1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Bệnh phổi tắc nghẽn m ạn tính (COPD) là bệnh thườ ng gặp,
có thể dự phòng và điều trị đượ c, đặc trưng bởi sự tắc nghẽn
đườ ng thở, tiến triển n ặng d ần. Theo T ổ ch ức Y t ế Th ế gi ới, đế n
năm 2020 COPD sẽ đứng hàng thứ ba trong các nguyên nhân gây
tử vong và đứng hàng thứ năm trong gánh nặng bệnh t ật toàn cầu.
Theo Đinh Ngọc Sỹ năm 2009 cả nước có khoảng 1,4 triệu người
mắc COPD, bênh co
̣
́ xu hươ ́ng tăng theo tuôi, liên quan đên hut
̉
́
́
thuôc la va s
́ ́ ̀ ử dung nhiên liêu đôt h
̣
̣
́ ữu cơ, còn Phan Thu Phươ ng
nghiên cứu ở Lạng Giang, B ắc Giang năm 2009 cho thấy t ỷ l ệ
COPD là 3,85% và các yếu tố hút thuốc lá, tuổi cao, bệnh hen liên
quan đến bệnh. COPD đang trở thành mối lo ngại về sức khoẻ
của nhiều quốc gia trên thế giới. Bên cạnh việc kiểm soát các yếu
tố liên quan, quản lý ngườ i bệnh COPD ở cộng đồng, đồng thời
thực hiện tốt các chính sách về kiểm soát yếu tố liên quan như
tăng thuế thuốc lá, cấm hút thuốc nơi công cộng, bảo vệ môi
trườ ng sống…thì cần phải xây dựng các giải pháp phòng chống
COPD tại cộng đồng là vô cùng quan trọng và cần thiết.
Bắc Ninh là tỉnh đồng bằng bắc bộ, đất chật ngườ i đông.
Trong những năm gần đây công nghiệp phát triển nóng gây ô
nhiễm môi trườ ng nhất là không khí. Ngườ i dân Bắc Ninh có thói
quen lâu đời đun nấu bằng r ơm r ạ, sau này là than tổ ong… đây là
nguyên nhân làm cho COPD gia tăng. Bệnh viện đa khoa tuyến
huyện của tỉnh Bắc Ninh là bệnh viện hạng II có khoảng 200
giườ ng bệnh. Từ trước đến nay đã và đang điều trị một số bệnh
không lây nhiễm trong đó có COPD, tuy nhiên kết quả còn khiêm
tốn. Để có cơ sở khoa học trong công tác phòng chống COPD t ại
Bắc Ninh, vi ệc tiến hành nghiên cứu về vấn đề này là cần thiết.
Câu hỏi đặt ra là thực trạng COPD ở t ỉnh B ắc Ninh hi ện nay nh ư
thế nào? Yếu tố nào liên quan đến tỷ lệ mắc COPD? Và giải pháp
nào phù hợp để dự phòng COPD ở tỉnh Bắc Ninh hi ện nay? Chính
vì thế chung tôi tiên hanh th
́
́
̀
ực hiên đê tai “
̣
̀ ̀ Đặc điểm dịch tễ và
2
hiệu quả can thiệp bệnh ph ổi t ắc ngh ẽn m ạn tính tại hai
huyện tỉnh Bắc Ninh ”
2. Mục tiêu nghiên cứu
1). Mô tả đặc điểm dịch tễ bệnh phổi t ắc ngh ẽn m ạn tính
tại huyện Quế Võ và Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh năm 2015.
2). Phân tích một số yếu tố liên quan đến bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính tại khu vực nghiên cứu.
3). Đánh giá hiệu quả một số gi ải pháp can thiệp phòng
chống bệnh phổi t ắc ngh ẽn m ạn tính tại huyện Quế Võ tỉ nh Bắc
Ninh.
3. Những đóng góp mới của luận án:
1) Đặc điểm dịch tễ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại huyện
Quế Võ và Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh năm 2015: Tỷ lệ mắc bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính chung ở hai huyện Quế Võ và Thuận
Thành là 3,6%, cụ thể ở huyện Quế Võ là 3,9%, huyện Thuận
Thành là 3,2%. Tỷ lệ người ≥60 tuổi mắc bệnh cao hơn người <60
(6,1% và 0,9 %). Tỷ lệ nam mắc bệnh cao h ơn nữ (5,7 % và 2,1%);
Tỷ lệ mắc bệnh chủ yếu ở giai đoạn II chiếm 49,4%; tiếp theo là
giai đoạn III chiếm 35,4% và thấp nhất ở giai đoạn I chiếm 10,1%.
2) Một số yếu tố liên quan đến bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
tại huyện Quế Võ và Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh năm 2015 đó là giới
: Tỷ lệ nam giới có tỷ lệ mắc COPD cao gấp 2,90 lần so với nữ giới,
những người từ 60 tuổi trở lên có tỷ lệ mắc COPD cao gấp 5,94 lần
so với những người dưới 60 tuổi; những người hút thuốc lá, thuốc lào
có tỷ lệ cao gấp 11,16 lần so với những người không hút thuốc lá,
thuốc lào; những người tiếp xúc trực tiếp với khói bếp có tỷ lệ mắc
COPD cao gấp 6,17 lần so với những người không tiếp xúc trực tiếp
với khói bếp.
3) Hành vi về dự phòng bệnh COPD: 46,9% ng ười b ệnh có
kiến thức tốt; Tỷ lệ ng ười bệnh tin t ưởng b ệnh có thể dự phòng
đượ c và tin rằng đợt cấp bệnh có thể xử lý đượ c khá cao; Tỷ lệ
đạt cao tin tưởng bệnh nguy hi ểm và không hút thuốc, sinh hoạt
khoa học là biện pháp dự phòng tốt nhất; 84,6% ng ười b ệnh ch ưa
biết về tập luyện thể lực và phục hồi chức năng hô hấp đúng cách
trong phòng chống bệnh; 70,1% ng ười bệnh đã thực hiện bỏ thuốc
3
lá, thuốc lào; 60,8% người bệnh t ập luyện thể d ục hàng ngày và
45,7% người bệnh hạn chế tiếp xúc khói bếp; 91,5% ngườ i bệnh
chưa xử lý đúng bệnh trong đợt cấp; 93,1% người bệnh hàng năm
đi khám, tư vấn về tình trạng bệnh.
4) Hiệu quả một số giải pháp can thiệp phòng chống bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính tại huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh:
Đã xây dựng được 04 giải pháp quản lý và điều trị bệnh đó là:
Xây dựng Đơn vị quản lí bệnh tại bệnh viện đa khoa Quế Võ; Thành
lập câu lạc bộ Hen COPD; Chương trình phục hồi chức năng hô
hấp; Quản lí điều trị bệnh ngoại trú.
Hiệu quả cải thiệp kiến thức chung về phòng chống bệnh là
630,0%, cải thiện thái độ tốt là 61,0%, thực hành chung là 1666,7%.
Hiệu quả can thiệp nâng cao sức khỏe người bệnh như giảm
các triệu chứng, biểu hiện của bệnh từ 38,3% tới 59,1%. Cụ thể, ở
nhóm can thiệp khó thở giảm từ 62,8% xuống 23,3%; ho kéo dài từ
46,5% xuống 18,6% và khạc đờm từ 65,1% xuống 27,9%. Sự thay đổi
VC ở nhóm can thiệp tăng lên có ý nghĩa. Số đợt cấp trung bình sau
can thiệp ở nhóm can thiệp thay đổi rõ ràng từ 1,26 đợt cấp/ năm
xuống 0,56 đợt cấp/năm. Ở nhóm chứng cũng có sự giảm xuống từ
1,41 còn 1,36 đợt cấp/năm nhưng chưa rõ rệt.
