Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Tổ chức hoạt động tự học cho học sinh trong dạy học môn công nghệ ở trường trung học phổ thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (237.25 KB, 37 trang )

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin tỏ lòng chân thành cảm ơn sâu sắc tới:
Các Thầy, Cô trong Ban Giám hiệu và tổ bộ môn Vật lí – Công nghệ trường
THPT Tô Hiến Thành, TP Thanh Hóa đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất
cho tôi hoàn thành đề tài.
Hội đồng đánh giá sáng kiến kinh nghiệm của nhà trường đã góp ý, chỉnh
sửa để đề tài được hoàn thiện.
Và cuối cùng là các Thầy cô giáo chủ nhiệm cùng các em học sinh thân mến
của các lớp 11C1; 11C2; 11C3; 11C4; 11C5; 11C6; 11C7 và 11C8
Mặc dù đã cố gắng và dành nhiều thời gian cũng như tâm huyết nhưng không
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự đóng góp chân thành từ phía Thầy,
Cô và bạn đọc.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
TP Thanh Hóa, ngày 05 tháng 07 năm 2020
Tác giả SKKN

Trần Ngọc Hải



MỤC LỤC
Trang
Trang
Trang
Trang
1. MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI..............................................................................1
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.....................................................................2
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU....................................................................2
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..............................................................2


1.5. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM......................2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM...........................................3
2.1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.........................3
2.2. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM................................................................................................6
2.2.1.

Mục đích, đối tượng, phương pháp và tiến trình khảo sát…………6

2.2.2.

Kết quả điều tra, khảo sát thực trạng……………………………….7

2.3. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SAU KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM...........................................................................................................9
3. CÁC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM....................................................10
3.1. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CHO HỌC SINH
THPT TRONG DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ 11......................................10
3.1.1. Tiến trình tổ chức hoạt động học……………………………………...10
3.1.2. Thiết kế các hoạt động học của học sinh theo tiến trình sư phạm trong
mỗi
bài
học……………………………………………………………………….11
3.1.3. Các bước tổ chức một hoạt động học…………………………………12
3.1.4. Hình thức tổ chức hoạt động học cho học sinh……………………….13
3.2.

VÍ DỤ MINH HỌA ( Phụ lục 2)...........................................................14

3.3. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI HOẠT

ĐỘNG GIÁO DỤC, VỚI BẢN THÂN, ĐỒNG NGHIỆP VÀ NHÀ TRƯỜNG
14
4. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ........................................................................14
4.1. Kết luận.................................................................................................14
4.2.

Kiến nghị...............................................................................................15


1. MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay cuộc cách mạng 4.0 trên thế giới đang dần hiện hữu, đó là một cuộc
cách mạng khoa học kĩ thuật lớn nhất từ trước tới nay, giữa thế giới thực với thế
giới ảo. Khi đó trí tuệ nhân tạo dần thay thế hoàn toàn trí tuệ và sức lao động của
con người ở một mức nào đó. Điều này hiện hữu ở con người một cái gì đó mà con
người cần phải tự thay đổi chính mình, đặc biệt là về tri thức để đáp ứng được cho
cuộc cách mạng này. Đó là con người phải tự rèn luyện, tìm hiểu tri thức một cách
chủ động, biến nó trở thành tri thức cho riêng mình. Con người trong thời đại 4.0
này không những phải giỏi về một lĩnh vực chuyên môn nào đó, mà còn phải giỏi
về nhiều lĩnh vực khác nữa thì mới có thể cạnh tranh và phát triển được.
Ở Việt Nam, trong các Hội nghị trung ương cũng đang bàn rất nhiều về cuộc
cách mạng này, nên một yêu cầu đặt ra trước tiên là phải giáo dục con người để đón
nhận và làm chủ được cuộc cách mạng này, mà trước hết là phải ở lĩnh vực giáo
dục đào tạo.
Nghị quyết số 44/NQ-CP, ngày 09/6/2014 Ban hành Chương trình hành động
của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013
Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Quốc hội
đã ban hành Nghị quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, sách giáo khoa

giáo dục phổ thông, góp phần đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Ngày
27/3/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 404/QĐ-TTg phê
duyệt Đề án đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông.
Nghị quyết của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức,
kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy
móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người
học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học
chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã
hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và
truyền thông trong dạy và học”. [21]
Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo
Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ: "Tiếp tục đổi
mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người học".
Trước tinh thần và chủ trương trên, Bộ GD & ĐT đã ban hành chương trình
giáo dục phổ thông tổng thể vào ngày 28/7/2017 thay đổi một cách căn bản và toàn
diện chương trình giáo dục phổ thông hiện nay, chuyển từ chương trình giáo dục
tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là từ chỗ quan tâm
1


đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh làm được cái gì qua
việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải thực hiện thành công việc
chuyển từ phương pháp dạy học nặng về truyền thụ kiến thức sang dạy cách học,
cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất;
đồng thời phải chuyển cách đánh giá kết quả giáo dục từ nặng về kiểm tra trí nhớ
sang kiểm tra, đánh giá năng lực vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề, chú trọng
kiểm tra đánh giá trong quá trình dạy học để có thể tác động kịp thời nhằm nâng

cao chất lượng của các hoạt động dạy học và giáo dục.
Theo tinh thần đó, các yếu tố của quá trình giáo dục trong nhà trường trung
học cần được tiếp cận theo hướng đổi mới, trước tiên phải đổi mới từ phương pháp
dạy học của người giáo viên, mà trong đó phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực
cần được giáo viên chú trọng một cách sáng tạo. Là một giáo viên trung học phổ
thông, tôi luôn trăn trở tìm hiểu, nghiên cứu các phương pháp dạy học sao cho có
hiệu quả nhất, đó là phải làm thế nào cho người học lĩnh hội được tri thức, kiến
thức một cách chủ động và có hiệu quả nhất. Vì vậy tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài:
”Tổ chức hoạt động tự học cho học sinh trong dạy học môn Công nghệ ở trường
trung học phổ thông”.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đề xuất biện pháp tổ chức hoạt động tự học cho học sinh THPT trong dạy
học môn Công nghệ 11 nhằm phát triển tư duy, năng lực tự học cho học sinh, góp
phần nâng cao chất lượng dạy học. Đồng thời tạo cho học sinh năng lực chủ động,
sáng tạo trong việc lĩnh hội tri thức để đáp ứng nhu cầu hiện tại và trong tương lai.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Tổ chức hoạt động tự học cho học sinh THPT trong dạy học môn Công nghệ
11.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài, tác giả đã sử
dụng các phương pháp nghiên cứu sau đây:
- Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết:
Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các tài liệu có liên quan đến đề tài để xác
định mục đích, nhiệm vụ của đề tài và xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
- Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
Sử dụng các phương pháp điều tra, khảo sát thực tế bằng phiếu hỏi, trao
đổi… để nắm được thực trạng về hướng dẫn, tổ chức hoạt động tự học cho học sinh
THPT trong dạy học môn Công nghệ 11.
Sử dụng các phương pháp chuyên gia, thực nghiệm sư phạm để kiểm định
tính khả thi và hiệu quả của biện pháp hướng dẫn, tổ chức hoạt động tự học cho học

