HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN
----------------------
KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
PHÁT TRIỂN CHĂN NI GÀ CỦA HỘ
NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ ĐÔNG SƠN –
HUYỆN CHƯƠNG MỸ - THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Sinh viên thực hiện:
Trương Thị Thanh
Mã sinh viên:
612422
Lớp:
K61 - KTNNA
Niên khóa:
2016 - 2020
Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS Mai Thanh Cúc
Hà Nội – 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan khóa luận tốt nghiệp: “Phát triển chăn nuôi gà của hộ nông
dân trên địa bàn xã Đông Sơn, huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội” là kết quả nghiên
cứu của tôi.
Tôi xin cam đoan rằng: số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là
trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được
cảm ơn và thơng tin trích dẫn trong khóa luận đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày … tháng … năm 2020
Tác giả
Trương Thị Thanh
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ hết sức nhiệt tình của các tổ chức cá nhân.
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc của mình tới PGS. TS Mai
Thanh Cúc – Bộ môn Phát triển Nông thôn – Khoa Kinh tế & PTNT, Học viện
Nơng nghiệp Việt Nam, người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo, giúp đỡ tơi trong suốt
q trình nghiên cứu đề tài.
Tiếp đó, tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban chủ nhiệm Khoa, các
thầy giáo, cơ giáo Khoa Kinh tế & PTNT, cùng tồn thể các thầy giáo, cô giáo
trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tâm giảng dạy, tạo điều kiện thuận
lợi giúp đỡ tơi trong suốt q trình tơi học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến ban lãnh đạo cùng các cán bộ các phòng ban
UBND xã Đông Sơn, huyện Chương Mỹ,TP Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi
trong q trình nghiên cứu trên địa bàn.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình, người thân, bạn bè,
tập thể lớp KTNNA – K61 đã tạo mọi điều kiện thuận lợi, giúp đỡ, động viên và
khích lệ tơi, đồng thời có những đóng góp q báu trong q trình tơi thực hiện và
hoàn thành đề tài.
Hà Nội, ngày… tháng… năm 2020
Tác giả
Trương Thị Thanh
ii
TĨM TẮT KHĨA LUẬN
Xã Đơng Sơn, huyện Chương Mỹ được đánh giá là có nhiều điều kiện thuận lợi
để phát triển chăn nuôi gà. Trong những năm qua, chăn nuôi gà của hộ nông dân
trên địa bàn xã khá phát triển đã đóng góp đáng kể vào việc nâng cao thu nhập cho
người chăn nuôi và đáp ứng yêu cầu sản phẩm cho người tiêu dùng ở địa phương và
các vùng lân cận. Tuy nhiên, phát triển chăn nuôi gà của hộ nông dân trên địa bàn
xã chưa thực sự bền vững. Trước thực trạng đó, tơi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Phát triển chăn nuôi gà của hộ nông dân trên địa bàn xã Đông Sơn, huyện Chương
Mỹ, TP Hà Nội”.
Mục tiêu của đề tài nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển
chăn nuôi gà của hộ nông dân; trên cơ sở đánh giá thực trạng, tiềm năng và các yếu
tố ảnh hưởng đến chăn nuôi gà của hộ nông dân, đề xuất một số giải pháp phát triển
chăn nuôi gà của hộ nông dân trên địa bàn một cách bền vững và hiệu quả. Với đối
tượng nghiên cứu là các hoạt động phát triển chăn nuôi gà của hộ nông dân trên địa
bàn xã thông qua các đối tượng khảo sát là các hộ nông dân chăn nuôi gà và các cơ
quan đồn thể có liên quan. Đề tài được thực hiện từ ngày 12/12/2019 đến ngày
12/06/2020, các giải pháp được đề xuất thực hiện cho giai đoạn 2020 – 2025.
Để đáp ứng mục tiêu nghiên cứu, đề tài đã lựa chọn địa điểm nghiên cứu tại 3
thôn chăn nuôi gà khá phát triển trên địa bàn xã Đơng Sơn đó là: Quyết Hạ, Thanh
Trì và An Sơn. Các thơng tin thứ cấp phục vụ cho nghiên cứu đề tài được thu thập
thơng qua các báo cáo của các phịng ban trong UBND xã Đơng Sơn, các website,
sách báo, giáo trình, các bài báo cáo, luận văn, khóa luận trong thư viện Học viện
Nông nghiệp Việt Nam. Các thông tin sơ cấp được thu thập trực tiếp thông qua bộ
phiếu điều tra cùng với phỏng vấn sâu các hộ chăn nuôi gà và các cơ quan đồn thể
có liên quan trên địa bàn xã Đơng Sơn. Ngồi ra đề tài cịn sử dụng hệ thống các
nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng và kết quả, hiệu quả chăn nuôi gà của hộ nông
dân.
Sau khi tiến hành thu thập thông tin, xử lý và phân tích số liệu, đề tài đã thu
được những kết quả sau:
iii
1, Đặc điểm của hộ chăn nuôi gà trên địa bàn xã Đơng Sơn: Độ tuổi bình qn
của chủ hộ chăn nuôi gà là 43,93 tuổi, đa số chiếm phần lớn là nam giới, phần ít
cịn lại là nữ giới. Có thể thấy phần lớn các chủ hộ chăn ni có trình độ văn hóa
thấp và khơng có trình độ chuyên môn. Về cơ bản, các hộ điều tra đã có sự đầu tư
trang bị các tài sản thiết bị cần thiết cho chăn nuôi gà nhưng với mức độ khơng
đồng đều.
2, Bình qn mỗi hộ chăn ni gà trên địa bàn xã Đông Sơn nuôi 2,48 lứa/ năm
với quy mô 4902,22 con/ lứa. Ứng với quy mô chăn nuôi, mỗi lứa hộ cung ứng ra
thị trường hơn 8,3 tấn thịt gà. Điều này có sự khác biệt giữa các nhóm hộ chăn ni.
3, Trước đây thì phần lớn các hộ trên địa bàn xã đều chăn nuôi gà ta. Tuy nhiên,
trong 5– 7 năm trở lại đây, số hộ chăn nuôi giống gà hậu bị, gà trắng và gà ta lai đã
tăng lên đáng kể. Cụ thể, theo kết quả điều tra, có tới 44,44 các hộ chăn ni sử
dụng giống gà hậu bị, 40,00% các hộ chăn nuôi sử dụng giống gà ta lai và 15,56%
các hộ chăn nuôi sửa dụng giống gà trắng.
