Tải bản đầy đủ (.doc) (33 trang)

SKKN THPT: Dự án : Tìm hiểu một số tính chất của đất trồng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác trong nông nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 33 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÀ NỘI

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

TÊN ĐỀ TÀI
DỰ ÁN : TÌM HIỂU MỘT SỐ TÍNH CHẤT CỦA ĐẤT TRỒNG NHẰM
NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT CANH TÁC TRONG NÔNG
NGHIỆP

Lĩnh vực/ Môn: Công Nghệ 10
Cấp học : THPT
Tác giả: Vũ Thị Nhàn
Đơn vị công tác: Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa
Chức vụ: Giáo viên


Vũ Thị Nhàn – Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa –Hà
Nội
BẢNG CHỮ VIẾT TẮT
Số thứ tự

Chữ viết tắt

Đọc là

1

CN10

Công nghệ 10


2

DH

Dạy học

3

GV

Giáo viên

4

HS

Học sinh

5

PP

Phương pháp

6

PPDH

Phương pháp dạy học


7

DHDA

Dạy học dự án

8

DHTDA

Dạy học theo dự án

9

SV

Sinh viên

10

THPT

Trung học phổ thông

11

GD&ĐT

Giáo dục và đào tạo


12

DA

Dự án

13

CNTT

Công nghệ thông tin

14

THPT

Trung học phổ thông


Vũ Thị Nhàn – Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa –Hà
Nội
MỤC LỤC
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ ..…………………………………………………....1
1.Lý do chọn đề tài............................................................................................1
1.1. Xuất phát từ nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học.................................1
1.2. Xuất phát từ đặc điểm môn CN10..............................................................2
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu...............................................................3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu....................................................................................3
5. Phạm vi, thời gian nghiên cứu.......................................................................3

6. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................3
6.1.Nghiên cứu lý thuyết....................................................................................3
6.2. Nghiên cứu thực trạng................................................................................3
6.3. Thực nghiệm sư phạm................................................................................3
7. Nội dung nghiên cứu.....................................................................................4
8. Đóng góp mới trong đề tài nghiên cứu..........................................................4
PHẦN II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.................................................................5
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN........................................................................................5
1. Lịch sử nghiên cứu........................................................................................5
2. Cơ sở lý luận..................................................................................................5
2.1. Mô tả...........................................................................................................5
2.2. Đặc trưng cơ bản của dạy học theo dự án.................................................5
2.3. Phân loại DHTDA......................................................................................6
2.4. Quy trình DHTDA......................................................................................6
2.5. Ưu và nhược điểm của dạy học theo dự án................................................7
2.5.1. Ưu điểm...................................................................................................7
2.5.2. Nhược điểm.............................................................................................8
2.6. Vai trò của GV – HS trong DHTDA............................................................8
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN..................................................................................9
1. Sự cần thiết phải đưa DHDA trong trường học nói chung trong môn công
nghệ nói riêng.....................................................................................................9
2. Tình hình thực tế của việc đưa DHDA vào trong hệ thống giáo dục quốc dân
.........................................................................................................................11
III. XÂY DỰNG DỰ ÁN VÀ GIẢI PHÁP..................................................11
1. Mục tiêu dự án.............................................................................................11
1.1. Về kiến thức..............................................................................................11
1.2. Về kỹ năng................................................................................................12
1.3. Về thái độ..................................................................................................12



Vũ Thị Nhàn – Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa –Hà
Nội
2. Cấu trúc, nội dung bài 7, 8 môn công nghệ 10............................................12
3. Tên dự án: “ Tìm hiểu một số tính chất của đất trồng nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng đất canh tác trong nông nghiệp”
.......................................................13
4. Chuẩn bị điều kiện để thực hiện dự án........................................................13
4.1. Bối cảnh....................................................................................................13
4.2. Giải quyết vấn đề......................................................................................13
4.3.Giải pháp thực hiện dự án.........................................................................13
4.4. Phiếu đánh giá sản phẩm dự án...............................................................14
5. Kết luận.......................................................................................................14
6. Dự án (Phần phụ lục)...................................................................................15
IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU......................................................................15
1. Phương pháp đánh giá.................................................................................15
2. Kết quả nghiên cứu......................................................................................15
PHẦN III. KẾT LUẬN CHUNG VÀ ĐỀ NGHỊ.........................................17
1. Kết luận chung.............................................................................................17
2. Điều kiện áp dụng........................................................................................17
3. Những đề xuất, kiến nghị............................................................................17
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................19


Vũ Thị Nhàn – Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa –Hà
Nội
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Xuất phát từ nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học
Thế kỷ XXI, thế kỷ của sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ,
kỹ thuật hiện đại với các cuộc cách mạng lớn như: cách mạng tin học, cách

mạng công nghệ, cách mạng truyền thông…nhằm thỏa mãn những yêu cầu mới
về phát triển kinh tế, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống.
Đứng trước những yêu cầu mới của xã hội, trong sự nghiệp xây dựng đất
nước, thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng, thực hiện chiến lược
phát triển kinh tế xã hội của 10 năm đầu thế kỷ XXI, giáo dục đào tạo có vị trí
rất quan trọng cùng với khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu. Để phát
triển giáo dục thì chúng ta phải không ngừng đổi mới về nội dung và PPDH.
Định hướng đổi mới PPDH được nêu trong nghị quyết của Đảng và Luật
Giáo dục được cụ thể hóa vào chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 2010 (ban hành theo Quyết định số 201/2001/QĐ - TTg ngày 28 tháng 12 năm
2001 của Thủ tướng chính phủ) như sau: “Đổi mới và hiện đại hóa PPDH.
Chuyển từ việc truyền thụ tri thức thụ động, thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn
người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức; dạy cho người học
PP tự học; tự thu nhận thông tin một cách có hệ thống và có tư duy phân tích
tổng hợp; phát triển năng lực của mỗi cá nhân; tăng cường tính chủ động, tính tự
chủ của HS, SV trong quá trình học tập...”
Mặt khác, định hướng đổi mới đồng bộ PPDH, kiểm tra đánh giá trong
giáo dục trung học ngày càng được quan tâm nhiều hơn, mục đích là thay đổi
các phương pháp dạy học truyền thống, đẩy mạnh vai trò người học, tự giác, tư
duy, sáng tạo…Vì vậy, dạy học truyền thống có thể gọi là chương trình giáo dục
định hướng nội dung dạy học hay ”định hướng đầu vào” (điều khiển đầu vào)
không còn thích hợp do:
+ Ngày nay, tri thức thay đổi và bị lạc hậu nhanh chóng, việc quy định
cứng nhắc những nội dung chi tiết trong chương trình dạy học dẫn đến tình trạng
nội dung chương trình dạy học nhanh bị lạc hậu so với tri thức hiện đại. Do đó
việc rèn luyện phương pháp học tập ngày càng có ý nghĩa quan trọng trong việc
chuẩn bị cho con người có khả năng học tập suốt đời.
+ Chương trình dạy học định hướng nội dung dẫn đến xu hướng việc
kiểm tra đánh giá chủ yếu dựa trên việc kiểm tra khả năng tái hiện tri thức mà
không định hướng vào khả năng vận dụng tri thức trong những tình huống thực
tiễn.

