Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

tiểu luận tín dụng ngân hàng ngân hàng đông á (eab)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.54 KB, 31 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................. 1
Lời mở đầu................................................................................................................2
I, Các bước của quy trình tín dụng và ưu nhược điểm của quy trình tín dụng đó tại
NH Đông Á:..............................................................................................................2
1. Các bước của quy trình tín dụng và phòng ban chịu trách nhiệm trong bước đó:
............................................................................................................................... 2
1.1.Tiếp thị khách hàng, lập Báo cáo đề xuất tín dụng và phê duyệt đề xuất tín
dụng :................................................................................................................. 2
1.2. Thẩm định rủi ro.........................................................................................4
1.3.Phê duyệt cấp tín dụng ................................................................................4
1.4. Các thủ tục thực hiện sau phê duyệt............................................................5
1.5.Giải ngân/ Phát hành bảo lãnh.....................................................................6
1.6. Giám sát và kiểm soát.................................................................................7
1.7. Điều chỉnh tín dụng....................................................................................9
1.8 Thu nợ, lãi, phí...........................................................................................10
1.9. Xử lý thu hồi nợ quá hạn:.........................................................................10
1.10. Xử lý khi phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh:...........................................12
1.11. Thanh toán hợp đồng, giải tỏa bảo lãnh..................................................12
2. Ưu nhược điểm quy trình tín dụng:..................................................................13
2.1 Ưu điểm của quy trình tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đông Á:................13
2.2. Những hạn chế còn tồn tại:.......................................................................15
3. Một số giải pháp để quy trình tín dụng của NH Đông Á được hoàn thiện hơn:
............................................................................................................................. 19
II, Các sản phẩm tín dụng của NHTMCP Đông Á:..................................................19
1.Với khách hàng cá nhân:...................................................................................19
2.Với khách hàng doanh nghiệp:.........................................................................25
3. So sánh sản phẩm tín dụng của NH Đông Á với 3 NH khác (Techcombank, VP
Bank, ACB):........................................................................................................28
III, Tình hình tài chính của NH Đông Á 5 năm trở lại đây:.....................................29


1


Lời mở đầu
Quy trình tín dụng là một trình tự các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay
vốn của khách hàng cho đến khi ngân hàng quyết định cho vay, giải ngân và thanh
lý hợp đồng tín dụng. Quy trình tín dụng được soạn thảo để giúp cho quá trình cho
vay diễn ra thống nhất, khoa học, hạn chế phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng
tín dụng. Quy trình này cũng xác định người thực hiện công việc và trách nhiệm của
các cán bộ có liên quan trong quá trình cho vay.
Hầu hết các Ngân hàng Thương mại đều tự thiết kế cho mình một quy trình tín dụng
cụ thể, gồm rất nhiều giai đoạn khác nhau. Trong quy trình tín dụng kết quả của giai
đoạn trước luôn là tiền tề để thực hiện cho giai đoạn tiếp theo, ảnh hưởng đến chất
lượng công việc của giai đoạn sau. Trong phạm vi bài tiểu luận này, nhóm em xin
trình bày về quy trình tín dụng của Ngân hàng Đông Á (EAB), ưu điểm và nhược
điểm của quy trình tín dụng đó cũng như một số sản phẩm tín dụng nổi bật của
Ngân hàng và tình hình hoạt động của Ngân hàng Đông Á những năm gần đây.
Ngân hàng Đông Á được thành lập và chính thức đi vào hoạt động ngày 01/07/1992
với số vốn điều lệ 20 tỉ đồng, 56 cán bộ công nhân viên và 3 phòng ban nghiệp vụ,
qua 23 năm hoạt động, với tầm nhìn, mục tiêu, chiến lược hướng đến lĩnh vực bán
lẻ, DongA Bank đã khẳng định vị trí hàng đầu về việc phát triển ứng dụng công
nghệ không ngừng của mình trong hệ thống Ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt
Nam. DongA Bank cùng với kiểm soát chất lượng tín dụng đã được nâng tầm. Theo
đó, đã triển khai các sản phẩm tín dụng nông nghiệp, nông thông, cho vay khách
hàng cá nhân, DN vừa và nhỏ cũng như tích cực tham gia các chương trình cho vay
bình ổn giá và chương trình kết nối với doanh nghiệp của NHNN.

I, Các bước của quy trình tín dụng và ưu nhược điểm của quy trình tín
dụng đó tại NH Đông Á:
1. Các bước của quy trình tín dụng và phòng ban chịu trách nhiệm trong bước đó:


1.1.Tiếp thị khách hàng, lập Báo cáo đề xuất tín dụng và phê duyệt đề xuất tín
dụng :
- Tiếp thị và nhận hồ sơ:

2


Cán bộ QHKH là đầu mối tiếp thị, tiếp nhận nhu cầu sử dụng các sản phẩm và dịch
vụ của Đông Á từ KH. Trên cơ sở nhu cầu của KH, Cán bộ QHKH hướng dẫn KH
lập Hồ sơ tín dụng gồm:
+ Giấy đề nghị tín dụng
+ Hồ sơ pháp lý của KH
+ Hồ sơ về tình hình tài chính của KH
+ Hồ sơ về dự án, phương án tín dụng
+ Hồ sơ đảm bảo tiền vay/nghĩa vụ bảo lãnh
-

Đánh giá, phân tích và lập Báo cáo đề xuất tín dụng:

Căn cứ Hồ sơ tín dụng của KH, Cán bộ QHKH thực hiện nghiên cứu, đánh giá,
phân tích theo những nội dung sau:
+ Về tình hình tài chính của KH
+ Chấm điểm tín dụng KH
+ Phân tích, đánh giá về Phương án sản xuất, kinh doanh; Dự án đầu tư;Khả năng
vay trả của KH để xác định hình thức cấp tín dụng phù hợp
+ Đánh giá về tài sản bảo đảm theo quy định về giao dịch bảo đảm hiện hành của
Đông Á
+ Đánh giá toàn diện rủi ro và các biện pháp phòng ngừa
+ Lập báo cáo đề xuất tín dụng

+ Cán bộ QHKH sau khi đánh giá, phân tích Hồ sơ tín dụng của KH
+ Lập Báo cáo đề xuất tín dụng
-

Phê duyệt Báo cáo đề xuất tín dụng
Lãnh đạo Phòng QHKH/Lãnh đạo Phòng tài trợ dự án thực hiện kiểm tra
lại các nội dung trong Báo cáo đề xuất tín dụng, ghi ý kiến vào Báo cáo đề
xuất, ký kiểm soát và trình PGĐ QHKH.

