BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
NGUYỄN ĐỒNG ANH XUÂN
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
TRỰC THUỘC BỘ CÔNG THƯƠNG TRONG ĐIỀU KIỆN
THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI 2020
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TÀI CHÍNH
HỌC VIỆN TÀI CHÍNH
NGUYỄN ĐỒNG ANH XUÂN
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
TRỰC THUỘC BỘ CÔNG THƯƠNG TRONG ĐIỀU KIỆN
THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
Chuyên ngành: Tài chính Ngân hàng
Mã số: 9.34.02.01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS., TS. Trần Thị Hà
2. TS. Đỗ Thị Thanh
Vân
HÀ NỘI 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những nội dung trình bày trong luận án “Quản lý tài
chính tại các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Công Thương
trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính” là kết quả nghiên
cứu độc lập của riêng tôi. Các số liệu và trích dẫn trong luận án có nguồn
gốc rõ ràng và trung thực. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung và
tính chính xác của các tài liệu trích dẫn.
TÁC GIẢ LUẬN ÁN
Nguyễn Đồng Anh Xuân
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
..............................................................................
i
DANH MỤC CÁC HÌNH
......................................................................................
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
....................................................................................
iv
MỞ ĐẦU
.................................................................................................................
1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TRONG ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CƠ
CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
.................................................................................
15
0.1. Trường đại học công lập trong hệ thống giáo dục đại học
........................
15
0.2. Quản lý tài chính tại các trường đại học công lập
......................................
22
0.3. Cơ chế tự chủ tài chính và tác động của nó đến quản lý tài chính tại các
trường đại học công lập
..................................................................................
44
0.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại các trường đại học công
lập trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
.......................................
50
0.5. Kinh nghiệm quốc tế về quản lý tài chính tại các trường đại học công lập
trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
.............................................
54
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC TRƯỜNG
ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TRỰC THUỘC BỘ CÔNG THƯƠNG TRONG
ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
...........................
62
2.1. Khái quát về các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Công Thương và
quá trình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
.......................................................
63
2.2. Thực trạng quản lý tài chính tại các trường đại học công lập trực thuộc Bộ
Công Thương trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
......................
80
2.3. Đánh giá thực trạng cơ chế tự chủ tài chính và quản lý tài chính tại các
trường đại học công lập trực thuộc Bộ Công Thương
....................................
115
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TRỰC THUỘC BỘ CÔNG THƯƠNG
TRONG ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
..........
137
3.1. Bối cảnh, mục tiêu, quan điểm phát triển giáo dục đại học và hoàn thiện
quản lý tài chính tại các trường đại học công lập trực thuộc Bộ Công Thương
trong điều kiện tự chủ tài chính
......................................................................
137
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường đại học công lập trực
thuộc Bộ Công Thương trong điều kiện tự chủ tài chính
................................
147
3.3. Một số kiến nghị đối với Nhà nước
.........................................................
173
KẾT LUẬN
.........................................................................................................
180
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
.................................................
182
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
..........................................................
183
PHỤ LỤC
...........................................................................................................
192
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
BCT
Bộ Công Thương
2
CGCN
Chuyển giao công nghệ
3
CLTC
Chênh lệch thu chi
4
ĐH
Đại học
5
ĐHCL
Đại học công lập
6
GDĐH
Giáo dục đại học
7
HĐT
Hội đồng trường
8
KBNN
Kho bạc Nhà nước
9
KHCN
Khoa học công nghệ
10
KSNB
Kiểm soát nội bộ
11
KTX
Không thường xuyên
12
KTXH
Kinh tế xã hội
13
NCKH
Nghiên cứu khoa học
14
NSNN
Ngân sách nhà nước
15
QLTC
Quản lý tài chính
16
SV
Sinh viên
17
TCĐH