4, Vốn đầu tư, con giống, TACN và thuốc thú y là những yếu tố đầu vào không thể
thiếu trong chăn nuôi gà . Tuy nhiên, trong chăn nuôi gà của hộ nông dân trên địa
bàn xã Đông Sơn, huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội hiện nay giữa người chăn nuôi
với các cơ sở cung cấp đầu vào chưa có sự liên kết chặt chẽ với nhau. Theo kết quả
điều tra, có 80% số hộ chăn ni tiếp cận với nguồn vốn chính thống là vay vốn từ
ngân hàng, còn lại 20% số hộ còn lại vay vốn từ các nguồn khác. Nhưng theo đánh
giá của các hộ chăn nuôi, việc vay vốn qua các ngân hàng là khá phức tạp, thủ tục
rườm rà, gây khó khăn cho người chăn ni trong q trình vay vốn.
5, Chi phí chăn ni sẽ một phần phản ánh hiêu quả trong chăn nuôi gà của hộ
nông dân. Theo số liệu điều tra, tổng chi phí chăn ni gà bình qn của hộ nơng
dân trên địa bàn xã Đơng Sơn là 384.461,62 triệu đồng/ lứa. Trong cơ cấu chi phí
chăn ni gà, chi phí trung gian chiếm 88,94%, chi phí lao động gia đình chiếm
6,52%, Chi phí khấu hao TSCĐ chiếm 4,52% so với tổng chi phí.
6, Theo tính toán, tổng giá trị sản xuất (GO), giá trị gia tăng (VA), thu nhập hỗn
hợp (MI) của hộ chăn nuôi gà lần lượt là 455.508,61; 113.536,54 và 96.163,79 triệu
iv
đồng; trừ đi chi phí, trung bình mỗi hộ chăn ni gà có thể thu về 71.046,99 triệu
đồng lợi nhuận.
7, Qua nghiên cứu tơi thấy rằng có một số yếu tố chính ảnh hưởng đến phát triển
chăn ni gà đồi của hộ nông dân trên địa bàn Xã Đông Sơn đó là: Các yếu tố về
điều kiện tự nhiên, các chính sách của nhà nước và địa phương, quy hoạch của địa
phương, cơ sở hạ tầng và dịch vụ công, nguồn lực của hộ, con giống và kỹ thuật
chăn nuôi, thị trường, liên kết trong chăn nuôi gà. Xã Đông Sơn có thế mạnh về
chăn ni gà và cịn nhiều tiềm năng để phát triển nhưng thực sự chưa bền vững,
trên cơ sở định hướng phát triển chăn nuôi gà đồi của hộ nông dân trên địa bàn xã
Đông Sơn, tôi đưa ra một số giải pháp chủ yếu sau: (i) Giải pháp về quy hoạch chăn
nuôi gà; (ii) Xây dựng mạng lưới thông tin thị trường giá cả, tạo mối liên kết giữa
các tác nhân trong chăn nuôi gà; (iii) Đầu tư cơ sở hạ tầng cho chăn nuôi gà; (iv)
Nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật của hộ chăn nuôi; (v) Nâng cao công tác thú y,
quản lý dịch bệnh; (vi) Chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi theo chiều rộng.
Với tiềm năng và thế mạnh sẵn có của mình, nếu thực hiện đồng bộ các giải
pháp trên, trong thời gian tới, chăn nuôi gà của hộ nông dân trên địa bàn xã Đông
Sơn, huyện Chương Mỹ,TP Hà Nội sẽ phát triển hiệu quả và bền vững.
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................ ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN ............................................................................. iii
MỤC LỤC .................................................................................................... vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... ix
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... x
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................... xi
DANH MỤC HỘP ........................................................................................ xi
PHẦN I: MỞ ĐẦU ...................................................................................... 12
1.1
Tính cấp thiết của đề tài .................................................................... 12
1.2
Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................... 13
1.2.1
Mục tiêu chung ................................................................................. 13
1.2.2
Mục tiêu cụ thể ................................................................................. 13
1.3
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................... 13
1.3.1
Đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 13
1.3.2
Phạm vi nghiên cứu .......................................................................... 14
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................... 15
2.1
Cơ sở lý luận .................................................................................... 15
2.1.1
Khái niệm ......................................................................................... 15
2.1.2
Vai trò của chăn nuôi gà và sự cần thiết phải phát triển chăn nuôi
gà ..................................................................................................... 18
2.1.3
Nội dung đánh giá về phát triển chăn nuôi gà trong hộ ..................... 19
2.1.4
Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi gà ............................ 20
2.2
Cơ sở thực tiễn ................................................................................. 25
2.2.1
Kinh nghiệm phát triển chăn nuôi gà trên thế giới ............................ 25
2.2.2
Kinh nghiệm phát triển chăn nuôi gà tại Việt Nam ........................... 28
2.2.3
Bài học kinh nghiệm rút ra cho chăn nuôi gà ở Xã Đông Sơn ........... 30
vi
PHẦN III: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU ................................................................................. 31
3.1
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu............................................................ 31
3.1.1
Đặc điểm tự nhiên ............................................................................ 31
3.1.2
Đặc điểm kinh tế - xã hội.................................................................. 33
3.2
Phương pháp nghiên cứu .................................................................. 41
3.2.1
Phương pháp chọn điểm nghiên cứu ................................................. 41
3.2.2
Phương pháp thu thập thông tin ........................................................ 42
3.2.3
Phương pháp xử lý số liệu ................................................................ 43
3.2.4
Phương pháp phân tích thơng tin ...................................................... 43
3.3
Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................... 44
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................... 47
4.1
Thực trạng phát triển chăn nuôi gà của hộ nơng dân trên địa bàn
xã Đơng Sơn ..................................................................................... 47
4.1.1
Tình hình chung ............................................................................... 47
4.1.2
Thực trạng về số lượng và quy mô chăn nuôi gà của hộ nông dân
tại địa bàn xã Đông Sơn.................................................................... 50
4.1.3
Thực trạng về cơ cấu giống gà nuôi của hộ nông dân trên địa bàn xã
Đông Sơn .......................................................................................... 54
4.1.4
Thực trạng về sử dụng đầu vào trong chăn nuôi gà của hộ nông
dân trên địa bàn xã Đông Sơn ........................................................... 55
4.1.5
Chi phí cho chăn ni gà của hộ nông dân trên địa bàn xã Đông
Sơn ................................................................................................... 60