3


-

Trường hợp cho vay tài trợ dự án vượt thẩm quyền phê duyệt đối với 1 dự án
của Chi nhánh
Chi nhánh có trách nhiệm thực hiện đầy đủ tất cả các bước của Quy trình như đối

với các trường hợp cấp tín dụng phải qua thẩm định rủi ro. Phòng tài trợ dự án (Ban
QHKD doanh nghiệp) tại Hội sở chính là đầu mối tiếp nhận hồ sơ cho vay tài trợ dự
án vượt thẩm quyền phê duyệt đối với 1 dự án của Chi. Sau khi tiếp nhận Bộ hồ sơ
đầy đủ , Phòng tài trợ dự án (Ban QHKH doanh nghiệp) thực hiện tái thẩm định và
lập Báo cáo đề xuất tín dụng Quy định về Bộ hồ sơ trình Hội sở chính phê duyệt.
1.2. Thẩm định rủi ro
- Tiếp nhận hồ sơ
Phòng QLRR tiếp nhận Báo cáo đề xuất tín dụng và Hồ sơ tín dụng từ Phòng
QHKH và
-

Thẩm định rủi ro:

Cán bộ QLRR thực hiện thẩm định rủi ro các đề xuất cấp tín dụng và lập Báo

cáo thẩm định rủi ro kèm theo hồ sơ tín dụng Lãnh đạo Phòng QLRR.
Lãnh đạo QLRR thực hiện kiểm tra, rà soát lại nội dung của Báo cáo thẩm
định rủi ro, ghi ý kiến và ký kiểm soát để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt rủi ro.
1.3.Phê duyệt cấp tín dụng
-

Các trường hợp cấp tín dụng không phải qua thẩm định rủi ro

Khoản tín dụng được coi là phê duyệt cấp tín dụng khi PGĐ QHKH/ cấp có thẩm
quyền ký phê duyệt đồng ý cấp tín dụng trên Báo cáo đề xuất tín dụng
Tại Phòng giao dịch: trường hợp KH có nhu cầu tín dụng thuộc thẩm quyền phê
duyệt tín dụng của Lãnh đạo Phòng Giao dịch, khoản tín dụng được coi là phê duyệt
cấp tín dụng khi Lãnh đạo Phòng Giao dịch kí phê duyệt đồng ý cấp tín dụng trên
Báo cáo đề xuất tín dụng.
-

Các trường hợp cấp tín dụng phải qua thẩm định rủi ro
Đối với khoản tín dụng thuộc thẩm quyền phê duyệt rủi ro của Giám đốc/
PGĐ QLRR tín dụng: khoản tín dụng được coi là phê duyệt cấp tín dụng khi có
4


đầy đủ chữ kí phê duyệt của PGĐ QHKH trên Báo cáo đề xuất tín dụng và Giám
đốc/PGĐ QLRR cấp tín dụng trên Báo cáo thẩm định rủi ro.
Đối với khoản tín dụng thuộc thẩm quyền phê duyệt rủi ro của Hội đồng tín
dụng Chi nhánh: Cán bộ QLRR chịu trách nhiệm tổng hợp hồ sơ và sao gửi các
thành viên Hội đồng tín dụng.
Trường hợp này khoản tín dụng được coi là phê duyệt khi trong Biên bản hợp

của Hội đồng tín dụng kết luận đồng ý cấp tín dụng.
- Xử lý sự khác biệt giữa ý kiến phê duyệt đề xuất cấp tín dụng và Phê duyệt
rủi ro tín dụng
1.4. Các thủ tục thực hiện sau phê duyệt
- Soạn thảo quyết định cấp tín dụng:
Căn cứ nội dung phê duyệt cấp tín dụng của cấp có thẩm quyền, Bộ phận QLRR
chịu trách nhiệm soạn thảo Quyết định cấp tín dụng trình cấp có thẩm quyền kí, để
thông báo cho các bộ phận có liên quan.
-

Căn cứ nội dung phê duyệt cấp tín dụng của cấp có thẩm quyền, cán bộ QHKH
tiến hành:
Trường hợp từ chối cấp tín dụng, Cán bộ QHKH soạn thảo văn bản từ chối cấp

tín dụng, trình cấp có thẩm quyền kí và gửi cho KH. Còn trường hợp đồng ý cấp tín
dụng, Cán bộ quản lý QHKH thực hiện thương thảo với khách hàng về các điều
kiện đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Soạn thảo hợp đồng:
Căn cứ nội dung, điều kiện tín dụng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và
các hợp đồng mẫu, Bộ phận QHKH chịu trách nhiệm soạn thảo Hợp đồng tín
dụng/ Hợp đồng cấp bảo lãnh/ Hợp đồng bảo đảm và các văn bản tín dụng có
liên quan khác.
-

Ký kết hợp đồng :
Các Hợp đồng phải được ký kết bởi Người đại diện có thẩm quyền của Đông
Á và KH theo quy định của pháp luật.

5



Người có thẩm quyền đại diện cho Đông Á tham gia ký kết các Hợp đồng
liên quan đến hoạt động tín dụng và theo phân cấp, ủy quyền của Tổng Giám
đốc trong từng thời kỳ.
-

Hoàn thiện các điều kiện trước khi giải ngân:
Cán bộ QHKH có trách nhiệm đàm phán với KH để hoàn thiện các điều kiện
trước khi giải ngân theo Quyết định cấp tín dụng của cấp có thẩm quyền.
Cán bộ QHKH thực hiện các thủ tục đăng ký giao dịch đảm bảo và/ hoặc thủ tục
công chứng: Là đầu mối giao, nhận giấy tờ và tài sản đảm bảo giữa Đông Á và
KH.

-

Lưu giữ hồ sơ, nhập thông tin vào Hệ thống SIBS:
Sau khi các Hợp đồng đã được ký kết, Bộ phận QHKH chuyển trả 01 bản gốc
Hợp đồng tín dụng cho KH và bàn giao toàn bộ Hồ sơ tín dụng của KH sang Bộ
phận QTTD.
Bộ phận QTTD thực hiện nhập thông tin vào hệ thống và lưu trữ hồ sơ theo
Quy trình quản lý, lưu trữ hồ sơ.
Các Hồ sơ gốc liên quan đến tài sản đảm bảo của KH được Bộ phận QHKH bàn
giao cho Bộ phận kho quỹ để lưu giữ theo quy định của Đông Á.

1.5.Giải ngân/ Phát hành bảo lãnh
- Giải ngân
+ Tiếp nhận và lập Đề xuất giải ngân
+ Trình duyệt giải ngân
+ Phê duyệt giải ngân
+ Thực hiện giải ngân và lưu giữ hồ sơ

-

Phát hành bảo lãnh

+ Tiếp nhận và Phát hành bảo lãnh
+ Lập tờ trình duyệt Phát hành bảo lãnh
6


+ Phê duyệt tiến hành bảo lãnh
+ Thực hiện phát hành bảo lãnh và lưu giữ hồ sơ
1.6. Giám sát và kiểm soát
- Bộ phận QHKH:
Cán bộ QHKH có trách nhiệm theo dõi quá trình phê duyệt và xác định khoản
vay/bảo lãnh đã được giải ngân/ phát hành bảo lãnh, nghĩa vụ của KH đối với
ngân hàng Đông Á đã phát sinh, để có biện pháp kiểm tra, giám sát, thu hồi và
thực hiện các nhiệm vụ sau:
+ Thực hiện kiểm tra, rà soát, đánh giá mục đích sử dụng vốn vay, tình hình
thực hiện cam kết, thực trạng bảo đảm, định kỳ hàng năm thực hiện rà soát, đánh
giá lại hiệu quả khai thác các dự án đầu tư, hiệu quả việc cấp tín dụng cho KH.
+ Thực hiện phân loại nợ theo quy định của ngân hàng Đông Á.
+ Đầu mối thực hiện đánh giá lại giá trị tài sản đảm bảo theo quy định, giao
dịch bảo đảm trong cấp tín dụng của Ngân hàng Đông Á
+ Thường xuyên theo dõi, phân tích các biến động về hoạt động sản xuất kinh
doanh, tình hình tài chính, tài sản; tài sản đảm bảo của KH để kịp thời nhận diện
các rủi ro tiềm ẩn.
+ Triển khai thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt
+ Đôn đốc KH trả nợ gốc, lãi (kể cả các khoản nợ đã chuyển ngoại bảng, nợ
xấu), phí đến khi tất toán Hợp đồng.