Kết quả định tính cho thấy sau 24 tháng can thiệp bằng 04 giải
pháp, kiến thức thái độ thực hành về dự phòng bệnh phổi tắc nghẽn
mạn tính của người bệnh tốt lên, các triệu chứng bệnh được cải
thiện rõ rệt, sức khỏe nâng lên, các đợt cấp giảm đi, người bệnh đạt
mức độ hài lòng cao…Các giải pháp đạt được hiệu quả kinh tế và có
tính bền vững cao.
1.2. Yếu tố liên quanđến bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
1.2.1. Hành vi hút thuốc: Các nghiên cứu cho thấy có khoảng
15,0% số người hút thuốc có triệu chứng của COPD và từ 80,0%
đến 90,0% các bệnh nhân COPD đều có hút thuốc. Một số nghiên
cứu ở Hà Nội và một số tỉnh thuộc khu vực phía Bắc cho thấy có
mối liên quan chặt chẽ gi ữa hút thuốc với COPD, trong nhóm đối
tượ ng mắc COPD thì tỷ lệ ngườ i hút thuốc là 65,5%, những đối
tượ ng hút thuốc nguy cơ m ắc COPD cao g ấp 2 5 l ần so v ới
không hút thuốc.
1.2.2. Ô nhiễm môi trườ ng không khí. Các nghiên cứu với quy mô
4
lớn ở Mỹ và Châu Âu cũng cho thấy có mối liên hệ đáng kể giữa ô
nhiễm không khí ngoài trời với tình trạng nhập vi ện vì COPD, đặc
biệt là nhập viện do các đợt cấp của COPD. Theo GOLD, ô nhiễm
không khí trong nhà do đốt gỗ và nhiên liệu sinh học khác ướ c tính
sẽ giết chết hai triệu ph ụ n ữ và trẻ em mỗi năm. Có khoảng 15
20% trường hợp m ắc b ệnh ph ổi t ắc ngh ẽn là do các chất gây ô
nhiễm trong môi trườ ng làm việc. Những người có tiếp xúc nghề
nghiệp với khói bụi, hóa chất có nguy cơ mắc COPD cao g ấp 2,6
lần so với nhóm khác.
1.2.3. Nhiễm khu ẩn
Nhiễm khuẩn đườ ng hô hấp làm gia tăng sự trầm trọng của
COPD. Theo nghiên cứu Rohde và CS (2003) có khoảng 50,0%
COPD trầm tr ọng có liên quan đến nhiễm virus và phần lớn là do
rhinovirus.
1.2.4. Khí hậu
Có mối liên hệ giữa đợt cấp COPD và khí hậu (đặc biệt là
nhiệt độ và độ ẩm).
1.2.3. Điều kiện kinh t ế xã hội
Nguy cơ mắc COPD gia tăng ở những người có điều kiện
kinh tế xã hội thấp. Những đối tượ ng có điều kiện sống chật chội,
dinh dưỡng kém là điều kiện thuận lợi gây gia tăng nhiễm khuẩn
hô hấp.
1.2.4. Các yếu tố nội sinh (các yếu tố cơ địa)
Yếu tố gen: Một s ố nghiên cứu đã đề cập đến tần suất của
đột biến gen Serpina1 và thấy rằng tần suất bệnh nhân COPD
mang alen đột biến S và Z khá dao động, có thể từ 4,0 đến 30,0%
tùy thuộc vào đối tượ ng nghiên cứu và phươ ng pháp sàng lọc.
Giới tính: Nghiên cứu của Natalie Terzikhan và cộng sự
cũng cho thấy t ỷ l ệ m ắc chung m ỗi năm của nam giới là 13,3/1000
cao hơn so với nữ gi ới (6,1/1000).
Tu ổi: Trong h ầu h ết các nghiên cứu dịch tễ học về COPD
người ta nhận thấy t ỷ l ệ m ắc, m ức độ tàn phế, tỷ lệ tử vong tăng
theo lứa tuổi, t ỷ l ệ m ắc b ệnh ở nam gi ới độ tuổi 70 74 cao gấp 6
lần so với độ tuổi 55 59, ở nữ gi ới t ỷ lệ m ắc tăng bắt đầu từ sau
tuổi 55.
5
1.3. Phòng chống bệnh phổi t ắc nghẽn m ạn tính
Các giải pháp đó là các chính sách pháp luật kiểm soát thuốc
lá, chống ô nhiễm môi trườ ng hay tăng cườ ng các hoạt động
truyền thông vận động xã hội hay tăng cườ ng hệ thống cung cấp
dịch vụ và chuyên môn kỹ thuật phòng chống bệnh COPD… Để
quản lý và giám sát bệnh COPD hi ệu qu ả ở c ộng đồng, cần phối
hợp việc điều trị thuốc với những bi ện pháp can thiệp vào các yếu
tố nguy cơ nhằm thay đổi các hành vi lối sống theo chiều h ướng
có lợi cho người COPD nh ư xây dụng Phòng khám quản lý bệnh
phổi mạn tính; Đơn vị quản lý bệnh phổi mạn tính; Chươ ng trình
PHCN hô hấp; Quản lý điều trị ngoại trú Hen/COPD; Câu lạc bộ
bệnh nhân; Quản lý COPD lồng ghép theo các tuyến y tế…
Chươ ng 2
ĐỐI TƯỢ NG VÀ PHƯƠ NG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượ ng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1 Đối tượ ng:
1) Dịch tễ học: Người dân sống trên địa bàn nghiên cứu
tuổi từ 40 tr ở lên; Đại diện cộng đồng như lãnh đạo Đảng, Chính
quyền và các đoàn thể, tổ chức quần chúng ở các xã nghiên cứu;
Cán bộ Trạm Y tế (TYT) xã và nhân viên y tế thôn bản (NVYTTB)
ở khu vực nghiên cứu.người bệnh (NB)COPD và CB bệnh viện
(CBBV) tại bệnh vi ện đa khoa (BVĐK) huyện Quế Võ và Thuận
Thành tỉnh Bắc Ninh.
2) Can thiệp: Ng ười b ệnh đượ c chẩn đoán là COPD trên
địa bàn nghiên cứu đã và đang điều trị tại BVĐK Quế Võ Bắc
Ninh. Cán bộ quản lý và điều trị ngườ i bệnh COPD t ại Bệnh vi ện.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu : Hai huyện và hai bệnh viện đa khoa
Quế Võ và Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh.
6
2.1.3. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2015 đến tháng 12/2018.
2.2. Phươ ng pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu kết hợp định
lượ ng và định tính
2.2.2. Cỡ mâu va ph
̃
̀ ươ ng pháp chọn mẫu
2.2.2.1.Phương pháp chọn mẫu cho nghiên cứu mô tả cắt ngang
*Cỡ mẫu: Sử dụng công thức tính cỡ mẫu ướ c lượ ng một tỷ
lệ trong quần thể với p là tỷ lệ bệnh COPD ở ngườ i từ 40 tuổi tr ở
lên t ừ nghiên cứu trước là 0,042 (Theo nghiên cứu của Đinh Ngọc
Sỹ 2011). Sai số d = 20% của p = 0,042. Thay vào tính đượ c 2.190
người. Thực tế điều tra đượ c là 2.221 ngườ i.
*Kỹ thuật chọn m ẫu: Bướ c 1: Chọn chủ đích hai huyện Quế
Võ và Thuận Thành là đơn vị chọn mẫu sơ cấp. Bước 2: M ỗi
huyện chọn 2 xã ngẫu nhiên theo tỷ lệ dân số từ danh sách xã
trong các huyện đã đượ c chọn (Tổng số có 4 xã đượ c chọn là Đại
Xuân và Nhân Hòa huyện Quế Võ, xã Đại Xuân Hoàng và Nghĩa
Đạo huyện Thuận Thành. Bướ c 3: Tổng số m ẫu chia cho 04 xã,
mỗi xã điều tra 550 người. Chọn ng ẫu nhiên theo khoảng cách
mẫu dựa trên danh sách các đối tượ ng từ 40 tuổi tr ở lên của xã.