4.1.6
Kết quả và hiệu quả chăn nuôi gà của hộ nông dân trên địa bàn xã
Đông Sơn .......................................................................................... 66
4.2
Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi gà của hộ nông
dân trên địa bàn xã Đông Sơn ........................................................... 73
4.2.1
Nguồn lực của hộ ............................................................................. 73
vii
4.2.2
Yếu tố về Chính Sách ....................................................................... 74
4.2.3
Quy hoạch cho chăn nuôi ................................................................. 75
4.2.4
Cơ sở hạ tầng và dịch vụ công .......................................................... 75
4.2.5
Yếu tố đất ......................................................................................... 77
4.2.6
Con giống và kỹ thuật chăn nuôi ...................................................... 77
4.2.7
Liên kết trong chăn nuôi gà .............................................................. 78
4.2.8
Thị trường tiêu thụ sản phẩm ............................................................ 78
4.3
Định hướng và một số giải phát cho phát triển chăn nuôi gà của hộ
nông dân trên địa bàn Xã Đông Sơn ................................................. 80
4.3.1
Định hướng phát triển chăn nuôi gà trên địa bàn xã Đông Sơn
trong năm 2022................................................................................. 80
4.3.2
Giải pháp .......................................................................................... 81
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 88
5.1
Kết luận ............................................................................................ 88
5.2
Kiến nghị .......................................................................................... 89
5.2.1
Kiến nghị với nhà nước .................................................................... 89
5.2.2
Kiến nghị với địa phương ................................................................. 90
5.2.3
Kiến nghị với hộ nông dân ............................................................... 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 92
viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Giải nghĩa
BQ
Bình quân
BQXC
Bình quân xuất chuồng
XC
Xuất chuồng
XCBQ
Xuất chuồng bình qn
CP
Chi phí
ĐVT
Đơn vị tính
GTBQ
Giá trị bình qn
LĐ
Lao động
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thơng
TSCĐ
Tài sản cố định
UBND
Ủy ban nhân dân
NN&PTNT
Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
HTX
Hợp tác xã
TP
Thành phố
KHKT
Khoa học kĩ thuật
ix
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: 5 nước dẫn đầu xuất khẩu thịt gà trên thế giới năm 2017-2019..... 26
Bảng 3.1: Đặc điểm khí hậu, thời tiết xã Đơng Sơn ...................................... 32
Bảng 3.2 Tình hình dân số và lao động của xã.............................................. 35
Bảng 3.3 : Kết quả sản xuất sản xuất kinh doanh của xã Đông Sơn (20172019) ................................................................................................ 40
Bảng 4.1: Đặc điểm của chủ hộ chăn nuôi gà trên địa bàn xã Đông Sơn ...... 48
Bảng 4.2: Điều kiện sản xuất của các nhóm hộ điều tra ................................ 49
Bảng 4.3: Tài sản, cơng cụ phục vụ chính cho chăn ni gà của hộ .............. 50
Bảng 4.4: Một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chăn nuôi gà của hộ nông dân
theo quy mô ...................................................................................... 51
Bảng 4.5: Một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật chăn nuôi gà của hộ nơng dân
theo nghề nghiệp chính của chủ hộ quy mơ ...................................... 52
Bảng 4.6: Một số chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật của hộ chăn nuôi gà theo
giống gà nuôi .................................................................................... 53
Bảng 4.7: Phân tổ các hộ chăn nuôi theo giống gà nuôi và quy mô .............. 54
Bảng 4.8: Chi phí sản xuất của các nhóm hộ chăn ni gà theo quy mơ ....... 61
Bảng 4.9: Chi phí chăn ni gà của hộ nơng dân theo nghề nghiệp chính
của chủ hộ ........................................................................................ 63
Bảng 4.10: Chi phí chăn ni gà của hộ nông dân phân theo giống gà nuôi . 65
Bảng 4.11: Kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà của hộ nông dân
theo quy mô ...................................................................................... 67
Bảng 4.12: Kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà của hộ nơng dân
theo nghề nghiệp chính của chủ hộ ................................................... 70
Bảng 4.13: Kết quả và hiệu quả kinh tế chăn nuôi gà của hộ nông dân
theo giống gà nuôi ............................................................................ 72
Bảng 4.14: Phân tích SWOT cho chăn ni gà của hộ nông dân tại xã
Đông Sơn ......................................................................................... 79
x
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Bản đồ xã Đơng Sơn, huyện Chương Mỹ, TP. Hà Nội .......................... 21
Hình 4.1. Tỷ lệ vay vốn các hộ nông dân trong chăn nuôi gà .................................. 55
Hình 4.2. Tình hình sử dụng giống gà từ nguồn thường xun của hộ nơng dân ..... 57
Hình 4.3: Tỷ lệ mua thức ăn chăn nuôi từ nguồn thường xuyên ............................. 58
Hình 4.4: Tỷ lệ mua thuốc thú y từ nguồn thường xuyên ........................................ 59
DANH MỤC HỘP
Hộp 1: Tiến bộ hơn nhờ khuyến nông .......................................................... 76
Hộp 2: Chúng tôi phải chịu khá nhiều chi phí trong q trình chăn nuôi ...... 77
xi
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một nước đang phát triển với gần 70% dân số sống ở nơng thơn và
nghề nghiệp chính của người dân vẫn là chăn nuôi và sản xuất nông phẩm. Năm
2018, giá trị sản phẩm nông nghiệp chiếm 14,57% tổng giá trị sản phẩm trong nước.
Trong nông nghiệp, chăn ni lại đóng vai trị quan trọng, góp phần trong việc đa
dạng hóa nguồn thu và tăng trưởng kinh tế của quốc gia . Quan trọng hơn cả, chăn
nuôi là nguồn sinh kế chủ yếu của đa số các hộ gia đình nơng thơn. Do nhu cầu tiêu
dùng tăng cao cả thị trường trong nước và ngoài nước khu vực chăn nuôi đã trở
thành trụ cột cho chiến lược phát triển nông nghiệp. Theo số liệu của Cục Chăn
Nuôi Việt Nam, giá trị sản xuất chăn nuôi năm 2018 tăng 3,98% so với năm 2017.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT), thời gian qua, số đầu
gia cầm tăng bình quân mỗi năm trên 6%. Sản lượng thịt hơi của gia cầm đạt trên 1
triệu tấn, trứng đạt trên 11 tỷ quả. Đối với chăn nuôi của Việt Nam thì chăn ni gia
cầm là một trong những nghành chăn nuôi quan trọng do đầu tư cơ bản ban đầu
thấp, chi phí ni dưỡng trải đều suốt q trình, chu kì chăn ni ngắn nên có cơ
hội đầu tư phát triển ở mọi điều kiện gia đình nơng dân.
