Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kế toán: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (311.33 KB, 12 trang )

1

2

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

Việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân
tố đến CLTT trên BCTC qua đó đề xuất các khuyến nghị đối với các nhân tố ảnh
hưởng qua đó nâng cao CLTT trên BCTC là rất cần thiết. Do vậy, mà tác giả lựa
chọn đề tài: “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông tin trên báo cáo
tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” có ý
nghĩa cả về mặt lý luận và thực tiễn.

1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng vào thị trường thế giới với sự
phát triển của thị trường chứng khoán Việt Nam đã đóng góp một vai trò không nhỏ
đối với sự phát triển của nền kinh tế nói chung và tạo ra dòng chảy vốn không biên
giới. Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam là một trong những TTCK non trẻ,
chính thức đi vào hoạt động ngày 20/7/2000 cho đến nay với hoạt động của Sở Giao
dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE) và Sở Giao dịch Chứng khoán
Hà Nội (HNX). Sự phát triển của thị trường trong suốt thời kỳ từ 2000 - 2005 còn
khá nhỏ bé với mức vốn hóa thị trường mới chỉ đạt trên dưới 1% GDP, đến năm 2006
quy mô thị trường đã phát triển nhảy vọt đạt 22,7% GDP và năm 2007 đạt trên 43%
GDP đến nay thì con số này đã là 78% GDP. Đây là một kênh để các công ty niêm
yết (CTNY) huy động vốn và các nhà đầu tư có cơ hội tìm kiếm những phương thức
đầu tư hợp lý trên TTCK. Báo cáo tài chính (BCTC) là cơ sở quan trọng để cung cấp
thông tin để cho các nhà đầu tư và các bên liên quan đưa ra các quyết định tối ưu.
Trên góc độ lý luận, mục tiêu chính của BCTC là cung cấp thông tin chất
lượng cao nhưng đây là một cấu trúc phức tạp đa chiều, không thể quan sát trực tiếp
(Barth, Landsman và Lang, 2008). Kết quả của việc đo lường phụ thuộc nhiều vào sở


thích cá nhân, nhận thức và bối cảnh của thông tin (Schwedler, 2010). CLTT trên
BCTC được đề cập trong nhiều chuẩn mực kế toán quốc gia và nhiều công trình
nghiên cứu Jonas và Blanchet (2000), Cohen và cộng sự (2004), Beest và cộng sự
(2009), Nguyễn Trọng Nguyên (2015), Nguyễn Phương Hồng (2016), Phạm Quốc
Thuần (2016). Đối với Việt Nam trong điều kiện là một nước đang phát triển về kinh
tế, hội nhập về vốn và chuẩn mực kế toán thì nghiên cứu, chỉnh sửa và phát triển thang
đo CLTT trên BCTC đánh giá toàn diện các thông tin trên BCTC là rất cần thiết.
Xét trên góc độ thực tiễn, mỗi sự thay đổi về tình hình kinh doanh và tài chính
của CTNY ảnh hưởng không chỉ đến hoạt động của các công ty, các nhà đầu tư mà
còn ảnh hưởng tới toàn bộ TTCK cũng như nền kinh tế. Đặc biệt là các thông tin trên
BCTC của các CTNY vì đây là một nguồn thông tin quan trọng cung cấp cho các nhà
quản lý điều hành doanh nghiệp mà còn cung cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng
quan tâm tới tình hình “sức khỏe” của doanh nghiệp từ đó đưa ra các quyết định phù
hợp, nó ảnh hưởng trực tiếp tới CL, hiệu quả của người sử dụng thông tin cũng như
hiệu quả hoạt động của TTCK. Tuy vậy, trong thời gian vừa qua CLTT trên BCTC
của các CTNY lại xảy ra rất nhiều hiện tượng gian lận gây ra những hậu quả nghiêm
trọng và thiệt hại lớn cho các công ty và các nhà đầu tư.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC
các CTNY trên TTCK Việt Nam, từ đó đề xuất các khuyến nghị đối với các nhân tố
ảnh hưởng để nâng cao CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.
Luận án nghiên cứu với 3 mục tiêu cụ thể như sau:
Mục tiêu 1: Xây dựng thang đo CLTT trên BCTC các CTNY trên TTCKVN.
Mục tiêu 2: Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các
CTNY trên TTCK Việt Nam.
Mục tiêu 3: Xác định mức độ ảnh hưởng, chiều ảnh hưởng các nhân tố đến
CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.
Mục tiêu 4: Đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao CLTT trên BCTC của
các CTNY trên TTCKVN.

Mục tiêu 5: Nghiên cứu sự đánh giá của người lập BCTC và người sử dụng
BCTC về CLTT trên BCTC và nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các
CTNY trên TTCKVN.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Với mục tiêu nghiên cứu cụ thể của luận án, một số câu hỏi nghiên cứu được
đặt ra như sau:
Câu hỏi 1: CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN được đo lường
như thế nào?
Câu hỏi 2: Những nhân tố nào ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các
CTNY trên TTCK Việt Nam? Mức độ ảnh hưởng và chiều tác động của các nhân tố
này đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN như thế nào?
Câu hỏi 3: Nhân tố nào là nhân tố ảnh hưởng mạnh nhất đến CLTT trên BCTC
trên TTCKVN?
Câu hỏi 4: Những khuyến nghị nào được đề xuất đối với các nhân tố ảnh
hưởng để nâng cao CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN?
Câu hỏi 5: Có sự đánh giá khác nhau không giữa người lập BCTC và người sử
dụng BCTC về CLTT trên BCTC và nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của
các CTNY trên TTCKVN?


3
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng CLTT BCTC của các CTNY
trên TTCK Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian: Nghiên cứu các CTNY phi tài chính trên hai Sở Giao dịch chứng
khoán đó là (HOSE) và (HNX).
Thời gian: Để đảm bảo thời gian nghiên cứu, nguồn dữ liệu nghiên cứu là kết
quả khảo sát các đối tượng về CLTT trên BCTC của các CTNY phi tài chính trên thị
trường chứng khoán Việt Nam trong ba tháng từ ngày 15 tháng năm 2018 đến ngày

15 tháng 8 năm 2018.

Đối tượng khảo sát: Người sử dụng BCTC của các CTNY trên TTCKVN (nhà
đầu tư, cơ quan quản lý, kiểm toán, chuyên gia) và người lập BCTC (CTNY) của
CTNY trên TTCKVN (kế toán, kế toán trưởng, giám đốc CTNY).
1.5. Giới thiệu phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp
nghiên cứu định lượng nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu.
Phương pháp nghiên cứu định tính:
Luận án sử dụng kỹ thuật phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm lấy ý kiến của các
chuyên gia sau khi tiến hành tổng quan để xác định các tiêu chí phù hợp để đánh giá đo
lường CLTT trên BCTC và các nhân tố ảnh hưởng tới CLTT trên BCTC của các
CTNY trên TTCKVN.
Phương pháp nghiên cứu định lượng: Trong nghiên cứu này phương pháp
định lượng được thực hiện thông qua hai giai đoạn: Giai đoạn bằng khảo sát khảo sát
sơ bộ, giai đoạn khảo sát diện rộng, dữ liệu khảo sát trên giai đoạn này tác giả sử
dụng phần mềm SPSS 22.0.
1.6. Đóng góp của đề tài
Về góc độ lý luận:
Thứ nhất, chỉnh sửa và phát triển thang đo đánh giá toàn diện về CLTT trên
BCTC trên cơ sở các đặc tính định tính cơ bản và nâng cao của IASB (2018).
Thứ hai, luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng xác

định các nhân tố ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các CTNY
trên TTCKVN. Qua đó làm giàu thêm về tổng quan nghiên cứu và kết quả nghiên cứu
các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.

