào dạy học, đặc biệt là các môn khoa học thực
nghiệm. Vì vậy, để có những giờ học sinh động và hiệu quả thì GV phải biết
khai thác triệt để những hình vẽ, mô hình SGK theo phương pháp dạy học tích
cực.
- HS ít được hoạt động, ít được động não, không chủ động tích cực lĩnh
hội tri thức. Do đó, kiến thức không khắc sâu, không chắc chắn, có thể trả lời
đúng những câu hỏi chỉ yêu cầu thuộc bài. Nhưng khi phải trả lời những câu hỏi
cần tổng hợp so sánh thì nhiều HS lúng túng. HS thường bối rối khi giải đáp
những vấn đề thực tiễn (thuộc vận dụng kiến thức trong học tập hoặc trong đời
sống sản xuất, HS ít có khả năng khái quát)
2.3.Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Cách khai thác hình vẽ trong sách giáo khoa


4


Hình 1: Bộ dụng cụ chứng minh tính dẫn điện của dung dịch (Khi
dạy bài 1: Sự điện li – hình 1.1 – trang 4)

Hình 1.1. Bộ dụng cụ chứng minh tính dẫn điện của dung dịch.
a. Chức năng
Mô hình bộ dụng cụ chứng minh tính dẫn điện của dung dịch.
b. Tổ chức khai thác thông tin
 GV nêu vấn đề: Tại sao có dung dịch hoặc chất dẫn điện, có dung dịch
hoặc chất không dẫn điện. Những chất như thế nào thì dẫn được điện? Những
chất như thế nào thì không dẫn được điện?
 GV tạo tình huống có vấn đề: cho HS làm thí nghiệm kiểm tra tính dẫn
điện của các chất:
 GV làm thí nghiệm tương tự hình 1.1, SGK hóa học 11 - ban cơ bản.
Cho HS nhận xét.
 GV cho HS làm thí nghiệm tương tự nhưng thay 3 cốc trên bằng 4 cốc
khác: cốc (1) NaCl rắn, khan; cốc (2) đựng NaOH rắn, khan; cốc (3) đựng ancol
etylic; cốc (4) đựng glixerol, yêu cầu HS nhận xét.
 GV đặt vấn đề: Tại sao có dung dịch hoặc chất dẫn điện, có dung dịch
hoặc chất không dẫn điện?
 GV hướng dẫn HS giải quyết vấn đề bằng cách cho biết khái niệm dòng
điện.
NaCl tan trong nước tạo ra các ion Na + và Cl-, do trong dung dịch tồn tại
các ion nên dẫn được điện.
NaOH tan trong nước tạo ra các ion Na+ và OH-, do trong dung dịch tồn
tại các ion nên dẫn được điện.
HS kết luận khái niệm chất điện li “Những chất khi tan trong nước tạo

thành dung dịch dẫn điện được gọi là chất điện li”.
 GV đặt vấn đề: Khái niệm chất điện li có thể được phát biểu “Những
chất mà dung dịch chúng dẫn điện là những chất điện li” không? Giải thích?
 GV yêu cầu HS làm một bài tập để khắc sâu lý thuyết: Trong các chất
sau chất nào là chất điện li: BaCl 2, H2SO4, NaOH, CH3COOH, CaO, SO3, CO,
FeO, CO2, H2CO3 ....

5


c. Kết luận
Bài tập trên giúp HS rèn luyện khả năng quan sát, mô tả hiện tượng thí
nghiệm xảy ra và giải thích bản chất của các hiện tượng thí nghiệm.
Hình 2: Sự hoà tan của amoniac trong nước (khi dạy Bài 8: Amoniac
và muối amoni - hình 2.3 – trang 32)

a. Chức năng
Mô hình thí nghiệm về tính tan của NH3 trong nước.
b. Tổ chức khai thác thông tin
 GV yêu cầu HS quan sát và nêu tên các dụng cụ và hoá chất được sử
dụng trong hình?
 Yêu cầu trả lời:
 Hoá chất: nước, dd phenolphtalein, bình thuỷ tinh chứa khí NH3.
 Dụng cụ: giá đỡ, ống dẫn khí, bình thuỷ tinh.
 GV yêu cầu HS nêu cách tiến hành thí nghiệm? (rèn ngôn ngữ hoá học)
 HS trả lời:
 Lắp dụng cụ như hình 2.1
 Nạp đầy khí amoniac vào bình thủy tinh trong suốt, đậy bình bằng
nút cao su có ống thủy tinh vào một chậu thủy tinh chứa nước có pha thêm dung
dịch phenolphtalein.