1 | 19


Vũ Thị Nhàn – Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa –Hà
Nội
+ Do phương pháp dạy học mang tính thụ động và ít chú ý đến khả năng
ứng dụng nên sản phẩm giáo dục là những con người mang tính thụ động, hạn
chế khả năng sáng tạo và năng động. Do đó chương trình giáo dục này không
đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của xã hội và thị trường lao động đối với
người lao động về năng lực hành động, khả năng sáng tạo và tính năng động.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo xác định ”Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố
cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng
lực của người học”; “Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất,
năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp
cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý
tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng
thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự
học, khuyến khích học tập suốt đời”. Theo tinh thần đó, các yếu tố của quá trình
giáo dục trong nhà trường trung học cần được tiếp cận theo hướng đổi mới =>
CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC ĐỊNH HƯỚNG NĂNG LỰC người học ngày càng
được quan tâm và là chiến lược giáo dục lâu dài của ngành giáo dục nước nhà.
1.2. Xuất phát từ đặc điểm môn CN10
Chương trình công nghệ 10 là tổng hợp tất cả các nội dung từ các lĩnh vực
nông, lâm, ngư nghiệp và phần tạo lập doanh nghiệp nhằm mục đích trang bị
cho thế hệ trẻ những kiến thức cơ bản về trồng trọt, nuôi trồng thủy sản, chăn
nuôi, bảo quản chế biến, về quản trị kinh doanh.
CN10 là môn học mang tính kỹ thuật rõ nét, có tính ứng dụng cao, đòi hỏi
vận dụng thực tế nhiều. Chính vì vậy, để nâng cao chất lượng DH bộ môn, cần
nghiên cứu áp dụng các PP tích cực vào dạy – học một cách có hiệu quả nhất và

đồng thời biết vận dụng các kiến thức được học để giải quyết những nhiệm vụ
có liên quan đến thực tiễn và đời sống sản xuất.
Ngày nay, tiếp cận Giáo dục định hướng năng lực học sinh sẽ giúp HS
lĩnh hội tri thức trọn vẹn và luôn nắm bắt được nội dung kiến thức thực tế của
môn học, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “ Dự án : Tìm hiểu một số tính chất
của đất trồng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác trong nông
nghiệp”
2. Mục đích nghiên cứu
Tổ chức dạy học dự án tìm hiểu một số tính chất của đất trồng nhằm phát
huy khả năng độc lập tìm tòi, khám phá trong học tập nhằm chọn lọc và thu
nhận kiến thức của học sinh khi giải quyết vấn đề trong bài học và trong thực tế.
2 | 19


Vũ Thị Nhàn – Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa –Hà
Nội
Từ đó nâng cao kết quả học tập của HS, góp phần đổi mới PPDH và nâng cao
chất lượng DH bộ môn.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp sử dụng PP DHTDA trong DH bài
7,8 môn công nghệ 10 để từ đó đề xuất biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp.
- Khách thể nghiên cứu: Dạy học bài 7,8 môn công nghệ 10 bằng quy
trình DHDA ở trường THPT.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Quy trình xây dựng DHDA.
- Cơ sở lý thuyết môn công nghệ 10 bài 7,8.
- Cơ sở thực tiễn về hiện trạng đất canh tác nông nghiệp ở Việt Nam.
5. Phạm vi, thời gian nghiên cứu
- Đề tài áp dụng cho HS lớp 10 trong giờ học chính khóa.

- Thời gian: Đề tài được nghiên cứu từ tháng 01/2018 và được áp dụng
thực hiện trong năm học 2018 – 2019.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu các tạp chí, các văn kiện, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước
về phương hướng phát triển GD&ĐT, các chỉ thị của ngành GD&ĐT.
- Nghiên cứu các tài liệu về lý luận có liên quan để làm cơ sở cho đề tài.
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan về tính chất của đất trồng cụ thể là
các tài liệu liên quan đến cấu tạo đất, khả năng hấp phụ của đất, phản ứng của
dung dịch đất, độ phì nhiêu của đất.
- Nghiên cứu mục tiêu DH, nội dung,cấu trúc bài 7,8 – CN 10 để xây dựng
dự án.
6.2. Nghiên cứu thực trạng
- Sử dụng các tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành dự án của HS.
6.3. Thực nghiệm sư phạm
- Đối tượng: HS lớp 10 của trường THPT nơi công tác.
- Bố trí thí nghiệm: Thí nghiệm được bố trí tại 2 lớp 10 là 10A1 và
10A10 của trường. Hiệu quả của dự án được đánh giá bằng sự tiến bộ về kiến
thức và kỹ năng làm việc để hoàn thành dự án của HS so với HS lớp đối chứng.
- Đối chứng: Lớp 10A6 - dạy theo PP truyền thống.
- Kiểm tra, đánh giá
+ Đánh giá trực tiếp thông qua các chỉ tiêu có trong dự án về mức độ hoàn
thành dự án, khả năng làm việc nhóm, kỹ năng thuyết trình của nhóm…
3 | 19


Vũ Thị Nhàn – Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa –Hà
Nội
+ Soạn một số đề kiểm tra trong đó đánh giá khả năng học tập vận dụng
kiến thức đa nghiên cứu trong dự án của HS. Xây dựng tiêu chí đánh giá kĩ năng

học tập của HS từ đó đánh giá sự tiến bộ của HS trong kĩ năng này qua từng giai
đoạn.
+ Xử lí số liệu: Sử dụng toán thống kê để xử lí kết quả thu được. Các số
liệu được xử lí trên Exel
- Rút kinh nghiệm trong quá trình giảng dạy. Đồng thời thông qua việc
trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp.
7. Nội dung nghiên cứu
- Xác định cơ sở lý luận cho việc xây dựng dự án “ Tìm hiểu 1 số tính
chất của đất trồng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất anh tác trong nông
nghiệp”
- Phân tích mục tiêu DH, cấu trúc, nội dung bài học. Từ đó, nhận thấy
việc áp dụng PP DHTDA là hợp lý.
- Xây dựng dự án.
8. Đóng góp mới trong đề tài nghiên cứu
- Mở rộng các phương pháp dạy học theo DHDA.
- Khai thác sâu và khai thác tính chất của đất trồng, thực trạng sử dụng đất
canh tác ở Việt Nam để từ đó đưa ra các giải pháp phù hợp thực tiễn.
- Rèn kĩ năng hình thành các năng lực cần thiết ở HS: Năng lực tự học,
năng lực giải quyết vấn đề sáng tạo, năng lực hợp tác, năng lực giao tiếp, kỹ
năng thuyết trình, năng lực sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông.

