Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

tiểu luận tín dụng ngân hàng hoạt động tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP sài gòn – hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (263.02 KB, 30 trang )

MỤC LỤC


LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, trong quá trình phát triển của nền kinh tế Việt Nam, tài chính – ngân hàng
luôn là một lĩnh vực quan trọng đối với kinh tế Việt Nam cũng như thế giới.Trong thời gian
qua, hệ thống ngân hàng Việt Nam đã tiến hành nhiều cải cách và đổi mới toàn diện, nhất là
trong lĩnh vực tín dụng. Tín dụng nói chung, tín dụng ngân hàng nói riêng có ý nghĩa cực kỳ
quan trọng đối với nền kinh tế, nó góp phần thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn trong nền
kinh tế. Hoạt động Tín dụng là hoạt động cơ bản của các ngân hàng thương mại, chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng tài sản, đem lại thu nhập chính cho ngân hàng thương mại nhưng
cũng có thể gây ra những tổn thất nghiêm trọng nếu các khoản tín dụng mà ngân hàng cung
cấp không hiệu quả hoặc bị rủi ro. Để tín dụng có hiệu quả là vấn đề hết sức khó khăn
nhưng cũng hết sức quan trọng đối với các ngân hàng thương mại nói chung và đối với
ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn - Hà Nội nói riêng.
Từ năm 2016 đến nay, ngân hàng SHB liên tục được Brand Finance – công ty tư vấn
định giá và chiến lược độc lập hàng đầu thế giới vinh danh là một trong 50 doanh nghiệp có
thương hiệu giá trị nhất Việt Nam và duy trì vị thế nằm trong Top 10 thương hiệu giá trị
nhất ngành ngân hàng. Danh hiệu và vị thế này có được là do quy mô và kết quả kinh doanh
của SHB đã tăng trưởng đột phá. Thành công này đã minh chứng cho những hướng đi đúng
đắn của SHB khi minh bạch, nhất quán trong quản trị cũng như nâng cao hơn nữa chất
lượng dịch vụ tín dụng, nhằm đem đến trải nghiệm tích cực cho khách hàng.
Trên cơ sơ nghiên cứu lí luận chung về hoạt động tín dụng và việc phân tích quy trình,
các sản phẩm cho vay khách hàng doanh nghiệp, vận dụng lý thuyết đã được học và kiến
thức thực tế, nhóm em quyết định chọn đề tài: “Hoạt động tín dụng đối với khách hàng
doanh nghiệp tại ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội.”
Nội dung bài tiểu luận gồm 3 phần:
Chương 1: Khái quát về ngân hàng TMCP Sài Gòn- Hà Nội
Chương 2: Quy trình tín dụng khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng TMCP Sài GònHà Nội
Chương 3: Các sản phẩm tín dụng khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng TMCP Sài
Gòn- Hà Nội


2


Tuy nhiên, do hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn cũng như sự giới hạn về
thời gian, bài viết của chúng em không thể tránh khỏi những thiếu sót cả về nội dung lẫn
hình thức. Nhóm em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý quý báu của cô để giúp chúng
em trong quá trình học tập và công tác sau này.

3


CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN- HÀ NỘI
1.1 Giới thiệu chung về Ngân hàng Sài Gòn- Hà Nội


Tên công ty: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn- Hà Nội



Tên tiếng Anh: Sai Gon- Ha Noi Commercial Joint Stock Bank



Tên viết tắt: SHB



Trụ sở chính: số 77, Trần Hưng Đạo, Hoàn Kiếm, Hà Nội




Mã số thuế: 1800278630



Chủ tịch hội đồng quản trị: ông Đỗ Quang Hiển



Tổng giám đốc: ông Nguyễn Văn Lê



Vốn điều lệ: 12.036 tỷ đồng



Tổng tài sản: 341.947 tỷ đồng

1.2 Lịch sử ra đời, quá trình hình thành và phát triển
Những mốc thời gian quan trọng đánh dấu sự ra đời và trưởng thành của SHB:
− 13/11/1993: Ngân hàng TMCP Nông Thôn Nhơn Ái (tiền thân của Ngân hàng thương
mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội (SHB)) được thành lập theo giấy phép số 0041/NH/GP
do Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam cấp và chính thức đi vào hoạt động ngày
12/12/1993.
− 20/01/2006: Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ký Quyết định số
93/QĐNHNN về việc chấp thuận cho SHB chuyển đổi mô hình hoạt động từ Ngân
hàng Thương mại Cổ phần Nông thôn sang Ngân hàng Thương mại Cổ phần đô thị,
đánh dấu một giai đoạn phát triển mới của SHB và đây là Ngân hàng TMCP đô thị đầu
tiên có trụ sở chính tại Thành phố Cần Thơ, trung tâm tài chính - tiền tệ của khu vực

đồng bằng sông Cửu Long.
− 22/7/2008: chuyển trụ sở chính từ Cần Thơ ra thủ đô Hà Nội. Tăng vốn điều lệ từ
500.000.000.000 đồng lên 2.000.000.000.000 đồng
− 20/4/2009: Cổ phiếu phổ thông của SHB đã chính thức chào sàn tại Sở Giao dịch chứng
khoán thành phố Hà Nội với mã chứng khoán là SHB.
− Năm 2011: Tăng vốn điều lệ lên gần 5.000 tỷ đồng. Được NHNN chấp thuận mở CN
tại Campuchia và Lào, khởi đầu cho việc đầu tư ra nước ngoài của SHB
− Năm 2012: Vốn điều lệ Công ty đạt là 8.865,7 tỷ đồng.
4


