Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Kinh tế: Nâng cao chất lượng tăng trưởng trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh thực hiện cơ chế đặc thù

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (576.59 KB, 32 trang )




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nâng cao chất lượng tăng trưởng (CLTT) là mục tiêu quan trọng của hầu hết  
các quốc gia, đặc biệt là đối với các nước kém phát triển hoặc đang phát triển. Nâng  
cao CLTT sẽ  tạo điều kiện để  khắc phục tình trạng đói nghèo, kém phát triển, nâng  
cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, góp phần giải quyết tốt những vấn  
đề  xã hội, đồng thời bảo vệ  môi trường, sinh thái. Tuy nhiên, ngày nay chúng ta đã  
chứng kiến những mặt trái của tăng trưởng nhanh đối với một số  quốc gia như  tăng 
trưởng kinh tế  (TTKT) nhanh dẫn đến tình trạng tàn phá tài nguyên, môi trường sinh  
thái, thể chế kinh tế và chính trị không ổn định; phân hoá giàu nghèo tăng, sự phát triển  
của văn hoá ­ xã hội không theo kịp sự phát triển của kinh tế… Trước tình hình đó, các 
quốc gia cũng như các địa phương trong quá trình hoạch định các chính sách phát triển  
luôn quan tâm đến CLTT, làm sao để vừa TTKT nhanh, vừa phát triển bền vững; giải 
quyết hài hòa giữa tăng trưởng nhanh nhất với chất lượng tăng trưởng; đồng thời giải 
quyết tốt các vấn đề xã hội, đảm bảo an sinh xã hội; gìn giữ và phát triển môi trường 
sinh thái; xây dựng một thể chế kinh tế ổn định, hiệu quả. 
Tốc độ TTKT của thành phố trong hơn 30 năm qua từ khi đổi mới đến nay luôn  
cao hơn từ 1,5 đến 1,8 lần so với tốc độ TTKT chung của cả nước, từ đó đã góp phần  
đưa thành phố trở thành đầu tàu kinh tế của cả nước, là “cực tăng trưởng” lớn nhất, là  
trung tâm kinh tế  lớn nhất của cả  nước, giữ  vai trò và vị  trí là hạt nhân của Vùng 
KTTĐPN. Nhưng do nhiều nguyên nhân khác nhau, thời gian qua kinh tế TPHCM vẫn  
chủ  yếu là thực hiện phương thức tăng trưởng theo chiều rộng, tăng trưởng theo số 
lượng và mở rộng quy mô là chủ  yếu. Phương thức tăng trưởng này tuy có những ưu  
điểm nhất định trong việc đạt mục tiêu về tăng tốc độ và quy mô về GDP nhưng trong 
dài hạn và đặc biệt lả  khi nền kinh tế  ngày càng hội nhập sâu vào kinh tế  quốc tế,  
cạnh tranh ngày càng gay gắt thì phương thức tăng trưởng chủ  yếu theo chiều rộng, 
theo số lượng sẽ bộc lộ nhiều hạn chế. Vỉ vậy chuyển đổi phương thức tăng trưởng  
chủ  yếu từ  theo chiều rộng, theo số  lượng sang phương thức tăng trưởng chủ  yếu 




theo chiều sâu và chất lượng là một tất yếu khách quan và là yêu cầu cấp bách khi thế 
giới và Việt Nam bước vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Cũng có thể  nói rằng, 
nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế  là nội dung “hạt nhân’’; nội dung hàng đầu  
của tái cấu trúc kinh tế TP.HCM nói riêng, kinh tế Việt Nam nói chung.
Nghị  quyết số  54/2017/QH14 ngày 24/11/2017 ban hành đến nay được 2 năm, 
Thành   phố   đã   triển   khai   Kế   hoạch   số   171/KHTU   ngày   28/12/2017   triển   khai   các  
chương trình, đề án, kế hoạch để thực hiện và Hội đồng Nhân dân Thành phố  chuẩn 
bị  ban hành nhiều Nghị  quyết liên quan đến Nghị  quyết số  54 của Quốc hội. Nhìn  
chung việc vận dụng và triển khai Nghị quyết ở bước đầu , nhiều chương trình, đề án 
đang nghiên cứu, nhiều vấn đề, nội dung mới có liên quan đến Luật, Nghị định, Thông  
tư hiện hành nên việc áp dụng thí điểm cũng phải nghiên cứu; so sánh, cân nhắc, lấy ý  
kiến các Bộ, ngành liên quan và xin chỉ  đạo của Trung  ương, Chính phủ....Do vậy, 
việc nghiên cứu sâu, đầy đủ, đồng bộ mối quan hệ giữa chất lượng tăng trưởng kinh 
tế và cơ chế đặc thù mà Quốc Hội cho phép vận dụng trên địa bàn Thành phố  là cần 
thiết. Từ  đó mới khái quát lại những kết quả, các mặt được, hạn chế, các nội dung 
cần bổ sung, hoàn thiện, góp ý để hoàn thiện cơ chế thí điểm đặc thù và sơ kết, tổng 
kết vấn đề nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế trên địa bàn Thành phố sau khi có  
triển khai cơ  chế  đặc thù này. Đồng thời sau hơn 30 năm đổi mới chất lượng tăng 
trưởng kinh tế  trên địa bàn Thành phố  vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế, 
chưa khai thác hết nguồn lực hiện có, đặc biệt là nguồn lực về  đất đai, chất xám, 
công nghệ  của Thành phố; chất lượng tăng trưởng kinh tế  Thành phố  còn chưa đạt 
yêu cầu và bị  kìm hãm bởi cơ  chế, chính sách chưa phù hợp trong thực tiễn của một 
Thành phố lớn có quy mô dân số hơn 10 triệu người. Nghị quyết số 54 của Quốc Hội  
ban hành sẽ  tạo điều kiện thuận lợi cho Thành phố  trong việc khai thác nguồn lực  
(nhất là nội lực từ đất đai, chất xám, tri thức, công nghệ...). Do vậy, cần phải nghiên 
cứu để phát huy, vận dụng vào việc nâng cao CLTT kinh tế Thành phố. Đó là lý do tác 
giả chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao chất lượng tăng trưởng trên địa bàn Thành  
phố  Hồ  Chí Minh trong bối cảnh thực hiện cơ  chế  đặc thù”  làm luận án tiến sĩ 