+ Bộ phận QHKH chịu trách nhiệm: Đề xuất các phương án xử lý và trực tiếp xử
lý các khoản nợ xấu và đề xuất các phương án thu hồi, xử lý nợ xấu, nợ ngoại
bảng (xử lý tài sản, xóa nợ, bán nợ, chuyển thành vốn góp...)
-

Bộ phận QLRR:

+ Chịu trách nhiệm phối hợp với Bộ phận QHKH và Bộ phận QTTD trong việc:
phát hiện kịp thời các dấu hiệu rủi ro, đề xuất các biện pháp xử lý trong trường
hợp khoản tín dụng/ KH có dấu hiệu bất thường hoặc khoản vay của khách hàng
7


chuyển sang trạng thái nợ xấu. Trình lãnh đạo các phương án thu hồi nợ xấu, nợ
ngoại bảng, các phương án xử lý các khoản nợ xấu.
+ Giám sát việc thực hiện phân loại nợ và trích lập DPRR; Tổng hợp kết quả
phân loại nợ và trích lập DPRR gửi Bộ phận Kế toán để lập cân đối kế toán theo
quy định.
+ Giám sát việc thực hiện các biện pháp xử lý rủi ro đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt.
+ Quản lý danh mục các khoản nợ xấu, nợ chuyển ngoại bảng, các khoản đã
được bán nợ, khoanh nợ, ...
- Bộ phận QTTD:
+ Định kỳ hàng tháng lập thông báo danh sách các khoản nợ đến hạn, danh sách
các khoản vay điều chỉnh lãi suất, ngày hết hạn của chứng thư bảo hiểm tài sản,
danh sách Bảo lãnh đến hạn, phí đến hạn thanh toán nhưng chưa thu gửi Bộ phận
QHKH để đôn đốc khách hàng trả nợ gốc và lãi đúng hạn.
+ Chịu trách nhiệm theo dõi diễn biến trạng thái các khoản nợ vay/Bảo lãnh của
các khách hàng qua đó cảnh báo các dấu hiệu rủi ro cho bộ phận QHKH.
+ Lập thông báo Yêu cầu bộ phận QHKH thực hiện kiểm tra rà soát khoản vay

theo đúng quy định. Sau 7 ngày làm việc kể từ ngày lập thông báo, bộ phận QHKH
chưa thực hiện việc kiểm tra, rà sát khoản vay bộ phận QTTD phải báo cáo bằng
văn bản lên cấp có thẩm quyền để xin ý kiến chỉ đạo thực hiện.
+ Thực hiện tính toán trích lập DPRR theo kết quả phân loại nợ của bộ phận
QHKH và các quy định của Ngân hàng Đông Á, gửi kết quả sang bộ phận QLRR
để rà soát.
+ Quản lý, lưu trữ các hồ sơ tín dụng theo quy định, bao gồm tất cả các khoản kể
cả nợ xấu, nợ được xử lý bằng quỹ DPRR, ...
+ Thực hiện chức năng thông tin, báo cáo thống kê.

8


Tại hội sở chính, Ban Quản lý tín dụng chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra giám
sát công tác phân loại nợ và trích lập DPRR, tổng hợp kết quả phân loại nợ và
trích lập DPRR của toàn hệ thống.
1.7. Điều chỉnh tín dụng
- Nội dung của điều chỉnh tín dụng bao gồm:
+ Rà soát điều chỉnh Hạn mức/số tiền cho vay, bảo lãnh.
+ Gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ/Điều chỉnh thời gian hiệu lực của Thư bảo
lãnh.
+ Điều chỉnh điều kiện tín dụng; Điều chỉnh biện pháp bảo đảm/Tài sản bảo đảm
và các điều chỉnh tín dụng khác.
- Lưu hồ sơ:
+ Đối với điều chỉnh khoản vay:
Bộ phận QTTD lưu: Hồ sơ điều chỉnh tín dụng; Phụ lục hợp đồng tín dụng (01
bản gốc); Báo cáo đề xuất điều chỉnh tín dụng (01 bản gốc); Báo cáo thẩm định
rủi ro (01 bản gốc - nếu phải qua bộ phận QLRR; Các văn bản có liên quan khác.
Bộ phận QHKH chuyển cho khách hàng: Phụ lục hợp đồng tín dụng.
+ Điều chỉnh thời hạn hiệu lực bảo lãnh, số tiền bảo lãnh và các điều chỉnh về

bảo lãnh khác:
Bộ phận QTTD lưu: Hồ sơ điều chỉnh tín dụng; Phụ lục hợp đồng cấp bảo lãnh
(01bản gốc); Văn bản điều chỉnh thư bảo lãnh/hợp đồng bảo lãnh (01 bản sao);
Chứng từ điều chỉnh bảo lãnh đã được lãnh đạo Ban/phòng duyệt; chứng từ thu
phí (nếu có); Báo cáo đề xuất điều chỉnh tín dụng (01 bản gốc); báo cáo thẩm
định rủi ro (01 bản gốc - nếu phải qua bộ phận QLRR); Các văn bản có liên quan
khác.
Bộ phận QTTD chuyển bộ phận G/Lđể làm căn cứ kiểm tra: Phụ lục hợp đồng
cấp bảo lãnh (01 bản gốc); Văn bản điều chỉnh thư bảo lãnh/hợp đồng bảo lãnh
(01 bản sao); chứng từ thu phí (nếu có).
9


Bộ phận QHKH chuyển cho khách hàng: Phụ lục hợp đồng cấp bảo lãnh; Văn
bản điều chỉnh thư bảo lãnh/hợp đồng bảo lãnh (01 bản gốc).
1.8 Thu nợ, lãi, phí
- Thông báo, đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi, phí:
+ Bộ phận QHKH chịu trách nhiệm thông báo và đôn đốc khách hàng trả nợ gốc,
lãi và phí đúng hạn.
+ Trong quá trình theo dõi đôn đốc khách hàng trả nợ, Bộ phận QHKH biết trước
chắc chắn khách hàng không có khả năng trả nợ đúng hạn thì phải áp dụng ngay
một trong các biện pháp:
Nếu khách hàng có khả năng trả nợ trong thời gian gia hạn/điều chỉnh kỳ hạn nợ.
Trường hợp này khi khách hàng có đề nghị cơ cấu lại nợ, bộ phận QHKH có thể
xem xét đề xuất điều chỉnh tín dụng.
Nếu khách hàng không có khả năng trả nợ ngay cả khi được gia hạn/điều chỉnh
kỳ hạn trả nợ, bộ phận QHKH phải thông báo cho bộ phận QTTD để thực hiện
chuyển nợ quá hạn hoặc phối hợp cùng bộ phận QTTD theo dõi việc chuyển nợ
quá hạn tự động trên máy và đồng thời thực hiện các bước xử lý thu hồi nợ quá
hạn.