− Năm 2015 – nay: Tăng vốn điều lệ lên hơn 12.000 tỷ đồng, với hơn 7000 cán bộ nhân
viên, mạng lưới giao dịch tăng lên trên 500 điểm trong nước và ngoài nước với số
lượng khách hàng mà ngân hàng SHB đang phục vụ lên tới con số gần 4 triệu quý
khách hàng (Bao gồm cả cá nhân và doanh nghiệp). Đây cũng là một trong những con
số khá ấn tượng đối với một ngân hàng có hơn 26 năm xây dựng và phát triển. Không
ngừng nỗ lực, SHB phấn đấu trở thành Ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng hàng đầu
Việt Nam, đến năm 2020 trở thành Tập đoàn tài chính mạnh theo chuẩn quốc tế.
1.3 Vị thế của SHB trong hệ thống ngành ngân hàng
Trải qua 26 năm, Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội (SHB) đã có những bước tăng trưởng,
phát triển an toàn, minh bạch và bền vững. SHB hiện đứng trong Top 5 Ngân hàng TMCP
tư nhân lớn nhất Việt Nam, Top 10 Ngân hàng Thương mại uy tín nhất Việt Nam; Top 1.000
ngân hàng toàn cầu và là 1 trong 16 tổ chức tín dụng có tầm ảnh hưởng quan trọng trong hệ
thống ngân hàng Việt Nam… SHB vinh dự được trao tặng Huân chương lao động Hạng Nhì
(Lần thứ 2), Huân chương lao động Hạng Ba và rất nhiều cờ, Bằng khen, Giấy khen của
Chính Phủ, các Bộ, Ngành, Đoàn thể và các Giải thưởng cao quý khác.
Tính đến 31/3/2019, SHB có vốn điều lệ hơn 12.000 tỷ đồng và sẽ tăng lên 17.570 tỷ
đồng trong năm 2019. Tổng tài sản trên 333.000 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế đạt gần 744
tỷ đồng. Từ một ngân hàng chỉ có 8 nhân viên nghiệp vụ, 2 điểm giao dịch, SHB đã phát
triển mạnh mẽ với gần 8.000 cán bộ nhân viên đang làm việc tại hơn 520 điểm giao dịch

trong và ngoài nước, phục vụ hơn 4 triệu khách hàng cá nhân, doanh nghiệp và kết nối tới
400 ngân hàng đại lý trên khắp các châu lục.
Với tôn chỉ hoạt động “Đối tác tin cậy, Giải pháp phù hợp”, SHB hướng tới mục tiêu
TOP 3 ngân hàng TMCP tư nhân lớn nhất Việt Nam, đạt chuẩn quốc tế Basel II và chiến
lược phát triển ngân hàng số, trở thành ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng với các sản
phẩm, dịch vụ tài chính chất lượng trên nền tảng công nghệ cao.
1.4 Tầm nhìn – chiến lược, giá trị cốt lõi
1.4.1 Tầm nhìn
SHB đặt mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ đa năng hiện đại, đa năng hàng đầu Việt
Nam và tầm nhìn đến năm 2020 trở thành một tập đoàn tài chính mạnh theo chuẩn quốc tế
5


với hạ tầng công nghệ hiện đại, nhân sự chuyên nghiệp, mạng lưới rộng trên toàn quốc và
quốc tế nhằm mang đến cho đối tác và khách hàng các sản phẩm dịch vụ đồng bộ, tiện ích
với chi phí hợp lý, chất lượng dịch vụ cao.
1.4.2 Giá trị cốt lõi


Lợi ích của cổ đông
SHB luôn cam kết bảo toàn và gia tăng giá trị ngân hàng, phát triển an toàn bền vững,

đem lại lợi ích tối đa cho các cổ đông.SHB không ngừng tăng trưởng, đáp ứng sự kỳ vọng
của các cổ đông, các nhà đầu tư vì một SHB thịnh vượng.


Trọng tâm là khách hàng
SHB luôn am hiểu, hướng tới khách hàng và thị trường với phong cách phục vụ chuyên

nghiệp, hiện đại. SHB cam kết cung cấp cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ hiện đại, đa

dạng, tiện ích, thân thiện, nhanh chóng, hiệu quả, có sự khác biệt và mang tính cạnh tranh
cao.


Coi trọng phát triển đội ngũ nhân viên
SHB có đội ngũ nhân viên trẻ trung, năng động, môi trường làm việc chuyên nghiệp, tin

cậy. Phát triển và tự hào bản sắc văn hóa SHB sáng tạo, đoàn kết, tạo cơ hội phát triển cho
tất cả mọi người, hướng tới giá trị tôn vinh những cá nhân có thành tích tốt.


Liêm chính và minh bạch
SHB chú trọng tính minh bạch, trung thực trong tất cả mọi hoạt động trên toàn hệ

thống. Nâng cao năng lực quản trị điều hành, công tác quản trị rủi ro, kiểm toán kiểm soát
nội bộ.


Không ngừng đổi mới
SHB luôn xây dựng chiến lược cạnh tranh, tạo ra sự khác biệt, không ngừng lắng nghe,

học hỏi, cải tiến, đổi mới và phát triển.


Giá trị thương hiệu
SHB là ngân hàng bán lẻ hiện đại đa năng, có bản sắc riêng, có uy tín và vị thế trong

nước và quốc tế. Thương hiệu là tài sản của ngân hàng, là vinh dự của CBNV ngân hàng

6



1.4.3 Chiến lược phát triển
− Luôn xây dựng chiến lược phù hợp cho từng giai đoạn phát triển, có tính định hướng dài
hạn với chiến lược cạnh tranh, luôn tạo ra sự khác biệt, hướng tới thị trường và khách
hàng.
− Hệ thống quản trị rủi ro được xây dựng đồng bộ có chiều sâu trên toàn hệ thống, chất
lượng, hiệu quả và chuyên nghiệp đảm bảo cho hoạt động được an toàn bền vững.
− Xây dựng văn hóa SHB thành yếu tố tinh thần gắn kết xuyên suốt toàn hệ thống. Xây
dựng chiến lược quản trị và đào tạo nguồn nhân lực chuyên nghiệp, đảm bảo quá trình
vận hành thông suốt, hiệu quả và liên tục trên toàn hệ thống SHB.
− Phát triển các sản phẩm dịch vụ, tăng trưởng lợi nhuận từ dịch vụ/ tổng lợi nhuận qua
từng năm với nền tảng công nghệ hiện đại tiên tiến.
− Luôn đáp ứng lợi ích cao nhất của các cổ đông, các nhà đầu tư vì một SHB thịnh vượng.
1.5 Cơ cấu tổ chức và nhân sự tại SHB

7


1.5.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức

8


1.5.2 Diễn giải
* Cơ cấu bộ máy quản trị


Đại hội đồng cổ đông: Đại hội đồng cổ đông là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của
Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB), quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ và

quyền hạn được pháp luật cho phép và Điều lệ SHB quy định.



Hội đồng quản trị: Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, là cơ quan quản trị Ngân hàng, có
toàn quyền nhân danh Ngân hàng để quyết định những vấn đề liên quan đến mục đích,
quyền lợi của Ngân hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị giữ vai trò định hướng chiến lược, kế hoạch hoạt động hàng năm; chỉ
đạo và giám sát hoạt động của Ngân hàng thông qua Ban điều hành và các Hội đồng.



