Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Tóm tắt luận án Tiến sĩ Y học: Đặc điểm dịch tễ và hiệu quả can thiệp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại hai huyện tỉnh Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (768.09 KB, 29 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Bệnh phổi tắc nghẽn m ạn tính (COPD) là bệnh thườ ng gặp, 
có  thể   dự   phòng  và  điều  trị   đượ c,  đặc trưng bởi  sự   tắc  nghẽn  
đườ ng thở, tiến triển n ặng d ần. Theo T ổ ch ức Y t ế Th ế gi ới, đế n 
năm 2020 COPD sẽ  đứng hàng thứ  ba trong các nguyên nhân gây  
tử  vong và đứng hàng thứ năm trong gánh nặng bệnh t ật toàn cầu. 
Theo Đinh Ngọc Sỹ năm 2009 cả nước có khoảng 1,4 triệu người  
mắc COPD, bênh co
̣
́ xu hươ ́ng tăng theo tuôi, liên quan đên hut
̉
́
́ 
thuôc la va s
́ ́ ̀ ử  dung nhiên liêu đôt h
̣
̣
́ ữu cơ, còn Phan Thu Phươ ng  
nghiên cứu  ở  Lạng Giang,  B ắc Giang năm  2009 cho thấy t ỷ  l ệ 
COPD là 3,85% và các yếu tố hút thuốc lá, tuổi cao, bệnh hen liên  
quan đến bệnh. COPD đang trở  thành mối lo ngại về  sức khoẻ 
của nhiều quốc gia trên thế giới. Bên cạnh việc kiểm soát các yếu 
tố  liên quan, quản lý ngườ i bệnh COPD  ở  cộng đồng, đồng thời  
thực hiện tốt các chính sách về  kiểm soát yếu tố  liên quan như 
tăng   thuế   thuốc   lá,   cấm   hút   thuốc   nơi   công   cộng,   bảo   vệ   môi  
trườ ng sống…thì cần phải xây dựng các giải pháp phòng chống 
COPD tại cộng đồng là vô cùng quan trọng và cần thiết.
Bắc Ninh là tỉnh đồng bằng bắc bộ, đất chật ngườ i đông.  
Trong   những   năm   gần   đây   công   nghiệp   phát   triển   nóng   gây   ô 


nhiễm môi trườ ng nhất là không khí. Ngườ i dân Bắc Ninh có thói  
quen lâu đời đun nấu bằng r ơm r ạ, sau này là than tổ ong… đây là 
nguyên nhân làm   cho COPD  gia tăng.  Bệnh  viện  đa  khoa  tuyến 
huyện   của   tỉnh   Bắc   Ninh   là   bệnh   viện   hạng   II   có   khoảng   200  
giườ ng bệnh. Từ  trước đến nay đã và đang điều trị  một số  bệnh  
không lây nhiễm trong đó có COPD, tuy nhiên kết quả  còn khiêm 
tốn. Để  có cơ  sở  khoa học trong công tác phòng chống COPD t ại  
Bắc Ninh, vi ệc tiến hành nghiên cứu về  vấn đề  này là cần thiết.  
Câu hỏi đặt ra là thực trạng COPD  ở t ỉnh B ắc Ninh hi ện nay nh ư 
thế nào? Yếu tố nào liên quan đến tỷ lệ mắc COPD? Và giải pháp 
nào phù hợp để  dự  phòng COPD  ở tỉnh Bắc Ninh hi ện nay? Chính 
vì thế  chung tôi tiên hanh th
́
́
̀
ực hiên đê tai “
̣
̀ ̀ Đặc điểm dịch tễ  và  


2
hiệu   quả   can   thiệp   bệnh   ph ổi   t ắc   ngh ẽn   m ạn   tính   tại   hai  
huyện tỉnh Bắc Ninh ”
2. Mục tiêu nghiên cứu
1). Mô tả  đặc điểm dịch tễ  bệnh phổi t ắc ngh ẽn m ạn tính 
tại huyện Quế Võ và Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh năm 2015. 
2).   Phân  tích  một   số   yếu  tố   liên  quan  đến  bệnh  phổi   tắc 
nghẽn mạn tính tại khu vực nghiên cứu. 
3).   Đánh   giá   hiệu   quả   một   số   gi ải   pháp   can   thiệp   phòng 
chống bệnh phổi t ắc ngh ẽn m ạn tính tại huyện Quế  Võ tỉ nh Bắc  

Ninh. 
3. Những đóng góp mới của luận án:
1) Đặc điểm dịch tễ bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại huyện  
Quế Võ và Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh năm 2015: Tỷ lệ  mắc bệnh  
phổi   tắc   nghẽn   mạn   tính   chung   ở   hai   huyện   Quế   Võ   và   Thuận 
Thành  là     3,6%,   cụ   thể   ở   huyện  Quế   Võ   là   3,9%,   huyện  Thuận  
Thành là 3,2%. Tỷ lệ người ≥60 tuổi mắc bệnh cao hơn người <60  
(6,1%  và 0,9 %). Tỷ lệ nam mắc bệnh cao h ơn nữ (5,7 % và 2,1%); 
Tỷ  lệ  mắc bệnh chủ  yếu  ở  giai đoạn II chiếm 49,4%; tiếp theo là 
giai đoạn III chiếm 35,4% và thấp nhất ở giai đoạn I chiếm 10,1%.
2) Một số yếu tố liên quan đến bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính  
tại huyện Quế Võ và Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh năm 2015 đó là giới 
: Tỷ lệ nam giới có tỷ lệ mắc COPD cao gấp 2,90 lần so với nữ giới,  
những người từ 60 tuổi trở lên có tỷ lệ mắc COPD cao gấp 5,94 lần  
so với những người dưới 60 tuổi; những người hút thuốc lá, thuốc lào  
có tỷ  lệ  cao gấp 11,16 lần so với những người không hút thuốc lá, 
thuốc lào; những người tiếp xúc trực tiếp với khói bếp có tỷ lệ  mắc 
COPD cao gấp 6,17 lần so với những người  không tiếp xúc trực tiếp 
với khói bếp. 
3)  Hành vi về  dự  phòng bệnh COPD: 46,9% ng ười b ệnh có 
kiến thức tốt; Tỷ  lệ  ng ười bệnh tin t ưởng b ệnh có thể  dự  phòng 
đượ c và tin rằng đợt cấp bệnh có thể  xử  lý đượ c khá cao; Tỷ  lệ 
đạt cao tin tưởng bệnh nguy hi ểm và không hút thuốc, sinh hoạt 
khoa học là biện pháp dự  phòng tốt nhất; 84,6% ng ười b ệnh ch ưa  
biết về tập luyện thể lực và phục hồi chức năng hô hấp đúng cách 
trong phòng chống bệnh; 70,1% ng ười bệnh đã thực hiện bỏ thuốc  


3
lá, thuốc lào; 60,8% người bệnh t ập luyện thể  d ục hàng ngày và 

45,7% người bệnh hạn chế  tiếp xúc khói bếp; 91,5% ngườ i bệnh  
chưa xử lý đúng bệnh trong đợt cấp;  93,1% người bệnh hàng năm 
đi  khám, tư vấn về tình trạng bệnh.
4) Hiệu quả  một số  giải pháp can thiệp phòng chống bệnh  
phổi tắc nghẽn mạn tính tại huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh:
­ Đã xây dựng được 04 giải pháp quản lý và điều trị bệnh đó là:  
Xây dựng Đơn vị quản lí bệnh tại bệnh viện đa khoa Quế Võ; Thành 
lập câu lạc bộ  Hen ­ COPD; Chương trình phục hồi chức năng hô 
hấp; Quản lí điều trị bệnh ngoại trú.
­ Hiệu quả cải thiệp kiến thức chung về phòng chống bệnh là  
630,0%, cải thiện thái độ tốt là 61,0%, thực hành chung là 1666,7%.
­ Hiệu quả can thiệp nâng cao sức khỏe người bệnh như giảm  
các triệu chứng, biểu hiện của bệnh từ 38,3% tới 59,1%. Cụ thể,  ở 
nhóm can thiệp khó thở  giảm từ  62,8% xuống 23,3%; ho kéo dài từ 
46,5% xuống 18,6% và khạc đờm từ 65,1% xuống 27,9%. Sự thay đổi 
VC  ở  nhóm can thiệp tăng lên có ý nghĩa. Số  đợt cấp trung bình sau  
can thiệp  ở  nhóm can thiệp thay đổi rõ ràng từ  1,26 đợt cấp/ năm  
xuống 0,56 đợt cấp/năm.  Ở  nhóm chứng cũng có sự  giảm xuống từ 
1,41 còn 1,36 đợt cấp/năm nhưng chưa rõ rệt. 
 Kết quả định tính cho thấy sau 24 tháng can thiệp bằng 04 giải  
pháp, kiến thức thái độ thực hành về dự  phòng bệnh phổi tắc nghẽn  
mạn tính của  người bệnh  tốt lên, các triệu chứng bệnh  được cải 
thiện rõ rệt, sức khỏe nâng lên, các đợt cấp giảm đi,  người bệnh đạt 
mức độ hài lòng cao…Các giải pháp đạt được hiệu quả kinh tế và có 
tính bền vững cao.
1.2. Yếu tố liên quanđến bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
1.2.1.   Hành   vi   hút   thuốc:   Các   nghiên   cứu   cho   thấy   có   khoảng  
15,0% số  người hút thuốc có triệu chứng của COPD và từ  80,0%  
đến 90,0% các bệnh nhân COPD đều có hút thuốc. Một số  nghiên  
cứu  ở  Hà Nội và một số  tỉnh thuộc khu vực phía Bắc cho thấy có  