4 | 19


Vũ Thị Nhàn – Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa –Hà
Nội
PHẦN II: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. Lịch sử nghiên cứu

Trên thế giới khái niệm “ dự án” trong dạy học đã được sử dụng từ thế kỷ
XVI ở các trường dạy nghề kiến trúc tại Ý. Sau đó, lan rộng sang các nước châu
Âu khác và Mỹ từ thế kỷ XVIII. Cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, dạy học
theo dự án đã được sử dụng dạy học phổ thông tại Mỹ.
Người đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành cơ sở lý thuyết cho
PP DHTDA là các nhà sư phạm Mỹ J. Dewey và Charles Peirce. Họ đã đưa ra
những cơ sở cho DHTDA và khẳng định rằng, tất cả mọi người dù già hay trẻ
đều học bằng hoạt động thông qua mối quan hệ với môi trường thực tế. Tuy
nhiên, thời điểm đó, DHTDA vẫn còn nhiều hạn chế do thiếu tư liệu và ảnh
hưởng của chiến tranh thế giới thứ II.
Ngày nay, DHTDA được ứng dụng trong mọi cấp từ giáo dục phổ thông,
đào tạo nghề cho tới cấp đại học ở nhiều nước phát triển trên thế giới.
Ở Việt Nam, PP DHTDA đã được bộ giáo dục và đào tạo kết hợp với công
ty Intel Việt Nam triển khai thí điểm tại nhiều trường học trên cả nước theo
chương trình dạy học cho tương lai của Intel ( Intel teach to the future ). Chương
trình này hướng dẫn giáo viên sử dụng Internet thiết kế trang web và triển khai
các dự án cho HS.
Những công trình nghiên cứu liên quan tới DHTDA ở Việt Nam của các
tác giả thời gian gần đây như: “ Dạy học theo dự án – một phương pháp có chức
năng kép trong đào tạo giáo viên” của Nguyễn Văn Cường và Nguyễn Thị Diệu
Thảo (2004), đề tài “ DHTDA và vận dụng trong đào tạo giáo viên môn công
nghệ phần kinh tế gia đình” của Nguyễn Thị Diệu Thảo (2007)…
2. Cơ sở lý luận
2.1. Mô tả
Dạy học theo dự án (DHTDA) là một hình thức dạy học, trong đó người
học thực hiện một nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và
thực hành, có tạo ra các sản phẩm có thể giới thiệu. Nhiệm vụ này được người
học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác
định mục đích, lập kế họach, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh,
đánh giá quá trình và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của

DHTDA.
2.2. Đặc trưng cơ bản của dạy học theo dự án
5 | 19


Vũ Thị Nhàn – Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa –Hà
Nội
- Người học là trung tâm của quá trình dạy học.
- Dự án tập trung vào những mục tiêu học tập quan trọng gắn với các chuẩn .
- Dự án được định hướng theo bộ câu hỏi khung chương trình.
- Dự án đòi hỏi các hình thức đánh giá đa dạng và thường xuyên
- Dự án có tính liên hệ với thực tế.
- Người học thể hiện sự hiểu biết của mình thông qua sản phẩm và quá trình
thực hiện.
- Công nghệ hiện đại hỗ trợ và thúc đẩy việc học của người học.
- Kĩ năng tư duy là yếu tố không thể thiếu trong phương pháp dạy học dự án.
2.3. Phân loại dạy học theo dự án
DHTDA có thể phân loại theo nhiều phương diện khác nhau. Dưới đây là một số
cách phân loại:
* Phân loại theo chuyên môn
- Dự án trong môn học.
- Dự án liên môn.
- Dự án ngoài chuyên môn.
* Phân loại theo sự tham gia của người học
* Phân loại theo sự tham gia của giáo viên
* Phân loại theo quỹ thời gian
- Dự án nhỏ: Khoảng từ 2 – 6 giờ học.
- Dự án trung bình: giới hạn là một tuần hoặc 40 giờ học.
- Dự án lớn: tối thiểu là một tuần (40 giờ học), có thể kéo dài nhiều tuần.
* Phân loại theo nhiệm vụ

- Dự án tìm hiểu.
- Dự án nghiên cứu.
- Dự án kiến tạo.
Các loại dự án trên không hoàn toàn tách biệt với nhau. Dự án có tính
tổng hợp là dự án kết hợp nhiều hoạt động khác nhau. Trong từng lĩnh vực
chuyên môn có thể phân loại các dạng dự án theo đặc thù riêng.
2.4. Quy trình dạy học theo dự án
* Bước 1: Chọn đề tài và xác định nhiệm vụ, mục tiêu của dự án
Dự án phải gắn với thực tiễn đời sống, từ những vấn đề cần thiết trong
thực tế, GV chọn lựa vấn đề liên quan đến bài dạy sau đó giới thiệu đến HS, sau
đó HS sẽ xác định vấn đề cần giải quyết đó là DA học tập và chọn tên đề tài (dự
án). Mục tiêu của dự án là GV cần hình thành được cho HS sau khi thực hiện
xong DA là những kiến thức, kỹ năng, thái độ, tư duy bậc cao. Mục tiêu DA có
tác dụng định hướng cho quá trình thực hiện DA.
6 | 19


Vũ Thị Nhàn – Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa –Hà
Nội
* Bước 2: Lập kế hoạch thực hiện dự án
+ Phân nhóm, phân vai trong nhóm
+ Cách lập kế hoạch
Bước
Công việc

Thời gian thực hiện

+ GV giới thiệu tài liệu hổ trợ
+ Thời gian dành cho từng công việc của dự án
+ Kinh phí thực hiện dự án

