Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

BÀI THẢO LUẬN HỌC PHẦN QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC (Lựa chọn 1 ngành kinh doanh mà bạn quan tâm)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.51 KB, 36 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
-------

-------

BÀI THẢO LUẬN
HỌC PHẦN: QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC

Đề bài: Lựa chọn 1 ngành kinh doanh mà bạn quan tâm, phân tích môi
trường vĩ mô, môi trường ngành, phân tích chiến lược của đối thủ cạnh
tranh mà bạn cho là ĐTCT chính nếu bạn tham gia khởi nghiệp trong
ngành, từ đó hoạch định chiến lược kinh doanh cho ý tưởng khởi nghiệp
của bạn trong ngành kinh doanh đó.

Giảng viên: Nguyễn Thị Uyên
Nhóm thực hiện: Nhóm 9
Lớp HP: H2002SMGM0111


HÀ NỘI, 16 - 07 - 2020


MỤC LỤC

MỤC LỤC.............................................................................................................1
1.1 Phân tích môi trường vĩ mô..............................................................................................................3
1.1.1 Kinh tế.........................................................................................................................................3
1.1.2. Chính trị pháp luật....................................................................................................................3
1.1.3. Văn hóa- xã hội..........................................................................................................................4
1.1.4. Công nghệ..................................................................................................................................5


1.2 Phân tích môi trường ngành.............................................................................................................5
1.2.1. Gia nhập tiềm năng...................................................................................................................5
1.2.2. Sự thay thế................................................................................................................................5
1.2.3. Người mua.................................................................................................................................6
1.2.4. Cạnh tranh giữa các công ty trong ngành ................................................................................7
1.3 Thời cơ, thách thức khi tham gia thị trường du lịch........................................................................7
1.3.1. Thời cơ.......................................................................................................................................7
1.3.2. Thách thức.................................................................................................................................8

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG...............................10
2.1 Nguồn lực - Năng lực......................................................................................................................10
2.1.1 Nguồn lực ................................................................................................................................10
2.1.2 Năng lực:..................................................................................................................................10
2.2 Năng lực cốt lõi (quy tắc VRINE).....................................................................................................11
2.3 ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU CỦA CÔNG TY..........................................................................................11

CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH......................................13
3.1 Hanoi Free Private Tour Guide........................................................................................................13
3.1.1 Điểm mạnh...............................................................................................................................13
3.1.2. Điểm yếu.................................................................................................................................14
3.2. EduTrip............................................................................................................................................14
3.2.1. Điểm mạnh..............................................................................................................................14
3.2.2. Điểm yếu.................................................................................................................................14
3.3. Hanoi Free Walking Tours..............................................................................................................14
3.3.1. Điểm mạnh..............................................................................................................................14
3.3.2. Điểm yếu.................................................................................................................................15
3.4. Hanoi e.Buddies.............................................................................................................................15
3.4.1. Điểm mạnh..............................................................................................................................15
3.4.2. Điểm yếu.................................................................................................................................15



3.5. Đánh giá..........................................................................................................................................15

CHƯƠNG 4: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO Ý TƯỞNG
KHỞI NGHIỆP...................................................................................................16
4.1 Tên ý tưởng kinh doanh:.................................................................................................................16
4.2 Mô tả sản phẩm, dịch vụ:................................................................................................................16
4.3 Tầm nhìn chiến lược- sứ mạng kinh doanh- mục tiêu chiến lược và trách nhiệm xã hội.............17
4.4. Đánh giá thị trường: quy mô thị trường; khách hàng mục tiêu...................................................18
4.5 Kế hoạch marketing.........................................................................................................................19
4.5.1 Sản phẩm..................................................................................................................................19
4.5.2 Giá.............................................................................................................................................20
4.5.4 Xúc tiến.....................................................................................................................................20
4.6 Kế hoạch nhân sự............................................................................................................................22
4.7 Kế hoạch hoạt động của công ty.....................................................................................................23
4.8 Lập kế hoạch tài chính ....................................................................................................................24
4.8.1 Nguồn vốn................................................................................................................................24
4.8.2 Vốn khởi sự..............................................................................................................................24

KẾT LUẬN.........................................................................................................27


DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 9:
STT
81
82
83
84
85
86

87
88
89
90

Họ và tên
Nguyễn Thị Ngân (Nhóm trưởng)
Vũ Thị Ngân
(Thư ký)
Đào Thị Ngoan
Lê Thị Bích Ngọc
Nguyễn Thị Ngọc
Nguyễn Thị Bích Ngọc
Nguyễn Thị Hồng Ngọc
Phạm Thị Hồng Ngọc
Trương Thị Bích Ngọc
Nguyễn Thị Hương Nguyên

Nhiệm vụ
Tổng hợp bài viết và sửa bài
Viết bài chương 4 phần 1,2,3,4
Viết bài chương 1
Làm powerpoint
Viết bài phần lời mở đầu+ kết luận
Viết bài chương 4 phần 8
Thuyết trình
Viết bài chương 4 phần 5,6,7
Viết bài chương 2
Viết bài chương 3



LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh hội nhập sâu rộng cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa
học và công nghệ, nền kinh tế Thế giới đang chuyển sang giai đoạn “hậu công
nghiệp”, phát triển theo hướng chuyển dịch cơ cấu sang ngành dịch vụ. Trong đó du
lịch là một trong những ngành chiếm tỉ trọng lớn trong ngành dịch vụ.
Ngành du lịch Việt Nam ra đời muộn hơn so với các nước trên Thế giới nhưng
vai trò của nó thì không thể phủ nhận. Du lịch là một ngành “công nghiệp không
khói”, mang lại thu nhập GDP lớn cho nền kinh tế, giải quyết công ăn việc làm cho
hàng vạn lao động, góp phần truyền bá hình ảnh Việt Nam ra toàn Thế giới. Sau hơn
20 năm, ngành du lịch đã có nhiều khởi sắc, thay đổi diện mạo từng bước khẳng định
tầm vóc trong nền kinh tế quốc dân, góp phần phát triển kinh tế xã hội, thúc đẩy giao
lưu văn hóa làm cho nhân dân thế giới hiểu biết thêm về đất nước con người Việt Nam,
tranh thủ được sự thiện cảm và sự đồng tình ủng hộ quốc tế trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ tổ quốc; đóng góp tích cực trong sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước.
Chính vì vậy, những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã và đang có sự quan tâm
đặc biệt đến ngành “công nghiệp không khói” này. Nhà nước Việt Nam đã ban hành
nhiều quy định pháp luật điều chỉnh quan hệ kinh doanh dịch vụ và quản lý nhà nước
về du lịch, tạo một môi trường pháp lý kinh doanh lành mạnh, đa dạng, mở cửa cho
các cá nhân, tổ chức kinh doanh dịch vụ du lịch. Nhận thức được những cơ hội trên,
nhóm 9 đã chọn đề tài khởi nghiệp về kinh doanh dịch vụ du lịch với số vốn là 100
triệu.
2. Giới thiệu khái quát ý tưởng kinh doanh
Nhóm sẽ thành lập một công ty chuyên về lĩnh vực du lịch trên phạm vi thành
phố Hà Nội. Hoạt động chủ yếu của công ty là bán tour du lịch cho người nước ngoài.
Công ty sẽ là cầu nối giữa những khách hàng quốc tế có nhu cầu tham quan du lịch Hà
Nội với những người hướng dẫn viên có trình độ Tiếng Anh tốt, có kiến thức về du
lịch, trong đó chủ yếu là sinh viên. Thông qua đó công ty sẽ được hưởng lợi nhuận do

khách du lịch chi trả cho tour du lịch của họ và phí tham gia dẫn tour của các hướng