Tự chủ đại học
18
TCTC
Tự chủ tài chính
19
TNTT
Thu nhập tăng thêm
20
TP. HCM
Thành phố Hồ Chí Minh
21
TSCĐ
Tài sản cố định
22
TX
Thường xuyên
23
XDCB
Xây dựng cơ bản
DANH MỤC CÁC HÌNH
Số
Tên hình
hiệu
2.1
Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy của các trường đại học công lập
trực thuộc Bộ Công Thương
2.2 Số lượng giảng viên của các trường (20142019)
2.3
Cơ cấu giảng viên theo học hàm, học vị của các trường (2014
2019)
Trang
59
61
62
2.4 Cơ cấu giảng viên theo học hàm, học vị năm học 20182019
63
2.5 Quy mô đào tạo hệ chính quy của các trường năm học 20182019
64
2.6
Cơ cấu tuyển sinh theo trình độ đào tạo của các trường (2014
2019)
65
2.7 Mức thu học phí của một số trường (20152019)
73
2.8 Quy mô nguồn thu của các trường (20142018)
75
2.9 Cơ cấu nguồn thu của các trường (20142018)
78
2.10 Cơ cấu ngân sách nhà nước cấp cho các trường (20142018)
79
2.11 Quy mô nguồn thu sự nghiệp của các trường (20142018)
81
2.12 Cơ cấu nguồn thu sự nghiệp của các trường (20142018)
83
2.13 Tình hình sử dụng nguồn tài chính của các trường (20142018)
85
2.14 Cơ cấu chi thường xuyên và không thường xuyên (20142018)
87
2.15 Tỷ trọng chi thanh toán cá nhân của các trường (20142018)
89
Tỷ trọng chi mua sắm, sửa chữa tài sản của các trường (2014
2.16 2018)
90
2.17 Tỷ trọng chi nghiệp vụ chuyên môn của các trường (20142018)
91
2.18 Tỷ trọng chi khác của các trường (20142018)
91
2.19 Cơ cấu chi thường xuyên của trường ĐHCN Hà Nội
92
2.20 Cơ cấu chi thường xuyên của trường ĐHCN TP. HCM
93
2.21 Cơ cấu chi thường xuyên của trường ĐHCN Thực phẩm TP. HCM
94
2.22 Cơ cấu chi thường xuyên của trường ĐHCN Quảng Ninh
94
2.23 Cơ cấu chi thường xuyên của trường ĐHCN Sao Đỏ
95
2.24 Kết quả chênh lệch thu chi tài chính của các trường (20142018)
96
2.25 Tình hình sử dụng kết quả hoạt động tài chính (20142018)
97
2.26 Trích lập các quỹ cơ quan tại các trường (20142018)
99
2.27 Tỷ trọng thu sự nghiệp trong tổng nguồn thu của các trường
104
2.28 So sánh thu sự nghiệp và chi thường xuyên của các trường
105
2.29 Kết quả tài chính của các trường (20142018)
106
2.30 Tỷ trọng NSNN cấp trong tổng nguồn thu của các trường
108
2.31 Cơ cấu nguồn thu sự nghiệp của các trường năm 2018
109
2.32 Cơ cấu chi thường xuyên của các trường (20142018)
110
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số
hiệu
Tên bảng
Trang
2.1
Danh sách các trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương
57
2.2
Thống kê số lượng ngành đào tạo theo trình độ của các
trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương
63
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong suốt tiến trình lịch sử, Đảng và Nhà nước ta luôn khẳng định vai
trò then chốt của giáo dục đào tạo nói chung, GDĐH nói riêng đến sự phát
triển KTXH của đất nước. Hội nghị Trung ương 2 khóa VIII (tháng 12
năm 1996), khẳng định: “Thực sự coi giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng
đầu; đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”. Đặc biệt, Nghị quyết số
29NQ/TW của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI (tháng 11 năm 2013) “Về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã nhấn mạnh: “Giáo dục và đào tạo là
quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân.
Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển, được ưu tiên đi trước trong các
chương trình, kế hoạch phát triển KTXH”.
Thực tiễn chứng minh tài chính là nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng
đến chất lượng GDĐH, vì nguồn tài chính là cơ sở để các trường đại học
đầu tư phát triển các nguồn lực khác như con người, cơ sở vật chất Những
yếu tố quyết định đến chất lượng GDĐH. Tuy nhiên, trong điều kiện NSNN
cấp cho các trường ĐHCL chi thường xuyên và đầu tư còn hạn hẹp, nguồn
thu sự nghiệp đứng trước thách thức từ cạnh tranh trong GDĐH ngày càng
lớn, đòi hỏi phải nâng cao hiệu quả quản lý tài chính tại các trường ĐHCL ở
Việt Nam.
Đối với các trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương, tiền thân là
các trường công nhân, trung cấp, nghề lâu đời ở Việt Nam được nâng cấp
từ cao đẳng lên đại học trong giai đoạn 20042011. Vì vậy, nền tảng đào
2
tạo đại học, sau đại học, NCKH và kinh nghiệm quản trị đại học nói
chung, quản lý tài chính nói riêng của nhiều trường còn những hạn chế
nhất định trong quá trình phát triển. Hơn nữa, thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính theo Nghị quyết số 77/2014/NQCP ngày 24/10/2014 của Chính phủ
về thí điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở GDĐH công lập
giai đoạn 20142017, Nghị định số 16/2015/NĐCP ngày 14/02/2015 của
Chính phủ quy định quyền tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập, Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Giáo dục đại học ngày 19/11/2018,
Nghị định số 99/2019/NĐCP ngày 30/12/2019 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục đại học, càng
đặt ra yêu cầu phải hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường ĐHCL trực
thuộc Bộ Công Thương nhằm tăng cường huy động và sử dụng hiệu quả
các nguồn tài chính, đặc biệt nguồn tài chính ngoài NSNN.