+ Quy định sản phẩm mà dự án phải đạt được
+ GV đưa ra tiêu chí đánh giá dự án
* Bước 3: Thực hiện dự án
Các thành viên trong nhóm sẽ thực hiện kế hoạch đề ra, tiến hành thu thập
thông tin và chia sẻ, thảo luận trong nhóm, giải quyết các công việc cần làm.
Nhưng khi làm việc cá nhân hay nhóm phải chú ý là kết hợp giữa lý thuyết và
thực hành. GV kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện dự án để kịp thời can
thiệp sư phạm cần thiết để giúp HS về PP tự học, tự nghiên cứu, hợp tác làm
việc nhóm, viết báo cáo,…
* Bước 4: Tổng hợp kết quả và báo cáo sản phẩm
Kết quả thực hiện DA có thể được viết dưới dạng thu hoạch, báo cáo,…
sản phẩm của DA có thể được trình bày trên Power Point, dạng ấn phẩm (bản
tin, báo, áp phích) hoặc thiết kế trang Web, mô hình…Sản phẩm của DA có thể
được trình bày giữa các nhóm HS, giới thiệu trong trường hay ngoài xã hội.
* Bước 5: Đánh giá dự án
Giáo viên và học sinh cùng đánh giá sản phẩm DA của từng nhóm theo
tiêu chí đánh giá đã đề ra (tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau, GV đánh giá). Từ đó
rút ra những kinh nghiệm cho DA tiếp theo. Trong thực tế, khi áp dụng quy trình
DHDA, chúng ta có thể xen kẽ, thâm nhập lẫn nhau ở các bước tùy theo hoàn
cảnh. Vì vậy việc phân chia các bước trong quy trình chỉ mang tính tương đối.
2.5. Ưu và nhược điểm của dạy học theo dự án
2.5.1. Ưu điểm
- Tạo điều kiện cho HS huy động, ứng dụng và phát triển kiến thức, kỹ
năng của mình vào việc giải quyết DA phức tạp trong thực tế.
- Khuyến khích HS giải quyết những vấn đề phức tạp mang tính thực tế,
HS phải khám phá, đánh giá, giải thích và tổng hợp thông tin một cách có khoa
học, qua đó phát triển các kỹ năng nhận thức.

7 | 19



Vũ Thị Nhàn – Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa –Hà
Nội
- Kích thích động cơ, thúc đẩy mong muốn học tập của HS, phát huy khả
năng làm việc, tính trách nhiệm và mong muốn được nhìn nhận, đánh giá của
HS.
- Yêu cầu và tạo điều kiện cho HS sử dụng thông tin của những môn học
khác nhau để giải quyết vấn đề. Nhờ vậy, kiến thức học trong chương trình đào
tạo được liên kết với nhau.
- Tạo điều kiện và yêu cầu HS tiếp thu tri thức theo cách học của người
lớn là học và ứng dụng tri thức. Phát triển năng lực sáng tạo, năng lực tự giải
quyết các vấn đề một cách đầy đủ, thúc đẩy suy nghĩ sâu hơn khi gặp các vần đề
khác nhau.
- Thúc đẩy và rèn luyện năng lực cộng tác, kỹ năng giao tiếp giữa HS với
GV và giữa các HS với nhau. Đôi khi sự cộng tác còn được mở rộng ra các
thành viên của cộng đồng.
- Học sinh có cơ hội để định hướng việc học của mình, họ coi trọng việc
học hơn. Do những nghiên cứu theo chiều sâu, việc học tập của HS được mở
rộng ra khỏi những vấn đề trước mắt. HS học được những kỹ năng nghiên cứu
có giá trị mà họ không thể có được từ các bài giảng truyền thống.
2.5.2. Nhược điểm
- DHDA đòi hỏi nhiều thời gian, nó không thể thay thế PP thuyết trình
trong việc truyền thụ những tri thức lý thuyết, trừu tượng, quá khó một cách hệ
thống trong thời gian ngắn.
- Hoạt động thực hành, thực tiễn khi thực hiện DHDA đòi hỏi phương tiện
vật chất và tài chính phù hợp.
- Nhiều HS đã quen với PPDH truyền thống nên không quen với việc chủ
động định hướng quá trình học tập, vì thế đã gặp nhiều khó khăn. Tương tự,
nhiều GV đã quen và tự tin với vai trò giảng dạy theo PP truyền thống nếu
chuyển sang vai trò “người dẫn đường” trong DHDA cũng gặp nhiều lúng túng.

2.6. Vai trò của GV – HS trong DHTDA
* Vai trò của GV
- Hướng dẫn cộng đồng người học, tạo thuận lợi, kích thích hứng thú của
HS và làm cho họ hiểu rõ tiến trình học tập. Khác với lớp học truyền thống, GV
đóng vai trò chủ đạo nắm giữ tất cả kiến thức và truyền tải đến học sinh. Với
DHTDA, GV chỉ đóng vai trò như một nhà vấn, một học viên cộng tác.
- Những thông tin mà GV đưa ra, theo Vygoski phải mang tính nhận thức
và siêu nhận thức. Thông tin toàn mang tính chất nhận thức nhằm hướng dẫn HS
dần dần có thể tự lực hoàn toàn, tự chịu trách nhiệm trong việc thực hiện kế
hoạch, nhiệm vụ học tập của bản thân (lập kế hoạch, định hướng điều chỉnh,
8 | 19


Vũ Thị Nhàn – Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa –Hà
Nội
kiểm tra và đánh giá). Thông tin siêu nhận thức nhấn mạnh đến việc làm chủ
những kiến thức “công bố” được và “thực hiện” được. Để HS phát triển thói
quen lập luận và khả năng áp dụng một cách mềm dẻo những khái niệm đã học,
những kiến thức đó phải có sự liên kết với nhau.
- Giáo viên cần tạo ra sự hỗ trợ cần thiết trước những lần HS “rẽ sai” trên
con đường hoàn thành dự án, có thể bằng các chỉ dẫn hoặc bằng các sản phẩm
mẫu, các tài liệu, các nguồn thông tin, các chuyển giao công việc, các phiếu
đánh giá…
- Giáo viên phải tập trung hơn vào việc tạo cơ hội học tập, tiếp cận với
thông tin, làm mẫu và hướng dẫn HS đồng thời cũng phải tạo ra môi trường học
tập thúc đẩy phương pháp học tập theo kiểu cộng tác giữa các thành viên trong
nhóm HS.
* Vai trò của HS
- HS đóng vai trò là những “chuyên gia” thuộc các ngành nghề khác nhau
trong xã hội để có thể tham gia ngày càng tích cực vào việc thực hiện mục đích

học tập. Trong một dự án học tập, HS không chỉ tham gia vào quá trình quản lí
một phần mà còn quản lí tổng thể dự án. Tức là, trong quá trình học tập, HS
được tham gia quyết định và tự quyết định các giai đoạn của quá trình DH, đặc
biệt là trong việc xây dựng kế hoạch và thực hiện dự án. Trong chừng mực, HS
có thể tham gia xác định và tự đánh giá dự án.
- HS được giao những nhiệm vụ cụ thể, gắn với đời sống thực tế, HS hợp
tác làm việc với nhau trong các nhóm, phát huy tối đa năng lực cá nhân khi đảm
nhận những vai trò khác nhau.
- HS phải thể hiện thành quả của mình thông qua các bài thuyết trình, sản
phẩm, trang web…Những sản phẩm cuối cùng giúp HS thể hiện khả năng diễn
đạt và làm chủ quá trình học tập.

II. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Sự cần thiết phải đưa DHDA trong trường học nói chung trong môn
công nghệ nói riêng.
Hiện nay, hiện tượng học lệch, sự phát triển thiếu toàn diện trong nhận
thức, quan điểm, hành động đang là vấn đề bức thiết trong các nhà trường nói
riêng, trong xã hội nói chung. Hơn thế thực tiễn cho thấy dạy học dự án là một
trong những quan điểm giáo dục nhằm nâng cao năng lực của người học, giúp
đào tạo những người có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề
của cuộc sống hiện đại.
9 | 19


Vũ Thị Nhàn – Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa –Hà
Nội
Mặt khác, cần đưa giáo dục theo quan điểm tích hợp vào trong hệ thống
giáo dục quốc dân bởi nước ta có số học sinh sinh viên chiếm gần 1/3 dân số đất
nước. Tác động đến nhóm đối tượng này gần, dễ, nhanh nhất. Đây cũng là chủ
nhân, tương lai của đất nước, là lực lượng lớn mạnh trong việc tuyên truyền tới

công dân. Giáo dục theo phương pháp DHDA góp phần hoàn thiện nhân cách,
kỹ năng sống cho thế hệ trẻ để họ có thể làm chủ cuộc sống của mình, bảo vệ và
phát triển ngôi nhà chung của mình.
Trong lĩnh vực dạy học môn công nghệ 10, việc kết hợp các nội
dung từ các môn học, lĩnh vực khác nhau, lồng ghép các nội dung cần thiết vào
các nội dung vốn có của môn công nghệ 10 là rất cần thiết. Tuy nhiên, với đặc
điểm học sinh của trường tôi đang công tác – một trường mà đa phần học sinh ở
mức trung bình yếu thì việc học tập theo phương pháp DHDA gặp không ít khó
khăn. Bởi vì, khi xây dựng dự án vào học một bài cụ thể thì yêu cầu học sinh
không chỉ tham gia vào quá trình quản lí một phần mà còn quản lí tổng thể dự
án. Tức là, trong quá trình học tập, HS được tham gia quyết định và tự quyết
định các giai đoạn của quá trình DH, đặc biệt là trong việc xây dựng kế hoạch và
thực hiện dự án. Trong chừng mực, HS có thể tham gia xác định và tự đánh giá
dự án.
Xuất phát từ tính tích cực của hướng dạy học này và những khó khăn cụ
thể của giáo viên và học sinh của trường, tôi đã lựa chọn những phương pháp
dạy học để có thể đạt được hiệu quả cao nhất. Bằng việc xây dựng dự án thông
qua các tiêu chí nhỏ để định hướng HS tìm hiểu đúng và đủ theo yêu cầu của bài
học, do đặc điểm bộ môn với số tiết của học kỳ 1 là 1 tiết/ tuần nên tôi đã giao
vấn đề cho học sinh tìm hiều trước đó từ 6 đến 7 ngày, học sinh có thời gian huy
động kiến thức, thu thập thông tin cần thiết để hoàn thành các tiêu chí trong dự
án của nhóm. Đồng thời giáo viên cũng phải xây dựng được dự án cụ thể, chi
tiết để dẫn dắt học sinh định hướng đúng đắn dự án không xa rời bộ môn đang
học.
Qua thực tế dạy học tôi thấy rằng việc đưa phương pháp DHDA một cách
khéo léo vào môn học sẽ giải quyết một vấn đề chủ động tiếp cận kiến thức,
sáng tạo trong tư duy của HS là hết sức cần thiết. Điều đó không chỉ đòi hỏi
người giáo viên giảng dạy bộ môn không chỉ nắm bắt nhuần nhuyễn kiến thức
bộ môn mình giảng dạy mà còn phải không ngừng học hỏi, trau dồi kiến thức
của những bộ môn học khác, tư suy, sáng tạo và cẩn trọng trong việc đưa ra dự

án để giúp các em giải quyết các tình huống, các vấn đề đặt ra trong môn học
nhanh chóng và hiệu quả nhất.
10 | 19


Vũ Thị Nhàn – Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa –Hà
Nội
2. Tình hình thực tế của việc đưa DHDA vào trong hệ thống giáo dục quốc
dân.
Ở Việt Nam, PP DHTDA đã được bộ giáo dục và đào tạo kết hợp với công
ty Intel Việt Nam triển khai thí điểm tại nhiều trường học trên cả nước theo
chương trình dạy học cho tương lai của Intel ( Intel teach to the future ). Chương
trình này hướng dẫn giáo viên sử dụng Internet thiết kế trang web và triển khai
các dự án cho HS.
- Về phía giáo viên: Đội ngũ giáo viên phần lớn được đào tạo theo chương
trình sư phạm đơn môn, chưa trang bị cơ sở lý luận dạy học dự án một cách
chính thống nên khi giảng dạy, xây dựng dự án giáo viên còn lúng túng trong
việc xác định mục tiêu giáo dục, xây dựng dự án chi tiết và bố trí tiết dạy hợp lý.
Đại đa phần giáo viên chỉ tập chung vào việc cung cấp kiến thức cơ bản của bài
học, ít chú trọng mở rộng, đặc biệt là tạo điều kiện cho HS phát huy tối đa năng
lực cũng như rèn luyện kỹ năng của học sinh vì còn e ngại tổ chức dạy học sẽ
ồn, ảnh hưởng đến các lớp học và bị nhắc nhở…
- Về phía học sinh: Các em vẫn quen với PP học truyền thống là thụ động
tiếp nhận kiến thức từ giáo viên, chưa chủ động tiếp cận kiến thức của môn học,
chưa nhận thức được tầm quan trọng trong việc tự học, điều này ảnh hưởng lớn
đền chất lượng dạy học và việc hình thành các năng lực cần có ở học sinh.
- Về phía môn học: Môn Công nghệ là một bộ môn khoa học, vì vậy việc
áp dụng dạy học theo PP truyền thống không phù hợp với đặc thù môn học là
học và thực nghiệm. Ngoài ra, chương trình môn học biên soạn còn nặng về
cung cấp kiến thức, ít chú trọng đến việc bồi dưỡng năng lực cho HS và cơ sở

vật chất cho các bài thực hành còn nghèo nàn, hạn chế.

III. XÂY DỰNG DỰ ÁN VÀ GIẢI PHÁP
1. Mục tiêu dự án
1.1 Về kiến thức
Trong dự án này, HS sẽ tìm hiểu nội dung sau:
a) Các tính chất cơ bản của đất trồng
- Tìm hiểu về keo đất, các loại keo đất.
- Tìm hiểu vể khả năng hấp phụ của đất, độ phì nhiêu của đất.
- Tìm hiểu về các phản ứng của dung dịch đất.
b) Cách xác định pH của dung dịch đất và một số tiêu chí đánh giá độ phì nhiêu
của đất
11 | 19


Vũ Thị Nhàn – Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa –Hà
Nội
- Chỉ ra được cách xác định pH của dung dịch đất.
- Chỉ ra được một số tiêu chí đánh giá độ phì nhiêu của đất.
c) Đề xuất được biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cải tạo đất.
- Từ các tính chất cơ bảo của đất trồng, đền xuất biện pháp nâng cao hiệu
quả sử dụng đất nói chung và đề xuất cụ thể biện pháp cải tạo đất chua, đất
kiềm.
1.2. Về kỹ năng
Thông qua các nhiệm vụ cụ thể của dự án, giúp HS hình thành một số kỹ
năng sau:
- Tìm kiếm thông tin trên mạng internet.
- Thu thập và xử lý thông tin.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình học tập.
- Làm việc theo nhóm.

