Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

CƠ SỞ LÝ LUẬN TÍN DỤNG NGẮN HẠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (199.88 KB, 15 trang )

Cho vay cóĐiều kiện
Báo cáo TC
Ý tưởng KD
Đảm Bảo TD
Môi trường KD trong và ngòai nước
Cho vay
Người đi vay
Đơn xin vay
Phân tích TD
Quyết định TD
Thu nhậpK. hàng
Nhận dạng
Uy tín KH
Chính sách TD
Cho vay không Điều kiện
Không cho vay
CƠ SỞ LÝ LUẬN TÍN DỤNG NGẮN HẠN
2.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGẮN HẠN.
2.1.1. Một số khái niệm về tín dụng.
Tín dụng là một quan hệ vay mượn tài sản (tiền tệ hoặc hàng hóa) được dựa trên nguyên tắc
có hoàn trả cả vốn lẫn lời sau một thời gian nhất định. Mối quan hệ này phải chứa đựng đầy đủ 3
nội dung:
• Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người sở hữu sang cho người sử dụng.
• Sự chuyển nhượng này có thời hạn.
• Sự chuyển nhượng này có kèm theo chi phí.
Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dưới một năm và thường được sử dụng để
cho vay bổ sung thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu
cầu sinh hoạt cá nhân.
Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng
vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay (cả gốc và lãi). Quy trình phân tích
tín dụng:


Sơ đồ 2.1.1: Quy trình phân tích tín dụng
Mục tiêu của phân tích tín dụng: là tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho
ngân hàng, dự đoán khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự kiến các biện pháp phòng ngừa
và hạn chế những thiệt hại có thể xảy ra. Mặc khác phân tích tín dụng còn quan tâm đến việc kiểm
tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, từ đó nhận định về thái độ trả nợ
của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay.
Các yếu tố cần xem xét khi phân tích tín dụng: Phân tích theo nguyên tắc 5C và nguyên
tắc 5P
Nguyên tắc 5C:
Capacity ( khả năng hoàn trả nợ vay):
Người cho vay luôn muốn biết về kỹ năng quản lý, sự nhạy bén trong kinh doanh và vị thế
của người xin vay vốn trong địa hạt kinh doanh. Vấn đề mà ngân hàng quan tâm ở đây chính là
những tài năng, kỹ năng, kiến thức, kinh nghiệm, tham vọng, động lực, nghị lực, cam kết nào mà
các tổ chức kinh tế (người xin vay) muốn đem lại cho hoạt động kinh doanh của mình nhằm trụ
vững và phát triển trong khi nhiều tổ chức khác thất bại?
Vì thế khả năng đi vay và trả nợ là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để cấp tín dụng
cho khách hàng. Bất kể người đi vay có nhu cầu vay vốn để làm gì đều phải chứng minh năng lực
của mình trên cả hai mặt: vay nợ và trả nợ. Nếu người đi vay chứng tỏ mình có khả năng vay vốn
đồng thời tạo ra nguồn để trả nợ mới thỏa mãn điều kiện của ngân hàng.
Charater ( uy tín khách hàng):
Điều này thể hiện năng lực, trí tuệ, uy tín và đạo đức của người đi vay. Bất cứ một ngân
hàng nào nếu muốn ổn định và phát triển đều cần phải chọn lựa người đi vay phải là người có uy
tín cao thể hiện qua tính cách của họ trong nhiều khía cạnh.
Cụ thể là ngân hàng sẽ quyết định cho vay vốn dựa vào độ tin cậy và cá tính của khách hàng.
Chính vì vậy, đơn thư đề nghị của khách hàng cần được trình bày một cách trung thực và rõ ràng.
Ngân hàng sẽ tiến hành xác minh, nếu phát hiện có chi tiết thiếu trung thực thì họ sẽ đặt vấn đề về
độ tin cậy đối với khách hàng.
Capital ( Vốn tự có):
Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu của người sản xuất kinh doanh. Nếu người sản xuất kinh
doanh có vốn để sản xuất kinh doanh thì nó trở thành một trong những yếu tố để ngân hàng tin