4
. Trên khía cạnh ứng dụng thực tiễn: Luận án có một số đóng góp cụ thể như sau:
Thứ nhất, thông qua kết quả khảo sát nghiên cứu đề tài đã phản ánh thực trạng

CLTT trên BCTC của các CTNY trên cơ sở tiếp cận một đầy đủ và toàn diện các
thuộc tính đo lường CLTT trên BCTC theo IASB 2018, một số chỉ báo mới được
phát triển trong nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu cho thấy CLTT trên BCTC của
các CTNY trên TTCK Việt Nam đang ở mức khá 3,4069/5 điểm, nhìn chung CLTT
trên BCTC của các CTNY đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng thông tin khi
đưa ra các quyết định.
Thứ hai, kết quả phân tích hồi quy của đề tài đã xác định sáu nhân tố trong đó
có năm nhân tố tác động cùng chiều đó là: Nhân viên kế toán, Tính hữu hiệu kiểm
soát nội bộ, Chất lượng kiểm toán độc lập, Vận dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc
tế, Vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước, riêng nhân tố hành vi quản trị lợi
nhuận ảnh hưởng ngược chiều giải thích 72,9% CLTT trên BCTC của các CTNY trên
TTCKVN. Trong đó có hai nhân tố được xem là nhân tố mới của nghiên cứu này đó là
vận dụng chuẩn mực BCTC quốc tế, Vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước
(UBCKNN). Nhân tố nhân viên kế toán có các biến quan sát là về đạo đức kế toán
(DD1, DD2, DD3, DD4, DD5) và NL2 được phát hiện trong nghiên cứu này.
Thứ ba, kết quả nghiên cứu cho thấy có sự đánh giá khác nhau của người lập
BCTC (CTNY) và người sử dụng BCTC về CLTT trên BCTC và các nhân tố ảnh hưởng
đến CLTT trên BCTC, song có hai nhân tố đó là Chất lượng kiểm toán độc lập và Vận
dụng chuẩn mực BCTC quốc tế chưa thể hiện sự khác biệt một cách có ý nghĩa thống kê.
Thứ tư, trên cơ sở kết quả nghiên cứu và thảo luận kết quả nghiên cứu, luận
án đã đề xuất được khuyến nghị đối với sáu nhân tố độc lập để nâng cao CLTT trên
BCTC của các CTNY trên TTCKVN.
1.7. Kết cấu của đề tài
Luận án bao gồm năm chương:
Chương 1: Giới thiệu đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý luận về chất lượng thông tin trên
báo cáo tài chính.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu.
Chương 5: Thảo luận kết quả nghiên cứu và khuyến nghị.

Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục


5
CHƯƠNG 2.
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
CHẤT LƯỢNG THÔNG TIN TRÊN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
2.1. Tổng quan nghiên cứu
2.1.1. Các nghiên về đo lường chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính

Để đánh giá và đo lường CLTT trên BCTC có nhiều phương pháp đo lường
khác nhau có bốn phương pháp thường được sử dụng, được trình bày trong Bảng 2.1.
Bảng 2.1. Tổng quan về phương pháp đo lường CLTT trên BCTC
Phương pháp đánh
Phương pháp
Đặc điểm
giá mối quan hệ giữa Một yếu tố cụ
sử dụng lợi
thể trên BCTC
định tính
lợi nhuận và phản
nhuận
ứng của thị trường
Phương Đánh giá qua
Xem xét mối quan hệ Xem xét các yếu Xem xét mức độ
pháp
mức độ điều
hữu ích của
giữa lợi nhuận và

tố cụ thể trong
chỉnh lợi nhuận phản ứng của thị
BCTC theo chiều quyết định
của nhà quản lý trường chứng khoán
BCTC thông qua
sâu bằng cách
(người đại diện). để đo lường CLTT
tiến hành nghiên các đặc điểm
trên BCTC.
cứu thực nghiệm. định tính.
Tập trung vào
Ưu
Dễ thu thập dữ Tương đối dễ đo.
Tập trung vào
điểm
liệu để đo lường Cung cấp cái nhìn sâu CLTT trên BCTC. CLTT trên BCTC.
điều chỉnh lợi sắc về giá trị kinh tế
Đo lường trực
Đo lường trực
nhuận.
của các số liệu thu nhập. tiếp CL BCTC. tiếp CL BCTC.
Hạn chế Tập trung vào Tập trung vào chất Chỉ tập trung Nhìn chung là
chất lượng lợi lượng lợi nhuận.
vào các yếu tố khó khăn trong
nhuận.
đo lường.
Đo lường
CLTT được chọn.
BCTC gián tiếp.
Đo lường

Khó khăn đo
CLTT BCTC
Không cung cấp cái lường.
gián tiếp.
nhìn sâu sắc về sự
Khó ước tính đánh đổi giữa tính
giá trị dồn tích thích hợp và độ tin cậy.
một cách tùy ý.
Tác giả Jone
(1999). Barth và cộng sự Hirst và cộng sự Jonas và cộng sự
Healy &Wahlen (2001); Choi và cộng (2004); Beretta (2000), Schipper
Bozzolan và Vicent (2003);
(1999); Dechow sự (1997); Nichols và và
(2004); (2004); Cohen Vander Meulen
và cộng sự Wahlen

6
Phương pháp đánh
giá mối quan hệ giữa Một yếu tố cụ
thể trên BCTC
lợi nhuận và phản
ứng của thị trường
(1995); Radzi Nelson (1996).
và cộng sự
và các cộng sự
(2004), Roudaki
2011, Hirschey
(2011), Nguyễn
và cộng sự
Hà Linh (2017).

2012.
Phương pháp
sử dụng lợi
nhuận

Đặc điểm
định tính

cộng
sự
(2007);
Barth
(2006); Ferdy và
cộng sự 2009;
Geert Braam và
Ferdy
(2013),
Phạm Quốc Thuần
(2016),
Nguyễn
Phương Hồng và
Dương
Khánh
Linh
(2014),
Nguyễn
Trọng
Nguyên (2016)

Nguồn: Tác giả tổng hợp

2.1.2. Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin
trên báo cáo tài chính
2.1.2.1. Những nhân tố bên trong doanh nghiệp
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC trong nghiên cứu này tác
giả tổng hợp các nhân tố bên trong doanh nghiệp ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC.
Năng lực nhân viên kế toán, Đạo đức nghề nghiệp kế toán, Kiểm soát nội bộ,
Mức độ Phân tán của các cổ đông, Quy mô doanh nghiệp và đòn bẩy tài chính, Hành
vi quản trị lợi nhuận, Khả năng thanh toán nhanh, Văn hóa công ty, Cam kết đạo đức
kinh doanh, Đặc điểm ngành nghề kinh doanh.
2.1.2.2. Những nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Vận dụng chuẩn mực BCTC quốc tế, Chất lượng kiểm toán độc lập, Vai trò
điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước.
2.1.3. Khoảng trống nghiên cứu
1. Tìm hiểu tác động nhân tố đạo đức nghề nghiệp kế toán ảnh hưởng đến
CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.
2. Nghiên cứu mối quan hệ vận dụng IFRS tác động đến CLTT trên BCTC
của các CTNY trên TTCKVN.


7

8

3. Nghiên cứu tác động Vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước
đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.