Đơng Sơn là nằm về phía Tây Bắc huyện Chương Mỹ với đặc điểm đất đai đa
dạng, diện tích đất rộng lớn, xã có khả năng sản xuất cây lương thực và các loại cây ăn
quả, cây màu …Bên cạnh đó, những năm gần đây chăn nuôi gà đã trở thành phương
thức chăn nuôi chủ yếu, luôn được người dân quan tâm. Phát triển chăn nuôi gà ở Đông
Sơn không những góp phần xóa đói giảm nghèo mà cịn làm cho xã trở thành vùng
chăn nuôi gà theo quy mô lớn, mang đặc điểm của sản xuất hàng hóa.
Bên cạnh những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển chăn nuôi gà cịn tồn tại
một số khó khăn do trình độ hiểu biết và tiếp cận khoa học kỹ thuật của các hộ nơng
dân cịn hạn chế, nghề chăn ni nói chung, chăn ni gà nói riêng của xã chịu
nhiều ảnh hưởng của các yếu tố khách quan như thị trường, dịch bệnh, thời tiết…và
gây thiệt hại không nhỏ cho các hộ chăn ni. Do đó việc nghiên cứu phát triển, tìm
hiểu rõ thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển chăn nuôi gà tại
12
địa phương từ đó có cơ sở đưa ra một số giải pháp phù hợp để giải quyết các khó
khăn đó tạo điều kiện thuận lợi cho nghề chăn ni gà tại xã Đông Sơn ngày càng
phát triển là việc cần thiết. Xuất phát từ đó nên tơi nghiên cứu đề tài: “Phát triển
chăn nuôi gà của hộ nông dân trên địa bàn xã Đông Sơn, huyện Chương Mỹ,
TP. Hà Nội”.
1.2
Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu tình hình phát triển chăn ni gà và tìm hiểu các yếu tố
ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi gà của hộ nông dân trên địa bàn xã Đông Sơn,
huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội. Từ đó đưa ra giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường
phát triển chăn nuôi gà của hộ nông dân trên địa bàn nghiên cứu.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
(1) Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển chăn nuôi
gà của hộ nông dân;
(2) Đánh giá thực trạng phát triển chăn nuôi gà của hộ nông dân trên địa bàn
xã Đơng Sơn;
(3) Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát triển chăn nuôi gà của hộ nông
dân xã Đông Sơn, huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội;
(4) Đề xuất định hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường phát triển
chăn nuôi gà của hộ nông dân xã Đông Sơn, Huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là những vấn đề lý luận và thực tiễn về các yếu tố ảnh
hưởng đến phát triển chăn nuôi gà của hộ nông dân trên địa bàn xã Đông Sơn,
huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội.
Đối tượng khảo sát: các hộ nông dân trên địa bàn xã Đông Sơn, huyện Chương
Mỹ, TP Hà Nội.
13
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình phát triển chăn nuôi
gà của hộ nông dân địa bàn nghiên cứu và phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phát
triển chăn nuôi gà của hộ nông dân.
Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn xã Đông Sơn,
huyện Chương Mỹ, TP Hà Nội
Phạm vi về thời gian:
+ Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn: từ năm 2017 đến năm 2019
+ Số liệu sơ cấp thu thập từ tháng 12 năm 2019
+ Thời gian thực hiện đề tài nghiên cứu: từ ngày 12/12/2019 đến 12/06/2020
14
PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Khái niệm
* Khái niệm về phát triển
“Phát triển được hiểu là một quá trình nhiều mặt liên quan đến những thay đổi
cơ bản trong kết cấu xã hội, những quan điểm phổ thông, thể chế quốc gia cùng với
sự tăng trưởng kinh tế nhanh, giảm bất công và giảm nghèo đói. Phát triển về bản
chất phải thể hiện sự thay đổi đồng bộ trong đó xã hội đảm bảo những nhu cầu cơ
bản, những mong muốn của cá nhân, các nhóm dân cư trong xã hội, chuyển từ trạng
thái mà người dân phải đối mặt với sự thiếu thốn, không thỏa mãn sang trạng thái
mà người dân được hưởng cuộc sống vật chất cũng như tinh thần tốt hơn”.
(Todaro and Smith 2003, tr 16 – 17)
Theo Ngân hàng Thế Giới (WB) đưa ra các khái niệm về phát triển: “ Phát
triển là sự tăng trưởng cộng thêm các thay đổi cơ bản trong cơ cấu của nền kinh tế.
Sự tăng lớn của sản phẩm quốc dân do nghành cơng nghiệp tạo ra, sự đơ thị hóa, sự
tham gia của các dân tộc một quốc gia trong quá trình thay đổi nói trên là những nội
dung của phát triển. Phát triển là việc nâng cao phúc lợi cho nhân dân, nâng cao tiêu
chuẩn sống, cải thiện giáo dục, sức khỏe và đảm bảo hơn về cơ hội, sự tự do về
chính trị và các quyền tự do của công dân, củng cố niềm tin trong cuộc sống của
con người, trong mối quan hệ với nhà nước”.
Tuy có rất nhiều khái niệm và quan điểm khác nhau về phát triển nhưng có thể
hiểu theo nghĩa chung nhất về phát triển là việc làm ra nhiều sản phẩm hơn cái vốn
có của sự vật, hiện tượng, làm phong phú về chủng loại cũng như thay đổi chất
lượng tùy vào người sử dụng .
* Khái niệm về phát triển bền vững
Con người luôn khát khao cuộc sống ngày càng tốt hơn. Để đáp ứng mục tiêu
trước mắt và thỏa mãn những nhu cầu của mình, con người đã khai thác tài nguyên
thiên nhiên đến cạn kiệt và thải vào đó những thứ ơ nhiễm ngày càng trầm trọng. Từ
đó thiên nhiên dường như giận dữ và phản ứng ngược lại ngày càng mạnh mẽ, cụ
15
thể tình hình thiên tai trầm trọng với nơi này, nơi khác ảnh hưởng đến đời sống
nhân loại.