 GV hỏi: Nguyên nhân nào gây ra hiện tượng nước phun vào bình chứa
khí NH3 ở dạng tia?
 HS trả lời: Do khí NH3 tan nhiều trong nước làm giảm nhanh áp suất
trong bình.
 GV hỏi: Vì sao nước có pha dung dịch phenolphtalein trong chậu thủy
tinh không màu nhưng khi vào bình khí NH3 lại có màu hồng?
 HS trả lời: khi vào bình hòa tan khí NH 3 tạo thành dung dịch amoniac
có tính bazơ nên chuyển thành màu hồng.
 GV hỏi: Trong thí nghiệm trên, nếu nhỏ vài giọt quỳ tím (thay
phenolphtalein) vào chậu thủy tinh chứa nước thì hiện tượng gì xảy ra trong bình
chứa khí NH3?

6


 HS trả lời: Nước phun vào bình dạng tia có sự chuyển màu từ màu tím
sang màu xanh.
c. Kết luận
 Rèn ngôn ngữ hoá học.
 Bài tập trên giúp HS rèn luyện khả năng quan sát, mô tả hiện tượng thí
nghiệm xảy ra và giải thích bản chất của các hiện tượng thí nghiệm.
Hình 3: Điều chế axit nitric trong phòng thí nghiệm (khi dạy Bài 9:
Axit nitric và muối nitrat - hình 2.7 – trang 41)

a. Chức năng
Mô hình điều chế axit nitric trong phòng thí nghiệm.
b. Tổ chức khai thác thông tin
 GV yêu cầu HS quan sát hình vẽ, SGK rút ra nguyên tắc và viết phương
trình phản ứng điều chế HNO3 trong phòng thí nghiệm.
 HS trả lời: Để điều chế một lượng nhỏ HNO 3 trong phòng thí nghiệm,

người ta đun hỗn hợp NaNO3 hoặc KNO3 rắn với H2SO4 đặc.
 Phương trình phản ứng: NaNO3 + H2SO4 đặc  HNO3 + NaHSO4
 GV hỏi: Vai trò của chậu nước đá trong phòng thí nghiệm điều chế
HNO3?
 HS trả lời: Làm lạnh để ngưng tụ hơi HNO3.
 GV hỏi: Có thể thay H2SO4 đặc bởi HCl đặc được không? Vì sao?
 HS trả lời: không thể thay H 2SO4 đặc bởi HCl đặc vì HCl cũng là axit
dễ bay hơi giống HNO3 nên không thể dùng để điều chế HNO3 thay cho H2SO4
được.
 GV hỏi: Tại sao điều chế HNO3 bốc khói phải sử dụng H2SO4 đặc và NaNO3
rắn?
 HS trả lời: Vì HNO3 bay hơi và tan nhiều trong nước còn H2SO4 bay hơi
rất ít, dùng H2SO4 đặc và NaNO3 rắn để hạn chế lượng nước có mặt trong phản
ứng.
 GV lưu ý: Cần lưu ý khi thí nghiệm thì phải dùng các trang thiết bị bằng
thủy tinh, hay nhất là bình cổ cong nguyên khối do axit nitric khan tấn công cả
7


nút bần, cao su và da nên sự rò rỉ có thể cực kỳ nguy hiểm: H2SO4 + KNO3 →
KHSO4 + HNO3
c. Kết luận
 Rèn ngôn ngữ hoá học.
 Những câu hỏi trên giúp HS lưu ý HNO 3 ở trạng thái gì khi sinh ra, cần
lựa chọn dụng cụ thí nghiệm và hóa chất nào thích hợp để thu được HNO 3 an
toàn. Từ đó, phát triển cho HS năng lực tiến hành thí nghiệm và sử dụng thí
nghiệm an toàn.
Hình 4: Thí nghiệm chứng minh khả năng bốc cháy khác nhau của P
trắng và P đỏ (khi dạy Bài 10: Photpho - hình 2.13 – trang 49)


Hình 2.13. Thí nghiệm chứng minh khả năng bốc cháy khác nhau của
P trắng và P đỏ.
a. Chức năng
Thí nghiệm chứng minh khả năng bốc cháy khác nhau của P trắng và P
đỏ.
b. Tổ chức khai thác thông tin
 GV hỏi: Photpho ở dạng nào dễ bị bốc cháy hơn? Vì sao?
 HS trả lời: Photpho trắng dễ bốc cháy hơn photpho đỏ vì P trắng có cấu
trúc mạng tinh thể phân tử, những tinh thể P4 nằm ở nút mạng và liên kết với
nhau bằng lực tương tác yếu. Do vậy, ở 44,1 oC photpho trắng bị nóng chảy và
bốc cháy, trong khi đó P đỏ có cấu trúc polime nên bền ở nhiệt độ thường, nhiệt
độ nóng chảy trên 250oC.
 GV hỏi: Johan Lundstrom đã phát minh ra phương pháp dùng photpho
đỏ thay thế photpho trắng để sản xuất ra diêm an toàn vào năm 1855. Em hãy
cho biết nguyên nhân vì sao phải thay P trắng bằng P đỏ khi sản xuất diêm an
toàn? Từ đó, hãy nêu cách bảo quản P trắng và P đỏ?
 HS trả lời: P trắng rất độc, dễ bay hơi gây bệnh hoại tử xương, dễ bỏng
nặng khi da tiếp xúc, dễ bốc cháy ở nhiệt.
c. Kết luận
Qua bài tập này, HS sẽ nắm rõ các tính chất hóa học của photpho như:
tính độc hại, tính an toàn, tính dễ cháy nổ để biết cách sử dụng và bảo quản đúng
cách trong thực hành và sản xuất kinh doanh.