+ Đối với những bảo lãnh có ngày phát sinh hiệu lực được xác định gắn liền với
điều kiện nhất định, định kỳ hàng tháng cán bộ QTTD có trách nhiệm đôn đốc cán
bộ QHKH theo dõi thu phí. Cán bộ QHKH có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra các
điều kiện phát sinh hiệu lực. Trường hợp đủ điều kiện, bộ phận QHKH lập phiếu đề
nghị ghi rõ lý do bảo lãnh có hiệu lực chuyển bộ phận QTTD rà soát lại trên phân
hệ, duyệt thu phí bảo lãnh trên TF khi bảo lãnh có hiệu lực.
- Thực hiện thu nợ gốc, lãi, phí:
+ Thu nợ gốc, lãi tự động.
+ Thu nợ gốc, lãi, phí thủ công.
1.9. Xử lý thu hồi nợ quá hạn:
- Các trường hợp phát sinh nợ quá hạn:
10


+ Khách hàng không trả nợ (bao gồm gốc, lãi, phí) đúng hạn mà không được
ngân hàng Đông Á cho gia hạn nợ/điều chỉnh kỳ hạn nợ.
+ Khách hàng phải nhận nợ vay bắt buộc khi ngân hàng Đông Á đã thực hiện
thay các nghĩa vụ bảo lãnh.
- Cách thức xử lý thu hồi nợ quá hạn:
+ Bộ phận QHKH chịu trách nhiệm:
Thông báo bằng văn bản cho khách hàng ngay sau khi có nợ quá hạn phát sinh.
Rà soát phân tích nguyên nhân nợ quá hạn đồng thời tiếp tục đôn đốc khách hàng
trả nợ quá hạn.
Đề xuất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt: thay đổi chính sách khách hàng đang
áp dụng, phối hợp với bộ phận dịch vụ khách hàng để có biện pháp trích tài khoản
tiền gửi của khách hàng thu nợ khi có số dư; lập ủy nhiệm nhờ thu qua các tổ chức
tín dụng mà khách hàng mở tài khoản; Yêu cầu người bảo lãnh trả thay; áp dụng
hình thức phát mãi tài sản đảm bảo để thu hồi nợ; sử dụng quỹ DPRR để xử lý nợ
quá hạn chuyển thành nợ xấu không còn khả năng thu hồi và các hình thức xử lý
khác như: Bán nợ, chứng khoán hóa.

+ Bộ phận QLRR chịu trách nhiệm:
Phối hợp và trợ giúp cán bộ QHKH trong việc rà soát phân tích nguyên nhân và
đề xuất các biện pháp xử lý nợ quá hạn.
Giám sát Bộ phận QHKH trong quá trình thực hiện các biện pháp xử lý đã được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Bộ phận QTTD chịu trách nhiệm:
Thường xuyên thông báo về trạng thái nợ quá hạn của khách hàng cho bộ phận
QHKH.
Phối hợp với bộ phận QHKH kiểm tra, đối chiếu số nợ gốc, lãi, phí, lãi phạt quá
hạn.
+ Bộ phận dịch vụ khách hàng chịu trách nhiệm thực hiện các bút toán thu nợ
quá hạn theo chỉ thị của bộ phận QHKH.
11


1.10. Xử lý khi phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh:
- Xử lý khi phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh:
Sau khi nhận được thông báo thanh toán L/C từ bộ phận TTQT hoặc văn bản yêu
cầu thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của người thụ hưởng bảo lãnh. Cán bộ QHKH kiểm
tra điều kiện đòi tiền trong bảo lãnh so với các bằng chứng và người thụ hưởng bảo
lãnh cung cấp.
- Cho vay bắt buộc:
+ Bộ phận QHKH:
Cán bộ QHKH lập tờ trình cho vay bắt buộc và Thông báo cho vay bắt buộc, tập
hợp hồ sơ cùng Tờ trình và Thông báo cho vay bắt buộc trình các cấp có thẩm
quyền. Sau khi các cấp có thẩm quyền phê duyệt và ký thông báo cho vay bắt buộc,
bộ phận QHKH nhận lại bộ hồ sơ và chuyển cho bộ phận QTTD, đồng thời chuyển
thông báo cho vay bắt buộc đến khách hàng.
+ Bộ phận QTTD:
Đối với cho vay bắt buộc, bộ phận QTTD không phải trình duyệt giải ngân. Bộ

phận QTTD tạo khoản vay trên phân hệ SIBS và chuyển Tờ trình cho vay bắt buộc
xuống Bộ phận dịch vụ khách hàng để bộ phận dịch vụ khách hàng thực hiện
chuyển tiền cho người thụ hưởng/bảo lãnh người thụ hưởng L/C.
1.11. Thanh toán hợp đồng, giải tỏa bảo lãnh.
- Thanh lý hợp đồng cho vay:
Khi khách hàng đã trả hết nợ gốc, lãi, phí, bộ phận QHKH phối hợp với bộ phận
QTTD, Dịch vụ khách hàng thực hiện đối chiếu kiểm tra lại số tiền thu nợ, gốc, lãi,
phí để tất toán hồ sơ tín dụng, giải chấp các hợp đồng bảo đảm, thanh lý hợp đồng
(nếu có).
- Thanh lý hợp đồng cấp bảo lãnh:
+ Trường hợp thư bảo lãnh/hợp đồng bảo lãnh có ngày hết hạn hiệu lực xác
định, bộ phận QTTD tự động giải tỏa bảo lãnh trên phân hệ TF và chuyển hồ sơ
bảo lãnh cho lãnh đạo kiểm tra và được giải tỏa.
12


+ Trường hợp thư bảo lãnh/hợp đồng bảo lãnh có thời hạn hết hiệu lực mở hoặc
hết hiệu lực trước thời hạn đã xác định trong thư bảo lãnh/họp đồng bảo lãnh, bộ
phận QHKH có trách nhiệm theo dõi và đôn đốc khách hàng cung cấp các bằng
chứng liên quan đến điều kiện hết hiệu lực của thư bảo lãnh/thông báo hết hiệu lực
thư bảo lãnh của bên thụ hưởng bảo lãnh lãnh, hoặc xác nhận hoàn thành nghĩa vụ
của bên thụ hưởng.
Khi nhận được các bằng chứng liên quan, Bộ phận QHKH lập Đề xuất tất tất
toán bảo lãnh, chuyển Đề xuất tất toán kèm theo hồ sơ liên quan chuyển sang bộ
phận QTTD.
2. Ưu nhược điểm quy trình tín dụng:

2.1 Ưu điểm của quy trình tín dụng tại Ngân hàng TMCP Đông Á:
2.1.1 Phát huy kĩ năng chuyên môn của từng bộ phận của Chi nhánh, giúp quá trình
diễn ra rõ ràng, thống nhất, khoa học:

Quy trình tín dụng mới được áp dụng đã tách biệt được rõ ràng các chức năng
kinh doanh, chức năng quản lí rủi ro và chức năng tác nghiệp. Thay thế quy trình tín
dụng cũ với 2 phòng tín dụng, CBTD vẫn phải thực hiện cả 3 khâu cơ bản trong quá
trình cho vay là: Tiếp xúc KH, thẩm định phương án vay vốn, giải ngân và thu nợ.
Đây là trách nhiệm nặng nề đối với CBTD.