Trước tình hình đó, nhiều hoạt động mơi trường, nhiều nhà xã hội học, nhiều
nhà khoa học khác đã kêu gọi nhân loại phải tơn trọng mơi trường, phải có cách
phát triển khác đi để vừa đáp ứng được nhu cầu tăng trưởng kinh tế, phát triển xã
hội vừa đảm bảo không ảnh hưởng mơi trường nhằm duy trì và tạo ra cho nhân loại
môi trường sống tốt, đảm bảo sức khỏe và phát triển con người tồn diện. Phương
thức phát triển đó chính là phát triển bền vững. Từ đó khái niệm phát triển bền vững
ra đời.
Báo cáo Brundtland được xuất bản vào tháng 5 năm 1987, do Ủy ban Môi
trường và Phát triển Thế giới xuất bản, lần đầu tiên thuật ngữ “Phát triển bền vững”
được cơng bố chính thức và phổ biến rộng rãi. Theo đó, “Phát triển bền vững là sự
phát triển có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại
đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”. Hay nói cách khác
đi, phát triển bền vững phải đảm bảo phát triển hài hòa cả 3 lĩnh vực: kinh tế - xã
hội – môi trường. Để đạt được điều đó, phải có sự chung tay thực hiện của tất cả các
thành phần kinh tế - xã hội, các nhà lãnh đạo đất nước, các tổ chức xã hội…và
chính bản thân từng con người.
* Khái niệm về chăn nuôi
Chăn nuôi là một ngành quan trọng của nông nghiệp hiện đại, nuôi lớn vật
nuôi để sản xuất những sản phẩm như: thực phẩm, lông, và sức lao động. Sản phẩm
từ chăn nuôi nhằm cung cấp lợi nhuận và phục vụ cho đời sống sinh hoạt của con
người.
* Khái niệm về phát triển chăn ni
Khi nói đến phát triển chăn ni, người ta thường quan tâm đến các khía
cạnh: số lượng, chất lượng, hình thức tổ chức chăn ni và phương thức chăn nuôi.
Phát triển về mặt số lượng: số lượng hay quy mô vật nuôi phụ thuộc vào mục
tiêu chăn nuôi hay nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi. Với mục tiêu chăn nuôi
để giải quyết vấn đề thực phẩm gia đình thì người chăn ni khơng ni số lượng
lớn và khơng quan tâm đến hạch tốn chi phí. Với mục tiêu hàng hóa thì số lượng
16
vật nuôi đưa vào chăn nuôi lớn hơn nhiều so với chăn ni để giải quyết thực phẩm
gia đình. Chăn ni là ngành có lợi thế kinh tế nhờ quy mô.
Phát triển về mặt chất lượng: chất lượng phát triển chăn ni có thể được đánh
giá trên nhiều khía cạnh khác nhau như: sự tăng trưởng ổn định trong một thời kỳ
nhất định, khả năng chiếm lĩnh thị trường và khả năng cạnh tranh trên thị trường,
năng suất lao động đạt được khi phát triển chăn ni, lợi ích thu được của người
chăn nuôi và của cộng đồng xã hội.
Phát triển chăn nuôi là sự gia tăng về quy mô cũng như chất lượng và số lượng
của đàn gia súc gia cầm tại các địa phương nhằm nâng cao thu nhập cho các trang
trại, hộ gia đình, cá nhân và tập thể tham gia vào q trình chăn ni.
* Phát triển chăn ni gà
Phát triển chăn ni gà có thể được hiểu là: “Phương thức chăn ni dựa trên
chính sách thâm canh, tăng năng suất trên mọi đơn vị chuồng trại, sử dụng các
giống gà lai để tạo ra năng suất, hiệu quả cao trong cùng một thời gian, cùng với sự
đầu tư về trang thiết bị máy móc, chuồng trại chăn nuôi. Thức ăn được sử dụng
trong chăn nuôi gà là thức ăn được chế biến theo phương pháp công nghiệp, điều
kiện nuôi được chủ động điều chỉnh phù hợp với từng loại giống và giai đoạn của
vật nuôi nhất là trong giai đoạn đầu của gà”.
* Khái niệm về hộ nông dân
Theo F. Ellis (1988): “Hộ nông dân là hộ có phương tiện kiếm sống từ ruộng
đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình vào sản xuất, luôn nằm trong một hệ thống
kinh tế rộng hơn, nhưng về cơ bản được đặc trưng bởi sự tham gia từng phần vào thị
trường với mức hồn hảo khơng cao”.
Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng: Hộ nơng dân là đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là
đơn vị sản xuất, vừa là đơn vị tiêu dùng, vừa là đơn vị kinh doanh, vừa là đơn vị xã
hội. Trình độ phát triển của hộ từ thấp đến cao, từ tự cung tự cấp đến sản xuất hàng
hóa hồn tồn, thể hiện mối quan hệ giữa sản xuất với tiêu dùng, nó quyết định đến
mối quan hệ giữa nơng hộ và thị trường.
17
Ngồi sản xuất nơng nghiệp, các nơng hộ cịn tham gia vào các hoạt động phi
nông nghiệp như: Công nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp, dịch vụ… Do đó nơng hộ là
chủ thể kinh tế nơng thơn.
2.1.2 Vai trị của chăn nuôi gà và sự cần thiết phải phát triển chăn ni gà
Trong nơng nghiệp có 2 ngành chính đó là trồng trọt và chăn nuôi, ngày nay do
sự phát triển của kinh tế, thu nhập và đời sống của nhân dân ngày một tăng do đó cơ
cấu bữa ăn hàng ngày của người dân cũng dần thay đổi. Càng ngày tỷ trọng về lương
thực trong bữa ăn càng có xu hướng giảm xuống nhường chỗ cho các sản phẩm chăn
nuôi có tỷ lệ đạm cao. Do đó vai trị của ngành chăn nuôi ngày càng tăng lên.