sinh THPT trong dạy học môn Công nghệ 11. Qua đó, chứng minh giả thuyết khoa
học được đề ra và tính khả thi, hiệu quả của việc thực hiện dạy học của đề tài.
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu điều tra khảo sát và
kiểm nghiệm.
2


1.5. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Hướng dẫn tổ chức hoạt động tự học cho học sinh THPT trong dạy học môn
Công nghệ 11 một cách cụ thể, rõ ràng theo chương trình đổi mới giáo dục phổ
thông nhằm phát triển năng lực người học.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1.

CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
* Cơ sở sư phạm
 Bản chất của dạy học tích cực, lấy người học làm trung tâm[17]
Để làm sáng tỏ bản chất của dạy học tích cực, lấy người học làm trung
tâm, có thể so sánh dạy – học tích cực với mặt đối lập của nó là dạy – học thụ
động.
 Dạy – học thụ động:
- Thầy (người trao) là chủ thể, đem kiến thức sẵn có để truyền đạt, giảng dạy
(theo chiều mũi tên) cho học sinh.
- Học sinh (người nhận): Thụ động tiếp thu những gì thầy truyền đạt.
- Khách thể: Tái hiện lại, lặp lại và học thuộc lòng.
Sơ đồ tam giác sư phạm như sau:
Khách thể tái hiện

Thầy – chủ thể


Học sinh – thụ động
Hình 1.2. Sơ đồ tam giác sư phạm Dạy – Học thụ động[17]
 Dạy – học tích cực:
- Thầy là tác nhân, hướng dẫn, tổ chức để học sinh tự tìm ra kiến thức.
- Học sinh: Là chủ thể, trung tâm, tự mình tìm ra kiến thức bằng hành động
tự học (theo chiều mũi tên).
- Khách thể: Do người học tự tìm ra với sự hợp tác của các bạn và thầy.
Sơ đồ tam giác sư phạm như sau:
Khách thể tái hiện

Thầy – tác nhân

Học sinh – chủ thể

3


Hình 1.3. Sơ đồ tam giác sư phạm Dạy – Học tích cực[17]
 Quá trình DẠY – TỰ HỌC:
Quá trình dạy – tự học tích cực thực chất là biến quá trình dạy của người
thầy thành quá trình tự học của học sinh, bao gồm chu trình tự học của học sinh
dưới tác động của chu trình dạy của thầy.
Chu trình tự học (S) của học sinh là một chu trình 3 pha (hay 3 thời điểm):
S1, S2, S3:
S1 – Tự nghiên cứu:
Nghĩa là HS phải tự tìm tòi khảo sát, tự tìm ra kiến thức, chân lí.
S2 – Tự thể hiện:
HS tự sắm vai trong các tình huống, vấn đề, tự trình bày bảo vệ kiến thức mà
mình tìm ra; tự thể hiện qua hợp tác, giao tiếp với bạn và thầy.
S3 – Tự kiểm tra:

Nghĩa là sau khi tự thể hiện mình qua hợp tác với bạn và dựa vào kết luận
của thầy, tự kiểm tra, đánh giá sản phẩm (kiến thức) ban đầu của mình, tự sửa sai,
điều chỉnh thành một sản phẩm khoa học.
S2

TỰ HỌC
S1
S3
Hình 1.4. Sơ đồ chu trình tự học của học sinh
Chu trình “TỰ NGHIÊN CỨU – TỰ THỂ HIỆN – TỰ KIỂM TRA – TỰ
ĐIỀU CHỈNH” thực chất là con đường nghiên cứu khoa học, con đường xoắn ốc
Ơristic đưa học sinh đến kiến thức khoa học, đến chân lí, song HS chưa phải là nhà
khoa học. Nên chu trình tự học của học sinh chỉ có thể diễn ra dưới tác động hợp lí
của chu trình dạy của thầy. Chu trình dạy của thầy và chu trình tự học của học sinh
tương ứng như sau:
Chu trình dạy của thầy cũng gồm 3 pha (3 thời điểm): T1, T2, T3 tương ứng với
3 pha (hay 3 thời điểm) của chu trình tự học của HS: S1, S2, S3.
Thầy – Tác nhân

Học sinh (Trò) – Chủ thể

T1 – Hướng dẫn

S1 – Tự nghiên cứu

T2 – Tổ chức

S2 – Tự thể hiện

T3 – Trọng tài, cố vấn, kết luận,

kiểm tra

S3 – Tự kiểm tra, đánh giá,
tự điều chỉnh

4


T2
S2

T1

TỰ HỌC

S1

S3
T3
Hình 1.5. Sơ đồ chu trình “TỰ NGHIÊN CỨU – TỰ THỂ HIỆN – TỰ KIỂM TRA –
TỰ ĐIỀU CHỈNH”[17]
Sơ đồ chu trình dạy – tự học:
Chu trình “DẠY – TỰ HỌC” sẽ không hoàn chỉnh, nếu không xét đến quan
hệ Thầy – Trò với khách thể (KT), theo sơ đồ tam giác sư phạm tương ứng với từng
pha: KT1, KT2, KT3 tương ứng với S1, S2, S3 và T1, T2, T3.
KT2