Các đối tượ ng đượ c chọn vừa phỏng vấn vừa khám lâm sàng phát
hiện bệnh COPD và đo thông khí phổi.
2.2.2.2. Phương pháp chọn mẫu cho điều tra thực trạng bệnh c ủa
người bệnh COPD t ại b ệnh vi ện: Chọn toàn bộ BN đang quản lý
và điều trị COPD (trong đó có cả số bệnh nhân của 4 xã điều tra)
tại hai bệnh vi ện huyện Qu ế Võ và Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh từ
năm 2014, thực tế điều tra đượ c 260 bệnh nhân.
2.2.2.3. Phương pháp chọn mẫu cho nghiên cứu can thiệp: Toàn bộ
NB đượ c chẩn đoán là COPD theo GOLD năm 2014 của 4 xã qua
điều tra ước tính theo kết quả nghiên cứu của Đinh Ngọc Sỹ là
0,042 thì mỗi huyện khoảng 40 – 50 BN (Th ực t ế là 43 NBCOPD
ở Quế Võ (nhóm can thiệp) và 36 NB ở Thuận Thành (nhóm
chứng) đang đượ c quản lý và điều trị tại hai BVĐK huyện.
2.2.2.4. Phương pháp chọn mẫu định tính
*Tại 04 xã điều tra: Lãnh đạo cộng đồng: 01 nhóm 10 ngườ i
đại diện cho Ban CSSK nhân dân xã x 04 xã = 04 cuộc; CBYT xã:
01 nhóm 10 ngườ i 05 cán bộ trạm y tế xã và 05 NVYTTB x 04 xã =
7
04 cuộc; Người có nguy cơ bị COPD: 10 ng ười đại diện cho nhóm
người 40 tuổi tr ở lên có nam, nữ, có các lứa tuổi tại một xã x 04
xã = 04 cuộc.
*Tại bệnh viện: Cán bộ quản lý COPD bệnh viện: 01 nhóm
7 người gồm 01 đại diện Ban giám đốc, 01 trưở ng phòng Kế
hoạch t ổng h ợp, 01 tr ưở ng Phòng khám và 4 cán bộ y t ế (CBYT)
ở phòng qu ản lý COPD c ủa BVĐK huyện Qu ế Võ, Thuận Thành:
02 huy ện là 02 nhóm. Riêng bệnh vi ện Qu ế Võ thêm 01 nhóm sau
can thi ệp. Ngườ i bị COPD t ại b ệnh vi ện: 10 ng ườ i đạ i diệ n cho
nhóm ngườ i bệnh có nam, nữ, có các lứa tuổi ở hai bệnh vi ện
nghiên c ứu: 02 huy ện là 02 nhóm. Riêng bệnh viện Qu ế Võ thêm
01 nhóm sau can thi ệp.
2.2.3. Các chỉ số nghiên cứu
*Dịch tễ học: Tỷ lệ mắc COPD; Tỷ lệ mắc theo tuổi: <60;
≥60; Tỷ lệ mắc theo gi ới: Nam, N ữ; T ỷ l ệ m ắc theo huy ện: Qu ế
Võ, Thuận Thành; Tỷ lệ COPD theo mức độ tắc nghẽn đườ ng thở:
GOLD 1, GOLD 2, GOLD 3, GOLD 4; T ỷ l ệ m ắc COPD theo m ức
độ khó thở; Mức độ khó thở theo thang điểm mMRC của người
bệnh; Rối loạn thông khí của ngườ i bệnh; Mức độ tác nghẽn
đườ ng thở của người bệnh COPD theo GOLD; T ỷ l ệ ng ười b ệnh
có bệnh đồng mắc; Số đợt mắc COPD cấp trong năm.
*Nhóm các chỉ số về các yếu tố liên quan: Các yếu tố bản
thân như tuổi, Gi ới, Ti ền sử b ệnh; Các yếu tố thuộc hành vi như
Nghiện thuốc lá, thuốc lào; Đun củi, rơm rạ, than t ổ ong ; Ít vận
động; Rèn luyện thể lực; Các yếu tố thuộc về môi trườ ng: Sống ở
nơi ô nhiễm không khí; Làm việc ở nơi môi trườ ng độc hại, ô
nhiễm không khí; Các yếu tố chăm sóc sức khỏe; Yếu tố truyền
thông; Khám và tư vấn dự phòng COPD.
*Nhóm các chỉ số KAP dự phòng COPD.
*Nhóm chỉ số đánh giá hoạt động của các giải pháp dự
phòng COPD:
Xây dựng các giải pháp: Giải pháp 1, 2, 3, 4 tại BVĐK Quế Võ
Sự tham gia c ủa cán bộ y tế quản lý NB COPD tại bệnh
viện huyện, Ban Giám đốc bệnh viện, chính quyền, ban ngành,
quần chúng và y tế địa phươ ng.
Sự tham gia của chính các ngườ i bệnh COPD.
8
Sự chấp nhận mô hình của lãnh đạo và CBBVĐK Quế Võ.
*Nhóm các chỉ số đánh giá hiệu quả can thi ệp
Thay đổi KAPcủa ngườ i bệnh về dự phòng COPD; Nhóm
chỉ số đánh giá hiệu quả cải thiện sức kh ỏe c ủa ng ười b ệnh
COPD như các biểu hiện của COPD;
Nhóm các chỉ số định tính về hiệu quả sức khỏe người
bệnh, hiệu quả kinh t ế và hiệu quả xã hội.
* Phân loại giai đoạn COPD theo GOLD 2011.
*Đánh giá mức độ khó thở: Dựa vào bộ câu hỏi MRC (British
Medical Research Council)
2.2.4.4. Đánh giá kiến thức thái độ thực hành (KAP) của bệnh
nhân COPD. Chia ra 3 m ức độ dựa vào kết quả cho điểm: Số điểm
đạt trên 70%: Xếp loại khá, tốt; Số điểm từ 50% 70%: Xếp lo ại
trung bình; Số điểm đạt đượ c <50%: Xếp loại kém.
2.2.4. Kỹ thuật và công cụ thu thập số li ệu nghiên cứu
Phỏng vấn trực ti ếp các đối tượ ng nguy cơ tại cộng đồng
bằng phiếu điều tra COPD t ại c ộng đồng, kết hợp với khám lâm
sàng và đo chức năng hô hấp.
Điều tra trực ti ếp NB khám điều trị bệnh COPD theo m ẫu
Bệnh án ngườ i bệnh COPD, kết hợp với khám lâm sàng và đo
chức năng hô hấp.
*Kỹ thuật phỏng vấn: Phỏng vấn trực ti ếp đối tượ ng nghiên
cứu. Cán bộ điều tra đượ c tập huấn về kỹ thuật ph ỏng v ấn và
điền phiếu. Cán bộ điều tra cũng đượ c thực hành và kiểm tra đánh
giá về tính đầy đủ, tính khách quan và kỹ năng phỏng vấn. Phi ếu
đượ c các chuyên gia y tế công cộng phối hợp với chuyên gia về
COPD xây dựng. Phiếu đượ c xây dựng theo đúng qui trình.
*Khám lâm sàng: Các trườ ng hợp có kết quả đo chức năng
hô hấp thoả mãn tiêu chuẩn xác định là có rối loạn thông khí tắc
nghẽn (FEV1/FVC < 70%) s ẽ đượ c khám lâm sàng và phỏng vấn
sâu về tình trạng bệnh lý. Sau mỗi ngày khám, phỏng vấn phải
kiểm tra lại tính đầy đủ rõ ràng và chính xác của các thông tin và
tổng kết số liệu theo m ẫu. Công việc này do các BS chuyên về
COPD thực hi ện.