Chăn nuôi cung cấp nguồn thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao phục vụ nhu
cầu cuộc sống của con người. Trong cuộc sống hàng ngày con người cần có các
chất dinh dưỡng đển tồn tại và phát triển, trong đó 2 nguồn cung cấp dinh dưỡng đó
là thực vật và động vật. Phát triển chăn nuôi gia cầm, chăn nuôi gà cung cấp cho xã
hội nguồn Protein có nguồn gốc động vật. Đây là nguồn thức ăn có giá trị dinh
dưỡng vơ cùng quan trọng đối với nhu cầu cuộc sống hàng ngày của con người.
Theo FAO, mỗi ngày con người cần nhận được bình quân 3000 kCal. Ở các nước
phát triển như Mỹ, Nhật,… trong khẩu phần ăn hàng ngày đạt 90g Protein, trong đó
2/3 là Protein có nguồn gốc từ động vật do chăn ni mang lại. Điều này cũng nói
lên tầm quan trọng của chăn nuôi đối với cuộc sống.
Chăn nuôi cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến và các
ngành công nghiệp khác. Chăn nuôi kéo theo sự phát triển của các ngành kinh tế
khác. Hay nói cách khác, sự phát triển của ngành chăn ni sẽ kích thích một số
ngành cơng nghiệp phát triển.
Chăn ni cung cấp cho nền kinh tế quốc doanh lượng sản phẩm xuất khẩu
góp phần làm tăng trưởng kinh tế. Tùy theo lợi thế so sánh, các nước trên thế giới
đều cho xuất khẩu những sản phẩm có ưu thế trên thị trường nhằm thu ngoại tệ cho
đất nước hoặc có thể đổi lấy sản phẩm công nghiệp khác đầu tư lại cho ngành nông
nghiệp. Tuy nhiên, ở nước ta, xuất khẩu thịt gia cầm nói chung, thịt gà nói riêng hầu
như chưa thể cạnh tranh trên thị trường quốc tế do chăn ni gia cầm ở nước ta cịn
18
nhỏ lẻ, năng suất chưa cao, giá thành cao cùng với chất lượng chưa đảm bảo tiêu
chuẩn xuất khẩu.
Phát triển chăn nuôi giúp tận dụng tốt những sản phẩm từ trồng trọt. Khi phát
triển chăn nuôi, các sản phẩm phụ của ngành trồng trọt có giá trị kinh tế thấp sẽ
được dùng làm thức ăn chăn nuôi.
Chăn nuôi cung cấp một lượng phân bón hữu cơ cho ngành trồng trọt. Phân
hữu cơ từ phân gia súc, gia cầm giúp bù đắp phần chất mùn rất lớn bị con người
khai thác thơng qua q trình sản xuất.
Phát triển chăn ni giúp tạo ra những thay đổi về cơ cấu lao động xã hội
trong nội bộ của ngành nông nghiệp. Chăn nuôi phát triển sẽ giúp tạo ra nhiều công
ăn việc làm cho người lao động.
Chăn nuôi đem lại nguồn lợi và tạo ra nguồn thu nhập bằng tiền cho nông dân.
Hiện nay chăn ni của các hộ gia đình tuy chưa có lãi cao nhưng đã là nguồn thu
nhập bằng tiền và góp phần làm tăng nguồn lợi cho các hộ nơng dân ở vùng nơng
thơn.
Chăn ni gia cầm nói chung và chăn ni gà nói riêng vừa là biện pháp xóa
đói giảm nghèo vừa là biện pháp tăng sản phẩm xã hội một cách ít tốn kém, đồng
thời là giải pháp cải tiến chất lượng bữa ăn trong gia đình. Trên thực tế, chăn ni
gà khơng địi hỏi vốn ban đầu nhiều để mua con giống, khơng địi hỏi thức ăn cầu
kỳ mà sử dụng được nhiều phụ phẩm sẵn có trong gia đình và của các địa phương.
2.1.3 Nội dung đánh giá về phát triển chăn nuôi gà trong hộ
2.1.3.1 Phát triển về mặt số lượng (quy mô chăn nuôi)
Số lượng hay quy mô chăn nuôi phụ thuộc vào mục tiêu chăn nuôi hay nhu
cầu tiêu thụ các sản phẩm chăn nuôi. Với mục tiêu chăn nuôi để giải quyết vấn đề
thực phẩm gia đình thì người chăn ni khơng ni với số lượng lớn và khơng hạch
tốn chi phí. Với mục tiêu hàng hóa thì số lượng vật nuôi đưa vào chăn nuôi lớn
hơn nhiều so với chăn ni giải quyết thực phẩm gia đình. Chăn ni là ngành có
lợi thế kinh tế nhờ quy mơ.
Quy mơ chăn ni phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó các yếu tố quan trọng
nhất là: mặt bằng sản xuất, vốn đầu tư, trình độ chun mơn kỹ thuật của người
19
chăn ni. Các hộ chăn ni có những điều kiện tốt về mặt bằng sản xuất, vốn đầu
tư, khả năng tiêu thụ sản phẩm, có chun mơn kỹ thuật cao sẽ thuận lợi trong việc
chăn nuôi với số lượng lớn và ngược lại.
2.1.3.2 Cơ cấu các giống gà nuôi
Nếu như trước đây, người chăn nuôi thường sử dụng các giống gà địa phương
thì đến nay cơ cấu giống đã có nhiều thay đổi, một số giống gà mới vừa cho năng
suất cao vừa có chất lượng tốt đã được đưa vào chăn ni trên diện rộng. Điều này
đã góp phần làm cho thu nhập của người chăn nuôi được tăng lên, đời sống của họ
được cải thiện hơn.
2.1.3.3 Đầu vào và chi phí trong chăn ni gà của hộ nơng dân
Đầu vào trong chăn nuôi gà bao gồm: Vốn, con giống, thức ăn chăn ni,
thuốc thú y. Chi phí sản xuất sẽ một phần phản ánh hiệu quả trong chăn ni gà của
hộ nơng dân, qua đó có thể thấy được hộ sử dụng đầu vào có hiệu quả hay khơng.
Chi phí trong chăn ni gà bao gồm: Chi phí trung gian, Chi phí lao động gia đình
và khấu hao tài sản cố định. Để có thể đạt được hiệu quả cao trong chăn nuôi, người
chăn nuôi cần quản lý tốt và hạch tốn chi phí sản xuất để kịp thời đưa ra quyết
định, lập kế hoạch sản xuất cũng như tìm ra các biện pháp nhằm giảm thiểu chi phí
trong chăn ni.
