MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Nâng cao chất lượng tăng trưởng (CLTT) là mục tiêu quan trọng của hầu hết
các quốc gia, đặc biệt là đối với các nước kém phát triển hoặc đang phát triển. Nâng
cao CLTT sẽ tạo điều kiện để khắc phục tình trạng đói nghèo, kém phát triển, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, góp phần giải quyết tốt những vấn
đề xã hội, đồng thời bảo vệ môi trường, sinh thái. Tuy nhiên, ngày nay chúng ta đã
chứng kiến những mặt trái của tăng trưởng nhanh đối với một số quốc gia như tăng
trưởng kinh tế (TTKT) nhanh dẫn đến tình trạng tàn phá tài nguyên, môi trường sinh
thái, thể chế kinh tế và chính trị không ổn định; phân hoá giàu nghèo tăng, sự phát triển
của văn hoá xã hội không theo kịp sự phát triển của kinh tế… Trước tình hình đó, các
quốc gia cũng như các địa phương trong quá trình hoạch định các chính sách phát triển
luôn quan tâm đến CLTT, làm sao để vừa TTKT nhanh, vừa phát triển bền vững; giải
quyết hài hòa giữa tăng trưởng nhanh nhất với chất lượng tăng trưởng; đồng thời giải
quyết tốt các vấn đề xã hội, đảm bảo an sinh xã hội; gìn giữ và phát triển môi trường
sinh thái; xây dựng một thể chế kinh tế ổn định, hiệu quả.
Tốc độ TTKT của thành phố trong hơn 30 năm qua từ khi đổi mới đến nay luôn
cao hơn từ 1,5 đến 1,8 lần so với tốc độ TTKT chung của cả nước, từ đó đã góp phần
đưa thành phố trở thành đầu tàu kinh tế của cả nước, là “cực tăng trưởng” lớn nhất, là
trung tâm kinh tế lớn nhất của cả nước, giữ vai trò và vị trí là hạt nhân của Vùng
KTTĐPN. Nhưng do nhiều nguyên nhân khác nhau, thời gian qua kinh tế TPHCM vẫn
chủ yếu là thực hiện phương thức tăng trưởng theo chiều rộng, tăng trưởng theo số
lượng và mở rộng quy mô là chủ yếu. Phương thức tăng trưởng này tuy có những ưu
điểm nhất định trong việc đạt mục tiêu về tăng tốc độ và quy mô về GDP nhưng trong
dài hạn và đặc biệt lả khi nền kinh tế ngày càng hội nhập sâu vào kinh tế quốc tế,
cạnh tranh ngày càng gay gắt thì phương thức tăng trưởng chủ yếu theo chiều rộng,
theo số lượng sẽ bộc lộ nhiều hạn chế. Vỉ vậy chuyển đổi phương thức tăng trưởng
chủ yếu từ theo chiều rộng, theo số lượng sang phương thức tăng trưởng chủ yếu
theo chiều sâu và chất lượng là một tất yếu khách quan và là yêu cầu cấp bách khi thế
giới và Việt Nam bước vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Cũng có thể nói rằng,
nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế là nội dung “hạt nhân’’; nội dung hàng đầu
của tái cấu trúc kinh tế TP.HCM nói riêng, kinh tế Việt Nam nói chung.
Nghị quyết số 54/2017/QH14 ngày 24/11/2017 ban hành đến nay được 2 năm,
Thành phố đã triển khai Kế hoạch số 171/KHTU ngày 28/12/2017 triển khai các
chương trình, đề án, kế hoạch để thực hiện và Hội đồng Nhân dân Thành phố chuẩn
bị ban hành nhiều Nghị quyết liên quan đến Nghị quyết số 54 của Quốc hội. Nhìn
chung việc vận dụng và triển khai Nghị quyết ở bước đầu , nhiều chương trình, đề án
đang nghiên cứu, nhiều vấn đề, nội dung mới có liên quan đến Luật, Nghị định, Thông
tư hiện hành nên việc áp dụng thí điểm cũng phải nghiên cứu; so sánh, cân nhắc, lấy ý
kiến các Bộ, ngành liên quan và xin chỉ đạo của Trung ương, Chính phủ....Do vậy,
việc nghiên cứu sâu, đầy đủ, đồng bộ mối quan hệ giữa chất lượng tăng trưởng kinh
tế và cơ chế đặc thù mà Quốc Hội cho phép vận dụng trên địa bàn Thành phố là cần
thiết. Từ đó mới khái quát lại những kết quả, các mặt được, hạn chế, các nội dung
cần bổ sung, hoàn thiện, góp ý để hoàn thiện cơ chế thí điểm đặc thù và sơ kết, tổng
kết vấn đề nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế trên địa bàn Thành phố sau khi có
triển khai cơ chế đặc thù này. Đồng thời sau hơn 30 năm đổi mới chất lượng tăng
trưởng kinh tế trên địa bàn Thành phố vẫn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế,
chưa khai thác hết nguồn lực hiện có, đặc biệt là nguồn lực về đất đai, chất xám,
công nghệ của Thành phố; chất lượng tăng trưởng kinh tế Thành phố còn chưa đạt
yêu cầu và bị kìm hãm bởi cơ chế, chính sách chưa phù hợp trong thực tiễn của một
Thành phố lớn có quy mô dân số hơn 10 triệu người. Nghị quyết số 54 của Quốc Hội
ban hành sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Thành phố trong việc khai thác nguồn lực
(nhất là nội lực từ đất đai, chất xám, tri thức, công nghệ...). Do vậy, cần phải nghiên
cứu để phát huy, vận dụng vào việc nâng cao CLTT kinh tế Thành phố. Đó là lý do tác
giả chọn đề tài nghiên cứu: “Nâng cao chất lượng tăng trưởng trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh thực hiện cơ chế đặc thù” làm luận án tiến sĩ
kinh tế, chuyên ngành kinh tế chính trị (KTCT), để phân tích, nghiên cứu và đánh giá
thực chất CLTT của thành phố thời gian qua. Từ đó, đề xuất các định hướng và giải
pháp nhằm nâng cao CLTT trên địa bàn TPHCM trong bối cảnh thực hiện cơ chế đặc
thù từ đầu năm 2018 đến nay và sơ kết tổng kết để kiến nghị các cấp có thẩm quyền
vận dụng cho giai đoạn sau năm 2020 2025 và tầm nhìn 2030.
2. Tiếp cận nghiên cứu
Một là, tiếp cận CLTT theo những đặc trưng của phát triển bền vững bao
gồm: nâng cao CLTT kinh tế, gắn với giải tốt quyết tốt các vấn đề xã hội, đảm bảo
an sinh XH; bảo vệ và phát triển môi trường, sinh thái; xây dựng cơ chế kinh tế ổn
định, hiệu quả.