mối liên quan chặt chẽ  gi ữa hút thuốc với COPD, trong nhóm đối 
tượ ng mắc COPD thì tỷ  lệ  ngườ i hút thuốc là 65,5%, những đối 
tượ ng   hút   thuốc   nguy   cơ   m ắc   COPD   cao   g ấp   2   ­   5   l ần   so   v ới  
không hút thuốc.
1.2.2. Ô nhiễm môi trườ ng không khí.  Các nghiên cứu với quy mô 


4
lớn ở Mỹ và Châu Âu cũng cho thấy có mối liên hệ đáng kể  giữa ô  
nhiễm không khí ngoài trời với tình trạng nhập vi ện vì COPD, đặc 
biệt là nhập viện do các đợt cấp của COPD. Theo GOLD, ô nhiễm  
không khí trong nhà do đốt gỗ  và nhiên liệu sinh học khác ướ c tính 
sẽ  giết chết hai triệu ph ụ  n ữ  và trẻ  em mỗi năm. Có khoảng 15­
20% trường hợp m ắc b ệnh ph ổi t ắc ngh ẽn là do các chất gây ô  
nhiễm trong môi trườ ng làm việc. Những người có tiếp xúc nghề 
nghiệp với khói bụi, hóa chất có nguy cơ  mắc COPD cao g ấp 2,6  
lần so với nhóm khác.
1.2.3. Nhiễm khu ẩn
 Nhiễm khuẩn đườ ng hô hấp làm gia tăng sự  trầm trọng của 
COPD.   Theo   nghiên   cứu   Rohde   và   CS   (2003)   có   khoảng   50,0% 
COPD trầm tr ọng có liên quan đến nhiễm virus và phần lớn là do 
rhinovirus.
1.2.4. Khí hậu
 Có mối liên hệ  giữa đợt cấp COPD và khí hậu (đặc biệt là 
nhiệt độ và độ ẩm). 
1.2.3. Điều kiện kinh t ế xã hội
Nguy cơ  mắc COPD gia tăng  ở  những người có điều kiện 
kinh tế xã hội thấp. Những đối tượ ng có điều kiện sống chật chội,  
dinh dưỡng kém là điều kiện thuận lợi gây gia tăng nhiễm khuẩn  
hô hấp.

1.2.4. Các yếu tố nội sinh (các yếu tố cơ địa)
­ Yếu tố gen: Một s ố nghiên cứu đã đề cập đến tần suất của  
đột   biến   gen   Serpina1   và   thấy   rằng   tần   suất   bệnh   nhân   COPD 
mang alen đột biến S và Z khá dao động, có thể  từ  4,0 đến 30,0% 
tùy thuộc vào đối tượ ng nghiên cứu và phươ ng pháp sàng lọc.
­   Giới   tính:   Nghiên   cứu   của   Natalie   Terzikhan   và   cộng   sự 
cũng cho thấy t ỷ l ệ m ắc chung m ỗi năm của nam giới là 13,3/1000  
cao hơn so với nữ gi ới (6,1/1000). 
­ Tu ổi: Trong h ầu h ết các nghiên cứu dịch tễ  học về  COPD 
người ta nhận thấy t ỷ l ệ m ắc, m ức độ  tàn phế, tỷ  lệ  tử  vong tăng 
theo lứa tuổi, t ỷ l ệ m ắc b ệnh  ở nam gi ới độ  tuổi 70 ­ 74 cao gấp 6  
lần so với độ tuổi 55 ­ 59,  ở nữ gi ới t ỷ lệ m ắc tăng bắt đầu từ  sau  
tuổi 55. 


5
1.3. Phòng chống bệnh phổi t ắc nghẽn m ạn tính
Các giải pháp đó là các chính sách pháp luật kiểm soát thuốc 
lá,   chống   ô   nhiễm   môi   trườ ng   hay   tăng   cườ ng   các   hoạt   động 
truyền thông vận động xã hội hay tăng cườ ng hệ  thống cung cấp  
dịch vụ  và chuyên môn kỹ  thuật phòng chống bệnh COPD… Để 
quản lý và giám sát bệnh COPD hi ệu qu ả   ở  c ộng đồng, cần phối  
hợp việc điều trị  thuốc với những bi ện pháp can thiệp vào các yếu  
tố  nguy cơ  nhằm thay đổi các hành vi lối sống theo chiều h ướng  
có lợi cho người COPD nh ư  xây dụng Phòng khám quản lý bệnh 
phổi mạn tính; Đơn vị  quản lý bệnh phổi mạn tính; Chươ ng trình 
PHCN hô hấp; Quản lý điều trị  ngoại trú Hen/COPD; Câu lạc bộ 
bệnh nhân; Quản lý COPD lồng ghép theo các tuyến y tế…
Chươ ng 2
ĐỐI TƯỢ NG VÀ PHƯƠ NG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượ ng, địa điểm và thời gian nghiên cứu
2.1.1 Đối tượ ng:
1)   Dịch  tễ   học:   Người   dân  sống   trên  địa   bàn   nghiên   cứu  
tuổi từ  40 tr ở  lên; Đại diện cộng đồng như  lãnh đạo Đảng, Chính 
quyền và các đoàn thể, tổ  chức quần chúng  ở  các xã nghiên cứu; 
Cán bộ Trạm Y tế (TYT) xã và nhân viên y tế thôn bản (NVYTTB) 
ở   khu   vực   nghiên   cứu.người   bệnh (NB)COPD   và  CB   bệnh   viện 
(CBBV) tại bệnh vi ện đa khoa (BVĐK) huyện Quế  Võ và Thuận  
Thành tỉnh Bắc Ninh. 
2) Can thiệp: Ng ười b ệnh  đượ c chẩn đoán là COPD trên  
địa   bàn   nghiên   cứu   đã   và   đang  điều  trị   tại   BVĐK   Quế   Võ   Bắc  
Ninh. Cán bộ quản lý và điều trị ngườ i bệnh COPD t ại Bệnh vi ện.  
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu : Hai huyện và hai bệnh viện đa khoa 
Quế Võ và Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh.


6
2.1.3. Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 01/2015 đến tháng 12/2018.
2.2. Phươ ng pháp nghiên cứu
2.2.1.   Thiết   kế   nghiên   cứu:   Thiết   kế   nghiên   cứu   kết   hợp   định 
lượ ng và định tính
2.2.2. Cỡ mâu va ph
̃
̀ ươ ng pháp chọn mẫu
2.2.2.1.Phương pháp chọn mẫu cho nghiên cứu mô tả cắt ngang
*Cỡ mẫu: Sử dụng công thức tính cỡ mẫu ướ c lượ ng một tỷ 
lệ trong quần thể  với p là tỷ lệ bệnh COPD ở ngườ i từ 40 tuổi tr ở 
lên t ừ  nghiên cứu trước là 0,042 (Theo nghiên cứu của Đinh Ngọc  
Sỹ  2011). Sai số  d = 20% của p = 0,042.  Thay vào tính đượ c 2.190 
người. Thực tế điều tra đượ c là 2.221 ngườ i.