kinh tế, chuyên ngành kinh tế  chính trị  (KTCT), để  phân tích, nghiên cứu và đánh giá  
thực chất CLTT của thành phố  thời gian qua. Từ  đó, đề  xuất các định hướng và giải 
pháp nhằm nâng cao CLTT trên địa bàn TPHCM trong bối cảnh thực hiện cơ chế đặc  
thù từ đầu năm 2018 đến nay và sơ kết ­ tổng kết để kiến nghị các cấp có thẩm quyền 
vận dụng cho giai đoạn sau năm 2020 ­  2025 và tầm nhìn 2030.
2. Tiếp cận nghiên cứu
­ Một là, tiếp cận CLTT theo những đặc trưng của phát triển bền vững bao  
gồm: nâng cao CLTT kinh tế, gắn với giải tốt quyết tốt các vấn đề  xã hội, đảm bảo  
an sinh XH; bảo vệ  và phát triển môi trường, sinh thái; xây dựng cơ  chế  kinh tế   ổn 
định, hiệu quả.
­ Hai là, tiếp cận đánh giá CLTT thuần túy về mặt kinh tế, dựa trên cơ sở phân 
tích, đánh các yếu tố đầu vào tác động đến TTKT, dưới dạng như hàm sản xuất tổng 
quát, biểu thị mối quan hệ phụ thuộc giữa đầu ra với các nhân tố đầu vào.
3. Mục tiêu, giả thiết và câu hỏi nghiên cứu của luận án
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận án là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về CLTT trên địa bàn  
TPHCM trong những năm qua. Từ đó, đề  xuất những định hướng và giải pháp nhằm  
nâng cao CLTT của Thành phố, trong bối cảnh thực hiện cơ  chế  đặc thù theo Nghị 
quyết 54 của Quốc Hội giao cho TPHCM thí điểm từ 2018 đến nay và đến giai đoạn 
2025, tầm nhin 2030. 
3.2. Giả thiết nghiên cứu
3.2.1. Lý thuyết và thực tiễn đã chỉ  ra những mô hình tăng trưởng khác nhau.  
Mỗi mô hình đều có những  ưu, nhược điểm, có những  ưu thế  và thế  mạnh riêng.  
Nhưng  ở  góc độ  của phát triển kinh tế  hiện nay và căn cứ  vào thực tiễn TPHCM thì 
mô hình tăng trưởng bền vững tỏ ra có nhiều lợi thế và phù hợp với kinh tế TPHCM.
3.2.2. Chất lượng tăng trưởng kinh tế  TPHCM thực hiện theo hướng tiếp cận  
theo hướng những đặc trưng của phát triển bền vững, tiến bộ  công bằng xã hội và  
gắn với cơ  chế  đặc thù mà Nghị  quyết 54 của Quốc hội đã giao cho Thành phố  thế 



nào? 
3.2.3. Chất lượng tăng trưởng kinh tế TPHCM được đo lường và biểu hiện trên  
các khía cạnh;
­ Duy trì tốc độ tăng trưởng cao hợp lý và ổn định trong thời gian dài.
­ Chuyển đổi mô hình tăng trưởng và chuyển dịch cơ  cấu kinh tế  theo hướng  
hiện đại (theo ngành và lĩnh vực, theo thành phần kinh tế)
­ Năng suất các nhân tố tổng hợp cao (TFP)  và đóng góp tỷ trọng ngày càng lớn 
vào tốc độ tăng GRDP của Thành phố.
­ Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế  TPHCM bằng việc nâng cao hiệu  
quả, năng suất các yếu tố  đầu vào. Theo dạng hàm sản xuất tổng quát và biểu hiện 
mối quan hệ phụ thuộc giữa đầu ra với các nhân tố đầu vào: Y=Fi (i=1,n).
­ Tăng trưởng gắn với đảm bảo nâng cao hiệu quả  kinh tế  và năng lực cạnh  
tranh của nền   kinh tế (các yếu tố về hiệu quả như năng suất lao động, GRDP/người,  
tỷ trọng vốn đầu tư toàn xã hội/GRDP...)
­ Tăng trưởng kinh tế  gắn với bảo vệ  môi trường sinh thái và phát triển bền  
vững. Chất lượng tăng trưởng và công bằng xã hội là những nội dung “ hạt nhân” của  
phát triển bền vững.
­ Tăng trưởng kinh tế gắn với thực hiện mở rộng dân chủ và tiến bộ công bằng 
xã hội, đây là cốt lõi của sự phát triển. Chất lượng tăng trưởng và công bằng xã hội có  
quan hệ mật thiết, hỗ tương lẫn nhau, là điều kiện tiền đề của nhau.
3.3. Câu hỏi nghiên cứu:
Để thực hiện mục tiêu, giả thiết nghiên cứu trả lời những câu hỏi sau đây:
(1) Mô hình tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng kinh tế  TPHCM sẽ có nội 
dung cụ thể, tiêu chí so sánh như thế nào?
(2) Nội dung của công bằng xã hội, phát triển bền vững và mối quan hệ  giữa  
chất lượng tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội, phát triển bền vững trên địa bàn 
TPHCM biểu hiện như thế nào?
(3)Thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng xã hội và phát  



triển bền vững trên địa bàn TPHCM thời gian qua thế nào? Những kết quả  đạt được 
và nguyên nhân? Đang có những tồn tại, hạn chế gì? Nguyên nhân của những tồn tại, 
hạn chế đó?
(4) Những định hướng và giải pháp nào nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng 
kinh tế và thực hiện công bằng xã hội trên địa bàn TPHCM giai đoạn 2020– 2025, tầm 
nhìn 2030 và trong bối cảnh thực hiện cơ chế đặc thù theo Nghị  quyết 54 của Quốc  
hội giao cho TPHCM làm thí điểm từ năm 2018 đến nay. Mối quan hệ và sự tác động 
của cơ chế đặc thù để nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế trên địa bàn Thành phố 
ra sao?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
4.1. Đối tượng nghiên cứu 
(1) Nghiên cứu thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế, tiến bộ, công bằng  
xã hội và phát triển bền vững trên địa bàn TPHCM trên các phương diện: cơ cấu kinh  
tế, hiệu quả  kinh tế, an sinh xã hội, hiệu quả  quản lý Nhà nước; tình trạng thất  
nghiệp, phân cực giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, môi trường đầu tư  và phát 
triển; bảo vệ môi trường sinh thái và giảm thiểu tác hại của biến đổi khí hậu.
(2) Phân tích đánh giá các chỉ tiêu, các nội dung chất lượng tăng trưởng kinh tế, 
công bằng xã hội và phát triển bền vững trên địa bàn TPHCM giai đoạn 2010 ­ 2018 và 
trong chừng mực nhất định có so sánh các chỉ  tiêu đồng nhất này với cả  nước. Nhận 
định những thành tựu, hạn chế và rút ra nguyên nhân của thành tựu, hạn chế đó
4.2. Phạm vi nghiên cứu
­ Về thời gian: giới hạn nghiên cứu của luận án tập trung chủ yếu vào phân tích  
thực trạng giai đoạn 2012 – 2018.
­ Về không gian: luận án tập trung nghiên cứu trên phạm vi TPHCM.
Nguồn số liệu nghiên cứu của đề tài
Thứ  nhất, đề  tài sử dụng nguồn số liệu thứ cấp từ các cuộc điều tra khảo sát 
mức sống dân cư  trên địa bàn thành phố  giai đoạn 2012 – 2018, của Cục thống kê  
TPHCM, các số liệu trong niên giám thống kê TPHCM qua các năm, số liệu tổng hợp 