Hai là, tiếp cận đánh giá CLTT thuần túy về mặt kinh tế, dựa trên cơ sở phân
tích, đánh các yếu tố đầu vào tác động đến TTKT, dưới dạng như hàm sản xuất tổng
quát, biểu thị mối quan hệ phụ thuộc giữa đầu ra với các nhân tố đầu vào.
3. Mục tiêu, giả thiết và câu hỏi nghiên cứu của luận án
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận án là làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về CLTT trên địa bàn
TPHCM trong những năm qua. Từ đó, đề xuất những định hướng và giải pháp nhằm
nâng cao CLTT của Thành phố, trong bối cảnh thực hiện cơ chế đặc thù theo Nghị
quyết 54 của Quốc Hội giao cho TPHCM thí điểm từ 2018 đến nay và đến giai đoạn
2025, tầm nhin 2030.
3.2. Giả thiết nghiên cứu
3.2.1. Lý thuyết và thực tiễn đã chỉ ra những mô hình tăng trưởng khác nhau.
Mỗi mô hình đều có những ưu, nhược điểm, có những ưu thế và thế mạnh riêng.
Nhưng ở góc độ của phát triển kinh tế hiện nay và căn cứ vào thực tiễn TPHCM thì
mô hình tăng trưởng bền vững tỏ ra có nhiều lợi thế và phù hợp với kinh tế TPHCM.
3.2.2. Chất lượng tăng trưởng kinh tế TPHCM thực hiện theo hướng tiếp cận
theo hướng những đặc trưng của phát triển bền vững, tiến bộ công bằng xã hội và
gắn với cơ chế đặc thù mà Nghị quyết 54 của Quốc hội đã giao cho Thành phố thế
nào?
3.2.3. Chất lượng tăng trưởng kinh tế TPHCM được đo lường và biểu hiện trên
các khía cạnh;
Duy trì tốc độ tăng trưởng cao hợp lý và ổn định trong thời gian dài.
Chuyển đổi mô hình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
hiện đại (theo ngành và lĩnh vực, theo thành phần kinh tế)
Năng suất các nhân tố tổng hợp cao (TFP) và đóng góp tỷ trọng ngày càng lớn
vào tốc độ tăng GRDP của Thành phố.
Nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế TPHCM bằng việc nâng cao hiệu
quả, năng suất các yếu tố đầu vào. Theo dạng hàm sản xuất tổng quát và biểu hiện
mối quan hệ phụ thuộc giữa đầu ra với các nhân tố đầu vào: Y=Fi (i=1,n).
Tăng trưởng gắn với đảm bảo nâng cao hiệu quả kinh tế và năng lực cạnh
tranh của nền kinh tế (các yếu tố về hiệu quả như năng suất lao động, GRDP/người,
tỷ trọng vốn đầu tư toàn xã hội/GRDP...)
Tăng trưởng kinh tế gắn với bảo vệ môi trường sinh thái và phát triển bền
vững. Chất lượng tăng trưởng và công bằng xã hội là những nội dung “ hạt nhân” của
phát triển bền vững.
Tăng trưởng kinh tế gắn với thực hiện mở rộng dân chủ và tiến bộ công bằng
xã hội, đây là cốt lõi của sự phát triển. Chất lượng tăng trưởng và công bằng xã hội có
quan hệ mật thiết, hỗ tương lẫn nhau, là điều kiện tiền đề của nhau.
3.3. Câu hỏi nghiên cứu:
Để thực hiện mục tiêu, giả thiết nghiên cứu trả lời những câu hỏi sau đây:
(1) Mô hình tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng kinh tế TPHCM sẽ có nội
dung cụ thể, tiêu chí so sánh như thế nào?
(2) Nội dung của công bằng xã hội, phát triển bền vững và mối quan hệ giữa
chất lượng tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội, phát triển bền vững trên địa bàn
TPHCM biểu hiện như thế nào?
(3)Thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế gắn với công bằng xã hội và phát
triển bền vững trên địa bàn TPHCM thời gian qua thế nào? Những kết quả đạt được
và nguyên nhân? Đang có những tồn tại, hạn chế gì? Nguyên nhân của những tồn tại,
hạn chế đó?
(4) Những định hướng và giải pháp nào nhằm nâng cao chất lượng tăng trưởng
kinh tế và thực hiện công bằng xã hội trên địa bàn TPHCM giai đoạn 2020– 2025, tầm
nhìn 2030 và trong bối cảnh thực hiện cơ chế đặc thù theo Nghị quyết 54 của Quốc
hội giao cho TPHCM làm thí điểm từ năm 2018 đến nay. Mối quan hệ và sự tác động
của cơ chế đặc thù để nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế trên địa bàn Thành phố
ra sao?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
4.1. Đối tượng nghiên cứu
(1) Nghiên cứu thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế, tiến bộ, công bằng
xã hội và phát triển bền vững trên địa bàn TPHCM trên các phương diện: cơ cấu kinh
tế, hiệu quả kinh tế, an sinh xã hội, hiệu quả quản lý Nhà nước; tình trạng thất
nghiệp, phân cực giàu nghèo giữa các tầng lớp dân cư, môi trường đầu tư và phát
triển; bảo vệ môi trường sinh thái và giảm thiểu tác hại của biến đổi khí hậu.
(2) Phân tích đánh giá các chỉ tiêu, các nội dung chất lượng tăng trưởng kinh tế,
công bằng xã hội và phát triển bền vững trên địa bàn TPHCM giai đoạn 2010 2018 và
trong chừng mực nhất định có so sánh các chỉ tiêu đồng nhất này với cả nước. Nhận
định những thành tựu, hạn chế và rút ra nguyên nhân của thành tựu, hạn chế đó
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: giới hạn nghiên cứu của luận án tập trung chủ yếu vào phân tích
thực trạng giai đoạn 2012 – 2018.
Về không gian: luận án tập trung nghiên cứu trên phạm vi TPHCM.
Nguồn số liệu nghiên cứu của đề tài
Thứ nhất, đề tài sử dụng nguồn số liệu thứ cấp từ các cuộc điều tra khảo sát
mức sống dân cư trên địa bàn thành phố giai đoạn 2012 – 2018, của Cục thống kê
TPHCM, các số liệu trong niên giám thống kê TPHCM qua các năm, số liệu tổng hợp
của Sở Lao động Thương binh Xã hội, Ban chỉ đạo Xóa đói giảm nghèo thành phố,
Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Công Thương; Sở Giáo dục và Đào tạo...