Trong khi đó, với quy trình mới,

ngân hàng đã tách ra làm 3 phòng ban chính trong quy trình: Phòng Quan hệ KH,
phòng Quản trị tín dụng, phòng Quản lý rủi ro cùng với các cấp có thẩm quyền
phán quyết và trực tiếp ra quyết định: Phó giám đốc Chi nhánh phụ trách công tác
tác nghiệp, Phó giám đốc Chi nhánh phụ trách công tác QHKH và Phó giám đốc
Chi nhánh phụ trách công tác QLRR. Theo đó, QHKH đảm nhận việc tiếp nhận hồ
sơ, làm hồ sơ, nếu đủ điều kiện sau khi hoàn tất giấy tờ, gửi phòng QTTD nhập máy
tính, sau đó chuyển lại hồ sơ tài sản thế chấp cho bộ phận QHKH nhập kho quỹ.
Đối với những món vay vượt quyền của phòng QHKH phải trình phòng QLRR. Sự
tách biệt này đã làm giảm thiểu rủi ro cho Ngân hàng đồng thời phát huy tối đa kỹ
năng chuyên môn của từng bộ phận vị trí. Từ khi áp dụng quy trình mới, mỗi CBTD
thực hiện những công việc cụ thể được giao, mỗi phòng sẽ đảm nhận riêng một

13


công đoạn của quy trình cho vay, chính vì thế hoạt động của Ngân hàng trở nên
chuyên môn hóa rất nhiều.
2.1.2 Quy trình tín dụng được áp dụng đã tách biệt được rõ ràng các chức năng kinh
doanh, chức năng quản lí rủi ro và chức năng tác nghiệp:
Ngân hàng đã tách ra làm 3 phòng ban chính trong quy trình: Phòng Quan hệ KH,
phòng Quản trị tín dụng, phòng Quản lí rủi ro cùng với các cấp có thẩm quyền phán
quyết và trực tiếp ra quyết định: Phó giám đốc phụ trách công tác tác nghiệp, Phó

giám đốc phụ trách công tác QHKH và Phó giám đốc phụ trách công tác QLRR.
Theo đó, Cán bộ QHKH đảm nhận việc tiếp nhận hồ sơ, làm hồ sơ, nếu đủ điều
kiện sau khi hoàn tất giấy tờ, gửi phòng QTTD nhập máy tính, sau đó chuyển lại hồ
sơ tài sản thế chấp cho bộ phận QHKH nhập kho quỹ. Đối với những món vay vượt
quyền của phòng QHKH phải trình phòng QLRR. Sự tách biệt này đã làm giảm
thiểu rủi ro cho Ngân hàng đồng thời phát huy tối đa kỹ năng chuyên môn của từng
bộ phận vị trí. Từ khi áp dụng quy trình mới, mỗi CBTD thực hiện những công việc
cụ thể được giao, mỗi phòng sẽ đảm nhận riêng một công đoạn của quy trình cho
vay, chính vì thế hoạt động của Ngân hàng trở nên chuyên môn hóa rất nhiều.
2.1.3. Chất lượng nhân sự cải thiện:
Song song với triển khai hoạt động dựa trên mô hình mới, nguồn nhân lực cũng
không ngừng nâng cao về số lượng và chất lượng, Ngân hàng đã chú trọng bố trí, bổ
sung đủ nhân sự ở các vị trí, các bộ phận đảm bảo yêu cầu thực hiện Dự án hiện đại
hóa ngân hàng, chuyển đổi mô hình tổ chức. Về chất lượng, cùng với việc trẻ hóa
cán bộ, đội ngũ cán bộ ngân hàng những năm qua đã có những tiến bộ đáng kể trên
cả 2 bình diện: bằng cấp và năng lực thực tế. Bên cạnh đó, khả năng thực tế, năng
lực quản trị điều hành, khả năng nắm bắt công nghệ quản trị ngân hàng hiện đại,
khả năng thích ứng và hoạt động trong thị trường cạnh tranh của đội ngũ cán bộ
lãnh đạo đã cải thiện rõ rệt.
2.1.4. Những hoạt động về hoàn thiện chính sách tín dụng, hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ, xây dựng cơ cấu cho vay, quản lí danh mục tín dụng ngày càng được
quan tâm và thực hiện đầy đủ trong dự án mới:

14


Cùng với quy trình cho vay mới, Đông Á đã hoàn thiện hệ thống chính sách tín
dụng với mục tiêu hướng tới KH theo nguyên tắc công khai – công bằng trên cơ sở
hài hòa lợi ích nhưng phải đảm bảo yêu cầu quản lí rủi ro trên toàn hệ thống. Ngân
hàng nhất quán xây dựng chính sách tín dụng và ứng xử phù hợp. Cải tiến hệ thống

chỉ tiêu, phương án đánh giá KH thông qua hệ thống xếp hạng nội bộ theo chuẩn
mực, thông lệ phù hợp với nền KH đồng thời xây dựng phát triển hệ thống thông tin
tín dụng để cảnh báo và hỗ trợ công tác xét duyệt tín dụng nhằm nâng cao chất
lượng hoạt động tín dụng. Bên cạnh đó, Ngân hàng xây dựng cơ cấu cho vay theo
ngành kinh tế và xây dựng tiêu chuẩn đánh giá, kiểm soát rủi ro, chất lượng tín
dụng đối với từng ngành nghề, lĩnh vực, hình thức sở hữu, vùng miền. Thực hiện
quản lí danh mục tín dụng: Xác định giới hạn quy mô an toàn cũng như mức rủi ro
theo ngành kinh tế phù hợp quy mô hoạt động tín dụng của toàn hệ thống. Hệ thống
đo lường của Ngân hàng tiến tới phù hợp hơn với thông lệ quốc tế. Ngân hàng đã
xây dựng được hệ thống thống nhất phương pháp luận cho việc cho việc xác định
giới hạn cho vay trên cơ sở lượng hóa rủi ro cho vay, phân loại KH theo tiêu chuẩn
rủi ro mà Ngân hàng đang kiểm soát.
2.1.5. Tạo ra sự thống nhất hoạt động cho toàn bộ hệ thống Ngân hàng:
Bản thân mỗi quy trình cho vay tạo ra sự thống nhất hoạt động cho các Chi nhánh,
tạo điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng quản lý tốt hơn hoạt động cho vay của các
Chi nhánh, cơ sở cho toàn bộ hệ thống Ngân hàng hoạt động trôi chảy.
2.2. Những hạn chế còn tồn tại:
2.2.1. Đối với thủ tục cho vay:
Với quy trình tín dụng áp dụng ở Đông Á, mỗi hồ sơ xin vay phải trải qua rất nhiều
giai đoạn thẩm định, kiểm tra khác nhau. Thủ tục cho vay rườm rà, KH và Ngân
hàng phải tiến hành nhiều thủ tục giấy tờ. Đầu tiên là phòng QHKH phê duyệt đề
xuất tín dụng, rồi đến phòng QLRR khi KH có nhu cầu tín dụng vượt thẩm quyền
Phòng giao dịch, sau khi được phê duyệt cấp tín dụng lại thực hiện các thủ tục như
sau phê duyệt, đó là thẩm định lại hoặc thẩm định bổ sung để tái đề xuất tín dụng
đối với Bộ phận QHKH, hoặc đồng ý thỏa thuận với KH về Quyết định phê duyệt
các điều kiện bổ sung. Sau khi KH chấp thuận, hai bên sẽ soạn thảo các hợp đồng
15