2.3. Lý thuyết nghiên cứu mối quan hệ giữa nhân tố ảnh hưởng đến chất
lượng thông tin Báo cáo tài chính

4. Người lập BCTC (CTNY) và người sử dụng BCTC có sự đánh giá khác

nhau không về CLTT trên BCTC cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến CLTT của các
CTNY trên TTCKVN.
5. Những khuyến nghị nào được đề xuất từ kết quả nghiên cứu để nâng cao
CLTT trên BCTC?
2.2. Báo cáo tài chính và chất lượng thông tin báo cáo tài chính
2.2.1. Báo cáo tài chính
2.2.1.1. Khái quát về báo cáo tài chính
Quan điểm của luận án BCTC tiếp cận theo khái niệm IASB (2018) vì hiện nay
Việt Nam đang trên lộ trình từng bước hội nhập với kế toán quốc tế và từng bước áp
dụng IFRS đối với các CTNY tiến tới năm 2025 là áp dụng bắt buộc đối với tất cả
CTNY. Theo cách tiếp cận này BCTC là những báo cáo kết tình hình tài sản, nguồn
vốn, doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh và các quan hệ tài chính của DN tại một
thời điểm hay sau một kỳ hoạt động.
2.2.1.2. Đối tượng sử dụng thông tin BCTC
Quan điểm của luận án là xem xét đối tượng sử dụng BCTC theo cách tiếp cận
của chuẩn mực BCTC quốc tế IFRS, đối tượng ưu tiên hướng tới các nhà đầu tư và
các bên cung cấp vốn là những đối tượng mà có ít thông tin hơn về tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của DN.
2.2.2. Chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính
2.2.2.1. Chất lượng thông tin
Tóm lại: Thông tin là những tín hiệu được thu nhận, hiểu được và hữu ích cho
người sử dụng trong quá trình ra quyết định.
Chất lượng
Vì lý do trên nên luận án chọn cách tiếp cận theo quan điểm CLTT BCTC của
các tổ chức nghề nghiệp kế toán như FASB, theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam,
IASB phân tích và lựa chọn tiêu chuẩn CLTT BCTC phù hợp nhất.
2.2.2.2. Chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính
a. Đặc tính cơ bản
Thích hợp (Relevance),Trung thực (Faithful Representation)
b. Đặc tính nâng cao

Khả năng so sánh (Comparability), Dễ hiểu (Understandability), Tính kịp thời
(Timeliness).

2.3.1. Lý thuyết dự phòng (Contingency theory)
Vận dụng lý thuyết trong nghiên cứu này:
Lý thuyết dự phòng cho thấy không có một cơ tổ chức tối ưu cho các CTNY
trên TTCK Việt Nam, có nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của tổ chức nói
chung và CLTT trên BCTC của các công ty này nói riêng, điều đó đã giúp tác giả
hình thành ý tưởng về sự tác động các nhân tố Quy mô công ty, Văn hóa công ty, Khả
năng thanh toán nhanh, Đòn bẩy tài chính, Cam kết đạo đức kinh doanh, Đặc điểm
ngành nghề kinh doanh, đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.
2.3.2. Lý thuyết đại diện (Agency Theory)
Áp dụng lý thuyết cho vấn đề CLTT BCTC các CTNY trên TTCK Việt Nam.
Lý thuyết đại diện được dùng để giải thích hành vi của nhà quản lý sẽ cung
cấp CLTT trên BCTC đảm bảo độ tin cậy phục vụ lợi ích cho chủ sở hữu hay tối
đa hóa lợi ích của người được ủy nhiệm. Trong trường hợp, hợp đồng giữa chủ sở
hữu và nhà quản lý đạt hiệu quả, lợi ích của nhà quản lý được đảm bảo, họ sẽ hành
động hoàn toàn vì lợi ích của người ủy nhiệm, công bố nhiều thông tin, độ tin cậy
cao, CLTT trên BCTC cao và ngược lại. Từ đó tác giả nhận thấy nhà quản lý có
thể thực hiện các hành vi quản trị lợi nhuận nhằm tối đa hóa lợi ích của nhà quản
lý thông qua việc cung cấp các thông tin trên BCTC nhất là đối với các CTNY khi
quyền quản lý và quyền sở hữu tách rời nhau, hay có mối quan hệ giữa Hành vi
QTLN với CLTT trên BCTC các CTNY trên TTCKVN. Do đó, trong nghiên cứu
này luận án tiếp tục tìm hiểu mối quan hệ của hai nhân tố này. Trên cơ sở phân
tích của lý thuyết này tác giả nghiên cứu mối quan hệ của nhân tố tính hữu hiệu
của KSNB, Chất lượng kiểm toán độc lập, Vai trò điều tiết của UBCKNN, Mức độ
phân tán của các cổ đông, Năng lực nhân viên kế toán, Đạo đức nghề nghiệp kế
toán, Hành vi QTLN với CLTT trên BCTC các CTNY trên TTCKVN.
2.3.3. Lý thuyết các bên liên quan (Stakeholder theory)
Lý thuyết này giúp tác giả hình thành ý tưởng mức độ phân tán của các cổ

đông ảnh hưởng ngược chiều CLTT trên BCTC, Vai trò điều tiết của UBCKNN có
ảnh hưởng tích cực đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN, khi các nhà
quản lý cam kết về đạo đức kinh doanh điều đó cho thấy công ty mong muốn đối xử
công bằng đối với các bên có lợi ích đối liên quan đến công ty, Vai trò điều tiết của


9

10

UBCKNN nhằm đảm bảo công bằng cho các bên nhất là các cổ đông, bên cung cấp
vốn được cung cấp thông tin BCTC, trung thực, khách quan, chính xác, minh bạch,
dễ hiểu và kịp thời. Trên cơ sở vận dụng lý thuyết này tác giả xây dựng cơ sở đề xuất

Nhan tố Năng lực nhân viên kế toán được đo lường và lượng hóa là giá trị
trung bình cộng của năm biến quan sát từ NL1 đến NL5.

Vai trò điều tiết của UBCKNN, Vận dụng chuẩn mực BCTC quốc tế có ảnh hưởng
đến CLTT trên BCTC các CTNY trên TTCKVN.

Nhân tố đạo đức nghề nghiệp kế toán được lượng hóa là giá trị trung bình cộng
của năm biến quan sát, là DD1 đến DD5.

2.4. Mô hình nghiên cứu dự kiến từ cơ sở lý thuyết
2.4.1. Mô hình nghiên cứu dự kiến từ cơ sở lý thuyết
Từ kết quả tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết tác giả tổng hợp các nhân
tố ảnh hưởng CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN tác giả đề xuất mô
hình nghiên cứu dự kiến từ cơ sở lý thuyết trình bày trong sơ đồ 2.3
2.4.2. Giả thuyết nghiên cứu từ cơ sở lý thuyết
Trên cơ sở tổng quan nghiên cứu và cơ sở lý thuyết nghiên cứu của luận án tác

giả đề xuất các giả thuyết nghiên cứu trình bày trong bảng 2.3
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Quy trình nghiên cứu
3.2. Phương pháp nghiên cứu định tính
Trong nghiên cứu của luận án tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định
tính nhằm thực hiện mục tiêu chủ yếu là xác định các nhân tố tác động đến CLTT
trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN, xây dựng thang đo các nhân tố độc lập và
biến phụ thuộc đây là bước đầu trong nghiên cứu sơ bộ của luận án, kết quả nghiên
cứu địnhh tính cũng là cơ sở khoa học để tác giả xây dựng Bảng hỏi phục vụ quá
trình khảo sát trong nghiên cứu định lượng. Trên cơ sở tổng quan tài liệu các công
trình nghiên cứu trước đó sau đó tác giả tiến hành phỏng vấn các chuyên gia đề xuất
mô hình nghiên cứu, các giả thuyết nghiên cứu.
3.3. Phương pháp nghiên cứu định lượng
3.3.1. Xây dựng thang đo các biến
3.3.1.1. Thang đo biến phụ thuốc
Biến phục thuộc CLTT trên BCTC: được đo lường thông qua sáu biến quan
sát: Tính thích hợp, Trung thực, Dễ hiểu, So sánh, Kiểm chứng, Kịp thời.
3.4.1.2. Thang đo các biến độc lập
a. Năng lực nhân viên kế toán:

b. Đạo đức nghề nghiệp kế toán

c. Tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ
Nhân tố Kiểm soát nội bộ giá trị được lượng hóa là giá trị trung bình cộng của
năm biến quan sát là KS1 đến KS5.
d. Vận dụng chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế
Chuẩn mực BCTC quốc tế (IFRS) là một bộ chuẩn mực kế toán được thiết kế
và phát triển bởi Hội đồng chuẩn mực Kế toán quốc tế (IASB). Nhân tố Áp dụng