Thứ hai, đề tài sử dụng nguồn số liệu sơ cấp thông qua việc tiến hành điều tra,
khảo sát và xin ý kiến của các chuyên gia trên địa bàn TPHCM về các vấn đề liên quan
đến kinh tế, phúc lợi xã hội, chất lượng cuộc sống, an sinh xã hội, giáo dục, y tế, môi
trường, cơ chế, chính sách… trên địa bàn TPHCM. Qua đó, có được đánh giá thực tế
hơn về những vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu.
5. Những điểm mới của luận án
Một là, kế thừa và phát triển các công trình nghiên cứu trước đây, luận án đã
hình thành (xây dựng) khung lý luận về chất lượng tăng trưởng kinh tế, công bằng xã
hội và phát triển bền vững, đề xuất mô hình tăng trưởng kinh tế và nâng cao chất
lượng tăng trưởng kinh tế trên địa bàn TPHCM gắn với thực hiện cơ chế đặc thù.
Hai là, luận án phân tích, rút ra các bài học kinh nghiệm của các nước như Nhật
Bản, Singapore, Trung Quốc, Thái Lan và Pháp trong việc nâng cao CLTT, qua đó tham
khảo những kinh nghiệm thành công cũng như những sai lầm mà các nước khác đã trải
qua để rút ra bài học cho TPHCM để nâng cao chất lượng tăng trưởng.
Ba là, luận án phân tích, đánh giá bức tranh tổng quát CLTT trên địa bàn
TPHCM, trước hết là về CLTT kinh tế thông qua các chỉ tiêu tổng hợp về kinh tế,
năng suất tổng hợp về hiệu quả sử dụng các nguồn lực, chuyển dịch cơ cấu kinh tế;
chất lượng giải quyết các vấn đề xã hội thông qua giải quyết việc làm, nâng cao phúc
lợi xã hội, đảm bảo an sinh xã hội; chất lượng môi trường thông qua việc đảm bảo
môi trường, sinh thái, giảm ô nhiễm môi trường; chất lượng thể chế thông qua việc
cải cách hành chính, ổn định KT vĩ mô, thực thi chính sách. Trên cơ sở đó, chỉ ra những
thành tựu đạt được và những hạn chế, mâu thuẫn đang đặt ra về CLTT của thành phố
giai đoạn 2011 2018.
Bốn là, trên cơ sở khái quát lý luận và thực tiễn CLTT ở TPHCM thời gian qua,
kết hợp các bài học kinh nghiệm của các nước, luận án đưa ra hệ thống các định
hướng, mục tiêu và các nhóm giải pháp cơ bản nhằm nâng cao CLTT ở TPHCM trong
bối cảnh thực hiện thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù mà Nghị quyết số 54 của
Quốc hội giao cho TPHCM làm thí điểm và sự tác động của cơ chế đặc thù đến chất
lượng tăng trưởng kinh tế và chuyển đổi mô hình tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế TP.
6. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận án
gồm năm chương:
Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án
Chương 2: Cơ sở lý luận về chất lượng tăng trưởng, nâng cao chất lượng tăng
trưởng và cơ chế đặc thù
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Thực trạng chất lượng tăng trưởng trên địa bàn TPHCM giai đoạn
2011 2018
Chương 5: Định hướng và giải pháp nâng cao CLTT trên địa bàn TPHCM trong
bối cảnh thực hiện cơ chế, chính sách đặc thù.
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1.1. Các công trình nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu: “Đánh giá mô hình tăng trưởng kinh tế TP HCM giai đoạn 1990 –
2010. Định hướng và giải pháp hoàn thiện mô hình tăng trưởng đến năm 2020” Hoàng
Thị Chỉnh, Trường Đại học Kinh tế TPHCM 2011.
Nghiên cứu: “Quan điểm và giải pháp đảm bảo sự gắn kết giữa tăng trưởng
kinh tế và tiến bộ công bằng xã hội” Hoàng Đức Thân. Hà nội 2010;
Nghiên cứu “Mối quan hệ quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với công bằng xã
hội ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới Vấn đề và giải pháp” Nguyễn Thị Nga, Học
viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. 2006.
Đề tài: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp để thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng kinh tế TPHCM theo hướng cạnh tranh giai
đoạn 2011 2020 và tầm nhìn 2025”; Lương Minh Cừ, Đào Duy Huân, Trường Đại
học Tài chính Marketing, 2013.
Công trình nghiên cứu: “Tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. Lý thuyết
và thực tiễn ở TPHCM”; Đỗ Phú Trần Tình.
Nghiên cứu: “Tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội ở Việt Nam”;
Đinh Quang Ty, Hoàng Đức Thân.
Công trình nghiên cứu: “Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam thời
kỳ đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế”. Tạp chí: “Những vấn đề kinh tế và chính trị
thế giới”; Bùi Quang Bình.
Nghiên cứu: “Mô hình tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam từ đổi mới đến nay
Những thành tựu và hạn chế”; Trương Bá Thanh, Bùi Quang Bình;
Nghiên cứu: “Gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội nhằm
giảm thiểu sự phân cực giàu nghèo”; Lý Thu Huệ, Quản lý Nhà nước 2014, số 222.
Nghiên cứu: “Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thực hiện công bằng xã hội ở
Việt Nam bằng phát triển kết cấu hạ tầng ở nông thôn”; Vũ Xuân; Tiến bộ khoa học
và công nghệ Đại học Đà Nẵng 2014, số 4.
Công trình nghiên cứu: “Một số vấn đề xã hội nhằm giải quyết mối quan hệ
giữa tăng trưởng kinh tế và thực hiện tiến bộ công bằng xã hội ở nước ta Thực
trạng và khuyến nghị”; Mai Ngọc Cường; Kinh tế và phát triển 2013, số 196.
Nghiên cứu: “Lựa chọn mô hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011
– 2020”. Nguyễn Công Mỹ; Quản lý kinh tế 2012, số 45.
Công trình nghiên cứu: “Mô hình tăng trưởng kinh tế Việt Nam Thực trạng
và lựa chọn cho giai đoạn 2011 2016”; Nguyễn Đình Cung; Tài chính 2012, số 1.
Nghiên cứu: “Bảo đảm gắn kết chặt chẽ tăng trưởng kinh tế với tiến bộ và
công bằng xã hội trong chiến lược phát triển ở nước ta đến năm 2020”; Nguyễn Hữu
Dũng; Phát triển kinh tế 2011, số 163.
Nghiên cứu: “Mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và phát triển văn hóa, thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội trong thời kỳ quá độ”; Phạm Xuân Nam; Tạp chí
Cộng sản, 2011.