của Sở Lao động ­ Thương binh ­ Xã hội, Ban chỉ đạo Xóa đói giảm nghèo thành phố, 
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Công ­ Thương; Sở Giáo dục và Đào tạo...
Thứ hai, đề tài sử dụng nguồn số liệu sơ cấp thông qua việc tiến hành điều tra,  
khảo sát và xin ý kiến của các chuyên gia trên địa bàn TPHCM về các vấn đề liên quan  
đến kinh tế, phúc lợi xã hội, chất lượng cuộc sống, an sinh xã hội, giáo dục, y tế, môi 
trường, cơ  chế, chính sách… trên địa bàn TPHCM. Qua đó, có được đánh giá thực tế 
hơn về những vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu. 
5. Những điểm mới của luận án
Một là, kế  thừa và phát triển các công trình nghiên cứu trước đây, luận án đã  
hình thành (xây dựng) khung lý luận về chất lượng tăng trưởng kinh tế, công bằng xã  
hội và phát triển bền vững, đề  xuất mô hình tăng trưởng kinh tế  và nâng cao chất  
lượng tăng trưởng kinh tế trên địa bàn TPHCM gắn với thực hiện cơ chế đặc thù.
Hai là, luận án phân tích, rút ra các bài học kinh nghiệm của các nước như Nhật  
Bản, Singapore, Trung Quốc, Thái Lan và Pháp trong việc nâng cao CLTT, qua đó tham 
khảo những kinh nghiệm thành công cũng như những sai lầm mà các nước khác đã trải  
qua để rút ra bài học cho TPHCM để nâng cao chất lượng tăng trưởng.
Ba   là,  luận   án   phân   tích,   đánh   giá   bức   tranh   tổng   quát   CLTT   trên   địa   bàn 
TPHCM, trước hết là về  CLTT kinh tế  thông qua các chỉ  tiêu tổng hợp về  kinh tế,  
năng suất tổng hợp về hiệu quả sử dụng các nguồn lực, chuyển dịch cơ cấu kinh tế;  
chất lượng giải quyết các vấn đề xã hội thông qua giải quyết việc làm, nâng cao phúc 
lợi xã hội, đảm bảo an sinh xã hội; chất lượng môi trường thông qua việc đảm bảo  
môi trường, sinh thái, giảm ô nhiễm môi trường; chất lượng thể chế thông qua việc  
cải cách hành chính, ổn định KT vĩ mô, thực thi chính sách. Trên cơ sở đó, chỉ ra những  
thành tựu đạt được và những hạn chế, mâu thuẫn đang đặt ra về CLTT của thành phố 
giai đoạn 2011 ­ 2018.
Bốn là, trên cơ sở khái quát lý luận và thực tiễn CLTT ở TPHCM thời gian qua,  
kết hợp các bài học kinh nghiệm của các nước, luận án đưa ra hệ  thống các định 
hướng, mục tiêu và các nhóm giải pháp cơ bản nhằm nâng cao CLTT ở TPHCM trong  



bối cảnh thực hiện thí điểm cơ  chế, chính sách đặc thù mà Nghị  quyết số  54 của  
Quốc hội giao cho TPHCM làm thí điểm và sự tác động của cơ chế đặc thù đến chất  
lượng tăng trưởng kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu  
kinh tế TP.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án 
gồm năm chương:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án
Chương 2: Cơ sở lý luận về chất lượng tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng 
trưởng và cơ chế đặc thù
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Thực trạng chất lượng tăng trưởng trên địa bàn TPHCM giai đoạn  
2011 ­ 2018
Chương 5: Định hướng và giải pháp nâng cao CLTT trên địa bàn TPHCM trong 
bối cảnh thực hiện cơ chế, chính sách đặc thù.


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU 
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước
­ Nghiên cứu: “Đánh giá mô hình tăng trưởng kinh tế TP HCM giai đoạn 1990 – 
2010. Định hướng và giải pháp hoàn thiện mô hình tăng trưởng đến năm 2020” Hoàng 
Thị Chỉnh, Trường Đại học Kinh tế TPHCM 2011.
­ Nghiên cứu: “Quan điểm và giải pháp đảm bảo sự gắn kết giữa tăng trưởng  
kinh tế và tiến bộ công bằng xã hội” Hoàng Đức Thân. Hà nội 2010;
­ Nghiên cứu “Mối quan hệ quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã 
hội ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới ­ Vấn đề  và giải pháp” Nguyễn Thị  Nga, Học  

viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. 2006.
­ Đề  tài: “Nghiên cứu đề  xuất các giải pháp để  thúc đẩy chuyển dịch cơ  cấu  
kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế TPHCM theo hướng cạnh tranh giai  
đoạn 2011 ­ 2020 và tầm nhìn 2025”; Lương Minh Cừ, Đào Duy Huân, Trường Đại 
học Tài chính Marketing, 2013.
­ Công trình nghiên cứu: “Tăng trưởng kinh tế  và công bằng xã hội. Lý thuyết 
và thực tiễn ở TPHCM”; Đỗ Phú Trần Tình.
 ­ Nghiên cứu: “Tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội ở Việt Nam”; 
Đinh Quang Ty, Hoàng Đức Thân. 
­ Công trình nghiên cứu: “Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế  Việt Nam thời  
kỳ đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế”. Tạp chí: “Những vấn đề kinh tế và chính trị 
thế giới”; Bùi Quang Bình. 
­ Nghiên cứu: “Mô hình tăng trưởng kinh tế  ở  Việt Nam từ đổi mới đến nay ­  
Những thành tựu và hạn chế”; Trương Bá Thanh, Bùi Quang Bình; 
­ Nghiên cứu: “Gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội nhằm  
giảm thiểu sự phân cực giàu nghèo”; Lý Thu Huệ, Quản lý Nhà nước 2014, số 222. 
­ Nghiên cứu: “Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội ở 


Việt Nam bằng phát triển kết cấu hạ tầng  ở nông thôn”; Vũ Xuân; Tiến bộ khoa học  
và công nghệ Đại học Đà Nẵng 2014, số 4.
­ Công trình nghiên cứu: “Một số vấn đề xã hội nhằm giải quyết mối quan hệ 
giữa tăng trưởng kinh tế  và thực hiện tiến bộ  công bằng xã hội  ở  nước ta ­ Thực  
trạng và khuyến nghị”; Mai Ngọc Cường; Kinh tế và phát triển 2013, số 196.
­ Nghiên cứu: “Lựa chọn mô hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011  
– 2020”. Nguyễn Công Mỹ; Quản lý kinh tế 2012, số 45.
­ Công trình nghiên cứu: “Mô hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam ­ Thực trạng  
và lựa chọn cho giai đoạn 2011­ 2016”; Nguyễn Đình Cung; Tài chính 2012, số 1.
­ Nghiên cứu: “Bảo đảm gắn kết chặt chẽ  tăng trưởng kinh tế  với tiến bộ  và 
công bằng xã hội trong chiến lược phát triển ở nước ta đến năm 2020”; Nguyễn Hữu  