Từ các vấn đề nêu trên, đòi hỏi cần nghiên cứu một cách cơ bản, hệ
thống để tìm kiếm những giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện quản lý tài
chính tại các trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương đáp ứng kịp thời
yêu cầu, đòi hỏi của thực tiễn phát triển KTXH ở Việt Nam và phù hợp
với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế là nhiệm vụ cấp thiết. Chính vì vậy,
việc nghiên cứu đề tài “Quản lý tài chính tại các trường ĐHCL trực thuộc
Bộ Công Thương trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính” có ý
nghĩa cả về lý luận, thực tiễn.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến luận án
Nghiên cứu về quản lý tài chính và cơ chế tự chủ tài chính trong
GDĐH là chủ đề có tính thời sự, thu hút sự quan tâm của nhiều học giả,
nhà nghiên cứu. Việc nghiên cứu tổng quan các công trình liên quan đến
3
luận án giúp cho nghiên cứu sinh xác định được khoảng trống cần tiếp tục
nghiên cứu.
a) Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
Quá trình nghiên cứu cho thấy, trên thế giới đã có nhiều công trình
nghiên cứu về quản lý tài chính trong GDĐH và tự chủ đại học.
Nghiên cứu về quản lý tài chính trong GDĐH: Tác giả Malcolm
Prowolm & Eric Morgan (2005), “Quản lý và kiểm soát tài chính đối với
GDĐH” [15]. Cuốn sách của hai tác giả được coi là cẩm nang của những
người quản lý tài chính trong các trường đại học ở Mỹ. Nghiên cứu của
Marianne, C và Lesley, A (2000), “Quản lý tài chính và các nguồn lực trong
ngành giáo dục” [17]. Đối tượng nghiên cứu được mở rộng không chỉ quản
lý tài chính mà còn quản lý các nguồn lực khác trong giáo dục. Tsang, M.C
(1997), “Phân tích chi phí nhằm tạo lập và đánh giá chính sách giáo dục tốt
hơn” [19]. Nghiên cứu cách tiếp cận theo cách phân tích chi phí lợi nhuận
để đưa ra chính sách hoặc đánh giá chính sách trong lĩnh vực giáo dục. Bên
cạnh, nghiên cứu quản lý tài chính gắn liền với cơ sở GDĐH cụ thể, như
nghiên cứu của tác giả Sulochana (1991), “Quản lý tài chính đối với GDĐH
ở Ấn Độ Nghiên cứu trường hợp Đại học Osmania” [18]. Tác giả nghiên
cứu thực trạng quản lý tài chính trong GDĐH ở Ấn Độ, trường hợp cụ thể
là trường Đại học Osmania.
Nghiên cứu về tự chủ đại học: Thực tiễn cho thấy có nhiều nghiên
cứu với cách nhìn khác nhau về TCĐH tùy thuộc vào trình độ phát triển và
nhận thức của mỗi quốc gia về vai trò của GDĐH. Theo Berdahl, R.,
Graham, J., & Piper, D. R. (1971), “TCĐH là quyền lực của Nhà trường
được tự điều khiển việc vận hành của mình mà không bị kiểm soát từ bên
ngoài” [4]. Don Anderson và Richard Johnson (1998), “TCĐH là sự tự do của
4
một cơ sở GDĐH trong việc điều hành các công việc của nó mà không có sự
chỉ đạo hoặc tác động từ bất cứ cấp chính quyền nào” [6]. Hiệp hội Quốc
tế các trường Đại học (IAU) trong tuyên bố về tự do học thuật, TCĐH và
trách nhiệm xã hội (1998), cho rằng “TCĐH được hiểu là mức độ độc lập
cần thiết đối với sự can thiệp bên ngoài mà trường đại học cần có trong tổ
chức và quản trị nội bộ, trong phân bổ nội bộ các nguồn tài chính và huy
động thu nhập từ các nguồn ngoài ngân sách, trong tuyển dụng giảng viên,
trong quy định các điều kiện học tập và cuối cùng trong việc tự do giảng
dạy và nghiên cứu”.
Báo cáo tổng quan xu thế quản trị đại học trên thế giới của World
Bank (2008) đã khái quát bốn mô hình quản trị đại học với các mức độ tự
chủ khác nhau, từ mô hình Nhà nước kiểm soát hoàn toàn (state control)
như ở Malaysia, đến các mô hình bán tự chủ (semiautonomous) như ở Pháp
và New Zealand, mô hình bán độc lập (semiindependent) ở Singapore và
mô hình độc lập (independent) ở Mỹ, Anh, Úc. Đối với mô hình Nhà nước
kiểm soát thì các cơ sở GDĐH vẫn được hưởng mức độ tự chủ nhất định
vì những lý do tài chính và thực tiễn, Nhà nước không thể kiểm soát được
tất cả các hoạt động của cơ sở GDĐH. Ngược lại, mô hình độc lập vẫn có
những mặc định về quyền quản lý của Nhà nước thông qua các công cụ
gián tiếp.