2.3. Xây dựng mô hình can thiệp
2.3.1 Mục tiêu can thiệp: Quản lý và điều trị người bệnh COPD ở
9
bệnh viên đa khoa Quế Võ một cách chất lượ ng nhất
2.3.2 Giải pháp can thiệp
Xây dựng Đơn vị quản lí bệnh COPD tại bệnh viện đa
khoa Quế Võ
Thành lập câu lạc bộ COPD
Chươ ng trình phục hồi chức năng hô hấp
Quản lí điều trị ngoại trú COPD
2.3.3. Cách thức tiến hành
Tập huấn cán bộ tham gia can thi ệp: CBYT c ơ s ở, lãnh đạo
cộng đồng, CB bệnh viện.
Tiến hành truyền thông GDSK cho bệnh nhân COPD:
Đối với cộng đồng và ngườ i dân: Chủ yếu là truyền thông
phòng chống COPD t ại c ộng đồng bằng cách lồng ghép với các
hoạt động khác của xã để truyền thông cho ngườ i dân.
2.3.3.4. Nội dung đánh giá:
So sánh sự thay đổi kiến thức, thái độ và thực hành phòng
chống COPD của các NB nghiên cứu sau can thi ệp.
So sánh thay đổi tình trạng sức khỏe của ng ười b ệnh trước
sau can thi ệp
Đánh giá kết quả can thi ệp d ựa vào chỉ số hiệu quả
(CSHQ) và Hiệu quả can thiệp (HQCT):
+ Chỉ số hiệu quả (CSHQ) % =
Trong đó: p1 là tỷ lệ trước can thiệp và p2 là tỷ lệ sau can thiệp.
+ HQCT = CSHQ can thi ệp CSHQ ch ứng
2.5. Phươ ng pháp xử lý số liệu: Số liệu đượ c nhập và phân tích
trên chươ ng trình SPSS version 13.0.
2.6. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu: Đề cươ ng nghiên cứu đã
đượ c thông qua các hội đồng khoa học của trường đại học Y
dượ c Thái Nguyên.
Chươ ng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
10
3.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh COPD
3.1.1. Thông tin chung về đối tượ ng nghiên cứu
3.1.2. Đặc điểm dịch tễ của COPD
Biểu đồ 3.2 cho thấy t ỷ l ệ m ắc b ệnh: Trong 2221 đối tượ ng
điều tra, phát hiện đượ c 79 ngườ i mắc COPD, chi ếm t ỷ l ệ 3,6%.
Biểu đồ 3.3 cho thấy phân bố bệnh COPD theo tu ổi, gi ới và
nghề nghiệp: Tỷ lệ ng ười ≥60 tuổi mắc COPD cao hơn ng ười <60
tuổi (6,1% và 0,9%). Tỷ l ệ nam m ắc COPD cao h ơn n ữ (5,7% và
2,1%); Người làm ruộng có tỷ lệ mắc COPD cao hơn nhóm ngườ i
có nghề khác (3,6% và 2,9%).
Biểu đồ 3.4 cho thấy t ỷ l ệ m ắc COPD ở huy ện Qu ế Võ là
3,9%, Thuận Thành là 3,2%, tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý
nghia thông kê (p>0,05).
̃
́
Biểu đồ 3.5 cho thấy t ỷ l ệ COPD phân theo mức độ tắc
nghẽn đườ ng thở chủ yếu ở giai đoạn GOLD 2 chiếm 49,4%; tiếp
theo là giai đoạn GOLD 3 chi ếm 35,4% và thấp nhất ở giai đoạn
GOLD 1 chiếm 10,1%.
Hộp 3.1. Thực trạng COPD ở các xã của hai huyện điều tra
Các ý kiến của một số lãnh đạo cộng đồng:
Trướ c ít thấy nói bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nay thấy nói
nhiều và bệnh nhân ngày càng ngày tăng.
Đa số ngườ i mắc bệnh có độ tuổi cao từ 40 tuổi trở lên.
Đa số ngườ i mắc bệnh là nam giới.
Các ý kiến của CBYT xã:
Ngườ i bệnh đến khám và quản lí bệnh phổi tắc nghẽn mãn
tính tại bệnh vi ện ngày càng tăng dần theo từng tháng.
Về độ tuổi cho thấy đa số ngườ i mắc bệnh có độ tuổi >40
tuổi.
Về giới thì đa số ngườ i bệnh là nam giới.
3.2. Một số yếu tố liên quan đến COPD
3.2.1. Một số yếu tố liên quan đến COPD qua điều tra cộng
đồng
Bảng 3.7. cho th ấy có mối liên quan giữa các yếu tố như
tuổi, giới của các đối tượ ng với bệnh COPD (p<0,05).
11
Bảng 3.8. cho th ấy có mối liên quan giữa các tiền sử hen
phế quản, lao của các đối tượ ng với bệnh COPD (p<0,05).
Bảng 3.9. cho th ấy có mối liên quan giữa m ột s ố thói quen
sinh hoạt của các đối tượ ng như nghiện thu ốc lá, thuốc lào; đun
củi, rơm rạ; sống ở nơi ô nhiễm không khí và ít vận động với
bệnh COPD (p<0,05).
Bảng 3.10. cho thấy có mối liên quan giữa một số thói quen
tập luyện của các đối tượ ng với bệnh COPD như thể d ục thể thao
và các hoạt động thể lực khác (p<0,05).
Bảng 3.11. cho thấy chỉ có mối liên quan giữa yếu tố truy ền
thông là vai trò của CBYT với bệnh COPD (p<0,05).
Bảng 3.12. cho thấy có mối liên quan giữa vi ệc đượ c CBYT
khám và tư vấn dự phòng bệnh COPD với bệnh COPD (p<0,05).
Kết quả phân tích hồi quy logistic cho th ấy t ỷ l ệ nam gi ới có
tỷ lệ mắc COPD cao g ấp 2,9 l ần so v ới n ữ gi ới, nh ững ng ười t ừ
60 tuổi trở lên có tỷ lệ mắc COPD cao gấp 5,94 l ần so v ới nh ững
người dướ i 60 tuổi; nh ững ng ười hút thuốc lá, thuốc lào có tỷ lệ
cao gấp 11,16 l ần so v ới những ng ười không hút thuốc lá, thuốc
lào; những người tiếp xúc trực tiếp với khói bếp có tỷ lệ mắc
COPD cao gấp 6,17 l ần so v ới nh ững ng ười không tiếp xúc trực
tiếp với khói bếp.
3.2.2. Một số yếu tố liên quan đến COPD qua điều tra tại bệnh viện
Nghiên cứu 260 NB đang quản lý điều trị tại hai bệnh viện
Quế Võ và Thuận Thành chúng tôi thu đượ c một số kết quả sau:
*Kiến thức, thái độ và thực hành dự phòng bệnh COPD:
Kết quả ở bảng 3.14 cho th ấy T ỷ l ệ người b ệnh bi ết v ề
biểu hiện khó thở chiếm tỷ lệ cao nhất (71,9%), th ấp nh ất là tỷ lệ
biết về biểu hi ện mệt m ỏi (36,4%). Ở hai BV huy ện, t ỷ l ệ BN
biết về các biểu hiện không có sự khác nhau rõ rệt (p>0,05).