tưởng vào nhu cầu sử dụng vốn của đơn vị. Không một nhà sản xuất kinh doanh nào mà chỉ sản
xuất kinh doanh dựa vào vốn vay ngân hàng và không một ngân hàng nào lại cấp tín dụng đến
100% nhu cầu vốn của doanh nghiệp cả, vốn của doanh nghiệp và vốn của tín dụng phải phối hợp
với nhau theo một tỷ lệ hợp lý thì sản xuất kinh doanh mới có hiệu quả cao hơn.
Collateral (Đảm bảo tín dụng):
Một khoản tín dụng nếu được đảm bảo bằng tài sản cấm cố hay tài sản thế chấp, sẽ gắn chặt
trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ của người đi vay, nếu xảy ra những rủi ro khách quan, người đi vay
không trả được nợ thì tài sản cầm cố, tài sản thế chấp sẽ trở thành nguồn thu nợ thứ hai của ngân
hàng. Tất nhiên tài sản thế chấp, cầm cố phải đáp ứng những điều kiện nhất định.
Trong họat động thực tiễn của ngân hàng, thế chấp hay cầm cố tài sản không phải lúc nào
cũng được coi là điều kiện bắt buộc phải có. Nhiều ngân hàng cho vay không cần phải có tài sản
thế chấp hay cầm cố mà vẫn có hiệu quả.
Conditions ( Các điều kiện chung):
Về phía ngân hàng thì luôn thận trọng, bảo thủ và luôn tính đến tình huống xấu nhất có thể
xảy ra, vì thế khi cho khách hàng vay vốn, ngân hàng đều nêu ra những điều kiện về pháp lý, kinh
tế, tài chính để đảm bảo cho hoạt động tín dụng của họ phải tuân thủ pháp luật. Đó cũng là những
điều kiện cụ thể nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến tín dụng như thời hạn, kỳ hạn, lãi
suất…Còn về phía khách hàng phải xác định và giải thích rõ những điều kiện kinh tế, tình hình
ngành và khả năng cạnh tranh dự kiến sẽ có tác động đến hoạt động của doanh nghiệp.
Nguyên tắc 5P
Purpose : Mục đích
Người vay vốn ngân hàng nhất định phải có mục đích sử dụng, nếu mục đích ấy vừa hợp
pháp, vừa phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh thì ngân hàng sẽ đồng ý cấp tín dụng. Chính
vì vậy mà mục đích vay vốn không những cần được thể hiện rõ trong các cam kết của hợp đồng tín
dụng mà còn phải được chứng minh cụ thể qua các chứng từ, hóa đơn.
Payment: thanh toán
Người đi vay phải chứng tỏ mình có khả năng thanh toán đối với những khoản nợ đến hạn.
Khả năng thanh toán của người đi vay phụ thuộc vào nguồn thu nhập của họ trong mối quan hệ
với các khoản nợ. Nếu khả năng thanh toán đáp ứng được yêu cầu về mặt định lượng, thì các
khoản nợ nói chung và nợ ngân hàng nói riêng sẽ được thanh toán đúng hẹn.

Protection: Bảo hộ
Một khoản tín dụng được cấp cho khách hàng phải được an toàn cho suốt chu kỳ luân
chuyển nếu nó có được một hệ thống bảo vệ tốt. Hệ thống bảo vệ này không những nằm ngay
trong quá trình luân chuyển sử dụng vốn mà còn được bảo đảm bằng tài sản thế chấp, tài sản cầm
cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Tính an toàn của vốn tín dụng phụ thuộc vào hệ thống bảo vệ đó.
Tùy điều kiện cụ thể mà có thể chấp nhận tiêu chuẩn bảo vệ cho phù hợp với từng khách hàng.
Policy: chính sách
Chính sách phát triển của doanh nghiệp có ý nghĩa quyết định đến sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp trong tương lai. Việc hoạch định chiến lược và sách lược trong nhiều nội dung
như đổi mới công nghệ, trang thiết bị, vấn đề đội ngũ công nhân lành nghề, cán bộ quản lý, ổn
định phát triển và chiếm lĩnh thị trường, đổi mới mẫu mã chất lượng sản phẩm…Trên một tầm
nhìn có căn cứ, có định hướng thì khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp mới ổn định và
vững chắc.
Pricing: Định giá
Thông thường các ngân hàng sẽ đưa ra các tiêu chuẩn cụ thể bằng cách chấm điểm xếp hạng
để quyết định cho vay.
 Hệ thống tín điểm tín dụng giúp đánh giá rủi ro tiềm tàng của từng khoản tín dụng dựa
trên phương pháp đánh giá bằng thang điểm. Hệ thống tín dụng sử dụng các thông tin định tính và
định lượng liên quan tới các khách hàng vay tiềm năng (hay hiện tại) để tính toán tổng hợp. Việc
cho điểm là dựa trên đánh giá của cán bộ tín dụng về các chỉ tiêu khác nhau liên quan đến rủi ro tín
dụng. Điểm tổng hợp được sử dụng để phân nhóm các khoản cho vay theo mức độ giảm dần của
rủi ro.
 Hệ thống tín điểm tín dụng là công cụ quan trọng trong quản lý rủi ro tín dụng và sử
dụng trong các giai đoạn sau của quy trình tín dụng:
• Giai đoạn đánh giá tín dụng – đây là giai đoạn xem xét đánh giá rủi ro tín dụng từ các đơn xin vay
để từ đó xác định lãi suất, yêu cầu tài sản đảm bảo và hạn mức tín dụng. Các đơn vay không đáp
ứng đủ yêu cầu sẽ bị từ chối và cán bộ tín dụng không cần thực hiện thêm một thủ tục nào nữa.
• Quản lý từng khoản cho vay – việc cho điểm một khách hàng khi cho vay là cơ sở để cán bộ tín
dụng có thể đánh giá tính trạng hiện tại của khách hàng vay.
• Quản lý toàn bộ danh mục cho vay – khi hệ thống cho điểm tín dụng được thực hiện một cách đầy