Công trình nghiên cứu “Kinh tế TPHCM 30 năm xây dựng và phát triển (1975
2005)”,
Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với
công bằng xã hội ở Việt Nam thời kỳ đổi mới – Vấn đề và giải pháp” thực hiện năm
2006.
Đề tài “Tăng trưởng kinh tế, công bằng xã hội và vấn đề xoá đói giảm nghèo
ở Việt Nam” của GS.TS. Vũ Thị Ngọc Phùng.
Đề tài: “Quan niệm và thực tiễn phát triển kinh tế, xã hội tốc độ nhanh, bền
vững chất lượng cao ở Việt Nam” của tác giả TS. Đinh Văn Ân.
Sách chuyên khảo: “Tăng trưởng và chất lượng tăng trưởng kinh tế” do TS Cù
Chí Lợi chủ biên, xuất bản năm 2009.
Sách chuyên khảo: “Tốc độ và chất lượng tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam”
của tác giả PGS. TS Trần Thọ Đạt xuất bản năm 2006.
GS.TS Nguyễn Khắc Minh & TS. Nguyễn Việt Hùng (2010), Thay đổi cấu
trúc kinh tế Việt Nam – cách tiếp cận IO, Tạp Chí Kinh tế & Phát triển.
1.2. Các công trình nghiên cứu nước ngoài liên quan đến luận án
Gylfason và Zoega; 2003. “Giáo dục, công bằng xã hội và tăng trưởng kinh tế:
một cái nhìn toàn cảnh”.
Clarke và Islam; 2004. “Tăng trưởng kinh tế và phúc lợi xã hội” sự vận hành
chuẩn lý thuyết lựa chọn xã hội.
Guisa và Frias, 1996 “Tăng trưởng kinh tế và phúc lợi xã hội ở Châu Âu”.
Martin Evans, Ian Gough, Đào thanh Huyền, Đỗ Lê Thanh Ngọc; 2007 “An
sinh xã hội ở Việt Nam lũy tiến đến mức độ nào”.
Linder, 2004 “Gia tăng chi tiêu xã hội công cộng và tăng trưởng kinh tế từ thế
kỷ 18”.
Các nghiên cứu cạnh tranh của nhiều học giả đã chỉ ra vai trò cạnh tranh quốc
gia ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình chuyển đổi cấu trúc kinh tế và có tính quyết
định trong cất cánh kinh tế như Adam Smith (1776), Jasimuddin (2001), Dutta (2007),
Garelli (2004), McFetridge (1995), Heap (2007), Porter (1990)… Đây là cơ sở khoa học
của Diễn đàn kinh tế thế giới (WEF) đưa ra chỉ số cạnh tranh toàn cầu (GCI) với 12
nhân tố thuộc 3 nhóm (1) yếu tố cơ bản, (2) yếu tố nâng cao hiệu quả, (3) yếu tố đổi
mới và hiện đại. Tuy nhiên, các chỉ số GCI quá toàn diện và rất khó để chọn điểm
nhấn cho quá trình thực hiện từ yếu tố nào. Ngoài ra, Schwab (2009) chỉ ra rằng sự
khác nhau của các cột của GCI tác động đến các quốc gia là rất khác nhau, ví dụ tốt
nhất cho quốc gia Burkina nhưng là không tốt nhất cho Thụy sĩ.
Hollis B. Chenery trong tác phẩm Công nghiệp hóa và tăng trưởng
(Industrialization and Growth, năm 1982)
1.3. Khoảng trống trong các công trình nghiên cứu liên quan đến luận án
Chưa có công trình nào đi sâu phân tích CLTT kinh tế ở các khía cạnh kinh tế,
xã hội, môi trường và cơ chế, trong bối cảnh của thực hiện cơ chế đặc thù từ sự phân
cấp và tự chủ trên địa bàn TPHCM. Đặc biệt khi Quốc hội ban hành Nghị quyết số 54
về cơ chế đặc thù cho TPHCM áp dụng cho Thành phố từ năm 2018 đến nay thì chưa
có công trình nào nghiên cứu nào về chất lượng tăng trưởng kinh tế Thành phố gắn
với cơ chế đặc thù thế nào? Mối quan hệ tác động qua lại giữa chất lượng tăng
trưởng kinh tế và cơ chế đặc thù ra sao?
CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG
VÀ CƠ CHẾ ĐẶC THÙ ĐỂ PHÁT TRIỂN
2.1. Lý luận về chất lượng tăng trưởng
2.1.1. Một số khái niệm
2.1.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Bản chất của TTKT là phản ánh sự thay đổi về lượng của nền kinh tế. Ngày
nay, để đo lường sản lượng hay thu nhập của nền KT người ta thường dùng các chỉ
tiêu sau: Tổng giá trị sản xuất (GO – Gross Output), tổng sản phẩm quốc nội (GDP –
Gross Domestic Product) và tổng sản phẩm trên địa bàn một thành phố, một tỉnh, một
địa phương (GRDP Gross Regional Domestic Product).
2.1.1.2. Phát triển kinh tế (PTKT)
Được hiểu là quá trình tăng tiến về mọi mặt của nền kinh tế. PTKT là quá trình
thay đổi cả về lượng và chất của nền kinh tế, là sự kết hợp chặt chẽ quá trình hoàn
thiện và phát triển cả về kinh tế (KT) và xã hội (XH) ở mỗi quốc gia.
2.1.1.3. Phát triển bền vững
Hội nghị thượng đỉnh thế giới về Phát triển bền vững tổ chức tại Nam Phi năm
2002 đã xác định: “Phát triển bền vững là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ,
hài hòa, hợp lý giữa ba mặt của sự phát triển, gồm: phát triển kinh tế, cải thiện các
vấn đề xã hội và bảo vệ tài nguyên môi trường”
2.1.2. Một số quan điểm về tăng trưởng
Tác giả đã đưa ra các quan điểm cổ điển về tăng trưởng; quan điểm của Các
Mác về tăng trưởng; mô hình tân cổ điển về tăng trưởng; Mô hình của J.M.Keynes về
tăng trưởng; Mô hình của Harrod – Domar về tăng trưởng; Quan điểm của kinh tế học
hiện đại về tăng trưởng
2.2. Cơ sở lý luận về chất lượng tăng trưởng
Tác giả đã trình bày rõ các quan điểm về chất lượng tăng trưởng; đo lường chất
lượng tăng trưởng
2.3. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về chất lượng tăng trưởng
Khẳng định: phải chuyển từ mô hình TTKT theo chiều rộng chủ yếu dựa vào
khai thác yếu tố tài nguyên và lao động giản đơn, sang mô hình TTKT theo chiều sâu
chủ yếu dựa vào KHCN và lao động tri thức.