8


Hình 5: Thí nghiệm xác định định tính C, H có trong glucozơ (khi dạy
Bài 20: Mở đầu về hoá học hữu cơ - hình 4.1 – trang 90)

Hình 4.1. Thí nghiệm xác định định tính C, H có trong glucozơ

a. Chức năng
Mô hình thí nghiệm xác định định tính C, H có trong glucozơ.
b. Tổ chức khai thác thông tin
 GV yêu cầu HS quan sát và nêu tên các dụng cụ và hoá chất được sử
dụng trong hình?
 Yêu cầu trả lời:
 Hoá chất: glucozơ (C6H12O6), CuO, CuSO4 khan, nước vôi trong
Ca(OH)2)
 Dụng cụ: ống nghiệm, bộ giá thí nghiệm, đèn cồn, chậu thủy tinh,
thìa lấy hóa chất, công tơ hút, giá để ống nghiệm, bông, nút cao su, ống dẫn khí,

 GV yêu cầu HS nêu cách tiến hành thí nghiệm? (rèn ngôn ngữ hoá học)
 HS trả lời: Trộn đều khoảng 0,2 gam glucozơ với 1-2 gam CuO sau đó
cho hỗn hợp vào ống nghiệm. Cho tiếp 1 gam CuO phủ hết bề mặt hỗn hợp
trong ống nghiệm, lấy cục bông tẩm bột CuSO 4 khan trắng để sát miệng ống
nghiệm. Dẫn khí thoát ra vào nước vôi trong, tiến hành lắp dụng cụ như hình vẽ.
Đun ống nghiệm có chứa hỗn hợp chất rắn.
 GV yêu cầu HS nêu hiện tượng thí nghiệm?
 HS trả lời: nhúm bông chuyển dần sang màu xanh lam của muối đồng
và dung dịch nước vôi trong xuất hiện vẩn đục.
 Do CuO oxi hóa đường tạo thành CO 2 và hơi nước. Hơi nước bay
lên gặp miếng bông có chứa CuSO4 khan, gặp nước tạo thành màu xanh.
 CO2 thoát ra ngoài tác dụng với nước vôi trong tạo kết tủa CaCO3.
 Phương trình phản ứng: CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3 + H2O
c. Kết luận
 Rèn ngôn ngữ hoá học.

9



 Nắm kỹ thuật tiến hành thí nghiệm.
 Biết xác định định tính C, H có trong glucozơ.

Hình 6: Điều chế metan trong phòng thí nghiệm (khi dạy Bài 25:
Ankan - hình 5.2 – trang 114)

a. Chức năng
Mô hình tiến hành điều chế và thu khí metan trong phòng thí nghiệm.
b. Tổ chức khai thác thông tin
 GV yêu cầu HS quan sát và nêu tên các dụng cụ và hoá chất được sử
dụng trong hình?
 Yêu cầu trả lời:
 Hoá chất: CH3COOH, CaO, NaOH rắn
 Dụng cụ: giá đỡ, đèn cồn, ống dẫn khí, ống nghiệm thu khí CH4.
 GV yêu cầu HS nêu cách tiến hành thí nghiệm? (rèn ngôn ngữ hoá học)
 HS trả lời: Cho vào ống nghiệm khô có nút và ống dẫn khí khoảng 4 - 5
gam hỗn hợp bột mịn đã được trộn đều gồm natri axetat khan và vôi tôi xút theo
tỉ lệ 1: 2 về khối lượng. Lắp dụng cụ như hình vẽ 5.2. Đun nóng đáy ống nghiệm
bằng ngọn lửa đèn cồn.
 HS viết phương trình hoá học minh hoạ cho quá trình điều chế khí CH4?
CaO , t o