đủ, đây sẽ là công cụ cho phép đánh giá chất lượng của toàn bộ danh mục tín dụng bằng cách phân
loại theo điểm tín dụng.
 Phương pháp tính điểm tín dụng tập trung vào các tình huống có rủi ro tín dụng. Trong
trường hợp có tài sản đảm bảo làm giảm thiểu rủi ro tín dụng, có thể tin tưởng vào tài sản đảm bảo
và giảm bớt những thủ tục trên. Những tình huống này chỉ áp dụng cho ngân hàng hoàn toàn tin
tưởng vào khả năng thu hồi giá trị của tài sản đảm bảo theo đúng giá trị của nó. Thông thường, chỉ
nên tính đến chất lượng của tài sản đảm bảo như một biện pháp cuối cùng để thu hồi nợ. Các quyết
định tín dụng cần dựa trên đánh giá uy tín và khả năng trả nợ của người đi vay.
2.1.2. Phân loại cho vay ngắn hạn.
Ngân hàng cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất, kinh doanh dịch
vụ phục vụ đời sống của khách hàng. Vì vậy cho vay ngắn hạn có thể được chia thành nhiều lọai
theo nhiều thể thức khác nhau, nhưng chỉ xét trên góc độ mục đích sử dụng tiền vay thì cho vay
ngắn hạn bao gồm: cho vay kinh doanh và cho vay tiêu dùng.
2.1.2.1. Cho vay kinh doanh:
Việc cho vay kinh doanh của ngân hàng tài trợ vốn kinh doanh cho nhiều đối tượng khách
hàng, nhưng quan trọng nhất vẫn là cho các doanh nghiệp. Các hình thức cho vay được xem xét
theo tính chất của việc cấp vốn, gồm 2 loại chính: cho vay bổ sung vốn lưu động và cho vay trên
tài sản. Nhưng chủ yếu là bổ sung vốn lưu động thiếu hụt của khách hàng.
 Cho vay bổ sung vốn lưu động: Khi vay tiền, người vay dùng chính thu nhập thu được
từ việc sử dụng vốn vay để trả nợ ngân hàng, vì vậy các yếu tố quan trọng mà ngân hàng tập trung
vào xem xét là: khả năng kinh doanh, tình hình tài chính, hiệu quả sử dụng vốn vay của khách
hàng.
Quy trình cho vay:
a) Khách hàng lập và nộp hồ sơ vay vốn đến ngân hàng. Hồ sơ vay vốn gồm các giấy tờ sau:
− Giấy đề nghị vay vốn (theo đúng mẫu quy định của ngân hàng)
− Giấy phép thành lập, giấy phép kinh doanh do cơ quan có đủ thẩm quyền cấp.
Các báo cáo tài chính như: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh, phân tích thu, chi tài
chính … của kỳ gần nhất so với ngày xin vay và được lập theo đúng pháp lệnh kế toán, thống kê
của Nhà nước.
− Phương án sản xuất kinh doanh: Trong phương án phải tính toán được hiệu quả kinh tế và