- Viết và trình bày báo cáo trước đám đông.
- Học tập tích cực, chủ động, sáng tạo.
- Vận dụng lý thuyết linh hoạt, đưa lý thuyết được học vào giải quyết vấn
đề thực tiễn.
- Sử dụng được máy đo pH hoặc thang màu để xác định pH của đất.
- Sử dụng được những thí nghiệm đơn giản làm rõ vấn đề lý thuyết…
1.3. Về thái độ
- Nâng cao ý thức sử dụng đất canh tác hợp lý, ý thức tuyên truyền cách
sử dụng đất canh tác đúng, hợp lý nhằm bảo vệ tài nguyên đất.
- Độc lập, tự giác, tự chịu trách nhiệm trước nhóm.
- Hứng thú trong quá trình thực hiện dự án.
2. Cấu trúc, nội dung bài 7, 8 môn công nghệ 10
Tên bài
Nội dung
I. Keo đất và khả năng hấp phụ của đất
1. Keo đất
2. Khả năng hấp phụ của đất
II. Phản ứng của dung dịch đất
Bài 7: Một số tính chất
1. Phản ứng chua của đất
của đất trồng
2. Phản ứng kiềm của đất
III. Độ phì nhiêu của đất
1. Khái niệm
2. Phân loại
Bài 8: Thực hành: Xác I. Chuẩn bị
định độ chua của đất
II. Quy trình thực hành
12 | 19



Vũ Thị Nhàn – Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa –Hà
Nội
III. Đánh giá kết quả
3. Tên dự án: “ Tìm hiểu một số tính chất của đất trồng nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng đất canh tác trong nông nghiệp”
Dự án này nhằm tìm hiểu một số tính chất của đất trồng, chỉ ra cách xác
định chỉ số pH của dất…cụ thể, trong giới hạn của dự án là tìm hiểu hai loại đất:
đất xám bạc màu và đất xói mòn mạnh trơ sỏi đá. Từ đó, chỉ ra được các biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất cũng như cải tạo hai loại đất trên.
4. Chuẩn bị điều kiện thực hiện dự án
GV cần chuẩn bị: phòng học có máy chiếu hoặc bảng tương tác,hệ thống
âm thanh, các phiếu đánh giá, theo dõi dự án.
GV đưa ra bối cảnh là vấn đề cần giải quyết của dự án.
4.1. Bối cảnh
“ GV đưa ra cho HS quan sát 2 hình ảnh, yêu cầu HS quan sát và nhận
xét hình ảnh. Sau đó, GV đưa HS vào bối cảnh của dự án: Như vậy, chúng ta
thấy rất rõ vai trò của đất đối với quá trình sinh trưởng, phát triển của cây trồng,
vậy em và nhóm của mình với vai trò là những kỹ sư nông nghiệp, có nhiệm vụ
giúp cho các bác nông dân hiểu hơn về đất của họ và giúp họ cải tạo đất để đất
trở nên tốt hơn, sử dụng hiệu quả hơn.”
4.2. Vấn đề cần giải quyết
Để hoàn thành bài tập này, GV yêu cầu HS làm việc theo 4 nhóm ( 1
nhóm/1 tổ) hoàn thành các nhiệm vụ sau đây:
- Nhóm 1: Giới thiệu được một số tính chất của đất trồng cụ thể: khái
niệm keo đất, khả năng hấp phụ của đất. Từ đó đề xuất biện pháp nâng cao khả
năng hấp phụ của đất.
- Nhóm 2: Giới thiệu khái niệm phản ứng của dung dịch đất, nguyên nhân
gây chua đất và cách xác định độ chua của đất. Từ đó, đề xuất biện pháp cải tạo
đất chua.

- Nhóm 3: Giới thiệu phản ứng kiềm của đất (khái niệm, nguyên nhân
hình thành đất kiềm, cách xác định đất kiềm). Từ đó, đề xuất biện pháp cải tạo
đất kiềm.
- Nhóm 4: Giới thiệu khái niệm độ phì nhiêu của đất, cách xác định độ phì
nhiêu của đất, phân loại và biện pháp nâng cao độ phì của đất.
4.3. Giải pháp thực hiện dự án
Trong dự án này, mặt khái niệm khá trừu tượng chính vì vậy, để làm rõ
được chúng, GV hướng dẫn HS nghiên cứu kỹ phần lý thuyết, gợi ý HS nên
thực hiện các thí nghiệm trực quan hoặc sử dụng powerpoint, email hoặc xây
dựng website để tuyên truyền, giới thiệu bài viết…Cụ thể:
13 | 19


Vũ Thị Nhàn – Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa –Hà
Nội
- Nhóm 1: Sử dụng thí nghiệm trực quan để giới thiệu khái niệm keo đất
(có thể quay lại thí nghiệm tự làm, hoặc thiết kế mô hình động trên powerpoint),
trình bày bài trên tờ A0 như báo tường.
- Nhóm 2: Trình bày trên powerpoint về cơ sở lý thuyết của phản ứng
dung dịch đất, phản ứng chua và biểu diễn trực quan cách xác định độ chua của
đất thông qua thí nghiệm cụ thể.
- Nhóm 3: Cách làm việc tương tự nhóm 2.
- Nhóm 4: + Thiết kế một phiếu điều tra cho HS phát trước và sau khi học
bài 7,8 với nội dung đơn giản về một số những hiểu biết nhất định về đất và cách
sử dụng đất tại gia đình, địa phương. Thu thập và sử lý số liệu.
+ Tạo web/diễn đàn trên internet hoặc facebook đưa ra thông tin, giải
pháp nâng cao độ phì nhiêu của đất, có thể test thử ý kiến để khảo sát nhận thức
của mọi người về cách sử dụng đất sao cho hiệu quả
Dự án này tập trung chủ yếu vào HS nhưng GV đóng 1 vai trò quan trọng
trong việc hỗ trợ HS tìm hiểu và rút ra kết luận. GV khuyến khích HS làm việc