và thực hiện các thủ tục liên quan tài sản đảm bảo. Bộ phận QTTD nhập thông tin

vào hệ thống SIBS và lưu giữ hồ sơ. Sau đó là các thủ tục giải ngân qua phòng
QHKH kiểm tra mục đích và điều kiện lập đề xuất giải ngân, nếu đủ điều kiện, phải
qua phòng QTTD kiểm tra, nhập thông tin vào hệ thống và lưu trữ hồ sơ, rồi đến
phòng QHKH để thực hiện hạch toán kế toán. Cùng với giám sát, kiểm tra, điều
chỉnh tín dụng, thu nợ, lãi, phí, xử lý thu hồi nợ quá hạn, xử lý khi phải thực hiện
nghĩa vụ bảo lãnh, thanh lí hợp đồng các phòng QHKH, QTTD, QLRR và Bộ phận
Dịch vụ KH tiếp tục phối hợp thực hiện.
2.2.2. Đối với công tác thẩm định trước khi cho vay:
Công tác thẩm định trước khi cho vay là một bước quan trọng để có được một món
vay an toàn và hiệu quả. Tuy nhiên, chất lượng thẩn định KH, thẩm định phương án
sản xuất kinh doanh còn nhiều thiếu sót, chưa phản ánh đúng thực tế khả năng tài
chính của KH cũng như hiệu quả thực sự của dự án vay. Thông tin số liệu thẩm định
phần lớn do KH cung cấp, làm cho kết quả thẩm định không còn khách quan, phản
ánh không đầy đủ, chính xác vốn chủ sở hữu tham gia vào dự án vay. Công tác thẩm
định chưa được chú trọng đúng mức, đôi khi ỷ lại vào tài sản thế chấp, tài sản cầm
cố, vì thế yếu tố chủ quan ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng thẩm định. Trừ trường
hợp thật cần thiết, không phải lúc nào ngân hàng cũng có điều kiện để mời các tổ
chức chuyên môn tái thẩm định để xác định tính chính xác của những tài liệu này.
Vấn đề này ảnh hưởng không chỉ đến một dự án mà lâu dài với mọi dự án khi cán
bộ tín dụng không nắm rõ được thực chất của khoản vay.
Số liệu sử dụng để làm căn cứ thẩm định chưa ddỳ đủ , thiếu chính xác hoặc
không khách quan làm tăng nguy cơ đánh giá sai lệch về khách hàng vay vốn và
hiệu quả của dự án , phương án . Nguyên nhân do ngân hàng còn hạn chế trong việc
thu thập và lưu trữ thông tin về khách hàng cũng như các thông tin kinh tế , xã hội
cần thiết khác cho quá trình thẩm định . Một kênh hữu ích có thể tham khảo thông
tin là Trung tâm thông tin ứng dụng CIC của Ngân hàng Nhà nước nhưng thông tin
không được thường xuyên cập nhật hoặc không đầy đủ , đặc biệt là đối với khách
hàng quan hệ tín dụng lần đầu .
2.2.3 Đối với tài sản đảm bảo :
16



Việc cho vay không có tài sản đảm bảo vẫn hiện ra , đặc biệt đối với các
doanh nghiệp có vốn của Nhà nước .Việc thẩm định điều kiện cho vay không có tài
sản đảm bảo còn sơ sài , còn mang nhiều cảm tính . Đối với những khoản vay
không có tài sản đảm bảo thì điều kiện quan trọng nhất là hiệu quả món vay phải
cao , mang tính chắc chắn . Nhưng thẩm định hiệu quả của món vay còn là vấn đề
cần được cải thiện nhiều . Có những khách hàng mà điều kiện vốn chủ tham gia vào
dự án vay không đủ nhưng vẫn thực hiện biện pháp đảm bảo bằng tài sản hình thành
từ vốn vay , làm mất đi động lực sử dụng vốn vay hiệu quả .
Ngoài ra việc xác định tài sản đảm bảo vẫn chưa thống nhất và chính xác .
Đây là một trong những vấn đề các cán bộ tín dụng hay gặp nhiều vướng mắc nhất .
Ngoài việc phải căn cứ vào rất nhiều nguồn luật điều chỉnh như Luật Dân sự , Luật
Công chứng ... gây phức tạp trong việc xác định cơ sở pháp lí của tài sản đảm bảo ,
các cán bộ tín dụng cũng gặp khó khăn trong việc định giá khi mà khung giá Nhà
nước chênh lệch rất nhiều so với giá thị trường , nhiều khi việc định giá theo cảm
tính , chưa thực sự chuẩn xác gây thiệt hại hoặc cho Ngân hàng hoặc cho doanh
nghiệp . Đối với quy mô của Ngân hàng hiện tại , việc định giá TSĐB là do các
CBTD phụ trách mà không phải do một bộ phận thẩm định độc lập để định giá
.Cũng như đối với việc thẩm định nguồn tài liệu chứng minh khả năng tài chính của
doanh nghiệp và tính khả thi của phương án sản xuất kinh doanh, việc cử chuyên
gia thẩm định TSĐB đôi khi không phải Ngân hàng nào cũng có điều kiện để thực
hiện . Điều này làm gia tăng rủi ro các CBTD cố tình cấu kết và móc nối với khách
hàng để khai khống giá trị TSĐB , nhằm trục lợi cá nhân.
2.2.4 Bất cập trong việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng :
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ban hành ngày 22/4/2005 , từ tháng
4/2008, các NHTM phải thực hiện phân loại nợ , trích lập và sử dụng dự phòng để
xử lí rủi ro tín dụng theo Điều 6 hoặc Điều 7 của Quyết định này . Tuy nhiên các
ngân hàng hiện nay vẫn chỉ đang thực hiện việc trích lập dự phòng theo Điều 6 , tức
là phân loại nợ dựa vào thời hạn , trong khi lại né tránh thực hiện trích lập theo điều

7 mặc dù sẽ cho kết quả trung thực và toàn diện hơn. Ngân hàng TMCP Đông Á
cũng không nằm ngoài tình trạng này .
17


