TẠP CHÍ NHI KHOA 2016, 9, 3
PHÁT HIỆN ĐỘT BIẾN GENE DYSTROPHIN BẰNG CÁC PHƯƠNG PHÁP
SINH HỌC PHÂN TỬ TRÊN BỆNH NHÂN LOẠN DƯỠNG CƠ
DUCHENNE/BECKER
Ngô Mạnh Tiến*, Nguyễn Thị Phương Mai*, Nguyễn Thị Mai Hương*,
Lý Thị Thanh Hà*, Ngô Thị Tuyết Nhung*, Ngô Diễm Ngọc*,
Nguyễn Ngọc Khánh**, Bùi Phương Thảo**, Vũ Chí Dũng**
Khoa Di truyền và SHPT, Bệnh viện Nhi TW
*
Khoa Nội tiết-Chuyển hoá-Di truyền, Bệnh viện Nhi TW
**
TÓM TẮT
Loạn dưỡng cơ Duchenne (DMD) là một trong những bệnh thần kinh cơ - di truyền phổ
biến nhất với tỷ lệ mới mắc là 1/3.500 trẻ trai đẻ sống. Mục tiêu: Xác định đột biến trên gene
Dystrophin. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện trên 564 bệnh
nhân được chẩn đoán nghi ngờ mắc bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne từ năm 2005 đến 12-2014 tại
Bệnh Viện Nhi Trung ương. Phát hiện đột biến mất đoạn và lặp đoạn trên gene Dystrophin bằng
kỹ thuật Multiplex PCR và kỹ thuật MLPA (Multiplex Liation-dependent Probe Amplification).
Kết quả: Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã phát hiện được 172/564 (30.5%) trường hợp bị đột
biến mất đoạn và lặp đoạn, trong đó 157/564 (27.8%) trường hợp đột biến mất đoạn bằng kỹ
thuật Multiplex PCR. Những trường hợp không phát hiện thấy đột biến, được thực hiện tiếp kỹ
thuật MLPA phát hiện 6 trường hợp đột biến mất đoạn và 9 trường hợp đột biến lặp đoạn. Vị trí
đột biến mất đoạn tập trung ở vùng hotspot của gene Dystrophin, gồm các đột biến trong vùng
trung tâm (exon 45-52) chiếm 61,1% và vùng đầu 5’ (exon 1-19) chiếm 29,3%, đột biến trên các
vùng còn lại chiếm 9.63% (không đặc hiệu). Kết luận: Kỹ thuật Multiplex PCR và kỹ thuật MLPA
phát hiện đột biến mất đoạn và lặp đoạn trên gene Dystrophin có độ nhạy và độ đặc hiệu cao,
hiệu quả trong chẩn đoán di truyền bệnh loạn dưỡng cơ Duchenne.
Từ khóa: Duchenne, DMD, Dystrophin, multiplex PCR (MPCR).
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Loạn dưỡng cơ Duchenne (DMD)/ Loạn dưỡng
cơ Becker (BMD) là nhóm bệnh di truyền lặn liên
kết giới tính do đột biến trên gene Dystrophin
và gây suy yếu cơ một cách tuần tiến dẫn đến tàn
tật và tử vong do suy tim và bội nhiễm phổi. Các
dấu hiệu lâm sàng của bệnh được nhận biết ở giai
đoạn trẻ từ 2 đến 3 tuổi. Các bệnh nhân được coi
như mắc thể nặng nếu phải ngồi xe lăn, mất khả
(DMD). DMD là một trong những bệnh thần kinh
năng tự đi lại trước tuổi 12 (1). Bệnh loạn dưỡng
cơ phổ biến ở trẻ em với tỷ lệ mắc 1/3500 trẻ trai
cơ Becker (BMD) là thể trung gian của bệnh DMD
đẻ sống (1). Bệnh DMD có đặc trưng là thoái hoá
với thời kỳ khởi phát bệnh muộn hơn và có tiến
62
PHẦN NGHIÊN CỨU
triển lâm sàng chậm hơn. Tỷ lệ mắc bệnh BMD
khoảng 1/18,500 trẻ trai đẻ sống (2).
Gene Dystrophin (DMD) là một trong những
gene lớn nhất trong bộ gene người, nằm trên cánh
Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi cứu,
thực hiện trên 564 bệnh nhân nam từ 5 tháng đến
19 tuổi mắc DMD được điều trị tại Bệnh viện Nhi
trung ương từ 12/2005 đến 01/2015.
ngắn của nhiễm sắc thể X (Xp21) có độ lớn 2.4Mb.
Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân dựa trên các tiêu
Gene DMD gồm 79 exon, mã hóa cho protein
chuẩn cổ điển của Duchenne đã mô tả bao gồm:
dystrophin có độ lớn 427kDa. Đây là loại protein
trẻ trai; giảm vận động, yếu cơ gốc chi (dấu hiệu
màng bao cơ, chủ yếu tập trung ở cơ xương và cơ
Gowers), teo cơ gốc chi nhiều vị trí, đối xứng hai
tim. Một lượng nhỏ protein Dystrophin tập trung
bên, bắp chân phì đại đối xứng hai bên, điện cơ
ở các tế bào thần kinh của não. Ở những bệnh
đồ có hình ảnh tổn thương nguồn gốc sợi cơ; men
nhân DMD, protein dystrophin thường không
creatine kinase huyết thanh tăng cao trên 20 lần
biểu hiện, trong khi đó bệnh nhân BMD thường
so với trị số bình thường (13).
có khoảng 10-40% lượng protein dystrophin. Các
đột biến có thể xảy ra trên gene là đột biến mất
đoạn, đột biến điểm, chuyển đoạn và mất đoạn
nhỏ. Mất đoạn và lặp đoạn là loại đột biến hay
2.2. Phương pháp
2.2.1. Mẫu bệnh phẩm: 2ml máu ngoại vi chống
đông EDTA vô trùng.
gặp nhất, chiếm khoảng 65% trong số các đột
2.2.2. Tách chiết DNA từ máu ngoại vi
biến (3-5). Trong đó, đột biến mất đoạn hay xảy ra
DNA đước tách chiết theo QiaAmp DNA blood
trong vùng “hot spots” của gen, chủ yếu từ exon
mini kit (QiAgen). Nồng độ và độ tinh sạch DNA
44 đến exon 52 và từ exon 2 đến exon 19 (6).
được xác định trên máy Biophotometter plus
Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng hai
(Eppendorf), các mẫu đạt độ tinh sạch OD (bước
phương pháp Multiplex PCR và MLPA để phát
sóng 260/280) 1,8-2.0 sẽ được sử dụng làm các
hiện các đột biến gene DMD trên 564 bệnh nhân
phản ứng tiếp theo.
nghi ngờ mắc bệnh DMD/BMD đến khám và điều
2.2.3. Phản ứng Multiplex PCR
trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương trong từ năm
Kỹ thuật Multiplex PCR phát hiện sự mất đoạn
2005 đến năm 2015.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
của 25 exon đặc hiệu tập trung ở vùng “hotspots”
của gene. 25 exon này được chia thành 3 bộ
Multiplex A, B, C. Trình tự mồi được thiết kế theo
Chamberlain và cộng sự (7).
63
TẠP CHÍ NHI KHOA 2016, 9, 3
Bảng 1. Các exon của Multiplex A, B, C
Multiplex A
Multiplex B
Mutiplex C
Exon
Kích thước (bp)
Exon
Kích thước (bp)
Exon
Kích thước (bp)
45
547
Pm
535
49
439
48
506
3
410
Pb
332
19
459
43
357
16
290
17
416
50
271
41
270
51
388
13
238
32
253
8
360
6
202
42
195
12
331
47
181
34
171
44
268
60
139
4
196
52
113
Chu trình nhiệt được tiến hành với các điều
được trộn kỹ với 30µL PCR buffer và mồi, sau đó
kiện sau: 950C, 3 phút; [950C, 30s; 500C, 30s; 720C,
phản ứng PCR được thực hiện ở điều kiện luân
1 phút] x 30 chu kỳ.
nhiệt PCR. Các đầu dò nếu không được ghép nối
Sản phẩm PCR được điện di trên gel agarose
với nhau thì chỉ mang 1 primer cho nên không
3%, nhuộm bằng Ethidium và nhận định kết quả
được khuếch đại. Sản phẩm sau khuếch đại được
dưới đèn UV.
điện di phân tách đoạn trên hệ thống ABI 3130.
2.2.4. Phản ứng MLPA
Kỹ thuật MLPA (MRC-Holland, Hà Lan) thực
hiện bằng cách sử dụng bộ đầu dò thương mại
Dữ liệu được phân tích trên phần mềm Coffalyser.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
trong 5µL buffer AE được biến tính ở 98oC trong 5
3.1. Phát hiện đột biến bằng kỹ thuật Multiplex
PCR
phút, trộn với 3µL hỗn hợp probe và MLPA buffer.