Dũng; Phát triển kinh tế 2011, số 163.
­ Nghiên cứu: “Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực 
hiện tiến bộ  và công bằng xã hội trong thời kỳ  quá độ”; Phạm Xuân Nam; Tạp chí 
Cộng sản, 2011.
­ Công trình nghiên cứu “Kinh tế TPHCM 30 năm xây dựng và phát triển (1975­
2005)”, 
­ Đề  tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ  “Quan hệ  giữa tăng trưởng kinh tế  với  
công bằng xã hội ở Việt Nam thời kỳ đổi mới – Vấn đề và giải pháp” thực hiện năm  
2006.  
­ Đề tài “Tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và vấn đề xoá đói giảm nghèo 
ở Việt Nam” của GS.TS. Vũ Thị Ngọc Phùng. 
­ Đề tài: “Quan niệm và thực tiễn phát triển kinh tế, xã hội tốc độ  nhanh, bền  
vững chất lượng cao ở Việt Nam” của tác giả TS. Đinh Văn Ân. 
­ Sách chuyên khảo: “Tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng kinh tế” do TS Cù  
Chí Lợi chủ biên, xuất bản năm 2009. 
­ Sách chuyên khảo: “Tốc độ  và chất lượng tăng trưởng kinh tế   ở  Việt Nam”  
của tác giả PGS. TS Trần Thọ Đạt xuất bản năm 2006. 


­ GS.TS Nguyễn Khắc Minh & TS. Nguyễn Việt Hùng (2010), Thay đổi cấu  
trúc kinh tế Việt Nam – cách tiếp cận IO, Tạp Chí Kinh tế & Phát triển. 
1.2. Các công trình nghiên cứu nước ngoài liên quan đến luận án
­ Gylfason và Zoega; 2003. “Giáo dục, công bằng xã hội và tăng trưởng kinh tế: 
một cái nhìn toàn cảnh”. 
­ Clarke và Islam; 2004. “Tăng trưởng kinh tế và phúc lợi xã hội” sự vận hành 
chuẩn lý thuyết lựa chọn xã hội. 
­ Guisa và Frias, 1996 “Tăng trưởng kinh tế và phúc lợi xã hội ở Châu Âu”. 
­ Martin Evans, Ian Gough, Đào thanh Huyền, Đỗ  Lê Thanh Ngọc; 2007 “An  
sinh xã hội ở Việt Nam lũy tiến đến mức độ nào”. 
­ Linder, 2004 “Gia tăng chi tiêu xã hội công cộng và tăng trưởng kinh tế từ thế 

kỷ 18”. 
­ Các nghiên cứu cạnh tranh của nhiều học giả đã chỉ ra vai trò cạnh tranh quốc  
gia  ảnh hưởng mạnh mẽ  đến quá trình chuyển đổi cấu trúc kinh tế  và có tính quyết  
định trong cất cánh kinh tế  như  Adam Smith (1776), Jasimuddin (2001), Dutta (2007),  
Garelli (2004), McFetridge (1995), Heap (2007), Porter (1990)… Đây là cơ sở khoa học  
của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) đưa ra chỉ  số  cạnh tranh toàn cầu (GCI) với 12 
nhân tố thuộc 3 nhóm (1) yếu tố cơ bản, (2) yếu tố nâng cao hiệu quả, (3) yếu tố đổi 
mới và hiện đại. Tuy nhiên, các chỉ  số  GCI quá toàn diện và rất khó để  chọn điểm  
nhấn cho quá trình thực hiện từ  yếu tố  nào. Ngoài ra, Schwab (2009) chỉ  ra rằng sự 
khác nhau của các cột của GCI tác động đến các quốc gia là rất khác nhau, ví dụ  tốt  
nhất cho quốc gia Burkina nhưng là không tốt nhất cho Thụy sĩ. 
­   Hollis   B.   Chenery   trong   tác   phẩm   Công   nghiệp   hóa   và   tăng   trưởng  
(Industrialization and Growth, năm 1982) 
1.3. Khoảng trống trong các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án
Chưa có công trình nào đi sâu phân tích CLTT kinh tế  ở các khía cạnh kinh tế, 
xã hội, môi trường và cơ chế, trong bối cảnh của thực hiện cơ chế đặc thù từ sự phân  
cấp và tự chủ trên địa bàn TPHCM. Đặc biệt khi Quốc hội ban hành Nghị quyết số 54  


về cơ chế đặc thù cho TPHCM áp dụng cho Thành phố từ năm 2018 đến nay thì chưa  
có công trình nào nghiên cứu nào về  chất lượng tăng trưởng kinh tế  Thành phố  gắn  
với cơ  chế  đặc thù thế  nào? Mối quan hệ  tác động qua lại giữa chất lượng tăng 
trưởng kinh tế và cơ chế đặc thù ra sao?

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG
VÀ CƠ CHẾ ĐẶC THÙ ĐỂ PHÁT TRIỂN 
2.1. Lý luận về chất lượng tăng trưởng
2.1.1. Một số khái niệm 
2.1.1.1. Tăng trưởng kinh tế 

Bản chất của TTKT là phản ánh sự  thay đổi về  lượng của nền kinh tế. Ngày 
nay, để  đo lường sản lượng hay thu nhập của nền KT người ta thường dùng các chỉ 
tiêu sau: Tổng giá trị sản xuất (GO – Gross Output), tổng sản phẩm quốc nội (GDP –  
Gross Domestic Product) và tổng sản phẩm trên địa bàn một thành phố, một tỉnh, một  
địa phương (GRDP ­ Gross Regional Domestic Product).
2.1.1.2. Phát triển kinh tế (PTKT) 
Được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế. PTKT là quá trình 
thay đổi cả về lượng và chất của nền kinh tế, là sự kết hợp chặt chẽ quá trình hoàn  
thiện và phát triển cả về kinh tế (KT) và xã hội (XH) ở mỗi quốc gia. 
2.1.1.3. Phát triển bền vững 
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về Phát triển bền vững tổ chức tại Nam Phi năm  
2002 đã xác định: “Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ,  
hài hòa, hợp lý giữa ba mặt của sự phát triển, gồm:  phát triển kinh tế, cải thiện các  


vấn đề xã hội và bảo vệ tài nguyên môi trường”
2.1.2. Một số quan điểm về tăng trưởng 
Tác giả  đã đưa ra các quan điểm cổ  điển về  tăng trưởng; quan điểm của Các  
Mác về tăng trưởng; mô hình tân cổ điển về tăng trưởng; Mô hình của J.M.Keynes về 
tăng trưởng; Mô hình của Harrod – Domar về tăng trưởng; Quan điểm của kinh tế học 
hiện đại về tăng trưởng
2.2. Cơ sở lý luận về chất lượng tăng trưởng 
Tác giả đã trình bày rõ các quan điểm về chất lượng tăng trưởng; đo lường chất 
lượng tăng trưởng
2.3. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chất lượng tăng trưởng 
Khẳng định: phải chuyển từ  mô hình TTKT theo chiều rộng chủ  yếu dựa vào 
khai thác yếu tố  tài nguyên và lao động giản đơn, sang mô hình TTKT theo chiều sâu  
chủ yếu dựa vào KHCN và lao động tri thức.
2.3. Cơ sở lý luận về cơ chế đặc thù trong phân cấp quản lý đề phát triển 
kinh tế các vùng và thành phố lớn