độc lập, hướng dẫn HS làm việc theo nhóm có hiệu quả và thường xuyên kiểm
tra theo dõi tiến độ công việc của HS.
4.4. Phiếu đánh giá sản phẩm dự án
Tiêu chí
Điểm tối đa Điểm nhóm
1. HS làm việc nhóm hiệu quả: Các thành viên
10
tham gia tích cực, làm tốt nhiệm vụ nhóm giao.
2. Nội dung chính xác, phù hợp
20
3. Nghiên cứu hoàn thiện và xử lý được vấn đề
20
4. Trình bày khoa học, sáng tạo
20
5. Thuyết trình mạch lạc, rõ ràng, logic
15
6. Sử dụng CNTT phù hợp
15
5. Kết luận
Qua việc chọn bài 7,8 môn công nghệ 10 để áp dụng dạy học theo dự án,
tôi thấy có những thuận lợi như sau:
- Bộ môn công nghệ là một bộ môn khoa học, có ứng dụng thực tiễn
nhiều, đặc biệt đối với khu vực địa phương với ngành nghề chủ yếu là trồng trọt,
chăn nuôi. Tạo điều kiện thuận lợi cho HS tìm hiểu thực tế, tiếp xúc thực tế với
những kiến thức được truyền đạt.
- HS có ý thức trách nhiệm, có đam mê khoa học, hứng thú với công việc
được giao.
- Kiến thức phù hợp, giúp HS dễ dàng tìm hiểu thực tiễn, áp dụng thêm
khoa học vào giải thích các hiện tượng trong thực tiễn.
14 | 19



Vũ Thị Nhàn – Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa –Hà
Nội
- Dự án có sự kết hợp của bài học lý thuyết với thực hành, nên tăng cường
kỹ năng về nhiều mặt cho HS.
Tuy nhiên, dạy học theo dự án còn có những khó khăn nhất định như: Dạy
học theo dự án đòi hỏi nhiều thời gian của GV và HS nên PP học tập mới này
không thể áp dụng liên tục trong thời gian dài. Ngoài ra, để đáp ứng được hiệu
quả của PP DHTDA đòi hỏi bản thân người học – HS phải có ý thức tự giác,
trách nhiệm, hứng thú với dự án…Với lớp học phải đầy đủ trang thiết bị cần
thiết để phục vụ quá trình học tập. Vì vậy, phải chọn lớp phù hợp khi dạy học dự
án.
Dạy học theo dự án không thể thay thế các phương pháp dạy học khác
trong quá trình dạy học. Dạy học theo dự án là bổ sung, kết hợp một cách hợp lý
với các phương pháp dạy học khác để tạo hiệu quả tốt nhất cho người học.
6. Dự án (phần phụ lục)

IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1. Phương pháp đánh giá
Sau khi thực hiện dự án xong, tôi tiến hành kiểm tra đánh giá kết quả của
học sinh dưới hai hình thức: lấy ý kiến thăm dò của người học, làm bài kiểm tra
trắc nghiệm khách quan kết hợp với câu hỏi mở (câu hỏi liên hệ thực tế).
Tiêu chí đánh giá mức độ thành công, hiệu quả của dự án: Căn cứ vào khả
năng tiếp nhận tri thức của học sinh, khả năng chủ động sáng tạo và tinh thần
làm việc nhóm, sự hứng thú của học sinh đối với bài học đến đâu. Dưới đây là
mẫu phiếu thăm dò (Phần phụ lục)
2. Kết quả nghiên cứu
* Sản phẩm dự án của học sinh: Đó là những vấn đề đã giao cho các nhóm
chuẩn bị ở nhà trước khi học bài này.Các em đã trình kết quả làm việc của nhóm

mình ra bản word, powerpoint, hình ảnh minh họa, website... Sau mỗi phần làm
việc và trình bày của nhóm về phần việc được giao, tôi đều có đánh giá trực tiếp
vào phiếu chấm dự án, khen, rút kinh nghiệm những mặt còn hạn chế cho HS.
Tôi thấy rằng: Các em đã rất có trách nhiệm với phần việc được giao, hoạt động
nhóm tốt, phân công phần việc cụ thể và tìm kiếm thông tin cũng như trình bày
báo cáo tốt.
* Kết quả học tập của học sinh qua bài học:
Kết quả học tập của học sinh được thể hiện qua 2 hình thức kiểm tra, đánh giá.

15 | 19


Vũ Thị Nhàn – Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa –Hà
Nội
- Phiếu thăm dò ý kiến: 100% số học sinh được lấy phiếu thăm dò (ở lớp thực
nghiệm 10A1 và 10A10) đều đã thể hiện cảm nhận của mình.
Tiêu chí
Số lượng

Hiểu Trung bình Không hiểu
59

8

Hứng
thú

1

60


Bình Không hứng
thường
Thú
7
1

- Ở phần thi trắc nghiệm:
Sáng kiến này được áp dụng trong học kỳ I năm học 2018 – 2019 trên đối
tượng học sinh các lớp 10A1 là học sinh khá giỏi, 10A7,10A10 là học sinh trung
bình, yếu. Trong đó, lớp 10A1, 10A10 áp dụng thực nghiệm, còn lớp 10A7 dạy
theo phương pháp truyền thống (đối chứng). Kết quả khảo sát khi cho học sinh
thực hiện kiểm tra trắc nghiệm khách quan thì kết quả thể hiện ở bảng sau:
Lớp –
sĩ số

Xếp loại

Giỏi

Khá

Trung
bình
1

Yếu

Kém


Số lượng
20
23
0
0
10A1
Thực
Phần
nghiệm 44 HS
45,5% 52,3%
2,2%
0%
0%
trăm
Số lượng
16
19
7
1
0
Thực 10A10
Phần
nghiệm 43 HS
37,2% 44,2%
16,3%
2,3%
0%
trăm
Số lượng
10

17
9
4
2
10A7
Đối
Phần
chứng 42 HS
23,8% 40,5%
21,4%
9,5%
4,8%
trăm
Qua số liệu nghiên cứu ở trên, tôi nhận thấy khi áp dụng giải pháp dạy học
theo dự án thì học sinh hiểu được kiến thức sâu sắc và bản chất hơn vì vậy chất
lượng học tập của học sinh ở lớp 10A1 và 10A10 cao hơn, tỉ lệ học sinh khá giỏi
tăng, tỉ lệ học sinh trung bình yếu giảm rõ rệt. Học sinh đã độc lập hơn trong
việc tiếp cận kiến thức, trau dồi được các kỹ năng như thuyết trình, sử dụng
CNTT …. Còn ở lớp 10A7 tỉ lệ học sinh yếu, kém vẫn còn nhiều.
Kết quả thực nghiệm ở trên có thể chưa cao, song so với mặt bằng chung của
trường học nơi tôi công tác – phần lớn là học sinh yếu kém thì kết quả này đáng
ghi nhận. Đặc biệt hơn, tôi nhận thấy khi dạy học theo hướng dự án ngoài việc
giúp cho các em có thể hiểu vấn đề một cách sâu sắc hơn thì các em đã dần lấy
lại hứng thú với môn học. Theo tôi, đó mới là kết quả lớn nhất của dự án.