xác định được nguồn để trả nợ ngân hàng. Đồng thời phải có sự chấp thuận của cơ quan chủ quản
(nếu có).
− Các tài liệu chứng minh tính hợp pháp và giá trị các tài sản đảm bảo nợ vay: Khách hàng
phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu gửi cho ngân
hàng. Trường hợp ngân hàng cho vay theo phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng, khách
hàng chỉ làm hồ sơ vay vốn lần đầu, còn những lần vay sau, khách hàng phải gửi đến cho ngân
hàng các giấy tờ thanh toán, chứng từ hàng hóa, hợp đồng kinh tế.
b) Ngân hàng thẩm định hồ sơ vay vốn và quyết định cho vay:
Nhận được hồ sơ vay vốn của khách hàng gửi tới, ngân hàng tiến hành thẩm định hồ sơ đó.
− Ngân hàng xây dựng quy trình xét duyệt cho vay theo nguyên tắc đảm bảo tính độc lập và
phân định rõ trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm liên đới giữa khâu thẩm định tính khả thi, hiệu quả
của phương án sản xuất kinh doanh và khả năng hoàn trả nợ vay.
− Thẩm định hồ sơ vay vốn là quá trình xem xét, phân tích các thông tin, số liệu đã thu thập
trong hồ sơ của khách hàng. Mục đích của thẩm định trước khi cho vay là xác định giới hạn an
toàn của quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn. Người ta còn gọi là thẩm định
phương án cho vay và theo dõi xử lý nợ, các NHTM cần tranh thủ tối đa sự giúp đỡ của Trung tâm
thông tin phòng ngừa rủi ro của toàn hệ thống ngân hàng.
Nội dung công việc thẩm định hồ sơ vay vốn, ngân hàng có thể phân tích,đánh giá trên nhiều
mặt, bằng nhiều chỉ tiêu, nhưng chủ yếu là làm rõ các mặt sau đây:
+ Năng lực sản xuất kinh doanh (quy mô hoạt động, khả năng công nghệ, kỹ thuật sản xuất
kinh doanh) của khách hàng trên thương trường và các quan hệ bạn hàng của khách hàng.
+ Thực trạng tài chính của khách hàng như công nợ, kết quả kinh doanh kỳ trước, mức tích
lũy vốn, số thực có của vốn lưu động tự có của khách hàng tham gia phương án sản xuất kinh
doanh. Số liệu kế hoạch thu chi tài chính, chỉ tiêu tổng doanh thu ghi trong phương án sản xuất
kinh doanh của khách hàng. Qua những chỉ tiêu này, ngân hàng đưa ra kết luận về số tiền có thể
cho vay hoặc mức dự nợ tối đa (hạn mức tín dụng), tiến độ giải ngân, thu nợ tiền vay sao cho phù
hợp với khả năng thực tế và chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng.
+ Xem xét về đảm bảo tiền vay. Nếu khoản vay phải có tài sản đảm bảo thì ngân hàng phải
đánh giá về các điều kiện của tài sản thế chấp, cầm cố, tính hợp pháp, số lượng và xác định giá trị
của tài sản thế chấp, cầm cố theo đúng Pháp luật của Nhà nước. các giấy tờ sở hữu tài sản thế

chấp, cầm cố phải được xác nhận của cơ quan công chứng nhà nước và thẩm định kỹ để biết được
mức độ tin cậy của các giấy tờ đó. Trên cơ sở này ngân hàng mới phán quyết cho vay được chính
xác. Theo quy định, Ngân hàng nhận thế chấp cầm cố không được quyền sở hữu tài sản mà chỉ giữ
các giấy tờ sở hữu tài sản (bản gốc) hoặc là bảo quản những tài sản gọn nhẹ (kim loại quý, đá quý,
hàng hóa đặc chủng, giấy tờ có giá …)
Trong khoảng thời gian quy định, kể từ khi ngân hàng nhận được đầy đủ hồ sơ vay vốn hợp
lệ và thông tin cần thiết của khách hàng theo yêu cầu của ngân hàng, ngân hàng phải thẩm định
xong hồ sơ vay vốn, quyết định và thông báo việc cho vay hoặc không cho vay ngân hàng phải
thông báo cho khách hàng bằng văn bản, trong đó nêu rõ căn cứ từ chối cho vay.
Trường hợp ngân hàng quyết định cho vay, giữa ngân hàng và khách hàng vay thỏa thuận
một số điều khoản về tài sản cầm cố, thế chấp như quyền sử dụng, lưu giữ giấy tờ sở hữu, bảo
quản, tổng giá trị, thời hạn thế chấp, cầm cố … Đối với những tài sản cầm cố, thế chấp phức tạp,
giá trị lớn ,thì giữa khách hàng và ngân hàng phải ký hợp đồng cầm cố, thế chấp.
c) Ngân hàng xác định các chỉ tiêu cho vay và ký kết hợp đồng tín dụng với khách hàng.
Khi ngân hàng quyết định cho vay và hợp đồng thế chấp, cầm cố đã được ký kết giữa ngân
hàng và khách hàng vay, ngân hàng tiến hành xác định các chỉ tiêu cho vay
− Mức cho vay là mức tiền ngân hàng có thể cho vay cao nhất đối với phương pháp cho vay
từng lần hoặc là mức dư nợ tối đa đối với phương pháp cho vay theo hạn mức tín dụng.
− Căn cứ để ngân hàng xác định mức cho vay là:
+ Nhu cầu vay vốn của khách hàng
+ Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản làm đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính
phủ và hướng dẫn của Ngân hàng trung ương.
+ Khả năng nguồn vốn của ngân hàng
+ Khả năng trả nợ của khách hàng.
+ Giới hạn cho vay tối đa của ngân hàng đối với một khách hàng.
Trong đó:
− Tỷ lệ cho vay tối đa so với giá trị tài sản làm đảm bảo. Tùy theo pháp luật của mỗi nước
và quy định của ngân hàng cho vay, nên tỷ lệ này có khác nhau. Quy chế cho vay hiện hành ở Việt
Nam quy định: Mức cho vay tối đa không vượt quá 70% giá trị của tài sản thế chấp hay cầm cố.
− Thời hạn cho vay: Căn cứ vào kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay và khả năng trả nợ