2.3. Cơ sở lý luận về cơ chế đặc thù trong phân cấp quản lý đề phát triển
kinh tế các vùng và thành phố lớn
Phần này đã nêu khái niệm cơ chế đặc thù, phân quyền ở các địa phương và các
căn cứ và cơ sở để Quốc Hội ban hành cơ chế đặc thù theo Nghị Quyết số 54 cho TP
HCM làm thí điểm.
2.4. Về cơ chế đặc thù trong phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam
Tác giả đã trình bày rõ: Quan điểm về cơ chế đặc thù; Về phân quyền ở các địa
phương; Căn cứ và cơ sở để Quốc hội ban hành cơ chế đặc thù theo Nghị Quyết số 54
cho TP.HCM làm thí điểm trên cơ sở
2.5. Kinh nghiệm của một số nước về nâng cao CLTT và bài học kinh
nghiệm cho TP.HCM
Tác giả đã phân tích rõ kinh nghiệm của một số nước về nâng cao chất lượng
tăng trưởng bao gồm: Kinh nghiệm của Nhật Bản; Kinh nghiệm của Singapor; Kinh
nghiệm của Trung Quốc; Kinh nghiệm của Thái Lan trong; Kinh nghiệm về phân cấp
và phân bổ ngân sách của Vùng Occitanie, Cộng hoà Pháp . Từ đó rút ra Những bài học
kinh nghiệm cho thành phố Hồ Chí Minh
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
Được tác giả sử dụng trong quá trình nghiên cứu luận án bao gồm: Phép duy vật
biện chứng; Phương pháp trừu tượng hóa khoa học; Phương pháp logic kết hợp với
lịch sử; Phương pháp tiếp cận hệ thống
3.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể
Bao gồm: Phương pháp phân tích tổng hợp; Phương pháp đối chiếu và so
sánh; Phương pháp nghiên cứu tài liệu, thống kê, mô tả; Phương pháp nghiên cứu bàn
giấy.
3.3. Quy trình và khung phân tích luận án:
CHƯƠNG 4
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TĂNG TRƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TP.HCM GIAI
ĐOẠN 2011 - 2018
4.1. Giới thiệu khái quát về TP.HCM
TPHCM nằm ở trung tâm Nam bộ, trong tọa độ: 10010’ 10038’ vĩ Bắc,
106022’ 106054 kinh Đông, phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây
Ninh, Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu,
Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang, phía Nam giáp với biển Đông, có bờ
biển dài 15 km. Diện tích tự nhiên là 2.095,24 km 2, chia thành 24 quận, huyện với 322
phường, xã. Dân số khoảng hơn 13 triệu người (kể cả dân nhập cư).
TP.HCM hội tụ đủ các điều kiện thuận lợi về giao thông nối liền với các địa
phương trong nước và là cửa ngõ của cả nước ra thế giới. Bên cạnh đó, việc tập trung
các trường đại học, cao đẳng, doanh nghiệp, bệnh viện, trung tâm thương mại, cơ sở
văn hóa, nhà hàng, khách sạn, khu vui chơi, giải trí…, nguồn nhân lực dồi dào, chất
lượng cao là điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế.
Cuối năm 2017, Quốc Hội đã thông qua Nghị quyết số 54/2017/QH14 “Thí điểm
cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh”, điều này đã mở ra cơ
hội to lớn, những cũng đầy thách thức cho TPHCM trong PTKT XH.
4.2. Thực trạng CLTT trên địa bàn TP. HCM giai đoạn 2011 2018
4.2.1. Thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế
Tác giả đã phân tích rõ: Thực trạng tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu
kinh; Thực trạng vốn đầu tư trên địa bàn thành phố; Đầu tư trực tiếp của nước ngoài
(FDI) trên địa bàn; Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA); Thực trạng thu chi ngân
sách trên địa bàn Thành phố và Thực trạng về phát triển doanh nghiệp, thực trạng phát
triển khoa học, công nghệ.
4.2.2. Thực trạng giải quyết các vấn đề xã hội, văn hoá, y tế, giáo dục đào
tạo trên địa bàn Thành phố về:
Tác giả đã phân tích rõ: thực trạng giải quyết các vấn đề xã hội và đảm bảo an
sinh xã hội như giải quyết việc làm, đảm bảo an sinh xã hội; Xây dựng nền văn hoá
đâm đa ban săc dân tôc; Th
̣
̀ ̉
́
̣
ực trạng công tác giáo dục và đào tạo như nâng cao chất
lượng giáo dục đại học, cao đẳng, nâng cao chất lượng đào tạo nghề, nâng cao trình
độ cho đội ngũ doanh nhân; Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho chính quyền và
hệ thống chính trị của Thành phố; Thực trạng công tác y tê va chăm soc s
́ ̀
́ ức khoe công
̉
̣
đông
̀
4.2.3. Thực trạng chất lượng môi trường, sinh thái trên địa bàn Thành phố
Tác giả đã phân tích rõ các vấn đề như: Hoạt động bảo vệ và giảm ô nhiễm
môi trường; Chương trình giảm ngập nước
4.2.4. Thực trạng chất lượng thể chế kinh tế
Tác giả đã phân tích rõ nội dung: triển khai thực hiện Chương trình cải cách thủ
tục hành chính; công tác ứng dụng công nghệ thông tin, phát triển hạ tầng thông tin
kinh tế kỹ thuật
4.3. Đánh giá những kết quả đạt được và những hạn chế về CLTT trên
địa bàn TPHCM thời gian qua
4.3.1. Những kết quả đạt được
(1) Thanh phô đã chu đông, kip th
̀
́
̉ ̣
̣
ơi, sang tao trong viêc quan triêt va cu thê hoa
̀ ́
̣
̣
́
̣
̀ ̣
̉ ́
cac Nghi quyêt cua Trung
́
̣
́ ̉
ương Đang, Qu
̉
ốc hội, Chinh phu phu h
́
̉
̀ ợp tinh hinh th
̀
̀
ực
tiên; nhay ben, linh hoat x
̃
̣
́
̣ ử ly hiêu qua cac vân đê kinh tê xa hôi phat sinh, gop phân
́ ̣
̉ ́ ́ ̀
́
̃ ̣
́
́
̀
tich c
́ ực cung ca n
̀
̉ ươc ôn đinh KT vi mô, kiêm chê va kiêm soat lam phat, đam bao an
́ ̉
̣
̃
̀
́ ̀ ̉
́ ̣
́ ̉
̉
sinh XH, giư v
̃ ưng quôc phong, an ninh trong moi tinh huông.