Nhìn chung, các nghiên cứu ở nước ngoài là những tài liệu tham khảo
có giá trị đối với đề tài nghiên cứu của nghiên cứu sinh. Tuy nhiên, đây là
những nghiên cứu mô hình quản lý ở những trường đại học của các nước
có nền kinh tế phát triển.
b) Tình hình nghiên cứu ở trong nước
5
Trong những năm qua, cùng với quá trình phát triển KTXH của đất
nước đã có khá nhiều công trình nghiên về quản lý tài chính và cơ chế tự chủ
tài chính trong GDĐH, tiểu biểu là các luận án tiến sĩ, các đề tài NCKH cấp
Bộ/Tỉnh.
Nghiên cứu về quản lý tài chính trong GDĐH: Tác giả Đặng Văn
Du (2004), “Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho đào tạo
Đại học ở Việt Nam” [29]. Luận án đã xây dựng các tiêu chí đánh giá hiệu
quả đầu tư tài chính cho GDĐH ở Việt Nam, đồng thời phân tích thực
trạng và đánh giá hiệu quả đầu tư tài chính, từ đó đề xuất các giải pháp
phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư tài chính cho GDĐH Việt Nam.
Luận án của tác giả Lê Phước Minh (2005), "Hoàn thiện chính sách tài
chính cho GDĐH Việt Nam" [33]. Trên cơ sở hệ thống lý luận về chính
sách tài chính cho GDĐH, tác giả đi sâu phân tích thực trạng chính sách tài
chính cho GDĐH Việt Nam, đồng thời chỉ ra cơ hội, thách thức, từ đó đưa
ra các giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách tài chính cho GDĐH Việt Nam.
Luận án của tác giả Bùi Tiến Hanh (2007), “Hoàn thiện cơ chế tài chính
nhằm thúc đẩy xã hội hóa giáo dục Việt Nam” [10]. Tác giả đã luận giải
cơ chế tài chính để thực hiện xã hội hoá giáo dục Việt Nam, bao gồm: Cơ
chế quản lý chi NSNN, cơ chế quản lý thu và sử dụng học phí... trong giáo
dục Việt Nam. Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Anh Thái (2008), “Hoàn
thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường Đại học ở Việt Nam”
[43]. Luận án đã tập trung phân tích, luận giải cơ chế, chính sách quản lý
tài chính đối với các trường đại học ở Việt Nam. Tác giả Nguyễn Thu
Hương (2014), “Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các chương
trình đào tạo chất lượng cao trong các trường đại học công lập Việt Nam”
[39]. Luận án đưa ra quan điểm về cơ chế quản lý tài chính đối với các
6
chương trình đào tạo chất lượng cao trong các trường ĐHCL, trong đó làm
rõ vai trò của Nhà nước trong sử dụng công cụ, phương tiện quản lý để
vận hành cơ chế quản lý tài chính. Nghiên cứu khá “gần” với đề tài luận án
của nghiên cứu sinh phải kể đến luận án của tác giả Vũ Thị Thanh Thủy
(2012), “Quản lý tài chính các trường đại học công lập ở Việt Nam” [72].
Nghiên cứu tiếp cận theo mục tiêu quản lý tài chính, tức là đối với các
trường đại học công lập là tăng thu, tiết kiệm chi, tăng tích lũy và đưa ra
quan điểm quản lý tài chính các trường ĐHCL theo hướng tự chủ tài chính.
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Minh Tuấn (2015), “Tác động của quản lý
tài chính đến chất lượng GDĐH Nghiên cứu điển hình tại các trường đại
học thuộc Bộ Công Thương” [44]. Đây là một trong số ít nghiên cứu gắn
liền với các trường đại học thuộc Bộ Công Thương, luận án đã xác định
được quản lý tài chính trong GDĐH không tác động trực tiếp đến chất
lượng GDĐH mà tác động đến chất lượng GDĐH thông qua các yếu tố
đảm bảo chất lượng như chương trình đào tạo, đội ngũ giảng viên, cơ sở
vật chất và đưa ra hai phương thức đánh giá chất lượng GDĐH. Luận án
của tác giả Trương Thị Hiền (2017), “Quản lý tài chính tại các trường đại
học công lập trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn TP. HCM
trong điều kiện tự chủ” [68]. Trên cơ sở phân tích thực trạng quản lý tài
chính tại 04 trường ĐHCL trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn
TP. HCM thuộc 2 nhóm tự chủ khác nhau là tự chủ chi thường xuyên và tự
chủ một phần chi thường xuyên để đánh giá kết quả đạt được và chỉ rõ
những hạn chế, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài
chính tại các trường ĐHCL trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo trên địa bàn
TP. HCM.