của khách hàng, thời hạn cho vay ngắn hạn tối đa là 12 tháng.
− Lãi suất cho vay, đối với những nước mà ngân hàng thương mại có quyền quyết định lãi
suất kinh doanh, thì ngân hàng thương mại sẽ ấn định mức lãi suất cho vay của từng khoản cho
vay ngắn hạn. Ở Việt Nam hiện nay, các ngân hàng thương mại xác định lãi suất cho vay không
vượt quá lãi suất trần cho vay ngắn hạn của ngân hàng trung ương quy định trong từng thời kỳ.
Sau khi xác định các chỉ tiêu trên, giữa ngân hàng và khách hàng vay cần thỏa thuận thống
nhất và ký kết hợp đồng tín dụng.
d) Mở tài khoản cho vay và phát tiền vay.
Sau khi đã duyệt cho vay, ngân hàng mở cho mỗi khách hàng vay một tài khoản cho vay để
hạch toán tiền cho vay và thu nợ (nếu khách hàng vay chưa có tài khoản cho vay).
Căn cứ vào hợp đồng tín dụng và tiến độ thực hiện phương án sản xuất kinh doanh của
khách hàng (có phát sinh nhu cầu vốn thực tế) ngân hàng phát triển tiền vay. Đối với khách hàng
vay luân chuyển trong phạm vi hạn mức tín dụng đã xác định, từng lần vay vốn khách hàng đi vay
phải gửi đến cho ngân hàng các chứng từ hàng hóa, các giấy tờ thanh toán hay hợp đồng kinh tế và
trên cơ sở đó ngân hàng cho vay đáp ứng các nhu cầu vay vốn của khách hàng trong khả năng
nguồn vốn cho phép.
Ngân hàng cho vay có thể phát tiền cho khách vay theo các cách:
− Tiền vay được chuyển trả trực tiếp cho đơn vị cung cấp vật tư, hàng hóa hoặc dịch vụ cho
khách hàng.
− Trường hợp khách hàng vay đã dùng nguồn vốn khác để trả cho người cung cấp hoặc nếu
người cung cấp không có tài khoản tại ngân hàng thì chuyển vào tài khoản tiền gửi của khách
hàng.
− Phát bằng ngân phiếu hoặc tiền mặt cho khách hàng.
e) Thu nợ:
− Việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn nợ đã ghi trong hợp đồng tín dụng. Khách hàng có
thể trả nợ trước hạn và phải chủ động trả nợ ngân hàng khi đến hạn. Khách hàng không trả được
nợ đến hạn, ngân hàng có thể xử lý theo bốn trường hợp sau:
Một là, do nguyên nhân khách quan, khách hàng có văn bản giải trình xin gia hạn, ngân hàng
có thể xét cho gia hạn. Theo quy định quy chế cho vay hiện hành thời hạn được gia hạn tối đa
bằng một chu kỳ sản xuất kinh doanh của đối tượng cần gia hạn nợ. Riêng đối với trường hợp khó

khăn do Nhà nước thay đổi chủ trương chính sách hoặc nguyên nhân bất khả kháng thì thời hạn tối
đa không quá 12 tháng.

×