̃
́
̀
̣ ̀
́
Trong điêu kiên kho khăn chung cua KT thê gi
̀
̣
́
̉
́ ới va trong n
̀
ươc, Thanh phô đã tâp
́
̀
́
̣
trung thuc đây hoat đông san xuât kinh doanh v
́ ̉
̣
̣
̉
́
ơi nhiêu giai phap đông bô, toan diên,
́
̀
̉
́
̀
̣
̀
̣
sang tao, đat hiêu qua cao, gop phân duy tri tôc đô tăng tr
́
̣
̣
̣
̉
́
̀
̀ ́ ̣
ưởng khá cao, chỉ số giá tiêu
dùng được kiểm soát, không để xảy tình trạng mất cân đối cung – cầu, đồng thời khai
thác tốt nhất tiềm năng, lợi thế, tưng b
̀ ươc chuy
́
ển dịch cơ cấu KT theo hướng nâng
cao CLTT, hiệu quả và sức cạnh tranh; hiệu quả đầu tư tăng; khăng đinh vai tro là đâu
̉
̣
̀
̀
tau h
̀ ạt nhân, đông l
̣
ực cua Vùng KTTĐPN va ca n
̉
̀ ̉ ươc.
́
(2) Cơ cấu thành phần kinh tế chuyển dịch đúng hướng, tăng tỷ trọng khu vực
kinh tế ngoài nhà nước, kinh tế tư nhân, kinh tế có vốn nước ngoài, giảm tỷ trọng
kinh tế có vốn nhà nước; kinh tế nhà nước được cũng cố và phát huy vai trò nòng cốt
trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Các loại thị trường đều phát
triển và có tín hiệu khởi sắc, cụ thể; thị trường hàng hóa thương mại, dịch vụ đạt quy
mô ngày càng lớn, duy trì tăng trưởng cao, đóng góp lớn cho sự tăng trưởng kinh tế
của thành phố. Tổng mức bán lẻ và dịch vụ bình quân giai đoạn 20162020 ước tăng
11,38%/năm, vượt chỉ tiêu đề ra 8% năm. Thị trường tài chính tiền tệ từng bước đi vào
ổn định, huy động vốn của ngân hàng liên tục tăng trưởng hàng năm (từ 1,7 triệu đồng
năm 2016 lên đến trên 2,2 triệu tỷ đồng năm 2018), tạo điều kiện cho ngân hàng mở
rộng tín dụng, đáp ứng nhu cầu vốn cho tăng trưởng và phát triển; tiếp tục phát triển
thị trường cổ phiếu, phát triển mạnh thị trường bất động sản, trong đó có nhà ở ngày
càng đáp ứng nhu cầu của người dân tốt hơn. Thị trường khoa học công nghệ từng
bước được hình thành, phát triển và tăng trưởng về quy mô, hỗ trợ doanh nghiệp ứng
dụng công nghệ mới, nâng cao năng lực cạnh tranh; thị trường ngoại hối và thị trường
vàng ổn định, trật tự thị trường được đảm bảo. Cơ cấu nghành và lĩnh vực kinh tế
chuyển dịch đúng định hướng, 09 nhóm ngành dịch vụ va 04 nganh công nghi
̀
̀
ệp trong
̣
yêu phat triên nhanh, theo h
́
́
̉
ướng nâng tỉ trọng cac d
́ ịch vụ cao cấp, san phâm công
̉
̉
nghiệp co ham l
́ ̀ ượng khoa học công nghệ, gia tri gia tăng cao, nông nghi
́ ̣
ệp đô thị
phat triên hi
́
̉
ệu quả, bền vững, tưng b
̀
ươc hiên đai, tăng c
́
̣
̣
ường ứng dụng công nghệ
sinh học, tập trung sản xuất giống cây trồng, vật nuôi co gia tri kinh tê cao, tâp trung
́ ́ ̣
́
̣
thực hiên “Ch
̣
ương trinh xây d
̀
ựng mô hình nông thôn mới ngay cang văn minh, giàu
̀ ̀
đẹp”.
(3) Công tác quy hoạch và quản lý theo quy hoạch và phát triển đô thị có nhiều
chuyển biến tích cực hoàn thành và phủ kín quy hoạch phân khu để làm cơ sở triển
khai quy hoạch chi tiết; hoàn thành và rà soát quy hoạch của 24 quận huyện để phục
vụ cho phát triển đô thị, lập và điều chỉnh quy hoạch một số khu vực quan trọng của
thành phố như quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/5000 huyện Cần Giờ, điều chỉnh quy hoạch
phân khu 1/5000 khu đô thị Tây Bắc thành phố, quy haoch5 chi tiết 1/500 khu công viên
23/9 và nhà ga Bến Thành. Nghiên cứu rà soát, lập điều chỉnh quy hoạch chung
TP.HCM đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2060. Công tác công bố, công khai thông tin
quy hoạch có tiến bộ, triển khai ứng dụng công nghệ thông tin trong công bố trên
mạng Internet và điện thoại thông minh; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý quy
hoạch góp phần xây dựng nền tảng đô thị thông minh của thành phố. Quy hoạch phát
triển các khu đô thị mới cơ bản hoàn thành nghiên cứu định hướng quy hoạch khu đô
thị sáng tạo tương tác cao phía Đông thành phố thuộc quận 2, quận 9 và quận Thủ
Đức, dựa trên nền tảng kinh tế tri thức và công nghệ cao của cuộc cách mạng công
nghệ 4.0; quy hoạch điều chỉnh huyện Cần Giờ thành trung tâm du lịch, nghĩ dưỡng,
sinh thái và bảo tồn; thi tuyển chọn phương án quy hoạch khu Thanh Đa – Bình Quới;
quy hoạch không gian nguồn và ngầm hóa hạ tầng kỹ thuật đô thị ... nhìn chung công
tác quy hoạch có nhiều đổi mới về phương pháp tổ chức, lập, tích hợp quy hoạch
cảnh quan, môi trường, kinh tế, phát triển đô thị, dịch vụ đô thị, văn hóa đô thị ... Tập
trung phát triển đô thị, xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng, mở rộng không gian đô thị,
phục vụ tich c
́ ực phát triển công nghiệp, dịch vụ, nông nghiệp, văn hóa xã hội, cải
thiện dân sinh. Thành phố thực hiện nhiều cơ chê, chính sách thu hút v
́
ốn đầu tư xã
hội vào phát triển kết cấu hạ tầng, chỉnh trang đô thị, làm cho hệ thống hạ tầng, diện
mạo đô thị ở nhiều khu vực thay đổi tốt hơn, ngày càng văn minh, hiện đại; từng bước
giảm ùn tắc giao thông đô thị, đồng thời giảm ngập nước tại một số khu vực, giảm ô
nhiễm môi trường, chu đông
̉ ̣ ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn Thành phố.