Ban kiểm soát: Do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài
chính của Ngân hàng; giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, kế toán; hoạt động của
hệ thống kiểm tra và kiểm toán nội bộ của Ngân hàng; thẩm định báo cáo tài chính hàng
năm; báo cáo cho Đại hội đồng cổ đông tính chính xác, trung thực, hợp pháp về báo cáo
tài chính của Ngân hàng.



Các Uỷ ban: Do Hội đồng quản trị thành lập, làm tham mưu cho Hội đồng quản trị trong
việc quản trị ngân hàng, thực hiện chiến lược, kế hoạch kinh doanh; đảm bảo sự phát
triển hiệu quả, an toàn và đúng mục tiêu đã đề ra.

* Cơ cấu bộ máy điều hành


Ban Tổng Giám đốc




Ban Tổng Giám đốc bao gồm Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc. Tổng Giám
đốc thực hiện quyền và nghĩa vụ theo Điều lệ quy định.



Tổng Giám đốc là người chịu trách nhiệm chính về hoạt động của Ngân hàng. Tổ chức
triển khai thực hiện các quyết định của Hội đồng quản trị, kế hoạch kinh doanh do Đại
hội đồng cổ đông thông qua. Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức và quy chế quản
lý nội bộ công ty theo đúng Điều lệ, Nghị quyết của Đại hội cổ đông và hội đồng quản trị
công ty. Tổng Giám đốc có trách nhiệm báo cáo trước Hội đồng quản trị tình hình hoạt
động, tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động của
công ty trước Hội đồng quản trị.
9




Giúp việc cho Tổng Giám đốc có các Phó Tổng Giám đốc, các Phó Tổng Giám đốc ñược
phân công, ủy quyền thực hiện các nhiệm vụ do Tổng Giám đốc giao. Tổng Giám đốc
quy định cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn của các Phó Tổng Giám đốc bằng văn bản phân
công nhiệm vụ.



Khi Tổng Giám đốc vắng mặt, một Phó Tổng Giám đốc được ủy quyền thay mặt Tổng
Giám đốc để giải quyết công việc chung của SHB và phải chịu trách nhiệm về các công
việc mà mình đã quyết định trong thời gian ủy quyền.




Các phòng ban nghiệp vụ tại Trụ sở chính



Trên cơ sở các chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Quy chế tổ chức điều hành, các
phòng nghiệp vụ hội sở có thể được Tổng Giám đốc uỷ quyền giải quyết và thực hiện
một số công việc cụ thể.



Thực hiện các nghiệp vụ theo quy định về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn do Tổng
Giám đốc ban hành và tuân thủ những quy định của Ngân hàng Nhà nước.

* Hệ thống kiểm tra, kiểm soát
Thực hiện Quyết định 36/2006/Qð-NHNN ngày 01/8/2006 của Thống Đốc Ngân hàng
Nhà nước, SHB đã xây dựng hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ phù hợp với qui định. Trụ
sở chính đã thành lập phòng Kiểm tra, kiểm soát nội bộ và tại các chi nhánh đều thành lập
Tổ kiểm soát nội bộ trực thuộc Hội sở nhằm kiểm tra, kiểm soát phát hiện kịp thời những
sai sót trong hoạt động kinh doanh tại chi nhánh.
Bên cạnh đó, trong các quy trình nghiệp vụ của SHB luôn có cán bộ kiểm soát cho từng
nghiệp vụ phát sinh. Tất cả các cán bộ được bố trí làm công tác kiểm soát đều có trình độ và
có kinh nghiệm trong các lĩnh vực kiểm tra, kiểm soát và các nghiệp vụ liên quan.
Cùng với bộ phận Kiểm tra, kiểm soát nội bộ, SHB còn có bộ phận Kiểm toán nội bộ
trực thuộc Ban kiểm soát. Phòng Kiểm toán nội bộ thường xuyên làm nhiệm vụ kiểm tra,
đánh giá đối với hệ thống kiểm tra, kiểm soát nội bộ. Từ đó, có kiến nghị chỉnh sửa, bổ
sung hoàn thiện các quy trình, quy chế để đảm bảo hệ thống kiểm tra, kiểm soát có hiệu
quả.
1.6 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh của ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội là:

10




Huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các thành phần kinh tế và dân cư dưới
hình thức tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn; phát hành kỳ phiếu có mục đích sau khi
được Ngân hàng Nhà nước cho phép.



Tiếp nhận vốn uỷ thác đầu tư và phát triển của tổ chức và cá nhân trong nước và ngoài
nước khi được NHNN cho phép.



Vay vốn NHNN và các tổ chức tín dụng khác.



Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn đối với các tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn tuỳ theo tính chất và khả năng của nguồn vốn.



Chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và giấy tờ có giá.



Hùn vốn và liên doanh theo pháp luật hiện hành.




Thực hiện thanh toán giữa các khách hàng.



Kinh doanh vàng theo quy định của pháp luật.



Thực hiện các hoạt động ngoại hối theo Quyết định số 1946/QĐNHNN của Thống đốc
NHNN Việt Nam ngày 09/10/2006.

11


CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN- HÀ NỘI
2.1 Quy trình tín dụng là gì?
Quy trình tín dụng là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc cấp
tín dụng. Trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khâu
chuẩn bị lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Đây là một
quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn theo một trình tự nhất định, có
quan hệ chặt chẽ gắn bó với nhau. Việc xây dựng quy trình tín dụng hợp lý sẽ góp phần hạn
chế rủi ro và nâng cao hiệu quả tín dụng. Quy trình tín dụng tổng quát bao gồm sáu bước
được trình bày dưới đây.
2.2 Ý nghĩa của quy trình tín dụng
Việc xác lập một quy trình tín dụng và không ngừng hoàn thiện nó đặc biệt quan trọng
đối với một ngân hàng thương mại.

Về mặt hiệu quả, một quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho ngân hàng nâng cao chất
lượng tín dụng và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Về mặt quản lý, quy trình tín dụng có tác dụng:


Làm cơ sở cho việc phân định quyền, trách nhiệm cho các bộ phận trong hoạt động tín
dụng.



Làm cơ sở để thiết lập các hồ sơ, thủ tục vay vốn.