*Kỹ thuật chọn m ẫu:  Bướ c 1: Chọn chủ đích hai huyện Quế 
Võ   và   Thuận   Thành   là   đơn   vị   chọn   mẫu   sơ   cấp.   Bước   2:   M ỗi  
huyện   chọn   2  xã   ngẫu   nhiên  theo  tỷ   lệ   dân  số   từ   danh  sách  xã  
trong các huyện đã đượ c chọn (Tổng số có 4 xã đượ c chọn là Đại  
Xuân và Nhân Hòa huyện Quế  Võ, xã Đại Xuân Hoàng và Nghĩa 
Đạo huyện Thuận Thành. Bướ c 3: Tổng số  m ẫu chia cho 04 xã,  
mỗi   xã   điều   tra   550   người.   Chọn   ng ẫu   nhiên   theo   khoảng   cách 
mẫu dựa trên danh sách các đối tượ ng từ  40 tuổi tr ở  lên của xã.  
Các đối tượ ng đượ c chọn vừa phỏng vấn vừa khám lâm sàng phát 
hiện bệnh COPD và  đo thông khí phổi.
2.2.2.2. Phương pháp chọn mẫu cho điều tra thực trạng bệnh c ủa  
người bệnh COPD t ại b ệnh vi ện:  Chọn toàn bộ  BN đang quản lý 
và điều trị  COPD (trong đó có cả  số  bệnh nhân của 4 xã điều tra) 
tại hai bệnh vi ện huyện Qu ế Võ và Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh từ 
năm 2014, thực tế  điều tra đượ c 260 bệnh nhân.
2.2.2.3. Phương pháp chọn mẫu cho nghiên cứu can thiệp:  Toàn bộ 
NB đượ c chẩn đoán là COPD theo GOLD năm 2014 của 4 xã qua 
điều tra  ước tính   theo kết quả  nghiên cứu của Đinh Ngọc Sỹ  là 
0,042 thì mỗi huyện khoảng 40 – 50 BN (Th ực t ế là 43 NBCOPD 
ở   Quế   Võ   (nhóm   can   thiệp)   và   36   NB   ở   Thuận   Thành   (nhóm 
chứng) đang đượ c quản lý và điều trị  tại hai BVĐK huyện.  
2.2.2.4. Phương pháp chọn mẫu định tính
*Tại 04 xã điều tra:  Lãnh đạo cộng đồng: 01 nhóm 10 ngườ i 
đại diện cho Ban CSSK nhân dân xã x 04 xã = 04 cuộc; CBYT xã:  
01 nhóm 10 ngườ i 05 cán bộ trạm y tế xã và 05 NVYTTB x 04 xã = 


7
04 cuộc; Người có nguy cơ bị  COPD: 10 ng ười đại diện cho nhóm 
người 40 tuổi tr ở  lên có nam, nữ, có các lứa tuổi  tại một xã  x 04 

xã = 04 cuộc.
*Tại bệnh viện:  Cán bộ  quản lý COPD bệnh viện: 01 nhóm  
7   người  gồm   01   đại   diện   Ban   giám   đốc,   01   trưở ng   phòng   Kế 
hoạch t ổng h ợp, 01 tr ưở ng  Phòng khám và 4 cán bộ  y t ế  (CBYT)  
ở   phòng qu ản lý COPD c ủa BVĐK huyện Qu ế  Võ, Thuận Thành:  
02 huy ện là 02 nhóm. Riêng bệnh vi ện Qu ế Võ thêm 01 nhóm sau 
can thi ệp.  Ngườ i bị  COPD t ại b ệnh vi ện: 10 ng ườ i đạ i diệ n cho  
nhóm  ngườ i   bệnh có   nam,   nữ,   có   các   lứa   tuổi   ở   hai   bệnh   vi ện 
nghiên c ứu:  02 huy ện là 02 nhóm. Riêng bệnh viện Qu ế Võ thêm  
01 nhóm sau can thi ệp.
2.2.3. Các chỉ số nghiên cứu
*Dịch tễ  học:  Tỷ  lệ  mắc COPD; Tỷ  lệ  mắc theo tuổi: <60;  
≥60; Tỷ  lệ  mắc theo gi ới: Nam, N ữ; T ỷ  l ệ  m ắc theo huy ện: Qu ế 
Võ, Thuận Thành; Tỷ lệ  COPD theo mức độ tắc nghẽn đườ ng thở: 
GOLD 1, GOLD 2, GOLD 3, GOLD 4; T ỷ l ệ m ắc COPD theo m ức  
độ  khó thở;  Mức độ  khó thở  theo thang điểm mMRC của người  
bệnh;  Rối   loạn   thông   khí   của   ngườ i   bệnh;   Mức   độ   tác   nghẽn 
đườ ng thở  của người bệnh COPD theo GOLD; T ỷ l ệ ng ười b ệnh  
có bệnh đồng mắc; Số đợt mắc COPD cấp trong năm.
*Nhóm các chỉ  số  về  các yếu tố  liên quan:   Các yếu tố  bản 
thân như  tuổi, Gi ới, Ti ền sử  b ệnh;  Các yếu tố  thuộc hành vi như 
Nghiện thuốc lá, thuốc lào;  Đun củi, rơm rạ, than t ổ  ong ;  Ít vận 
động; Rèn luyện thể lực; Các yếu tố thuộc về môi trườ ng: Sống ở 
nơi   ô   nhiễm   không   khí;   Làm   việc   ở   nơi   môi   trườ ng   độc   hại,   ô  
nhiễm không khí;  Các yếu tố  chăm sóc sức khỏe; Yếu tố  truyền 
thông; Khám và tư vấn dự phòng  COPD.
*Nhóm các chỉ số KAP dự phòng COPD.
*Nhóm   chỉ   số   đánh   giá   hoạt   động   của   các   giải   pháp   dự  
phòng COPD:
­ Xây dựng các giải pháp: Giải pháp 1, 2, 3, 4 tại BVĐK Quế Võ

­ Sự  tham gia c ủa cán bộ  y tế  quản lý NB COPD tại bệnh  
viện   huyện,   Ban   Giám   đốc  bệnh  viện,   chính  quyền,   ban  ngành,  
quần chúng và y tế địa phươ ng.
­ Sự tham gia của chính các ngườ i bệnh COPD.


8
­ Sự chấp nhận mô hình của lãnh đạo và CBBVĐK Quế Võ.
*Nhóm các chỉ số đánh giá hiệu quả can thi ệp
­  Thay đổi KAPcủa  ngườ i bệnh  về  dự  phòng  COPD; Nhóm 
chỉ   số   đánh   giá   hiệu   quả   cải   thiện   sức   kh ỏe   c ủa   ng ười   b ệnh  
COPD như các biểu hiện của COPD; 
­   Nhóm   các  chỉ   số   định  tính  về   hiệu  quả   sức   khỏe   người  
bệnh, hiệu quả kinh t ế và hiệu quả xã hội.
* Phân loại giai đoạn COPD  theo GOLD 2011.
*Đánh giá mức độ  khó thở: Dựa vào bộ  câu hỏi MRC (British 
Medical Research Council)
2.2.4.4.   Đánh   giá   kiến   thức   thái   độ   thực   hành   (KAP)   của   bệnh  
nhân COPD. Chia ra 3 m ức độ dựa vào kết quả cho điểm: Số điểm  
đạt trên 70%: Xếp loại khá, tốt; Số  điểm từ  50%­ 70%: Xếp lo ại  
trung bình; Số điểm đạt đượ c <50%: Xếp loại kém.
2.2.4. Kỹ thuật và công cụ thu thập số li ệu nghiên cứu
­ Phỏng vấn trực ti ếp các đối tượ ng nguy cơ  tại cộng đồng 
bằng phiếu điều tra COPD t ại c ộng đồng, kết hợp với khám lâm 
sàng và đo chức năng hô hấp.
­ Điều tra trực ti ếp NB khám điều trị  bệnh COPD theo m ẫu 
Bệnh   án  ngườ i   bệnh  COPD,   kết   hợp   với   khám   lâm   sàng   và   đo 
chức năng hô hấp.
*Kỹ thuật phỏng vấn:  Phỏng vấn trực ti ếp đối tượ ng nghiên 
cứu. Cán bộ  điều tra đượ c tập huấn về  kỹ  thuật ph ỏng v ấn và 

điền phiếu. Cán bộ điều tra cũng đượ c thực hành và kiểm tra đánh 
giá về  tính đầy đủ, tính khách quan và kỹ  năng phỏng vấn. Phi ếu 
đượ c các chuyên gia y tế  công cộng phối hợp với chuyên gia về 
COPD xây dựng. Phiếu đượ c xây dựng theo đúng qui trình.
*Khám lâm sàng: Các trườ ng hợp có kết quả  đo chức năng 
hô hấp thoả  mãn tiêu chuẩn xác định là có rối loạn thông khí tắc 
nghẽn (FEV1/FVC < 70%) s ẽ  đượ c khám lâm sàng và phỏng vấn 
sâu về  tình trạng bệnh lý. Sau mỗi ngày khám, phỏng vấn phải  
kiểm tra lại tính đầy đủ  rõ ràng và chính xác của các thông tin và  
tổng kết số  liệu theo m ẫu. Công việc này do các BS chuyên về 
COPD thực hi ện.
2.3.  Xây dựng mô hình can thiệp
2.3.1 Mục tiêu can thiệp:  Quản lý và điều trị  người bệnh COPD ở 