1


dẫn viên. Đây không những chỉ là một hoạt động kinh doanh bình thường mà nó còn
giúp các bạn sinh viên nâng cao trình độ tiếng anh của mình.
3. Sản phẩm, dịch vụ của ý tưởng kinh doanh
Vì là công ty mới thành lập, còn nhiều hạn chế về vốn cũng như kinh nghiệm nên
công ty sẽ chỉ tập trung vào bốn sản phẩm dịch vụ chính để phát triển có trọng tâm,
hiệu quả. Các sản phẩm đó bao gồm: Walking tour, Food tour, Ha Noi Scooter Riding
Tour: An Original Experience, City tour.

2


CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
1.1 Phân tích môi trường vĩ mô
1.1.1 Kinh tế
Sau chiến tranh thế giới thứ hai, các nước công nghiệp đã phục hồi kinh tế đó dẫn
đến thu nhập và quỹ thời gian rảnh rỗi của những người dân nước này tăng lên. Đây là
hai yếu tố cơ bản dẫn tới cầu du lịch tăng cao. Các nghiên cứu chỉ ra rằng cứ 1% tăng
trưởng GDP sẽ tạo ra tăng trưởng từ 2%-2,5% trong chi tiêu cho du lịch. Đây cũng chỉ là
một dự báo để tham khảo vì hoạt động du lịch bị ảnh hưởng mạnh do các yếu tố khác như
thiên tai, bệnh dịch, khủng hoảng kinh tế, giá dầu…Vì vậy, để phát triển sản phẩm du lịch
tại các điểm đến, các tổ chức quản trị kinh doanh điểm đến cần xem xét, nghiên cứu và dự
báo các yếu tố kinh tế không chỉ trong nước mà cả khu vực và thế giới.
Ở các nền kinh tế phát triển, người ta đi du lịch càng nhiều, thực hiện nhiều
chuyến đi du lịch trong một năm, do đó nhu cầu đi du lịch trong trong mùa chính giảm,
góp phần làm giảm cường độ du lịch ở thời vụ du lịch chính. Qua đây ta có thể thấy

được, tác động của thu nhập đến tính thời vụ.
Bên cạnh đó, tỷ giá hối đoái cũng là một yếu tố tác động đến nhu cầu du lịch. Sự
thay đổi tỉ giá hối đoái cũng tác động khá lớn đến nhu cầu đi du lịch. Ví dụ như đồng
tiền quốc gia nơi đến bị mất giá so với đồng tiền có khả năng chuyển đổi cao như
USD, EURO… thì sẽ làm tăng nhu cầu du lịch và ngược lại.
Như vậy, ta có thể thấy điều kiện kinh tế phát triển là cơ sở để ngành du lịch khai
thác kinh doanh các nguồn khách khác nhau.
1.1.2. Chính trị pháp luật
Không chỉ riêng Việt Nam mà ngay cả với các nước phát triển trên thế giới, du
lịch đã và đang trở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Du lịch không chỉ mang lại nguồn
thu nhập lớn cho nền kinh tế, tạo việc làm, phát triển các ngành dịch vụ, cơ sở vật chất
hạ tầng, mà còn thúc đẩy hòa bình, giao lưu văn hóa. Trong bối cảnh đó, Việt Nam
đang nỗ lực triển khai đồng bộ nhiều giải pháp để biến du lịch thành ngành kinh tế mũi
nhọn của đất nước.
Việt Nam là nước có nền kinh tế chính trị ổn định, điều này tạo điều kiện thuận
lợi cho việc thu hút đầu tư cho việc phát triển các loại hình dẫn tour du lịch như hiện

3


nay. Chính sự ổn định đó đã tạo nên niềm tin nơi các nhà đầu tư cũng như là một điểm
đến an toàn cho các khách du lịch trên thế giới.
Về hệ thống pháp luật của Việt Nam, nhà nước ta luôn có chính sách huy động
nguồn lực cho sự phát triển du lịch để đảm bảo du lịch trở thành kinh tế mũi nhọn của
đất nước. Tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch được hưởng mức ưu đãi, hỗ trợ đầu tư
cao nhất khi nhà nước ban hành, áp dụng các chính sách về hỗ trợ đầu tư.
1.1.3. Văn hóa- xã hội
Việc phát triển du lịch phải mang dấu ấn của con người, tức là con người thông
qua trí tuệ của mình đưa ra những biện pháp, cách thức để phát triển du lịch. Một quốc
gia giàu có về tài nguyên thiên nhiên nhưng nếu không biết sử dụng trí óc của con

người để phát huy hết giá trị của tài nguyên đó thì du lịch không thể nào phát triển
hiệu quả được. Ngược lại có những quốc gia nghèo về tài nguyên du lịch nhưng biết
phát huy hợp lý sẽ thu hút được lượng khách du lịch rất lớn và ngành du lịch sẽ phát
triển bền vững.
Trình độ văn hóa cao tạo điều kiện cho việc phát triển du lịch. Phần lớn những
người tham gia vào cuộc hành trình du lịch là những người có trình độ văn hóa nhất
định, nhất là những người đi du lịch nước ngoài. Bởi vì họ có sở thích (nhu cầu) đối
với việc tìm hiểu các danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử, bản sắc văn hóa dân tộc hay
nói đúng hơn tài nguyên, điểm du lịch tác động đến họ theo một quá trình từ thông tin,
nhận thức đến đánh giá. Phải có trình độ văn hóa cao thì số người đi du lịch ra nước
ngoài mới tăng lên không ngừng.
Bên cạnh đó, trình độ văn hóa ở nước sở tại cũng ảnh hưởng đến tiềm năng phát
triển du lịch. Việt Nam là một nước có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc,
thống nhất trong đa dạng với các đặc trưng dân tộc, nhân văn, dân chủ và khoa học.
Hay nói một cách khác, văn hóa Việt Nam là nền văn hóa thống nhất mà đa dạng trong
cộng đồng các dân tộc. Sự đa dạng và thống nhất đấy được biểu hiện trên nhiều mặt, từ
cơ sở nền tảng tạo thành cho đến đời sống vật chất lẫn tinh thần của cộng đồng dân tộc
Việt Nam. Chính điều này đã tạo nên một nét đặc biệt, thu hút khách du lịch quốc tế
đến Việt Nam nhiều hơn để tìm hiểu nét văn hóa tại đây.
Ngoài ra, các yếu tố thuộc về nhân khẩu học tại Việt Nam đang tạo ra lợi thế
cạnh tranh lớn cho các doanh nghiệp kinh doanh trong nước. Hiện tại, nước ta đang