2.3 Quy trình tín dụng khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng SHB
Giai đoạn 1: Thiết lập hồ sơ tín dụng
Hồ sơ tín dụng là văn bản biểu hiện quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn. Để
có được quyết định chính xác việc cấp tín dụng hay không, ngân hàng phải phân tích hàng
loạt các thông tin có liên quan, và nguồn cơ sở đầu tiên được lấy từ hồ sơ đề nghị cấp tín
dụng.
Về mặt kinh tế, mặc dù quan hệ tín dụng chưa được hình thành, nhưng đây là giai đoạn
chuẩn bị những điều kiện cần thiết để quan hệ tín dụng được thiết lập lành mạnh. Về mặt
thủ tục hành chính, đây là giai đoạn hình thành đầy đủ các loại giấy tờ, văn bản chứng tỏ
khách hàng thực sự có nhu cầu về vốn tín dụng và chứng minh được tính pháp nhân của
12


khách hàng cũng như tự nguyện xin cấp tín dụng của khách hàng. Bao gồm các thông tin
căn bản về khách hàng: về lịch sử tài chính, tình hình tài chính hiện tại của khách hàng,
mục đích vay vốn, phương án kinh doanh, thỏa thuận giữa ngân hàng về việc vay vốn và trả
nợ.
Giai đoạn 2: Phân tích tín dụng

Phân tích tín dụng là giai đoạn liền sau giai đoạn lập hồ sơ tín dụng và có vai trò vô
cùng quan trọng. Ngân hàng phân tích khả năng hiện tại và tiềm năng của khách hàng về sử
dụng vốn tín dụng cũng như khả năng hoàn trả vốn vay.
Mục tiêu của ngân hàng là:


Tìm kiếm những tình huống có thể xảy ra dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, dự đoán khả
năng kiểm soát những rủi ro đó, dự kiến những biện pháp giảm thiểu rủi ro và hạn chế
tổn thất cho ngân hàng.



Phân tích tình hình tài chính giúp cho ngân hàng kiểm tra tính chính xác của những
thông tin đã thu thập được từ phía khách hàng cung cấp, từ đó có được sự đánh giá đúng
đắn về thái độ, thiện chí của khách hàng làm cơ sở cho việc ra quyết định cho vay.

Giai đoạn 3: Ra quyết định tín dụng
Đây là giai đoạn tiếp theo sau khi đã hoàn tất giai đoạn phân tích tín dụng, ngân hàng ra
quyết định tín dụng có chấp thuận hay không chấp thuận là công việc vô cùng quan trọng
không những ảnh hưởng tới tiến trình hoạt động của khách hàng mà còn ảnh hưởng tới uy
tín của ngân hàng.
Thực tế trong giai đoạn này ngân hàng dễ mắc 2 sai lầm cơ bản:


Đồng ý cho vay với một khách hàng không tốt. Trong trường hợp này ngân hàng đã ra
quyết định chấp thuận nhưng sau đó khách hàng không có khả năng hoàn trả vốn tín
dụng đúng hạn. Trường hợp này ngân hàng có thể bị giảm lợi nhuận thậm chí mất vốn,
giảm uy tín…




Từ chối cho vay với một khách hàng tốt. Quyết định không chấp thuận khách hàng có
khả năng hoàn trả vốn đúng hạn. Trường hợp này thiệt hại từ phía ngân hàng cũng không
nhỏ, ngân hàng mất cơ hội tăng thu nhập, mất đi khách hàng tốt…

13


Cả 2 sai lầm đều ảnh hưởng đến hoạt đông kinh doanh tín dụng, thậm chí sai lầm thứ 2
còn ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Vì vậy việc ra quyết định đúng đắn, chính xác là
cần thiết đối với mọi ngân hàng để tránh việc mắc phải sai lầm.
Giai đoạn 4: Giải ngân
Giải ngân là nghiệp vụ cấp tiền cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết
theo hợp đồng. Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động
hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách
hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh gây
phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng.
Giai đoạn 5: Giám sát tín dụng
Mục tiêu giám sát tín dụng của ngân hàng là để kiểm tra khách hàng thực hiện các điều
khoản đã cam kết theo hợp đồng tín dụng. Nhân viên tín dụng thường xuyên giám sát hoạt
động tài chính, phân tích báo cáo tài chính định kỳ, kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế
của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo... để đảm bảo khả năng thu nợ.
Giai đoạn 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Đây là giai đoạn cuối cùng của một quy trình cấp tín dụng. Thanh lý tín dụng là hành vi
giải trừ các nghĩa vụ và quyền lợi của các bên tham gia hợp đồng tín dụng theo đúng cam
kết của hợp đồng.
Có hai hình thức thanh lý:


Thanh lý mặc nhiên: chấm dứt hiệu lực hợp đồng khi khoản nợ đã được hoàn trả đầy đủ

(gốc và lãi) và đúng hạn.



Thanh lý bắt buộc: ngân hàng căn cứ vào các cơ sở pháp lý để xử lý và tiến hành thu nợ
trong trường hợp khách hàng không trả được nợ đầy đủ và đúng hạn.
Trong trường hợp phát sinh nợ quá hạn, nợ có vấn đề: nợ quá hạn là những khoản tín

dụng không hoàn trả đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện được gia hạn nợ.
Ngân hàng sẽ chuyển nợ quá hạn và áp dụng những biện pháp khắt khe để nhanh chóng thu
hồi nợ đầy đủ.
2.4 Các phòng ban tương ứng với các giai đoạn của quy trình tín dụng
14


ới khách hàng doanh nghiệp nhằm tiếp thị, thu hút khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ của SHB.
định về cho vay và lập hồ sơ vay vốn. Thực hiện việc tiếp nhận, kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và hợp lệ c

n dụng, Hợp đồng cấp bảo lãnh, Thư bảo lãnh của các khoản cấp tín dụng.
c vay vốn, các điều kiện vay vốn… trình lên Ban Giám Đốc.
h giá Cán bộ tín dụng ra quyết định chấp thuận hoặc không chấp thuận đề nghị cấp vốn vay của khách hàng.
thể của ngân hàng.
sử dụng vốn của khách hàng, kiểm tra lại tài sản đảm bảo nợ vay (bao gồm quản lý hồ sơ TSBĐ và kiểm tra thực tế TS

n hệ thống.
và đề xuất biện pháp xử lý trong trường hợp cần thiết

h kỳ và đột xuất về số liệu tín dụng, hồ sơ tín dụng;

bước, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của các bên tham gia.


2.5 Đánh giá ưu, nhược điểm quy trình tín dụng khách hàng doanh nghiệp của ngân
hàng SHB
2.5.1 Ưu điểm:


Sáu giai đoạn của quy trình tín dụng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giai đoạn trước là
tiền đề để thực hiện các công việc của giai đoạn sau, giúp ngân hàng xâu chuỗi từ đó ra
quyết định đúng đắn, giảm thiểu rủi ro tín dụng.



Chuyên môn hóa các bước của một bộ hồ sơ cấp tín dụng. Từ đó giúp ngân hàng đánh
giá chính xác nhất tư cách khách hàng.