9
bệnh viên đa khoa Quế Võ một cách chất lượ ng nhất 
2.3.2  Giải pháp can thiệp
­   Xây   dựng  Đơn   vị   quản   lí   bệnh  COPD   tại   bệnh   viện   đa  
khoa Quế Võ
­ Thành lập câu lạc bộ COPD
­ Chươ ng trình phục hồi chức năng hô hấp
­ Quản lí điều trị ngoại trú COPD
2.3.3. Cách thức tiến hành
­ Tập huấn cán bộ tham gia can thi ệp: CBYT c ơ s ở, lãnh đạo  
cộng đồng, CB bệnh viện.
­ Tiến hành truyền thông GDSK cho bệnh nhân COPD: 
­ Đối với cộng đồng và ngườ i dân:  Chủ  yếu là truyền thông 
phòng chống COPD t ại c ộng  đồng bằng cách lồng ghép với các 
hoạt động khác của xã để truyền thông cho ngườ i dân.

2.3.3.4. Nội dung đánh giá: 
­ So sánh sự  thay đổi kiến thức, thái độ  và thực hành phòng 
chống COPD của các NB nghiên cứu sau can thi ệp.
­ So sánh thay đổi tình trạng sức khỏe của ng ười b ệnh trước  
sau can thi ệp
­   Đánh   giá   kết   quả   can   thi ệp   d ựa   vào   chỉ   số   hiệu   quả 
(CSHQ) và Hiệu quả can thiệp (HQCT):
+ Chỉ số hiệu quả (CSHQ) % =  
Trong đó: p1 là tỷ lệ trước can thiệp và p2 là tỷ lệ sau can thiệp.
+ HQCT = CSHQ can thi ệp ­ CSHQ ch ứng
2.5. Phươ ng pháp xử  lý số  liệu:  Số  liệu đượ c nhập và phân tích 
trên chươ ng trình SPSS version 13.0. 
2.6. Vấn đề  đạo đức trong nghiên cứu:  Đề  cươ ng nghiên cứu đã 
đượ c thông qua các hội đồng khoa học của trường đại học Y 
dượ c Thái Nguyên.
Chươ ng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


10
3.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh COPD
3.1.1. Thông tin chung về đối tượ ng nghiên cứu
3.1.2. Đặc điểm dịch tễ của COPD
Biểu đồ  3.2 cho thấy t ỷ l ệ m ắc b ệnh: Trong 2221 đối tượ ng  
điều tra, phát hiện đượ c 79 ngườ i mắc COPD, chi ếm t ỷ l ệ 3,6%.
Biểu đồ  3.3 cho thấy phân bố  bệnh COPD theo tu ổi, gi ới và 
nghề nghiệp: Tỷ lệ ng ười ≥60 tuổi mắc COPD cao hơn ng ười <60  
tuổi (6,1% và 0,9%). Tỷ  l ệ  nam m ắc COPD cao h ơn n ữ  (5,7% và  
2,1%); Người làm ruộng có tỷ  lệ  mắc COPD cao hơn nhóm ngườ i  
có nghề khác (3,6% và 2,9%).  
Biểu đồ  3.4 cho thấy t ỷ  l ệ  m ắc COPD  ở  huy ện Qu ế  Võ là 

3,9%,   Thuận   Thành     là   3,2%,   tuy   nhiên   sự   khác   biệt   chưa   có  ý 
nghia thông kê (p>0,05).
̃
́
Biểu   đồ   3.5   cho   thấy   t ỷ   l ệ   COPD   phân   theo   mức   độ   tắc  
nghẽn đườ ng thở  chủ yếu  ở giai đoạn GOLD 2 chiếm 49,4%; tiếp 
theo là giai đoạn GOLD 3 chi ếm 35,4% và thấp nhất  ở  giai đoạn  
GOLD 1 chiếm 10,1%.   
Hộp 3.1. Thực trạng COPD  ở các xã của hai huyện điều tra
Các ý kiến của một số lãnh đạo cộng đồng:
­ Trướ c ít thấy nói bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính nay thấy nói  
nhiều và bệnh nhân ngày càng ngày tăng.
­ Đa số ngườ i mắc bệnh có độ  tuổi cao từ 40 tuổi trở lên.
­ Đa số ngườ i mắc bệnh là nam giới.
Các ý kiến của CBYT xã:
­ Ngườ i bệnh đến khám và quản lí bệnh phổi tắc nghẽn mãn  
tính tại bệnh vi ện ngày càng tăng dần theo từng tháng.
­ Về  độ  tuổi cho thấy đa số  ngườ i mắc bệnh có độ  tuổi >40  
tuổi.
­ Về giới thì đa số ngườ i bệnh là nam giới.
3.2. Một số yếu tố liên quan đến COPD
3.2.1.   Một   số  yếu  tố   liên   quan   đến   COPD   qua  điều  tra  cộng  
đồng
Bảng 3.7. cho th ấy   có mối liên quan giữa các yếu tố  như 
tuổi, giới của các đối tượ ng với bệnh COPD (p<0,05).


11
Bảng 3.8.  cho  th ấy  có  mối  liên quan giữa  các  tiền  sử  hen 
phế quản, lao của các đối tượ ng với bệnh COPD (p<0,05).

Bảng 3.9. cho th ấy có mối liên quan giữa m ột s ố  thói quen 
sinh hoạt của các đối tượ ng như  nghiện thu ốc lá, thuốc lào; đun 
củi,   rơm  rạ;  sống  ở   nơi   ô  nhiễm   không khí  và   ít  vận   động  với 
bệnh COPD (p<0,05).
Bảng 3.10. cho thấy có mối liên quan giữa một số  thói quen  
tập luyện của các đối tượ ng với bệnh COPD như thể d ục thể thao  
và các hoạt động thể lực khác (p<0,05).
Bảng 3.11. cho thấy chỉ  có mối liên quan giữa yếu tố truy ền  
thông là vai trò của CBYT với bệnh COPD (p<0,05).
Bảng 3.12. cho thấy  có mối liên quan giữa vi ệc đượ c CBYT 
khám và tư vấn dự phòng bệnh COPD với bệnh COPD (p<0,05).
Kết quả phân tích hồi quy logistic cho th ấy t ỷ l ệ nam gi ới có 
tỷ  lệ  mắc COPD cao g ấp 2,9 l ần so v ới n ữ  gi ới, nh ững ng ười t ừ 
60 tuổi trở lên có tỷ  lệ  mắc COPD cao gấp 5,94 l ần so v ới nh ững  
người dướ i 60 tuổi; nh ững ng ười hút thuốc lá, thuốc lào có tỷ  lệ 
cao gấp 11,16 l ần so v ới những ng ười không hút thuốc lá, thuốc  
lào;   những  người   tiếp  xúc  trực  tiếp  với   khói   bếp  có   tỷ   lệ   mắc 
COPD cao gấp 6,17 l ần so v ới nh ững ng ười không tiếp xúc trực  
tiếp với khói bếp.
3.2.2. Một số yếu tố liên quan đến COPD qua điều tra tại bệnh viện
Nghiên cứu 260 NB đang quản lý điều trị  tại hai bệnh viện  
Quế Võ và Thuận Thành chúng tôi thu đượ c một số kết quả sau:
*Kiến thức, thái độ và thực hành dự phòng bệnh COPD: 
Kết   quả   ở   bảng  3.14  cho  th ấy  T ỷ   l ệ   người   b ệnh  bi ết   v ề 
biểu hiện khó thở  chiếm tỷ lệ cao nhất (71,9%), th ấp nh ất là tỷ  lệ 
biết về  biểu hi ện mệt m ỏi (36,4%).  Ở  hai BV huy ện, t ỷ  l ệ  BN  
biết về các biểu hiện không có sự khác nhau rõ rệt  (p>0,05).
Kết   quả   ở   Bảng   3.16.   cho   k ết   qu ả   v ề   Thái   độ   về   bệnh  
COPD thấy t ỷ  lệ  ng ười bệnh tin t ưởng COPD có thể  dự  phòng 
đượ c và tin tưở ng rằng đợt cấp COPD có thể  xử  lý đượ c  ở  hai  

huyện   Quế   Võ   và   Thuận   Thành   tươ ng   đươ ng   nhau;   Tỷ   lệ   tin  
tưở ng rằng COPD là bệnh nguy hiểm và   Không hút thuốc, sinh  
hoạt   khoa   học   là   biện   pháp   dự   phòng   tốt   nhất   ở   huyện   Thuận  