16 | 19


Vũ Thị Nhàn – Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa –Hà
Nội


PHẦN III. KẾT LUẬN CHUNG VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận chung
Vấn đề đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực của
học sinh hiện nay là một vấn đề bức thiết với trong nền giáo dục của Việt Nam
và tất cả các quốc gia trên toàn cầu. Bởi xã hội ngày càng phát triển đòi hỏi con
người phải đổi mới để bắt kịp với xu thế của thời đại. Một thời đại mới cần có
những con người đổi mới, nhanh nhạy, tự tin, làm chủ bản thân, làm chủ xã hội.
Cuộc sống đa dạng đã đặt con người trước nhiều thách thức, đòi hỏi con người
cần phải giải quyết một cách hợp lý, có kỹ năng. Vậy để có thể giải quyết những
khó khăn trong cuộc sống, để hoàn thiện bản thân, bắt kịp với xu thế mới của thế
giới, của thời đại đòi hỏi con người phải có kiến thức ở nhiều lĩnh vực khác
nhau. Vì vậy, giáo dục học sinh theo phương pháp DHDA là rất quan trọng cần
được triển khai rộng rãi trong tất cả các nhà trường trên phạm vi toàn quốc.
Nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của DHDA, tôi đã tìm tòi các tư
liệu, các hướng khai thác về vấn đề này sao cho có hiệu quả nhất trong quá trình
giảng dạy. Đặc biệt trong giảng dạy bài 7,8 môn công nghệ 10. Khi dạy học theo
dự án, tôi nhận thấy các em chủ động hơn trong việc nắm được bản chất kiến
thức, đồng thời các em hiểu sâu hơn về mặt lí thuyết và chủ động hơn, có trách
nhiệm hơn với phần việc được giao. Từ đó, ngoài việc tiếp nhận kiến thức, các
em còn rèn luyện cho bản thân rất nhiều kỹ năng như kỹ năng làm việc nhóm,
kỹ năng thuyết trình, kỹ năng sử dụng CNTT. Tuy nhiên, sáng kiến mới là thử
nghiệm bước đầu. Bài viết này chắc chắn còn nhiều thiếu sót mà có thể tôi chưa
phát hiện ra được. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô, đồng
nghiệp và bạn bè.
2. Điều kiện áp dụng
Sáng kiến này có thể áp dụng cho tất cả giáo viên và học sinh trong cả
nước. Để áp dụng được sáng kiến này thật sự hiệu quả vào thực tế giảng dạy của
đồng nghiệp thì tôi rất mong:
- Thứ nhất: Các đồng chí đọc kỹ sáng kiến này của tôi kết hợp với

kinh nghiệm của bản thân để xây dựng được dự án phù hợp với bản thân và
đối tượng học sinh.

17 | 19


Vũ Thị Nhàn – Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa –Hà
Nội
- Thứ hai: Các đồng chí sưu tầm, tìm hiểu, chủ động đưa vào trong dự án
các vấn đề liên quan tới dự án, các vấn đề gần gũi với thực tiễn cuộc sống của
các em.
3. Những đề xuất, kiến nghị
Môn Công nghệ 10 - môn khoa học có vai trò quan trọng trong việc cung
cấp kiến thức cho học sinh với những hiểu biết về cây trồng, vật nuôi và các đối
tượng liên quan đến ngành Nông – lâm – ngư nghiệp – một trong những ngành
rất quan trọng trong cơ cấu ngành nghề tại Việt Nam. Vì vậy tôi xin đưa ra một
vài đề nghị sau:
- Với tổ chuyên môn, đồng nghiệp
+ Các đồng nghiệp cũng cần mạnh dạn trao đổi, đóng góp ý kiến để cùng
rút ra những kinh nghiệm quý báu không chỉ với môn Công nghệ mà còn là kinh
nghiệm với các môn học khác.
+ Cùng tập hợp, tích lũy các tư liệu có liên quan để việc xây dựng dự án
trở nên dễ dàng hơn.
+ Nên thường xuyên tổ chức nhiều chuyên đề về vấn đề chuyên môn
để giúp các đồng nghiệp trao đổi, học hỏi kinh nghiệm cùng giúp nhau
trưởng thành.
- Với nhà trường, các tổ chức đoàn thể trong trường
+ Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho giáo viên như tài liệu, sách
tham khảo.
+ Tăng cường kiểm tra việc thực hiện nội dung đổi mới này trong môn

Công nghệ cũng như các môn học khác bằng nhiều hình thức như: kiểm tra định
kỳ, hay các cuộc thi…
+ Tăng cường tổ chức hơn nữa các cuộc thi liên quan đến nội dung đổi
mới: Nghiên cứu khoa học đối với bộ môn Công nghệ
+ Tổ chức một số dự án mẫu ở một số bài để giáo viên các trường cùng
học hỏi.
+ Phổ biến các sáng kiến, đề tài khoa học hay để các giáo viên cùng trao
đổi kinh nghiệm và học tập.
Trên đây, tôi đã trình bày sáng kiến "Dự án: Tìm hiểu một số tính chất
của đất trồng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất canh tác trong nông
nghiệp”.
Rất mong được sự ủng hộ, đóng góp của các đồng nghiệp!
18 | 19


Vũ Thị Nhàn – Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa –Hà
Nội
Tôi xin chân thành cảm ơn

19 | 19


Vũ Thị Nhàn – Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa –Hà
Nội
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Dạy và học tích cực – một số phương pháp và kỹ thuật dạy học. Hà Nội –
NXB Đại Học Sư Phạm, tác giả Nguyễn Lăng Bình, Đỗ Hương Trà, Nguyễn
Phương Hồng, Cao Thị Thặng (2010)
2. Dạy học theo dự án – từ lí luận đến thực tiễn. Tạp chí khoa học trường Đại
học Sư phạm TPHCM số (28) – Trịnh Văn Biều, Phạm Đồng Châu Thủy, Trịnh

Lê Hồng Phương (2011)
3. Dạy học theo dự án và vận dụng trong đào tạo giáo viên trung học cơ sở môn
công nghệ. Luận án tiến sĩ giáo dục, ĐH Sư phạm Hà Nội – Nguyễn Diệu Thảo
(2009)
4. Nhiệm vụ, thách thức của giáo viên, học sinh Việt Nam trong dạy học theo dự
án. Tạp chí khoa học trường ĐH Sư phạm TPHCM số (31) – Phan Đồng Châu
Thủy (2011)
5. Hoạt động học tập trong dạy học dự án và những kết quả thu được. Tạp chí
khoa học trường ĐH Sư phạm Hà Nội số (6) – Đỗ Hương Trà, Phùng Việt Hải
(2008)

20 | 19


Vũ thị nhàn – Trường THPT Lưu Hoàng - Ứng Hòa –Hà
Nội
XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG
ĐƠN VỊ

Hà Nội, ngày 02/02/2019
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của
mình viết, không sao chép nội dung
của người khác
Người viết

Vũ Thị Nhàn


×