2.1.3.4 Kết quả và hiệu quả trong chăn nuôi gà
Kết quả chăn nuôi gà được thể hiện thông qua các chỉ tiêu về sản lượng thịt
hơi xuất chuồng bình qn, giá trị sản xuất, tổng chi phí, chi phí trung gian, giá trị
gia tăng, thu nhập hỗn hợp, lợi nhuận và cơng lao động gia đình. Cịn hiệu quả chăn
nuôi gà được thể hiện qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí và các chỉ
tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng lao động trong chăn nuôi gà của hộ. Các quy mô
chăn nuôi, các phương thức chăn nuôi khác nhau sẽ cho kết quả và hiệu quả kinh tế
khác nhau.
2.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển chăn nuôi gà
2.1.4.1 Điều kiện tự nhiên
Các yếu tố về điều kiện tự nhiên có ảnh hưởng trực tiếp đến sự sinh trưởng và
phát triển của đàn gà. Tuy là loại vật ni rất dễ thích nghi với môi trường sống, dễ
20
ni, có thể ni dưới nhiều phương thức khác nhau nhưng với diễn biến phức tạp
của khí hậu, thời tiết hiện nay thì chăn ni gà cũng khó có thể phát triển được.
2.1.4.2 Chính sách
Thơng qua hệ thống chính sách vĩ mơ, Nhà nước có thể điều tiết được sự phát
triển các ngành kinh tế nói chung, ngành hàng chăn ni gà nói riêng, nhà nước có
thể sử dụng 2 hệ thống chính sách sau đây để điều tiết sự phát triển của ngành hàng
chăn ni gà:
+ Chính sách thuế và hàng rào phi thuế: Nhà nước có thể sử dụng hàng rào
thuế và phi thuế để bảo vệ sản xuất trong nước. Hiện nay nước ta đã gia nhập một
số tổ chức thương mại lớn như AFTA, WTO, hàng rào thuế phải từng bước cắt
giảm theo lộ trình hội nhập, chính sách thuế phải tuân thủ các luật lệ quốc tế. Trong
điều kiện chính sách thuế xuất nhập khẩu tiến tới bình đẳng giữa các quốc gia, Nhà
nước sẽ sử dụng các biện pháp phi thuế để đảm bảo sản xuất trong nước mà phổ
biến hiện nay là sử dụng hàng rào kỹ thuật.
+ Chính sách hỗ trợ phát triển: Trong bối cảnh hội nhập kinh tế thế giới, các
hình thức hỗ trợ qua giá cho mọi ngành sản xuất nói chung, ngành hàng chăn ni
gà nói riêng khơng được pháp luật quốc tế chấp nhận. Để khuyến khích phát triển
chăn nuôi gà, Nhà nước đã ban hành các chính sách hỗ trợ khơng qua giá như: Hỗ
trợ xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và thương mại, hỗ trợ quy hoạch phát
triển sản xuất, hỗ trợ vốn tín dụng, hỗ trợ kỹ thuật thơng qua các chương trình đào
tạo, tập huấn, chuyển giao tiến bộ KHKT và cơng nghệ mới vào sản xuất. Ngồi ra,
nhà nước cịn sử dụng các chính sách khác để điều tiết sự phát triển của chăn nuôi
gà tùy thuộc vào mục tiêu chiến lược về phát triển ngành hàng này trong từng thời
kỳ và từng ngành hàng cụ thể.
2.1.4.3 Quy hoạch của địa phương
Trong sản xuất nơng nghiệp nói chung và chăn ni gà nói riêng, cơng tác quy
hoạch có vai trò quan trọng thúc đẩy sản xuất phát triển. Quy hoạch hợp lý, kịp thời
sẽ tạo ổn định về quỹ đất, tâm lý yên tâm của người dân, qua đó thúc đẩy phát triển
lâu dài và bền vững trong chăn nuôi gà. Ngược lại, nếu công tác quy hoạch khơng
được tính tốn cẩn thận, khơng sát với thực tế, thiếu đồng bộ có thể dẫn đến tình
21
trạng đầu tư không hiệu quả, kém bền vững.
2.1.4.4 Cơ sở hạ tầng và dịch vụ công
Cơ sở hạ tầng: Là điều kiện để người chăn nuôi tiếp cận với các thông tin thị trường,
khoa học kỹ thuật trong chăn nuôi, giúp họ thuận tiện trong việc mua bán, tiêu thụ và chế
biến sản phẩm cũng như trong việc giao lưu học hỏi kinh nghiệm từ những người chăn
nuôi khác. Hệ thống giao thông và cơ sở hạ tầng tốt cũng tạo điều kiện thuận lợi cho các
tác nhân khác trong nền kinh tế, đặc biệt là cho sự phát triển của các dịch vụ phục vụ
chăn nuôi như: dịch vụ thức ăn gia súc, dịch vụ thú y…
Công tác khuyến nơng: Đóng một vai trị đặc biệt trong việc thúc đẩy phát triển
chăn ni gia cầm nói chung, chăn ni gà nói riêng. Cán bộ khuyến nơng là người
trực tiếp tiếp xúc, hướng dẫn bà con các phương pháp kỹ thuật, kinh nghiệm trong
chăn ni gà, để họ có thể áp dụng vào chăn nuôi gà một cách hiệu quả và bền vững
hơn. Thú y, quản lý dịch bệnh: Trong chăn ni, ngồi tác động của các yếu tố thời
tiết, khí hậu thì dịch bệnh chính là ngun nhân hàng đầu gây thiệt hại cho người
chăn nuôi. Dịch bệnh không những ảnh hưởng đến sự phát triển về số lượng của
đàn gà mà còn ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm và sức khỏe của con người. Gà
thường mắc một số bệnh nguy hiểm như: bệnh cúm gia cầm, bệnh Newcastle, bệnh
Gumboro, bệnh viêm phế quản truyền nhiễm,… Nhiệm vụ của công tác thú y, quản
lý dịch bệnh là phòng chống dịch bệnh xuất hiện trên đàn gà và kiểm nghiệm sản
phẩm trước khi xuất bán ra thị trường. Bên cạnh đó, cơng tác thú y, quản lý dịch
bệnh có liên quan chặt chẽ đến việc bảo vệ sức khỏe của người tiêu dùng, là nhân tố
hạn chế rủi ro xảy ra trong q trình chăn ni. Hiện nay, phương thức chăn nuôi ở
nước ta chủ yếu là phương thức chăn ni truyền thống, trình độ của người chăn
ni chưa cao, họ chủ yếu quan tâm đến vấn đề chữa bệnh cho vật nuôi khi dịch
bệnh đã xảy ra, rất ít chú ý đến vấn đề phịng dịch…, điều này đã làn cho dịch bệnh
ngày càng lan rộng gây thiệt hại khơng 12 nhỏ cho người chăn ni. Chính vì vậy,
việc tổ chức cơng tác thú y, quản lý dịch bệnh là hết sức quan trọng và cấp thiết.