chuẩn mực BCTC quốc tế giá trị được lượng hóa là giá trị trung bình cộng của năm
biến quan sát là AC1 đến AC5.
e. Hành vi quản trị lợi nhuận
Nhân tố Hành vi QTLN giá trị được lượng hóa là giá trị trung bình cộng của
năm biến quan sát là HQ1 đến HQ5.
f. Chất lượng kiểm toán độc lập
Nhân tố Chất lượng kiểm toán độc lập giá trị được lượng hóa là giá trị trung
bình cộng của bảy biến quan sát, là KT1 đến KT7.
g. Vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán nhà nước
Nhân tố Vai trò điều tiết của UBCKNN giá trị được lượng hóa là giá trị trung
bình cộng của ba biến quan sát là UB1 đến UB3.
Luận án sử dụng thang đo Linkert 5 mức để tìm hiểu có sự tác động của các
nhân tố này không đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.
3.4.2. Thiết kế bảng hỏi và khảo sát thử
3.4.3. Khảo sát chính thức
Kích cỡ mẫu
Với nghiên này tác giả đã tiến cứu hành khảo sát và phát phiếu diện rộng,
sau khi loại bỏ các phiếu không sử dụng được số phiếu được sử dụng để phân tích
là 350 phiếu. Số phiếu đủ đảm bảo thực hiện phân tích EFA và phân tích hồi quy.
Phương pháp xử lý số liệu
Tác giả tiến hành kiểm tra các phiếu khảo sát thu được. Trong số 764 phiếu gửi
đi tác giả thu về được 368 phiếu có 18 phiếu không hợp lệ các phiếu này sẽ được loại


11

12

bỏ. Kết quả tác giả có 350 phiếu được sử dụng trong nghiên cứu này. Sau đó tác giả
tiến hành xử lý dữ liệu, đối với các trường hợp khảo sát trực tiếp tác giả tiến hành nhập

dữ liệu vào các phiếu, câu trả lời được tự động cập nhật vào phần mềm, sau đó tác giả
sử dụng phần mềm SPSS 22.0 để thực hiện các bước nghiên cứu định lượng tiếp theo.

Kết quả mô tả giá trị giá trị các biến quan sát của biến phụ thuộc được trình bày
trong Bảng 4.7 và Bảng 4.9, qua đó cho thấy giá trị các biến quan sát của biến phụ thuộc
có giá trị trung bình dao động từ 2,6 đến 3,8 điều đó thể hiện các ý kiến có sự khác nhau
trong các mức độ đánh giá về CLTT trên BCTC các CTNY trên TTCKVN và độ lệch
chuẩn của các biến quan sát < 1,2 chứng tỏ có sự tập trung của các phương án trả lời.

Kiểm định chất lượng thang đo (Kiểm định Cronbach’s Alpha)
Phương pháp phân tích EFA
Hệ số KMO (Kaiser - Meyer - Olkin)
Kiểm định Barlett (Barlett’s test of)
Tổng phương sai trích (Total Variance Explained
Hệ số tải nhân tố (Factor loading)
Phương pháp phân tích tương quan Pearson và Phân tích hồi quy tuyến
tính bội.
Phương pháp tương quan Pearson:
Phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính bội
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
CHƯƠNG 4.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Tổng quan về công ty niêm yết trên Thị trường Chứng khoán Việt Nam
4.1.1. Sự hình thành và phát triển của thị trường chứng Khoán Việt Nam
4.1.2. Thực trạng chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
4.2. Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng thông tin trên Báo
cáo tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
4.2.1. Kết quả nghiên cứu định tính
Dựa trên dữ liệu nghiên cứu mà tác giả tiến hành thảo luận nhóm sau khi kết thúc

thảo luận nhóm lần một và lần hai tác giả đã xây dựng được mô hình nghiên cứu lý
thuyết gồm có 7 nhân tố tác động đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.
Xây dựng được các biến quan sát đo lường các nhân tố độc lập như đã trình bày ở
Chương 3.
Sau khi có kết quả nghiên cứu định lượng tác giả tiếp tục phỏng vấn sâu một
nhóm chuyên gia nhằm trao đổi và luận giải kết quả nghiên cứu ở Chương 5.
4.2.2. Kết quả nghiên cứu định lượng

Hầu hết các biến quan sát của các nhân tố độc lập có giá trị trung bình gần sát
nhau. Đông thời độ lệch chuẩn của các biến quan sát dao động trong khoảng từ 0,5
đến < 1,2 cho thấy có sự tập trung của các phương án trả lời. Các biến quan sát có giá
trị trung bình giao động từ 2,8 đến 4,5 điều đó thể hiện các ý kiến có sự khác nhau
trong các mức độ đánh giá về sự ảnh hưởng của các nhân tố đến CLTT trên BCTC
của các CTNY trên TTCKVN.
4.2.3. Đánh giá độ tin cậy của thang đo
Các yếu tố đo lường đều được đánh giá độ tin cậy thông qua hệ số Cronbach’s
alpha. Kết quả Cronbach’s alpha trong nghiên cứu này như sau:
Như vậy, tất cả các hệ số Cronbach’s alpha của các biến độc lập và biến
phụ thuộc phản ánh CLTT trên BCTC cũng như các yếu tố ảnh hưởng CLTT trên
BCTC đều có giá trị Cronbach’s alpha > 0,6 như vậy đã đạt yêu cầu để có thể
đưa vào phân tích nhân tố. Đồng thời các hệ số tương quan biến tổng của các
biến quan sát đều đạt yêu cầu > 0,3 đảm bảo các thang đo đưa ra có thể tin cậy
được một cách có ý nghĩa thống kê.
4.2.4. Kiểm tra sự hội tụ của chất lượng thông tin báo cáo tài chính
Đối với biến CLTT trên BCTC bao gồm 32 quan sát, để xem các quan sát này
có hội tụ không, tác giả đưa tất cả các biến quan sát của biến phụ thuộc vào phân tích
thông qua kiểm định KMO và Bartlett’s Test thì các biến quan sát của biến phụ thuộc
đều hội tụ. Lấy nhân tố tập hợp tất cả các biến quan sát.
Bảng 4.12. Hệ số KMO and Bartlett's Test
Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

Approx, Chi-Square
Bartlett's Test of
Df
Sphericity
Sig,

,865
11474,995
496
,000

Nguồn: Nghiên cứu của luận án
Kết quả phân tích EFA Bảng 4.12 cho thấy hệ số KMO > 0,5 có đủ điều kiện
để tiến hành phân tích nhân tố và sig là 0,000 chứng tỏ các biến quan sát có tương
quan với nhau trong nhân tố. Sau đó tác giả tiến hành phân tích thông qua phép xoay
vuông góc để tiến hành phân tích.


13

14

Kết quả cho thấy có thể rút từ 32 quan sát và tổng phương sai trích được là
73,993%. Kết quả cho thấy các biến quan sát đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn so với
tiêu chuẩn (0,40) và chênh lệch hệ số tải nhân tố của một biến quan sát giữa các nhân
tố > 0,3 nên trong trường hợp này chúng ta không loại biến quan sát nào.

H2: Tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ tác động tích cực đến CLTT trên BCTC
của các CTNY trên TTCKVN.


4.2.5. Kiểm tra sự hội tụ của các biến quan sát của biến độc lập bằng phân
tích nhân tố khám phá EFA

H4: Hành vi quản trị lợi nhuận tác động ngược chiều đến CLTT trên BCTC của các
CTNY trên TTCKVN.