Phát huy được tính độc lập và tự chịu trách nhiệm của cán bộ tín dụng, giảm sức ép lên
nhà quản trị, giảm thời gian lưu trữ hồ sơ, tạo cơ sở kiểm soát và nâng cao chất lượng tín
dụng.

2.5.2 Nhược điểm:


Quy trình xử lý nợ có vấn đề, tài sản đảm bảo nợ vay, tài sản gán nợ không đầy đủ, thiếu
sự nhất quán, còn tồn tại nhiều bất cập chưa phù hợp với thực tế dẫn đến nợ tồn đọng rất
lớn không xử lý được, ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

15





Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, ngân hàng chưa có sự phân công rõ ràng theo
hướng chuyên môn hóa cho từng cán bộ tín dụng đối với một nhóm khách hàng, một
nhóm loại hình kinh doanh.



Thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay, ngân hàng nói chung thường có thói quen tập
trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm
tra, kiểm soát đồng vốn sau khi cho vay.



16


CHƯƠNG 3. CÁC SẢN PHẨM TÍN DỤNG KHÁCH HÀNG DOANH NGHIỆP CỦA
NGÂN HÀNG SHB
3.1 Các sản phẩm tín dụng khách hàng doanh nghiệp của ngân hàng SHB
Luôn đồng hành cùng sự phát triển thịnh vượng của các doanh nghiệp, nhằm hỗ trợ tối
đa, kịp thời cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, ngân hàng SHB đã
không ngừng cập nhật, đổi mới và chuyên biệt hóa sản phẩm theo từng ngành nghề, từng
phân khúc khách hàng.
∗ Cho vay bảo đảm bằng bộ chứng từ xuất khẩu
Thấu hiểu những thời điểm doanh nghiệp xuất khẩu cần đáp ứng nhu cầu vốn ngay để
tận dụng cơ hội kinh doanh, SHB triển khai sản phẩm Cho vay bảo đảm bằng bộ chứng từ
xuất khẩu với tỷ lệ vay lên tới 98% dành cho khách hàng doanh nghiệp cùng những ưu đãi
vượt trội.

Đối tượng khách hàng là doanh nghiệp có hoạt động xuất khẩu, đã giao hàng và sở hữu
Bộ chứng từ Xuất khẩu sẽ được SHB tài trợ vốn lưu động dựa trên bộ chứng từ hàng xuất
theo phương thức thanh toán bằng Thư tín dụng (L/C); Nhờ thu (Nhờ thu trả nhanh D/P,
Nhờ thu trả chậm D/A); Giao chứng từ nhận tiền ngay (CAD). Nhờ hình thức cấp tín dụng
vốn này mà các doanh nghiệp kịp thời bổ sung được vốn lưu động để tiếp tục kinh doanh
cũng như tăng vòng quay vốn lưu động.
Điểm cộng lớn của sản phẩm này là tỷ lệ cho vay lên tới 98% giá trị bộ chứng từ xuất
khẩu. Bên cạnh đó, doanh nghiệp không cần bổ sung thêm tài sản bảo đảm nếu đáp ứng quy
định sản phẩm. Thời hạn cho vay lên tới 6 tháng.
∗ Tài trợ doanh nghiệp xây lắp.
Đây là sản phẩm với giải pháp tài chính trọn gói: cho vay, phát hành bảo lãnh và các
sản phẩm dịch vụ ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn lưu động cho doanh nghiệp xây lắp
được tốt nhất.

17


Với sản phẩm Cấp tín dụng dành cho doanh nghiệp xây lắp, SHB hướng tới khách hàng
là nhà thầu thực hiện thi công xây lắp hoặc cung cấp, lắp đặt vật tư thiết bị cho các công
trình xây dựng.
Được thiết kế chuyên biệt, gói sản phẩm tài trợ ngành xây lắp cung cấp những lợi ích
vượt trội, những quy định đặc thù theo ngành. Đặc biệt, SHB đưa ra tỷ lệ tài trợ cao lên đến
100% tài sản bảo đảm là Quyền đòi nợ đối với hạn mức tín dụng hoặc hạn mức công trình.
Thời hạn cho vay lên tới 12 tháng.
Tài sản đảm bảo đa dạng tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp. Ngân hàng cấp hạn mức
tín dụng đáp ứng đầy đủ nhu cầu của doanh nghiệp dựa trên đánh giá tổng thể phương án
kinh doanh và dòng tiền của Doanh nghiệp thay vì tài trợ riêng lẻ từng công trình/ dự án;
chấp nhận phát hành bảo lãnh theo mẫu của CĐT/ Tổng thầu được lựa chọn và doanh
nghiệp được gia hạn bảo lãnh tối đa 02 lần; thuận tiện trong giao dịch và luân chuyển chứng
từ giữa khách hàng và ngân hàng nhằm tiết kiệm chi phí giao dịch ngân hàng

Ngoài ra còn có ưu đãi dành cho Doanh nghiệp trong việc chứng từ chứng minh mục
đích sử dụng vốn vay, giải tỏa bảo lãnh tạm ứng được bổ sung sau khi thực hiện giao dịch;
thủ tục, hồ sơ tài sản bảo đảm là Quyền đòi nợ, hàng hóa được tinh giảm.
∗ Thấu chi linh hoạt.
Với mong muốn luôn được đồng hành và giúp doanh nghiệp chớp ngay cơ hội kinh
doanh, đáp ứng nhu cầu vốn tức thời dành cho doanh nghiệp, SHB triển khai sản phẩm thấu
chi linh hoạt “Đáp ứng vốn ngay, cơ hội trao tay”. Theo đó, SHB giúp khách hàng có thể chi
vượt số tiền thực có trên tài khoản tiền gửi thanh toán ngay cả khi tài khoản đã hết số dư. Đặc
biệt, với sản phẩm Thấu chi linh hoạt, SHB cấp hạn mức thấu chi ngay cả khi khách hàng
không có hoặc thiếu tài sản đảm bảo.
Với sản phẩm này, doanh nghiệp có thể nhận được tiền vay nhanh chóng với thủ tục đơn
giản, linh hoạt. Ngân hàng cấp hạn mức thấu chi ngay cả khi Doanh nghiệp không có/thiếu
tài sản đảm bảo với hạn mức thấu chi cao lên đến 5 tỷ VNĐ. Bên cạnh đó tạo điều kiện linh
hoạt trả lãi bất cứ khi nào Doanh nghiệp có nguồn tiền trả nợ. Thời hạn của hạn mức thấu chi
tối đa 12 tháng với lãi suất tính dựa trên số tiền thấu chi thực tế và thời gian thấu chi thực tế.
∗ Tài trợ nhanh khách hàng doanh nghiệp.
18