2.2.5 Hạn chế trong việc xử lí tài sản đảm bảo thu hồi nợ vay:
Khi mang hồ sơ đến xin vay , doanh nghiệp nào cungc tì cách đảm bảo khả
năng thanh toán nợ một cách chắc chắn nhất bằng các TSĐB nhằm tạo lòng tin đối
với Ngân hàng . Trong trường hợp con nợ không có khả năng hoàn trả , Ngân hàng
sẽ dùng đến nguồn tài trợ thứ hai là các tài sản được đem ra làm vật bảo đảm cho
món vay . Tuy nhiên việc xử lí số TSĐB này không hề đơn giản , ngược lại còn đem
đến cho Ngân hàng nhiều phiền toái , đặc biệt là những khoản vay có biện pháp
bảo đảm là thế chấp bất động sản . Thực tế cho thấy việc xử lí tài sản thế chấp
không phải lúc nào cũng tiến hành được , hoặc đã xử lí nhưng tiến trình bàn giao
quá chậm dẫn đến hư hỏng , xuống cấp . Nếu muốn bán thì Ngân hàng phải sửa
chữa , đầu tư thêm , làm tăng chi phí hoạt động của Ngân hàng, chưa kể đến những
tài sản này bị vướng mắc về thủ tục hồ sơ ,... Mặc dù Ngân hàng đã có quy trình ,
thủ tục khá chặt chẽ trong việc cho vay có tài sản thế chấp và về mặt pháp lí , Ngân
hàng thường “ nắm đằng chuôi “ ( mọi giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sarn
đều do ngân hàng nắm giữ) tuy nhiên Ngân hàng vẫn chịu thua thiệt khi phát sinh
tranh chấp trên thực tế do phải chia sẻ quyền lợi với cascc nguyên đơn khác , đồng
thời tốn nhiều thời gian , chi phí trong việc kiện tụng , chưa kể trường hợp con nợ
bỏ trốn hoặc chây ỳ , không hợp tác trong việc xử lí tài sản . Đối với tài sản là các
động sản, đôi khi Ngân hàng không quản lí và kiểm tra TSĐB sau khi cho vay một
cách chặt chẽ , dẫn đến việc KH tự động đem bán hặc cầm cố tài sản ở nơi khác ,
khiến cho Ngân hàng không thể thu hồi nợ vay .
2.2.6 Đối với công tác kiểm tra, kiểm soát:
Việc kiểm tra , kiểm soát hoạt động sử dụng vốn vay của KH chưa được đầy
đủ . Một mặt đây là công việc hết sức khó khăn do kết quả của việc kiểm tra, kiểm
soát phụ thuộc khá nhiều vào thiện chí của khách hàng . Nếu khách hàng không có

thiện chí thì Ngân hàng rất khó có thể nắm bắt được tình hình thực tế , việc sử dụng
vốn của khách hàng như thế nào , có đúng mục đích , phù hợp với hợp đồng đã cam
kết không . Việc nắm bắt kịp thời hoạt động của khách hàng rất khó nên đôi khi
hoạt động kiểm tra, kiểm soát không theo kịp sự thay đổi của khách hàng.

18


3. Một số giải pháp để quy trình tín dụng của NH Đông Á được hoàn thiện hơn:

-

Nâng cao chất lượng công tác thẩm định, trong đó nâng cao chất lượng thu thập
thông tin KH là điểu rất quan trọng. CBTD cần thu thập thông tin từ nhiều
nguồn, kênh thông tin chính xác khác nhau.

-

Tăng cường công tác thu hồi và chủ động giải quyết nợ có vấn đề, CBTD cần chủ
động nắm bắt dấu hiệu của các món vay có vấn đề càng sớm càng tốt.

-

Đơn giản hóa thủ tục cho vay, bên cạnh việc tuân thủ quy trình cho vây thì Đông
Á cần có các biện pháp linh hoạt để đơn giản hóa đến mức thấp nhất có thể chấp
nhận được các thủ tục cho vay giúp KH được thực hiện nhanh chóng, đảm bảo cơ
hội kinh doanh cho KH.

-


Thực hiện đảm bảo khoản vay: Đông Á vấn cho vay không tài sản bảo đảm đối
với 1 số DN, đặc biệt là DN có vốn Nhà nước. Tuy nhiên cần thẩm định tính hiệu
quả cho vay đối với những đối tượng này và thực hiện nghiêm túc các điều kiện
của Đông Á với đối tượng cho vay không tài sản đảm bảo.

-

Hỗ trợ KH sau khi cho vay: đây là hoạt động mà Đông Á còn rất ít quan tâm,
thực tế đây là hoạt động rất quan trọng và kết quả của nó đem lại nhiều lợi ích
cho NH và KH.

II, Các sản phẩm tín dụng của NHTMCP Đông Á:
1.Với khách hàng cá nhân:

-Vay

mua

nhà:

Mô tả sản phẩm


Mức cho vay: Tùy vào nhu cầu và khả năng trả nợ của Khách hàng, tối đa
90% nhu cầu sử dụng vốn vay



Loại tiền cho vay: VNĐ




Lãi suất: Theo quy định hiện hành của DongA Bank



Thời hạn cho vay: Tối đa 20 năm



Phương thức trả nợ: Trả vốn định kỳ, trả lãi hàng tháng theo dư nợ.
19


Đối tượng và điều kiện vay vốn


Khách hàng là cá nhân người Việt Nam, có Hộ khẩu/ Sổ tạm trú/Giấy đăng
ký tạm trú, cư trú cùng địa bàn hoặc địa bàn lân cận DongA Bank



Có nhu cầu vay vốn phù hợp với quy định của DongA Bank.



Không có nợ quá hạn tại bất kỳ tổ chức tín dụng nào.




Có tài sản đảm bảo: Là tài sản của người vay hoặc của thân nhân bảo lãnh.

-Vay

trả

góp

chợ:

Mô tả sản phẩm


Mức cho vay: Tối đa 300 triệu đồng



Loại tiền cho vay: VNĐ



Lãi suất: Theo quy định hiện hành của DongA Bank



Thời hạn cho vay: Tối đa 12 tháng



Phương thức trả nợ: Trả nợ (vốn + lãi) hàng ngày/hàng tuần




Tài sản đảm bảo: Không có TSBĐ/Quyền sử dụng sạp.

Đối tượng và điều kiện vay vốn


Tiểu thương tại các chợ (cùng địa bàn với các Chi nhánh DongA Bank đang
thực hiện cho vay trả góp chợ).



DongA Bank cho vay trực tiếp tới tiểu thương trên cơ sở có sự giám sát của
Ban Quản Lý chợ.

-Vay cầm cố sổ tiết kiệm:
Mô tả sản phẩm
20




Mức cho vay: Tối đa 90% trị giá Sổ tiết kiệm Đông Á.



Loại tiền cho vay: VNĐ.




Lãi suất: Theo quy định của DongA Bank tại từng thời điểm.



Thời hạn cho vay: Bằng thời hạn còn lại của Sổ tiết kiệm, tối đa 12 tháng.



Phương thức trả nợ: Trả vốn cuối kỳ, trả lãi hàng tháng theo dư nợ.

Đối tượng và điều kiện vay vốn


Cá nhân sở hữu hợp pháp Sổ tiết kiệm Đông Á.



Cá nhân được bên thứ 3 bảo lãnh trên cơ sở cầm cố Sổ tiết kiệm Đông Á.



Có nhu cầu vay vốn phù hợp với quy định của DongA Bank.



Có tài sản đảm bảo: Sổ tiết kiệm mở tại DongA Bank.