Phương trình phản ứng: CH3COONa + NaOH ���� CH4 + Na2CO3.
 GV hỏi: Vì sao khi điều chế CH4 trong phòng thí nghiệm, người ta thu
khí CH4 bằng cách đẩy nước?
 HS trả lời: Khi điều chế CH 4 trong phòng thí nghiệm, người ta thu CH 4
bằng cách đẩy nước là do khí CH4 ít tan trong nước.
 GV hỏi: Có thể thu khí CH4 bằng phương pháp khác hay không? Đó là
phương pháp gì?
 HS trả lời: Có thể thu khí CH4 bằng phương pháp dời chỗ không khí

miệng bình úp xuống.
 GV hỏi: dự đoán hiện tượng khi thay ống dẫn khí bằng ống vuốt nhọn,
rồi đốt khí thoát ra ở đầu ống dẫn khí?
 HS trả lời: Đốt cháy khí CH4 thấy ngọn lửa có màu xanh.
o

t
� CO2 + 2H2O.
Phương trình phản ứng: CH4 + 2O2 ��

10


 GV hỏi: dự đoán hiện tượng khi dẫn dòng khí lần lượt vào các ống
nghiệm đựng dung dịch brom hoặc dung dịch thuốc tím.
 HS trả lời: dẫn dòng khí qua dung dịch thuốc tím (KMnO4) hay dung
dịch brom: không có hiện tượng gì, do CH 4 là ankan nên không có phản ứng
cộng với brom hay phản ứng oxi hóa với KMnO4.
c. Kết luận
 Rèn ngôn ngữ hoá học.
 Nắm kỹ thuật tiến hành thí nghiệm.
 Biết phương pháp điều chế và thu khí metan trong phòng thí nghiệm.
Hình 7: Điều chế etilen từ ancol etylic (khi dạy Bài 29: Anken - hình 6.3 –
trang 131)

Hình 6.3. Điều chế etilen từ ancol etylic
a. Chức năng
Mô hình tiến hành điều chế và thu khí etilen trong phòng thí nghiệm.
b. Tổ chức khai thác thông tin
 GV yêu cầu HS quan sát và nêu tên các dụng cụ và hoá chất được sử

dụng trong hình?
 Yêu cầu trả lời:
 Hoá chất: C2H5OH, H2SO4 đặc.
 Dụng cụ: giá đỡ, đèn cồn, ống dẫn khí, ống nghiệm thu khí C2H4.
 GV yêu cầu HS nêu cách tiến hành thí nghiệm? (rèn ngôn ngữ hoá học)
 HS trả lời: Cho 2 ml ancol etylic khan vào ống nghiệm khô có sẵn vài
viên đã bọt. Sau đó thêm từng giọt dung dịch H 2SO4 đặc (4 ml), đồng thời lắc
đều. Lắp dụng cụ thí nghiệm như hình 6.3. Đun nóng hỗn hợp phản ứng sao cho
hỗn hợp phản ứng sao cho hỗn hợp không trào lên ống dẫn khí.
 GV yêu cầu HS nêu hiện tượng, viết phương trình hoá học minh hoạ
cho quá trình điều chế khí C2H4?
 HS nêu hiện tượng: Khi đun nóng hỗn hợp ancol etylic khan và
H2SO4 ta thấy dung dịch sủi bọt và khí bay lên.
H 2SO4 dac, 170o C

� C2H4 + H2O.
Phương trình phản ứng: C2H5OH ������
 GV hỏi: Vì sao khi điều chế C2H4 trong phòng thí nghiệm, người ta thu
khí C2H4 bằng cách đẩy nước?
 HS trả lời: Khi điều chế C2H4 trong phòng thí nghiệm, người ta thu
C2H4 bằng cách đẩy nước là do khí C2H4 ít tan trong nước.

11


 GV hỏi: Có thể thu khí C2H4 bằng phương pháp khác hay không? Đó là
phương pháp gì?
 HS trả lời: Có thể thu khí C2H4 bằng phương pháp dời chỗ không khí
miệng bình úp xuống.
 GV hỏi: dự đoán hiện tượng khi thay ống dẫn khí bằng ống vuốt nhọn,

rồi đốt khí thoát ra ở đầu ống dẫn khí?
 HS trả lời: Đốt cháy khí C2H4 thấy ngọn lửa có màu xanh.
to