T
1


KT1

T
2

S
2
S1

TỰ HỌC
S
3

Thầy:
T1 – Hướng dẫn
T2 – Tổ chức
T3 – Trọng tài, cố vấn

T
3

KT3

Học sinh:
S1 – Tự nghiên cứu
S2 – Tự thể hiện
S3 – Tự kiểm tra, tự điều chỉnh

Hình 1.6. Sơ đồ chu trình dạy – tự học tích cực, lấy người học làm trung tâm
 Phương pháp “DẠY – HỌC TÍCH CỰC”

Đó là một hệ thống các PPDH tích cực, lấy người học làm trung tâm. Với
nhiều tên gọi khác nhau tùy theo bậc học như: PPDH giải quyết vấn đề, PPDH đặt
5


và giải quyết vấn đề, PPDH tình huống, PPDH tích cực, PPDH hợp tác… song
chúng có chung 4 đặc trưng cơ bản sau:
1) Người học tự tìm ra kiến thức bằng chính hành động của mình.
2) Người học tự thể hiện mình: Tự đặt mình vào các tình huống, nghiên cứu
cách xử lí, tự trình bày bảo vệ sản phẩm nghiên cứu của mình, tỏ rõ thái độ của
mình trước cách ứng xử của các bạn, tập giao tiếp, hợp tác với mọi người trong quá
trình tìm ra kiến thức…
3) Thầy là người hướng dẫn, tổ chức các hoạt động học tập cho học sinh tự
nghiên cứu tìm ra kiến thức và tự thể hiện mình trong lớp học hay cộng đồng chủ
thể. Thầy cũng là trọng tài, cố vấn, kết luận trong các cuộc tranh luận, đối thoại
giữa học sinh với học sinh, học sinh với thầy để khẳng định các kiến thức do HS tự
tìm ra, và cũng là người kiểm tra, đánh giá kết quả tự học của học sinh.
4) Người học tự đánh giá, kiểm tra lại sản phẩm ban đầu sau khi đã trao đổi,
hợp tác với bạn bè và dựa vào kết luận của thầy tự sửa chữa, tự điều chỉnh và tự
hoàn thiện. Đồng thời, tự rút kinh nghiệm về cách học, cách xử lí tình huống, cách
giải quyết vấn đề của mình.
Căn cứ vào kết quả tự đánh giá, tự sửa sai của người học, thầy kiểm tra, đánh
giá kết quả tự học của HS.
Hệ PPDH tích cực với 4 đặc trưng cơ bản trên về cơ bản là sự kết hợp giữa
cá nhân hóa và xã hội hóa việc dạy học, đồng thời là sự tích hợp nhiều phương
pháp (PPDH giải quyết vấn đề, PPDH hợp tác…). Phương pháp tự học tích cực của
người học có thể bao gồm các phương pháp như: tự nghiên cứu, tự thể hiện, tự
kiểm tra, tự điều chỉnh… PPDH tích cực của thầy có thể phân tích thành PP hướng
dẫn, PP tổ chức, PP trọng tài, cố vấn, kết luận, kiểm tra…Điều thiết yếu là tất cả
các phương pháp cụ thể trên đều phải tuân thủ 4 đặc trưng cơ bản về sự định hướng

quan điểm, tư tưởng của hệ PP tổng quát, hệ PPDH tích cực.
2.2.

THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
KINH NGHIỆM
2.2.1. Mục đích, đối tượng, phương pháp và tiến trình khảo sát
a. Mục đích điều tra, khảo sát thực trạng
Nắm bắt và đánh giá được thực trạng học môn Công nghệ 11 dưới góc độ tổ
chức hoạt động tự học cho học sinh THPT trong dạy học môn Công nghệ 11.
b. Đối tượng điều tra
Tác giả đã điều tra, khảo sát thực trạng học môn Công nghệ 11 ở trường
THPT Tô Hiến Thành dưới góc độ tổ chức hoạt động tự học cho học sinh khối 11 ở
8 lớp, cụ thể như sau:
Bảng1.1. Số HS tham gia quá trình điều tra
ST
Số học
Tên trường
Lớp
T
sinh
1 THPT Tô Hiến Thành - TP Thanh Hóa
11 C1
44
2 THPT Tô Hiến Thành - TP Thanh Hóa
11C2
45
6


3

4
5
6
7
8

THPT Tô Hiến Thành - TP Thanh Hóa
11 C3
45
THPT Tô Hiến Thành - TP Thanh Hóa
11 C4
46
THPT Tô Hiến Thành - TP Thanh Hóa
11C5
44
THPT Tô Hiến Thành - TP Thanh Hóa
11C6
45
THPT Tô Hiến Thành - TP Thanh Hóa
11C7
43
THPT Tô Hiến Thành - TP Thanh Hóa
11 8
40
c. Phương pháp điều tra khảo sát
- Phương pháp quan sát sư phạm: Tác giả tiến hành một số tiết dạy để thu
thập thông tin một cách chính xác với thực trạng hiện tại của việc học bộ môn Công
nghệ 11.
- Phương pháp khảo sát: Tác giả xây dựng hệ thống phiếu tham khảo lấy ý
kiến của học sinh.

d. Tiến trình điều tra, khảo sát
 Bước 1:
Xây dựng bảng hệ thống câu hỏi lấy ý kiến học sinh lớp 11 về phương pháp
học lâu nay.
* Bước 2: Tìm hiểu thông qua trao đổi:
- Tiếp xúc và trao đổi với học sinh về nhu cầu học tập bộ môn, phương pháp
học lâu nay…
Đồng thời qua đó cũng phát phiếu xin ý kiến của các em học sinh.
2.2.2. Kết quả điều tra, khảo sát thực trạng
 Kết quả định tính
 “Về kế hoạch chuyên môn và cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị
dạy học của nhà trường”
- Hiện tại nhà trường đã được trang bị các phương tiện, trang thiết bị dạy học
như: Hệ thống máy tính có kết nối internet, máy chiếu projector, máy chiếu hắt,
thước kẻ dài; đồ dùng dạy học trực quan như tranh ảnh, hình vẽ; …. Tuy nhiên,
trong thực tế cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị cho dạy học môn Công nghệ
11chưa được nhà trường chú trọng, còn hạn chế nhiều về: Các tài liệu tham khảo về
môn Công nghệ và kỹ thuật ứng dụng, các mô hình, hệ thống máy tính tại phòng
học thì chưa có kết nối mạng internet, tranh ảnh phóng to. Vì vậy, điều kiện về cơ
sở vật chất, phương tiện và trang thiết bị dạy học cho bộ môn có thể nói mới là cơ
bản để đáp ứng được nhu cầu tự học theo định hướng phát triển năng lực cho học
sinh.
 Về học sinh
Do môn Công nghệ nói chung và môn CN 11 nói riêng không tổ chức thi tốt
nghiệp, đại học và cao đẳng nên phần lớn học sinh học tập chưa chủ động, chưa
chú ý, học tập còn mang tính đối phó. Trong giờ học, Học sinh vẫn chưa có hứng
thú học tập bộ môn, học sinh chủ yếu theo thói quen vẫn nghe giảng và ghi chép
bài theo lời giảng của thầy, cô. Hầu hết các em ít tham gia vào quá trình tự học.
Trong giờ học thực hành, nhiều em thường xuyên không trực tiếp làm thực hành,
7