12
Thành cao hơn so v ới huyện Qu ế  Võ, tuy nhiên chưa có ý nghĩa 
thống kê (p>0,05). 
Kết quả  ở  Biểu đồ  3.9. cho kết quả 91,5% ng ười b ệnh ch ưa  
thực hành xử  lý đúng bệnh COPD đợt cấp, trong đó  ở  huyện Quế 
Võ tỷ lệ xử lý đúng mới đạt là 6,8% thấp hơn so với huyện Thu ận  
Thành (10,2%); tuy nhiên chưa không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).
Kết quả   ở  Bảng 3.19. cho th ấy có 84,6% ngườ i bệnh chưa  
thực hành đúng về  tập luyện thể  lực và phục hồi chức năng hô 
hấp   trong   phòng   chống   COPD.   Ch ưa   có   sự   khác   biệt   giữa   hai  
huyện (p>0,05).
*Các dấu hiệu bệnh cơ bản
Bảng 3.20.cho bi ết mức độ khó thở của 260 ngườ i bệnh. Tỷ 
lệ  ngườ i bệnh có biểu hiện khó thở  khá cao (70,0%); mức độ  khó 
thở  cao nhất  ở  Độ  2 (34,1%), tiếp đến là Độ  3 (33,5%), độ  4 là  
26,9% và thấp nhất là Độ  1 chiếm 2,2%. Không có sự  khác biệt tỷ 
lệ khó thở và các mức độ khó thở ở hai huyện.
Bảng 3.22. Phân bố mức độ tắc nghẽn đường thở theo GOLD
Giai  Quế  Thuậ Chun
đoạn 


g
theo 
Thàn

GOL
h
D
SL
%
SL
%
SL
%
p
Giai đoạn 1
11
8,3
19
15,
30
11,5 >0,05
Giai đoạn 2
36
27,1
40
31,5
76
29,2 >0,05
Giai đoạn 3
45
33,8
34
26,8
79

30,4 >0,05
Giai đoạn 4
41
30,8
34
26,8
75
28,8 >0,05
Ngườ i bệnh  chủ  yếu  ở  các giai đoạn GOLD 2,3,4 (29,2%;  
30,4%, 28,8%), t ỷ  l ệ  GOLD 1 th ấp h ơn c ả  (11,5%). Ch ưa có sự 
khác biệt về tỷ  lệ các giai đoạn COPD theo GOLD gi ữa hai huy ện  
(p>0,05).
Biểu đồ  3.10. cho thấy  tỷ  lệ  người bệnh có bệnh đồng mắc 
chiếm 12,3%. Chưa có sự  khác biệt về  tỷ  lệ  mắc bệnh đồng mắc 
giữa hai huyện (p>0,05).


13
Bảng 3.23. Số đợt cấp trong năm (n= 260)
Huyện
Quế Võ
Thuận Thành
Chung

Trung bình
1,79±0,817
1,84±0,877
1,82±0,845

p

>0,05

Trong   01   năm   vừa   qua,   số   lần   nhập   viện   trung   bình   của  
người bệnh  do COPD là 1,82 lần. Chưa có sự  khác biệt về  số  lần 
nhập viện trung bình giữa hai huyện (p>0,05).
Nơi phát hiện COPD: Tất cả người bệnh đều được phát hiện 
mắc bệnh COPD ở bệnh viện (100%).
Bảng 3.24. cho thấy tỷ lệ ngườ i bệnh nhập viện 2 lần trở lên 
vì COPD đợt cấp trong năm  ở nhóm tuổi từ 60 tuổi trở lên và ở  nam  
giới cao hơn so với nhóm tuổi dưới 60  tuổi và nữ giới; tuy nhiên sự 
khác biệt chưa rõ ràng (p>0,05).
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa tiền sử hút thuốc
và tiếp xúc trực tiếp khói bếp với số đợt cấp trong năm
≤ 1 
≥ 2 
Số đợt 
p
cấp lần/nă lần/nă
m
m
Tiền 
Số 
Tỷ lệ 
Số 
Tỷ lệ 
sử
lượng
(%)
lượng
(%)


59
33,3
118
66,7
Hút 
<0,05
thuốc
Không
50
60,2
33
39,8

54
37,2
91
62,8
Khói 
>0,05
bếp
Không
55
47,8
60
52,2
Tỷ  lệ  nhập viện 2 lần trở lên vì COPD đợt cấp trong năm  ở 
nhóm có tiền sử  hút thuốc là 66,7% cao hơn so với nhóm không có 
tiền sử  hút thuốc và sự  khác biệt có ý nghĩa thống kê (p<0,001);  ở 
nhóm tiếp xúc trực tiếp với khói bếp có tỷ lệ nhập viện từ 2 lần trở 

lên là 62,8% cao hơn so với nhóm không tiếp xúc trực tiếp với khói  
bếp, tuy nhiên sự khác biệt chưa rõ ràng (p>0,05).


14
Bảng 3.26.  cho thấy chưa có mối liên quan giữa bệnh đồng  
mắc với số  đợt cấp trong năm: Tỷ  lệ  nhập viện 2 lần trở  lên vì 
COPD đợt cấp trong năm  ở  nhóm có  Bệnh đồng mắc là 62,5%  cao 
hơn so với nhóm không có  Bệnh đồng mắc (57,5%), tuy nhiên    sự 
khác biệt chưa rõ ràng (p>0,05).
Kết quả nghiên cứu định tính: 
Hộp 3.3. Một số yếu tố liên quan đến bệnh COPD
 Ý kiến một số lãnh đạo cộng đồng:
­ Những người nghiện thuốc lá, thuốc lào dễ mắc bệnh COPD. 
­ Khói bụi do đun than tổ  ong trong các gia đình làm cho bệnh  
COPD tăng lên.
­ Hiện nay ô nhiễm môi trường nhất là khói trong không khí bị  ô  
nhiễm làm cho COPD của người dân ngày càng  tăng
­ Bệnh có liên quan đến giới, nam mắc nhiều hơn nữ, người càng  
lớn tuổi càng hay mắc.
­ COPD hay gặp  ở  những người đã mắc một số  bệnh như  hen,  
viêm phế quản mãn tính hay là lao…
­ Bệnh hay xảy ra ở những người lười vận động. 
Ý kiến của CBYT cơ sở:
­ Những người nghiện thuốc lá, thuốc lào nguy cơ mắc bệnh COPD cao.  
­ Yếu tố khói bụi trong các gia đình do đun rơm rạ nhất là than tổ  
ong trong các gia đình làm cho bệnh COPD tăng lên.
­ Hiện nay do môi trường ngày càng nhiều khói bụi làm không khí  
bị ô nhiễm góp phần gia tăng bệnh COPD trong cộng đồng.
­ Yếu tố giới có liên quan đến bệnh, nam giới mắc nhiều hơn nữ  

giới hay người càng lớn tuổi càng hay mắc bệnh.
­ Những người có tiền sử  mắc một số  bệnh như  hen, viêm phế  
quản mãn tính hay là lao…hay bị COPD.
­ Những người lười vận động cũng hay mắc bệnh
­ Nếu được CBYT khám và tư  vấn phòng bệnh khả  năng mắc sẽ  ít  
hơn.
3.3. Kết quả của các hoạt động can thiệp tại cộng đồng
3.3.1. Cơ sở xây dựng giải pháp can thiệp
Do điều kiện nguồn lực có hạn cho nên chúng tôi tập trung vào 
các giải pháp can thiệp tại bệnh viện. Sau khi thảo luận với các nhà 
quản lý bệnh viện và các CBYT trực tiếp khám và điều trị  người 


15
bệnh  COPD, chúng tôi chọn được 04 giải pháp chính đó là 1) Xây 
dựng Đơn vị quản lí bệnh COPD tại Bệnh viện Đa khoa Quế  Võ. 2) 
Xây dựng Câu lạc bộ  COPD. 3) Xây dựng Chương trình phục hồi 
chức năng hô hấp. 4) Quản lí điều trị ngoại trú COPD.
3.3.2.  Hiệu quả mô hình can thiệp 
Bảng 3.34. cho thấy hiệu quả cải thiện kiến thức chung về phòng 
chống COPD rất cao lên tới 630,0%. Trong đó, ở nhóm can thiệp tỷ lệ 
này tăng từ 9,3% lên đến 69,8%. Ở nhóm chứng từ 13,9% lên đến 16,7%.
Bảng 3.35. cho thấy hiệu quả cải thiện thái độ chung về phòng 
chống COPD Sau can thiệp, tỷ lệ bệnh nhân  ở  nhóm can thiệp có tỷ 
lệ có thái độ tốt trong phòng chống COPD tăng từ 60,5 lên 100,0%; ở 
nhóm chứng tăng từ 63,9% lên 66,7%. Hiệu quả can thiệp là 61,0%.
Bảng 3.36. Hiệu quả can thiệp cải thiện 
tỷ lệ người bệnh thực hiện các biện pháp phòng chống COPD
Thời 
CSHQ (%)