4


bước vào thời kỳ cơ cấu “dân số vàng”, đây là cơ hội giúp các doanh nghiệp sử dụng
nguồn lao động dồi dào với chi phí thấp, gia tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm,
dịch vụ trên thị trường.
1.1.4. Công nghệ
Yếu tố công nghệ là một trong những yếu tố năng động nhất tác động đến môi

trường kinh doanh của doanh nghiệp. Công nghệ phát triển tạo điều kiện cho sự thay
đổi ngành du lịch. Đầu tiên là phương thức quảng bá xúc tiến du lịch, tiếp đó là
phương thức đi du lịch, trải nghiệm du lịch tại điểm đến của du khách và lĩnh vực
khách sạn. Với những thành tựu vượt bậc của công nghệ thông tin, du lịch có cơ hội
tối ưu hóa hiệu quả công tác xúc tiến quảng bá và mở rộng thị trường, đẩy mạnh phát
triển du lịch trực tuyến và thương mại điện tử. Đồng thời, tạo ra nhiều sản phẩm du
lịch mới hấp dẫn hơn, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và xây dựng thương
hiệu du lịch. Bên cạnh đó, công nghệ phát triển giúp cho khách du lịch dễ dàng hơn
trong việc tìm hiểu, so sánh, lựa chọn những điểm đến và dịch vụ phù hợp nhất và việc
gia tăng tiện ích đó cho du khách cũng chính là cơ hội kích cầu hiệu quả. Tuy nhiên,
cơ hội luôn song hành cùng thách thức. Nếu không bắt kịp nhịp độ phát triển, du lịch
phải đối mặt với những thách thức mà cách mạng công nghiệp 4.0 đặt ra như vấn đề an
toàn và bảo mật thông tin, năng lực cạnh tranh, thiếu hụt nhân lực trình độ cao…
1.2 Phân tích môi trường ngành
1.2.1. Gia nhập tiềm năng
Những năm gần đây, con số doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh
du lịch ở Việt Nam ngày càng tăng lên, đóng góp vào sự tăng trưởng kinh tế của đất
nước. Tuy nhiên, doanh nghiệp du lịch Việt Nam vẫn đang trong quá trình phát triển,
có điểm xuất phát thấp so với doanh nghiệp trong nhiều ngành khác của nền kinh tế.
Vì đây là một lĩnh vực kinh doanh nhà nước đang khuyến khích phát triển nên
rào cản gia nhập ngành thấp, do đó sẽ có nhiều doanh nghiệp muốn tham gia vào thị
trường tiềm năng này dẫn đến cường độ cạnh tranh cao. Khi các doanh nghiệp trong
ngành cạnh tranh gay gắt với nhau thì khả năng sinh lời sẽ thấp, doanh nghiệp cần tạo
ra điểm khác biệt để có thể tồn tại và phát triển trên thị trường này.
1.2.2. Sự thay thế
Trong tình hình hiện nay, với sự phát triển của khoa học-công nghệ làm cho dịch
vụ du lịch theo hình thức dẫn tour cũng chịu đe dọa từ các sản phẩm, dịch vụ thay thế.

5



Xu hướng thời đại hiện nay những du khách nước ngoài đến Việt Nam đều muốn tự
mình khám phá, trải nghiệm những điều thú vị. Chính điều này làm cho các tổ chức
kinh doanh dịch vụ du lịch dưới hình thức dẫn tour chịu cạnh tranh gay gắt đến từ hình
thức du lịch “tự túc”. Mặc dù đi theo tour có nhiều ưu điểm nhưng bên cạnh đó cũng
có nhiều điểm hạn chế. Điển hình là khi đi tour du lịch trọn gói, lịch trình đã được lên
sẵn du khách không thể làm theo ý thích của mình, đôi khi có những thời điểm du
khách không có việc gì nhưng đôi khi lại thiếu thời gian để mua sắm, ăn uống hay
chụp ảnh. Ngoài ra, với lịch trình đi tham quan dày đặc trong ngày thì hình thức đi
tour không phù hợp với trẻ con và người già.
Mặt khác, sự tăng trưởng khách du lịch tự túc là xu hướng tất yếu trong bối cảnh
hàng không giá rẻ cho người dùng nhiều sự lựa chọn hơn, sự phát triển kinh tế giúp
việc du lịch ở nước ngoài trở nên phổ biến. Hiện nay, giới trẻ đã không còn phụ thuộc
quá nhiều vào các công ty lữ hành hay những tour du lịch cố định. Nhiều du khách
thích tự thiết kế lịch trình, lựa chọn địa điểm vui chơi cũng như là tìm các quán ăn
ngon, chỗ ăn nổi tiếng tại nơi du lịch cũng như tự sắp xếp thứ tự ưu tiên và điều kiện
cho phép theo sở thích của bản thân mà không bị ai can thiệp vào lịch trình. Bên cạnh
đó, sự phát triển của công nghệ cũng góp phần tạo điều kiện cho sự phát triển của hình
thức du lịch tự túc này, trong tương lai không xa, khi công nghệ đạt đến một trình độ
phát triển nhất định thì những app có vai trò những hướng dẫn viên du lịch sẽ ra đời và
được đón nhận hơn nữa.
Như vậy, qua đây ta có thể thấy được các tổ chức kinh doanh dưới hình thức dẫn
tour cho du khách nước ngoài đang chịu sự cạnh tranh khốc liệt với nhiều những sản
phẩm, dịch vụ thay thế khác nhau. Các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong
ngành thì cần thức thời, nắm bắt được tình hình hiện tại và có được cho mình những
những điểm khác biệt để có thể chịu được cường độ cạnh tranh gay gắt và đem lại cho
mình khả năng sinh lợi cao.
1.2.3. Người mua
Quyền thương lượng của khách hàng rất quan trọng trong phân tích bên ngoài về
một ngành vì nó cung cấp sự hiểu biết về tiềm năng lợi nhuận trong một ngành. Với