� 2CO2 + 2H2O
Phương trình phản ứng: C2H4 + 3O2 ��
 GV hỏi: dự đoán hiện tượng khi dẫn dòng khí C2H4 lần lượt vào các ống
nghiệm đựng dung dịch brom hoặc dung dịch thuốc tím.
 HS trả lời: khi dẫn dòng khí C2H4 lần lượt vào các ống nghiệm đựng
dung dịch brom, dung dịch brom nhạt màu (hoặc mất màu) da cam. Nếu dẫn khí
etilen vào ống nghiệm chứa KMnO4 thì dung dịch từ màu tím dần nhạt màu và
xuất hiện kết tủa đen. Do nối đôi etilen bị KMnO4 thành 1,2-điol đồng thời tạo
MnO2 dạng kết tủa đen theo phương trình phản ứng:
3CH2=CH2 + 2KMnO4 + 4H2O  3C2H4(OH)2 + 2MnO2 + 2KOH.
 GV hỏi: Điều chế etilen trong phòng thí nghiệm từ C2H5OH (H2SO4
o
đặc, t ≥170oC) thường có lẫn các oxit như CO2, SO2. Vậy dùng cách nào để loại
bỏ khí CO2, SO2 có lẫn trong khí C2H4?
 HS trả lời: CO2, SO2 là 1 oxit axit nên dùng dư bazơ mạnh như: dung
dịch NaOH, dung dịch Ca(OH)2, …
 Một số lưu ý: Không thu ngay lượng khí thoát ra ban đầu, chỉ thu khí
khi dung dịch phản ứng chuyển sang màu đen. Dùng một lượng cát nhỏ hoặc đá
bọt vào ống nghiệm chứa C2H5OH, xúc tác H2SO4 đặc để tránh hỗn hợp sôi quá
mạnh, trào ra ngoài ống nghiệm. Khi dừng thí nghiệm phải tháo ống dẫn khí
trước khi tắt đèn cồn, để tránh nước tràn vào ống nghiệm gây vỡ, nguy hiểm.
c. Kết luận
 Rèn ngôn ngữ hoá học.
 Nắm kỹ thuật tiến hành thí nghiệm.
 Biết phương pháp điều chế và thu khí etilen trong phòng thí nghiệm.
Hình 8: Phản ứng thế nguyên tử hidro của C 2H2 bằng ion bạc (khi dạy Bài

32: Ankin - hình 6.5 – trang 142)

Hình 6.5. Phản ứng thế nguyên tử hidro của C2H2 bằng ion bạc
a) Trước khi sục khi C2H2

12


b) Sau khi sục khi C2H2
a. Chức năng
Mô hình tiến hành thí nghiệm phản ứng thế nguyên tử hidro của C 2H2
bằng ion bạc.
b. Tổ chức khai thác thông tin
 GV làm thí nghiệm hoặc cho HS quan sát hình vẽ, nêu hiện tượng khi
sục khí axetilen vào dung dịch AgNO3 trong NH3?
 HS trả lời: khi sục khí axetilen vào dung dịch AgNO3 trong NH3 thấy có
kết tủa màu vàng.
 GV hỏi: So với ank-1-in thì ank-2-in không có hiện tượng gì xảy ra, tại
sao lại có sự khác nhau như vậy?
 HS trả lời: So với ank-1-in thì ank-2-in không có H liên kết với CC.
 GV yêu cầu HS viết phương trình hoá học minh học cho thí nghiệm
trên?
 HS trả lời: CH≡CH + 2AgNO3 + 2NH3 → CAg≡CAg↓ + 2NH4NO3.
 GV yêu cầu HS viết phương trình phản ứng cho propin tác dụng dung
dịch AgNO3 trong NH3?
 HS trả lời: CH3-C≡CH + 2AgNO3 + 2NH3 → CH3-C≡CAg↓ +
2NH4NO3.
 GV yêu cầu HS nêu kết luận và ứng dụng của phản ứng thế ank-1-in
bằng ion kim loại?
 HS rút ra kết luận:

+ Chỉ có ank-1-in mới có phản ứng với dung dịch AgNO3 trong NH3.
+ Ứng dụng tính chất trên dùng để phân biệt ank-1-in với ankan, anken,
ankađien và ankin khác.
 GV bổ sung: từ kết tủa vàng thu được có thể khôi phục lại ankin ban
đầu bằng cách cho tác dụng với HCl.
Phương trình phản ứng: CAg≡C-R + HCl → CH≡C-R + AgCl (phản ứng
này dùng để tách ank-1-in khỏi hỗn hợp)
c. Kết luận
 Nắm được hiện tượng phản ứng giữa ank-1-in với dung dịch AgNO3
trong NH3.
 Biết cách phân biệt ank-1-in với ankan, anken, ankađien và ankin khác.
Hình 9: Glixerol hoà tan đồng (II) hiđroxit thành dung dịch màu xanh lam
(khi dạy Bài 40: Ancol - hình 8.4 – trang 183)

13


Hình 8.4. Glixerol hoà tan đồng (II) hiđroxit thành dung dịch màu
xanh lam (2); Etanol không có tính chất này (1)
a. Chức năng
Mô hình thí nghiệm glixerol hoà tan đồng (II) hiđroxit thành dung dịch
màu xanh lam.
b. Tổ chức khai thác thông tin
 GV yêu cầu HS quan sát và nêu tên các dụng cụ và hoá chất được sử
dụng trong hình?
 Yêu cầu trả lời:
 Hoá chất: dd CuSO4 2%, dd NaOH 10%, etanol, glixerol.
 Dụng cụ: 2 ống nghiệm, ống nhỏ giọt.
 GV yêu cầu HS nêu cách tiến hành thí nghiệm? (rèn ngôn ngữ hoá học)
 HS trả lời: Cho vào 2 ống nghiệm, mỗi ống 3-4 giọt dung dịch