chủ yếu đứng quan sát thầy, cô hoặc ỷ lại cho bạn làm. Về nhà, HS cũng chỉ cố
gắng học kiến thức bài cũ và làm một số bài tập trong SGK mà thầy, cô yêu cầu.
Việc sử dụng các phương tiện kĩ thuật hiện đại như máy tính có kết nối internet và
máy chiếu Projector chưa được thường xuyên. HS ít được hoạt động, ít tư duy,
không chủ động và tích cực lĩnh hội kiến thức, HS còn lúng túng khi làm việc
nhóm, trình bày báo cáo, giải quyết những vấn đề gắn với thực tiễn…
 Kết quả định lượng
Thông qua thực tế điều tra, khảo sát với 352 học sinh ở 8 lớp nói trên. Với
kết quả như sau:
1. Em có thích học môn Công nghệ 11 không?
Bảng 1.2. Khảo sát sự thích thú, hấp dẫn bài học của HS
Lựa chọn
Ý kiến
Số lượng
%
Rất thích
39
11,1
Thích
71
20,2
Bình thường
141
40
Không thích
101
28,7
2. Em cho biết lý do không thích môn học Công nghệ 11.

Bảng 1.3. Khảo sát lý do không thích môn học
Lựa chọn
Ý kiến
Số lượng
%
Nó là một môn phụ
54
15,3
Bài học khó, khô khan và không hấp dẫn
222
63,1
Không có ý kiến
76
21,6
3. Để chuẩn bị cho tiết học mới, các em thường làm gì?”
Bảng 1.4. Khảo sát việc chuẩn bị cho tiết học mới
Lựa chọn
Ý kiến
Số lượng
%
Học kiến thức bài cũ, làm bài tập; Đọc trước bài học
trong SGK và tìm ra các vấn đề chưa hiểu để khi học
56
16
sẽ nhờ thầy, cô giải đáp
Học kiến thức bài cũ, làm bài tập
268
76,1
Không chuẩn bị, chờ sự hướng dẫn của thầy, cô
28

7,9
4. Thời gian dành cho tự học của các em trong 1 tiết học ?
Bảng 1.5. Khảo sát thời gian tự học trên lớp
Lựa chọn
Ý kiến
Số lượng
%
Khi thầy, cô giao nhiệm vụ học tập và dành thời gian
tìm hiểu, nghiên cứu để trả lời và khi thảo luận nhóm
46
13,1
nếu có.
Khi thầy, cô cho đọc qua“nội dung trong SGK”và trả
38
10,8
8


lời câu hỏi.
Không có thời gian tự học vì phải chú ý nghe giảng
bài và ghi chép bài đầy đủ, có chăng cũng chỉ là suy
268
76,1
nghĩ chớp nhoáng để xây dựng bài.
5. Để tự học thì các em thường tìm hiểu qua những nguồn học liệu nào?
Bảng 1.6. Khảo sát về nguồn học liệu để phục vụ quá trình tự học
Lựa chọn
Ý kiến
Số lượng
%

SGK và một số sách tham khảo thêm sẵn có
186
52,8
SGK và internet
130
36,9
SGK, tạp chí, báo, internet, sách tham khảo, trao đổi…
36
10,3
6. Những khó khăn nào ảnh hưởng đến quá trình tự học của các em?
Bảng 1.7. Khảo sát về yếu tố tác động đến quá trình tự học của HS
Lựa chọn
Ý kiến
Số lượng
%
Dành thời gian ít cho nó
35
9,9
Điều kiện về nguồn tài liệu tham khảo
92
26,1
Chưa có sự hướng dẫn cụ thể của thầy, cô
225
64
 Đánh giá kết quả điều tra, khảo sát về tình hình tự học của học sinh
Qua quá trình giảng dạy và tổng hợp các ý kiến của 352 học sinh ở 08 lớp 11
của trường THPT Tô Hiến Thành, tác giả nhận thấy phần lớn HS đều không thích
học môn CN cũng vì nhiều lí do, nhưng lí do chủ yếu là một môn phụ mà lại không
hấp dẫn người học. Ý kiến bài học khó, khô khan và không hấp dẫn đối với HS ở
bảng 1.3 chiếm tới 63,1% (222/352 HS). Đây cũng là một thông số để cho giáo

viên tự nhìn nhận lại phương pháp dạy học của mình, đặc biệt là phương pháp dẫn
dắt tạo hứng thú cho HS.
- Ý kiến của các em HS cũng cho thấy thời gian tự học là rất ít, trên lớp chủ
yếu là chú ý nghe giảng bài và ghi chép bài, thời gian suy nghĩ để phát biểu xây
dựng bài là không nhiều (Theo bảng 1.5, chiếm tới 76,1%).
- Bên cạnh đó, số liệu điều tra cũng cho thấy HS đang gặp khó khăn trong
vấn đề nguồn tài liệu tham khảo, khi mà SGK vẫn được nhà trường và giáo viên lấy
làm tài liệu làm kim chỉ nam cho việc học. Để tự học thì các em chủ yếu chỉ học
SGK và một số ít tài liệu tham khảo sẵn có trên thư viện nhà trường (Bảng 1.6 cho
thấy, ý kiến này chiếm 186/352 HS, chiếm 52,8%).
2.3. KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SAU KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH
NGHIỆM
Với thực trạng trên, tôi đã sử dụng đề tài: ”Tổ chức hoạt động tự học cho học sinh
trong dạy học môn Công nghệ ở trường trung học phổ thông” giảng dạy trên một
số lớp mà tôi đang dạy và đã lấy kết quả thống kê học sinh về mức độ cảm nhận đề
tài này trên các lớp đó là:
9