đặc điểm thị trường mục tiêu là tại Hà Nội thì có khá nhiều tổ chức cung cấp dịch vụ
dẫn tour, thêm vào đó là chi phí chuyển đổi giữa các nhà cung cấp không quá là nhiều

6


dẫn đến quyền thương lượng của khách hàng cao. Quyền thương lượng của khách
hàng cao làm cường độ cạnh tranh trong ngành lớn, các doanh nghiệp hoạt động trên
thị trường này chịu sự cạnh tranh khốc liệt đến từ phía các đối thủ. Chính vì quyền
thương lượng của khách hàng cao nên làm giảm lợi nhuận cũng như sức hấp dẫn của
ngành du lịch. Điều này có thể ngăn cản những người mới tham gia hoặc khiến các
công ty hiện tại cần thiết phải đưa ra các chiến lược tốt hơn để cải thiện lợi nhuận của
mình.
1.2.4. Cạnh tranh giữa các công ty trong ngành
Cuộc đối đầu của đối thủ cạnh tranh tham gia trên thị trường du lịch mang đặc
tính lệ thuộc lẫn nhau. Bất cứ một động thái nào của một công ty tạo ra có thể quan sát
được ở những đối thủ cạnh tranh khác đều làm dấy lên sự trả đũa lại hoặc các phản
ứng khác. Mặc dù số lượng các công ty du lịch trên địa bàn Hà Nội ngày càng nhiều
nhưng thị trường du lịch vẫn là một thị trường tiềm năng và có triển vọng tăng trưởng
trong tương lai nên khi mà miếng bánh thị phần vẫn đang tăng thì các cường độ cạnh
tranh giữa các doanh nghiệp sẽ được giảm bớt, khả năng sinh lời sẽ lớn hơn.
1.3 Thời cơ, thách thức khi tham gia thị trường du lịch
1.3.1. Thời cơ
Qua phân tích môi trường bên ngoài ta có thể thấy được thị trường du lịch là một
thị trường tiềm năng, có cơ hội phát triển rất tốt. Việt Nam đang trở thành điểm đến
hấp dẫn, thu hút mạnh dòng khách du lịch, là một trong 10 quốc gia có tốc độ tăng
trưởng khách quốc tế cao nhất thế giới. Thị phần khách quốc tế đến Việt Nam trong
khu vực và thế giới được cải thiện đáng kể. Đây chính là cơ hội cho các doanh nghiệp
đang kinh doanh trên thị trường này cũng như các doanh nghiệp đang có ý định khi
tham gia vào thị trường.

Với lợi thế về tỷ giá hối đoái giữa Việt Nam và các quốc gia sử dụng Tiếng Anh
trên thế giới thì Việt Nam đúng là một trong những điểm đến lý tưởng của họ, vì họ sẽ
tiết kiệm được phần nào chi phí nhờ sự chênh lệch tỷ giá hối đoái đó.
Tiếp theo, môi trường chính trị ổn định cùng với đó là hệ thống pháp luật rõ ràng
là một điều kiện vô cùng thuận lợi tạo điều kiện để phát triển ngành du lịch tại Việt
Nam nói chung và tại thủ đô Hà Nội nói riêng vì khi có môi trường an toàn, ổn định thì
tâm lý du khách sẽ yên tâm hơn khi chọn dải đất hình chữ S này là điểm đến.

7


Mục đích của đi du lịch có thể là tham quan ngắm cảnh thiên nhiên nhưng cũng
có thể là muốn giao lưu, tiếp xúc, cảm nhận nhưng tinh hóa, nét văn hóa tại nhiều vùng
miền khác nhau. Và Việt Nam tự hào là một trong những quốc gia có một nền văn hóa
đặc sắc, sẽ là một trải nghiệm thú vị cho những du khách nước ngoài khi được tiếp xúc
giao lưu với nền văn hóa đó.
Bên cạnh đó, sự phát triển của công nghệ giúp cho các doanh nghiệp kinh doanh
trên thị trường này dễ dàng tiếp cận được đối tượng khách hàng mục tiêu của mình
hơn, có những chính sách marketing hiệu quả nhờ sự hỗ trợ đắc lực của công nghệ.
Qua phân tích môi trường ngành ta có thể thấy là mặc dù sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp trong ngành lớn nhưng vì tiềm năng tăng trưởng trong ngành vẫn đang
tăng nên cường độ cạnh tranh trong ngành sẽ bớt căng thẳng hơn và các doanh nghiệp
nếu như tìm được hướng phù hợp thì có thể mang lại khả năng sinh lời cao mặc dù
cường độ cạnh tranh lớn.
1.3.2. Thách thức
Công ty khi tham gia vào thị trường này chịu không ít các thách thức từ môi
trường bên ngoài. Trước hết phải kể đến là sau ảnh hưởng của dịch Covid-19 thì các
quốc gia trên thế giới cần một khoảng thời gian để có thể ổn định được mọi thứ, khi
cuộc sống bắt đầu bình thường rồi thì mới là cơ hội để phát triển du lịch.
Tiếp đó là vấn đề cấp visa thị thực của Việt Nam vẫn chưa thực sự thông thoáng

và tạo điều kiện cho khách du lịch nước ngoài. Điều này vô hình chung tạo ra tâm lý e
ngại của du khách quốc tế khi đến Việt Nam vì mất nhiều thời gian cho việc cấp visa
cũng như là các thủ tục rườm rà chưa thực sự ngắn gọn.
Bên cạnh những thời cơ mà môi trường văn hóa- xã hội đem lại thì vẫn còn
những thách thức. Đó là việc các nguồn lực phục vụ cho ngành công nghiệp không
khói này chưa thực sự được đào tạo chuyên sâu, đa phần có trình độ chuyên môn thấp
gây hạn chế cũng như là cản trở việc tuyển những nguồn lực đầu vào chất lượng phục
vụ cho sự phát triển của công ty.
Ngoài ra, việc công nghệ phát triển cũng có thể đe dọa đến hình thức kinh doanh
du lịch dẫn tour vì khi công nghệ phát triển thì du khách sẽ có thêm nhiều các công cụ
hỗ trợ hơn nữa cho chuyến đi du lịch của mình thay vì đi du lịch theo hình thức tour gò
bó.

8


Qua phân tích môi trường ngành ta cũng có thể thấy tốc độ tăng trưởng đối với
ngành du lịch vẫn ổn định nhưng vì số lượng các công ty đang kinh doanh trong ngành
cũng nhiều chưa kể đến các đối thủ tiềm ẩn cũng muốn gia nhập ngành. Hơn thế nữa,
quyền thương lượng của khách hàng đối với ngành du lịch này cũng lớn vì có quá
nhiều công ty cùng cung cấp các dịch vụ như thế này. Điều này chứng tỏ cường độ
cạnh tranh trong ngành này là khá lớn, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển tại thị
trường này cần xây dựng cho mình một hướng đi riêng, một sự khác biệt đủ để tạo lợi
thế của doanh nghiệp so với các đối thủ khác.