CuSO4 2% và 2-3 ml dung dịch NaOH 10% lắc nhẹ. Thêm tiếp 3-4 giọt etanol
vào ống nghiệm thứ 1. Thêm tiếp 3-4 giọt Glixerol vào ống nghiệm thứ 2. Quan
sát hiện tượng xảy ra ở 2 ống nghiệm.
 GV yêu cầu HS nêu hiện tượng thí nghiệm? Viết phương trình hoá học
minh hoạ?
 HS trả lời: Cho vào 2 ống nghiệm 3-4 giọt dung dịch CuSO 4 2% và 2-3
ml dung dịch NaOH 10% lắc nhẹ: Cả 2 ống đều xuất hiện kết tủa xanh lam nhạt
(Cu(OH)2)
PTHH: CuSO4 + 2NaOH → Cu(OH)2↓(xanh) + Na2SO4
 Ống 1: không có hiện tượng, Kết tủa không tan.
 Ống 2: Kết tủa tan tạo thành dung dịch màu xanh lam của muối đồng
(II) glixerat
PTHH: 2C3H5(OH)3 + Cu(OH)2→ [C3H5(OH)2O]2Cu + 2H2O
 GV hỏi: Nếu nhỏ từ từ dung dịch HCl vào cả hai ống nghiệm, dự đoán
hiện tượng xảy ra?
 HS trả lời: Khi cho thêm axit HCl vào hai ống nghiệm ta thấy kết tủa
của ống (2) tan, ống (1) không có hiện tượng gì.

14


Phương trình phản ứng: Ống (2) : Cu(OH)2 + 2HCl → CuCl2 + 2H2O
 GV hỏi: ứng dụng của phản ứng này dùng để làm gì?
 HS trả lời: ứng dụng của phản ứng này dùng để phân biệt ancol đơn
chức với ancol đa chức có các nhóm –OH cạnh nhau trong phân tử.
c. Kết luận
 Rèn ngôn ngữ hoá học.
 Biết phân biệt ancol đơn chức với ancol đa chức có các nhóm –OH cạnh
nhau trong phân tử.


Hình 10: Dung dịch phenol tác dụng với brom tạo kết tủa trắng 2,4,6tribromphenol (khi dạy Bài 41: Phenol - hình 8.6 – trang 191)

Hình 8.6. Dung dịch phenol tác dụng với brom tạo kết tủa trắng 2,4,6tribromphenol
a. Chức năng
Mô hình thí nghiệm dung dịch phenol tác dụng với brom tạo kết tủa trắng
2,4,6-tribromphenol.
b. Tổ chức khai thác thông tin
 GV yêu cầu HS quan sát và nêu tên các dụng cụ và hoá chất được sử
dụng trong hình?
 Yêu cầu trả lời:
 Hoá chất: dung dịch phenol, dung dịch brom.
 Dụng cụ: ống nghiệm, kẹp gỗ.
 GV yêu cầu HS nêu cách tiến hành thí nghiệm? (rèn ngôn ngữ hoá học)
 HS trả lời: Cho 0,5 ml dung dịch phenol vào ống nghiệm, sau đó nhỏ
tiếp từng giọt nước brom, đồng thời lắc nhẹ ống nghiệm.
 GV yêu cầu HS nêu hiện tượng thí nghiệm? Viết phương trình hoá học
minh hoạ?
 HS trả lời: nhỏ từng giọt nước brom vào ống nghiệm chứa dung dịch
phenol ta thấy dung dịch nước brom mất màu và xuất hiện kết tủa trắng.

15


Phương trình phản ứng:
 GV hỏi: Để phân biệt dung dịch phenol (C 6H5OH) và dung dịch ancol
etylic (C2H5OH) người ta dùng hoá chất?
 HS trả lời: Để phân biệt dung dịch phenol (C 6H5OH) và dung dịch ancol
etylic (C2H5OH) người ta dùng dung dịch brom.
 GV thông báo: Phản ứng tạo kết tủa trắng của phenol với dung dịch
Br2 chứng tỏ rằng ảnh hưởng của nhóm –OH đến gốc –C 6H5 trong phân tử