Phần này đã nêu khái niệm cơ chế đặc thù, phân quyền ở các địa phương và các  
căn cứ và cơ sở để Quốc Hội ban hành cơ chế đặc thù theo Nghị Quyết số 54 cho TP  
HCM làm thí điểm.
2.4. Về cơ chế đặc thù trong phát triển kinh tế ­ xã hội ở Việt Nam
Tác giả đã trình bày rõ: Quan điểm về cơ chế đặc thù; Về phân quyền ở các địa  
phương; Căn cứ và cơ sở để Quốc hội ban hành cơ chế đặc thù theo Nghị Quyết số 54  
cho TP.HCM làm thí điểm trên cơ sở 
2.5. Kinh nghiệm của một số  nước về  nâng cao CLTT và bài học kinh  
nghiệm cho TP.HCM
Tác giả đã phân tích rõ kinh nghiệm của một số nước về nâng cao chất lượng  
tăng trưởng bao gồm: Kinh nghiệm của Nhật Bản; Kinh nghiệm của Singapor; Kinh  
nghiệm của Trung Quốc; Kinh nghiệm của Thái Lan trong;  Kinh nghiệm về phân cấp 


và phân bổ ngân sách của Vùng Occitanie, Cộng hoà Pháp . Từ đó rút ra Những bài học 
kinh nghiệm cho thành phố Hồ Chí Minh 

CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
Được tác giả sử dụng trong quá trình nghiên cứu luận án bao gồm: Phép duy vật 
biện chứng; Phương pháp trừu tượng hóa khoa học; Phương pháp logic kết hợp với 
lịch sử; Phương pháp tiếp cận hệ thống
3.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
Bao gồm: Phương pháp phân tích ­ tổng hợp; Phương pháp đối chiếu và so 
sánh; Phương pháp nghiên cứu tài liệu, thống kê, mô tả; Phương pháp nghiên cứu bàn 
giấy.
3.3. Quy trình và khung phân tích luận án:




CHƯƠNG 4
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM GIAI
ĐOẠN 2011 - 2018
4.1. Giới thiệu khái quát về TP.HCM
TPHCM   nằm   ở   trung   tâm   Nam   bộ,   trong   tọa   độ:   10010’   ­   10038’   vĩ   Bắc,  
106022’ ­106054 kinh Đông, phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây 
Ninh, Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa ­ Vũng Tàu,  
Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang, phía Nam giáp với biển Đông, có bờ 
biển dài 15 km. Diện tích tự nhiên là 2.095,24 km 2, chia thành 24 quận, huyện với  322 
phường, xã. Dân số khoảng hơn 13 triệu người (kể cả dân nhập cư). 
TP.HCM hội tụ đủ  các điều kiện thuận lợi về  giao thông nối liền với các địa  
phương trong nước và là cửa ngõ của cả nước ra thế giới. Bên cạnh đó, việc tập trung  
các trường đại học, cao đẳng, doanh nghiệp, bệnh viện, trung tâm thương mại, cơ sở 
văn hóa, nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi, giải trí…, nguồn nhân lực dồi dào, chất 
lượng cao là điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế.
Cuối năm 2017, Quốc Hội đã thông qua Nghị quyết số 54/2017/QH14 “Thí điểm  
cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh”, điều này đã mở ra cơ 
hội to lớn, những cũng đầy thách thức cho TPHCM trong PTKT ­ XH.
4.2. Thực trạng CLTT trên địa bàn TP. HCM giai đoạn 2011 ­ 2018
4.2.1. Thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế
Tác giả đã phân tích rõ: Thực trạng tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu 
kinh; Thực trạng vốn đầu tư trên địa bàn thành phố; Đầu tư trực tiếp của nước ngoài 
(FDI) trên địa bàn; Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); Thực trạng thu ­ chi ngân 
sách trên địa bàn Thành phố và Thực trạng về phát triển doanh nghiệp, thực trạng phát 
triển khoa học, công nghệ.
4.2.2. Thực trạng giải quyết các vấn đề xã hội, văn hoá, y tế, giáo dục ­ đào  
tạo trên địa bàn Thành phố về: 



Tác giả đã phân tích rõ: thực trạng giải quyết các vấn đề xã hội và đảm bảo an  
sinh xã hội như  giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội; Xây dựng nền văn hoá  
đâm đa ban săc dân tôc; Th
̣
̀ ̉
́
̣
ực trạng công tác giáo dục và đào tạo như  nâng cao chất 
lượng giáo dục đại học, cao đẳng, nâng cao chất lượng đào tạo nghề, nâng cao trình 
độ cho đội ngũ doanh nhân; Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho chính quyền và 
hệ thống chính trị của Thành phố; Thực trạng công tác y tê va chăm soc s
́ ̀
́ ức khoe công
̉
̣  
đông
̀
4.2.3. Thực trạng chất lượng môi trường, sinh thái trên địa bàn Thành phố
Tác giả  đã phân tích rõ các vấn đề  như: Hoạt động bảo vệ  và giảm ô nhiễm 
môi trường; Chương trình giảm ngập nước
4.2.4. Thực trạng chất lượng thể chế kinh tế
Tác giả đã phân tích rõ nội dung: triển khai thực hiện Chương trình cải cách thủ 
tục hành chính; công tác  ứng dụng công nghệ  thông tin, phát triển hạ  tầng thông tin  
kinh tế ­ kỹ thuật
4.3. Đánh giá những kết quả  đạt được và những hạn chế  về  CLTT trên  
địa bàn TPHCM thời gian qua 
4.3.1. Những kết quả đạt được
(1) Thanh phô đã chu đông, kip th
̀
́

̉ ̣
̣
ơi, sang tao trong viêc quan triêt va cu thê hoa
̀ ́
̣
̣
́
̣
̀ ̣
̉ ́ 
cac Nghi quyêt cua Trung 
́
̣
́ ̉
ương Đang, Qu
̉
ốc hội, Chinh phu phu h
́
̉
̀ ợp tinh hinh th
̀
̀
ực  
tiên; nhay ben, linh hoat x
̃
̣
́
̣ ử ly hiêu qua cac vân đê kinh tê ­ xa hôi phat sinh, gop phân
́ ̣
̉ ́ ́ ̀