Ngoài ra, còn có các đề tài cấp Bộ của tác giả Vũ Duy Hào (2005),
7
“Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đối với các trường đại học công lập
khối kinh tế ở Việt nam” [71]. Đề tài nghiên cứu về cơ chế quản lý tài
chính trong phạm vi các trường đại học công lập khối kinh tế ở Việt Nam.
Đề tài cấp Bộ của tác giả Phạm Văn Ngọc (2007), “Đổi mới cơ chế quản
lý tài chính của Đại học Quốc gia Hà Nội đáp ứng yêu cầu phát triển đến
năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2025” [48]. Trên cơ sở khái quát mô hình và
cơ chế quản lý tài chính của Đại học Quốc gia Hà Nội, đánh giá thực trạng
cơ chế quản lý tài chính, đề tài phân tích một số mô hình được xây dựng
với các kịch bản khác nhau về cơ chế quản lý, chế độ thu và mức thu từ
các nguồn thu, đề xuất các giải pháp đổi mới cơ chế quản lý tài chính đối
với Đại học Quốc gia Hà Nội.
Nghiên cứu về tự chủ tài chính trong GDĐH: Nghiên cứu của tác
giả Mai Ngọc Cường (2008), “Tự chủ tài chính ở các trường đại học công
lập Việt Nam hiện nay” [36]. Tác giả đã tập trung đánh giá thực trạng các
điều kiện tự chủ tài chính của các trường đại học công lập, chỉ ra những
thành tựu, hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất các phương hướng và
giải pháp tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các điều kiện tự chủ tài chính
trong các trường công lập. Luận án của tác giả Trần Đức Cân (2012),
“Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính các trường đại học công lập ở Việt
Nam” [55]. Luận án bổ sung làm rõ khái niệm, bản chất và nhân tố tác
động tới tự chủ tài chính, cơ chế tự chủ tài chính trường đại học công lập.
Ngoài ra, luận án đã nghiên cứu đưa 06 tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thiện
của cơ chế tự chủ tài chính, bao gồm: tính hiệu lực, hiệu quả, tính linh
hoạt, công bằng, ràng buộc tổ chức, sự chấp nhận của cộng đồng. Luận án
của tác giả Lương Văn Hải (2011), “Vai trò của Nhà nước trong mở rộng
quyền tự chủ của các trường đại học công lập Việt Nam” [35]. Trên cơ sở
8
các mô hình, tác giả cho rằng, để mở rộng quyền tự chủ cho các trường
đại học, Nhà nước cần tập trung thực hiện chức năng quản lý vĩ mô, bao
gồm các chức năng định hướng, hỗ trợ, kiểm tra và kiểm soát.
Nhìn chung, những nghiên nêu cứu trên đã góp phần làm sáng tỏ cơ sở
lý luận, quan điểm về quản lý tài chính và cơ chế tự chủ tài chính tại các
trường đại học công lập ở Việt Nam. Tuy nhiên, các nghiên cứu nêu trên
chưa đi sâu nghiên cứu và đưa ra các giải pháp bên trong đối với các trường
thực hiện tự chủ tài chính, đặc biệt nghiên cứu điển hình tại các trường
ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương.
c) Khoảng trống nghiên cứu
Từ kết quả nghiên cứu tổng quan các công trình nghiên cứu, NCS
nhận thấy rằng ở trong nước và nước ngoài đã có nhiều công trình nghiên
cứu khá toàn diện về quản lý tài chính và các vấn đề liên quan đến quản lý
tài chính trong GDĐH. Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu chuyên sâu
về quản lý tài chính trong các trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương.
Điều này dẫn đến chưa có đủ căn cứ khoa học để đề xuất các giải pháp
hoàn thiện công tác quản lý tài chính trong điều kiện thực hiện tự chủ đại
học nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và chất lượng GDĐH, cụ
thể như sau:
Các công trình nghiên cứu nêu trên mới chỉ tập trung nghiên cứu tại
các trường ĐHCL Việt Nam nói chung trong bối cảnh cơ chế tự chủ tài
chính chưa toàn diện, các trường ĐHCL còn phụ thuộc nhiều vào NSNN
cấp; chưa có các công trình nghiên cứu chuyên sâu về quản lý tài chính đối
với đặc thù của các trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương, đặc biệt
bối cảnh cạnh tranh trong GDĐH ngày càng lớn như hiện nay. Hơn nữa, tự
chủ đại học đã trở xu thế phát triển tất yếu trên thế giới, Chính phủ Việt
9
Nam đã ban hành Nghị quyết số 77/2014/NQCP ngày 24/10/2014 về thí
điểm đổi mới cơ chế hoạt động đối với các cơ sở GDĐH công lập, Nghị
định số 16/2015/NĐCP ngày 14/02/2015 quy định quyền tự chủ của các
đơn vị sự nghiệp công lập thay thế Nghị định số 43/2006/NĐCP, Quốc hội
nước CHXHCN Việt Nam đã ban hành Luật số 34/2018/QH14 ngày
09/11/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật GDĐH nhằm tạo cơ
chế khuyến khích mở rộng quyền tự chủ toàn diện cho các cơ sở GDĐH
công lập.