-Vay tiêu dùng, sinh hoạt:
Mô tả sản phẩm



Mức cho vay: Tối đa 1 tỷ đồng, tùy vào nhu cầu của Khách hàng



Loại tiền cho vay: VNĐ



Lãi suất: Theo quy định hiện hành của DongA Bank



Thời hạn cho vay: 60 tháng



Phương thức trả nợ: Trả vốn hàng kỳ, lãi trên dư nợ thực tế.



Tài sản bảo đảm: bất động sản hoặc phương tiện vận chuyển

Đối tượng và điều kiện vay vốn


Khách hàng là cá nhân người Việt Nam, có Hộ khẩu/ Tạm trú, cư trú cùng
địa bàn hoặc địa bàn lân cận CN/PGD DongA Bank có thực hiện cho vay
tiêu dùng sinh hoạt.




Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.



Có mức thu nhập ổn định bảo đảm hoàn trả nợ vay.



Có tài sản thế chấp, cầm cố của người vay hoặc của thân nhân bảo lãnh.
21


-Vay tiêu dùng trả góp:
Mô tả sản phẩm


Mức cho vay: Tối đa 1 tỷ đồng, tùy vào nhu cầu của Khách hàng



Loại tiền cho vay: VNĐ



Lãi suất: Theo quy định hiện hành của DongA Bank




Thời hạn cho vay: 60 tháng



Phương thức trả nợ: Trả vốn hàng kỳ, lãi trên dư nợ thực tế.



Tài sản bảo đảm: bất động sản hoặc phương tiện vận chuyển

Đối tượng và điều kiện vay vốn


Khách hàng là cá nhân người Việt Nam, có Hộ khẩu/ Tạm trú, cư trú cùng
địa bàn hoặc địa bàn lân cận CN/PGD DongA Bank có thực hiện cho vay
tiêu dùng sinh hoạt.



Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.



Có mức thu nhập ổn định bảo đảm hoàn trả nợ vay.



Có tài sản thế chấp, cầm cố của người vay hoặc của thân nhân bảo lãnh.


-Thấu chi tài khoản thẻ:
Mô tả sản phẩm


Mức cho vay:
o

Đối tượng 1 – Khách hàng chi lương qua Thẻ Đa năng Đông Á: tối đa
3 tháng lương nhưng không vượt quá 50 triệu đồng.

o

Đối tượng 2 – CB -CNV Khối Hành chính sự nghiệp: tối đa 5 tháng
lương không quá 50 triệu đồng.

o

Đối tượng 3 – Chủ thẻ Vàng của DongA Bank: tối đa 50 triệu đồng.

o

Đối tượng 4 – Khách hàng có tài sản thế chấp: 70% trị giá tài sản thế
chấp nhưng không vượt quá 50 triệu đồng.



Loại tiền cho vay: VNĐ.
22





Lãi suất: Theo quy định hiện hành của DongA Bank.



Thời hạn cho vay: Tối đa 12 tháng.



Phương thức trả nợ: Hệ thống tự động trích tiền để trả nợ và lãi vay của
Khách hàng khi tài khoản có tiền.

Đối tượng và điều kiện vay vốn


Chủ thẻ Đông Á (chỉ áp dụng cho chủ thẻ chính) có địa bàn cư trú cùng địa
bàn hoạt động của DongA Bank thuộc các đối tượng sau:
o

Khách hàng chi lương qua Thẻ Đa năng Đông Á.

o

CB-CNV Khối Hành chính sự nghiệp

o

Chủ thẻ Vàng của DongA Bank


o

Khách hàng có tài sản thế chấp là bất động sản.

-Vay đầu tư máy móc, thiết bị:
Mô tả sản phẩm
-

Mức cho vay: Tùy theo nhu cầu, quy mô kinh doanh, khả năng trả nợ, tối đa
70% chi phí đầu tư và trị giá tài sản thế chấp

-

Loại tiền cho vay: VNĐ

-

Lãi suất: Theo quy định của DongA Bank tại từng thời điểm

-

Thời hạn cho vay: Tối đa 60 tháng

-

Phương thức trả nợ: Trả vốn cuối kỳ, trả lãi hàng tháng theo dư nợ.

-Vay xây dựng, sửa nhà:
Mô tả sản phẩm



Mức cho vay: Tối đa 80% nhu cầu của Khách hàng



Loại tiền cho vay: VNĐ



Lãi suất: Theo quy định của DongA Bank tại từng thời điểm
23




Thời hạn cho vay: Tối đa 10 năm



Phương thức trả nợ: Trả vốn định kỳ, trả lãi hàng tháng theo dư nợ.

-Vay sản xuất kinh doanh:
Mô tả sản phẩm


Mức cho vay: Tùy theo nhu cầu, quy mô kinh doanh và khả năng trả nợ của
Khách hàng




Loại tiền cho vay: VNĐ



Lãi suất: Theo quy định của DongA Bank tại từng thời điểm



Thời hạn cho vay: Tối đa 60 tháng



Phương thức trả nợ: Trả vốn cuối kỳ/định kỳ, trả lãi hàng tháng theo dư nợ.

-Vay sản xuất nông nghiệp:


Mức cho vay: Tối đa 2 tỷ đồng.



Loại tiền cho vay: VNĐ



Lãi suất: Theo quy định của DongA Bank tại từng thời điểm



Thời hạn cho vay: Tối đa 60 tháng




Phương thức trả nợ: Trả vốn cuối kỳ, trả lãi theo kỳ (3 tháng hoặc 6 tháng).

-Vay du học:


Mức cho vay: Tối đa theo nhu cầu của Khách hàng và trị giá TSBĐ, chi phí
du học bao gồm cả học phí và sinh hoạt phí.



Loại tiền cho vay: VNĐ.



Lãi suất: Theo quy định hiện hành của DongA Bank.



Thời hạn cho vay: Tối đa 05 năm.



Phương thức trả nợ: Trả vốn định kỳ, trả lãi hàng tháng theo dư nợ.

-Cho vay mua ô tô:
24





Thời gian cho vay lên đến 84 tháng



Mức cho vay:
o

Tối đa 60% giá trị xe mua (tài sản đảm bảo là chính xe mua)

o

Tối đa 85% giá trị xe (tài sản đảm bảo là tài sản khác)



Lãi suất cho vay ưu đãi



Giải quyết hồ sơ nhanh chóng



Phương thức trả nợ thuận tiện: tự động trích tiền từ tài khoản Khách hàng

2.Với khách hàng doanh nghiệp:


-Cho vay bổ sung vốn lưu động:
Loại tiền vay: VND.
·

Thời gian vay: Tối đa 12 tháng.

·

Phương thức vay: Từng lần hoặc theo hạn mức tín dụng.

·

Lãi suất vay: Theo quy định của DongA Bank trong từng thời kỳ.

·

Tài sản bảo đảm: bất động sản, máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển,

hàng hóa, tài sản hình thành từ vốn vay…
-Tài trợ nhập khẩu:
Loại tiền vay: VND hoặc ngoại tệ.
·

Thời gian vay: Tối đa 12 tháng.

·

Phương thức vay: Từng lần hoặc theo hạn mức tín dụng.

·


Lãi suất vay: Theo quy định của DongA Bank trong từng thời kỳ.

·

Tài sản bảo đảm: bất động sản, máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển,

hàng hóa, chính lô hàng nhập khẩu...

25


×