(4) Sự nghiêp văn hoa, xa hôi, y t
̣
́
̃ ̣
ế, giao duc va đao tao nguôn nhân l
́ ̣
̀ ̀ ̣
̀
ực, thê duc
̉ ̣
thê thao co chuy
̉
́
ển biến tich c
́ ực; hoat đông nghiên c
̣
̣
ưu,
́ ưng dung khoa hoc công nghê
́
̣
̣
̣
từng bước gop phân thiêt th
́
̀
́ ực vao qua trinh phat triên; chât l
̀
́ ̀
́
̉
́ ượng chăm soc s
́ ưc khoe
́
̉
được nâng lên, đời sông vât chât va tinh thân cua nhân dân không ng
́
̣
́ ̀
̀ ̉
ừng nâng cao; cać
chinh sach an sinh xa hôi đ
́
́
̃ ̣ ược quan tâm thực hiên co hiêu qua v
̣
́ ̣
̉ ơi s
́ ự công đông trach
̣
̀
́
nhiêm, chia se cua cac tâng l
̣
̉ ̉
́ ̀ ơp nhân dân; ch
́
ương trinh giam ngheo b
̀
̉
̀ ền vững, tăng hộ
kha hoan thanh kê hoach tr
́ ̀
̀
́ ̣
ươc th
́ ời hạn đề ra, gop phân ôn đinh XH, an dân trong bôi
́
̀ ̉
̣
́
canh tình hình quôc tê va trong n
̉
́ ́ ̀
ươc còn co nhiêu kho khăn, thach th
́
́
̀
́
́
ức.
(5) Thành phố đã giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật tự an toàn XH trong
moi tinh huông; qu
̣ ̀
́
ốc phòng an ninh không ngừng được củng cố, xây dựng khu vực
phòng thủ vững chắc; pham phap hinh s
̣
́ ̀ ự được kiêm chê, tai nan giao thông giam trên
̀
́
̣
̉
ca 3 măt; ch
̉
̣
ủ động tăng cường các biện pháp đảm bảo an toàn phòng cháy chữa cháy;
công tác cải cách hành chính đạt được nhiều kết quả tích cực, từng bước xây dựng bộ
máy chính quyền thật sự hiệu lực, hiệu quả, đảm bảo tính thống nhất, thông suốt;
công tác tư pháp có chuyển biến tích cực; công tac phong chông tham nhung, lang phi,
́
̀
́
̃
̃
́
tiêp công dân, giai quyêt khiêu nai tô cao co nhiêu nô l
́
̉
́
́ ̣ ́ ́ ́
̀ ̃ ực, trách nhiệm của người đứng
đầu trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của các cấp, các ngành
trên địa bàn thành phố được nâng lên; kinh tế đối ngoại, hợp tác quốc tế được mở
rộng và phát triển tạo môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế xã hội của thành
phố.
(6) Cuối năm 2017, Quốc Hội ban hành Nghị quyết 54/2017/QH14 về cơ chế,
chính sách đặc thù cho thành phố Hồ Chí Minh đã tạo thuận lợi hơn, tạo điều kiện
mới, động lực mới để thành phố phát triển nhanh hơn, mạnh hơn, bền vững hơn. Đến
nay, HĐND TP đã thông qua được 2 đề án và ban hành Nghị quyết về việc tăng thu
nhập thêm 1,8 lần cho cán bộ, công chức, viên chức của TP. Hồ Chí Minh, tạo động
lực mới, phấn khởi hơn, an tâm hơn do thu nhập tăng thêm nâng cao đời sống, giữ
chân được người giỏi trong khu vực công lập, nhà nước, hạn chế tình trạng chuyển
dịch chất xám ra khu vực ngoài nhà nước.
Nghị quyết về Đề án thu hút, chế độ, chính sách đãi ngộ tài năng, chuyên gia
giỏi, nhà kho học, tài năng đặc biệt để thực hiện chính sách trọng dụng và đãi ngộ
xứng đáng nhân tài. Thành phố đang chuẩn bị 12 Đề án còn lại thông qua HĐND TP
sắp tới để tạo chuyển biến thật sự trong thu hút nguồn nhân lực phát triển thành phố,
nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế và sức cạnh tranh của kinh tế thành phố.
4.3.2. Những han chê, yêu kem và nguyên nhân
̣
́ ́ ́
(1) Tăng trưởng kinh tế thành phố chủ yếu dựa vào vốn và lao động góp 64,7%
(dự kiến đến năm 2020 còn khoảng 58%) vào tốc độ tăng trưởng GRDP; năng suất các
nhân tố tổng hợp (TFP) đóng góp vào tốc độ tăng trưởng, tuy có tăng lên nhưng tỉ trọng
thấp, đóng góp 35,3% (dự kiến đến 2020 tăng lên 42%) năng suất lao động còn thấp hơn
các nước trong khu vực Đông Nam Á.
Chất lượng tăng trưởng nhìn chung chưa bền vững, năng lực cạnh tranh chưa
cao; cơ cấu nội bộ các ngành kinh tế tuy có chuyển biến tích cực, đúng định hướng
nhưng hàm lượng giá trị gia tăng còn thấp, tỷ lệ sản xuất gia công, lắp ráp còn cao; sức
cạnh tranh chưa tăng nhiều. Công nghiệp thành phố chủ yếu phát triển theo mục tiêu
ngắn hạn, thiếu bền vững, năng lực cạnh tranh và khả năng tham gia vào chuỗi giá trị
khu vực, toàn cầu còn hạn chế; tính liên kết giữa công nghiệp sản xuất và công nghiệp
hỗ trợ với các nhà sản xuất sản phẩm hoàn chỉnh còn hạn chế; tỷ lệ đầu tư đổi mới
công nghệ còn thấp, công nghệ sản xuất chưa cao, tham gia chuỗi giá trị toàn cầu và
khu vực chưa rõ nét, sự gia tăng hiệu quả sử dụng, năng suất lao động còn thấp.