Kết quả ở Bảng 3.16. cho k ết qu ả v ề Thái độ về bệnh
COPD thấy t ỷ lệ ng ười bệnh tin t ưởng COPD có thể dự phòng
đượ c và tin tưở ng rằng đợt cấp COPD có thể xử lý đượ c ở hai
huyện Quế Võ và Thuận Thành tươ ng đươ ng nhau; Tỷ lệ tin
tưở ng rằng COPD là bệnh nguy hiểm và Không hút thuốc, sinh
hoạt khoa học là biện pháp dự phòng tốt nhất ở huyện Thuận
12
Thành cao hơn so v ới huyện Qu ế Võ, tuy nhiên chưa có ý nghĩa
thống kê (p>0,05).
Kết quả ở Biểu đồ 3.9. cho kết quả 91,5% ng ười b ệnh ch ưa
thực hành xử lý đúng bệnh COPD đợt cấp, trong đó ở huyện Quế
Võ tỷ lệ xử lý đúng mới đạt là 6,8% thấp hơn so với huyện Thu ận
Thành (10,2%); tuy nhiên chưa không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Kết quả ở Bảng 3.19. cho th ấy có 84,6% ngườ i bệnh chưa
thực hành đúng về tập luyện thể lực và phục hồi chức năng hô
hấp trong phòng chống COPD. Ch ưa có sự khác biệt giữa hai
huyện (p>0,05).
*Các dấu hiệu bệnh cơ bản
Bảng 3.20.cho bi ết mức độ khó thở của 260 ngườ i bệnh. Tỷ
lệ ngườ i bệnh có biểu hiện khó thở khá cao (70,0%); mức độ khó
thở cao nhất ở Độ 2 (34,1%), tiếp đến là Độ 3 (33,5%), độ 4 là
26,9% và thấp nhất là Độ 1 chiếm 2,2%. Không có sự khác biệt tỷ
lệ khó thở và các mức độ khó thở ở hai huyện.
Bảng 3.22. Phân bố mức độ tắc nghẽn đường thở theo GOLD
Giai Quế Thuậ Chun
đoạn
Võ
n
g
theo
Thàn
GOL
h
D
SL
%
SL
%
SL
%
p
Giai đoạn 1
11
8,3
19
15,
30
11,5 >0,05
Giai đoạn 2
36
27,1
40
31,5
76
29,2 >0,05
Giai đoạn 3
45
33,8
34
26,8
79
30,4 >0,05
Giai đoạn 4
41
30,8
34
26,8
75
28,8 >0,05
Ngườ i bệnh chủ yếu ở các giai đoạn GOLD 2,3,4 (29,2%;
30,4%, 28,8%), t ỷ l ệ GOLD 1 th ấp h ơn c ả (11,5%). Ch ưa có sự
khác biệt về tỷ lệ các giai đoạn COPD theo GOLD gi ữa hai huy ện
(p>0,05).
Biểu đồ 3.10. cho thấy tỷ lệ người bệnh có bệnh đồng mắc
chiếm 12,3%. Chưa có sự khác biệt về tỷ lệ mắc bệnh đồng mắc
giữa hai huyện (p>0,05).
13
Bảng 3.23. Số đợt cấp trong năm (n= 260)
Huyện
Quế Võ
Thuận Thành
Chung
Trung bình
1,79±0,817
1,84±0,877
1,82±0,845
p
>0,05
Trong 01 năm vừa qua, số lần nhập viện trung bình của
người bệnh do COPD là 1,82 lần. Chưa có sự khác biệt về số lần
nhập viện trung bình giữa hai huyện (p>0,05).
Nơi phát hiện COPD: Tất cả người bệnh đều được phát hiện
mắc bệnh COPD ở bệnh viện (100%).
Bảng 3.24. cho thấy tỷ lệ ngườ i bệnh nhập viện 2 lần trở lên
vì COPD đợt cấp trong năm ở nhóm tuổi từ 60 tuổi trở lên và ở nam
giới cao hơn so với nhóm tuổi dưới 60 tuổi và nữ giới; tuy nhiên sự
khác biệt chưa rõ ràng (p>0,05).
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa tiền sử hút thuốc
và tiếp xúc trực tiếp khói bếp với số đợt cấp trong năm
≤ 1
≥ 2
Số đợt
p
cấp lần/nă lần/nă
m
m
Tiền
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
sử
lượng
(%)
lượng
(%)
Có
59
33,3
118
66,7
Hút
<0,05
thuốc
Không
50
60,2
33
39,8
Có
54
37,2
91
62,8
Khói
>0,05
bếp
Không
55
47,8
60
52,2
Tỷ lệ nhập viện 2 lần trở lên vì COPD đợt cấp trong năm ở
nhóm có tiền sử hút thuốc là 66,7% cao hơn so với nhóm không có
tiền sử hút thuốc và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001); ở
nhóm tiếp xúc trực tiếp với khói bếp có tỷ lệ nhập viện từ 2 lần trở
lên là 62,8% cao hơn so với nhóm không tiếp xúc trực tiếp với khói
bếp, tuy nhiên sự khác biệt chưa rõ ràng (p>0,05).
14
Bảng 3.26. cho thấy chưa có mối liên quan giữa bệnh đồng
mắc với số đợt cấp trong năm: Tỷ lệ nhập viện 2 lần trở lên vì
COPD đợt cấp trong năm ở nhóm có Bệnh đồng mắc là 62,5% cao
hơn so với nhóm không có Bệnh đồng mắc (57,5%), tuy nhiên sự
khác biệt chưa rõ ràng (p>0,05).
Kết quả nghiên cứu định tính:
Hộp 3.3. Một số yếu tố liên quan đến bệnh COPD
Ý kiến một số lãnh đạo cộng đồng:
Những người nghiện thuốc lá, thuốc lào dễ mắc bệnh COPD.
Khói bụi do đun than tổ ong trong các gia đình làm cho bệnh
COPD tăng lên.
Hiện nay ô nhiễm môi trường nhất là khói trong không khí bị ô
nhiễm làm cho COPD của người dân ngày càng tăng
Bệnh có liên quan đến giới, nam mắc nhiều hơn nữ, người càng
lớn tuổi càng hay mắc.
COPD hay gặp ở những người đã mắc một số bệnh như hen,
viêm phế quản mãn tính hay là lao…
Bệnh hay xảy ra ở những người lười vận động.
Ý kiến của CBYT cơ sở:
Những người nghiện thuốc lá, thuốc lào nguy cơ mắc bệnh COPD cao.
Yếu tố khói bụi trong các gia đình do đun rơm rạ nhất là than tổ
ong trong các gia đình làm cho bệnh COPD tăng lên.
Hiện nay do môi trường ngày càng nhiều khói bụi làm không khí
bị ô nhiễm góp phần gia tăng bệnh COPD trong cộng đồng.
Yếu tố giới có liên quan đến bệnh, nam giới mắc nhiều hơn nữ
giới hay người càng lớn tuổi càng hay mắc bệnh.
Những người có tiền sử mắc một số bệnh như hen, viêm phế
quản mãn tính hay là lao…hay bị COPD.
Những người lười vận động cũng hay mắc bệnh
Nếu được CBYT khám và tư vấn phòng bệnh khả năng mắc sẽ ít
hơn.
3.3. Kết quả của các hoạt động can thiệp tại cộng đồng
3.3.1. Cơ sở xây dựng giải pháp can thiệp
Do điều kiện nguồn lực có hạn cho nên chúng tôi tập trung vào
các giải pháp can thiệp tại bệnh viện. Sau khi thảo luận với các nhà
quản lý bệnh viện và các CBYT trực tiếp khám và điều trị người
15
bệnh COPD, chúng tôi chọn được 04 giải pháp chính đó là 1) Xây
dựng Đơn vị quản lí bệnh COPD tại Bệnh viện Đa khoa Quế Võ. 2)
Xây dựng Câu lạc bộ COPD. 3) Xây dựng Chương trình phục hồi
chức năng hô hấp. 4) Quản lí điều trị ngoại trú COPD.