9


CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN TRONG
2.1 Nguồn lực - Năng lực

2.1.1 Nguồn lực
a. Nguồn lực vô hình
- Hình ảnh công ty: Tự thiết kế logo thương hiệu, gây dựng bắt đầu từ nền tảng
trường Đại học Thương Mại
- Tư tưởng chủ đạo trong kinh doanh: Mang đến lợi ích học tập tiếng anh cho
sinh viên và những tour tham quan Hà Nội đầu thú vị cho du khách nước ngoài
- Ý tưởng sáng tạo: Tập trung mang đến lợi ích cho cả 2 bên là người dẫn tour và
khách du lịch.
b. Nguồn lực hữu hình
- Tài chính: Nhóm có 10 người, mỗi người góp vốn 10 triệu, vốn tiền mặt hiện có
100 triệu.
- Vật chất: Thuê văn phòng khoảng 20-30m2 khu vực Trần Quốc Toản, Bà Triệu
để hoạt động. Các trang thiết bị văn phòng cần thiết.
- Con người: Nhóm 10 người sẽ đảm nhận các công việc phù hợp với thế mạnh
của mình tương ứng với các vị trí: quản lý, nhân sự, tài chính, marketing, sales,…
- Công nghệ: Sử dụng nền tảng mạng xã hội hiện có làm nền tảng marketing vào
thời gian đầu
2.1.2 Năng lực:
- Nguồn nhân lực: Với vốn kiến thức đã tích lũy và quyết tâm học hỏi, sự đồng
lòng hướng đến một mục tiêu chung, nguồn nhân lực của công ty đang đóng vai trò cốt
lõi trong việc gây dựng công ty.
+ Nguồn nhân lực giá rẻ là các bạn sinh viên sẽ cung cấp cho khách hàng những
trải nghiệm mới mẻ với mức giá hợp lý hơn so với các công ty du lịch lữ hành khác.
- Marketing: Ứng dụng các chiến lược marketing trên website và đăng ký một
kênh đăng ký hoạt động trên Trip Advisor để sale tours.
- Quản trị: Leader cũng như những thành viên còn lại đều nắm rõ ý tưởng kinh
doanh, từ đó cũng hiểu rõ các thế mạnh, điểm yếu của bản thân và đưa ra các chiến
lược đúng đắn.

10



2.2 Năng lực cốt lõi (quy tắc VRINE)
Value – với mục đích giao lưu, học hỏi tiếng anh là nguồn lực vô hình cho phép
công ty cạnh tranh với các đối thủ khác trong lĩnh vực sale tours
Rarity – Công ty lấy lợi ích của cả hai bên là người dẫn tour và khách du lịch để
làm nền tảng phát triển. Người dẫn tours sẽ có cơ hội trau dồi kĩ năng Tiếng Anh của
mình còn khách du lịch nước ngoài sẽ được trải nghiệm tours với một mức giá hợp lý
hơn so với các công ty du lịch lữ hành hiện đang hoạt động với hệ thống nhân viên
chuyên nghiệp.
Inimitability and non-substitutability - Vì đây là mô hình kinh doanh đã có rồi,
nên việc khó bắt chước và không thể thay thế là rất khó, ý tưởng của công ty cũng dựa
trên những mô hình kinh doanh trước đó. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động công ty
sẽ tự tìm ra những điểm đặc biệt để hoàn thiện phần năng lực còn thiếu theo quy tắc
VRINE
Exploitability – Công ty hoàn toàn có thể khai thác được nguồn vốn tiếng anh
sẵn có của các thành viên tham gia dẫn tour, thêm vào đó là sự phát triển của các thành
viên trong quá trình học hỏi, trau dồi vốn kiến thức tiếng Anh cũng sẽ là một nguồn
vốn ổn định cho công ty.
Năng lực cốt lõi: Đánh đúng vào nhu cầu thị trường ở cả 2 phía người dẫn tour
và khách du lịch
2.3 ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU CỦA CÔNG TY
* Điểm mạnh:
- Đội ngũ nhân viên trẻ trung, năng động, sáng tạo và đầy sức trẻ. (Nhóm có 10
người đều là những bạn yêu thích du lịch và thích tiếng anh, có một số bạn đã có kinh
nghiệm dẫn các tour du lịch)
- Ý tưởng kinh doanh rõ ràng, không chỉ tạo lợi nhuận mà còn mang đến giá trị
xã hội, cụ thể ở đây là một môi trường tốt cho các bạn sinh viên trau dồi vốn kiến thức
tiếng Anh.
- Hiểu rõ các chiến lược marketing và nhu cầu khách hàng cũng như các sinh

viên để từ đó đánh đúng vào trọng tâm, tạo sức hút ban đầu cho hình ảnh của công ty.
- Không ngừng tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh và tìm ra các phương hướng thu
hút khách hàng, cải thiện hệ thống, chính sách làm việc của công ty.

11


- Luôn nhanh chóng cập nhật xu thế du lịch của các du khách nước ngoài trong
thời điểm hiện tại cũng như dự đoán các xu thế trong tương lai để đưa ra các chiến
lược phát triển phù hợp.
- Một công ty hoạt động dưới hình thức vừa dẫn tour vừa trau dồi các kỹ năng
cho sinh viên sẽ mang đến sự gắn kết, tinh thần thoải mái học tập và tiếp thu cho các
bạn sinh viên, từ đó sẽ dễ dàng học tập hơn.
* Điểm yếu:
- Toàn bộ công ty được vận hành dưới tay các sinh viên, nên kinh nghiệm thực
tiễn chưa nhiều.
- Hệ thống quản lý chưa ổn định, còn nhiều thứ chưa được hoạch định rõ ràng.
- Nguồn vốn có hạn nên chưa thể thực hiện các chương trình marketing lớn mạnh
tới các du khách nước ngoài.
- Phải cạnh tranh trực tiếp với các công ty du lịch lữ hành chuyên nghiệp trong
tình thế nhân viên công ty chưa có nhiều kinh nghiệm.
- Vì mới thành lập, công ty chưa thể có căn cứ để đảm bảo được uy tín và niềm
tin cho những khách hàng đầu tiên.
- Chi phí vận hành ban đầu còn cao, khó có thể đưa ra mức giá cạnh tranh với các
đối thủ.
- Có thể bị mất thêm nhiều chi phí trong trường hợp chạy quảng cáo bị chết và bị
hack tài khoản.