Nhóm nghiên cứu sàng lọc đột biến mất đoạn
Phản ứng lai: hỗn hợp DNA và probe này sau đó
trên 564 trường hợp bằng kỹ thuật Multiplex
được ủ tại 95oC trong 1 phút và 60oC trong 12 giờ
PCR đã phát hiện 157/564 (27.8%) bệnh nhân có
hoặc qua đêm. Phản ứng nối: hỗn hợp DNA và
đột biến mất đoạn. Trong đó có 96/157 (61.1%)
probe được cho thêm với 32µL hỗn hợp Ligase-65
bệnh nhân mất đoạn vùng hot spot trung tâm (từ
và buffer ở 54oC trong 15 phút và bất hoạt ở 980C
exon 45-52); 46/157 (29.3%) bệnh nhân mất đoạn
trong 5 phút. Phản ứng PCR: sản phẩm sau nối
vùng exon 3-19.
P034 và P035. 50-200ng DNA của mẫu pha loãng
64
PHẦN NGHIÊN CỨU
Bảng 2. Tỷ lệ mất đoạn vùng hot spots
Stt
Vị trí của gene có mất đoạn
N (%)
1
Exon 3 – 19
46 (29.3)
2
Exon 32 – 44
15 (9.6)
3
Exon 45 – 52 (vùng hospot)
96 (61.1)
Tổng số
157 (100)
Hình 1. Kết quả điện di multiplex PCR trên agarose
Giếng 1: marker 100bp; Giếng 2a, 2b, 2c: mẫu chứng mất đoạn exon 3-44; Giếng 3a, 3b, 3c: mẫu
chứng không mất đoạn; Giếng 4a, 4b, 4c: bệnh nhân mất đoạn exon 41, 42, 43; Giếng 5a, 5b, 5c: bệnh
nhân không mất đoạn; Giếng 6a, 6b, 6c: bệnh nhân mất đoạn exon 12, 13; Giếng 7a, 7b, 7c: mẫu không
chứa DNA.
3.2. Phát hiện đột biến bằng kỹ thuật MLPA
đoạn, trong đó có 3 trường hợp bị đột biến
61 bệnh nhân không tìm thấy đột biến mất
mất đoạn 1 exon, 1 trường hợp đột biến mất
đoạn bằng kỹ thuật Multiplex PCR được thực
đoạn ngoài vùng hotspots (exon 65-74), và
hiện tiếp kỹ thuật MLPA để phát hiện các đột
09/61 (14.75%) bệnh nhân có đột biến lặp
biến mất đoạn nhỏ hoặc lặp đoạn. Kết quả
đoạn, trong đó có 4 trường hợp chỉ có đột
có 06/61 (9.84%) bệnh nhân bị đột biến mất
biến lặp đoạn 1 exon.
65
TẠP CHÍ NHI KHOA 2016, 9, 3
Bảng 3. Tỷ lệ phát hiện đột biến gene DMD bằng kỹ thuật MLPA
Stt
Dạng đột biến
N (%)
1
Mất đoạn
6 (9.84%)
2
Lặp đoạn
9 (14.75%)
3
Không phát hiện đột biến
46 (75.41%)
Tổng số
61 (100%)
Hình 2. Điện di mao quản bộ P034 - DMD
2a: Mẫu đối chứng không có đột biến (NC). 2b: Mẫu bệnh nhân lặp đoạn exon 44-50
66
PHẦN NGHIÊN CỨU
Hình 3. Điện di mao quản bộ P035 - DMD
3a: Mẫu đối chứng không có đột biến (NC). 3b: Mẫu bệnh nhân lặp đoạn exon 51-60
4. BÀN LUẬN
Có nhiều phương pháp phát hiện đột biến gene
Dystrophin như PCR, Southern blot, PCR định
lượng, FISH (fluorescence in situ hybridization)
và giải trình tự xác định đột biến điểm… Tuy
một phản ứng có độ đặc hiệu cao và ít tốn kém.
Nhận biết đột biến mất đoạn của 25 exon đặc
hiệu trong vùng “hotspots” có thể phát hiện được
98% trong tổng số đột biến mất đoạn của gene
Dystrophin (6). Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã
nhiên, có hai phương pháp phổ biến và hiệu quả
phát hiện 157/564 (27,8%) bệnh nhân có đột biến
thường được sử dụng để phát hiện các đột biến
mất đoạn, trong đó 96/157 (61,1%) bệnh nhân chủ
mất đoạn và lặp đoạn trên gene DMD là phương
yếu mất đoạn ở vùng hotspots (Exon 45-52).
pháp Multiplex PCR và MLPA.