Sau khi phân tích hệ số tin cây Cronbach’alpha, các thang đo được đánh giá
tiếp theo bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá EFA. Để nhận dạng và xác
định các khái niệm liên quan phương pháp phân tích nhân tố khám phá được sử dụng
cho các biến quan sát ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC sử dụng phương pháp trích
Principal Axis Factoring và với phép xoay Promax (Gerbing và Anderson, 1988) và
điểm dừng khi trích các yếu tố có Eigenvalues > 1,00.

H5: Chất lượng kiểm toán độc lập ảnh hưởng tích cực đến CLTT trên BCTC sau kiểm
toán của các CTNY trên TTCKVN.

Từ các biến quan sát các yếu tố ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC của các
CTNY trên TTCKVN được đưa vào phân tích nhân tố. Kết quả cho thấy KMO =
0.864 thỏa mãn điều kiện KMO > 0.5 (Kaiser, 1974). Như vậy có thể kết luận phân
tích nhân tố là thích hợp với các dữ liệu đã có. Tương tự như vậy kết quả kiểm định
Barlett < 0,05 như vậy có nghĩa là các biến có quan hệ với nhau và có đủ điều kiện
để phân tích nhân tố bằng kiểm định EFA. Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA
thể hiện có sáu nhân tố được trích tại Eigenvalues > 1,00 với 35 biến quan sát được
nhóm thành sáu nhân tố, tổng phương sai trích là 70,970 cho biết sáu nhân tố này
giải thích được 71,001% sự biến thiên của các biến quan sát. Hầu hết các biến quan
sát đều có hệ số tải nhân tố > 0,5 tuy nhiên có hai biến quan sát là KS4, KS5 có hệ
số tải nhân tố < 0,5 cho nên sẽ bị loại ra để phân tích tiếp các nhân tố.
Kết quả cho thấy KMO = 0,860 thỏa mãn điều kiện KMO > 0,5 ( Kaiser, 1974).
Như vậy có thể kết luận phân tích nhân tố là thích hợp với các dữ liệu đã có. Tương tụ
như vậy kết quả kiểm định Barlett = 0,00 < 0,05 như vậy có nghĩa là các biến có quan hệ

với nhau và có đủ điều kiện để phân tích nhân tố bằng kiểm định EFA.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá EFA thể hiện có sáu nhân tố được trích tại
Eigenvalues >1,00, 33 biến quan sát được nhóm thành sáu nhân tố, tổng phương sai
trích là 72,528 cho biết 6 nhân tố này giải thích được 72,528% sự biến thiên của các
biến quan sát. Các biến quan sát của các nhân tố đều có hệ số tải nhân tố lớn hơn 0,5.
Như vậy tất cả các thang đo được lựa chọn cho các biến trong mô hình đều
đảm bảo yêu cầu và có thể sử dụng trong các phân tích tiếp theo.
Thông qua quá trình phân tích nhân tố tácgiả đặt lại các giải thuyết.
H1: Năng lực và đạo đức của nhân viên kế toán tác động tích cực đến CLTT trên
BCTC của các CTNY trên TTCKVN.

H3: Vận dụng chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế tác động tích cực đến CLTT trên
BCTC của các CTNY trên TTCKVN.

H6: Vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước tác động cùng chiều
đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.
Các biến được mã hóa và đặt lại tên như sau:
NV: là Nhân viên kế toán (Năng lực và đạo đức nhân viên kế toán)
KT: là Chất lượng kiểm toán độc lập
HQ: là Hành vi quản trị lợi nhuận
KS: là Tính hữu hiệu Kiểm soát nội bộ
UB: là Vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước
AC: là Vận dụng chuẩn mực BCTC quốc tế.
Mô hình nghiên cứu chính thức như sau:
H1

H4
Hành vi quản trị
lợi nhuận


Nhân viên kế toán

+
H2
Tính hữu hiệu
kiểm soát nội bộ

H5

+

CLTT trên
BCTC

Chất lượng kiểm
toán độc lập

+

H3
H6

Vận dụng chuẩn
mực BCTC quốc tế

Vai trò điều tiết
của UBCKNN

+


+
Sơ đồ 4.4. Mô hình nghiên cứu chính thức
Nguồn: Nghiên cứu của luận án


15

16
kết quả mô hình hồi quy tốt nhất như sau: Tác giả sử dụng mô hình hồi quy đa
biến có dạng sau:

4.2.6. Kiểm định hệ số tương quan
Bảng 4.14: Sơ đồ hệ số tương quan của các nhân tố
Biến
NV

KT

HQ

KS

UB

AC

CLBCTC

Hệ số tương quan r
Mức ý nghĩa

Hệ số tương quan r
Mức ý nghĩa

NV

KT

HQ

KS

UB

AC CLBCTC

1 ,620** ,451** ,366** ,566** ,703**
,000

,000

,000

1 ,452** ,229** ,665** ,626**

,649**

Hệ số tương quan r
Mức ý nghĩa
Hệ số tương quan r
Mức ý nghĩa

Hệ số tương quan r
Mức ý nghĩa
Hệ số tương quan r
Mức ý nghĩa
Hệ số tương quan r

,000

,000

,000

,000

1 ,219** ,396** ,502**

,470**

,000

,000

,000

,000

,000

1 ,325** ,330**


,445**

,000

,000

,000

**

**

1 ,512

,000
1

Kiểm định sự phù hợp của mô hình

,802**

,000

,000

,000

CLTTBCTC = bο + b1* NV + b2*KT + b3* HQ + b4* AC + b5* KS + b6* UB + ε

,654


,000
,681**
,000
1

Mức ý nghĩa

**. p<0.05 (2-tailed).
Nguồn: Nghiên cứu của luận án
Số liệu từ bảng trên, ta thấy các nhân tố NV; KT; KS; UB; AC có mối quan hệ
thuận chiều với CLTT trên BCTC. Mức ý nghĩa quan sát được của các nhân tố trên đều
nhỏ hơn 0,05 và có hệ số tương quan tuyến tính lần lượt là 0,802; 0,649; 0,470; 0,445;
0,654; 0,681 thể hiện mức độ ảnh hưởng lẫn nhau giữa các nhân tố ở mức khá và có ý
nghĩa thực tế. Từ kết quả phân tích tương quan đủ điều kiện để để đưa các biến vào phân
tích hồi qui.
4.2.7. Phân tích mô hình hồi quy tuyến tính
Sau nhiều lần xử lý mô hình hồi quy bằng phương pháp khác nhau, tác giả
l ựa chọn phương pháp Enter (đưa tất cả các biến vào phương trình hồi quy) cho

Bảng 4.15. Bảng tóm tắt mô hình Model Summary
Model

R
,857a

1

R Square


Adjusted R Square

,734

Std. Error of the Estimate

,729

,38419

a. Predictors: (Constant), UB, KS, HQ, AC, KT, NV
Nguồn: Nghiên cứu của luận án
Bảng 4.16. Bảng ANOVAa
Model
Regression
1

Residual
Total

Sum of
Squares

Mean
Square

Df

139,515


6

23,252

50,629

343

,148

190,143

349

F
157,531

Sig.
,000b

a. Dependent Variable: CLBCTC
b. Predictors: (Constant), UB, KS, HQ, AC, KT, NV
Nguồn: Nghiên cứu của luận án
Tồn tại mối liên hệ tuyến tính giữa CLTT trên BCTC với ít nhất một trong
các yếu tố NV: Nhân viên kế toán; KT: Chất lượng kiểm toán độc lập; HQ: Hành
vi quản trị lợi; AC: Áp dụng chuẩn mực BCTC quốc tế, KS: Kiểm soát nội bộ,
UB: Vai trò điều tiết của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, (hoặc tất cả các yếu tố)
như vậy mô hình được phân tích là phù hợp với các dữ liệu quan sát và có thể
khái quát cho tổng thể.
Kiểm tra đa cộng tuyến: Các hệ số Tolerance <1 và các hệ số VIF < 3 chứng tỏ

các biến độc lập không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
Phương trình hồi quy tuyến tính:
Do đó chấp nhận các giả thuyết sau:
H1: Năng lực và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên kế toán tác động tích cực
đến CLTT BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam.
H2: Tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ tốt ảnh hưởng tích cực đến CLTT trên
BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam.