2.1.4.5 Nguồn lực của hộ
Lao động là yếu tố đặc biệt trong quá trình phát triển sản xuất. Mọi hoạt động
của sản xuấ đều do lao động của con người quyết định, nhất là người lao động có
22
trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm và kỹ năng lao động. Do đó lao động có ảnh hưởng
rất lớn đến quy mơ chăn ni gà. Số lao động và trình độ của lao động càng lớn để
tham gia chăn nuôi thì việc mở rộng quy mơ chăn ni gà càng thuận lợi hơn.
Vốn đầu tư là yếu tố nguồn lực quan trọng và mang tính chất quyết định đối
với sự phát triển của ngành chăn ni nói chung và chăn ni gà nói riêng. Đối với
các hộ chăn ni, với điều kiện nguồn vốn nhất định sẽ lựa chọn hình thức và quy
mô chăn nuôi khác nhau. Việc đầu tư vào cơ sở hạ tầng và các trang thiết bị trong
chăn nuôi cũng như việc phát triển chăn nuôi gà phụ thuộc rất lớn vào lượng vốn
của hộ. Trong trường hợp chăn nuôi nhỏ lẻ, chủ yếu để giải quyết vấn đề thực phẩm
trong gia đình, người chăn ni khơng mấy quan tâm đến vấn đề về vốn. Song để
phát triển chăn ni hàng hóa, người chăn ni cần phải có vốn để đầu tư xây dựng
chuồng trại, mua sắm trang thiết bị chăn ni, mua giống, phịng trừ dịch bệnh và
nhiều các khoản chi phí khác.
Tài sản phục vụ chăn ni một trong những yếu tố đóng vai trị quan trọng,
được xem như là những nguồn vốn cố định của hộ, có ảnh hưởng trực tiếp đến sự
sinh trưởng và phát triển của đàn gà đó là các tài sản, công cụ sử dụng trong chăn
nuôi gà. Tài sản phục vụ cho chăn nuôi gà của hộ không qua phức tạp, bao gồm:
chuồng trại, máng ăn, máng uống, lưới qy,… Ngồi ra cịn có một số tài sản có
giá trị lớn khác như máy phát điện, máy nghiền thức ăn. Kỹ thuật trong chăn nuôi
Chăn nuôi gà là công việc không hề đơn giản, người chăn nuôi phải nắm bắt được
từng khâu kỹ thuật trong cách lựa chọn giống, cách xây dựng chuồng trại cũng như
tạo điều kiện môi trường, thức ăn một cách hợp lý nhất để tạo nên hiệu quả, năng
suất trong chăn ni. Chính vì vậy, việc nắm bắt các kỹ thuật trong chăn nuôi gà là
vô cũng cần thiết.
2.1.4.6 Con giống
Trong chăn nuôi, con giống và thức ăn là yếu tố chính tạo nên giá thành và
quyết định đến hiệu quả của quá trình chăn nuôi. Trong chăn nuôi gà, mặc dù con
giống chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng giá thành sản phẩm song con giống lại là
yếu tố chính tạo nên sự thành bại của q trình chăn ni.
23
Nên chọn con giống ở những cơ sở có độ tin cậy cao, gà bố mẹ có chất lượng
giống tốt đã được tiêm phòng và đảm bảo miễn dịch các bệnh Gumboro,
Newcastel… Chọn những con khỏe mạnh, thân hình cân đối, mắt nhanh và sáng,
lơng khơ bóng sạch, nên mua gà mới ấp xong.
Hiện nay, việc tạo ra con giống chủ yếu là áp dụng các tiến bộ khoa học tiên
tiến, tận dụng tối đa ưu thế lai nhằm tạo ra con giống có chất lượng và phẩm chất tốt
tùy theo hướng sản xuất đã được xác định từ trước. Như vậy, các con giống được sử
dụng trong chăn nuôi gà đều là những con giống tốt, phù hợp theo hướng sản xuất
mà các nhà chăn nuôi đã lựa chọn.
2.1.4.7 Thị trường
* Thị trường đầu vào
Thị trường đầu vào có vai trị quan trọng khơng chỉ đối với q trình sản xuất
mà còn ảnh hưởng tới tất cả các tác nhân trong q trình phát triển chăn ni gà.
Thị trường đầu vào phát triển ổn định tạo điều kiện cho quá trình sản xuất đầu ra
thuận lợi, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả kinh tế. Bên cạnh đó nó cịn tạo điều
kiện cho việc tạo ra một sản phẩm chất lượng tốt, giá cả phù hợp, tạo điều kiện cho
thị trường đầu ra phát triển ổn định.
* Thị trường đầu ra
Trong phát triển chăn nuôi gà, thị trường là một mắt xích quan trọng và việctiêu
thụ sản phẩm được thực hiện thông qua các “kênh thị trường”. “Kênh thị trường”
phản ánh mối quan hệ sản xuất giữa người sản xuất, trung gian tiêu thụ và người
tiêu dùng sản phẩm. Trong đó, người sản xuất là người chăn ni gà; trung gian tiêu
thụ bao gồm người thu gom, người bán bn, người bán lẻ, người chế biến,… Họ
chính là cầu nối giữa người sản xuất với người tiêu dùng cuối cùng.
Ngày nay, dưới tác động của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, thị trường tiêu
thụ các sản phẩm chăn nuôi gà ngày càng cạnh tranh quyết liệt. Theo lộ trình gia
nhập WTO, nước ta sẽ từng bước cắt giảm hàng rào thuế quan và phi thuế quan đối
với sản phẩm chăn ni gia cầm, trong đó có các sản phẩm chăn nuôi gà. Đây là cơ
hội thuận lợi cho sản phẩm chăn nuôi gà ở các quốc gia tràn vào chiếm lĩnh thị
trường trong nước. Bên cạnh đó, người tiêu dùng có yêu cầu ngày càng cao cả về
24