điểm
Đối 
tượng

Trước 
can 
thiệp

Sau 
can  
thiệp

SL

%

SL

%


16
Quế Võ  
(n = 43)
3

7,0

25


58,1

733,3

2

5,6

4

11,1

100,0

Thuận  
Thành 
(n = 36)

HQCT (%)

633,3

Hiệu quả  cải thiện thực hành về  thực hiện các biện pháp dự 
phòng COPD rất cao lên tới 633,3%. Trong đó,  ở nhóm can thiệp tỷ 
lệ  này tăng từ 7,0% lên đến 58,1%.  Ở nhóm chứng từ 5,6% lên đến 
11,1%.
Bảng 3.37. Hiệu quả can thiệp 
tỷ lệ thực hành chung của đối tượng nghiên cứu



17
CSHQ (%)

Thời 
điểm
Đối 
tượng

Trước 
can  
thiệp

Sau 
can 
thiệp

SL

%

SL

%

1

2,3

18


41,9

1700,0

3

8,3

4

11,1

33,3

Quế Võ  
(n = 43)

Thuận  
Thành 
(n = 36)


18

HQCT (%)

1666,7

Sau can thiệp, tỷ lệ bệnh nhân ở nhóm can thiệp có tỷ  lệ có 
thực hành chung tốt trong phòng chống  COPD tăng từ 2,3 lên 41,9%; 

ở   nhóm   chứng   tăng   từ   8,3%   lên   11,1%.   Hiệu   quả   can   thiệp   là 
1666,7%.
Bảng 3.38. Hiệu quả cải thiện các biểu hiện của COPD
Thời  Trước 
điểm
can 
Sau can 
CSHQ (%)
thiệp
thiệp
Biểu 
SL
%
SL
%
hiện
Khó thở
Quế Võ  
27
62,8
10
23,3
63,0
(n = 43)
Thuận  
26
72,2
25
69,4
3,8

Thành 
(n = 36)
HQCT (%)
59,1
Hiệu quả  can thiệp nâng cao sức khỏe người bệnh khá cao  ở 
nhóm can thiệp biểu hiện khó thở giảm từ 62,8% xuống còn 23,3%.
Bảng 3.40. Số đợt cấp trong năm
Thời điểm
Huyện
p
Thời gian
Quế Võ
Thuận Thành
Trước can thiệp
1,26±0,82
1,41±0,84
>0,05
Sau can thiệp
0,56±0,55
1,36±0,64
<0,05
p
<0,05
>0,05


19
Số  đợt cấp trung bình sau can thiệp  ở  nhóm can thiệp thay  
đổi rõ ràng từ  1,26 đợt cấp/ năm xuống còn 0,56 đợt cấp/năm, với  
p<0,05. Ở nhóm chứng cũng có sự giảm xuống từ 1,41 còn 1,36 đợt 

cấp/năm nhưng sự thay đổi chưa có ý nghĩa thống kê, với p>0,05.
Kêt qua nghiên c
́
̉
ứu đinh tinh:
̣
́
Hộp 3.6. Hiệu quả các giải pháp quản lý và điều trị bệnh 
COPD
Ý kiến của CB quản lý và điều trị COPD về kết quả can thi ệp:
­ Kiến thức thái độ  hành vi về  quản lý và điều trị  bệnh của bệnh  
nhân COPD  t ốt lên nhiều, sô yếu kém giảm đi.
­ Các triệu chứng chủ  yếu c ủa ng ười bệnh nh ư  khó thở, ho, khạc  
đờm… đều giảm đi.
­ Số đợt cấp của bệnh nhân COPD cũng giảm đi nhiều.
­ Các giải pháp can thiệp trong nghiên cứu dễ  thực hiện, hi ệu qu ả  
kinh tế  cao và dễ duy trì.
Ý kiến của người bệnh đượ c quản lý và điều trị COPD:
­ Sau một thời gian đượ c quản lý và điều trị  bệnh của bệnh nhân  
COPD thấy các triệu chứng chủ  yếu nh ư  khó thở, ho, khạc đờm…  
đều giảm đi.
­ Số đợt cấp của bệnh COPD cũng giảm đi nhiều.
Chươ ng 4. BÀN LUẬN
4.1.   Đặc   điểm   dịch   tễ   bệnh   phổi   t ắc   ngh ẽn   m ạn   tính   tại  
huyện Quế Võ và Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh năm 2015
*Tỷ  lệ  mắc bệnh phổi t ắc ngh ẽn mạn tính : Kết quả  nghiên 
cứu  của  chúng  tôi   cho  thấy   tỷ   lệ   mắc  COPD   là   3,6%.   Kết   quả 
nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với các kết quả  nghiên cứu tại  
Việt Nam nằm trong kho ảng t ừ 2,0 đến 7,0%. Theo nghiên cứu của 
Ngô Quý Châu tại Hải Phòng năm 2005 tỷ  lệ  m ắc COPD l ần l ượt  

là 4,7% và 6,89%  ở  người trên 40 tuổi. So với các kết quả  nghiên 
cứu   trên   thế   giới,   theo   nghiên   cứu   của   CDC   năm   2011   tại 
ILLINOIS cho th ấy tỷ lệ m ắc COPD  ở ng ười tr ưởng thành khoảng  
6,1%.   Các   nghiên   cứu   gần   đây   về   COPD   ở   Châu   Á­   Thái   Bình 
Dươ ng   cho   thấy   tỷ   lệ   COPD   chung   kho ảng   6,2%;   dao   động   từ 
4,5%  ở  Indonesia t ới 9,5%  ở  Đài Loan năm 2012. Kết quả  nghiên 


20
cứu của chúng tôi cho thấy, tỷ l ệ  m ắc COPD ch ủ y ếu  ở giai đoạn 
GOLD   2   chiếm   49,4%;   ti ếp   theo   là   giai   đoạn   GOLD   3   chiếm  
35,4% và thấp nhất ở giai đoạn GOLD 4 chi ếm 5,1%. 
*Tỷ lệ mắc bệnh COPD và một số yếu tố liên quan:  Về giới 
kết quả  nghiên cứu cho thấy trong ng ười b ệnh nhân COPD, nam  
giới chiếm t ỷ  l ệ  cao (64,6%); t ỷ  l ệ n ữ  gi ới là 35,4%. Nghiên cứu  
của   Nguyễn   Mai   Hương   trong   100   ng ười   b ệnh   cũng   cho   thấy 
89,0%   là   nam   và   11,0%   là   nữ.   Trong   nghiên   cứu   của   Phan   Thu  
Phươ ng và cộng sự  thì tỷ  lệ  mắc COPD chung cho 2 gi ới là 2,3% 
(tỷ  lệ  mắc bệnh  ở  nam  là  3%  và  ở   nữ   là  1,7%.  Về   tuổi  những  
người bệnh mắc COPD trong nghiên cứu có độ  tuổi trung bình là 
60,8   tuổi.   Trong   nghiên   cứu   của   Ngô   Quý   Châu   năm   2011,   tuổi  
trung bình là 68,1, của Phan Thu Ph ương năm 2013 là 69,25 ± 10,08.
Kết   quả   nghiên  cứu  của  chúng   tôi   cho   thấy   ngườ i   dân   có 
một số  hành vi dễ  mắc bệnh COPD hàng đầu là làm việc  ở  nơi 
môi   trườ ng   độc   hại,   không   khí   ô   nhiễm   (85,6%),   sống   ở   nơi   ô 
nhiễm không khí (78,6%),   đun củi, rơm, r ạ, than tổ  ong… chi ếm  
31,7%, ít nhất ít vận động (1,5%).Tỷ lệ đối tượ ng nghiện thuốc lá,  
thuốc   lào   cao   (13,5%)…Hút   thuốc   lá   là   nguyên   nhân   quan   trọng  
nhất   gây   ra   COPD,   theo   th ống   kê   của   WHO   có   khoảng   80­90%  
người bệnh mắc COPD là do hút thuốc lá. Mặt khác việc tiếp xúc  