17
H3: vận dụng chuẩn mực Báo cáo tài chính quốc tế tác động tích cực đến CLTT trên
BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam.
H5: Chất lượng kiểm toán độc lập ảnh hưởng tích cực đến CLTT trên BCTC sau
kiểm toán của các CTNY trên TTCK Việt Nam.
H6: Vai trò điều tiết của UBCKNN tác động tích cực đến CLTT trên BCTC
của các CTNY trên TTCK Việt Nam.
Mô hình qui tuyến tính thể hiện tác động của các nhân tố đến CLTT trên
BCTC các CTNY trên TTCKVN:
CLTTBCTC = 3,364 + 0,359* NV + 0,93*KT - 0,032* HQ + 0,066* AC +
0,120* KS + 0,136* UB
4.2.8. Đánh giá chất lượng báo cáo tài chính và các nhân tố ảnh hưởng của
nhóm lập báo cáo và nhóm sử dụng báo cáo
Kết quả khảo sát thể hiện nhóm lập BCTC có 243 người bao gồm các nhân
viên kế toán, kế toán trưởng, giám đốc, giám đốc tài chính trong các CTNY. Nhóm
sử dụng BCTC gồm 107 người là các nhà đầu tư, các nhà nghiên cứu, kiểm toán viên.
Kết quả phân tích ANOVA Independent Samples Test thể hiện hầu hết trong
các nhân tố đều có sự khác biệt giữa hai nhóm lập và sử dụng BCTC. Chỉ có hai nhân
tố KT và AC là chưa thể hiện có sự khác biệt một cách có ý nghĩa thống kê.
TÓM TẮT CHƯƠNG 4
CHƯƠNG 5.

THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ KHUYẾN NGHỊ
5.1. Thảo luận về kết quả
5.1.1. Thảo luận thực trạng chất lượng thông tin báo cáo tài chính của công
ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam:
Theo kết quả phân tích mô tả và EFA cho thang đo CLTT trên BCTC các
CTNY trên TTCK Việt Nam, giá trị CLTT trên BCTC được xác định bằng giá trị
trung bình cộng của các biến quan sát và giá trị này bằng 3,4/5 dựa trên kết quả
nghiên cứu này thì CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam ở mức
độ tin cậy được, cách tính giá tr ị trung bình này theo Beest và cộng s ự (2013)
và Phạm Quốc Thuần (2016).

18
Thành phần Thích hợp của CLTT trên BCTC của CTNY trên TTCK Việt Nam
Được đo bởi 8 biến quan sát và băng 3,23/5 điểm, điều đó có nghĩa là BCTC
của các CTNY trên TTCK Việt Nam được trình bày đảm bảo tính thích hợp ở mức
khá. Cách xác định giá trị của R theo Beest và cộng sự (2009) và theo Phạm Quốc
Thuần (2016).
Thành phần Trình bày trung thực (Faithful representation)
Theo kết quả nghiên cứu BCTC của các CTNY được lập và công bố trình
bày trung thực ở mức khá là 3,2/5 điểm cách tính giá trị trung bình theo Beest và
cộng sự (2009) (2009) và Phạm Quốc Thuần (2016).
Thành phần Dễ hiểu của CLTT trên BCTC CỦA CTNY trên TTCK Việt Nam
Theo kết quả nghiên cứu BCTC của các CTNY trên TTCKVN được đánh giá
là dễ hiểu ở mức tương đối cao 3,60/5 điểm
Thành phần Khả năng so sánh (Comparability)
Thông qua kết quả nghiên cứu thấy được BCTC của các CTNY trên
TTCKVN về cơ bản khả năng so sánh đáp ứng được ở mức khá cao là 3,36/5 điểm
và được trình bày trong Sơ đồ 5.5, cách xác định giá trị trung bình theo Beest và
cộng sự (2009) và Phạm Quốc Thuần (2016).

Thành phần Kiểm chứng (Verifiability)
Đối với các CTNY việc bảo quản và lưu trữ chứng từ kế toán là cơ sở việc
kiểm chứng được đánh giá ở cao 3,7943/5 điểm, bên cạnh đó việc kiểm kê đối chiếu
tài sản và công nợ được tiến hành thường xuyên.
Thành phần Kịp thời (Timeliness)
Theo kết quả nghiên cứu, tính kịp thời của BCTC được đánh giá đáp ứng được
yêu cầu của người sử dụng thông tin ở mức 3,56145/5 điểm.
5.1.2. Thảo luận thực trạng nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng thông tin
báo cáo tài chính công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Mô hình nghiên cứu từ cơ sở lý thuyết ban đầu tác giả đề xuất trên cơ sở tổng
quan nghiên cứu gồm 14 nhân tố tác động đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên
TTCKVN. Kết quả nghiên cứu định tính có bảy nhân tố xác định đưa vào mô hình
nghiên cứu dự kiến và thực hiện nghiên cứu định lượng là: Năng lực của nhân viên
KT, Đạo đức nghề nghiệp của KT, Tính hữu hiệu KSNB, Vận dụng chuẩn mực
BCTC quốc tế, Hành vi quản trị lợi nhuận, Vai trò điều tiết của UBCKNN, Chất
lượng kiểm toán độc lập.


19

20

Khi tiến hành phân tích EFA mô hình hồi quy xác định có sáu nhân tố tác động
đến CLTT trên BCTC các CTNY trên TTCKVN đó là: Nhân viên KT (gồm hai biến
độc lập Năng lực nhân viên KT và Đạo đức nghề nghiệp của nhân viên KT), Tính
hữu hiệu KSNB, Hành vi QTLN, Chất lượng kiểm toán độc lập, Vai trò điều tiết của
UBCKNN, Vận dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế.

Đối với nhân tố Vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước:
Trong nghiên cứu này kết quả nghiên cứu cho thấy Vai trò điều tiết của UBCKNN

có ảnh hưởng thuận chiều đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.
Đây là nhân tố có tác động mạnh thứ hai đến CLTT trên BCTC sau nhân tố Nhân
viên kế toán với hệ số 0,176 và sig là 0,00. Đây là nhân tố mới được phát hiện
trong nghiên cứu luận án của tác giả.

Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu cho thấy năm nhân tố ảnh
hưởng đến CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN với mức ý nghĩa quan
sát nhỏ hơn 0,05 theo mức độ tác động giảm dần là Nhân viên KT, Vận dụng
chuẩn mực BCTC quốc tế, Vai trò điều tiết của UBCKNN, Chất lượng kiểm toán độc
lập, Hành vi quản trị lợi nhuận, Tính hữu hiệu KSNB và nhân tố Hành vi QTLN ảnh
hưởng ngược chiều với mức ý nghĩa dưới 10%. Kết quả nghiên cứu này hoàn toàn phù
hợp với nghiên cứu định tính cũng như phù hợp với mục tiêu và đặc điểm của nghiên
cứu. Điều đó cho thấy sự lựa chọn phương pháp nghiên cứu là phù hợp, kết quả trọng
số hồi quy của các biến độc lập được trình bày trong Bảng 4.25 kết quả cho thấy sáu
biến độc lập này giải thích được 72,9% biến phụ thuộc.
Trong đó có hai nhân tố là nhân tố mới ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC các
CTNY được khẳng định từ công trình nghiên cứu này đó là Vận dụng chuẩn mực
BCTC được đo lường thông qua năm biến quan sát, Vai trò điều tiết của UBCKNN
đo lường qua ba biến quan sát. Kế quả nghiên cứu cũng cho thấy đối với nhân tố
Nhân viên KT trong nghiên cứu này có các chỉ báo về đạo đức nghề nghiệp KT từ
DD1, DD2, DD3, DD4, DD5, NL2 là phát hiện mới. Với nhân tố Hành vi QTLN có
chỉ báo mới phát triển trong nghiên cứu này từ là HQ1, tuy nhiên kết quả phân tích
hồi quy chưa có đủ bằng chứng để chứng minh nhân tố Hành vi QTLN có quan hệ
ngược chiều với CLTT trên BCTC của các CTNY với mức ý nghĩa là 5% kết quả này
khác với các nghiên cứu trước đây.