Sản phẩm này đáp ứng nhu cầu cấp tín dụng ngắn hạn phục vụ hoạt động kinh doanh
thuộc các ngành nghề mục tiêu theo quy định của SHB và pháp luật. Các hình thức gồm
cho vay, Bảo lãnh và L/C. Thời hạn vay vốn tối đa 12 tháng/Khế ước nhận nợ với lãi suất
cho vay ưu đãi theo quyết định của Tổng giám đốc ban hành trong từng thời kỳ áp dụng cho
đặc thù từng địa bàn.
Cùng với đó, tài sản đảm bảo đa dạng với tỷ lệ đảm bảo tối đa lên đến 75% giá trị tài
sản.
Phương thức tài trợ ngắn hạn theo hạn mức hoặc theo món. Tỷ lệ tài trợ tối đa 90% nhu
cầu vốn.
Điểm nổi trội là thủ tục, hồ sơ vay vốn đơn giản và thời gian xử lý hồ sơ nhanh chóng.
∗ Sản phẩm cho vay mua bất động sản dự án COCOBAY.

Đáp ứng nhu cầu vay vốn SHB để mua Căn hộ, hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất và công trình xây dựng trên đất là Tòa nhà Boutique Hotel thuộc Dự án
Cocobay.SHB mang đến cho Doanh nghiệp cơ hội đầu tư Bất động sản dự án để gia tăng
nguồn lợi nhuận.
Với sản phẩm này khách hàng được hưởng lãi suất ưu đãi cố định 8%/năm trong 12
tháng đầu hoặc cố định 5%/năm trong 18 tháng đầu.
Bên cạnh đó, Thời gian vay lên tới 15 năm và ân hạn nợ gốc lên tới 12 tháng. Mức cho
vay lên tới 90% giá trị tài sản cần vay. Trả nợ gốc và lãi linh hoạt theo khả năng tài chính
của khách hàng. Hơn nữa, ngân hàng miễn phí phạt trả nợ trước hạn sau 60 tháng.
Khách hàng vay vốn phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:


Có phê duyệt nội bộ của cấp có thẩm quyền của Khách hàng về việc đầu tư mua căn
hộ/Tòa nhà Boutique Hotel phù hợp với quy định của Pháp luật có liên quan.



Khách hàng không có quan hệ sở hữu, góp vốn, liên doanh liên kết với Chủ đầu tư (căn
cứ trên Đăng ký doanh nghiệp, Điều lệ, các văn bản nội bộ của Khách hàng để xác định).



Không có căn cứ pháp luật hạn chế quyền sở hữu, quyền sử dụng khi Khách hàng thực
hiện mua, nhận chuyển nhượng từ Chủ đầu tư hoặc bên thứ ba nào khác.



Sản phẩm cấp tín dụng cho các doanh nghiệp phân phối Vinamilk.

19



Ngân hàng triển khai sản phẩm cấp tín dụng cho các doanh nghiệp phân phối
Vinamilk” với nhiều tiện ích linh hoạt và vượt trội. Nhà phân phối được tài trợ vốn với
nhiều hình thức: Cho vay theo hạn mức, cho vay theo món, bảo lãnh thanh toán, thấu chi tài
khoản; Lãi suất vay vốn chỉ từ 7%/năm; Lãi suất thấu chi: chỉ từ 10%/năm; Bảo lãnh thanh
toán người thụ hưởng là Vinamilk: Tỷ lệ ký quỹ tối đa xuống mức 0% giá trị thư bảo lãnh,
mức phí bảo lãnh tối thiểu 0,3%/năm; thời gian giải quyết hồ sơ chỉ trong 24h làm việc nếu
khách hàng đáp ứng đủ điều kiện của SHB.
Cùng với đó, SHB cung cấp các sản phẩm dịch vụ khác thỏa mãn nhu cầu tối đa của
doanh nghiệp như:


Phát hành thẻ tín dụng Quốc tế SHB có/không tài sản bảo đảm cho doanh nghiệp và lãnh
đạo doanh nghiệp.



Bảo hiểm kho hàng của Tổng Công Ty Cổ Phần Bảo Hiểm Sài Gòn – Hà Nội (BSH).



Ngân hàng điện tử, thanh toán trong nước, trả lương qua tài khoản, thu hộ tiền mặt.



Ưu đãi lãi cho vay – Đồng hành cùng Doanh nghiệp
Đối tượng khách hàng của sản phẩm này là các Doanh nghiệp đang hoạt động hợp

pháp, đáp ứng đầy đủ các điều kiện cấp tín dụng theo các quy định hiện hành của SHB và

của Chương trình.
Ưu tiên khách hàng vay vốn phục vụ phương án sản xuất kinh doanh thuộc danh mục
ngành hàng ưu tiên do Tổng Giám đốc ban hành từng thời kỳ. Chương trình này không áp
dụng đối tượng khách hàng vay vốn phục vụ phương án sản xuất kinh doanh có mục đích:
Tài chính – ngân hàng – bảo hiểm, kinh doanh bất động sản, xây dựng các dự án theo hình
thức hợp đồng BT, BOT, BTO, ngoại trừ vận tải đường bộ.
Khách hàng sẽ được hưởng lãi suất ưu đãi chỉ từ 6.8%/năm trong 3 tháng đầu tiên hoặc
7.3%/năm trong 06 tháng đầu tiên. Phương thức cho vay là ngắn hạn theo món hoặc hạn
mức.


Chương trình “SHB tài trợ trọn gói chuỗi liên kết thực hiện các dự án trọng điểm quốc
gia”.
Chương trình đưa ra các điều kiện, chính sách ưu đãi liên quan đến hoạt động tài trợ đối

với Khách hàng tổ chức tham gia vào chuỗi liên kết từ SHB – Chủ đầu tư – Nhà thầu – Nhà
20


cung cấp nguyên vật liệu để cùng thực hiện các Dự án trọng điểm quốc gia. Dự án trọng
điểm quốc gia là các dự án được thực hiện theo hình thức hợp đồng BT, BOT hoặc BTO
giữa chủ đầu tư và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
Khách hàng sẽ được hưởng lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất cho vay thông thường
cùng thời điểm từ 0.5% đến 1%/năm tương ứng với mức xếp hạng tín dụng của Khách hàng
tại SHB. Giảm tối đa 80% phí bảo lãnh dự thầu và 50% phí các loại bảo lãnh khác. Đồng
thời tỷ lệ ký quỹ bảo lãnh cũng được giảm so với quy định thông thường của SHB. Tỷ lệ
cho vay trên tài sản đảm bảo là quyền đòi nợ tối đa lên đến 75% đối với Quyền đòi nợ chưa
hình thành và 90% đối với Quyền đòi nợ đã hình thành. Thời hạn cho vay là ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn phù hợp với phương án vay vốn. Đồng tiền cho vay là VND hoặc ngoại
tệ.