Phương pháp MLPA (Multiplex ligation-
Phương pháp Multiplex PCR là phương pháp
dependent probe amplification) là phương pháp
sàng lọc mất đoạn 25 exon vùng hot spot. Đây là
cho phép khuếch đại nhiều đoạn gene khác nhau
phương pháp nhân đoạn nhiều exon trong cùng
với chỉ một cặp mồi duy nhất. Mỗi một đầu dò
67
TẠP CHÍ NHI KHOA 2016, 9, 3
5. KẾT LUẬN
(probe) bao gồm 1 cặp mồi (primer), cặp mồi này
sẽ bắt cặp từ hai đầu của vùng gene quan tâm,
sau đó hai cặp mồi này sẽ được nối lại với nhau
thành một trình tự đích hoàn chỉnh. Phương pháp
MLPA là phương pháp cho phép sàng lọc sự mất
đoạn và lặp đoạn của 79 exon được chia làm hai
bộ P034-P035 (8). Với những bệnh nhân có triệu
chứng lâm sàng điển hình nhưng không phát
hiện đột biến trên 25 exon vùng hot spots, chúng
tôi tiếp tục sử dụng kỹ thuật MLPA để phân tích
- Sự kết hợp giữa hai phương pháp Multiplex
PCR và MLPA đã phát hiện được 172/564 (30.5%)
bệnh nhân DMD/BMD có đột biến mất đoạn hoặc
lặp đoạn. Các đột biến xảy ra chủ yếu nằm ở vùng
hot spots.
- Kỹ thuật Multiplex PCR và MLPA là các kỹ
thuật có độ nhạy và độ đặc hiệu cao, làm tăng tỷ
lệ phát hiện đột biến trên gene DMD.
gene DMD, kết quả phát hiện thêm 06/61 (9,84%)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
bệnh nhân bị đột biến mất đoạn và và 09/61
(14,75%) bệnh nhân có đột biến lặp đoạn.
Theo nghiên cứu của Prior và cộng sự thì tỷ lệ
đột biến mất đoạn của gene Dystrophin là 70%
1. Emery AE. Population frequencies of
inherited
neuromuscular
diseases--a
world
survey. Neuromuscul Disord. 1991;1(1): 19-29.
(306 ca DMD và 55 ca BMD có đột biến mất đoạn)
2. Bushby KM, Thambyayah M, Gardner -
và đột biến chủ yếu tập trung ở vùng “hos pots” ,
Medwin D. Prevalence and incidence of Becker
chiếm tỷ lệ khoảng 80% (9). Yuge và cộng sự (10)
muscular dystrophy. Lancet. 1991;337(8748):
đã nghiên cứu trên 138 bệnh nhân DMD với kết
1022-4.
quả có 62% bệnh nhân bị mất đoạn, trong đó có
3. Koenig M, Hoffman EP, Bertelson CJ, Monaco
68% bệnh nhân mất đoạn ở vùng hospot. Nhờ
AP, Feener C, Kunkel LM. Complete cloning of the
sử dụng kết hợp các phương pháp MultiplexPCR
Duchenne muscular dystrophy (DMD) cDNA and
và MLPA, Janssen và cộng sự đã phát hiện 53%
preliminary genomic organization of the DMD
tổng số bệnh nhân có đột biến mất đoạn và lặp
gene in normal and affected individuals. Cell.
đoạn (11). Nghiên cứu của Zimowski và cộng sự
1987;50(3): 509-17.
(12) phát hiện 134/180 bệnh nhân (73.9%) bệnh
4. Forrest SM, Cross GS, Flint T, Speer A,
nhân có mất đoạn gene DMD bằng phương
Robson KJ, Davies KE. Further studies of gene
pháp MLPA. Trong nghiên cứu của chúng tôi,
deletions that cause Duchenne and Becker
kết hợp giữa haiphương pháp Multiplex PCR và
muscular dystrophies. Genomics. 1988;2(2): 109-
MLPA đã tăng tỷ lệ phát hiện đột biến từ 27.8%
14.
lên 30.5% và làm đa dạng khả năng phát hiện
5. Den Dunnen JT, Grootscholten PM, Bakker
các loại đột biến như mất đoạn lớn, mất đoạn
E, Blonden LA, Ginjaar HB, Wapenaar MC, et al.
nhỏ, lặp đoạn… Sự khác nhau về tỷ lệ mất đoạn
Topography of the Duchenne muscular dystrophy
của gene Dystrophin có thể phụ thuộc vào số
(DMD) gene: FIGE and cDNA analysis of 194 cases
lượng các exon được phân tích và số lượng mẫu
reveals 115 deletions and 13 duplications. Am J
nghiên cứu.