Đồng thời luận án nghiên cứu CLTT trên BCTC dưới hai góc độ của người lập
BCTC (CTNY - bên phát hành BCTC) và người sử dụng BCTC. Kết quả phân tích
ANOVA Independent Samples Test cho thấy có sự đánh giá khác nhau của hai nhóm
đối tượng nghiên cứu này về CLTT trên BCTC và các nhân tố ảnh hưởng, tuy nhiên

có hai nhân tố AC, KT là sự khác biệt không rõ dệt về mặt ý nghĩa thống kê.
Đối với nhân tố Nhân viên kế toán:
Nhân viên kế toán ảnh hưởng đến CLTT trên BCTC đã được nghiên cứu ở
nhiều công trình trước và kết quả nghiên cứu của luận án một lần nữa khẳng định
mối quan hệ này. Trong nghiên cứu này đã chỉ ra đây là nhân tố có tác động mạnh
nhất đến CLTT trên BCTC với hệ số là 0,476 và sig là 0,000.

Đối với nhân tố Tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ:
Luận án tiếp tục một lần nữa khẳng định mối quan hệ giữa nhân tố kiểm
soát nội bộ với CLTT trên BCTC có mối quan hệ thuận chiều như các nghiên cứu
trước với hệ số là 0,159 và sig 0,000 đây là nhân tố tác động mạnh thứ ba đến
CLTT trên BCTC.
Đối với nhân tố Chất lượng kiểm toán độc lập:
Các công trình nghiên cứu trước đã nghiên cứu và cho thấy mối quan hệ
giữa kiểm toán độc lập và CLTT trên BCTC, trong nghiên cứu này tác giả một lần
nữa khẳng định mối quan hệ thuận chiều của nhân tố kiểm toán độc lập với CLTT
trên BCTC.
Đối với nhân tố vận dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế: Được xem
là nhân tố mới đối với nghiên cứu này. Các công trình nghiên cứu trước đây của các
tác giả nghiên cứu ở Nigeria cho thấy sau khi áp dụng chuẩn mực BCTC quốc tế thì
CLTT trên BCTC tăng lên. Trong nghiên cứu này cho thấy việc vận dụng chuẩn
mực BCTC quốc tế làm tăng CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCK Việt
Nam với hệ số là 0,086 và sig là 0,000.
Đối với nhân tố Hành vi quản trị lợi nhuận:
Kết quả nghiên cứu của tác giả trong công trình này tiếp tục khẳng định hành
vi quản trị lợi nhuận có mối quan hê ngược chiều với CLTT trên BCTC nhưng với p
= 0,082. Hành vi quản trị lợi nhuận là hành vi tác động làm kế toán không có đủ
sự độc lập để thực hiện công việc phù hợp với chuẩn mực và nguyên tắc trong kế
toán trong khi đó đối tượng trả lời phiếu khảo sát của đề tài là các kế toán và phụ
trách kế toán của các CTNY là chủ yếu chiếm tỷ lệ trên 60% tổng số phiếu khảo

sát thu về được sử dụng trong nghiên cứu của đề tài, mà vấn đề này thực sự là
vấn đề nhạy cảm trong quá trình thực hiện công việc của kế toán chính vì lẽ đó
họ có tâm lý né tránh đối với câu trả lời này. Vì vậy, tác giả tiến hành thảo luận
nhóm với các chuyên gia để tiếp tục phỏng vấn sâu và luận giải kết quả nghiên
cứu này.


21

22

5.2. Các khuyến nghị đề xuất để nâng cao chất lượng thông tin trên báo
cáo tài chính

Thứ tư: Cần có những chính sách khuyến khích, hỗ trợ cho các CTNY sớm
áp dụng chuẩn mực BCTC quốc tế.

5.2.1. Nâng cao năng lực và đạo đức nghề nghiệp nhân viên kế toán

5.2.4. Nâng cao chất lượng kiểm toán độc lập

Đối với Nhân viên kế toán:

Kiểm toán cần tích lũy kinh nghiệm và mức độ chuyên sâu chuyên môn nghề nghiệp.

Thứ nhất, mỗi kế toán hiểu và nhận thức được trọng trách quan trọng về CLTT
trên BCTC mà họ cung cấp cho các đối tượng, do vậy cần nâng cao trình độ chuyên
môn, kiến thức chuyên ngành, tiếng anh, tin học ngay từ khi ngồi trên ghế nhà trường,
nhất là trong thời đại cách mạng công nghiệp 4.0, hội nhập KT như hiện nay.
Thứ hai, kế toán cần tránh các nguy cơ xâm phạm đạo đức nghề nghiệp.

Thứ ba, kế toán cần nâng cao đạo đức nghề nghiệp.

Đối với CTNY:
CTNY cần xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ phòng ngừa các nguy cơ từ
việc tổn hại đạo đức nghề nghiệp KT.
Tăng cường tổ chức tập huấn chuyên môn nghề nghiệp, kỹ năng giải quyết
công việc, bồi dưỡng về tiếng anh, tin học và cập nhật văn bản hướng dẫn chế độ kế
toán, chuẩn mực kế toán cho đội ngũ nhân viên kế toán.

Đối với Nhà nước và các tổ chức nghề nghiệp
5.2.2. Nâng cao tính hữu hiệu kiểm soát nội bộ
Từ kết quả đó tác giả đề xuất một số khuyến nghị đối với các CTNY như sau:
Chú trọng đến xây dựng môi trường KSNB, thực hiện đánh giá rủi ro, xây dựng hệ
thống thông tin và truyền thông, thực hiện giám sát, dưới góc độ của kiểm soát cần
thành lập bộ phận kiểm toán nội bộ.

Đối với các cơ quan quản lý của Nhà nước.
5.2.3. Tăng cường vận dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc tế

Công ty kiểm toán, công ty niêm yết được kiểm toán cần đảm bảo tính độc lập
của kiểm toán viên trong quá trình kiểm toán.
Công ty kiểm toán, công ty niêm yết được kiểm toán cần đảm bảo thời gian của
cuộc kiểm toán, thực hiện đúng quy trình, thủ tục kiểm toán để đảm bảo chất lượng
của cuộc kiểm toán đảm bảo độ tin cậy BCTC sau khi đã được kiểm toán.
Quy mô công ty kiểm toán ảnh hưởng đến CL kiểm toán BCTC, vì vậy các
CTNY cần lựa chọn các công ty có quy mô lớn thường là Big 4 thì chất lượng kiểm
toán BCTC sẽ tốt hơn, điều này được khẳng định trong các nghiên cứu trước vì các
công ty có quy mô lớn, thì các kiểm toán viên có trình độ chuyên môn sâu. nhiều kinh
nghiệm, quy trình, thủ tục kiểm toán cũng như đánh giá chất lượng kiểm toán của các
công ty này rất được chú trọng do vậy BCTC đã được kiểm toán thường có độ tin cậy

cao hơn.
Đối với cơ quan quản lý Nhà nước: Cần thiết đưa ra khung giá phí kiểm toán
là căn cứ định lượng để đánh giá và kiểm soát đối với hoạt động dịch vụ kiểm toán
của các công ty kiểm toán độc lập.
Tăng cường vai trò của Hiệp hội nghề nghiệp kiểm toán VACPA:
Bộ tài chính đã trao trách nhiệm kiểm soát chất lượng dịch vụ kiểm toán cho
VACPA theo thông tư 157/2014/ TT-BTC. Vì vậy, VACPA cần xây dựng các tiêu
chuẩn và quy trình kiểm soát chất lượng đối với dịch vụ kiểm toán.
5.2.5. Tăng cường vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước

Thứ hai: CTNY cần chuẩn bị nguồn kinh phí để đầu tư về trang thiết bị máy
móc, công nghệ thông tin, phần mềm KT

Đối với cơ quan quản lý Nhà nước tăng cường các chế tài xử phạt hành chính
đối với các hành vi vi phạm về CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCK Việt
Nam. Đối với những trường hợp vi phạm nghiêm trọng cần có hình thức xử phạt
nghiêm minh có tính răn đe đối với các CTNY khác, có thể bị hủy niêm yết, hoặc
truy cứu trách nhiệm hình sự đối với các nhân vi phạm. Bên cạnh đó, có các biện
pháp công khai thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về các
CTNY vi phạm, để răn đe và hạn chế việc vi phạm của các CTNY khác và các nhà
đầu tư, cổ đông của doanh nghiệp biết được nhằm hạn chế rủi ro khi ra quyết định.

