Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

PHƯƠNG PHÁP xác ĐỊNH AMIN THƠM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (92.25 KB, 6 trang )

VẬT LIỆU DỆT
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH AMIN THƠM DẪN XUẤT TỪ THUỐC NHUỘM AZO
PHẦN 1: PHÁT HIỆN VIỆC SỬ DỤNG THUỐC NHUỘM AZO

Mã số:
Lần ban hành: 01
Ngày ban hành:

Phê duyệt

Xem xét

Biên soạn

Ký tên

Họ tên

1.

Mục đích

Lần ban hành: 1

1/6


Xác định Amin thơm dẫn xuất từ thuốc nhuộm Azo

Hướng dẫn này được xây dựng nhằm mục đích chuẩn hóa các thao tác trong quá
trình thực hiện phân tích hàm lượng amin thơm dẫn xuất từ thuốc nhuộm azo


trong vật liệu dệt may tại Phòng kiểm nghiệm .
2.

Phạm vi áp dụng
Hướng dẫn này áp dụng cho tất cả các mẫu vật liệu dệt may có màu.

3.

Tài liệu tham chiếu
- ISO 24362-1:2014: Vật liệu dệt – Phương pháp xác định các amin
thơm chuyển hóa từ các chất màu azo – Phần 1: Phát hiện việc sử dụng các chất
azo bằng cách chiết và không chiết.
- TCVN7619-1:2007: Vật liệu dệt - Phương pháp xác định amin thơm dẫn xuất từ
thuốc nhuộm azo - Phần 1: Phát hiện việc sử dụng thuốc nhuộm azo không cần
chiết
- TCVN7619-2:2007: Vật liệu dệt - Phương pháp xác định amin thơm dẫn xuất từ
thuốc nhuộm azo - Phần 2: phát hiện việc sử dụng thuốc nhuộm azo bằng cách
chiết xơ

4.

Nguyên tắc
Phương pháp này dựa trên nguyên tắc chiết màu từ sản phẩm dệt may bằng xylen
sôi (Với vật liệu dệt may được nhuộm bằng các chất phân tán) và/hoặc phương
pháp khử bằng Natri dithinoit trong đệm Citrat (áp dụng với vật liệu dệt máy
không được nhuộm bằng chất phân tán). Sau quá trình khử, bất kỳ amin nào giải
phóng trong quá trình khử trên được chuyển sang pha t-butyl metyl ete bằng quá
trình chiết lỏng-lỏng. Dịch chiết t-butyl methyl ete được cô đuổi và phần cặn được
hòa tan bằng dung môi phù hợp và sử dụng bằng phương pháp sắc ký lỏng để xác
định các amin thơm bị cấm


5.

Trách nhiệm



Phụ trách kỹ thuật có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm soát nhân viên phân tích thực
hiện theo đúng nội dung hướng dẫn này;



Mọi nhân viên trong PKN phải tuân thủ theo các qui định trong tài liệu này;
Các nhân viên được phân công nhiệm vụ quản lý hồ sơ cụ thể cần tuân thủ qui
định lưu giữ, cập nhật hồ sơ trong quy trình kiểm soát tài liệu.



6.
6.1.

Nội dung
Thiết bị
Máy HPLC – DAD
Máy cô quay chân không
Bể siêu âm
Cân điện tử chính xác đến 0,01mg

6.2.


Dụng cụ:
Bộ chiết sinh hàn, đèn cồn
Cột diatomit + giá đỡ
Lần ban hành: 1

2/6


Xác định Amin thơm dẫn xuất từ thuốc nhuộm Azo

Pipet 10, 5, 2, 1 ml
Cốc thủy tinh có mỏ
Bộ lọc chân không + giấy lọc nylon 0,45µm
Xylanh, đầu lọc nylon 0,45µm
Bình cầu có nút 100ml,

6.3.

Hóa chất
- Methanol, Acetonitril, Xylen, T-butyl metyl ete, n-hexan, Etyl axetat, Ete-butyl

metyl, Natri hydroxit, Amoni citrate, Natri dithonit, Chất chuẩn amin thơm (24 chất), Axit
citric, NaCl, Na2SO4

6.4.