với khói bếp thườ ng xuyên có thể  là do điều kiện kinh tế  và thói 
quen dùng bếp than, c ủi hay than t ổ ong để  đun nấu nên việc thay  
đổi những thói quen xấu này của họ  cần phải có một quá trình. 
Tuy  nhiên,   ngày  nay  thói   quen  này  đã   đượ c   thay  bằng  thói   quen 
khác đó là đun bếp ga ít độc hại hơn nhiều. Mặt khác cũng chưa có 
chươ ng trình giáo dục sức khỏe nào cụ  thể  để  hướ ng dẫn ngườ i 
bệnh tự  tập phục hồi ch ức năng hô hấp và rèn thể  lực đúng cách. 
Thực trạng luyện t ập của các đối tượ ng nghiên cứu hàng đầu là  
hoạt động khác (thực ra là lao động sản xuất) chiếm t ỷ l ệ cao nh ất  
(39,4%), còn luyện tập thực thụ thì hàng đầu là đi bộ  (20,4%), hay  
dưỡ ng sinh (10,5%). M ột s ố nghiên cứu gần đây cho thấy, ở những  
người COPD có chế  độ tập luyện, phục hồi chức năng phù hợp có 
thể  làm giảm tới trên 50% tỉ  lệ  người bệnh nhập vi ện vì đợt cấp  
của bệnh. Luyện t ập th ể  lực là yếu tố  quan trọng nhất trong quá 
trình phục hồi chức năng  ở  ngườ i bệnh COPD. Ti ền s ử m ắc bệnh  


21
mạn tĩnh của các đối tượ ng nghiên cứu cũng khá cao, trong đó có 
một   số   bệnh   nguy   cơ   cao   m ắc   COPD,   đó   là   viêm   phế   quản 
(55,6%),   thấp   nh ư   lao   (2%)   hay   hen   ph ế   qu ản   (1,4%).   V ề   vi ệc  
khám tư  vấn dự  phòng COPD của các đối tượ ng nghiên cứu, kết  
quả  cho thấy t ỷ  lệ  ng ười dân đượ c khám tư  vấn dự  phòng COPD 
rất thấp (14, 0%), đa số  là chưa. Điều này cho thấy việc cung c ấp 
các dịch vụ  sức khỏe cho ng ười b ệnh  đượ c thực hiện chưa tốt. 
Tuy nhiên kết quả  nghiên cứu của chúng tôi cao hơn so với kết  
quả dự án phòng chống COPD năm 2011 khi chỉ có 5% ngườ i bệnh 
thườ ng xuyên đi khám. Cho nên việc nâng cao kiến thức, thái độ 
thực hành của ngườ i bệnh có ảnh hưở ng rất lớn đế n quá trình này.



22
Kết   quả   nghiên   cứu   tại   bệnh   viện   cho   th ấy   đợt   cấp   của 
COPD là tình trạng xấu đi của giai đoạn COPD  ổn định trướ c đó  
cần phải thay đổi trong điều trị  hàng ngày. Kết quả  cũng cho thấy 
trong năm qua số lần nhập vi ện trung bình là 1,82 lần, thấp hơn so  
với  kết  quả  nghiên  cứu của  Khổng  Thục  Chinh v ới  s ố   đợt  cấp  
trung bình trong năm của 139 người bệnh COPD  là 3,47 ± 1,27 đợt 
cấp/năm. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tươ ng đồng với nghiên 
cứu của Chu Thị  Hạnh năm 2013 tiến hành trên ngườ i bệnh mắc  
COPD giai đoạn  ổn định đượ c theo dõi tại phòng quản lý COPD ­ 
Bệnh viện Bạch Mai từ  01/1/2013 đến 30/09/2013 cho thấy s ố đợt 
cấp   trung   bình/năm   là   1,9.   Đợt   cấp   của   COPD   làm   giảm   nhanh 
chức năng hô hấp của người bệnh. Sau m ỗi  đợt cấp, đườ ng thở 
của   ngườ i   bệnh   sẽ   bị   viêm   nhiều   hơn,   chức   năng   phổi   bị   tổn 
thươ ng nghiêm trọng, nhiều người b ệnh th ậm chí không thể  phục 
hồi   lại   chức   năng   phổi   như   trước   khi   gặp   ph ải   đợt   cấp.   Nguy  
hiểm hơn, người bệnh có nguy cơ  tử  vong cao nếu không điều trị 
kịp thời. Vì vậy việc phát hiện, nhận biết các dấu hiệu của đợt  
cấp   có   vai   trò   vô   cùng   quan   trọng   đối   với   ngườ i   bệnh   COPD. 
Đồng   thời   công   tác   dự   phòng,   điều   trị   cần   quan   tâm   hàng   đầu  
nhằm giảm sự xuất hi ện c ủa đợt cấp. Trong nghiên cứu của chúng  
tôi 100% số người bệnh phát hiện mắc COPD t ại bệnh vi ện trong  
đó có cả ở bệnh viện huyện, t ỉnh và nơi khác chuyển về. Điều này  
cho thấy chỉ  khi nào các triệu chứng bệnh c ủa ng ười b ệnh n ặng  
hay thậm chí là rất nặng người bệnh m ới đến viện để  khám và  
phát   hiện   ra  mắc  COPD;   ho ặc  có  thể   ngườ i   bệnh   đến   khám   vì  
bệnh khác và phát hiện ra mắc COPD; nh ư v ậy có thể  thấy COPD 
chưa thực sự đượ c người dân, cộng đồng quan tâm, cần thiết nâng 
cao kiến thức, thái độ và thực hành của ngườ i dân về COPD.

4.2. Một số  yếu tố  liên quan đến bệnh phổi tắc nghẽn m ạn  
tính tại khu vực nghiên cứu
4.2.1. Kết quả  điều tra tại cộng đồng:  Kết quả  nghiên cứu của 
chúng tôi cho thấy có mối liên quan giữa các yếu tố  như  tuổi, gi ới 
của các đối tượ ng với COPD. Với p<0,05 chứng t ỏ ng ười cao tu ổi  
và nam có xu hướ ng mắc bệnh cao h ơn ng ười tr ẻ tu ổi và nữ giới.
4.2.2. Kết quả  nghiên cứu tại bệnh viện:   Kết quả  nghiên cứu 
trên 260  người  bệnh bị  m ắc  COPD   điều trị   nội   trú   tại   02 bệnh 


23
viện đa khoa huyện Qu ế  Võ và bệnh viện đa khoa huyện Thuận  
Thành, tỉnh Bắc Ninh b ằng thi ết k ế nghiên cứu mô tả cắt ngang đã 
cho kết quả: Về  kiến th ức c ủa ng ười b ệnh v ề  COPD: K ết qu ả 
nghiên cứu cho thấy các ngườ i bệnh kiến thức chung t ốt về COPD  
chỉ  có 46,9%, trong đó  ở  huyện Quế  Võ là 52,6% cao hơn so v ới  ở 
huyện Thu ận Thành, tuy nhiên sự  khác biệt này không có ý nghĩa 
thống kê (p>0,05). Tỷ  l ệ  ng ười b ệnh có kiến thức tốt còn chưa  
cao, điều này cho thấy rất cần thi ết tăng cườ ng công tác giáo dục 
sức khỏe cho người bệnh v ề  COPD, qua  đó giúp   ngườ i bệnh có 
đượ c những kiến thức để  tự  phòng bệnh, chăm sóc và bảo vệ  sức 
khỏe cho bản thân; tránh đượ c những biến chứng nguy hi ểm c ủa  
bệnh, đồng thời làm cho sự  tiến triển c ủa b ệnh ch ậm l ại. V ề thái  
độ  của ngườ i bệnh COPD: Kết qu ả  nghiên cứu của chúng tôi cho 
thấy tỷ  lệ  người bệnh tin t ưởng COPD có thể  dự  phòng đượ c và 
tin tưở ng rằng đợt cấp COPD có thể  xử  lý đượ c ở  hai huyện Quế 
Võ và Thuận Thành tươ ng đươ ng nhau. Về  thực hành dự  phòng  
COPD   của  đối   tượ ng   nghiên  cứu:   cho  thấy   chỉ   có   15,4%   ngườ i 
bệnh có thực hành đúng về  tập luyện thể  l ực và phục hồi chức  
năng hô hấp trong phòng chống COPD, còn lại 84,6% người bệnh  

chưa tốt; cụ  thể    tỷ  lệ  th ực hành tốt của ngườ i bệnh bệnh viện  
Quế Võ là 17,3% và  huyện Thuận Thành là 13,4% tuy nhiên sự khác 
biệt chưa có ý nghĩa thống kê giữa hai huyện. Về  các biểu hiện  
bệnh và yếu tố  liên quan: trong các triệu chứng, khó thở  là triệu  
chứng quan trọng nhất giup tiên l
́
ượng bênh, ch
̣
ứng to s
̉ ự  suy giam
̉  
chức năng hô hấp.
4.3. Hiệu quả  m ột s ố  gi ải pháp can thiệp phòng chống bệnh 
phổi tắc nghẽn mạn tính tại huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh
4.3.1.   Hiệu   quả   một   số   gi ải   pháp   truyền   thông   phòng   chống  
bệnh   phổi   tắc   nghẽn   m ạn   tính   tại   huyện   Quế   Võ   tỉnh   Bắc  
Ninh
Kết quả ở nghiên cứu của chúng tôi cho thấy, trong quá trình  
điều trị ngoại trú tại bệnh viện đa khoa huyện Quế Võ, bệnh nhân 
không ngừng thay đổi hành vi của mình về phòng chống bệnh phổi 
tắc nghẽn mạn tính như  bỏ  hút thuốc, tập thể  dục đề u đặn vừ a 
với sức của mình, hạn chế  tiếp xúc với khói bếp than, bếp tổ ong  