Chương trình “Kết nối cùng Doanh nghiệp xuất khẩu”.
Đối tượng khách hàng của sản phẩm này là các Doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực

xuất khẩu (hoặc ủy thác xuất khẩu) có nguồn thu bằng USD đang có nhu cầu vay vốn lưu
động để thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh hàng hóa/dịch vụ phục vụ cho Hợp đồng
xuất khẩu đã ký kết.
Ngân hàng tạo điều kiện cho các Doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn với lãi suất thấp hơn
lãi suất cho vay thông thường nhằm đảm bảo nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, đóng
góp vào sự phát triển kinh tế. Lãi suất chỉ từ 2.35%/năm trong 03 tháng đầu tiên. Thời gian
giải quyết cho vay nhanh chóng, thuận tiện. Thời hạn cho vay tối đa 06 tháng với loại tiền
cho vay là USD.


Chương trình “Cho vay hỗ trợ nhà ở dành cho KHDN theo Nghị quyết số 02/NQ-CP
ngày 07/01/2013 của Chính phủ”.
Ngân hàng cho vay các chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội theo quy định của pháp

luật nhà ở, các chủ đầu tư dự án nhà ở thương mại được chuyển đổi công năng sang dự án
Nhà ở xã hội đáp ứng các điều kiện cấp tín dụng khác theo quy định của SHB và các điều
kiện khác liên quan đến Chương trình cho vay hỗ trợ nhà ở theo Nghị quyết số 02/NQ-CP
của Chính Phủ.

21


Khách hàng được hưởng lãi suất ưu đãi chỉ 5%/năm đối với khoản vay nếu NHNN đã
giải ngân hết hạn mức nguồn tái cấp vốn cho các ngân hàng. Thời gian áp dụng lãi suất ưu
đãi tối đa 5 năm.



Cho vay bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh.
SHB cung cấp tín dụng theo từng khoản vay riêng, lẻ hoặc theo hạn mức để phục vụ

nhu cầu bổ sung vốn lưu động của khách hàng trong ngắn hạn. Sản phẩm này có lãi suất ưu
đãi trong từng thời kỳ.
Ngân hàng áp dụng cho vay theo món nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính cho các cơ hội
kinh doanh thuận lợi phát sinh ngoài kế hoạch. Cùng với đó là cho vay theo hạn mức để đáp
ứng nhu cầu vốn lưu động thường xuyên của khách hàng trong cả một chu kỳ kinh doanh,
từ đó giúp ổn định nguồn tài chính và tăng tính chủ động cho Doanh nghiệp trong việc lập
kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh.


Cho vay trung dài hạn.
SHB cung cấp tín dụng theo từng khoản vay riêng lẻ hoặc theo dự án nhằm đáp ứng

nhu cầu đầu tư của khách hàng.
Lợi ích khách hàng nhận được đó là tạo ra đòn bẩy tài chính, khắc phục việc thiếu hụt
nguồn vốn dài hạn. So với thuê mua tài chính, tín dụng trung và dài hạn có lợi thế là khách
hàng vẫn duy trì được quyền sở hữu của mình trong thời gian vay vốn. SHB có chính sách
ưu đãi về lãi suất, phí (nếu có) đối với khách hàng đã sử dụng hạn mức tín dụng bổ sung
vốn lưu động tại SHB hoặc đã sử dụng sản phẩm dịch vụ ngân hàng của SHB.
Ngân hàng áp dụng cho vay theo món để đáp ứng nhu cầu tài chính trung, dài hạn của
khách hàng để tăng cường, cải thiện công suất, năng lực hoạt động kinh doanh thông qua
việc đầu tư bổ sung, đầu tư thay thế, sửa chữa, cải tạo và đầu tư mới. Và cho vay theo dự án
để đáp ứng nhu cầu tài chính trung, dài hạn của khách hàng để đầu tư mới, đầu tư mở rộng.
Ngoài ra, đáp ứng nhu cầu tài chính trọn gói để thực hiện dự án đầu tư.



Bao thanh toán trong nước.
Giải pháp tài trợ vốn nhanh gọn cho các Doanh nghiệp sản xuất, chế biến, kinh doanh

hàng hóa, bán hàng theo phương thức trả chậm. Khách hàng được vay VND hoặc USD.

22


Ưu điểm là giảm chi phí thời gian, nhân sự để theo dõi công nợ. Tỷ lệ ứng trước cao,
thời gian ứng trước linh hoạt. Lãi suất cạnh tranh và phí ưu đãi.
Doanh nghiệp có thời gian sản xuất, cung ứng loại hàng hóa nêu trong hợp đồng kinh
tế được bao thanh toán tối thiểu 12 tháng liên tục đến thời điểm bao thanh toán. Đồng thời
đảm bảo điều kiện cấp tín dụng/bao thanh toán theo quy định của Pháp luật, Ngân hàng nhà
nước và SHB.


Cho vay cầm cố giấy tờ có giá trị:
Sản phẩm đáp ứng nhu cầu vay vốn nhanh chóng, lãi suất thấp khi khoản vay có tài sản

bảo đảm duy nhất là các giấy tờ có giá. Đối tượng khách hàng là các khách hàng đang sở
hữu hợp pháp các giấy tờ có giá và dùng giấy tờ này làm TSBĐ cho khoản vay hoặc có bên
thứ 3 là chủ sở hữu giấy tờ có giá và chấp nhận dùng giấy tờ đó làm TSBĐ cho khoản vay
của khách hàng.
Khách hàng được giải quyết cho vay trong thời gian nhanh chóng, thuận tiện. Lãi suất
cạnh tranh cùng nhiều dịch vụ gia tăng khác theo chính sách chương trình của SHB từng
thời kỳ. Phương thức cho vay theo món với tỷ lệ cho vay cao, lên tới 100% đối với giấy tờ
có giá do SHB phát hành.
Các loại GTCG bao gồm:



Sổ tiết kiệm, Chứng chỉ tiền gửi, hợp đồng tiền gửi, kỳ phiếu do SHB hoặc các TCTD
khác phát hành (TCTD phải thuộc Danh mục các TCTD phát hành GTCG được SHB
chấp thuận);



Công trái/Trái phiếu Chính phủ, Trái phiếu/Tín phiếu Kho bạc Nhà nước, Tín phiếu
Ngân hàng Nhà nước; Trái phiếu chính quyền địa phương; và giấy tờ có giá khác do
Chính phủ hoặc cơ quan Nhà nước được Chính phủ ủy quyền phát hành.