 Các lớp khi chưa ứng dụng đề tài thì mức độ cảm nhận kiến thức là:
Bảng 1.8. Mức độ cảm nhận kiến thức khi chưa ứng dụng đề tài
Số HS
Số HS
đạt và trên đạt
không đạt
1
11C1
18 em = 40,9%
26 em = 59,1%
2

11C2
15 em = 33,3%
30 em = 66,7%
3
11C3
25 em = 55,6%
20 em = 44,4%
4
11C4
28 em = 60,1%
18 em = 39,9%
5
11C5
24 em = 54,5%
20 em = 45,5%
6
11C6
14 em = 31,1%
31 em = 68,9%
7
11C7
18 em = 41,9%
25 em = 58,1%
8
11C8
25 em = 62,5%
15 em = 37,5%
 Các lớp khi ứng dụng đề tài thì mức độ cảm nhận kiến thức là:
TT


Lớp

Ghi chú
Công lập
Công lập
Công lập
Công lập
Công lập
Công lập
Công lập
Công lập

Bảng 1.9. Mức độ cảm nhận kiến thức khi ứng dụng đề tài
TT

Lớp

1
2
3
4
5
6
7
8

11C1
11C2
11C3
11C4

11C5
11C6
11C7
11C8

Số HS
đạt và trên đạt
40 em = 90,9%
40 em = 88,9%
43 em = 95,6%
42 em = 91,3%
42 em = 95,4%
39 em = 86,7%
41 em = 93,2%
40 em = 100%

Số HS
không đạt
4 em = 9,1%
5 em = 11,1%
2 em = 4,4%
4 em = 8,7%
2 em = 4,6%
6 em = 13,3%
2 em = 6,8%
0 em = 0%

Ghi chú
Công lập
Công lập

Công lập
Công lập
Công lập
Công lập
Công lập
Công lập

3. CÁC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
3.1.

BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CHO HỌC SINH THPT
TRONG DẠY HỌC MÔN CÔNG NGHỆ 11
3.1.1. Tiến trình tổ chức hoạt động học
Tiến trình dạy học phải thể hiện chuỗi hoạt động học của học sinh phù hợp
với phương pháp dạy học tích cực được vận dụng. Tiến trình tổ chức hoạt động học
của học sinh trong mỗi bài học (chủ đề học) như sau:
a. Đề xuất vấn đề:
Để đề xuất vấn đề học tập, giáo viên sẽ giao nhiệm vụ học tập cho học sinh
có tiềm ẩn vấn đề. Nhiệm vụ học tập giao cho HS có thể được thể hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau, như: Tiến hành một thí nghiệm mở đầu, giải thích một hiện
10


tượng trong tự nhiên, giải quyết một tình huống trong học tập hay trong thực tiễn...
Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh sẵn sàng nhận nhiệm vụ học tập và giải
quyết nhiệm vụ học tập đó. Từ nhiệm vụ học tập cần giải quyết, HS sẽ tự huy động
kiến thức, kỹ năng đã biết và nảy sinh nhu cầu về kiến thức, kỹ năng chưa biết,
nhưng hy vọng có thể tìm tòi, xây dựng được và diễn đạt được nhu cầu đó thành
câu hỏi.
Với nhiệm vụ học tập giao cho học sinh, giáo viên phải đảm bảo rằng HS

không thể giải quyết trọn vẹn với kiến thức, kỹ năng đã có mà cần phải học thêm
kiến thức mới để vận dụng vào quá trình giải quyết vấn đề.
b. Giải pháp và kế hoạch giải quyết vấn đề:
Sau khi đã phát vấn vấn đề, học sinh độc lập hoạt động, tự chủ tìm tòi để tìm
các giải pháp giải quyết vấn đề.Trong quá trình đó, khi cần phải có sự định hướng
của giáo viên để HS có thể đưa ra các giải pháp theo suy nghĩ của HS. Thông qua
trao đổi, thảo luận dưới sự định hướng của giáo viên, học sinh xác định được các
giải pháp khả thi và đồng thời xây dựng kế hoạch hành động nhằm giải quyết vấn
đề đó.
c. Thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề:
Giáo viên tổ chức, chỉ đạo cho học sinh trao đổi, thảo luận với người khác
trong nhóm trong quá trình thực hiện giải pháp và kế hoạch giải quyết vấn đề về kết
quả thu được, qua đó có thể bổ sung và hoàn thiện tiếp. Trường hợp học sinh cần
phải hình thành kiến thức mới nhằm giải quyết vấn đề thì giáo viên sẽ giúp học sinh
xây dựng kiến thức mới trên cơ sở đối chiếu với kiến thức, kinh nghiệm sẵn có với
những hiểu biết mới; kết nối, sắp xếp kiến thức cũ và kiến thức mới dựa trên việc
phát biểu, viết ra các kết luận. Trong quá trình đó học sinh cần phải học lí thuyết,
thiết kế phương án thực nghiệm, tiến hành thực nghiệm, thu lượm các dữ liệu cần
thiết và xem xét, rút ra kết luận. Kiến thức, kỹ năng mới được hình thành giúp cho
việc giải quyết được vấn đề đặt ra.
Trong quá trình giải quyết vấn đề, giáo viên vừa hướng dẫn hành động của
học sinh định hướng phù hợp với tiến trình nhận thức khoa học, vừa hướng dẫn HS
vận dụng những kiến thức, kỹ năng mới học để giải quyết các tình huống có liên
quan trong học tập và cuộc sống hằng ngày, tiếp tục tìm tòi và mở rộng kiến thức
thông qua các nguồn tư liệu, học liệu khác nhau.
d. Trình bày, đánh giá kết quả:
Sau khi học sinh đã hoàn thành hoạt động giải quyết vấn đề, giáo viên sẽ
hướng dẫn HS trình bày, tranh luận, đối thoại và bảo vệ kết quả thu được. Giáo viên
kết luận kiến thức, bổ sung, xác nhận, phê duyệt kết quả bao gồm những kiến thức
mới mà HS đã học được thông qua hoạt động giải quyết vấn đề. Học sinh ghi nhận