Các nghiên cứu về cơ chế tự chủ tài chính nói riêng, tự chủ đại học
nói chung ở Việt Nam trong thời gian qua, chủ yếu tập trung nghiên cứu,
đề xuất các giải pháp vĩ mô mà chưa có nhiều nghiên cứu chuyên sâu để đề
xuất các giải pháp mang tính vi mô gắn với điều kiện cụ thể của các
trường ĐHCL.
Trong bối cảnh hiện nay, cơ chế chính sách, quy định luật pháp của
Nhà nước đã có nhiều thay đổi cùng với hội nhập quốc tế đang diễn ra
mạnh mẽ, một số kết quả, nghiên cứu nêu trên không còn phù hợp. Vì vậy,
cần phải nghiên cứu để đưa ra giải pháp phù hợp với yêu cầu quản lý tài
chính tại các trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương trong điều kiện tự
chủ đại học.
Tóm lại, chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu quản lý tài chính
trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính với những đặc thù của
các trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương một cách hệ thống cả về lý
luận và thực tiễn. Đó chính là khoảng trống nghiên cứu, điều này khẳng
định tính độc lập và không trùng lặp của đề tài nghiên cứu.
3. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về tự chủ
tài chính, quản lý tài chính trong các trường ĐHCL, Luận án khảo sát, phân
tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại các trường ĐHCL trực thuộc
10
Bộ Công Thương, rút ra những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân,
từ đó làm cơ sở đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại các
trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương trong điều kiện thực hiện cơ
chế tự chủ tài chính trong thời gian tới. Để thực hiện được mục đích
nghiên cứu, luận án xác định 4 (bốn) nhiệm vụ cụ thể như sau:
Hệ thống hóa và bổ sung cơ sở lý luận về tự chủ tài chính, quản lý
tài chính, quan hệ giữa quản lý tài chính và tự chủ tài chính trong trường
ĐHCL.
Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý tài chính tại các trường đại học
trong điều kiện tự chủ tài chính ở Hàn Quốc, Nhật Bản và Hoa Kỳ, từ đó
rút ra những bài học phù hợp có thể vận dụng vào thực tiễn tại Việt Nam.
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại các trường ĐHCL
trực thuộc Bộ Công Thương trong điều kiện tự chủ tài chính, rút ra những
kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
Phân tích bối cảnh về phát triển GDĐH Việt Nam hiện nay kết hợp
với quan điểm, định hướng phát triển GDĐH Việt Nam, quản lý tài chính
gắn với tự chủ tài chính trong thời gian tới, đề xuất các giải pháp hoàn
thiện quản lý tài chính tại các trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương
phù hợp với điều kiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính.
Mục đích nghiên cứu nêu trên nhằm trả lời câu hỏi: “Giải pháp nào
để hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công
Thương trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đến năm 2025
tầm nhìn đến năm 2030”.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
11
a) Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu các vấn đề về quản lý
tài chính tại các trường đại học công lập trong điều kiện tự chủ tài chính.
b) Phạm vi nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu về quản lý tài chính, quản lý tài
chính trường đại học công lập phải thực hiện quản lý nhiều nội dung, song
trong phạm vi nghiên cứu của luận án, tác giả tập trung nghiên cứu quản lý
thu, các khoản chi, quản lý kết quả tài chính tại các trường ĐHCL trong
điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.
Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu quản lý tài chính tại 05 ( năm)
trường đại học điển hình cho 09 (chín) trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công
Thương, bao gồm: Trường ĐHCN Hà Nội, Trường ĐHCN TP. HCM,
Trường ĐHCN Thực phẩm TP. HCM, Trường Đại học Sao Đỏ, Trường
ĐHCN Quảng Ninh; từ đó khái quát chung về thực trạng quản lý tài chính
tại các trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương.
Thời gian nghiên cứu: Thu thập số liệu , phân tích thực trạng quản lý
tài chính tại các trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương chủ yếu trong
giai đoạn 20142018, đề xuất giải pháp đến năm 2025 tầm nhìn 2030.
5. Phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu
Phương pháp luận chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
được sử dụng trong toàn bộ quá trình nghiên cứu các nội dung của Luận án.
Phương pháp phân tích và tổng hợp là phương pháp chủ đạo được sử
dụng trong quá trình nghiên cứu. Ngoài ra, luận án sử dụng phương pháp
thống kê, so sánh… Các kết luận của luận án thu được dựa trên suy luận
12
logic và các số liệu tổng hợp thu thập được. Tùy theo nội dung nghiên cứu,
luận án sử dụng phương pháp nghiên cứu phù hợp:
+ Đối với mục tiêu tổng hợp, hệ thống hóa có bổ sung những vấn đề
lý luận ở Phần mở đầu và Chương 1, phương pháp chủ đạo được sử dụng
là nghiên cứu tài liệu có liên quan, thu thập và tổng hợp những tài liệu trong
và nước ngoài, từ đó xây dựng cơ sở lý thuyết cho các nội dung nghiên cứu.