́
̃ ̣
́
́
̀ 
tich c
́ ực cung ca n
̀
̉ ươc ôn đinh KT vi mô, kiêm chê va kiêm soat lam phat, đam bao an
́ ̉
̣
̃
̀
́ ̀ ̉
́ ̣
́ ̉
̉
 
sinh XH, giư v
̃ ưng quôc phong, an ninh trong moi tinh huông.
̃
́
̀
̣ ̀
́
Trong điêu kiên kho khăn chung cua KT thê gi
̀
̣
́
̉

́ ới va trong n
̀
ươc, Thanh phô đã tâp
́
̀
́
̣  
trung thuc đây hoat đông san xuât kinh doanh v
́ ̉
̣
̣
̉
́
ơi nhiêu giai phap đông bô, toan diên,
́
̀
̉
́
̀
̣
̀
̣  
sang tao, đat hiêu qua cao, gop phân duy tri tôc đô tăng tr
́
̣
̣
̣
̉
́
̀

̀ ́ ̣
ưởng khá cao, chỉ  số  giá tiêu  
dùng được kiểm soát, không để xảy tình trạng mất cân đối cung – cầu, đồng thời khai  
thác tốt nhất tiềm năng, lợi thế, tưng b
̀ ươc chuy
́
ển dịch cơ cấu KT theo hướng nâng 


cao CLTT, hiệu quả và sức cạnh tranh; hiệu quả đầu tư tăng; khăng đinh vai tro là đâu
̉
̣
̀
̀ 
tau h
̀ ạt nhân, đông l
̣
ực cua Vùng KTTĐPN va ca n
̉
̀ ̉ ươc.
́
(2) Cơ cấu thành phần kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tăng tỷ trọng khu vực  
kinh tế  ngoài nhà nước, kinh tế  tư  nhân, kinh tế  có vốn nước ngoài, giảm tỷ  trọng 
kinh tế có vốn nhà nước; kinh tế nhà nước được cũng cố và phát huy vai trò nòng cốt  
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Các loại thị trường đều phát  
triển và có tín hiệu khởi sắc, cụ thể; thị trường hàng hóa thương mại, dịch vụ đạt quy  
mô ngày càng lớn, duy trì tăng trưởng cao, đóng góp lớn cho sự  tăng trưởng kinh tế 
của thành phố. Tổng mức bán lẻ  và dịch vụ  bình quân giai đoạn 2016­2020 ước tăng  
11,38%/năm, vượt chỉ tiêu đề ra 8% năm. Thị trường tài chính tiền tệ từng bước đi vào 
ổn định, huy động vốn của ngân hàng liên tục tăng trưởng hàng năm (từ 1,7 triệu đồng  

năm 2016 lên đến trên 2,2 triệu tỷ  đồng năm 2018), tạo điều kiện cho ngân hàng mở 
rộng tín dụng, đáp ứng nhu cầu vốn cho tăng trưởng và phát triển; tiếp tục phát triển 
thị trường cổ phiếu, phát triển mạnh thị trường bất động sản, trong đó có nhà ở  ngày 
càng đáp  ứng nhu cầu của người dân tốt hơn. Thị  trường khoa học công nghệ  từng 
bước được hình thành, phát triển và tăng trưởng về quy mô, hỗ trợ doanh nghiệp ứng  
dụng công nghệ mới, nâng cao năng lực cạnh tranh; thị trường ngoại hối và thị trường  
vàng  ổn định, trật tự  thị  trường được đảm bảo. Cơ  cấu  nghành và lĩnh vực kinh tế 
chuyển dịch đúng định hướng, 09 nhóm ngành dịch vụ va 04 nganh công nghi
̀
̀
ệp trong
̣  
yêu phat triên nhanh, theo h
́
́
̉
ướng nâng tỉ  trọng cac d
́ ịch vụ  cao cấp, san phâm công
̉
̉
 
nghiệp co ham l
́ ̀ ượng khoa học ­ công nghệ, gia tri gia tăng cao, nông nghi
́ ̣
ệp đô thị 
phat triên hi
́
̉
ệu quả, bền vững, tưng b
̀

ươc hiên đai, tăng c
́
̣
̣
ường  ứng dụng công nghệ 
sinh học, tập trung sản xuất giống cây trồng, vật nuôi co gia tri kinh tê cao, tâp trung
́ ́ ̣
́
̣
 
thực hiên “Ch
̣
ương trinh xây d
̀
ựng mô hình nông thôn mới ngay cang văn minh, giàu
̀ ̀
 
đẹp”. 
(3) Công tác quy hoạch và quản lý theo quy hoạch và phát triển đô thị có nhiều 
chuyển biến tích cực hoàn thành và phủ  kín quy hoạch phân khu để  làm cơ  sở  triển  
khai quy hoạch chi tiết; hoàn thành và rà soát quy hoạch của 24 quận huyện để  phục 


vụ cho phát triển đô thị, lập và điều chỉnh quy hoạch một số khu vực quan trọng của  
thành phố như quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/5000 huyện Cần Giờ, điều chỉnh quy hoạch  
phân khu 1/5000 khu đô thị Tây Bắc thành phố, quy haoch5 chi tiết 1/500 khu công viên 
23/9   và   nhà   ga   Bến   Thành.   Nghiên   cứu   rà   soát,   lập   điều   chỉnh   quy   hoạch   chung 
TP.HCM đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060. Công tác công bố, công khai thông tin 
quy hoạch có tiến bộ, triển khai  ứng dụng công nghệ  thông tin trong công bố  trên 
mạng Internet và điện thoại thông minh; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý quy  

hoạch góp phần xây dựng nền tảng đô thị thông minh của thành phố. Quy hoạch phát  
triển các khu đô thị mới cơ bản hoàn thành nghiên cứu định hướng quy hoạch khu đô  
thị  sáng tạo tương tác cao phía Đông thành phố  thuộc quận 2, quận 9 và quận Thủ 
Đức, dựa trên nền tảng kinh tế  tri thức và công nghệ  cao của cuộc cách mạng công  
nghệ  4.0; quy hoạch điều chỉnh huyện Cần Giờ thành trung tâm du lịch, nghĩ dưỡng, 
sinh thái và bảo tồn; thi tuyển chọn phương án quy hoạch khu Thanh Đa – Bình Quới; 
quy hoạch không gian nguồn và ngầm hóa hạ tầng kỹ thuật đô thị ... nhìn chung công  
tác quy hoạch có nhiều đổi mới về  phương pháp tổ  chức, lập, tích hợp quy hoạch  
cảnh quan, môi trường, kinh tế, phát triển đô thị, dịch vụ đô thị, văn hóa đô thị ... Tập  
trung phát triển đô thị, xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng, mở rộng không gian đô thị,  
phục vụ  tich c
́ ực phát triển công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp, văn hóa ­ xã hội, cải  
thiện dân sinh. Thành phố  thực hiện nhiều cơ  chê, chính sách thu hút v
́
ốn đầu tư  xã  
hội vào phát triển kết cấu hạ tầng, chỉnh trang đô thị, làm cho hệ thống hạ tầng, diện  
mạo đô thị ở nhiều khu vực thay đổi tốt hơn, ngày càng văn minh, hiện đại; từng bước  
giảm ùn tắc giao thông đô thị, đồng thời giảm ngập nước tại một số khu vực, giảm ô  
nhiễm môi trường, chu đông 
̉ ̣ ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn Thành phố. 
(4) Sự nghiêp văn hoa, xa hôi, y t
̣
́
̃ ̣
ế, giao duc va đao tao nguôn nhân l
́ ̣
̀ ̀ ̣
̀
ực, thê duc
̉ ̣  