Hum Genet. 1989;45(6): 835-47.
68
PHẦN NGHIÊN CỨU
6. Beggs AH, Koenig M, Boyce FM, Kunkel LM.
Becker muscular dystrophy using CDNA probes
Detection of 98% of DMD/BMD gene deletions
and the polymerase chain reaction method. Life
by polymerase chain reaction. Hum Genet.
Sci. 1999;65(9): 863-9.
1990;86(1): 45-8.
11. Janssen B, Hartmann C, Scholz V, Jauch
7. Chamberlain JS, Gibbs RA, Ranier JE,
Nguyen PN, Caskey CT. Deletion screening of
the Duchenne muscular dystrophy locus via
multiplex DNA amplification. Nucleic Acids Res.
1988;16(23): 11141-56.
8. Schouten JP, McElgunn CJ, Waaijer R,
Zwijnenburg D, Diepvens F, Pals G. Relative
quantification of 40 nucleic acid sequences by
multiplex ligation-dependent probe amplification.
Nucleic Acids Res. 2002; 30(12): e57.
9. Prior TW, Bridgeman SJ. Experience and
A, Zschocke J. MLPA analysis for the detection
of
deletions,
duplications
and
complex
rearrangements in the dystrophin gene: potential
and pitfalls. Neurogenetics. 2005;6(1): 29-35.
12. Zimowski JG, Massalska D, Holding M,
Jadczak S, Fidzianska E, Lusakowska A, et al. MLPA
based detection of mutations in the dystrophin
gene of 180 Polish families with Duchenne/Becker
muscular dystrophy. Neurologia i neurochirurgia
polska. 2014;48(6): 416-22.
strategy for the molecular testing of Duchenne
13. Katharine Bushby, Richard Finkel, David
muscular dystrophy. J Mol Diagn. 2005;7(3): 317-
J Birnkrant, et al. Diagnosis and management
26.
of Duchenne muscular dystrophy, part 1:
10. Yuge L, Hui L, Bingdi X. Detection of gene
diagnosis, and pharmacological and psychosocial
deletions in Chinese patients with Duchenne/
management. Lancet Neurol. 2010 Jan; 9(1): 77-93.
ABSTRACT
DETECTION MUTATION IN DYSTROPHIN GENE USING MOLECULAR TECHNIQUES
IN DUCHENNE/BECKER PATIENTS
Ngo Manh Tien*, Nguyen Thi Phuong Mai*, Nguyen Thi Mai Huong*, Ly Thi Thanh Ha*, Ngo Thi
Tuyet Nhung*, Ngo Diem Ngoc*, Nguyen Ngoc Khanh**, Bui Phuong Thao**, Vu Chi Dung**
*
**
Human Genetics Department, National Hospital of Peadiatrics, Hanoi, Vietnam
Endocrinology-Metabolic-Genetic Department, National Hospital of Pediatrics, Hanoi, Vietnam
Overview: Duchenne muscular dystrophy (DMD) is one of the most common genetic neuromuscular
diseasesat the rate of 1 out of 3500male live births. Goal: Detecting mutation in Dytrophin gene.
Patients and Method: 564 patients suspected of Duchenne muscular dystrophy (DMD) were collected
from 2005 to 12-2014 at National Hospital of Pediatrics. The detection of deletion and dulication
mutation in Dystrophin gene were identified by Multiplex PCR technique and MLPA technique
(Multiplex Liation-dependent Probe Amplification). Results: In this study, we have discovered
69
TẠP CHÍ NHI KHOA 2016, 9, 3
172/564 (30.5%) cases of deletion and duplication mutations, in which 157/564 (27.8%) cases of
deletion mutations by multiplex PCR technique. The remaining cases are 6 cases deletion and 9 cases
duplication mutation by MLPA technique. Most of the mutation arelocated in the hotspot of the
Dystrophin gene, including mutations in the central genomic region for (exon 45-52) 61.1% and in the
5’ region (exon 3-19) 29.3%, following is the remaining of the gene 9.6% (respectively). Conclusion:
Multiplex PCR technique and MLPA technique detect deletions and duplication mutations in the
Dystrophin gene, have high sensitivity and specificity and efficiency in diagnosing genetic Duchenne
muscular dystrophy díseases.
Keywords: Duchenne, DMD, Dystrophin, multiplex PCR (MPCR).
70