+ Đối với tổng hợp, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính tại
các trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương trong điều kiện thực hiện
cơ chế tự chủ tài chính ở Chương 2 , phương pháp chủ đạo được sử dụng
là thu thập số liệu, khảo sát các đối tượng liên quan, phân tích, so sánh.
+ Đối với nội dung ở Chương 3, phương pháp chủ đạo được sử dụng
là phương pháp phân tích, tổng hợp, đề xuất giải pháp dựa trên suy luận
logic từ các kết quả nghiên cứu ở Chương 1 và Chương 2.
+ Phương pháp phỏng vấn, khảo sát được sử dụng ở Chương 2 và
Chương 3 là cơ sở để đưa ra các đánh giá, kết luận và đề xuất các giải
pháp đảm bảo tính thực tiễn, khả thi.
b) Phương pháp thu thập số liệu, dữ liệu
Thống kê, tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng để thu thập số
liệu về hoạt động tài chính, nhân sự, cơ sở vật chất và người học tại các
trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương. Nguồn số liệu của các trường
được thu thập, thống kê, tổng hợp từ các báo cáo tài chính, báo cáo tổng kết
năm học... và từ kết quả phỏng vấn, điều tra tại các trường đại học, Bộ,
Ngành liên quan.
Phỏng vấn chuyên gia: Phương pháp này được sử dụng thu thập các
ý kiến, đánh giá của công chức các Bộ, Ngành liên quan và công chức, viên
chức quản lý của các trường đại học để làm rõ các vấn đề nghiên cứu.
13
Khảo sát điều tra: Ngoài việc sử dụng phương pháp phỏng vấn
chuyên gia, nhà quản lý, hoạt động đánh giá được tiến hành dựa trên khảo
sát với 4 nhóm đối tượng: (i) Lãnh đạo của một số Vụ của Bộ Công
Thương; (ii) Lãnh của các trường đại học; (iii) Trưởng, phó các đơn vị
thuộc Trường; (iv) Giảng viên, chuyên viên. Bảng hỏi được thiết kế dựa
trên các nội dung nghiên cứu của luận án kết hợp với thang đo likert 5 mức
độ (Từ 1 Rất không đồng ý đến 5 Rất đồng ý). Cụ thể: Dùng bảng hỏi
khảo sát 200 người hiện là cán bộ quản lý, chuyên viên tại các Vụ, các
trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương về các vấn đề liên quan đến
quản lý tài chính, cơ chế tự chủ tài chính. Mẫu khảo sát được phân bố cho
20 người là công chức của các Vụ thuộc Bộ Công Thương và 180 người là
công chức, viên chức quản lý, viên chức làm công tác tài chính, kế toán tại
các trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương.
Xử lý số liệu: Số liệu thu thập được xử lý bằng các phần mềm phân
tích định lượng, xử lý số liệu để tổng hợp, phân tích các số liệu và đưa ra
các kết quả nghiên cứu.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Hiện nay quản lý tài chính trong các trường ĐHCL trong điều kiện
thực hiện cơ chế tự chủ được coi là vấn đề rất cần được nghiên cứu cả
về lý luận và thực tiễn, đang được các nhà quản lý, cũng như các nhà
nghiên cứu kinh tế rất quan tâm. Vì vậy, nghiên cứu chuyên sâu về quản lý
tài chính trong các trường đại học với đặc thù của các trường ĐHCL trực
thuộc Bộ Công Thương để từ đó đưa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý tài chính trong các trường ĐHCL là hết
sức cần thiết. Đóng góp của luận án về mặt lý luận và thực tiễn thể hiện
chủ yếu trên các mặt sau:
14
Một là, tổng quan các nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án và
phân tích làm rõ khoảng trống nghiên cứu riêng có của đề tài luận án.
Hai là, luận án hệ thống hoá, phân tích góp phần làm phong phú thêm
một số vấn đề lý luận cơ bản về trường đại học công lập và quản lý tài
chính tại các trường đại học công lập trong điều kiện thực hiện cơ chế tự
chủ tài chính như khái niệm, đặc điểm và vai trò của trường đại học công
lập; khái niệm, mục tiêu, nội dung, công cụ, tiêu chí đánh giá và nhân tố
ảnh hưởng đến quản lý tài chính tại các trường đại học công lập trong
điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.