3.3.2. Hiệu quả mô hình can thiệp
Bảng 3.34. cho thấy hiệu quả cải thiện kiến thức chung về phòng
chống COPD rất cao lên tới 630,0%. Trong đó, ở nhóm can thiệp tỷ lệ
này tăng từ 9,3% lên đến 69,8%. Ở nhóm chứng từ 13,9% lên đến 16,7%.
Bảng 3.35. cho thấy hiệu quả cải thiện thái độ chung về phòng
chống COPD Sau can thiệp, tỷ lệ bệnh nhân ở nhóm can thiệp có tỷ
lệ có thái độ tốt trong phòng chống COPD tăng từ 60,5 lên 100,0%; ở
nhóm chứng tăng từ 63,9% lên 66,7%. Hiệu quả can thiệp là 61,0%.
Bảng 3.36. Hiệu quả can thiệp cải thiện
tỷ lệ người bệnh thực hiện các biện pháp phòng chống COPD
Thời
CSHQ (%)
điểm
Đối
tượng
Trước
can
thiệp
Sau
can
thiệp
SL
%
SL
%
16
Quế Võ
(n = 43)
3
7,0
25
58,1
733,3
2
5,6
4
11,1
100,0
Thuận
Thành
(n = 36)
HQCT (%)
633,3
Hiệu quả cải thiện thực hành về thực hiện các biện pháp dự
phòng COPD rất cao lên tới 633,3%. Trong đó, ở nhóm can thiệp tỷ
lệ này tăng từ 7,0% lên đến 58,1%. Ở nhóm chứng từ 5,6% lên đến
11,1%.
Bảng 3.37. Hiệu quả can thiệp
tỷ lệ thực hành chung của đối tượng nghiên cứu
17
CSHQ (%)
Thời
điểm
Đối
tượng
Trước
can
thiệp
Sau
can
thiệp
SL
%
SL
%
1
2,3
18
41,9
1700,0
3
8,3
4
11,1
33,3
Quế Võ
(n = 43)
Thuận
Thành
(n = 36)
18
HQCT (%)
1666,7
Sau can thiệp, tỷ lệ bệnh nhân ở nhóm can thiệp có tỷ lệ có
thực hành chung tốt trong phòng chống COPD tăng từ 2,3 lên 41,9%;
ở nhóm chứng tăng từ 8,3% lên 11,1%. Hiệu quả can thiệp là
1666,7%.
Bảng 3.38. Hiệu quả cải thiện các biểu hiện của COPD
Thời Trước
điểm
can
Sau can
CSHQ (%)
thiệp
thiệp
Biểu
SL
%
SL
%
hiện
Khó thở
Quế Võ
27
62,8
10
23,3
63,0
(n = 43)
Thuận
26
72,2
25
69,4
3,8
Thành
(n = 36)
HQCT (%)
59,1
Hiệu quả can thiệp nâng cao sức khỏe người bệnh khá cao ở
nhóm can thiệp biểu hiện khó thở giảm từ 62,8% xuống còn 23,3%.
Bảng 3.40. Số đợt cấp trong năm
Thời điểm
Huyện
p
Thời gian
Quế Võ
Thuận Thành
Trước can thiệp
1,26±0,82
1,41±0,84
>0,05
Sau can thiệp
0,56±0,55
1,36±0,64
<0,05
p
<0,05
>0,05
19
Số đợt cấp trung bình sau can thiệp ở nhóm can thiệp thay
đổi rõ ràng từ 1,26 đợt cấp/ năm xuống còn 0,56 đợt cấp/năm, với
p<0,05. Ở nhóm chứng cũng có sự giảm xuống từ 1,41 còn 1,36 đợt
cấp/năm nhưng sự thay đổi chưa có ý nghĩa thống kê, với p>0,05.
Kêt qua nghiên c
́
̉
ứu đinh tinh:
̣
́
Hộp 3.6. Hiệu quả các giải pháp quản lý và điều trị bệnh
COPD
Ý kiến của CB quản lý và điều trị COPD về kết quả can thi ệp:
Kiến thức thái độ hành vi về quản lý và điều trị bệnh của bệnh
nhân COPD t ốt lên nhiều, sô yếu kém giảm đi.
Các triệu chứng chủ yếu c ủa ng ười bệnh nh ư khó thở, ho, khạc
đờm… đều giảm đi.
Số đợt cấp của bệnh nhân COPD cũng giảm đi nhiều.
Các giải pháp can thiệp trong nghiên cứu dễ thực hiện, hi ệu qu ả
kinh tế cao và dễ duy trì.
Ý kiến của người bệnh đượ c quản lý và điều trị COPD:
Sau một thời gian đượ c quản lý và điều trị bệnh của bệnh nhân
COPD thấy các triệu chứng chủ yếu nh ư khó thở, ho, khạc đờm…
đều giảm đi.
Số đợt cấp của bệnh COPD cũng giảm đi nhiều.
Chươ ng 4. BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh phổi t ắc ngh ẽn m ạn tính tại
huyện Quế Võ và Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh năm 2015
*Tỷ lệ mắc bệnh phổi t ắc ngh ẽn mạn tính : Kết quả nghiên
cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ mắc COPD là 3,6%. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các kết quả nghiên cứu tại
Việt Nam nằm trong kho ảng t ừ 2,0 đến 7,0%. Theo nghiên cứu của
Ngô Quý Châu tại Hải Phòng năm 2005 tỷ lệ m ắc COPD l ần l ượt
là 4,7% và 6,89% ở người trên 40 tuổi. So với các kết quả nghiên
cứu trên thế giới, theo nghiên cứu của CDC năm 2011 tại
ILLINOIS cho th ấy tỷ lệ m ắc COPD ở ng ười tr ưởng thành khoảng
6,1%. Các nghiên cứu gần đây về COPD ở Châu Á Thái Bình
Dươ ng cho thấy tỷ lệ COPD chung kho ảng 6,2%; dao động từ
4,5% ở Indonesia t ới 9,5% ở Đài Loan năm 2012. Kết quả nghiên
20
cứu của chúng tôi cho thấy, tỷ l ệ m ắc COPD ch ủ y ếu ở giai đoạn
GOLD 2 chiếm 49,4%; ti ếp theo là giai đoạn GOLD 3 chiếm
35,4% và thấp nhất ở giai đoạn GOLD 4 chi ếm 5,1%.
*Tỷ lệ mắc bệnh COPD và một số yếu tố liên quan: Về giới
kết quả nghiên cứu cho thấy trong ng ười b ệnh nhân COPD, nam
giới chiếm t ỷ l ệ cao (64,6%); t ỷ l ệ n ữ gi ới là 35,4%. Nghiên cứu
của Nguyễn Mai Hương trong 100 ng ười b ệnh cũng cho thấy
89,0% là nam và 11,0% là nữ. Trong nghiên cứu của Phan Thu
Phươ ng và cộng sự thì tỷ lệ mắc COPD chung cho 2 gi ới là 2,3%
(tỷ lệ mắc bệnh ở nam là 3% và ở nữ là 1,7%. Về tuổi những
người bệnh mắc COPD trong nghiên cứu có độ tuổi trung bình là
60,8 tuổi. Trong nghiên cứu của Ngô Quý Châu năm 2011, tuổi
trung bình là 68,1, của Phan Thu Ph ương năm 2013 là 69,25 ± 10,08.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy ngườ i dân có
một số hành vi dễ mắc bệnh COPD hàng đầu là làm việc ở nơi
môi trườ ng độc hại, không khí ô nhiễm (85,6%), sống ở nơi ô
nhiễm không khí (78,6%), đun củi, rơm, r ạ, than tổ ong… chi ếm
31,7%, ít nhất ít vận động (1,5%).Tỷ lệ đối tượ ng nghiện thuốc lá,
thuốc lào cao (13,5%)…Hút thuốc lá là nguyên nhân quan trọng
nhất gây ra COPD, theo th ống kê của WHO có khoảng 8090%
người bệnh mắc COPD là do hút thuốc lá. Mặt khác việc tiếp xúc
với khói bếp thườ ng xuyên có thể là do điều kiện kinh tế và thói
quen dùng bếp than, c ủi hay than t ổ ong để đun nấu nên việc thay
đổi những thói quen xấu này của họ cần phải có một quá trình.