12



CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH
3.1 Hanoi Free Private Tour Guide
3.1.1 Điểm mạnh
- Lộ trình tham gia được thiết lập một cách rõ ràng. Đối với người tiếng anh giao
tiếp tốt, kiến thức vững sẽ được phỏng vấn trực tiếp. Đối với người tiếng anh giao tiếp
tốt nhưng chưa tự tin về kiến thức của mình sẽ được tham dự lộ trình training tour
guide gồm: 10 buổi trên lớp học về kiến thức nền về Việt Nam, địa điểm du lịch Hà
Nội,… bằng tiếng anh; 10 buổi thực hành trên Phố Cổ và sẽ được dẫn tour từ buổi thứ
12. Đối với các bạn chưa tự tin về tiếng anh sẽ được kiểm tra trình độ và trải nghiệm
ngôn ngữ.
- Có sứ mệnh rõ ràng với từng đối tượng cụ thể
+ Với sinh viên, khi tham gia vào Hanoi Free Private Tour Guide, các bạn sẽ
không phải lo về tiền và thời gian, phương pháp học tiếng anh giao tiếp, tiếng anh thực
tế nữa. Các bạn phải biết sử dụng tiếng anh sao cho hỗ trợ tốt nhất cuộc sống của mình
sau này.
+ Với khách du lịch, là hình thức trao đổi văn hóa – thành viên câu lạc bộ – dưới
tên gọi “Guide”, những sinh viên, những người đi làm, những công dân Hà Nội, đã sử
dụng được tiếng Anh, đã có kiến thức sâu sắc về đất nước con người Hà Nội nói riêng,
Việt Nam nói chung (được đào tạo từ câu lạc bộ- hoặc sẵn có); sẽ là những người bạn
đồng hành; cùng chia sẻ những bước chân đầu tiên, trải nghiệm đầu tiên cùng các bạn
bè quốc tế. Qua đó, hình ảnh đất nước Việt Nam, con người Việt Nam sẽ được tái hiện
qua hiểu biết và trải nghiệm sống của các bạn, với tình yêu và niềm tự hào sâu sắc.
- Câu lạc bộ Hanoi Free Private Tour Guide liên kết với trung tâm đào tạo tiếng
anh EFIS góp phần nâng cao khả năng giao tiếp cho sinh viên khi dẫn tour cho người
nước ngoài.
- Lập feedback của các thành viên sau khi tham gia và trải nghiệm tour để thu hút
thế hệ sinh viên trẻ hơn tham gia vào câu lạc bộ.
- Có rất nhiều tour đa dạng và hấp dẫn.
- Có sử dụng marketing quảng bá trên trang web tripadvisor.com.vn.


13


3.1.2. Điểm yếu
- Mức phí tham gia quá cao so với sinh viên và tùy thuộc vào trình độ. Với người
mới bắt đầu là 5 – 6 triệu, với người có trình độ trung bình là 2 -3 triệu.
- Giới hạn đối tượng tham gia từ 13 – 45 tuổi.
3.2. EduTrip
EduTrip là trung tâm đầu tiên tại Việt Nam đào tạo Tiếng Anh giao tiếp thông
qua phương pháp dẫn tour thực tế cho người nước ngoài. EduTrip tự hào đã tạo nên sự
đột phá vượt trội trong hành trình chinh phục Tiếng Anh của hơn 10.000 học viên.
3.2.1. Điểm mạnh
- Các tour của EduTrip được xây dựng trên phương pháp học của tỷ phú Jack
Ma, được nghiên cứu chuyên sâu và hướng theo mô hình đào tạo 3 chiều đặc biệt CEO
(Class + E-Learning + Outdoor)
- Không giới hạn đối tượng tham gia.
- EduTrip đã tạo nên sự khác biệt đó là cung cấp cho học viên môi trường luyện
tập Tiếng Anh thực tế xuyên suốt từ 3-6h/mỗi tour với người nước ngoài.
- Có chiến lược marketing hấp dẫn để thu hút học viên như sẽ được tặng đồng
phục dẫn tour, tài liệu “dẫn tour bằng Tiếng Anh” độc quyền của EduTrip, tài khoản
xem phim Anh- Việt song ngữ trong vòng 1 năm cho những học viên học khóa nâng
cao.
3.2.2. Điểm yếu
- EduTrip không quảng cáo nhiều cho nên đa số học viên tại đây được giới thiệu
bởi học viên đã theo học.
- Mức phí để tham gia cũng khá cao, tùy thuộc vào trình độ bắt đầu.
3.3. Hanoi Free Walking Tours
- Hanoi Free Walking Tours là một tổ chức phi lợi nhuận được thành lập năm
2012 bởi một nhóm sinh viên tại Hà Nội muốn trau dồi khả năng tiếng Anh của mình.

3.3.1. Điểm mạnh
- Luôn tuyển thành viên mới mỗi năm để tạo nên đội ngũ trẻ nhiệt huyết, năng
động, sáng tạo
- Tạo môi trường học tập và rèn luyện tiếng Anh cho các thành viên qua hoạt
động dẫn tour, tổ chức training, họp mặt thành viên, giao lưu chia sẻ…

14


3.3.2. Điểm yếu
- Chủ yếu tuyển học sinh, sinh viên trên địa bàn Hà Nội. Như vậy những sinh
viên ở ngoài Hà Nội sẽ không có cơ hội để trải nghiệm.
3.4. Hanoi e.Buddies
- Hanoi e.Buddies được thành lập năm 2013, là một câu lạc bộ dành cho các bạn
sinh viên trên địa bàn Hà Nội với đam mê rèn luyện khả năng tiếng anh thông qua hoạt
động chủ yếu là dẫn tour cho khách du lịch nước ngoài. Với sứ mệnh trở thành một
người bạn đồng hành (buddy) nhiệt tình (enthusiatic), ham học hỏi (eager to learn),
luôn tràn đầy năng lượng (energetic), các thành viên của Hanoi e.Buddies đang ngày
một nỗ lực hơn nữa để mang đến cho những vị khách quốc tế một hình ảnh thân thiện,
mới lạ, đồng thời truyền tải những giá trị văn hóa, lịch sử của đất nước, con người Việt
Nam.
3.4.1. Điểm mạnh
- Các thành viên trong câu lạc bộ sẽ nhận được chứng chỉ sau một năm hoạt
động, đóng góp tích cực cho câu lạc bộ. Đây sẽ là điểm cộng rất lớn, đặc biệt cho các
bạn có nhu cầu du học, hay xin việc sau này.
- Có quảng cáo thương hiệu trên trang web tripadvisor.com.vn.
3.4.2. Điểm yếu
- Chỉ tuyển năm 1, 2, 3 trên địa bàn Hà Nội, phải đạt đủ yêu cầu của 3 chữ “e”
trong e.Buddies (enthusiastic, eager to learn, energetic), phải gắn bó với câu lạc bộ
trong thời gian ít nhất một năm. Đây là yêu cầu khó nhằn cho các bạn sinh viên muốn

ứng tuyển vào Hanoi e.Buddies.
3.5. Đánh giá
- Qua việc phân tích điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh như trên, ta
có thể thấy hình thức câu lạc bộ dẫn tour cho sinh viên chủ yếu tập trung dựa trên hai
phân khúc. Thứ nhất là đối tượng tiếng anh kém, hoạt động kinh doanh dựa vào việc
dạy tiếng anh và có tour thực tế. Thứ hai là đối tượng tiếng anh tốt, hoạt động kinh
doanh dựa vào việc bán tours. Các đối thủ cạnh tranh hầu hết đều rất lâu đời, “lão
làng” trong lĩnh vực này nên dự án mà nhóm em đưa ra sẽ phải cạnh tranh khá gay gắt
và với cường độ cạnh tranh cao.