Thứ ba: CTNY cần nâng cao trình độ năng lực chuyên môn và ngoại ngữ của
nhân viên KT nhiều doanh nghiệp chưa thể đáp ứng để áp dụng ngay IAS/IFRS.

Đối với các kế toán viên, kiểm toán viên khi thực hiện các hành vi vi phạm đạo
đức nghề nghiệp có thể cấm không cho hành nghề kế toán, kiểm toán có thời hạn

Thứ nhất: Cần hoàn thiện một số chính sách, cơ chế, hướng dẫn và khung pháp
lý chưa hoàn thiện, do vậy các doanh nghiệp thiếu căn cứ pháp lý để lập BCTC theo

IFRS như việc ghi nhận tổn thất tài sản, công cụ tài chính phái sinh và một số kỹ
thuật để thực hiện xác định tổn thất lợi thế thương mại... rất phức tạp sẽ gây ra không
ít khó khăn cho doanh nghiệp.


23

24

hoặc vĩnh viễn, điều đó tạo hành lang pháp lý để định hướng hành vi của các kế toán
viên, kiểm toán viên.

Thứ nhất: Trên cơ sở tổng quan nghiên cứu luận án đã tổng hợp được các tiêu
chí đánh giá CLTT trên BCTC các CTNY, qua thảo luận nhóm xác định các tiêu chí
phù hợp, cũng như phát triển một số chỉ báo mới từ nghiên cứu định tính. Các tiêu chí
này được kiểm định, phân tích độ tin cậy, sự phù hợp để đánh giá CLTT trên BCTC
của các CTNY trên TTCKVN.

5.2.6. Hạn chế tác động tiêu cực của Hành vi quản trị lợi nhuận

Để hạn chế hành vi này đối với CTNY cần thực hiện cam kết về đạo đức kinh
doanh của nhà quản lý, xây dựng môi trường văn hóa DN lành mạnh, cơ chế khen
thưởng hữu hiệu, xây dựng kênh thông tin nội bộ hữu hiệu như đường xây nóng để
các cán bộ, nhân viên trong công ty có thể báo cáo kịp thời các sai phạm nếu phát
hiện. Thực ra chế độ đãi ngộ về lương và thưởng đối với đội ngũ cán bộ quản lý trong
các CTNY còn chưa phù hợp, cần xây dựng tiêu chí lương thưởng dành cho đối ngũ
quản lý dựa trên hiệu quả của công việc cho cả một thời kỳ gắn với sự phát triển về
giá trị của công ty thay vì dựa trên các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhận hàng nằm để làm căn
cứ khen thưởng. Hoặc có chính sách gắn lợi ích của họ với lợi ích lâu dài của công ty
bằng cách thưởng bằng cổ phiếu, khen thưởng bằng cổ phiếu. Phát huy vai trò của

KSNB phát hiện, ngăn ngừa các hành vi QTLN trong CTNY.
Cơ quan quản lý Nhà nước cần tiếp tục hoàn thiện chuẩn mực KT, các chế độ
KT và các quy định khác của Nhà nước. Chuẩn mực KT nên được sửa đổi, hoàn thiện
để tối thiểu hóa những sơ hở có thể thực hiện hành vi điều chỉnh lợi nhuận, cần tiếp
cận gần hơn các chuẩn mực BCTC quốc tế, tiến tới áp dụng IFRS nhằm giảm thiểu
những tranh luận và xử lý kế toán không nhất quán tại các CTNY, góp phần nâng cao
CLTT trên BCTC các CTNY trên TTCKVN.

Thứ hai: Luận án đã xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố này đến CLTT trên BCTC. Cụ thể kết quả mô hình hồi quy đã xác
định được sáu nhân tố ảnh hưởng đó là: Nhân viên kế toán, Tính hữu hiệu kiểm soát
nội bộ, Chất lượng kiểm toán độc lập, Vận dụng chuẩn mực báo cáo tài chính quốc
tế, Vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước và Hành vi quản trị lợi
nhuận, sáu nhân tố này giải thích được 72,9% biến phục thuộc. Trong đó có hai
nhân tố được xem là nhân tố mới của nghiên cứu này đó là Vận dụng chuẩn mực
báo cáo tài chính quốc tế, Vai trò điều tiết của Ủy ban chứng khoán Nhà nước trong.
Nhân tố nhân viên kế toán có sáu biến quan sát được phát hiện mới trong nghiên
cứu này. Tuy nhiên, nhân tố Hành vi QTLN tác động đên CLTT trên BCTC với
mức ý nghĩa là 8,2%.
Thứ ba: Đồng thời luận án nghiên cứu CLTT trên BCTC dưới hai góc độ của
người lập và người sử dụng BCTC. Kết quả cho thấy có sự đánh giá khác nhau về
CLTT trên BCTC và nhân tố ảnh hưởng từ hai đối tượng nghiên cứu, song có hai
nhân tố chất lượng kiểm toán độc lập và vận dụng chuẩn mực BCTC quốc tế cho
thấy chưa có sự khác biệt đáng kể về mặt ý nghĩa thống kê.

Đối với cơ quan quản lý nhà nước cần có hệ thống pháp luật nghiêm minh, xử
lý nghiêm những hành vi gian lận trên BCTC.

Thứ tư: Từ kết quả nghiên cứu và thảo luận kết quả nghiên cứu đã đề xuất
một số khuyến nghị để nâng cao CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN.


Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát từ bên trong doanh nghiệp bởi hệ
thống kiểm soát nội bộ nhằm phát hiện, ngăn ngừa và hạn chế các sai phạm, hành vi
gian lận trên BCTC.

Trong khi thực hiện nghiên cứu vì giới hạn về thời gian và các nguồn lực
khác nên đề tài còn một số hạn chế nhất định. Do đó, các nghiên cứu trong thời gian
tới có thể tiếp tục phát triển các thang đo, mở rộng nghiên cứu phát hiện các nhân tố
mới để đem lại những đóng góp ý nghĩa cả về lý thuyết và thực tiễn để nâng cao
CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN nói riêng và các DN nói chung.

KẾT LUẬN
Với sự phát triển của TTCK như hiện nay, tạo ra dòng chảy vốn không biên
giới, tạo niềm tin cho các nhà đâu tư trong và ngoài nước thì nâng cao CLTT trên
BCTC các CTNY là sự cần thiết.
Tác giả dựa trên cơ sở tổng quan nghiên cứu về CLTT trên BCTC và các nhân
tố ảnh hưởng nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng, xây dựng các tiêu chí đánh giá,
đo lường CLTT trên BCTC và các nhân tố ảnh hưởng. Từ đó đề xuất mốt sô khuyến
nghị cải thiện, nâng cao CLTT trên BCTC của các CTNY trên TTCKVN. Với mục
tiêu như vậy luận án đã giải quyết được những nội dung sau:



×