Các giấy tờ có giá trên phải được tổ chức phát hành xác nhận tính hợp lệ, hợp pháp và
cho phép chuyển nhượng, chấp nhận đồng ý phong tỏa giấy tờ có giá có liên quan trong
suốt thời gian cầm cố tại SHB và chấp thuận cho ngân hàng SHB thanh toán khi đến hạn
nếu khách hàng không đến trả nợ cầm cố theo qui định.



Cho vay sản xuất kinh doanh nông sản

Sản phẩm đáp ứng cho 1 số ngành sản xuất kinh doanh gồm: hoa, rau, caffe, điều, gạo.
23


Cho vay SXKD hoa, rau



Điều kiện là các Doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, kinh doanh trong ngành hoa tươi,

bao gồm một hoặc nhiều các lĩnh vực sau: Sản xuất, kinh doanh thương mại, phân phối hoa
tươi trong nước và/hoặc xuất khẩu tại các địa bàn tỉnh/ thành phố có thế mạnh về ngành
hoa. Và doanh nghiệp có hoạt động sản xuất, kinh doanh trong ngành rau, bao gồm một,
một số hoặc toàn bộ các khâu sau: Sản xuất, thu mua, sơ chế, chế biến, phân phối rau trong
nước và/hoặc xuất khẩu; nhập khẩu, phân phối rau và các loại giống rau.
Sản phẩm đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn và trung hạn tùy từng phương án kinh doanh.
Lãi trả hàng tháng hoặc hàng quý đối với phương án tài trợ dự án mới hoàn toàn, tài trợ dự
án mở rộng và tài trợ vốn lưu động.TSBĐ linh hoạt, bao gồm cả củ giống hoa, quyền sử
dụng đất và hệ thống nhà kính.
Ngân hàng tài trợ dự án mới hoàn toàn, thời gian vay tối đa 48 tháng; tài trợ dự án mở
rộng, thời gian cho vay tối đa 36 tháng; tài trợ vốn lưu động, chiết khấu bộ chứng từ hàng
xuất. Đồng thời tỷ lệ tài trợ và thời hạn cho vay phù hợp với từng phương án kinh doanh,
trong đó thời gian ân hạn gốc tối đa 06 tháng đối với tài trợ dự án mới hoàn toàn và thời
gian ân hạn gốc tối đa 04 tháng đối với tài trợ dự án mở rộng.
Cho vay SXKD Cà phê:



Khách hàng được cho vay theo sản phẩm này thỏa mãn những điều kiện sau:


Thỏa mãn các điều kiện cấp tín dụng chung của SHB.



Khách hàng có tối thiểu 03 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất, chế biến, kinh
doanh cà phê xuất khẩu.




Đối với KH sản xuất, chế biến cà phê: Có hệ thống cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu sản
xuất, chế biến, tích trữ; có công nghệ và kinh nghiệm chế biến tốt; có nguồn cung cấp
nguyên liệu tốt, ổn định.



Đối với KH chuyên kinh doanh mua bán cà phê: có nhà cung cấp và khách hàng mua
hàng truyền thống, uy tín.
Lợi ích đối với khách hàng là tài sản bảo đảm linh hoạt. Tỷ lệ cho vay cao. Đối với

TSĐB là Quyền đòi nợ từ HĐXK đã chốt giá, tỷ lệ cho vay tối đa 85%; Quyền đòi nợ từ
HĐXK chưa chốt giá, tỷ lệ cho vay tối đa 70% nhưng không vượt quá phần tiền được người
24


mua thanh toán trước khi chốt giá; Hàng hóa (cà phê xô, hoặc cà phê thành phẩm), tỷ lệ cho
vay tối đa 70%; Khách hàng được cấp hạn mức tín dụng để có thể sử dụng một cách chủ
động và thuận tiện. Thời hạn cho vay tối đa đối với từng khoản vay/KUNN là 03 tháng. Lãi
suất cạnh tranh. Phí thanh toán quốc tế, thanh toán trong nước ưu đãi. Khách hàng được
hưởng các chương trình tín dụng ưu đãi dành cho các Doanh nghiệp xuất khẩu của SHB
trong từng thời kỳ.


Cho vay SXKD Điều:
Đối tượng là các khách hàng hoạt động sản xuất chế biến, kinh doanh điều, có hệ thống

cơ sở vật chất và nguồn đầu vào đầu ra ổn định.
Sản phẩm cho vay có tính linh hoạt từ khi thu mua điều thô, điều nhân cho đến khi nhận
được tiền thanh toán của đối tác. Khách hàng được cấp hạn mức tín dụng để có thể sử dụng
một cách chủ động và thuận tiện. Tài sản bảo đảm linh hoạt là quyền đòi nợ, hàng hóa hình

thành từ vốn vay, và các tài sản khác với tỷ lệ cho vay cao. TSĐB là Điều thô, điều nhân đạt
tiêu chuẩn chất lượng, tỷ lệ cho vay tới 70%; BCT xuất khẩu theo phương thức L/C tỷ lệ
cho vay tới 95%; BCT xuất khẩu theo phương thức D/P tỷ lệ cho vay tới 80%. Khách hàng
được hưởng các chương trình tín dụng ưu đãi dành cho các Doanh nghiệp xuất khẩu của
SHB trong từng thời kỳ
SHB cho vay đối với Doanh nghiệp có nhu cầu vay vốn để chế biến, xuất khẩu điều
nhân tối đa 06 tháng; Phương án kinh doanh điều nhân tối đa 03 tháng.


Cho vay SXKD Gạo:
Đối tượng là các Doanh nghiệp trong nước, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các

Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh gạo
có nhu cầu vay bổ sung vốn lưu động tại SHB. Bao gồm 03 nhóm sau:


Nhóm 1: Vinafood 1, Vinafood 2, các công ty trực thuộc Vinafood 1,2 và được
Vinafood 1,2 bảo lãnh vay vốn



Nhóm 2: Doanh nghiệp được Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh xuất khẩu gạo



Nhóm 3: Các DN có hoạt động cung ứng trong nước/ủy thác xuất khẩu

25



×