24
và rơm rạ. Về  vấn đề  thực hành chung trong phòng chống COPD, 
thì hiệu quả  can thi ệp r ất rõ ràng với hiệu quả  can thi ệp lên tới 
1666,7%. Tỷ  lệ  đối tượ ng nghiên cứu có thực hành tốt trướ c can 
thiệp chỉ có 2,3% ­ một tỷ lệ r ất thấp, là yếu tố  nguy cơ  làm trầm  
trọng   bệnh   nhưng   sau   khi   can   thi ệp   đã   lên   tới   41,9%.   Ở   nhóm  

chứng cũng tăng nhưng chưa đáng kể từ 8,3% lên tới 11,1%.
Trong chương trình can thiệp của chúng tôi, bao gồm việc tư 
vấn sức khỏe, nói chuyện sức khỏe đượ c lồng ghép trong các hoạt  
động sinh hoạt của câu lạc bộ  COPD tại bệnh vi ện đa khoa Quế 
Võ. Các hoạt động truyền thông – giáo dục sức khỏe đượ c lên kế 
hoạch cụ  thể  và thực hiện đều đặn. Có thể  nhờ  vậy mà hiệu quả 
can thiệp rất cao. Với các nội dung sinh ho ạt nh ư  làm thế  nào để 
người bệnh phổi tắc ngh ẽn m ạn tính có cuộc sống tốt hơn; vấn  
đề  chồng lấp giữa hen và COPD trên cùng một ngườ i bệnh, bệnh 
phổi tắc nghẽn m ạn tính và đi du lịch, nhận biết khi nào bị đợt cấp  
bệnh phổi tắc nghẽn m ạn tính, cách xử  trí ban đầu, Bệnh phổi tắc  
nghẽn mạn tính và bệnh tim mạch, M ột s ố  v ấn  đề  khi sử  dụng 
thuốc  ở  người cao tu ổi; cách sử  dụng các dụng cụ  xịt, hít trong  
điều trị  hen và COPD, lợi ích của tiêm phòng cúm, phế  cầu cho  
người bệnh phổi tắc ngh ẽn m ạn tính…cùng với các các giải đáp  
thắc mắc khi các hội viên trong câu lạc bộ  cần tư  vấn và ngoài ra  
tổ  chức khám, đo chức năng hô hấp cho hội viên câu lạc bộ. Mô 
hình câu lạc bộ  rất hữu ích đối với ngườ i bệnh, giúp ngườ i bệnh 
có cơ  hội để  chia sẻ  tình trạng bệnh tật của mình, đồng thời hiểu 
rõ hơn tình trạng bệnh của mình trên tinh thần thoải mái, không lo  
sợ  hay áp lực với bác sĩ với những người cùng bị  bệnh. Chươ ng 
trình phục hồi chức năng phổi  ở  Anh đã cung cấp kiến thức cho  
người   bệnh   trong   quá   trình   phục  hồi.   Các   buổi   truyền  thông   đã 
đượ c xây dựa trên các nhóm trọng tâm, thực hiện trong 11 ch ương 
trình  tại   bệnh  viện  và   cộng   đồng   với   25   chuyên  gia   y  tế   và   57 
người bệnh mắc COPD. Kết qu ả  cho th ấy ki ến th ức và khả  năng 
tự quản lý COPD của các ngườ i bệnh thay đổi rất tốt.
Các can thiệp t ự  qu ản lý có liên quan đến việc giúp ngườ i  
bệnh tiếp thu  và  thực  hành  các kỹ  năng cần thiết  để  thực  hiện  
phác đồ  điều trị  cụ  thể, thay đổi hành vi sức khoẻ  để  điều chỉnh  

vai  trò của  chính ngườ i  bệnh  cho m ột  cách tối  ưu  cho  việc  cải 


25
thiện, kiểm soát bệnh hằng ngày. Tự  quản lý cũng bao gồm đánh  
giá tiến độ, các vấn đề, thiết lập mục tiêu, và giải quyết vấn đề.  
Trong khi hướng d ẫn,  đào tạo ngườ i bệnh là cần thiết, vì nó là 
điều cần thiết để  ngườ i bệnh phát triển tri thức. Hướng dẫn, đào  
tạo cho người bệnh có nghĩa là cung cấp cho người bệnh thông tin 
(tài liệu và hướ ng dẫn) về  đặc điểm, hoàn cảnh bệnh tật của họ 
và cách thức quản lý bệnh của họ.
4.3.2.   Hiệu   quả   m ột   s ố   gi ải   pháp   nâng   cao   sức   khỏe   ngườ i  
bệnh   phổi   tắc   nghẽn   m ạn   tính   tại   huyện   Quế   Võ   tỉnh   Bắc  
Ninh
Kết   quả   nghiên   cứu   của   chúng   tôi   cho   thấy,   sau   khi   th ực  
hiện các biện pháp cải thiện, nâng cao sức khỏe người bị  COPD 
như hướ ng dẫn người bệnh t ự qu ản lý bệnh, truyền thông, phát tờ 
rơi  về  giảm  thiểu các  yếu  tố   nguy  cơ,  tăng  cườ ng  và  lựa  chọn 
hình thức luyện t ập th ể  d ục, thể thao h ợp lý, phục hồi chức năng 
(tập thở, cải thi ện thông khí, cách ho khạc  đờm…) đã cho hiệu  
quả  khá cao với hiệu quả  can thi ệp dao  động từ  38,3 đến 59,1%  
về  việc giảm thi ểu các triệu chứng khó thở, ho kéo dài và khạc  
đờm. Cụ  thể   ở  nhóm ngườ i bệnh điều trị  ngoại trú tại bệnh viện  
đa khoa huyện Qu ế Võ, tỷ lệ khó thở sau can thiệp gi ảm từ 62,8%  
xuống còn 23,3% sự  thay đổi có ý nghĩa thống kê với p<0,05; bên 
cạnh  đó   ở   nhóm   điều  trị   ngoại   trú  ở   bệnh  viện  đa   khoa   Thuận  
Thành tỷ  lệ  này cũng giảm từ  72,2% xu ống 69,4% nh ưng không  
đáng kế  với p>0,05. Ngăn ngừa và làm giảm mức độ  khó thở  cũng 
làm tăng cườ ng chất lượng cuộc s ống của ng ười b ệnh và là một 
trong những mục tiêu quan trọng của ch ương trình điều trị  phục 

hồi chức năng hô hấp. Theo Đinh Ngọc Sỹ năm 2009 cho thấy, sau 
8 tuần  điều trị  phục hồi chức năng hô hấp cho nhóm can thiệp:  
không còn ngườ i bệnh nào  ở  điểm mMRC5, mMRC4 cũng giảm  
còn   33,0%,   trên   50,0%   ở   mức   điểm   mMRC3   và   mMRC2   có   4 
trườ ng hợp. Trong khi  đó nhóm đối chứng không có sự  thay đổi 
nào có ý nghĩa thống kê. Biểu hiện ho kéo dài  ở  nhóm can thiệp  
giảm từ  46,5% xu ống còn 18,6% với p<0,05;  ở  nhóm chứng tỷ  lệ 
này giảm không đáng kể  với p>0,05. Với bi ểu hi ện kh ạc đờm, tỷ 
lệ   này   ở   nhóm   can   thiệp   gi ảm   t ừ   65,1%   xu ống   còn   27,9%   với 


×