Tuy nhiên, ngày nay thói quen này đã đượ c thay bằng thói quen
khác đó là đun bếp ga ít độc hại hơn nhiều. Mặt khác cũng chưa có
chươ ng trình giáo dục sức khỏe nào cụ thể để hướ ng dẫn ngườ i
bệnh tự tập phục hồi ch ức năng hô hấp và rèn thể lực đúng cách.
Thực trạng luyện t ập của các đối tượ ng nghiên cứu hàng đầu là
hoạt động khác (thực ra là lao động sản xuất) chiếm t ỷ l ệ cao nh ất
(39,4%), còn luyện tập thực thụ thì hàng đầu là đi bộ (20,4%), hay
dưỡ ng sinh (10,5%). M ột s ố nghiên cứu gần đây cho thấy, ở những
người COPD có chế độ tập luyện, phục hồi chức năng phù hợp có
thể làm giảm tới trên 50% tỉ lệ người bệnh nhập vi ện vì đợt cấp
của bệnh. Luyện t ập th ể lực là yếu tố quan trọng nhất trong quá
trình phục hồi chức năng ở ngườ i bệnh COPD. Ti ền s ử m ắc bệnh
21
mạn tĩnh của các đối tượ ng nghiên cứu cũng khá cao, trong đó có
một số bệnh nguy cơ cao m ắc COPD, đó là viêm phế quản
(55,6%), thấp nh ư lao (2%) hay hen ph ế qu ản (1,4%). V ề vi ệc
khám tư vấn dự phòng COPD của các đối tượ ng nghiên cứu, kết
quả cho thấy t ỷ lệ ng ười dân đượ c khám tư vấn dự phòng COPD
rất thấp (14, 0%), đa số là chưa. Điều này cho thấy việc cung c ấp
các dịch vụ sức khỏe cho ng ười b ệnh đượ c thực hiện chưa tốt.
Tuy nhiên kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với kết
quả dự án phòng chống COPD năm 2011 khi chỉ có 5% ngườ i bệnh
thườ ng xuyên đi khám. Cho nên việc nâng cao kiến thức, thái độ
thực hành của ngườ i bệnh có ảnh hưở ng rất lớn đế n quá trình này.
22
Kết quả nghiên cứu tại bệnh viện cho th ấy đợt cấp của
COPD là tình trạng xấu đi của giai đoạn COPD ổn định trướ c đó
cần phải thay đổi trong điều trị hàng ngày. Kết quả cũng cho thấy
trong năm qua số lần nhập vi ện trung bình là 1,82 lần, thấp hơn so
với kết quả nghiên cứu của Khổng Thục Chinh v ới s ố đợt cấp
trung bình trong năm của 139 người bệnh COPD là 3,47 ± 1,27 đợt
cấp/năm. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tươ ng đồng với nghiên
cứu của Chu Thị Hạnh năm 2013 tiến hành trên ngườ i bệnh mắc
COPD giai đoạn ổn định đượ c theo dõi tại phòng quản lý COPD
Bệnh viện Bạch Mai từ 01/1/2013 đến 30/09/2013 cho thấy s ố đợt
cấp trung bình/năm là 1,9. Đợt cấp của COPD làm giảm nhanh
chức năng hô hấp của người bệnh. Sau m ỗi đợt cấp, đườ ng thở
của ngườ i bệnh sẽ bị viêm nhiều hơn, chức năng phổi bị tổn
thươ ng nghiêm trọng, nhiều người b ệnh th ậm chí không thể phục
hồi lại chức năng phổi như trước khi gặp ph ải đợt cấp. Nguy
hiểm hơn, người bệnh có nguy cơ tử vong cao nếu không điều trị
kịp thời. Vì vậy việc phát hiện, nhận biết các dấu hiệu của đợt
cấp có vai trò vô cùng quan trọng đối với ngườ i bệnh COPD.
Đồng thời công tác dự phòng, điều trị cần quan tâm hàng đầu
nhằm giảm sự xuất hi ện c ủa đợt cấp. Trong nghiên cứu của chúng
tôi 100% số người bệnh phát hiện mắc COPD t ại bệnh vi ện trong
đó có cả ở bệnh viện huyện, t ỉnh và nơi khác chuyển về. Điều này
cho thấy chỉ khi nào các triệu chứng bệnh c ủa ng ười b ệnh n ặng
hay thậm chí là rất nặng người bệnh m ới đến viện để khám và
phát hiện ra mắc COPD; ho ặc có thể ngườ i bệnh đến khám vì
bệnh khác và phát hiện ra mắc COPD; nh ư v ậy có thể thấy COPD
chưa thực sự đượ c người dân, cộng đồng quan tâm, cần thiết nâng
cao kiến thức, thái độ và thực hành của ngườ i dân về COPD.
4.2. Một số yếu tố liên quan đến bệnh phổi tắc nghẽn m ạn
tính tại khu vực nghiên cứu
4.2.1. Kết quả điều tra tại cộng đồng: Kết quả nghiên cứu của
chúng tôi cho thấy có mối liên quan giữa các yếu tố như tuổi, gi ới
của các đối tượ ng với COPD. Với p<0,05 chứng t ỏ ng ười cao tu ổi
và nam có xu hướ ng mắc bệnh cao h ơn ng ười tr ẻ tu ổi và nữ giới.
4.2.2. Kết quả nghiên cứu tại bệnh viện: Kết quả nghiên cứu
trên 260 người bệnh bị m ắc COPD điều trị nội trú tại 02 bệnh
23
viện đa khoa huyện Qu ế Võ và bệnh viện đa khoa huyện Thuận
Thành, tỉnh Bắc Ninh b ằng thi ết k ế nghiên cứu mô tả cắt ngang đã
cho kết quả: Về kiến th ức c ủa ng ười b ệnh v ề COPD: K ết qu ả
nghiên cứu cho thấy các ngườ i bệnh kiến thức chung t ốt về COPD
chỉ có 46,9%, trong đó ở huyện Quế Võ là 52,6% cao hơn so v ới ở
huyện Thu ận Thành, tuy nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa
thống kê (p>0,05). Tỷ l ệ ng ười b ệnh có kiến thức tốt còn chưa
cao, điều này cho thấy rất cần thi ết tăng cườ ng công tác giáo dục
sức khỏe cho người bệnh v ề COPD, qua đó giúp ngườ i bệnh có
đượ c những kiến thức để tự phòng bệnh, chăm sóc và bảo vệ sức
khỏe cho bản thân; tránh đượ c những biến chứng nguy hi ểm c ủa
bệnh, đồng thời làm cho sự tiến triển c ủa b ệnh ch ậm l ại. V ề thái
độ của ngườ i bệnh COPD: Kết qu ả nghiên cứu của chúng tôi cho
thấy tỷ lệ người bệnh tin t ưởng COPD có thể dự phòng đượ c và
tin tưở ng rằng đợt cấp COPD có thể xử lý đượ c ở hai huyện Quế
Võ và Thuận Thành tươ ng đươ ng nhau. Về thực hành dự phòng
COPD của đối tượ ng nghiên cứu: cho thấy chỉ có 15,4% ngườ i
bệnh có thực hành đúng về tập luyện thể l ực và phục hồi chức
năng hô hấp trong phòng chống COPD, còn lại 84,6% người bệnh
chưa tốt; cụ thể tỷ lệ th ực hành tốt của ngườ i bệnh bệnh viện
Quế Võ là 17,3% và huyện Thuận Thành là 13,4% tuy nhiên sự khác
biệt chưa có ý nghĩa thống kê giữa hai huyện. Về các biểu hiện
bệnh và yếu tố liên quan: trong các triệu chứng, khó thở là triệu
chứng quan trọng nhất giup tiên l
́
ượng bênh, ch
̣
ứng to s
̉ ự suy giam
̉
chức năng hô hấp.