Hoạt động thương mại điện tử tăng trưởng nhanh và xu hướng tăng mạnh hơn
nữa nhưng hạn chế và khó khăn về quản lý nhà nước về thuế, hàng giả, hàng nhái nhãn
hiệu, hàng kém chất lượng. Chưa gắn kết hệ thống logistics và xuấtnhập khẩu do quy
mô doanh nghiệp logistics còn nhỏ, cạnh tranh yếu; cơ sở hạ tầng logistics còn yếu,
thiếu đồng bộ, quy mô nhỏ, chi phí cao. Xuất khẩu tăng trưởng chủ yếu những mặt
hàng gia công lắp ráp, dựa vào nguồn lao động giá rẻ, giá trị gia tăng thấp; chưa thực sự
tham gia vào chuỗi sản xuất và lưu thông sản phẩm toàn cầu và khu vực. Chuyển dịch
cơ cấu KT chậm, tỉ trọng cac d
́ ịch vụ cao cấp, san phâm CN co ham l
̉
̉
́ ̀ ượng khoa hoc̣
công nghê, gia tri gia tăng cao va
̣
́ ̣
̀yếu tố năng suất tổng hợp (TFP) đóng góp vào tăng
trưởng kinh tế con han chê so v
̀ ̣
́
ơi tiêm năng phat triên
́ ̀
́
̉ ; quy mô, tỷ trọng của kinh tế
tập thể quá nhỏ.
Trình độ phát triển của các loại thị trường thấp, vận hành chưa đồng bộ, thông
suốt; thị trường tài chính tiền tệ và bất động sản còn tiềm ẩn nhiều rủi ro. Chậm xây
dựng hệ thống hàng rào kỹ thuật và hệ thống quản lý thị trường đủ năng lực và hiệu
quả quản lý để bảo vệ thị trường trong nước, môi trường cạnh tranh lành mạnh, công
bằng, ngăn chặn gian lận thương mại, hàng giả, hàng lậu.
(2) Mặc dù có bước tăng trưởng, tuy nhiên nông nghiệp thành phố vẫn phát
triển chưa thật sự bền vững, tình trạng thiên tai, dịch bệnh, thị trường nông sản thiếu
ổn định,… vẫn thường xuyên xảy ra ảnh hưởng đến đời sống một bộ phận dân cư
nông thôn; tình trạng sản xuất nhỏ, phân tán còn phổ biến, sức cạnh tranh thấp; các
hình thức tổ chức sản xuất NN dù có chuyển biến, nhưng vẫn chậm đổi mới, chưa
phát triển sản xuất hàng hóa mạnh ở nông thôn; đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
phục vụ sản xuất nông nghiệp vẫn chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; tình trạng bỏ
hoang hóa đất đai ở các quận huyện ngoài thành, các quận ven còn lớn do tình trạng
đầu cơ đất đai, phân lo bán nền đất nông nghiệp.
(3) Tình hình an ninh chính trị và trật tự an toàn XH trên địa bàn Thành phố còn
diễn biến phức tạp, môt sô đia ban còn ti
̣ ́ ̣
̀
ềm ẩn yếu tố bất ổn, gây lo lăng trong nhân
́
dân, tình hình khiếu kiện kéo dài, phức tạp liên quan đến lĩnh vực nhà, đất còn nhiều.
Tình hình tội phạm hình sự, tệ nạn xã hội, nhất là tệ nạn ma túy, mai dâm v
̣
ẫn còn
diễn biến phức tạp. Cai cach hanh chinh ch
̉ ́
̀
́
ưa tao b
̣ ươc đôt pha,
́ ̣
́ ứng dung CNTT con
̣
̀
han chê, v
̣
́ ẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, mong muốn của doanh nghiệp, người dân;
nhiều mô hình cải cách hành chính có hiệu quả khả quan lại chưa được nhân rộng
thực hiện trên địa bàn.
(4) Công tác liên kết PTKT XH giữa các địa phương trong Vùng KTTĐPN còn
hạn chế, dẫn đến việc chưa xác định được cơ chế, giải pháp phù hợp chung giữa
TPHCM với các tỉnh trong Vùng KTTĐPN để phối hợp giải quyết những lĩnh vực chủ
yếu trong liên kết Vùng đối với công tác quản lý: Quy hoạch tổng thể phát triển KT
XH, quy hoạch chung xây dựng, quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu, quy hoạch
phát triển cụm đô thị, quy hoạch phát triển kết nối hạ tầng giao thông, quy hoạch phát
triển các ngành KT, đầu tư kết cấu hạ tầng liên kết toàn vùng chưa đồng bộ, chưa
thông suốt đào tạo nguồn nhân lực và bảo vệ môi trường Vùng còn hạn chế nhất là
bảo vệ môi trường nước, hệ thống sông Đồng Nai, Vũng Tàu, Sài Gòn, Vàm Cỏ và hệ
thống suối, kênh, liên Vùng.
Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém
Về nguyên nhân khách quan là kinh tế thế giới diễn biến khó lường nhiều rủi
ro, chiến tranh thương mại giữa các nền kinh tế lớn trên thế giới, giữa các nhóm nước
trên tầng khu vực và trên quy mô toàn cầu bùng phát những năm gần đây do cạnh tranh
quyết liệt, phân chia lại vùng ảnh hưởng thị trường giữa các nền kinh tế lớn, các
khối, các nhóm nước; tinh hinh chính tr
̀
̀
ị, an ninh khu vực va quôc tê diên biên ph
̀
́ ́ ̃
́
ức
tạp, khó lường.
Vê ̀nguyên nhân chủ quan là do năng lực dự báo tình hình KT – XH của Thành
phố còn hạn chế; cơ chế chính sách đặc thù theo NQ 54/QH14 đã ban hành hơn 2 năm
nhưng việc triển khai còn rất chậm nên chưa phát huy hết lợi thế, tiềm năng và nguồn
lực của TP, đến nay HĐND TP mới thông qua được 2/14 Đề án áp dụng cơ chế này,
còn 12 Đề án còn trong bước chuẩn bị, lấy ý kiến, hội thảo.
4.3.3. Những vấn đề đặt ra về CLTT của TP.HCM trong thời gian qua
Một là, cơ cấu ngành lĩnh vực kinh tế thành phố: Dịch vụ Công nghiệp chiếm
hơn 99% và Nông nghiệp chỉ chiếm dưới 1%. Nhưng quỹ đất dành cho công nghiệp
dịch vụ chỉ có 6,8%, đất dành cho nông nghiệp 55%, còn lại là đất ở đô thị.
Hai là, mâu thuẫn giữa yêu cầu nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tăng
trưởng với tình trạng còn lãng phí và chưa huy động hết các nguồn lực trong quá trình
TTKT thời gian qua.
Ba là, mâu thuẫn giữa nâng cao CLTT kinh tế với tình trạng quá tải của hệ
thống hạ tầng kinh tế kỹ thuật trên địa bàn thành phố.
Bốn là, đóng góp của khoa học công nghệ cho phát triển Thành phố thời gian
qua chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có. Phát triển khoa học công nghệ có vai trò
rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng TTKT
Năm là, mâu thuẫn giữa việc nâng cao CLTT với vấn đề ô nhiễm môi trường.