15


CHƯƠNG 4: HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO Ý TƯỞNG
KHỞI NGHIỆP
4.1 Tên ý tưởng kinh doanh:
Ý tưởng kinh doanh: Hanoi travel club
4.2 Mô tả sản phẩm, dịch vụ:
Chi tiết về các tour của công ty
* Walking tour:
- Tour xung quanh phố cổ Hà Nội: hành trình từ Lý Thái Tổ - Hồ Gươm – Nhà
lịch sử của Bản tuyên ngôn độc lập – Chợ Đồng Xuân- Đền Bạch Mã – Nhà Cổ Mã
Mây
-Thời gian 3 tiếng –Phí vào cửa thường không mất và mức cao nhất là 30.000
VND với nhà cổ Mã Mây
- Giá (12$ –Không bao gồm tiền bữa trưa và tiền vé vào cửa): thời gian linh động
cả ngày để cho thành viên luyện tập tiếng anh, thu hút được nhiều khách hàng, nhận
được nhiều feedback, từ đó có thể thay đổi giá trong những đợt tiếp theo
*Food tour
- Tour về đồ ăn nổi tiếng và đặc sản của phố cổ Hà Nội: Bún chả Ô quan

Chưởng, Cà phê trứng tại Cafe Đinh, phở và bánh mì tại một số quán nổi tiếng trong
phố cổ và món phở cuốn. Đây là đều là những món ăn nổi tiếng tại Hà Nội và một vài
trong số đó là một trong 30 món ăn truyền thống ngon nhất thế giới do Forbes bình
chọn.


-Thời gian: (4 tiếng tính cả thời gian di chuyển ) Lunch - Dinner

-Giá: 25$ – thời gian linh động trong cả ngày
* City tours
-Giá: (giá dự kiến $55)
-Thời gian: 4 tiếng
- Các địa điểm nổi tiếng quanh thành phố Hà Nội
+) Ban đầu công ty tạm thời sẽ chạy nhiều về 2 tours là walking tour và food tour
có thể chạy thêm scooter riding tour để xây dựng thương hiệu, khai thác tối ưu cho các
bạn sinh viên dẫn được nhiều tour, khi có nền tảng và khả năng hơn sẽ khai thác các
tour lớn và thuê hướng dẫn viên du lịch chuyên nghiệp về .

16


* Ha Noi Scooter Riding Tour: An Original Experience
-Giá: 30$
-Thời gian: 4 tiếng 30 phút


Đón khách tại khách sạn




Hướng dẫn viên nói tiếng Anh lưu loát



Vận chuyển bằng xe tay ga + mũ bảo hiểm



Tất cả chi phí vào cửa



Một tách cà phê trứng



Hình ảnh từ chuyến tham quan



Entry/Admission - Old Quarter



Entry/Admission - Ho Chi Minh Mausoleum



Entry/Admission - Ho Tay Water Park




Entry/Admission - Long Bien Bridge

- Lộ trình: từ phố cổ - Lăng Hồ Chủ tịch – Hồ tây - cầu long biên bằng xe tay ga
4.3 Tầm nhìn chiến lược- sứ mạng kinh doanh- mục tiêu chiến lược và trách
nhiệm xã hội.
Tầm nhìn: Trở thành một trong những lựa chọn của khách du lịch nước ngoài
khi muốn có những chuyến đi đáng nhớ và trải nghiệm tại Hà Nội. Công ty sẽ đem đến
cho khách hàng sự lựa chọn đa dạng, dịch vụ chất lượng cao với chi phí tối ưu nhất.
Sứ mạng: Where your journey begins.
Trách nhiệm xã hội: Mang hình ảnh việt Nam tới bạn bè quốc tế, tạo ra một
cộng đồng năng động cho sinh viên tại nhiều trường đại học luyện tập và trau dồi tiếng
anh. Mang đến cho người trải nghiệm những sản phẩm dịch vụ tốt nhất với giá rẻ.
Mục tiêu ngắn hạn: Hoàn tất các thủ tục trong vòng 2 tháng, tuyển gen và
training xong trong vòng 1 tháng. Bắt đầu sales tour từ đa dạng nguồn ít nhất 2
walking tour /1 ngày và 1 food/ tour 1 ngày. Công ty sẽ cố gắng để lồng ghép solo 2-3
bạn cho 1 lần dẫn tour. Mục tiêu lợi nhuận tháng ban đầu là 15 triệu (trong trường hợp
phải để tour đi bộ về giá 0 ban đầu để thu hút và có nguồn khách dồi dào cho các bạn
luyện tập tiếng anh).
Mục tiêu dài hạn: sau 3 năm có thể điều chỉnh và tăng thêm bên tour ở các
thành phố khác như Quảng Ninh, Ninh Bình, Sapa,.. Lên kế hoạch tuyển gen cho 2
17


năm sau chất lượng hơn, đồng thời là các hướng dẫn viên chuyên nghiệp để tạo hình
thức lồng ghép giữa các bạn dẫn tour và công ty du lịch ban đầu. Xây dựng một
thương hiệu uy tín, chất lượng. Trong tương lai, trở thành 1 trong những địa chỉ tin cậy
để các bạn sinh viên tới luyện tập tiếng anh, và hướng tới nhiều đối tượng hơn.
4.4. Đánh giá thị trường: quy mô thị trường; khách hàng mục tiêu.