4.3. Hiệu quả m ột s ố gi ải pháp can thiệp phòng chống bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính tại huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh
4.3.1. Hiệu quả một số gi ải pháp truyền thông phòng chống
bệnh phổi tắc nghẽn m ạn tính tại huyện Quế Võ tỉnh Bắc
Ninh
Kết quả ở nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, trong quá trình
điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa huyện Quế Võ, bệnh nhân
không ngừng thay đổi hành vi của mình về phòng chống bệnh phổi
tắc nghẽn mạn tính như bỏ hút thuốc, tập thể dục đề u đặn vừ a
với sức của mình, hạn chế tiếp xúc với khói bếp than, bếp tổ ong
24
và rơm rạ. Về vấn đề thực hành chung trong phòng chống COPD,
thì hiệu quả can thi ệp r ất rõ ràng với hiệu quả can thi ệp lên tới
1666,7%. Tỷ lệ đối tượ ng nghiên cứu có thực hành tốt trướ c can
thiệp chỉ có 2,3% một tỷ lệ r ất thấp, là yếu tố nguy cơ làm trầm
trọng bệnh nhưng sau khi can thi ệp đã lên tới 41,9%. Ở nhóm
chứng cũng tăng nhưng chưa đáng kể từ 8,3% lên tới 11,1%.
Trong chương trình can thiệp của chúng tôi, bao gồm việc tư
vấn sức khỏe, nói chuyện sức khỏe đượ c lồng ghép trong các hoạt
động sinh hoạt của câu lạc bộ COPD tại bệnh vi ện đa khoa Quế
Võ. Các hoạt động truyền thông – giáo dục sức khỏe đượ c lên kế
hoạch cụ thể và thực hiện đều đặn. Có thể nhờ vậy mà hiệu quả
can thiệp rất cao. Với các nội dung sinh ho ạt nh ư làm thế nào để
người bệnh phổi tắc ngh ẽn m ạn tính có cuộc sống tốt hơn; vấn
đề chồng lấp giữa hen và COPD trên cùng một ngườ i bệnh, bệnh
phổi tắc nghẽn m ạn tính và đi du lịch, nhận biết khi nào bị đợt cấp
bệnh phổi tắc nghẽn m ạn tính, cách xử trí ban đầu, Bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính và bệnh tim mạch, M ột s ố v ấn đề khi sử dụng
thuốc ở người cao tu ổi; cách sử dụng các dụng cụ xịt, hít trong
điều trị hen và COPD, lợi ích của tiêm phòng cúm, phế cầu cho
người bệnh phổi tắc ngh ẽn m ạn tính…cùng với các các giải đáp
thắc mắc khi các hội viên trong câu lạc bộ cần tư vấn và ngoài ra
tổ chức khám, đo chức năng hô hấp cho hội viên câu lạc bộ. Mô
hình câu lạc bộ rất hữu ích đối với ngườ i bệnh, giúp ngườ i bệnh
có cơ hội để chia sẻ tình trạng bệnh tật của mình, đồng thời hiểu
rõ hơn tình trạng bệnh của mình trên tinh thần thoải mái, không lo
sợ hay áp lực với bác sĩ với những người cùng bị bệnh. Chươ ng
trình phục hồi chức năng phổi ở Anh đã cung cấp kiến thức cho
người bệnh trong quá trình phục hồi. Các buổi truyền thông đã
đượ c xây dựa trên các nhóm trọng tâm, thực hiện trong 11 ch ương
trình tại bệnh viện và cộng đồng với 25 chuyên gia y tế và 57
người bệnh mắc COPD. Kết qu ả cho th ấy ki ến th ức và khả năng
tự quản lý COPD của các ngườ i bệnh thay đổi rất tốt.
Các can thiệp t ự qu ản lý có liên quan đến việc giúp ngườ i
bệnh tiếp thu và thực hành các kỹ năng cần thiết để thực hiện
phác đồ điều trị cụ thể, thay đổi hành vi sức khoẻ để điều chỉnh
vai trò của chính ngườ i bệnh cho m ột cách tối ưu cho việc cải
25
thiện, kiểm soát bệnh hằng ngày. Tự quản lý cũng bao gồm đánh
giá tiến độ, các vấn đề, thiết lập mục tiêu, và giải quyết vấn đề.
Trong khi hướng d ẫn, đào tạo ngườ i bệnh là cần thiết, vì nó là
điều cần thiết để ngườ i bệnh phát triển tri thức. Hướng dẫn, đào
tạo cho người bệnh có nghĩa là cung cấp cho người bệnh thông tin
(tài liệu và hướ ng dẫn) về đặc điểm, hoàn cảnh bệnh tật của họ
và cách thức quản lý bệnh của họ.
4.3.2. Hiệu quả m ột s ố gi ải pháp nâng cao sức khỏe ngườ i
bệnh phổi tắc nghẽn m ạn tính tại huyện Quế Võ tỉnh Bắc
Ninh
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, sau khi th ực
hiện các biện pháp cải thiện, nâng cao sức khỏe người bị COPD
như hướ ng dẫn người bệnh t ự qu ản lý bệnh, truyền thông, phát tờ
rơi về giảm thiểu các yếu tố nguy cơ, tăng cườ ng và lựa chọn
hình thức luyện t ập th ể d ục, thể thao h ợp lý, phục hồi chức năng
(tập thở, cải thi ện thông khí, cách ho khạc đờm…) đã cho hiệu
quả khá cao với hiệu quả can thi ệp dao động từ 38,3 đến 59,1%
về việc giảm thi ểu các triệu chứng khó thở, ho kéo dài và khạc
đờm. Cụ thể ở nhóm ngườ i bệnh điều trị ngoại trú tại bệnh viện
đa khoa huyện Qu ế Võ, tỷ lệ khó thở sau can thiệp gi ảm từ 62,8%
xuống còn 23,3% sự thay đổi có ý nghĩa thống kê với p<0,05; bên
cạnh đó ở nhóm điều trị ngoại trú ở bệnh viện đa khoa Thuận
Thành tỷ lệ này cũng giảm từ 72,2% xu ống 69,4% nh ưng không
đáng kế với p>0,05. Ngăn ngừa và làm giảm mức độ khó thở cũng
làm tăng cườ ng chất lượng cuộc s ống của ng ười b ệnh và là một
trong những mục tiêu quan trọng của ch ương trình điều trị phục
hồi chức năng hô hấp. Theo Đinh Ngọc Sỹ năm 2009 cho thấy, sau
8 tuần điều trị phục hồi chức năng hô hấp cho nhóm can thiệp:
không còn ngườ i bệnh nào ở điểm mMRC5, mMRC4 cũng giảm
còn 33,0%, trên 50,0% ở mức điểm mMRC3 và mMRC2 có 4
trườ ng hợp. Trong khi đó nhóm đối chứng không có sự thay đổi
nào có ý nghĩa thống kê. Biểu hiện ho kéo dài ở nhóm can thiệp
giảm từ 46,5% xu ống còn 18,6% với p<0,05; ở nhóm chứng tỷ lệ
này giảm không đáng kể với p>0,05. Với bi ểu hi ện kh ạc đờm, tỷ
lệ này ở nhóm can thiệp gi ảm t ừ 65,1% xu ống còn 27,9% với