phenol.
c. Kết luận
 Rèn ngôn ngữ hoá học.
 Biết cách phân biệt dung dịch phenol và dung dịch ancol etylic.
2.3.2. Khả năng áp dụng của giải pháp
- Giải pháp đưa ra nhằm tăng tính hứng thú, say mê của các em đối với bộ
môn hóa học. Để thực hiện được, người giáo viên cần nghiên cứu kỹ bài giảng,
xác định được kiến thức trọng tâm, tìm hiểu, tham khảo các vấn đề thực tế liên
quan phù hợp, hình thành giáo án theo hướng phát huy tính tích cực chủ động
của học sinh, phải mang tính hợp lý và hài hòa; đôi lúc có khôi hài nhưng sâu
sắc, vẫn đảm bảo được mục đích học môn hoá học.
- Đối với những học sinh học yếu, chúng ta có thể sử dụng những hình vẽ
có sẵn trong sách giáo khoa này để kích thích sự hứng thú học tập của các em,
để các em có thái độ học tập tích cực hơn. Với sự cố gắng của bản thân, tôi tin
rằng tỉ lệ học sinh yếu sẽ được giảm hơn nữa, để góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục.
- Chúng ta có thể nhận thấy việc sử dụng kênh hình trong dạy học Hoá
học ở trường THPT là rất có hiệu quả. Khi được học với tranh ảnh HS được hoạt
động nhiều hơn, nắm kĩ và hiểu sâu bài, vận dụng được kiến thức để giải bài tập.
Tuy nhiên, hiện nay có nhiều GV chưa thực hiện thường xuyên. Do vậy chúng ta
cần phổ biến để thực hiện sâu rộng hơn, góp phần nâng cao chất lượng dạy và
học.
- GV có thể linh hoạt khai thác các hình ảnh, thí nghiệm trong SGK hóa
học 11 qua sức mạnh của công nghệ thông tin, kết hợp với các phương pháp dạy
học tích cực tạo nên những tiết dạy sinh động, thu hút được sự chú ý của học trò.
Giải pháp này có thể nhân rộng cho việc dạy học các khối 10 và 12, cho nhiều
đối tượng học sinh và nhiều trường phổ thông khác nhau.
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục với bản
thân, đồng nghiệp và nhà trường.


16


Tính hiệu quả và thực tiễn của sáng kiến kinh nghiệm được thể hiện qua kết
quả thực nghiệm tại các lớp 11B1, 11B4 trường THPT Thọ Xuân 5.
+ Đối tượng áp dụng : Học sinh các lớp định hướng các môn KHTN, học sinh
có nguyện vọng thi vào Đại học - Cao đẳng các khối A1 , B1 , D7.
+ Thời gian thực hiện : học kỳ I đến nửa học kỳ II năm học 2019-2020
+ Đề bài kiểm tra thực nghiệm gồm 10 bài tập vận dụng thấp và 05 bài tập vận
dụng cao.( Thời gian làm bài 20 phút/ bài thi)
Khi tôi chưa áp dụng đề tài này thì tỉ lệ học sinh yêu thích bộ môn hóa
học rất ít. Từ đó dẫn đến việc các em ngại học Hóa, không chú ý khi học và kết
quả học tập của học sinh cũng thấp. Sau khi tôi áp dụng phương pháp dạy học
tích cực nghiên cứu sử dụng hình vẽ vào bài giảng thì tỉ lệ học sinh thích học bộ
môn tăng lên rõ rệt. Trong quá trình nghe giảng các em thể hiện sự hứng thú và
say mê hơn, khả năng thuộc bài và khắc sâu kiến thức tốt hơn.
Bảng điểm so sánh trước và sau khi áp dụng sáng kiến
Điểm trước khi áp dụng
Điểm sau khi áp dụng

Lớp
số Giỏi Khá Tbình Yếu Giỏi Khá
Tbình
Yếu
11B1
44
9
14
15
6

16
19
9
00
11B4
49
8
21
12
8
10
29
10
00
Qua bảng trên cho thấy sáng kiến đã góp phần nâng cao rất đáng kể kết
quả học tập của học sinh hai lớp 11 tại trường trung học phổ thông tôi đang dạy.
Các biện pháp áp dụng trong đề tài đã rèn cho các em tự tin hơn trong
việc chiếm lĩnh tri thức và vận dụng kiến thức vào việc giải thích hiện tượng
trong thực tế.
Qua sáng kiến này, kiến thức, kĩ năng của học sinh được củng cố sâu sắc,
vững chắc hơn, kết quả học tập được nâng cao hơn. Học sinh nắm bắt được
chính xác các dụng cụ, thao tác tiến hành các thí nghiệm không có điều kiện
thực hành trong phòng thí nghiệm. Thông qua các bài tập có hình vẽ, các em
phát triển năng lực tư duy, tổng hợp. Làm được các bài tập có hình vẽ trích từ
các đề thi THPT Quốc Gia của Bộ giáo dục – đào tạo.
Sáng kiến đã góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học môn hóa học 11 cho
thầy và trò trường THPT Thọ Xuân 5, là tài liệu tham khảo bổ ích cho các đồng
nghiệp. Đề tài có thể mở rộng đối với môn hóa học các khối 10 và 12 một cách
linh hoạt, phù hợp với hoàn cảnh và đối tượng học sinh.
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ

3.1. Kết luận.
- Sáng kiến đã chứng minh được phương tiện trực quan trong SGK là một
nguồn cung cấp thông tin quan trọng, là một phần của nội dung bài học. Trong
quá trình dạy học GV cần coi trọng những nội dung này và phải biết cách sử
dụng chúng trong việc hướng dẫn HS học tập theo tinh thần: HS tự giác tích cực
tìm tòi khám phá tri thức, rèn luyện kĩ năng… để mang lại một kết quả tốt nhất
cho mình. Kích thích tính tích cực, chủ động trong học tập của HS nhờ đó mà

17


HS hiểu và nắm kiến thức, kĩ năng của bài học một cách nhanh hơn, đầy đủ,
hiệu quả hơn.
- Sáng kiến đã đưa ra cách khai thác triệt để sức mạnh của hình ảnh trong SGK
để nâng cao chất lượng dạy và học. Tạo hứng thú học tập đối với bộ môn và
truyền lửa đam mê cho học sinh. Từ đó HS tích cực học tập bộ môn và kết quả
học tập tốt hơn.
- Đề tài đã góp phần phát triển tư duy học tập, năng lực chuyên biệt của bộ
môn Hóa học và kĩ năng khi làm quen với kiến thức mới. Học sinh tự tin vận
dụng kiến thức đã học vào giải quyết các bài toán về hình vẽ, ứng dụng thực tiễn
và thực nghiệm.
- Chúng ta có thể nhận thấy việc sử dụng kênh hình trong dạy học Hoá học ở
trường THPT là rất có hiệu quả. Khi được học với tranh ảnh HS được hoạt động
nhiều hơn, nắm kĩ và hiểu sâu bài, vận dụng được kiến thức để giải bài tập. Tuy
nhiên, hiện nay có nhiều GV chưa thực hiện thường xuyên. Do vậy chúng ta cần
phổ biến để thực hiện sâu rộng hơn, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.
3.2. Kiến nghị
- Lãnh đạo nhà trường phổ thông cần tạo điều kiện về cơ sở vật chất, chế độ
đối với GV sử dụng tiếp xúc trực tiếp với hóa chất, các phương tiện trực quan,
máy tính trong dạy học hoá học. Tăng cường phụ tá thí nghiệm cho các trường

THPT.
- GV cần tăng cường sử dụng triệt để những những phương tiện trực quan có
sẵn trong SGK một cách sáng tạo và phù hợp với đối tượng học sinh. GV cần
ứng dụng công nghệ thông tin theo hướng tích cực vào dạy học hoá học.
- GV biên soạn và sử dụng bài tập thực nghiệm ở mọi hình thức: kiểm tra đánh
giá, luyện tập, hoặc đưa câu hỏi củng cố ngay sau bài dạy trên lớp, đặc biệt là
bài tập có sử dụng hình vẽ.
- Thường xuyên tổ chức các buổi ngoại khóa hóa học, tổ chức cho HS tham
quan các cơ sở sản xuất hóa học ở địa phương.
- Trong đề tài này tôi mới chỉ phát triển và khai thác được các hình vẽ trong
SGK hóa học 11. Vì vậy, rất mong các bạn đồng nghiệp cũng như những người yêu
thích môn hoá học tiếp tục mở rộng để đề tài này được phát triển về chiều rộng lẫn
chiều sâu.
- Là một HS phải tích cực tìm tòi, nghiên cứu phương tiện trực quan có sẵn
trong SGK thông qua đó phát triển khả năng quan sát, phát triển khả năng tư duy
trừu tượng và rèn luyện ngôn ngữ hoá học giúp cho bản thân thêm yêu thích
môn hoá học.
Mặc dù đã tham khảo nhiều tài liệu hiện nay để vừa viết, vừa đi giảng dạy
trên lớp để kiểm nghiệm thực tế, song vì năng lực và thời gian còn hạn chế, rất
mong được sự đóng góp của các bạn đồng nghiệp để đề tài : “Kinh nghiệm
khai thác một số hình vẽ trong sách giáo khoa hóa học 11 (Ban cơ bản)
nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học ở trường THPT Thọ Xuân 5” của tôi có
ý nghĩa thiết thực hơn trong nhà trường, góp phần nhỏ bé vào việc nâng cao hơn

18


nữa chất lượng dạy học môn Hóa học 11 ở trường phổ thông hiện nay, đáp ứng
được yêu cầu đặt ra của xã hội.
XÁC NHẬN CỦA THỦ

TRƯỞNG ĐƠN VỊ

Thanh Hóa, ngày 20 tháng 05 năm 2020
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung của
người khác.

Hoàng Diệu Linh

19



×