thê thao co chuy
̉
́
ển biến tich c
́ ực; hoat đông nghiên c
̣
̣
ưu, 
́ ưng dung khoa hoc công nghê
́
̣
̣
̣ 
từng bước gop phân thiêt th
́
̀
́ ực vao qua trinh phat triên; chât l
̀
́ ̀
́
̉
́ ượng chăm soc s
́ ưc khoe
́
̉  
được nâng lên, đời sông vât chât va tinh thân cua nhân dân không ng
́
̣
́ ̀
̀ ̉

ừng nâng cao; cać  
chinh sach an sinh xa hôi đ
́
́
̃ ̣ ược quan tâm thực hiên co hiêu qua v
̣
́ ̣
̉ ơi s
́ ự công đông trach
̣
̀
́  


nhiêm, chia se cua cac tâng l
̣
̉ ̉
́ ̀ ơp nhân dân; ch
́
ương trinh giam ngheo b
̀
̉
̀ ền vững, tăng hộ 
kha hoan thanh kê hoach tr
́ ̀
̀
́ ̣
ươc th
́ ời hạn đề  ra, gop phân ôn đinh XH, an dân trong bôi
́

̀ ̉
̣
́ 
canh tình hình quôc tê va trong n
̉
́ ́ ̀
ươc còn co nhiêu kho khăn, thach th
́
́
̀
́
́
ức.
(5) Thành phố đã giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật tự an toàn XH trong  
moi tinh huông; qu
̣ ̀
́
ốc phòng ­ an ninh không ngừng được củng cố, xây dựng khu vực 
phòng thủ vững chắc; pham phap hinh s
̣
́ ̀ ự được kiêm chê, tai nan giao thông giam trên
̀
́
̣
̉
 
ca 3 măt; ch
̉
̣
ủ động tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy; 

công tác cải cách hành chính đạt được nhiều kết quả tích cực, từng bước xây dựng bộ 
máy chính quyền thật sự  hiệu lực, hiệu quả, đảm bảo tính thống nhất, thông suốt; 
công tác tư pháp có chuyển biến tích cực; công tac phong chông tham nhung, lang phi,
́
̀
́
̃
̃
́ 
tiêp công dân, giai quyêt khiêu nai tô cao co nhiêu nô l
́
̉
́
́ ̣ ́ ́ ́
̀ ̃ ực, trách nhiệm của người đứng  
đầu trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cấp, các ngành  
trên địa bàn thành phố  được nâng lên; kinh tế  đối ngoại, hợp tác quốc tế  được mở 
rộng và phát triển tạo môi trường thuận lợi để  phát triển kinh tế  ­ xã hội của thành  
phố.
(6) Cuối năm 2017, Quốc Hội ban hành Nghị  quyết 54/2017/QH14 về  cơ  chế,  
chính sách đặc thù cho thành phố  Hồ  Chí Minh đã tạo thuận lợi hơn, tạo điều kiện  
mới, động lực mới để thành phố phát triển nhanh hơn, mạnh hơn, bền vững hơn. Đến 
nay, HĐND TP đã thông qua được 2 đề  án và ban hành Nghị  quyết về  việc tăng thu  
nhập thêm 1,8 lần cho cán bộ, công chức, viên chức của TP. Hồ  Chí Minh, tạo động  
lực mới, phấn khởi hơn, an tâm hơn do thu nhập tăng thêm nâng cao đời sống, giữ 
chân được người giỏi trong khu vực công lập, nhà nước, hạn chế  tình trạng chuyển  
dịch chất xám ra khu vực ngoài nhà nước.
Nghị  quyết về  Đề  án thu hút, chế  độ, chính sách đãi ngộ  tài năng, chuyên gia 
giỏi, nhà kho học, tài năng đặc biệt để  thực hiện chính sách trọng dụng và đãi ngộ 
xứng đáng nhân tài. Thành phố  đang chuẩn bị  12 Đề  án còn lại thông qua HĐND TP 

sắp tới để tạo chuyển biến thật sự trong thu hút nguồn nhân lực phát triển thành phố, 
nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế và sức cạnh tranh của kinh tế thành phố.


4.3.2. Những han chê, yêu kem và nguyên nhân
̣
́ ́ ́
(1) Tăng trưởng kinh tế  thành phố chủ yếu dựa vào vốn và lao động góp 64,7% 
(dự kiến đến năm 2020 còn khoảng 58%) vào tốc độ tăng trưởng GRDP; năng suất các 
nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp vào tốc độ tăng trưởng, tuy có tăng lên nhưng tỉ trọng  
thấp, đóng góp 35,3% (dự kiến đến 2020 tăng lên 42%) năng suất lao động còn thấp hơn  
các nước trong khu vực Đông Nam Á.
Chất lượng tăng trưởng nhìn chung chưa bền vững, năng lực cạnh tranh chưa  
cao; cơ  cấu nội bộ  các ngành kinh tế  tuy có chuyển biến tích cực, đúng định hướng  
nhưng hàm lượng giá trị gia tăng còn thấp, tỷ lệ sản xuất gia công, lắp ráp còn cao; sức  
cạnh tranh chưa tăng nhiều. Công nghiệp thành phố  chủ  yếu phát triển theo mục tiêu 
ngắn hạn, thiếu bền vững, năng lực cạnh tranh và khả năng tham gia vào chuỗi giá trị 
khu vực, toàn cầu còn hạn chế; tính liên kết giữa công nghiệp sản xuất và công nghiệp  
hỗ  trợ  với các nhà sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh còn hạn chế; tỷ  lệ  đầu tư  đổi mới  
công nghệ  còn thấp, công nghệ  sản xuất chưa cao, tham gia chuỗi giá trị  toàn cầu và 
khu vực chưa rõ nét, sự gia tăng hiệu quả sử dụng, năng suất lao động còn thấp.
Hoạt động thương mại điện tử tăng trưởng nhanh và xu hướng tăng mạnh hơn 
nữa nhưng hạn chế và khó khăn về quản lý nhà nước về thuế, hàng giả, hàng nhái nhãn  
hiệu, hàng kém chất lượng. Chưa gắn kết hệ thống logistics và xuất­nhập khẩu do quy 
mô doanh nghiệp logistics còn nhỏ, cạnh tranh yếu; cơ  sở  hạ  tầng logistics còn yếu,  
thiếu đồng bộ, quy mô nhỏ, chi phí cao. Xuất khẩu tăng trưởng chủ  yếu những mặt 
hàng gia công lắp ráp, dựa vào nguồn lao động giá rẻ, giá trị gia tăng thấp; chưa thực sự 
tham gia vào chuỗi sản xuất và lưu thông sản phẩm toàn cầu và khu vực. Chuyển dịch 
cơ  cấu KT chậm, tỉ  trọng cac d
́ ịch vụ cao cấp, san phâm CN co ham l