Tiến hành

6.4.1. Pha hóa chất, thuốc thử
* Đệm Citrat/natri hydroxyt pH=6

Cân 12,562 g axit citric và 6,230g NaOH hòa tan trong 1000 ml nước cất. Chỉnh pH
đến 6 bằng dung dịch NaOH 0,2N và dung dịch axit citric 2%.
* Dung dịch Natri dithionit:
Cân 20g Na2S2O4 vào bình cầu 100ml, định mức đến vạch bằng nước cất lắc tan hoàn
toàn.
* Dung dịch NaOH 10%:
Cân 10g NaOH vào bình 100ml, định mức đến vạch bằng nước cất, lắc tan hoàn toàn
* Dung dịch chuẩn:
Dung dịch chuẩn gốc 1000mg/l: Cân chính xác tới 0,1mg của từng amin để được nồng
độ tương đương 1000mg/l. Bảo quản 1 năm.
6.4.2. Thực hiện
* Đối với vật liệu dệt không cần qua chiết thuốc nhuộm phân tán:
- Bước 1: Cắt mẫu thử theo cách thích hợp. Để phân tích, cân 1,00g mẫu thử cho vào
bình phản ứng
Trong trường hợp vải có nhiều hoa văn và màu sắc khác nhau thì các màu này càng
được tách riêng càng tốt. Đối với sản phẩm bao gồm nhiều loại xơ dệt khác nhau thì
các mẫu của các loại khác nhau (xơ dệt và/hoặc màu) cần được phân tích riêng rẽ
- Bước 2: Cho 17ml dung dịch đệm citrat/natri hydroxyt đã được làm nóng đến 70 0C
vào mẫu thử. Đậy kín bình phản ứng. Sau đó lắc nhanh và mạnh hỗn hợp này, dung
dịch phản ứng được giữ ở nhiệt độ (70 ± 2)0C trong 30 phút.
Sau đó cho thêm 3,0 ml dung dịch natri đithionit vào dung dịch phản ứng để khử các
nhóm azo, lắc mạnh hỗn hợp và lại giữ ở nhiệt độ (70 ± 2) 0C thêm (30 ± 1) phút, sau
đó làm nguội hỗn hợp đến nhiệt độ phòng (từ 200C đến 250C) trong vòng 2 phút
Lần ban hành: 1

3/6


Xác định Amin thơm dẫn xuất từ thuốc nhuộm Azo


- Bước 3: Thêm vào phản ứng 0,2 ml dung dịch NaOH 10%. Dung dịch phản ứng
được gạn vào cột diathomit và để ngấm trong 15 phút, dùng đũa thủy tinh gạn hết
dung dịch từ xơ. Trong lúc đó, thêm 10ml ete t-butly metyl vào bình để giặt cặn xơ, lắc
mạnh và sau 15 phút được gạn lên cột, bổ sung tiếp 10ml ete t-butyl metyl và bình
phản ứng rồi sau 10 phút đổ cả dịch và cặn lên cột, tiếp theo tráng bình với 20ml ete tbutyl metyl rồi đổ lên cột, tiếp theo đổ 40ml ete t-butyl metyl cuối cùng lên cột. Thu
lại dịch rửa giải và đợi cho cột khô. Dịch rửa giải được cô quay chân không ở nhiệt độ
bể 40oC, áp suất 300mbar, nhiệt độ làm mát khoảng 2-15 độ đến còn khoảng 1ml. Sau
đó dung môi được thổi tới khô bằng khí trơ.
- Bước 4: Hòa tan cặn bằng 1-2ml Metanol, lọc rồi đem phân tích bằng máy HPLCDAD hoặc GC-MS/MS
* Đối với vật liệu dệt cần qua chiết thuốc nhuộm phân tán:
- Bước 1: Mẫu thử được cắt nhỏ hơn 3cm theo chiều dài, và khoảng 1-2mm theo chiều
rộng, lấy một lượng cân khoảng 1g rồi buộc chặt thành bó bằng chỉ không nhuộm
(Không xử lý hóa chất nói chung). Sau đó mẫu vải được treo thẳng đứng trong thiết bị
chết hồi sao cho dung môi ngưng tụ chảy qua mẫu. Tiến hành chiết bằng Xylen sôi
trong dụng cụ chiết trong 45 phút. Phần chiết sau đó đem cô quan chân không ở điều
kiện : Nhiệt độ bể 60oC, áp suất 40 mbar, nhiệt độ làm mát khoảng 18-20 oC, chỉ để lại
một lượng nhỏ dung dịch. Lượng này đem thổi khô bằng N 2, sau đó được chuyển vào
bình phản ứng bằng cách siêu âm với 2ml methanol (chia làm 2 lần, mỗi lần 1ml). Với
các mẫu mà không chiết hết mầu, thì cần lấy mẫu đã chiết đó rửa bằng t-butyl ete và
để khô. Cắt nhỏ cho vào bình phản ứng đã có dịch chiết trong methanol. Mẫu sau khi
hòa tan trong 2ml metanol được trộn với 15ml dung dịch đệm Citrat/natri hydroxyt đã
đun nóng trước tới 70oC. Đóng chawntj bình phản ứng và xử lý trong bể gia nhiệt, có
lắc nhẹ trong 30 phút ở 70oC
- Bước 2, bước 3, bước 4: Thực hiện tương tự như mẫu không qua giai đoạn chiết bằng
thuốc nhuộm phân tán