- Quy mô thị trường du lịch hiện nay.
Du lịch Việt Nam được Nhà nước Việt Nam xem là một ngành kinh tế mũi nhọn
vì cho rằng đất nước Việt Nam có tiềm năng du lịch đa dạng và phong phú.
Năm 2019, Du lịch Việt Nam tiếp tục đạt được những thành tựu mang tính đột
phá. Khách quốc tế đến Việt Nam ước đạt hơn 18 triệu lượt (tăng 16,2% so với năm
2018); phục vụ 85 triệu lượt khách nội địa; tổng thu từ khách du lịch đạt 726 nghìn tỷ
đồng. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2015-2019 đạt khoảng 22,7%/năm. Việt
Nam được đánh giá là một trong 10 nước tăng trưởng du lịch nhanh nhất thế giới.
Du lịch Việt Nam đang trên con đường trở thành một ngành kinh tế mũi nhọn
thực sự. Với tiềm năng du lịch đa dạng và phong phú. Trong những năm qua, du lịch
Việt Nam đang trên đà phát triển, lượng khách quốc tế đến cũng như lượng khách đi
du lịch nội địa ngày càng tăng. Du lịch Việt Nam ngày càng được biết đến nhiều hơn
trên thế giới, nhiều điểm đến trong nước được bình chọn là địa chỉ yêu thích của du
khách quốc tế. Du lịch Việt Nam đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất
nước.
Như vậy với quy mô thị trường rộng lớn và đang phát triển mang lại rất nhiều cơ
hội cho công ty cũng như ngành du lịch VN.
Mặc dù hoạt động du lịch cho người nước ngoài nhưng do tình hình dịch bệnh
nên trong năm 2020, phân khúc khách hàng này chưa được khai thác tối đa, nhưng rất
nhiều tiềm năng khi Việt Nam đang nổi trên thế giới là một nước chống dịch tốt, kiểm
soát tốt, và nhân văn. Hơn nữa thì khu vực Thành phố Hà Nội- thủ đô của nước Việt
Nam đang ngày càng phát triển thu hút người nước ngoài từ Anh, Mỹ, Pháp, đến
Trung, Hàn sinh sống và làm việc. Và với những địa điểm nổi tiếng, lịch sử mà bất kỳ
người nước ngoài nào cũng không thể bỏ qua là một lợi thế để chúng ta khai thác.

18


- Khách hàng mục tiêu
Phân khúc khách hàng: tập trung chính vào khách hàng nước ngoài và các tour

chủ yếu trong thành phố Hà Nội.
*Đặc điểm của khách hàng:
- Khách hàng mục tiêu là khách nước ngoài có mức thu nhập trung bình có xu
hướng muốn đi du lịch giá rẻ nhưng vẫn muốn có người hướng dẫn.
- Là Khách nước ngoài đến Việt Nam du lịch và chọn địa điểm tham quan tại
Thành phố Hà Nội
- Khách hàng ở đây có thể là gia đình hoặc theo nhóm, những người có mong
muốn tìm hiểu về những địa điểm nổi tiếng của Hà Nội, đi theo tour có người hướng
dẫn. Trong khi đó hiện nay có quá nhiều các công ty, clb, nhưng chủ yếu các clb đó
lượng khách nước ngoài không nhiều, trình độ tiếng anh người dẫn tour ở mức trung
bình và chi phí cũng khá cao nên đó cũng là một lợi thế đối với công ty vì khách hàng
quốc tế có nhu cầu tham quan du lịch Hà Nội với những người hướng dẫn viên có trình
độ Tiếng Anh tốt, có kiến thức về du lịch, trong đó chủ yếu là sinh viên.
4.5 Kế hoạch marketing
4.5.1 Sản phẩm
Công ty sẽ cung cấp 4 dịch vụ tour chính bao gồm:
- Walking tour: Tour xung quanh phố cổ Hà Nội: hành trình từ Lý Thái Tổ - Hồ
Gươm – Các địa điểm trong phố cổ Hà Nội
- Food tour: Tour về đồ ăn nổi tiếng và đặc sản của phố cổ Hà Nội
- Ha Noi Scooter Riding Tour: từ phố cổ - Lăng Hồ Chủ tịch – Hồ tây - cầu long
biên bằng xe tay ga
- City tour: Các địa điểm nổi tiếng quanh thành phố
Việc lựa chọn 4 tour này là vì muốn khách du lịch nước ngoài có thể trải nghiệm
văn hoá cũng như ẩm thực của Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng. Và việc đưa
ra các tour chính là muốn lập kế hoạch, lịch trình rõ ràng để mang đến cho khách hàng
sự yên tâm khi sử dụng dịch vụ của công ty.

19



4.5.2 Giá
Bảng giá về các tour của công ty
Walking tour
Food tour
Ha Noi Scooter Riding Tour
City tour
12$
25$
30$
55$
Việc định giá mỗi tour này dựa trên một số nguồn tham khảo từ trên internet
cũng như một số bạn đã có kinh nghiệm trong việc dẫn các tour du lịch trước đó.
4.5.3 Phân phối
Công ty sẽ sử dụng một số kênh phân phối gián tiếp kết hợp với các nhà cung cấp
dịch vụ và các kênh trực tiếp (bán tour qua website của công ty,..) như:
- Trang chủ
Bất kỳ một ngành nghề nào hiện nay đều cần phải có website để quảng bá thương
hiệu và giới thiệu sản phẩm đến tay người dùng. Bởi hiện nay, chính sự bùng nổ của
Internet cùng ngành công nghệ 4.0 đang vô cùng phát triển và mở rộng khắp nơi, vì
thế việc sở hữu một website là điều hiển nhiên. Để xây dựng một website không tốn
quá nhiều thời gian của bạn.
Do đó công ty có thể sử dụng các bản miễn phí hoặc dự phòng ở mức cơ bản để
tạo một trang website du lịch vô cùng đẹp mắt để khách hàng có thể thấy được thông
tin về các tour du lịch của công ty.
- Tripadvisor: là một trang đánh giá vô cùng uy tín và cung cấp nhiều phản hồi
đánh giá từ phía chính khách hàng cho du khách, để tham khảo hoặc lên kế hoạch cho
chuyến đi của mình. Nó có sức ảnh hưởng vô cùng lớn trong việc xây dựng danh tiếng
trực tuyến cho công ty.
- Hợp tác với các nhà cung cấp dịch vụ (khách sạn, resort, spa,…): Trong từng
tour du lịch, sẽ có nhóm khách hàng khác nhau, vì thế có thể cân nhắc để hợp tác và

làm việc cùng các nhân viên hoặc quản lý khách sạn, nhà hàng để họ chịu trách nhiệm
giới thiệu tour bên họ cho công ty. Đương nhiên là công ty phải trả phí hoa hồng cho
họ nếu giới thiệu thành công, hoặc có thể hợp tác để giới thiệu chéo.
- Ngoài ra còn rất nhiều kênh phân phối các tour du lịch khác. Khi công ty đã đi
vào hoạt động ổn định thì công ty sẽ tiếp cận thêm các kênh phân phối khác để tăng
hiệu quả hoạt động.
4.5.4 Xúc tiến
- Quảng cáo
20


×