̉
̉
́ ̀ ượng khoa hoc̣  
công nghê, gia tri gia tăng cao va 
̣
́ ̣
̀yếu tố  năng suất tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng  
trưởng kinh tế con han chê so v
̀ ̣
́
ơi tiêm năng phat triên
́ ̀
́
̉ ; quy mô, tỷ  trọng của kinh tế 
tập thể quá nhỏ.
Trình độ phát triển của các loại thị trường thấp, vận hành chưa đồng bộ, thông  
suốt; thị trường tài chính tiền tệ và bất động sản còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Chậm xây  


dựng hệ thống hàng rào kỹ thuật và hệ thống quản lý thị trường đủ  năng lực và hiệu 
quả quản lý để bảo vệ thị trường trong nước, môi trường cạnh tranh lành mạnh, công  
bằng, ngăn chặn gian lận thương mại, hàng giả, hàng lậu.
  (2) Mặc dù có bước tăng trưởng, tuy nhiên nông nghiệp thành phố  vẫn phát 
triển chưa thật sự bền vững, tình trạng thiên tai, dịch bệnh, thị trường nông sản thiếu 
ổn định,… vẫn thường xuyên xảy ra  ảnh hưởng đến đời sống một bộ  phận dân cư 
nông thôn; tình trạng sản xuất nhỏ, phân tán còn phổ  biến, sức cạnh tranh thấp; các  
hình thức tổ  chức sản xuất NN dù có chuyển biến, nhưng vẫn chậm đổi mới, chưa 
phát triển sản xuất hàng hóa mạnh  ở  nông thôn; đầu tư  phát triển kết cấu hạ  tầng 
phục vụ  sản xuất nông nghiệp vẫn chưa đáp  ứng yêu cầu phát triển; tình trạng bỏ 
hoang hóa đất đai  ở  các quận huyện ngoài thành, các quận ven còn lớn do tình trạng  

đầu cơ đất đai, phân lo bán nền đất nông nghiệp.
 (3) Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn  XH trên địa bàn Thành phố còn 
diễn biến phức tạp, môt sô đia ban còn ti
̣ ́ ̣
̀
ềm ẩn yếu tố bất  ổn, gây lo lăng trong nhân
́
 
dân, tình hình khiếu kiện kéo dài, phức tạp liên quan đến lĩnh vực nhà, đất còn nhiều. 
Tình hình tội phạm hình sự, tệ  nạn xã hội, nhất là tệ  nạn ma túy, mai dâm v
̣
ẫn còn  
diễn biến phức tạp. Cai cach hanh chinh ch
̉ ́
̀
́
ưa tao b
̣ ươc đôt pha, 
́ ̣
́ ứng dung CNTT con
̣
̀ 
han chê, v
̣
́ ẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, mong muốn của doanh nghiệp, người dân;  
nhiều mô hình cải cách hành chính có hiệu quả  khả  quan lại chưa được nhân rộng 
thực hiện trên địa bàn. 
 (4) Công tác liên kết PTKT ­ XH giữa các địa phương trong Vùng KTTĐPN còn  
hạn chế, dẫn đến việc chưa xác định được cơ  chế, giải pháp phù hợp chung giữa 
TPHCM với các tỉnh trong Vùng KTTĐPN để phối hợp giải quyết những lĩnh vực chủ 

yếu trong liên kết Vùng đối với công tác quản lý: Quy hoạch tổng thể phát triển KT ­ 
XH, quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu, quy hoạch  
phát triển cụm đô thị, quy hoạch phát triển kết nối hạ tầng giao thông, quy hoạch phát  
triển các ngành KT,  đầu tư  kết cấu hạ  tầng liên kết toàn vùng chưa đồng bộ, chưa  
thông suốt đào tạo nguồn nhân lực và bảo vệ  môi trường Vùng còn hạn chế  nhất là 


bảo vệ môi trường nước, hệ thống sông Đồng Nai, Vũng Tàu, Sài Gòn, Vàm Cỏ và hệ 
thống suối, kênh, liên Vùng.
­ Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém 
Về  nguyên nhân khách quan là kinh tế  thế  giới diễn biến khó lường nhiều rủi 
ro, chiến tranh thương mại giữa các nền kinh tế lớn trên thế giới, giữa các nhóm nước  
trên tầng khu vực và trên quy mô toàn cầu bùng phát những năm gần đây do cạnh tranh 
quyết liệt, phân chia lại vùng  ảnh hưởng thị  trường giữa các nền kinh tế  lớn, các  
khối, các nhóm nước;  tinh hinh chính tr
̀
̀
ị, an ninh khu vực va quôc tê diên biên ph
̀
́ ́ ̃
́
ức  
tạp, khó lường. 
Vê ̀nguyên nhân chủ quan là do năng lực dự  báo tình hình KT – XH của Thành 
phố  còn hạn chế; cơ chế chính sách đặc thù theo NQ 54/QH14 đã ban hành hơn 2 năm  
nhưng việc triển khai còn rất chậm nên chưa phát huy hết lợi thế, tiềm năng và nguồn  
lực của TP, đến nay HĐND TP mới thông qua được 2/14 Đề  án áp dụng cơ chế  này, 
còn 12 Đề án còn trong bước chuẩn bị, lấy ý kiến, hội thảo.
4.3.3. Những vấn đề đặt ra về CLTT của TP.HCM trong thời gian qua
Một là, cơ cấu ngành lĩnh vực kinh tế thành phố: Dịch vụ ­ Công nghiệp chiếm  

hơn 99% và Nông nghiệp chỉ chiếm dưới 1%. Nhưng quỹ đất dành cho công nghiệp ­ 
dịch vụ chỉ có 6,8%, đất dành cho nông nghiệp 55%, còn lại là đất ở đô thị.
Hai là, mâu thuẫn giữa yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tăng 
trưởng với tình trạng còn lãng phí và chưa huy động hết các nguồn lực trong quá trình 
TTKT thời gian qua.
Ba là,  mâu thuẫn giữa nâng cao CLTT kinh tế  với tình trạng quá tải của hệ 
thống hạ tầng kinh tế­ kỹ thuật trên địa bàn thành phố.
Bốn là, đóng góp của khoa học ­ công nghệ cho phát triển Thành phố thời gian 
qua chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có. Phát triển khoa học ­ công nghệ có vai trò 
rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng TTKT
Năm là, mâu thuẫn giữa việc nâng cao CLTT với vấn đề ô nhiễm môi trường.


×