* Điều kiện chạy máy HPLC-DAD:
Dung môi rửa giải 1:

Metanol;


Dung môi rửa giải 2:

0,575 g amoni đihydrophosphat + 0,7 g đinatri hydrophosphat
+ 100 ml metanol trong 1000 ml nước, pH = 6,9;
Lần ban hành: 1

4/6


Xác định Amin thơm dẫn xuất từ thuốc nhuộm Azo

Pha tĩnh:

Zorbex SB - Phenyl ® (5 m); (250 x 4,6) mm;

Tốc độ dòng:

(0,6 - 1,0) ml/phút;

Gradien:

Bắt đầu với 10% dung môi rửa giải 1, tăng lên đến 50% dung
môi rửa giải 1 trong 50 phút; tăng lên 100% dung môi rửa giải
1 trong 20 phút;

Nhiệt độ cột:

300C


Thể tích tiêm:

15,0 l;

Phát hiện:

DAD, biểu đồ phổ;

Định lượng:

Ở bước sóng 240 nm, 280 nm và 305 nm.

7.

Tính toán kết quả

Hàm lượng mỗi amin trong mẫu được tính toán bằng phần khối lượng W (mg/kg) của
mẫu thử theo công thức sau:
W=
Trong đó:
a : Nồng độ amin nội suy từ đường chuẩn, tính bằng µg/ml
f: Hệ số pha loãng
V: Thể tích mẫu thử cuối (Hòa tan cặn sau khi thôi khô), tính bằng ml
m: Khối lượng mẫu thử, tính bằng g.
8.

Hướng dẫn, biểu mẫu áp dụng

Hướng dẫn sử dụng thiết bị, nhật ký thử nghiệm.
9.


Hồ sơ

PKN chịu trách nhiệm lưu tất cả các hồ sơ liên quan đến các phép phân tích .

10.

Phụ lục: Bảng các chất chuẩn (Bảng 1: TCVN 7619:2007)
TT
1

Hợp chất
Biphenyl-4-ylamin
4-aminobiphenyl
Lần ban hành: 1

Độ thu hồi yêu cầu tối thiểu
70 %

5/6


Xác định Amin thơm dẫn xuất từ thuốc nhuộm Azo

2
3
4
5*
6*
7

8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22**
23
24

xenylamin
Benzidin
4-clo-o-toluidin
2-naphtylamin
o-aminoazotoluen
4-amino-2',3-dimetylazobenzen
4-o-tolylazo-o-toluidin
5-nitro-o-toluidin
4-cloanilin
4-metoxy-m-phenylendiamin
4,4'-metylendiamin
4,4'-diaminodiphenylmetan

3,3'-diclobenzidin
3,3'-diclobiphenyl-4.4'-ylendiamin
3,3'-dimetoxybenzidin
o-dianisidin
3,3'-dimetylbenzidin
4,4'-bi-o-toluidin
4,4'-metylendi-o-toluidin
6-metoxy-m-toluidin
p-cresidin
4,4'-metylen-bis (2-clo-anilin)
2,2'-diclo-4,4'-melylen-dianilin
4,4'-oxydianilin
4,4'-thiodianilin
o-toluidin
2-aminotoluen
4-metyl-m-phenylendiamin
2,4,5-trimetylanilin
o-anisidin
2-metoxyanilin
4-aminoazobenzen
anilin
1,4-phenylendiamin

70 %
70 %
70 %
/
/
70 %
20%

70 %
70 %
70 %
70 %
70 %
70 %
70 %
70 %
70 %
50%
50%
70 %
70 %
/
/
/

* Số (5) và số (6) được khử tiếp đến số (18) và số (19).
** Thuốc nhuộm azo có khả năng tạo thành 4-aminoazobenzen, thông thường dưới
điều kiện của phương pháp này tạo ra anilin và 1,4-phenylendiamin. Sự tồn tại của các
thuốc nhuộm này không thể xác định được chắc chắn nếu không có các thông tin bổ
sung, ví dụ cấu trúc hóa học của thuốc nhuộm được dùng.

Lần ban hành: 1

6/6




×