kiến thức mới để vận dụng.
3.1.2. Thiết kế các hoạt động học của học sinh theo tiến trình sư phạm trong mỗi
bài học
Các hoạt động của học sinh trong mỗi bài học có thể được thiết kế như sau:
tình huống xuất phát; hình thành kiến thức; luyện tập; vận dụng, tìm tòi mở rộng.
11


a. Tình huống xuất phát:
Mục đích của hoạt động này là tạo tâm thế cho học sinh, giúp HS ý thức
được nhiệm vụ học tập của mình, hứng thú học bài mới. Giáo viên sẽ tạo tình
huống học tập cho HS, làm bộc lộ cái học sinh đã biết, bổ khuyết những gì HS còn
thiếu, giúp HS nhận ra cái chưa biết và muốn biết thông qua hoạt động này. Từ đó
giúp HS suy nghĩ và bộc lộ những quan điểm của mình về vấn đề sắp được tìm
hiểu, học tập. Vì vậy, các câu hỏi hay nhiệm vụ trong hoạt động khởi động là những
câu hỏi hay vấn đề mở, không cần có câu trả lời hoàn chỉnh.
Kết thúc hoạt động này, giáo viên không chốt về nội dung kiến thức mà chỉ
giúp học sinh phát biểu được vấn đề để học sinh chuyển sang các hoạt động tiếp
theo nhằm bổ sung những kiến thức, kĩ năng mới, qua đó tiếp tục hoàn thiện câu trả
lời hoặc giải quyết được vấn đề.
b. Hình thành kiến thức mới:
Mục đích của hoạt động này là giúp học sinh chiếm lĩnh được kiến thức, kỹ
năng mới. Giáo viên giúp HS xây dựng được những kiến thức mới thông qua các
hoạt động khác nhau như: nghiên cứu tài liệu; tiến hành thí nghiệm, thực hành; hoạt
động trải nghiệm sáng tạo...
Kết thúc hoạt động này, trên cơ sở sản phẩm học tập mà học sinh hoàn
thành, giáo viên sẽ chốt kiến thức mới để học sinh chính thức ghi nhận và vận
dụng.
c. Luyện tập:
Mục đích của hoạt động này là giúp học sinh củng cố, hoàn thiện kiến thức,

kỹ năng vừa lĩnh hội được. Trong hoạt động này, HS được yêu cầu áp dụng trực
tiếp kiến thức vào giải quyết các câu hỏi, bài tập, tình huống, vấn đề trong học tập.
Kết thúc hoạt động này, nếu cần, giáo viên có thể lựa chọn những vấn đề cơ
bản về phương pháp, cách thức giải quyết các câu hỏi/bài tập/tình huống/vấn đề để
học sinh ghi nhận và vận dụng, trước hết là vận dụng để hoàn chỉnh câu trả lời/giải
quyết vấn đề đặt ra trong "Hoạt động khởi động".
d. Vận dụng, mở rộng:
Mục đích của hoạt động này là giúp học sinh vận dụng được các kiến thức, kĩ
năng đã học để phát hiện và giải quyết các tình huống (vấn đề) trong cuộc sống.
Giáo viên cần gợi ý cho HS về những hoạt động, sự vật, hiện tượng trong cuộc
sống hằng ngày, khuyến khích HS tiếp tục tìm tòi và mở rộng kiến thức bên ngoài
lớp học.
Hoạt động này không cần tổ chức ở trên lớp và không bắt buộc tất cả học
sinh phải tham gia. Tuy nhiên, giáo viên cần quan tâm, động viên HS tham gia,
khuyến khích những học sinh có sản phẩm chia sẻ với các bạn.
3.1.3. Các bước tổ chức một hoạt động học
Mỗi hoạt động học tập của học sinh nói trên phải thể hiện rõ được mục đích,
nội dung, kỹ thuật tổ chức hoạt động và sản phẩm học tập mà HS phải hoàn thành.
Phương thức hoạt động của HS thể hiện thông qua kĩ thuật học tích cực được sử
dụng. Việc tổ chức cho mỗi hoạt động học tích cực của HS đều phải tuân thủ theo
12


các bước sau:
 Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập:
Nhiệm vụ học tập giao cho học sinh phải rõ ràng và phù hợp với khả năng
của HS. Khi giao nhiệm vụ học tập, giáo viên cần phải dẫn dắt một cách sinh động,
có sức thu hút để kích thích được hứng thú của HS; đảm bảo cho tất cả HS được
tiếp nhận và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ.
 Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ học tập:

Khi thực hiện nhiệm vụ, học sinh được khuyến khích hợp tác với nhau, giáo
viên cần phát hiện kịp thời những khó khăn của HS và có biện pháp hỗ trợ phù hợp,
hiệu quả. Tránh để xảy ra tình trạng HS bị bỏ quên trong quá trình dạy học.
 Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận:
Hình thức báo cáo phải phù hợp với nội dung học tập và kĩ thuật dạy học tích
cực được sử dụng. Giáo viên tổ chức cho HS trình bày về kết quả thực hiện nhiệm
vụ và khuyến khích cho HS trao đổi, thảo luận với nhau; xử lí các tình huống sư
phạm nảy sinh một cách hợp lí.
 Bước 4: Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập:
Giáo viên nhận xét, đánh giá về quá trình thực hiện nhiệm vụ học tập của
HS; phân tích, nhận xét và đánh giá kết quả thực hiện và ý kiến thảo luận của HS;
kết luận các kiến thức mà HS đã học được thông qua hoạt động.
3.1.4. Hình thức tổ chức hoạt động học cho học sinh
Theo tiến trình tổ chức hoạt động học ở trên, lớp học có thể được chia thành
từng nhóm nhỏ. Tùy theo mục đích và yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được
phân chia ngẫu nhiên hay có chủ định, được duy trì ổn định hay thay đổi trong từng
phần của tiết học, được giao cùng một nhiệm vụ hay những nhiệm vụ khác nhau.
Trong nhóm nhỏ, mỗi thành viên đều phải làm việc tích cực, các thành viên trong
nhóm cùng giúp nhau tìm hiểu vấn đề trong không khí thi đua với các nhóm khác.
Kết quả làm việc của mỗi nhóm sẽ đóng góp vào kết quả học tập chung của cả lớp.
Các kĩ thuật dạy học tích cực như: kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật bể cá, kĩ
thuật mảnh ghép... sẽ được sử dụng trong tổ chức hoạt động nhóm để thực hiện các
nhiệm vụ nhỏ nhằm đạt mục tiêu dạy học.
Để tổ chức hoạt động nhóm, giáo viên cần phải phân rõ vai trò của cá nhân,
nhóm trưởng và thư kí. Cụ thể như sau:
 Cá nhân trong nhóm:
Tự học để giải quyết nhiệm vụ như tự phải đọc, suy nghĩ độc lập, trao đổi với
các bạn trong nhóm. Khi các bạn trong nhóm cũng gặp chung khó khăn như mình
thì sẽ nhờ thầy, cô giúp đỡ.
 Nhóm trưởng:

Tổ chức cho cả nhóm thảo luận, phân công các bạn giúp đỡ nhau, thay mặt
nhóm liên hệ với thầy, cô để xin trợ giúp và thay mặt nhóm báo cáotiến trình và kết
quả của nhóm. Đồng thời có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ cá nhân như
những thành viên khác.
13


 Thư kí của nhóm:
Có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ cá nhân như những thành viên khác,
nhưng đồng thời phải có trách nhiệm ghi chép lại những nội dung trao đổi hoặc kết
quả công việc của cả nhóm để trao đổi với các nhóm khác hoặc chia sẻ trước cả
lớp.
 Trách nhiệm của Thầy Cô:
- Giao nhiệm vụ học tập cụ thể và rõ ràng cho các nhóm.
- Quan sát, phát hiện những khó khăn mà học sinh gặp phải và trợ giúp kịp
thời cho học sinh trong quá trình thảo luận nhóm. Khi giúp đỡ HS, cần gợi mở để
HS tự lực hoàn thành nhiệm vụ, giao thêm nhiệm vụ cho những HS hoàn thành
nhiệm vụ trước thời gian quy định như giúp đỡ bạn khác trong nhóm, yêu cầu nâng
cao...
- Hướng dẫn cụ thể cách ghi chép kết quả học tập của cá nhân vào vở, kết
quả thảo luận nhóm, cách thể hiện câu trả lời cho mỗi học sinh.
3.2. VÍ DỤ MINH HỌA ( Phụ lục 2)
3.3. HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC, VỚI BẢN THÂN, ĐỒNG NGHIỆP VÀ NHÀ TRƯỜNG
Kết quả ở bảng 1.9 khi ứng dụng đề tài cho thấy hiệu quả của sáng kiến kinh
nghiệm, mà thể hiện ở mức độ tiếp thu và nắm vững kiến thức bài học của các em
học sinh tăng lên rất nhiều. Cụ thể từ mức không đạt số lượng học sinh ở bảng 1.8
lên mức độ đạt và trên đạt ở bảng 1.9 như sau:
TT
1

2
3
4
5
6
7
8

Lớp
11C1
11C2
11C3
11C4
11C5
11C6
11C7
11C8

Mức tăng
22 em = 50%
25 em = 55,6%
18 em = 40%
14 em = 31,2%
18 em = 40,9%
25 em = 55,6%
23 em = 51,3%
15 em = 37,5%

Ghi chú
Công lập

Công lập
Công lập
Công lập
Công lập
Công lập
Công lập
Công lập

Như vậy việc ứng dụng đề tài ”Tổ chức hoạt động tự học cho học sinh trong
dạy học môn Công nghệ ở trường THPT” vào thực tiễn giảng dạy đã góp phần
nâng cao kết quả học tập môn Công nghệ của học sinh.
4. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
4.1.

Kết luận
Nâng cao chất lượng dạy học để đảm bảo mục tiêu giáo dục trong thời đại mới
là rất cần thiết và cấp bách. Việc vận dụng đề tài“Tổ chức hoạt động tự học cho
học sinh trong dạy học môn Công nghệ ở trường THPT” đã phát triển được tư duy
14


và năng lực tự học của học sinh, từ đó nâng cao được chất lượng dạy và học môn
học.
Đối chiếu với các nhiệm vụ đề ra thì đề tài đã giải quyết được những vấn đề
sau:
1. Tổng hợp và phân tích một số công trình nghiên cứu trong nước về tự học;
nghiên cứu xây dựng cơ sở lí luận và thực tiễn làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề
xuất giải pháp tổ chức hoạt động học cho học sinh. Đề xuất được lí luận về tổ chức
hoạt động tự học cho học sinh THPT trong dạy học môn Công nghệ 11.
2. Vận dụng những quan điểm, cơ sở khoa học để xây dựng và phát triển các

luận điểm khoa học cơ bản cho đề tài. Xây dựng hệ thống khái niệm, công cụ nhằm
bổ sung và hoàn thiện cơ sở lí luận và thực tiễn của đề tài.
3. Điều tra, khảo sát thực trạng về các phương pháp dạy – tự học môn Công
nghệ của giáo viên và học sinh ở 8 lớp tại trường THPT Tô Hiến Thành trên địa
bàn thành phố Thanh Hóa. Qua thực trạng, cho thấy thời gian tự học của các em ở
trên lớp đang còn là vấn đề khó đối với giáo viên trong việc lồng ghép, bố trí trong
45 phút dạy...
4. Các biện pháp tổ chức hoạt động tự học cho học sinh THPT trong dạy học
môn Công nghệ 11 đã giải quyết được giả thuyết khoa học đặt ra, đã đáp ứng yêu
cầu của nhiệm vụ đề tài.
5. Việc thực nghiệm sư phạm được tiến hành tại 8 lớp đã thu được những kết
quả khả quan. Qua kết quả thực nghiệm cho thấy, sau khi áp dụng đề tài học sinh đã
có tiến bộ cả về thái độ và kết quả học tập. Qua đó có thể khẳng định việc tổ chức
hoạt động tự học cho học sinh là rất quan trọng.
Việc kiểm nghiệm đã thu được kết quả khả quan nhất định ở 8 lớp trên. Song
do thời gian thực hiện có hạn và tác giả chưa có điều kiện để triển khai thực nghiệm
rộng hơn ở nhiều trường THPT khác trong tỉnh và ngoài tỉnh nên việc đánh giá hiệu
quả mới chỉ là bước đầu.
4.2. Kiến nghị
Qua quá trình nghiên cứu và triển khai kiểm nghiệm, tác giả xin có một số
kiến nghị sau đây:
1. Đối với các cấp quản lí giáo dục nên khuyến khích và triển khai tập huấn
cho giáo viên về nội dung phương pháp dạy tự học và tiếp tục giảm tải bớt những
chương trình không cần thiết và những nội dung có thể cho học sinh tự tìm hiểu
được trong nội dung, chương trình môn Công nghệ để cho học sinh có thời gian tự
học nhiều hơn.
2. Các thầy, cô giáo hiện đang giảng dạy môn Công nghệ ở các trường THPT
trong toàn quốc tiếp tục tích cực nghiên cứu để triển khai và ứng dụng các phương
pháp dạy học tích cực nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn học.
XÁC NHẬN CỦA BAN GIÁM Tôi xin cam đoan bản SKKN là kết quả