Ba là, luận án tổng kết kinh nghiệm quản lý tài chính tại các trường
đại học công lập của một số nước trên thế giới như Hoa Kỳ, Nhật Bản,
hàn Quốc; rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
Bốn là, luận án khái quát về các trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công
Thương; tổng hợp, phân tích, minh chứng và rút ra một số kết luận về kết
quả đạt được, hạn chế, nguyên nhân của thực trạng tự chủ tài chính và
quản lý tài chính tại các trường ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương giai
đoạn 20142018.
Năm là, luận án trình bày bối cảnh, quan điểm và định hướng phát
triển GDĐH công lập; đề xuất 06 nhóm giải pháp với nhiều giải pháp cụ
thể và 04 kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường
ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương trong thời gian tới. Các giải pháp đề
xuất có tính hệ thống, phù hợp cơ sở lý luận và thực tiễn.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các phụ lục, danh mục tài liệu tham
khảo, các công trình đã công bố có liên quan đến vấn đề nghiên cứu của tác
giả, luận án được kết cấu thành 3 chương:
15
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý tài chính tại các trường đại học
công lập trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.
Chương 2: Thực trạng quản lý tài chính tại các trường ĐHCL trực
thuộc Bộ Công Thương trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý tài chính tại các trường
ĐHCL trực thuộc Bộ Công Thương trong điều kiện thực hiện cơ chế tự
chủ tài chính.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TẠI CÁC
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP TRONG ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN
CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
0.1. Trường đại học công lập trong hệ thống giáo dục đại học
0.1.1. Khái niệm trường đại học công lập
Từ khi con người biết lao động và có ngôn ngữ thì hiện tượng giáo
dục cũng manh nha xuất hiện. Hiện tượng giáo dục của buổi sơ khai trong
xã hội nguyên thuỷ mang tính chất tự phát, diễn ra rất đơn giản theo hình
thức bắt chước trực tiếp, nhằm truyền đạt những kinh nghiệm săn bắt, hái
lýợm, cao hơn là những tập tục, nghi lễ trong cuộc sống bộ tộc, bộ lạc.
Đến khi xã hội loài người chuyển sang chế độ chiếm hữu nô lệ, xã hội có
giai cấp, giáo dục trở thành một công cụ quan trọng của giai cấp thống trị,
đào tạo họ trở thành những người có năng lực duy trì nền thống trị, giáo
dục tuyên truyền tính chất quy thuận, phục tùng đối với tầng lớp, giai cấp
bị trị và trong xã hội xuất hiện một bậc học mang tính hàn lâm chỉ dành
riêng cho giai cấp thống trị đó là GDĐH. Lịch sử GDĐH thế giới đã hình
16
thành và phát triển qua nhiều thế kỷ, tiêu biểu là GDĐH phương Đông và
phương Tây.
Nền GDĐH Việt Nam được hình thành với việc thành lập Quốc Tử
Giám tại kinh thành Thăng Long vào năm 1076, là trường đại học đầu tiên
của Việt Nam theo mô hình phương Đông. GDĐH theo mô hình phương
Tây được du nhập vào Việt Nam từ Pháp rất muộn với việc thành lập
trường Cao đẳng Y khoa năm 1904 và tổ chức hợp nhất một số trường
thành Viện Đại học Đông Dương năm 1943 tại Hà Nội. Sau Hiệp định
Giơnevơ năm 1954, Việt Nam được chia thành hai miền ở phía bắc và nam
vĩ tuyến 17. Trong thời gian từ năm 1954 đến năm 1975 ở miền Bắc hệ
thống GDĐH phát triển mạnh, nhiều trường đại học được thành lập, phần
lớn là các trường đơn lĩnh vực hoặc đơn ngành theo mô hình của Liên Xô, ở
miền Nam hệ thống GDĐH cũng phát triển nhanh, một bộ phận tiếp tục
chịu ảnh hưởng của mô hình Pháp (tiêu biểu là Viện Đại học Sài Gòn), bộ
phận khác chịu ảnh hưởng của mô hình Mỹ (tiêu biểu là Viện Đại học
Cần Thơ và một số trường Đại học cộng đồng). Tháng 04/1975 đất nước
được thống nhất, GDĐH được xây dựng theo kiểu miền Bắc , hệ thống
GDĐH theo mô hình Liên Xô được củng cố và phát triển. Cơ chế kế hoạch
hóa tập trung đối với GDĐH biểu hiện rõ ở các yếu tố: Sinh viên được
tuyển vào các trường đại học thường với số lượng không lớn bằng một
quy trình chặt chẽ, họ không phải đóng học phí và được bao cấp một chi
phí đủ sống ở mức độ thấp, sau khi tốt nghiệp họ được phân công vào các
vị trí trong bộ máy nhà nước hoặc các cơ sở kinh tế quốc doanh. Các
trường đại học được Nhà nước cấp chỉ tiêu tuyển sinh, kinh phí đào tạo và
quy định chương trình đào tạo. Không có các trường ngoài công lập, các
trường tư đã tồn tại ở miền Nam trước năm 1975 bị giải thể. Hệ thống