HIỆU
nghiên cứu của cá nhân tôi, không sao
15


chép nội dung của người khác. Kết quả
nghiên cứu này không trùng khớp với bất
cứ công trình nghiên cứu nào trước đó.
TP Thanh Hóa, ngày 05 tháng 07 năm 2020

TÁC GIẢ:

Trần Ngọc Hải

16


17


PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA HỌC SINH
Để việc dạy và học bộ môn Công nghệ ở trường THPT cho các em được tốt hơn. Các
em vui lòng đọc kỹ các câu hỏi sau và khoanh tròn vào đáp án của mình lựa chọn.
Họ và tên:……………………………………………………………………..
Học sinh lớp:…………………………………………………………………..
Trường:………………………………………………………………………..
Câu 1: Em có thích học môn Công nghệ không?
a. Rất thích.
b. Thích.

c. Bình thường.
d. Không thích.
Câu 2: Nếu không thích học môn học Công nghệ, em cho biết lý do.
a. Nó là một môn phụ.
b. Bài học khó, khô khan và không hấp dẫn.
c. Không có ý kiến.
Câu 3: Để chuẩn bị cho tiết học mới, các em thường làm gì?
a. Học kiến thức bài cũ, làm bài tập; Đọc trước bài học trong SGK và tìm ra các
vấn đề chưa hiểu để khi học sẽ nhờ Thầy cô giải đáp.
b. Học kiến thức bài cũ, làm bài tập.
c. Không chuẩn bị, chờ sự hướng dẫn của Thầy cô.
Câu 4: Thời gian dành cho tự học của các em trong 1 tiết học trên lớp khi nào?
a. Khi Thầy Cô giao nhiệm vụ học tập và dành thời gian tìm hiểu, nghiên cứu để
trả lời và khi thảo luận nhóm nếu có.
b. Khi Thầy Cô cho đọc qua“nội dung trong SGK”và trả lời câu hỏi.
c. Không có thời gian tự học vì phải“chú ý nghe giảng bài và ghi chép bài đầy
đủ,”có chăng cũng chỉ là suy nghĩ chớp nhoáng để xây dựng bài.
Câu 5: Để tự học thì các em thường tìm hiểu qua những nguồn học liệu nào?
a. SGK và một số sách tham khảo thêm sẵn có.
b. SGK và internet.
c. SGK, tạp chí, báo, internet, sách tham khảo, trao đổi…
Câu 6: Những khó khăn nào ảnh hưởng đến quá trình tự học của các em?
a. Dành thời gian ít cho nó.
b. Điều kiện về nguồn tài liệu tham khảo.
c. Chưa có sự hướng dẫn cụ thể của Thầy Cô.

1PL1


PHỤ LỤC 3

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT
Họ và tên:………………………………………………………………………
Lớp:………………….Trường…………………………………………………
Điểm:

Lời phê của Thầy (Cô) giáo:

Đề bài:
Câu 1: (6đ)
Em hãy lựa chọn đáp án đúng bằng cách khoanh tròn vào ý trả lời sau đây:
1. Động cơ đốt trong là loại động cơ:
A. Động cơ nhiệt.
B. Động cơ tua bin khí.
C. Động cơ khí nén.
D. Cả A và B.
2. Động cơ Xăng bao gồm mấy cơ cấu và hệ thống chính?
A. 2 cơ cấu và 6 hệ thống.
B. 3 cơ cấu và 5 hệ thống.
C. 2 cơ cấu và 4 hệ thống.
D. 2 cơ cấu và 5 hệ thống.
3. Điểm chết của Pit-tông là vị trí mà tại đó:
A. Pit-tông đổi chiều chuyển động.
B. Pit-tông đi qua.
C. Pit-tông không chuyển động.
4. Thể tích làm việc là thể tích của xi lanh được giới hạn bởi:
A. Nắp máy, xi lanh và đỉnh pittông khi Pit-tông ở điểm chết dưới.
B. Hai điểm chết.
C. Nắp máy, xi lanh và đỉnh pittông khi Pit-tông ở điểm chết trên.

5. Một chu trình làm việc của động cơ 4 kì bao gồm mấy hành trình của Pittông.
A. 2
B. 3
C. 4
D. 6
6. Tỉ số nén của động cơ là tỉ số giữa:
1PL3


A. Thể tích toàn phần và thể tích làm việc.
B. Thể tích toàn phần và thể tích buồng cháy.
C. Thể thích làm việc và thể tích toàn phần.
D. Thể tích làm việc và thể tích buồng cháy.
Câu 2: (4đ)
Theo em, Động cơ 4 kì và Động cơ 2 kì, loại động cơ nào khi làm việc sẽ ít gây
ô nhiễm môi trường hơn? Tại sao?
……………………………………Hết…………………………………..
Ghi chú: Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.

2PL3


PHỤ LỤC 3
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA 15 PHÚT
Câu
Câu 1

Câu 2


Đáp án và thang điểm:
Nội dung trả lời
1. D
2. D
3. A
4. B
5. C
6. B
Khi làm việc thì Động cơ 4 kì sẽ ít gây ô nhiễm môi trường
hơn Động cơ 2 kì. Bởi vì:
- Ở kì thải thì động cơ 4 kì thải sạch hơn động cơ 2 kì
do cấu tạo của buồng cháy.
- Khí thải ở động cơ 2 kì có lẫn nhiên liệu chưa bị đốt
cháy hết.

Điểm










………………………………..Hết……………………………………..

3PL3



1PL3


×